i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ CHÍ MINH
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60 34 02 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Hạ Thị Thiều Dao
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
ii
TÓM TẮT
Luận văn “Yếu tố tác động đến lợi nhuận hoạt động của ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam” đƣợc nghiên cứu theo hai phƣơng pháp định
tính và định lƣợng.
Với phƣơng pháp nghiên cứu định tính, kết quả nghiên cứu cho thấy: Thu
nhập thuần của các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP) nhóm 1 chiếm tỷ
trọng lớn nhất; Tuy nhiên, có xu hƣớng giảm nhanh trong giai đoạn 2005-2009
và tăng nhẹ trong giai đoạn 2009-2014. Thu nhập thuần của các ngân hàng nhóm
3 chiếm tỷ trọng thấp nhất và ít thay đổi trong giai đoạn 2005-2014; Thu nhập
thuần của các ngân hàng nhóm 2 có xu hƣớng gia tăng trong giai đoạn 2005-2009
và ổn định trong giai đoạn 2009-2014.
Về cơ cấu của từng loại thu nhập, nghiên cứu cho thấy: (i) Trong hoạt
động tín dụng, các ngân hàng nhóm 2 có tỷ trọng thu nhập lãi thuần ổn định nhất;
Các ngân hàng nhóm 3 có tỷ trọng thu nhập lãi thuần cao nhất; Tuy nhiên, tỷ
trọng này chƣa ổn định. (ii) Trong hoạt động dịch vụ, các ngân hàng nhóm 2 có
tỷ trọng lãi thuần từ hoạt động dịch vụ cao nhất; (iii) Đối với các nguồn thu nhập
còn lại, các ngân hàng nhóm 1 có lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
cao nhất. Trong khi đó, các ngân hàng nhóm 2 và 3 có giai đoạn dài bị lỗ (giai
đoạn 2010-2014); Các ngân hàng nhóm 2 có lãi thuần từ mua bán chứng khoán
cao nhất. Trong giai đoạn 2010-2014, thu nhập về hoạt động đầu tƣ, góp vốn
giữa 3 nhóm ngân hàng ở mức ổn định. Ngƣợc lại, trong giai đoạn 2005-2009,
thu nhập từ hoạt động góp vốn đầu tƣ dài hạn có sự thay đổi rõ rệt. Trong đó, các
ngân hàng nhóm 3 đạt đƣợc mức thu nhập cao nhất. Khi phân tích khả năng sinh
lời cho thấy: các ngân hàng nhóm 3 có ROA cao nhất và các ngân hàng nhóm 2
có ROE cao nhất trong giai đoạn 2005-2009; Trong giai đoạn 2010-2014, các
ngân hàng nhóm 1 có ROE cao nhất.
Với phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, tác giả xây dựng mô hình hồi
quy nhằm xác định các yếu tố tác động đến lợi nhuận của các NHTMCP tại Việt
Nam. Bộ dữ liệu đƣợc sử dụng gồm 25 NHTMCP trong giai đoạn 2005-2014.
Kết quả thu đƣợc theo mô hình hồi quy dữ liệu bảng REM cho thấy: Các biến
vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản, tổng dƣ nợ/ tổng tài sản, tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ,
iii
tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát có tác động cùng chiều và có ý nghĩa
đến lợi nhuận; Biến về tỷ lệ nợ xấu của tác động ngƣợc chiều và có ý nghĩa đến
lợi nhuận; 02 biến về giá trị góp vốn đầu tƣ dài hạn/ tổng tài sản và quy mô tổng
tài sản không có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu.
iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Yếu tố tác động đến lợi nhuận hoạt
động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là kết quả nghiên cứu thật
sự nghiêm túc của bản thân dƣới sự hỗ trợ của Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS Hạ Thị Thiều Dao.
Những dữ liệu thu thập trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc tổng
hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy và đƣợc trích dẫn một cách đầy đủ tại
phần tài liệu tham khảo. Những kết quả đƣợc rút ra trong luận văn là nghiên cứu
của tác giả và chƣa đƣợc đề cập tại bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 12 năm 2015
Ngƣời thực hiện
Lê Chí Minh
v
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cao học này, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến ngƣời hƣớng dẫn khoa học, PGS. TS Hạ Thị Thiều Dao. Cô đã hƣớng
dẫn nhiệt tình, có những đóng góp quan trọng để tôi có thể hoàn thành đề tài.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Văn Tùng, thầy đã giải đáp
những vấn đề liên quan đến Kinh tế lƣợng nhằm giúp bài luận văn hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng, Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình và cô Lê Thị Thanh Hà
đã có những hỗ trợ để tôi có thể hoàn thành chƣơng trình cao học tại trƣờng Đại
học Ngân hàng TP. Chí Minh.
vi
MỤC LỤC
TÓM TẮT ....................................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iv
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... x
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... xi
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ xii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1 Lý do nghiên cứu....................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.6 Ý nghĩa đề tài ............................................................................................................ 3
1.7 Kết cấu luận văn. ....................................................................................................... 4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG ......................... 5
2.1 Lợi nhuận của ngân hàng .......................................................................................... 5
2.1.1 Khái niệm về lợi nhuận ngân hàng ........................................................................ 5
2.1.2 Cách xác định lợi nhuận của ngân hàng ................................................................. 6
2.1.2.1 Nguồn thu của ngân hàng .................................................................................... 6
2.1.2.2 Các khoản chi phí của ngân hàng ........................................................................ 6
2.1.2.3 Kết quả kinh doanh của ngân hàng ..................................................................... 7
2.1.3 Các chỉ tiêu đo lƣờng lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại ................................. 7
2.2 Các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ................. 10
2.2.1 Yếu tố vĩ mô ......................................................................................................... 10
2.2.1.1 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế ................................................................................ 10
2.2.1.2 Tỷ lệ lạm phát .................................................................................................... 11
2.2.1.3 Một số yếu tố vĩ mô khác .................................................................................. 12
2.2.2 Yếu tố vi mô ......................................................................................................... 13
2.2.2.1 Quy mô ngân hàng ............................................................................................ 13
2.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn ............................................................................................. 14
vii
2.2.2.3 Khả năng thanh khoản ....................................................................................... 15
2.2.2.4 Chất lƣợng tín dụng ........................................................................................... 16
2.2.2.5 Tốc độ mở rộng hoạt động ................................................................................ 17
2.2.2.6 Tỷ lệ đầu tƣ góp vốn dài hạn ............................................................................. 17
2.2.2.7 Một số yếu tố khác ............................................................................................ 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 20
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 21
3.1 Dữ liệu bảng và phƣơng pháp ƣớc lƣợng dữ liệu bảng ........................................... 21
3.1.1 Các mô hình phân tích dữ liệu bảng..................................................................... 21
3.1.2 Các bƣớc lựa chọn mô hình dữ liệu bảng ........................................................... 22
3.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu ................................................................................ 24
3.2.1 Điều kiện của dữ liệu thu thập và biến lựa chọn trong mô hình nghiên cứu ....... 24
3.2.2 Lựa chọn biến phụ thuộc ...................................................................................... 25
3.2.3 Lựa chọn biến độc lập .......................................................................................... 25
3.2.4Dạng của mô hình hồi quy .................................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 28
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................... 29
4.1 Thực trạng lợi nhuận của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam giai đoạn
2005-2014...................................................................................................................... 29
4.1.1 Phân tích bối cảnh nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2014 .......................... 29
4.1.1.1 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2014 ............................. 29
4.1.1.2 Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2005-2014 ......................................................... 32
4.1.2 Khái quát tình hình hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt
Nam giai đoạn 2005-2014 ............................................................................................. 33
4.1.2.1 Số lƣợng Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2005-2014 ...... 33
4.1.2.2 Quy mô tài sản .................................................................................................. 36
4.1.2.3 Khả năng tự chủ tài chính ................................................................................. 39
4.1.2.4 Hoạt động cấp tín dụng ..................................................................................... 41
4.1.2.5 Tỷ lệ nợ xấu ....................................................................................................... 42
4.1.2.6 Hoạt động góp vốn đầu tƣ dài hạn .................................................................... 43
viii
4.1.3 Thu nhập của các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam giai đoạn
2005-2014...................................................................................................................... 44
4.1.3.1 Quy mô thu nhập thuần ..................................................................................... 44
4.1.3.2 Cơ cấu thu nhập ................................................................................................. 46
4.1.4Phân tích lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam ...................... 53
4.1.4.1Đánh giá khả năng sinh lợi của tổng tài sản (ROA) .......................................... 53
4.1.4.2Đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) ..................................... 57
4.2Mô hình các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Việt Nam ....................................................................................................................... 60
4.2.1Thống kê mô tả các biến sử dụng .......................................................................... 60
4.2.2Phân tích tƣơng quan giữa các biến trong mô hình sử dụng ................................. 62
4.2.3Lựa chọn mô hình hồi quy thích hợp .................................................................... 64
4.2.3.1Mô hình hồi quy Pooled OLS ............................................................................ 64
4.2.3.2Hồi quy theo mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên
(REM)............................................................................................................................ 67
4.2.3.3So sánh mô hình hồi quy REM và Pooled OLS ................................................. 68
4.2.3.4Các kiểm định về phần dƣ trong dữ liệu bảng theo mô hình REM ................... 69
4.2.4Phân tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố tác động đến lợi nhuận theo mô hình
REM
...................................................................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .............................................................................................. 73
CHƢƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ................................................................ 75
5.1Kiến nghị chính sách điều hành từ kết quả mô hình nghiên cứu ............................. 75
5.1.1Các chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng ................................................. 75
5.1.1.1 Đối với các ngân hàng thƣơng mại cổ phần ...................................................... 75
5.1.1.2 Đối với ngân hàng Nhà nƣớc ............................................................................ 76
5.1.2Các chính sách liên quan đến hoạt động đầu tƣ góp vốn dài hạn ......................... 77
5.1.3Chính sách liên quan đến khả năng tự chủ tài chính ............................................. 78
5.1.4Chính sách liên quan đến quy mô hoạt động ........................................................ 78
5.1.5Chính sách liên quan dự báo kinh tế vĩ mô ........................................................... 79
5.1.5.1 Đối với các ngân hàng thƣơng mại cổ phần ...................................................... 79
5.1.5.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ........................................................................... 79
ix
5.2
Ứng dụng thực tiễn của đề tài nghiên cứu ....................................................... 80
5.3
Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 82
5.4
Hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ............................................................ 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 .............................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ xiii
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... xvi
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Nguyên nghĩa
Chủ sở hữu Kinh doanh ngoại hối Ngân hàng Nhà nƣớc Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngân hàng thƣơng mại Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Tài sản đảm bảo Tổ chức tín dụng
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Từ viết tắt CSH KDNH NHNN NHTMCP NHTM VCSH TTS TSĐB TCTD
xi
DANH MỤC BẢNG
Nội dung
Các chỉ tiêu đo lƣờng lợi nhuận của ngân hàng Ý nghĩa các chỉ tiêu đo lƣờng lợi nhuận của ngân hàng Các yếu tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng Các biến độc lập đƣợc sử dụng trong mô hình của luận văn Số lƣợng các NHTMCP giai đoạn 2005-2014 Quy mô tổng thu nhập thuần của NHTMCP giai đoạn 2005-2014 Cơ cấu thu nhập của các NHTMCP giai đoạn 2005-2014 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của NHTMCP giai đoạn 2005-2014
STT 1 2 3 4 5 6 7 8
Bảng Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 3.1 Bảng 4.1 Bảng 4.2 Bảng 4.3 Bảng 4.4
9
Bảng 4.5
Tỷ lệ thu nhập cận biên từ hoạt động kinh doanh chứng khoán của NHTMCP giai đoạn 2005-2014
10
Bảng 4.6
Tỷ lệ thu nhập cận biên từ hoạt động đầu tƣ góp vốn dài hạn của NHTMCP giai đoạn 2005-2014
11 12 13
Bảng 4.7 Bảng 4.8 Bảng 4.9
14
Bảng 4.10
15
Bảng 4.11
Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy Hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS Kết quả kiểm định phƣơng sai thay đổi trong mô hình Pooled OLS Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS sau khi khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai và tự tƣơng quan thay đổi
16 17 18
Bảng 4.12 Bảng 4.13 Bảng 4.14
19
Bảng 4.15
Kết quả hồi quy theo mô hình FEM và REM Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình FEM và REM Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình REM và Pooled OLS Kết quả hồi quy theo mô hình REM có hiệu chỉnh phƣơng sai thay đổi Kết quả kiểm định tƣơng quan chuỗi trong mô hình REM Nghiên cứu trƣờng hợp của Eximbank
20 21
Bảng 4.16 Bảng 5.1
xii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình
Nội dung
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Hình 2.1 Hình 4.1 Hình 4.2 Hình 4.3 Hình 4.4 Hình 4.5 Hình 4.6 Hình 4.7 Hình 4.8 Hình 4.9 Hình 4.10 Hình 4.11 Hình 4.12 Hình 4.13
15
Hình 4.14
16 17
Hình 4.15 Hình 4.16
18
Hình 4.17
19
Hình 4.18
Mối quan hệ giữa quy mô hoạt động và chi phí của ngân hàng Tốc độ tăng trƣởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2014 Tốc độ tăng trƣởng theo ngành kinh tế giai đoạn 2005-2014 Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2005-2014 Quy mô tài sản trung bình của các NHTMCP Quy mô tổng tài sản của các NHTMCP Tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản của NHTMCP Hệ số khả năng tự chủ tài chính của NHTMCP Cơ cấu cho vay trong tổng tài sản của NHTMCP Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ giai đoạn 2005-2014 Tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP Tỷ lệ góp vốn đầu tƣ dài hạn của các NHTMCP Cơ cấu thu nhập thuần của từng NHTMCP ROA của các NHTMCP giai đoạn 2005-2014 So sánh ROA của ngành ngân hàng tại một số quốc gia trên thế giới So sánh ROA các ngành kinh tế tại Việt Nam ROE của các NHTMCP giai đoạn 2005-2014 So sánh ROE của ngành ngân hàng tại một số quốc gia trên thế giới So sánh ROE các ngành kinh tế tại Việt Nam
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Mở đầu chương 1, luận văn trình bày lý do nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi
nghiên cứu, xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài nghiên
cứu và kết cấu nội dung của bài luận văn.
1.1 Lý do nghiên cứu
Với đề án cơ cấu lại hệ thống các Tổ chức tín dụng (TCTD) giai đoạn
2011-2015 đƣợc Thủ tƣớng Chính Phủ ban hành kèm theo Quyết định 254/QĐ-
TTg ngày 01/03/2012, ngành ngân hàng Việt Nam có nhiều bƣớc chuyển biến
tích cực nhằm phát triển hệ thống các TCTD theo hƣớng hiện đại, hoạt động an
toàn, hiệu quả vững chắc. Một trong những giải pháp đƣợc khuyến khích là việc
tái cấu trúc các TCTD theo hƣớng sáp nhập, hợp nhất một cách tự nguyện hoặc
theo yêu cầu của ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN).
Việc tái cấu trúc đòi hỏi quá trình đánh giá về tình hình tài chính và hiệu
quả hoạt động của các TCTD. Trong quá trình này, chỉ tiêu về lợi nhuận đƣợc sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính cũng nhƣ hiệu quả hoạt động của các TCTD
trƣớc và sau khi hợp nhất, sáp nhập. Do vậy, việc xác định các yếu tố tác động
đến lợi nhuận của TCTD nhằm mục tiêu biết rõ các vấn đề gặp phải trong cơ cấu
tài chính cũng nhƣ trong hoạt động kinh doanh là vấn đề quan trọng cần đƣợc
nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị ngân hàng.
Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh, lợi nhuận là vấn đề hàng đầu đƣợc
các chủ sở hữu (CSH) và toàn bộ xã hội quan tâm. Hàng năm, tại thời điểm các
ngân hàng công bố các chỉ tiêu tài chính, mức lợi nhuận đạt đuợc là vấn đề đƣợc
các thành phần trong nền kinh tế chú ý. Vì vậy, nắm rõ các yếu tố tác động đến
lợi nhuận có thể giúp CSH biết đƣợc với mức lợi nhuận hiện tại, nhà quản lý cần
tác động vào yếu tố nào nhằm giúp duy trì hoặc gia tăng mức lợi nhuận có thể đạt
đƣợc. Đồng thời, thông qua các yếu tố đó, nhà đầu tƣ có thể biết đƣợc mức lợi
nhuận hiện tại của TCTD có ổn định hay không và tiềm năng phát triển của
TCTD đó.
Trên thế giới, có nhiều công trình nghiên cứu về lợi nhuận của ngành ngân
hàng thông qua phƣơng pháp định lƣợng. Điển hình là các nghiên cứu của:
2
Valentina và ctg (2009), Roman (2012), Atiya (2013), Ongore (2013), Kenya
(2014), Tesfaye (2014), Ahmad (2014), Pankaj (2015).
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về lợi nhuận của ngân hàng thƣờng đƣợc
thực hiện thông qua phƣơng pháp định tính. Gần đây, tác giả Nguyễn Việt Hùng
(2008) đã thực hiện theo phƣơng pháp định lƣợng nhằm xác định các yếu tố tác
động đến hiệu quả của ngân hàng. Tuy nhiên, theo nội dung đƣợc nghiên cứu,
hạn chế lớn nhất trong mô hình đƣợc tác giả xây dựng là chƣa đánh giá đƣợc tác
động của biến vĩ mô đến lợi nhuận hoạt động của ngân hàng cũng nhƣ chƣa xây
dựng đƣợc mô hình tối ƣu nhất.
Nhận thấy NHTMCP là loại hình ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
hệ thống TCTD tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc nghiên cứu lợi nhuận của các
NHTMCP dƣới góc độ phân tích định lƣợng chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều tại Việt
Nam. Nhằm góp phần bổ sung các nghiên cứu khoa học về lợi nhuận của
NHTMCP Việt nam, tôi đã lựa chọn đề tài: “Yếu tố tác động đến lợi nhuận hoạt
động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp cao
học của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Khái quát tình hình lợi nhuận của các NHTMCP đƣợc nghiên cứu trong
giai đoạn 2005-2014.
- Xác định đƣợc mô hình phù hợp thể hiện các các yếu tố tác động đến lợi
nhuận của NHTMCP. Đánh giá ảnh hƣởng của các yếu tố này đến lợi nhuận.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo phát huy tiềm năng gia tăng lợi
nhuận của các đối tƣợng đƣợc nghiên cứu.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đã trình bày tại mục 1.2, các câu hỏi
chính đƣợc thiết lập trong đề tài bao gồm:
- Lợi nhuận của các NHTMCP hiện nay nhƣ thế nào?
- Những yếu tố nào tác động đến lợi nhuận của NHTMCP?
3
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Các NHTMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-
2014. Đến thời điểm 31/12/2014, hệ thống các TCTD tại Việt Nam có 34
NHTMCP. Để thực hiện đƣợc đề tài nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập báo
cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán của các NHTMCP. Hiện tại, có 25 NHTMCP
công bố các báo cáo tài chính trong giai đoạn 2005-2014. Vì vậy, phạm vi nghiên
cứu của đề tài bao gồm 25 NHTMCP (Phụ lục 1).
- Đối tƣợng nghiên cứu: Lợi nhuận của NHTMCP và yếu tố tác động đến
lợi nhuận của các NHTMCP trong giai đoạn 2005-2014.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu đƣợc thực hiện theo hƣớng kết hợp giữa phƣơng pháp
định tính và phƣơng pháp định lƣợng. Trong đó:
- Phƣơng pháp định tính. Nhằm nêu ra thực trạng về lợi nhuận của các
NHTMCP. Các số liệu đƣợc thu thập trên báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm
toán của các NHTMCP đƣợc tác giả tổng hợp và thống kê nhằm đạt đƣợc mục
tiêu đề ra.
- Phƣơng pháp định lƣợng. Nhằm xây dựng và đánh giá mô hình xác định
các yếu tố tác động đến lợi nhuận của NHTMCP. Tác giả sử dụng phần mềm
Stata 11 để thực hiện hồi quy mô hình nghiên cứu.
1.6 Ý nghĩa đề tài
- Tổng hợp khung cơ sở lý thuyết, các chỉ tiêu đo lƣờng và các yếu tố ảnh
hƣởng đến lợi nhuận của NHTMCP.
- Thông qua thực trạng về lợi nhuận của các NHTMCP có thể đánh giá
đƣợc xu hƣớng biến động về lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam trong giai
đoạn 2005-2014. Tác giả đã tiến hành phân tích lợi nhuận thông qua việc phân
nhóm các NHTMCP. Do đó, có thể so sánh đƣợc lợi nhuận của các nhóm
NHTMCP có quy mô khác nhau. Đồng thời, chỉ ra những tồn tại và vƣớng mắc
làm giảm mức lợi nhuận có thể đạt đƣợc của các NHTMCP. Ngoài ra, tác giả đã
tiến hành so sánh lợi nhuận của các NHTMCP tại Việt Nam với: (i) Các lĩnh vực
kinh doanh khác trong nền kinh tế tại Việt Nam; (ii) Lợi nhuận của các ngân
hàng tại một số quốc gia tại khu vực Đông Nam Á, Châu Á và Mỹ. Qua đó, có
4
thể đánh giá đƣợc hiệu quả về mặt kinh tế của lĩnh vực kinh doanh ngân hàng so
với các lĩnh vực kinh doanh khác tại Việt Nam và hiệu quả về mặt kinh tế của
các NHTMCP Việt Nam với ngành Ngân hàng tại một số quốc gia khác.
- Thông qua mô hình đƣợc xây dựng nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến
lợi nhuận của NHTMCP. Nhà quản trị so sánh mức lợi nhuận đạt đƣợc của ngân
hàng mình với các ngân hàng khác có cùng quy mô. Từ đó xác định đƣợc các yếu
tố tạo nên sự khác biệt. Đồng thời biết rõ yếu tố nào có thể điều chỉnh và yếu tố
nào không thể điều chỉnh nhằm gia tăng mức lợi nhuận của NHTMCP.
1.7 Kết cấu luận văn.
Đề tài nghiên cứu gồm có 05 chƣơng và đƣợc trình bày nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Giới thiệu.
- Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc của đề tài. Đề tài nêu
ta các lý thuyết về lợi nhuận và các nghiên cứu thực nghiệm đã đƣợc xây dựng
nhằm xác định yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng.
- Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Đề tài trình bày các bƣớc thực hiện
việc nghiên cứu sẽ đƣợc sử dụng nhằm có đƣợc kết quả tại chƣơng 4.
- Chƣơng 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu. Đề tài nêu ra thực
trạng về lợi nhuận và xây dựng mô hình xác định các yếu tố tác động đến lợi
nhuận của NHTMCP Việt Nam.
- Chƣơng 5: Kết luận và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài. Với
mô hình xây dựng đƣợc, đề tài giải thích sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến lợi
nhuận; Đƣa ra các chính sách nhằm gia tăng lợi nhuận của các NHTMCP với
điều kiện đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. Đồng thời đƣa ra ví dụ
nhằm ứng dụng mô hình xây dựng vào việc quản trị ngân hàng.
5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG
Chương hai trình bày cơ sở lý thuyết về lợi nhuận ngân hàng và chỉ ra các
yếu tố tác động đến lợi nhuận NHTMCP đã đuợc xác định trong các nghiên cứu
thực nghiệm truớc. Từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu của đề tài sẽ được trình
bày ở chương 3.
2.1 Lợi nhuận của ngân hàng
2.1.1
Khái niệm về lợi nhuận ngân hàng
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, xuất phát từ việc nảy sinh mối quan
hệ tín dụng tƣ bản chủ nghĩa nên đã xuất hiện nhu cầu đi vay và cho vay. Điều
này dẫn đến sự hình thành tƣ bản cho vay và lợi tức cho vay. Ban đầu, quan hệ
tín dụng tƣ bản chủ nghĩa chỉ ở dạng đơn giản và mang tính trực tiếp: Nhà tƣ bản
cho vay thiết lập trực tiếp mối quan hệ tín dụng với nhà tƣ bản đi vay. Cùng với
sự phát triển của xã hội, nhu cầu đi vay và cho vay ngày càng nhiều, các quan hệ
tín dụng trong xã hội trở nên chồng chéo, phức tạp. Điều này đã làm xuất hiện
các ngân hàng, là một tổ chức kinh doanh tƣ bản tiền tệ, đóng vai trò môi giới
giữa ngƣời đi vay và cho vay. Ngân hàng thực hiện chức năng môi giới thông
qua hai nghiệp vụ chính là nhận tiền gửi và cho vay. Trong nghiệp vụ nhận tiền
gửi, ngân hàng trả một khoản lợi tức cho ngƣời gửi. Đồng thời, trong nghiệp vụ
cho vay, ngân hàng thu lại một khoản lợi tức của những ngƣời đi vay. Dựa trên
việc quy định lợi tức nhận gửi nhỏ hơn lợi tức cho vay, Ngân hàng đã thu đƣợc
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của mình. Khoản lợi nhuận này được gọi là
lợi nhuận ngân hàng, nó chính và khoản chênh lệch giữa lợi tức cho vay là lợi
tức nhận gửi sau khi đã trừ các chi phí cần thiết về nghiệp vụ ngân hàng và cộng
với các khoản thu nhập khác về kinh doanh tiền tệ.
Nhƣ vậy, lợi nhuận là khoảng chênh lệch giữa tổng thu nhập đạt đƣợc và
chi phí bỏ ra, đây là chỉ tiêu chất lƣợng phản ánh hiệu quả về mặt tài chính của
ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh, nếu nguồn thu nhập không đủ đề bù đắp
các chi phí đã bỏ ra thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng phá sản. Vì vậy, ngân
hàng chỉ tồn tại và hoạt động khi có thể tạo ra đƣợc lợi nhuận. Đây là nguồn cần
thiết để trang trải các chi phí về vốn và sử dụng lao động. Ngoài ra, lợi nhuận
6
giúp ngân hàng nâng cao sức mạnh về tài chính, thực hiện việc tái đầu tƣ, mở
rộng quy mô hoạt động khi cần thiết.
2.1.2
Cách xác định lợi nhuận của ngân hàng
2.1.2.1
Nguồn thu của ngân hàng
Theo Nguyễn Thị Loan (2012), nguồn thu của ngân hàng bao gồm thu từ
hoạt động kinh doanh và thu từ các hoạt động khác. Chi tiết nhƣ sau:
- Thu từ hoạt động kinh doanh: Bao gồm thu từ hoạt động tín dụng; thu lãi
tiền gửi; thu dịch vụ; thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối; thu từ hoạt động
kinh doanh chứng khoán; góp vốn, mua cổ phần; thu từ hoạt động mua bán nợ,
chênh lệch tỷ giá,… Trong các nguồn thu này, thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng cao nhất trong cơ cấu tổng nguồn thu của ngân hàng.
- Các nguồn thu khác: gồm các khoản thu mà ngân hàng không dự tính
trƣớc hoặc có dự tính đến nhƣng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu
không mang tính chất thƣờng xuyên. Các nguồn thu khác bao gồm: Thu từ
nhƣợng bán, thanh lý tài sản cố định; thu từ các khoản vốn đã đƣợc xử lý bằng
dự phòng rủi ro; thu kinh phí quản lý đối với các công ty thành viên độc lập; thu
tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, …
2.1.2.2 Các khoản chi phí của ngân hàng
Theo Nguyễn Thị Loan (2012), chi phí ngân hàng là các khoản chi phí
hợp lý phát sinh trong kỳ. Chi phí ngân hàng bao gồm chi phí hoạt động kinh
doanh và chi phí khác. Cụ thể nhƣ sau:
- Chi phí hoạt động kinh doanh: Bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay;
chi về kinh doanh ngoại hối; chi về hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng; chi
cho việc kinh doanh chứng khoán; chi cho hoạt động góp vốn, mua cổ phần; chi
về chênh lệch tỷ giá; chi cho thuê tài sản; chi khấu hao tài sản cố định; chi phí
tiền lƣơng; chi cho hoạt động thuê ngoài; chi phí nộp thuế, phí cho ngân sách
Nhà nƣớc; chi cho dự phòng rủi ro tín dụng. Trong những khoản chi phí của ngân
hàng, chi phí lãi tiền gửi, tiền vay và chi phí tiền lƣơng là hai khoản chi lớn nhất
trong cơ cấu chi phí của ngân hàng.
- Chi phí khác: Bao gồm chi nhƣợng bán, thanh lý tài sản; giá trị còn lại của
tài sản sau khi nhƣợng bán, thanh lý; chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa;
7
chi phí thu hồi nợ quá hạn khó đòi; chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
chi xử lý khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn khác
theo quy định; chi các khoản hạch toán vào doanh thu nhƣng thực tế không thu
đƣợc; các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ khác.
2.1.2.3 Kết quả kinh doanh của ngân hàng
Theo Nguyễn Thị Loan (2012), lợi nhuận của NHTM là khoản chênh lệch
giữa tổng thu và tổng chi. Lợi nhuận bao gồm lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ và
lợi nhuận từ các hoạt động khác. Cụ thể nhƣ sau:
- Lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ: Thu nhập lãi thuần, thu nhập thuần từ
hoạt động dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh chứng khoán, lãi thuần từ chứng khoán đầu tƣ.
- Lợi nhuận từ các hoạt động khác: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh khác, thu nhập góp vốn mua cổ phần, các khoản thu nhập khác.
2.1.3
Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận của ngân hàng thương mại
Theo Rose (1999), các chỉ tiêu đo lƣờng lợi nhuận của ngân hàng đƣợc
trình bày tại bảng 2.1.
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu đo lƣờng lợi nhuận của ngân hàng
Tên chỉ tiêu
Công thức xác định
ST T
1
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
2
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
3
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
4
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
5
Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên
8
6
Thu nhập cận biên trƣớc giao dịch đặc biệt (NRST)
( )
7
Thu nhập trên cổ phiếu (EPS)
8
Chênh lệch lãi suất bình quân
9
Tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM)
10
Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản (AU)
Nguồn: Commercial bank management, Peter Rose (1999)
Mỗi chỉ tiêu nêu trên có một ý nghĩa khác nhau đối với nhà quản lý. Ý
nghĩa của các chỉ tiêu đƣợc trình bảy tại bảng 2.2
Bảng 2.2 Ý nghĩa các chỉ tiêu đo lƣờng lợi nhuận của ngân hàng
STT
Tên chỉ tiêu
Ý nghĩa
- Phản ánh một đồng vốn bỏ ra có thể mang lại cho CSH bao
nhiều đồng thu nhập. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn của CSH dƣới tác động của đòn bẩy tài chính.
- ROE thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ phân tích để so sánh với các
Tỷ lệ thu nhập trên vốn
cổ phiếu cùng ngành trên thị trƣờng, từ đó ra quyết định danh mục
1
chủ sở hữu (ROE)
chứng khoán đầu tƣ. ROE càng cao càng chứng tỏ khả năng sinh
lời trên mỗi đồng VCSH có đƣợc là càng cao. Với một mức rủi ro
xác định, các chứng khoán của ngân hàng có ROE càng cao sẽ
càng hấp dẫn nhà đầu tƣ.
- Chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển hóa tài sản của ngân hàng
thành thu nhập ròng: đo lƣờng 1 đơn vị tài sản có thể tạo ra bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận cho ngân hàng.
Tỷ lệ thu nhập trên tổng
- ROA thể hiện tính hiệu quả trong việc quản lý tài sản mà
2
tài sản (ROA)
không quan tâm đến nguồn vốn hình thành nên tài sản. Do đó, các
ngân hàng thƣờng so sánh ROA giữa các năm hoặc giữa các ngân
hàng có cùng quy mô.
9
Đo lƣờng mức độ chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi
Tỷ lệ thu nhập lãi biên cận
mà ngân hàng đạt đƣợc thông qua hoạt động kiểm soát tài sản sinh
3
biên (NIM)
lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Đo lƣờng mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi (chủ yếu là
nguồn thu từ phí dịch vụ) và các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi
gánh chịu (chủ yếu là chi phí tiền lƣơng, chi phí dự phòng rủi ro tín
4
cận biên
dụng, chi phí đầu tƣ tài sản cố định, …). Hầu hết các ngân hàng
đều có tỷ lệ thu nhập ngoài lãi âm.
Đo lƣờng chênh lệch giữa tổng thu từ hoạt động và tổng chi từ
Tỷ lệ thu nhập hoạt động
hoạt động với tổng tài sản của ngân hàng. Tỷ lệ thu nhập hoạt động
5
cận biên
cận biên đánh giá năng lực quản trị của nhà quản lý trong việc đảm
bảo lợi nhuận và kiểm soát chi phí một cách có hiệu quả.
Đo lƣờng thu nhập của ngân hàng trƣớc các hoạt động mang
tính ổn định (thu nhập từ lãi, dịch vụ, đầu tƣ tài chính) so với
Thu nhập cận biên trƣớc
nguồn vốn của ngân hàng. Các giao dịch đặc biệt bao gồm: Thu
6
giao dịch đặc biệt (NRST)
nhập từ việc bán/ đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá hối
đoái, …
Thu nhập trên cổ phiếu
Đo lƣờng trực tiếp thu nhập của những ngƣời sở hữu cổ phiếu
7
(EPS)
của ngân hàng tính trên một cổ phiếu hiện đang lƣu hành.
Đo lƣờng hiệu quả đối với hoạt động trung gian tài chính của
ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay. Đồng thời, đo
lƣờng mức độ cạnh tranh trong thị trƣờng ngân hàng. Sự canh
Chênh lệch lãi suất bình
tranh gay gắt có xu hƣớng thu hẹp chênh lệch lãi suất bình quân.
8
quân
Nếu các yếu tố khác không thay đổi, chênh lệch lãi suất bình quân
của một ngân hàng sẽ giảm khi sự cạnh tranh tăng lên, buộc nhà
quản lý tìm ra giải pháp bù đắp mức chênh lệch lãi suất bị giảm trừ
nhằm đảm bảo duy trì mức lợi nhuận ổn định.
Thể hiện 1 đơn vị thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh có thể tạo
Tỷ lệ sinh lời hoạt động
ra đƣợc bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu phản
9
(NPM)
ánh khả năng kiểm soát chi phí của nhà quản lý trong việc điều
hành các hoạt động của ngân hàng.
10
Chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển hóa tài sản thành nguồn thu
trong hoạt động ngân hàng: Đo lƣờng 1 đơn vị tài sản tạo ra bao
nhiêu đơn vị doanh thu cho ngân hàng. Khác với chỉ tiêu ROE, chỉ
10
Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài
tiêu AU không phản hiệu quả trong việc kiểm soát chi phí của nhà
sản (AU)
quản lý.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.2 Các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Trong hoạt động của NHTMCP, ngoài yếu tố đảm bảo an toàn chung cho
hệ thống thì lợi nhuận là mục tiêu hƣớng đến cuối cùng đối với nhà quản lý. Do
đó, việc tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng là vấn đề
rất đƣợc quan tâm. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra những yếu tố ảnh
hƣởng đến lợi nhuận của NHTM. Các nghiên cứu đều chỉ ra hai nhóm yếu tố làm
thay đổi lợi nhuận của NHTM là nhóm yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô. Các yếu tố
tác động đến lợi nhuận đƣợc tổng hợp theo các mô hình nghiên cứu của:
Balachandher (2000), Kyriaki và ctg (2008), Nguyễn Việt Hùng (2008),
Valentina và ctg (2009), Wu và ctg (2011), Roman và ctg (2012), Atiya (2013),
Ongore và ctg (2013), Almazari (2014), Onuonga (2014), Tesfaye (2014), Pankaj
và ctg (2015).
2.2.1
Yếu tố vĩ mô
2.2.1.1
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) là yếu tố phản ánh sự gia tăng tổng sản
phẩm quốc nội do các thành phần trong một nền kinh tế tạo ra. Một quốc gia có
tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao chứng tỏ nền kinh tế trong năm đã sản xuất ra
đƣợc nhiều hàng hóa, dịch vụ cung ứng ra ngoài thị trƣờng. Tốc độ này có thể
cao thấp khác nhau phụ thuộc vào từng giai đoạn trong chu kỳ kinh doanh của
nền kinh tế.
Khi nền kinh tế phát triển, hàng hóa – dịch vụ sản xuất đƣợc tiêu thụ
nhanh chóng, các chủ thể kinh tế có nhu cầu sử dụng nhiều hơn các dịch vụ ngân
hàng và các khoản nợ vay. Điều này làm doanh số cho vay và nguồn thu từ các
hoạt động của ngân hàng gia tăng. Trong trƣờng hợp này, nếu ngân hàng kiểm
soát tốt chi phí thì lợi nhuận sẽ đƣợc gia tăng. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế suy
11
thoái, nhu cầu sử dụng tiền vay và các dịch vụ ngân hàng giảm sút làm thu hẹp
nguồn thu nhập của ngân hàng. Đồng thời, khả năng thanh toán của các chủ thể
trong nền kinh tế suy giảm làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu. Trong trƣờng hợp giá trị tài
sản đảm bảo không đủ bù đắp các khoản nợ xấu thì ngân hàng phải gia tăng chi
phí cho việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Vì vậy, lợi nhuận sẽ giảm sút.
Các nghiên cứu thực nghiệm của Kyriaki (2008), Ongore (2013),
Onuonga (2014), Pankaj (2014) đã kết luận: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế có tác
động tích cực (+) đến lợi nhuận của ngành ngân hàng thông qua chỉ số ROE. Mặt
khác, ảnh hƣởng của tốc độ tăng trƣởng kinh tế đến lợi nhuận ngân hàng thông
qua ROA là chƣa chắc chắn. Các nghiên cứu của Ongore (2013), Roman (2013)
chỉ ra mối quan hệ nghịch chiều (-) giữa ROA và tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Mặc
khác, nghiên cứu của Pankaj (2014) đã chỉ ra mối quan hệ thuận chiều (+) của
hai yếu tố này.
Tóm lại, các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, tốc độ tăng trƣởng kinh tế
có tác động tích cực (+) tới lợi nhuận ngân hàng thông qua chỉ tiêu ROE. Tuy
nhiên, mối quan hệ này là chƣa chắc chắn khi lợi nhuận đƣợc đo lƣờng bằng chỉ
tiêu ROA.
2.2.1.2
Tỷ lệ lạm phát
Theo hiệu ứng Fisher, lãi suất danh nghĩa trên thị trƣờng bằng tổng của lãi
suất thực và tỷ lệ lạm phát. Khi tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế thay đổi sẽ làm
thay đổi mức lãi suất giao dịch trên thị trƣờng. Đồng thời, khi lãi suất thay đổi sẽ
ảnh hƣởng đến giá trị chi phí và thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, mức độ
chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của ngân hàng khi lãi suất thay đổi phụ thuộc
vào khả năng dự đoán tỷ lệ lạm phát và năng lực quản lý tài sản – nguồn vốn của
ngân hàng (Rose 1999)
Cụ thể: (i) Khi ngân hàng duy trì một khe hở nhạy cảm lãi suất dƣơng (tài
sản nhạy cảm lãi suất > nợ nhạy cảm lãi suất), nếu lãi suất trên thị trƣờng tăng,
thu nhập từ các tài sản nhạy cảm lãi suất tăng nhiều hơn so với chi phí trả lãi. Vì
vậy, lợi nhuận của ngân hàng sẽ gia tăng. Ngƣợc lại, nếu lãi suất có xu hƣớng
giảm, thu nhập từ các tài sản nhạy cảm lãi suất sẽ giảm nhiều hơn so với chi phí
tiết kiệm đƣợc từ việc trả lãi. Do đó, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm. (ii) Khi
12
khe hở nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng đang ở trạng thái âm (tài sản nhạy
cảm lãi suất < nợ nhạy cảm lãi suất). Nếu lãi suất trên thị trƣờng tăng, thu nhập
từ các tài sản nhạy cảm lãi suất sẽ tăng ít hơn so với chi phí phải trả cho các
khoản nợ nhạy cảm với lãi suất. Vì vậy, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm. Mặt
khác, khi lãi suất trên thị trƣờng giảm, thu nhập sẽ giảm ít hơn mức độ giảm của
chi phí. Do đó, lợi nhuận của ngân hàng sẽ đƣợc gia tăng.
Qua phân tích trên cho thấy: Nếu ngân hàng dự đoán lạm phát của nền
kinh tế gia tăng, nghĩa là lãi suất sẽ gia tăng, để đạt đƣợc mức lợi nhuận mong
muốn, ngân hàng phải điều chỉnh cơ cấu tài sản và nguồn vốn đảm bảo một trạng
thái khe hở nhạy cảm lãi suất dƣơng. Ngƣợc lại, nếu lạm phát đƣợc dự đoán có
xu hƣớng giảm thì lãi suất cũng có xu hƣớng giảm theo, để đạt đƣợc mức lợi
nhuận nhƣ kỳ vọng, ngân hàng phải duy trì một khe hở lãi suất âm. Tuy nhiên,
điều này phụ thuộc nhiều vào mức lạm phát xảy ra trong thực tế là lạm phát đƣợc
dự đoán hay lạm phát không đƣợc dự đoán (Mankiw 1996).
Trong khoa học thực nghiệm, chiều hƣớng tác động của lạm phát đến lợi
nhuận là chƣa chắc chắn. Các nghiên cứu của Ongore (2013), Sinha (2014), Wu
(2011) chỉ ra mối quan hệ ngƣợc chiều (-) giữa lợi nhuận và lạm phát. Ngƣợc lại,
các nghiên cứu của Roman (2013), Kyriaki (2008), Valentina (2009), Atiya
(2013), Tesfaye (2014) kết luận lạm phát có ảnh hƣởng tích cực (+) đến lợi
nhuận.
Tóm lại, lạm phát có thể tác động cùng chiều (+) hoặc ngƣợc chiều (-)
đến lợi nhuận, điều này phụ thuộc vào năng lực quản lý và khả năng dự đoán lạm
phát của nhà quản lý ngân hàng.
2.2.1.3
Một số yếu tố vĩ mô khác
- Chính sách tiền tệ: Đƣợc đo lƣờng bằng cung tiền M2 hoặc M3
(Balachandher 2010). Chính sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp có ảnh hƣởng đến
tổng sản phẩm quốc nội và lạm phát. Do đó, xu hƣớng tác động của chính sách
tiền tệ là chƣa chắc chắn theo phân tích tại mục 2.2.1.1 và 2.2.1.2
- Chính sách tài khóa: Đƣợc đo lƣờng bởi thâm hụt ngân sách Nhà nƣớc so
với giá trị GDP (Kyriaki 2008). Khi chính sách tài khóa mở rộng, có thể làm gia
tăng đầu tƣ của khu vực Nhà nƣớc nên có thể cải thiện tổng sản phẩm quốc nội.
13
Tuy nhiên, mức tăng trong chi tiêu của Chính phủ có thể làm lãi suất trên thị
trƣờng gia tăng gây nên hiệu ứng lấn át đầu tƣ của các khu vực khác (Mankiw
1996). Do đó, tổng sản phẩm quốc nội có thể bị suy giảm. Vì vậy, mối tác động
của chính sách tài khóa đến lợi nhuận ngân hàng là chƣa chắc chắn.
2.2.2
Yếu tố vi mô
2.2.2.1 Quy mô ngân hàng
Quy mô ngân hàng đƣợc xác định bằng tổng tiền gửi hoặc tổng tài sản
(TTS). Theo Rose (1999), quy mô hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ đến chi phí
trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra. Thông qua đó, ảnh hƣởng đến lợi nhuận đạt
đƣợc của ngân hàng. Mối quan hệ này đƣợc biểu diễn dƣới dạng hình gần giống
nhƣ chữ U (Hình 2.1).
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa quy mô và chi phí của ngân hang Nguồn: Commercial bank management, Peter Rose (1999)
Theo hình 2.1, có ba giai đoạn thể hiện sự ảnh hƣởng khác nhau của quy
mô tài sản đến chi phí hoạt động trên một đơn vị sản phẩm đầu ra của ngân hàng.
Giai đoạn đầu tiên (từ A đến B), khi ngân hàng gia tăng quy mô, chi phí sẽ giảm
dần, điều này làm tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng có xu hƣớng gia tăng. Mối tác
động này đƣợc đánh giá là tích cực (+) và đây đƣợc gọi là giai đoạn lợi thế từ
quy mô. Giai đoạn thứ hai (từ B đến C), hình biểu diễn có dạng nằm ngang,
chứng tỏ sự gia tăng của quy mô không làm thay đổi chi phí hoạt động trên mỗi
đơn vị sản phẩm. Khi hoạt động trong miền xác định này, chi phí hoạt động trên
14
mỗi đơn vị sản phẩm là thấp nhất, do đó hiệu quả đạt đƣợc là cao nhất. Tuy
nhiên, khi ngân hàng gia tăng quy mô, tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng sẽ không
đƣợc cải thiện. Giai đoạn này đƣợc gọi là giai đoạn hiệu suất không đổi theo quy
mô. Giai đoạn thứ 3 (từ C đến D), đƣờng biểu diễn có dạng dốc lên, chứng tỏ sự
gia tăng quy mô làm gia tăng chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm. Trong giai đoạn
này, ngân hàng gặp phải các vấn đề về sự tăng nhanh trong chi phí quản lý, chi
phí nhân viên. Đồng thời, việc đầu tƣ vào các tài sản dài hạn mang lại hiệu quả
không cao. Kết quả là tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút. Mối tác động
này đƣợc đánh giá là tiêu cực (-) và đây đƣợc gọi là giai đoạn bất lợi thế từ quy
mô.
Trong nghiên cứu thực nghiệm, mối quan hệ giữa lợi nhuận và quy mô
hoạt động của ngân hàng là chƣa chắc chắn. Các nghiên cứu của Kyriaki (2008);
Tesfaye (2014); Roman (2012) tại các nƣớc Bulgaria, Cộng hòa Czech, Latvia,
Lithuania; Balachandher (2000); Ongore (2013) khi hồi quy theo ROA chỉ ra mối
quan hệ trái chiều (-) giữa quy mô ngân hàng và lợi nhuận. Ngƣợc lại, các nghiên
cứu của: Nguyễn Việt Hùng (2008); Ongore (2013) khi hồi quy theo ROE;
Pankaj (2015); Roman (2012) tại các nƣớc Ba Lan, Romania; Valentina và ctg
(2009); Kenya (2014); Atiya (2013) kết luận về mối tác động tích cực (+) giữa
quy mô hoạt động và lợi nhuận ngân hàng.
2.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn đƣợc đo lƣờng bởi tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản
(Kyriaka 2008, Nguyễn Việt Hùng 2008, Valentina 2009, Tesfaye 2014, Kenya
2014) hoặc tỷ lệ tiền gửi so với tổng tài sản (Roman, 2012).
- Ảnh hưởng của tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản (VCSH/TTS)
Nguồn VCSH của ngân hàng thƣờng đƣợc sử dụng để đầu tƣ vào các tài
sản cố định và các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn (Trần Hoài Nam 2010). Theo
các nghiên cứu của Roman (2012) tại các nƣớc Bulgaria, Cộng hòa Czech,
Latvia, Lithuaania; Balachandher (2000) tỷ lệ VCSH/TTS có tác động ngƣợc
chiều (-) đến lợi nhuận ngân hàng. Nguyên nhân do: (i) một ngân hàng có tỷ lệ
VCSH/TTS thấp, nghĩa là hệ số đòn bẩy tài chính đang ở mức cao. Khi đó, danh
15
mục các tài sản sinh lời trong cơ cấu tài sản của ngân hàng sẽ gia tăng, nếu chi
phí trên một đơn vị sản phẩm tạo ra là không đổi thì tỷ suất lợi nhuận của ngân
hàng sẽ đƣợc gia tăng. Điều này đặc biệt phù hợp với ngân hàng có VCSH của
Nhà nƣớc. Bằng việc tận dụng uy tín trên thị trƣờng, các ngân hàng này huy động
đƣợc nguồn vốn dồi dào của khách hàng mà không làm gia tăng chi phí bỏ ra trên
mỗi đơn vị sản phẩm. Do đó, đối với những ngân hàng có vốn góp của Nhà nƣớc,
tỷ lệ VCSH/TTS thƣờng thấp nhƣng lợi nhuận lại cao hơn so với thị trƣờng. (ii)
Với một tỷ lệ đòn bẩy tài chính đang ở mức cao thì rủi ro nhà đầu tƣ gánh chịu sẽ
cao hơn, do đó suất sinh lời mà nhà đầu tƣ đòi hỏi sẽ cao hơn. Vì vậy, các ngân
hàng phải cố gắng gia tăng mức lợi nhuận nhằm đảm bảo suất sinh lời cho nhà
đầu tƣ trên thị trƣờng.
Ngƣợc lại, các nghiên cứu của Kyriaki (2008), Nguyễn Việt Hùng (2008),
Valentina (2009), Roman (2012) tại Ba Lan, Roman (2012), Atiya (2013),
Tesfaye (2014), Kenya (2014), Pankaj (2015) đã kết luận về mối quan hệ cùng
chiều (+) của tỷ lệ ETA đến lợi nhuận ngân hàng. Theo các tác giả trên, VCSH là
nguồn vốn đƣợc sử dụng để đầu tƣ cho các khoản mục tài sản cố định của ngân
hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ VCSH/TTS cao nghĩa là danh mục các tài sản sinh
lời sẽ ít hơn so với các ngân hàng có tỷ lệ VCSH/TTS thấp hơn. Khi đó, để đảm
bảo lợi ích cho cổ đông, nhà quản lý sẽ tích cực đầu tƣ nguồn vốn kinh doanh
vào các tài sản có tính sinh lời cao hơn. Lý luận này phù hợp với những ngân
hàng có quy mô nhỏ trên thị trƣờng.
- Ảnh hưởng của tỷ lệ tiền gửi/ tổng tài sản
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: VCSH, vốn huy động từ khách hàng,
vốn vay, vốn ủy thác từ các tổ chức đầu tƣ. Trong đó, vốn huy động từ khách
hàng (tiền gửi) là nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Vì vậy, các nghiên cứu của
Roman (2012), Pankaj (2015) đều kỳ vọng một xu hƣớng tác động tích cực (+)
của tỷ lệ tiền gửi so với tổng tài sản đến lợi nhuận ngân hàng.
2.2.2.3 Khả năng thanh khoản
Khả năng thanh khoản của ngân hàng có thể đƣợc đo lƣờng bằng: (i) Các
tài sản có tính thanh khoản cao so với tổng tài sản (Kyriaki 2008, Ongore 2013,
16
Tesfaye 2014); (ii) Tỷ lệ các khoản cho vay so với tổng tài sản (Roman 2012,
Kenya 2014)
- Ảnh hưởng của tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao so với tổng tài sản
Theo kỳ vọng của các tác giả sử dụng biến phản ánh về mức độ thanh
khoản đến lợi nhuận ngân hàng nêu trên, một ngân hàng duy trì một tỷ lệ tài sản
thanh khoản cao sẽ đối mặt với rủi ro tài chính thấp. Đồng thời, những tài sản có
tính thanh khoản cao có suất sinh lời thấp nhất trong cơ cấu danh mục đầu tƣ của
ngân hàng. Do vậy, xu hƣớng tác động của tỷ lệ thanh khoản đến lợi nhuận ngân
hàng là ngƣợc chiều (-).
- Ảnh hưởng của tỷ lệ các khoản cho vay so với tổng tài sản (CV/TTS)
Theo Roman (2012), tỷ lệ CV/TTS đƣợc xem nhƣ một biến đến khả năng
thanh khoản. Khi đó nếu tỷ lệ CV/TTS càng cao thì khả năng thanh khoản của
ngân hàng có xu hƣớng giảm. Sự tác động của biến này đến lợi nhuận là trái
ngƣợc so với ảnh hƣởng của tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao so với tổng tài
sản. Nghĩa là có tác động tích cực đến lợi nhuận ngân hàng (+). Theo Nguyễn
Việt Hùng (2008), Roman (2012), các khoản cho vay là tài sản mang tính sinh lời
cao nhƣng có khả năng thanh khoản kém trong cơ cấu tài sản của ngân hàng. Do
đó, tỷ lệ CV/TTS cao đồng nghĩa với một khả năng thanh khoản kém và mức
sinh lời cao hơn.
2.2.2.4 Chất lượng tín dụng
Tín dụng là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của các ngân hàng thƣơng mại
(NHTM) . Do đó, chất lƣợng các khoản cấp tín dụng ảnh hƣởng rất lớn đến lợi
nhuận của ngân hàng. Chất lƣợng tín dụng thấp nếu khả năng hoàn trả của khách
hàng bị giảm sút. Điều này sẽ làm thu nhập của ngân hàng giảm, đồng thời ngân
hàng phải gia tăng chi phí dự phòng rủi ro. Vì vậy, lợi nhuận của ngân hàng sẽ
giảm. Theo Ongore (2013), Pankaj (2015) chất lƣợng tín dụng đƣợc đo bằng tỷ lệ
nợ xấu hoặc giá trị trích lập dự phòng so với tổng dƣ nợ của khách hàng. Các
nghiên cứu trên cũng chỉ ra mối quan hệ ngƣợc chiều (-) giữa tỷ lệ nợ xấu hoặc
tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro đến lợi nhuận ngân hàng.
17
2.2.2.5
Tốc độ mở rộng hoạt động
Đây là biến số phản ánh sự ảnh hƣởng của việc mở rộng hoạt động đến lợi
nhuận của ngân hàng. Theo Ongore (2013), tốc độ mở rộng đƣợc phản ánh thông
qua: Tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản, tốc độ tăng trƣởng cho vay hoặc tốc độ tăng
trƣởng tiền gửi của khách hàng.
Thông thƣờng, quyết định mở rộng quy mô hoạt động thƣờng gắn liền với
kỳ vọng đạt đƣợc mức lợi nhuận cao hơn theo hiệu ứng lợi thế nhờ quy mô. Kết
quả thực nghiệm của Ongore (2013) tại Keynia cũng chỉ ra mối quan hệ cùng
chiều (+) giữa tốc độ mở rộng hoạt động và lợi nhuận. Tuy nhiên, theo quan
điểm của tác giả, phụ thuộc vào quy mô hiện tại và khả năng kiểm soát chi phí
mà sự mở rộng trong hoạt động có thể ảnh hƣởng cùng chiều (+) hoặc ngƣợc
chiều (-) đến lợi nhuận ngân hàng. Vì vậy, mối quan hệ giữa việc mở rộng hoạt
động đến lợi nhuận là chƣa chắc chắn.
2.2.2.6
Tỷ lệ đầu tư góp vốn dài hạn
Đây là biến số phản ánh hiệu quả của việc đầu tƣ, góp vốn vào công ty
con, công ty liên kết của ngân hàng. Thực tế, ngoài việc cho vay và đầu tƣ vào
các chứng khoán thông thƣờng, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tƣ tài chính
dài hạn. Trong một số trƣờng hợp, việc đầu tƣ này mang lại hiệu quả. Tuy nhiên,
cũng có nhiều trƣờng hợp việc đầu tƣ này không mang lại hiệu quả do các công
ty nhận vốn góp hoạt động kém hiệu quả.
Trong nghiên cứu thực nghiệm, tác giả Balachandher (2000) tại Malaysia
sử dụng tỷ lệ đầu tƣ vào công ty con, công ty liên kết so với tổng tài sản nhằm
giải thích sự ảnh hƣởng của việc đầu tƣ tài chính của các ngân hàng có mang lại
hiệu quả hay không. Kết quả cho thấy, biến số có tác động tích cực (+) tại mức ý
nghĩa 15% đến lợi nhuận của ngân hàng. Ngƣợc lại, nghiên cứu của Ahmad
(2014) tại nền kinh tế Jordan lại chỉ ra mối quan hệ ngƣợc chiều (-) giữa đầu tƣ
tài chính dài hạn và lợi nhuận ngân hàng.
Nhƣ vậy, mối quan hệ giữa đầu tƣ, góp vốn tài chính dài hạn và lợi nhuận
ngân hàng là chƣa chắc chắn. Nó phụ thuộc vào khả năng kiểm soát hoạt động
của ngân hàng đối với các công ty nhận vốn góp.
18
2.2.2.7 Một số yếu tố khác
- Tác động của chi phí. Đây là nhân tố phản ánh sự ảnh hƣởng của các loại
chi phí khác nhau đến lợi của ngân hàng. Tác động của chi phí đƣợc đo lƣờng
bởi: (i) Tỷ lệ chi phí so với tổng doanh thu (Roman 2012, Kyriaki 2008, Nguyễn
Việt Hùng 2008, Ahmad 2014); (ii) Chi phí lãi vay so với tổng tiền gửi (Roman
2012, Kenya 2014); (iii) chi phí dịch vụ so với tổng chi phí (Tesfaye 2014,
Ahmad 2014); (iv) chi phí ngoài lãi so với tổng chi phí (Tesfaye 2014). Do chi
phí là bộ phần loại trừ khỏi doanh thu khi xác định lợi nhuận của ngân hàng nên
hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra mối quan hệ ngƣợc chiều (-) giữa tỷ lệ các loại
chi phí khác nhau so với lợi nhuận đạt đƣợc của ngân hàng.
- Tác động của đa dạng hóa thu nhập. Đƣợc đo lƣờng bởi tỷ lệ doanh thu
ngoài lãi so với tổng doanh thu (Roman 2012, Valentina 2009). Do thu nhập là
một bộ phận trực tiếp làm gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy, trong các
nghiên cứu của Roman (2012), Valentina (2009) đều kỳ vọng một sự ảnh hƣởng
cùng chiều (+) trong việc đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng.
- Thị phần hoạt động. Đƣợc đo lƣờng bởi tỷ lệ TTS ngân hàng so với TTS
của toàn bộ hệ thống ngân hàng (Kyriaki 2008, Roman 2012, Atiya 2013, Kenya
2014). Các nghiên cứu đều kết luận về mối quan hệ tích cực (+) giữa thị phần
hoạt động và lợi nhuận ngân hàng.
- Hình thức sở hữu. Các tác giả Valentina (2009), Tesfaye (2014) đã đƣa
yếu tố hình thức sở hữu vào mô hình nghiên cứu dƣới dạng biến giả nhằm xác
định hình thái sở hữu của ngân hàng: Ngân hàng Nhà nƣớc, Ngân hàng nƣớc
ngoài, NHTMCP. Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), có một mối quan hệ cùng
chiều khi hình thức sở hữu của ngân hàng là ngân hàng Nhà nƣớc đến lợi nhuận
ngân hàng (+). Tuy nhiên, Kenya (2014) lại chỉ ra mối quan hệ ngƣợc lại (-) tại
thị trƣờng Kenya.
Bảng 2.3 tóm tắt lại các yếu tố và khuynh hƣớng tác động của chúng tới
lợi nhuận ngành ngân hàng
19
Bảng 2.3: Các yếu tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng
Kỳ vọng về dấu
Nhóm
Yếu tố
Cách xác định
yếu tố
ROA
ROE
Tốc độ tăng trƣởng
+
+/-
(GDPt – GDPt-1)/GDPt-1
kinh tế
Lạm phát
Tỷ lệ lạm phát hàng năm
+/-
Vĩ mô
Chính sách tiền tệ
Cung tiền
+/-
Mức độ thâm hụt ngân sách Nhà nƣớc so
Chính sách tài khóa
+/-
với giá trị GDP
Quy mô ngân hàng
Logarit tổng tiền gửi hoặc tổng tài sản
+/-
Vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản
+/-
Cơ cấu nguồn vốn
Tiền gửi so với tổng tài sản
+
(Tiền + chứng khoán sẵn sàng để bán + cho
vay đối với các TCTD khác) / tổng tài sản
-
Khả năng thanh
hoặc tổng nợ phải trả (L2)
khoản
Cho vay/ (tổng tài sản hoặc vốn huy động)
+
Nợ xấu/ Tổng dƣ nợ
-
Chất lƣợng tín dụng
Giá trị trích lập dự phòng/ Tổng tài sản
-
Tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản hoặc các
Tốc độ mở rộng hoạt
Vi mô
khoản cho vay hoặc tiền gửi của khách
+/-
động
hàng.
Tỷ lệ đầu tƣ góp vốn
Giá trị đầu tƣ, góp vốn dài hạn / Tổng tài
+/-
dài hạn
sản
Tổng Chi phí / tổng doanh thu
Chi phí dịch vụ/ tổng chi phí
-
Chi phí ngoài lãi/ Tổng chi phí
Một số biến khác
Doanh thu ngoài lãi/ Tổng doanh thu
+
+
Tổng tài sản của ngân hàng/ Tổng tài sản của toàn hệ thống ngân hàng Hình thức sở hữu (biến giả)
+/-
Nội dung mục 2.2 đã tổng hợp các yếu tố tác động và xu huớng tác động
của các yếu tố này đến lợi nhuận của ngân hang. Một số nghiên cứu thực nghiệm
điển hình đuợc trình bày tại phụ lục 16. Đây là những nghiên cứu đựoc tác giả sử
dụng để xây dựng mô hình trong bài luận văn.
20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Lợi nhuận ngân hàng là khoản chênh lệch giữa lợi tức cho vay là lợi tức
nhận gửi sau khi đã trừ các chi phí cần thiết về nghiệp vụ ngân hàng và cộng với
các khoản thu nhập khác về kinh doanh tiền tệ. Quy mô lợi nhuận ngân hàng
đƣợc xác định bằng giá trị chênh lệch giữa tổng thu nhập và chi phí của ngân
hàng. Có hai chỉ số thƣờng đƣợc sử dụng để đo lƣờng và so sánh lợi nhuận của
các ngân hàng là ROA và ROE.
Lợi nhuận ngân hàng liên quan đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng nên
có rất nhiều yếu tố tác động đến lợi nhuận. Dựa trên lý thuyết về lợi nhuận và các
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy: Có hai nhóm yếu tố tác động đến lợi nhuận
ngân hàng là nhóm yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô. Nhóm yếu tố vĩ mô bao gồm
tốc độ tăng trƣởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát. Nhóm yếu tố vi mô bao gồm: Quy
mô ngân hàng, cơ cấu nguồn vốn, khả năng thanh khoản, chất lƣợng tín dụng, tốc
độ mở rộng hoạt động, tỷ lệ đầu tƣ góp vốn dài hạn,…
Nội dung chƣơng 3 sẽ trình bày cụ thể hơn phƣơng pháp nghiên cứu của
đề tại nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra tại chƣơng 1.
21
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu theo hai phương pháp định tính và định lượng.
Với nghiên cứu định tính, đề tài thực hiện so sánh, phân tích, đánh giá lợi nhuận
của các NHTMCP. Thông qua đó, thấy được xu hướng biến động và thay đổi
trong cơ cấu thu nhập thuần của các NHTMCP trong giai đoạn 2005-2014. Kết
quả nghiên cứu định tính sẽ được trình bày tại chương 4. Nội dung chương 3
trình bày phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm xác định mô hình thể hiện
các yếu tố tác động đến lợi nhuận của NHTMCP.
3.1 Dữ liệu bảng và phƣơng pháp ƣớc lƣợng dữ liệu bảng 3.1.1
Các mô hình phân tích dữ liệu bảng
Theo Park (2011), đối với dữ liệu bảng, có 03 mô hình ƣớc lƣợng theo
dạng hồi quy tuyến tính nhƣ sau:
- Mô hình hệ số không thay đổi (Pooled OLS): mô hình này có các hệ số
không biến đổi. Trong bối cảnh không tồn tại những hiệu ứng đặc thù theo không
gian hay thời gian, thì có thể gộp chung toàn bộ số liệu chéo và chuỗi thời gian
rồi chạy mô hình hồi quy bằng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất thông thƣờng
(OLS) hay còn đƣợc gọi là mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS). Mô hình có dạng
nhƣ sau:
(3.2)
Yit = β1 + β2 X2it + β3 X3it +…+ βk Xkit + uit
Tuy nhiên, trên thực tế việc đồng nhất hiệu ứng đặc thù theo không gian
và thời gian là điều không thể. Vì mỗi không gian sẽ có đặc thù riêng và có thể
thay đổi theo thời gian. Vì vậy, trong mô hình Pooled OLS rất dễ vi phạm các giả
định về mô hình hồi quy cổ điển nhƣ tự tƣơng quan, phƣơng sai thay đổi và đa
cộng tuyến.
- Mô hình hiệu ứng cố định (FEM): mô hình này có tung độ gốc biến đổi
theo đơn vị không gian (không đổi theo thời gian). Vì vậy, ngƣời ta thƣờng dùng
biến giả để thay thế cho các biến bị bỏ qua, nhằm nắm bắt những đặc điểm riêng
biệt theo không gian của các quan sát, nên mô hình này còn đƣợc gọi là mô hình
biến giả bình phƣơng nhỏ nhất (LSDV). Mô hình hiệu ứng cố định (FEM) có
dạng sau:
(3.3)
Yit = βi + β2 X2it + β3 X3it +…+ βk Xkit + uit
22
Trong đó, tung độ gốc βi là giá trị trung bình của tất cả các tung độ gốc
theo đơn vị không gian và uit là hạng sai số theo không gian và chuỗi thời gian
kết hợp.
Với mô hình FEM, do đƣa vào nhiều biến giả sẽ làm giảm số bậc tự do; và
có khả năng xảy ra đa cộng tuyến. Mô hình FEM lại không đo lƣờng những yếu
tố không đổi theo thời gian nhƣ giới tính, màu da, ...
- Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM): mô hình này với tung độ gốc ngẫu
nhiên. Kết quả ngẫu nhiên này là tổng của một giá trị trung bình là β1 và sai số
ngẫu nhiên đặc trƣng cho từng đơn vị không gian là εi. Mô hình hiệu ứng ngẫu
nhiên (REM) có dạng sau:
Yit = β1 + εi + β2 X2it + β3 X3it +…+ βk Xkit + uit (với wit = εi + uit là sai số kết
hợp) (3.4). Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) đƣợc viết lại nhƣ sau:
(3.5)
Yit = β1 + β2 X2it + β3 X3it +…+ βk Xkit + wit
Với 2 mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (REM),
cần lựa chọn mô hình tốt hơn phù hopự với dữ liệu nghiên cứu. Theo Park
(2011), việc lựa chọn mô hình REM hay FEM có thể dựa trên T (số thời đoạn
của dữ liệu thời gian) và N (số đơn vị theo không gian) nhƣ sau:
(i) Nếu sai số ngẫu nhiên εi và một hay nhiều biến X tƣơng quan nhau thì mô
hình FEM phù hợp.
(ii) Nếu T lớn, N nhỏ, các giá trị ƣớc lƣợng của hai mô hình có thể không
khác nhau. Vì thế, việc chọn lựa ở đây dựa vào sự thuận tiện trong tính toán.
(iii) Khi N lớn, T nhỏ, các giá trị ƣớc lƣợng thu đƣợc khác nhau đáng kể.
Trong trƣờng hợp này FEM là phù hợp.
(iv) Nếu N nhỏ và T nhỏ, và các điều kiện trong REM thoả thì ƣớc lƣợng
REM sẽ hiệu quả hơn FEM.
Ngoài việc sử dụng các tiên nghiệm nêu trên, kiểm định Hausman có thể
lựa chọn giữa hai mô hình FEM và REM.
3.1.2
Các bước lựa chọn mô hình dữ liệu bảng
Theo Park (2011), các thủ tục tiến hành cần thiết để lựa chọn mô hình đối
với dữ liệu bảng đƣợc thực hiện nhƣ sau:
23
Bƣớc 1: Gộp toàn bộ dữ liệu và chạy hồi quy mô hình Pooled OLS, sau
đó kiểm định các giả định của mô hình hồi quy cổ điển.
Bƣớc 2: Chạy hồi quy mô hình FEM và REM sau đó thực hiện kiểm định
Hausman để lựa chọn giữa mô hình FEM và REM. Nếu kết quả kiểm định bác bỏ
giả thuyết H0 có nghĩa là mô hình FEM phù hợp và chuyển sang bƣớc 3. Ngƣợc
lại, chuyển sang bƣớc 4.
Bƣớc 3: Thực hiện kiểm định F để lựa chọn giữa mô hình FEM và Pooled
OLS. Nếu kết quả kiểm định F bác bỏ giả thuyết H0 có nghĩa mô hình FEM phù
hợp và tiếp tục thực hiện các kiểm định phƣơng sai thay đổi, tự tƣơng quan, đa
cộng tuyến cho mô hình. Ngƣợc lại, chuyển sang bƣớc 5.
Bƣớc 4: Thực hiện kiểm định LM để lựa chọn giữa mô hình REM và
Pooled OLS. Nếu kết quả kiểm định LM bác bỏ giả thuyết H0 có nghĩa là mô
hình REM phù hợp và tiếp tục thực hiện các kiểm định phƣơng sai thay đổi, tự
tƣơng quan, đa cộng tuyến cho mô hình. Ngƣợc lại, chuyển sang bƣớc 5.
Bƣớc 5: Thực hiện kiểm định Chow. Nếu kết quả kiểm định Chow chấp
nhận giả thuyết H0 có nghĩa là, mô hình Pooled OLS phù hợp. Ngƣợc lại, sử
dụng mô hình hệ số ngẫu nhiên.
Đề tài nghiên cứu sẽ cố gắng trình bày theo đúng các bƣớc và thực hiện
các kiểm định nhằm tìm ra mô hình phù hợp cho nghiên cứu. Với ba mô hình đề
xuất trên Pooled OLS, FEM và REM, nghiên cứu sẽ tóm tắt một số kiểm định
nhằm lựa chọn mô hình phù hợp là kiểm định Hausaman, F, LM và Chow:
- Kiểm định Hausman: là kiểm định nhằm lựa chọn mô hình FEM hay
REM phù hợp cho hồi quy dữ liệu bảng, dựa trên giả định H0 không có sự tƣơng
quan giữa biến giải thích và các sai số ngẫu nhiên εi vì tƣơng quan là nguyên
nhân tạo nên sự khác biệt giữa FEM và REM.
H0: Không có tƣơng giữa biến giải thích và các sai số ngẫu nhiên (chọn mô
hình REM).
H1: Có tƣơng quan giữa biến giải thích và các sai số ngẫu nhiên (chọn mô hình
FEM).
Nếu P-value < 0.05, thì bác bỏ giả thiết H0 hay chọn mô hình FEM và
ngƣợc lại thì chọn mô hình REM.
24
- Kiểm định LM của Breusch – Pagan: là kiểm định nhằm lựa chọn mô
hình REM hay Pooled OLS, dựa trên giả định phƣơng sai của các sai số ngẫu
nhiên εi bằng 0.
H0: Phƣơng sai các sai số ngẫu nhiên εi bằng 0 (chọn mô hình Pooled
OLS).
H1: Phƣơng sai các sai số ngẫu nhiên εi khác 0 (chọn mô hình REM).
Nếu P-value < 0.05, thì bác bỏ giả thiết H0 hay chọn mô hình REM và
ngƣợc lại thì chọn mô hình Pooled OLS.
- Kiểm định F: là một kiểm định nhằm lựa chọn mô hình FEM hay Pooled
OLS, dựa trên giả định không có sự khác biệt giữa tung độ gốc theo đơn vị không
gian. Kiểm định này đƣợc Stata 11 hỗ trợ khi sử dụng nhóm lệnh “xt”.
H0: Tung độ gốc theo các đơn vị không gian bằng 0 (chọn mô hình Pooled
OLS).
H1: Có sự khác biệt của các tung độ gốc theo đơn vị không gian (chọn mô
hình FEM).
Nếu P-value < 0.05, thì bác bỏ giả thiết H0 hay chọn mô hình FEM và
ngƣợc lại thì chọn mô hình Pooled OLS.
- Kiểm định Chow: là một kiểm tra đối với hệ số độ dốc của dữ liệu bảng
dựa trên giả định không có sự khác biệt giữa các hệ số độ dốc theo đơn vị không
gian. Kiểm định này đƣợc Stata 11 hỗ trợ khi sử dụng nhóm lệnh “xt”
H0: Hệ số độ dốc theo các đơn vị không gian bằng nhau (phù hợp với mô
hình Pooled OLS).
H1: Có sự khác biệt của các hệ số độ dốc theo đơn vị không gian.
Nếu P-value < 0.05, thì bác bỏ giả thiết H0 hay có thể chọn mô hình hệ số
ngẫu nhiên. Ngƣợc lại, phù hợp với mô hình Pooled OLS.
3.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu
3.2.1
Điều kiện của dữ liệu thu thập và biến lựa chọn trong mô hình
nghiên cứu
Việc lựa chọn các biến và dữ liệu sử dụng trong mô hình phải đáp ứng
đƣợc các yêu cầu sau:
25
Thứ nhất, số liệu đƣợc lựa chọn là số liệu đƣợc công bố trên báo cáo tài
chính hợp nhất đã đƣợc kiểm toán hoặc báo cáo thƣờng niên hàng năm của các
NHTMCP. Các thông tin khác liên quan đến các nền kinh tế phải đƣợc công bố
trong các báo cáo kinh tế - xã hội hàng năm của Chính Phủ.
Thứ hai, các biến trong mô hình phải có đầy đủ dữ liệu trong giai đoạn
2005-2014, ngoài ra dữ liệu của các biến không có tƣơng quan chặt với nhau (hệ
số tƣơng quan r > 0.6).
Thứ ba, mô hình hồi quy và các biến đƣợc lựa chọn phải là mô hình bao
gồm các biến đã đƣợc các nhà kinh tế khác nghiên cứu và công bố trong các bài
báo cáo trƣớc đây.
3.2.2
Lựa chọn biến phụ thuộc
Trong các mô hình nghiên cứu đã đƣợc trình bày tại chƣơng 1, các biến
phụ thuộc đã đƣợc sử dụng bao gồm: NIM (Ongore, Balachandher); ROA
(Ongore, Balachandher, Haizinga, Flamirini, Wo); ROE (Roman, Ongore,
Nguyễn Văn Hùng). Trong 3 biến phụ thuộc thƣờng đƣợc sử dụng, biến NIM chỉ
phản ánh lợi nhuận đạt đƣợc từ hoạt động cấp tín dụng, ROE phản ánh lợi nhuận
đạt đƣợc so với vốn chủ sở hữu, do đó sẽ bị ảnh hƣởng nhiều đến tỷ lệ đòn bẩy
tài chính. Với mục tiêu của đề tài hƣớng đến là đánh giá lợi nhuận một cách tổng
quát trong hoạt động của các ngân hàng. Do đó tác giả lựa chọn ROA làm biến
phụ thuộc.
3.2.3
Lựa chọn biến độc lập
Thứ nhất, về các biến vĩ mô. Các biến vĩ mô đƣợc đƣa vào mô hình nhằm
kiểm soát các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại. Dựa vào
các biến vĩ mô có thể tác động đến lợi nhuận đã đƣợc trình bày tại chƣơng 2,
trong luận văn này, tác giả sử dụng các biến: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (%), tỷ
lệ lạm phát hàng năm (%). Với dữ liệu của chính sách tiền tệ (tốc độ tăng trƣởng
cung tiền tệ M2) và chính sách tài khóa (tốc độ tăng trƣởng trong chi ngân sách
Nhà nƣớc). Kết quả phân tích hệ số tƣơng quan cho thấy: Chính sách tài khóa có
tƣơng quan chặt với tỷ lệ lạm phát (r = 0,77); Đồng thời, Chính sách tiền tệ có
tƣơng quan chặt với tốc độ tăng trƣởng kinh tế (r = 0,665). Do đó, biến dữ liệu
thể hiện chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa không đƣợc đƣa vào mô hình.
26
Qua phân tích trên cho thấy, việc chỉ đƣa hai biến thể hiện tỷ lệ lạm phát
(INF) và tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) là phù hợp.
Thứ hai, về các biến vi mô, yêu cầu của việc lựa chọn các biến này là phải
thể hiện đầy đủ các nhóm tính chất đã đƣợc trình bày tại bảng 2.3. Các biến số về
chi phí, thu nhập sẽ không đƣợc đƣa vào mô hình vì đây là yếu tố tác động trực
tiếp đến lợi nhuận: Một sự gia tăng trong chi phí (thu nhập) sẽ làm giảm (tăng)
mức lợi nhuận đạt đƣợc và ngƣợc lại. Vì vậy, các biến số thể hiện tính chất thu
nhập hoặc chi phí sẽ không đƣợc sử dụng trong mô hình. Ngoài ra, các nhóm tính
chất chỉ có một biến giải thích là: ảnh hƣởng của việc đầu tƣ góp vốn dài hạn đến
lợi nhuận (tỷ lệ đầu tƣ, góp vốn dài hạn/ TTS), Chất lƣợng tín dụng (tỷ lệ nợ xấu)
nên các biến tỷ lệ đầu tƣ, góp vốn dài hạn/TTS (INTA), tỷ lệ nợ xấu (NPL) đƣợc
đƣa vào mô hình. Phần dƣới đây trình bày lý do chọn lựa các biến còn lại trong
mô hình nghiên cứu.
- Nhóm biến về quy mô ngân hàng. Theo lý thuyết về ảnh hƣởng của quy
mô đến hoạt động của doanh nghiệp (Mankiw 1996, Rose 1999), các tác giả
thƣờng đề cập đến quy mô TTS. Do đó, tác giả đã lựa chọn TTS của ngân hàng
làm biến số phản ảnh quy mô ngân hàng trong mô hình nghiên cứu.
- Cơ cấu nguồn vốn. Theo bảng 2.3, có hai cách đo lƣờng cơ cấu nguồn vốn
là vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản và tiền gửi so với tổng tài sản (ETA). Trong
đó, tỷ lệ tiền gửi so với tổng tài sản phản ảnh vốn huy động và các khoản chiếm
dụng đƣợc trong tổng tài sản. Ngƣợc lại, ETA phản ánh đƣợc tấm đệm “vốn tự
có” của NH. Với mục tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn, đồng thời thể hiện khả
năng tự chủ tài chính của ngân hàng nên tác giả lựa chọn biến số ETA để đƣa vào
mô hình.
- Khả năng thanh khoản. Theo bảng 2.3, các biến thể hiện tính thanh khoản
bao gồm L2, cho vay trên tổng tài sản hoặc tổng vốn huy động. Mặc dù L2 là đo
lƣờng khả năng thanh khoản của ngân hàng một cách trực tiếp. Tuy nhiên, sự sẵn
có về mặt số liệu của biến số này là hạn chế. Đồng thời, tỷ lệ cho vay so với vốn
huy động chƣa phản ánh đầy đủ về khả năng thanh khoản của ngân hàng vì tỷ lệ
này cao nhƣng nhà quản lý có thể sử dụng các nguồn vốn khác để dự trữ thanh
27
khoản. Vì vậy, tác giả lựa chọn biến tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản vào mô
hình.
- Tốc độ mở rộng hoạt động. Do cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại
nguồn thu nhập cho NHTMCP. Vì vậy, chính sách tín dụng rất đƣợc các nhà
quản trị ngân hàng quan tâm. Với mục tiêu phân tích các yếu tố tác động đến lợi
nhuận NHTMCP, trong đó những yếu tố liên quan đến hoạt động tín dụng đƣợc
nhấn mạnh nhằm đƣa ra các chính sách có liên quan đến hoạt động cấp tín dụng
của NHTMCP. Vì vậy, trong các biến giải thích về tính chất mở rộng hoạt động,
tác giả lựa chọn biến về tốc độ tăng trƣởng trong hoạt động cho vay để đƣa vào
mô hình.
Bảng 3.1 trình bày lại các biến đƣợc sử dụng và dấu kì vọng của chúng
trong mô hình nghiên cứu.
Bảng 3.1 Các biến độc lập đƣợc sử dụng trong luận văn
STT
Tên biến
Cách xác định
Ký hiệu
Kỳ vọng dấu tác động
1
Khả năng tự chủ tài chính
Vốn CSH/Tổng tài sản
ETA
+/-
2
Tỷ lệ cho vay
Cho vay/ Tổng tài sản
LOANTA
+
3
+/-
(Dƣ nợt – Dƣ nợt-1)/ Dƣ nợ t-1 LOANGR
Tốc độ mở rộng quy mô hoạt động
4
Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu/ Tổng dƣ nợ
NPL
-
5
Tỷ lệ góp vốn, đầu tƣ dài hạn
INTA
+/-
Giá trị góp vốn, đầu tƣ dài hạn/ Tổng tài sản
6
Quy mô tổng tài sản
Logarit tổng tài sản
LnSIZE
+/-
7
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
GDP
+
8
Tỷ lệ lạm phát
(GDP t –GDP t-1)/ GDP t-1 Tỷ lệ lạm phát
INF
+/-
3.2.4 Dạng của mô hình hồi quy
Trong giới hạn của đề tài, tác giả xây dựng mô hình hồi quy nhằm xác
định các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2005-2014. Các số liệu đƣợc lấy từ BCTC hợp nhất đã đƣợc kiểm toán của các
ngân hàng, số quan sát nghiên cứu là 250, mức ý nghĩa đƣợc lựa chọn là 5%.
Dựa vào dạng mô hình hồi quy của các nghiên cứu trƣớc, mô hình hồi quy có
dạng tuyến tính nhƣ sau:
28
ROA = c +β1(ETA) +β2 (LOANTA) +β3(LOANGR) +β4(NPL) + β5(INTA)
+ β6(LnSIZE) + β7(GDP) + β8(INF) + Ui.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây đã đƣợc đề cập tại
chƣơng 2 và tình hình dữ liệu thu thập đƣợc tại Việt Nam. Trong mô hình đƣợc
xây dựng trong đề tài này, tác giả sử dụng biến phụ thuộc là ROA, biến độc lập
gồm 8 biến: Tỷ lệ VCSH/ TTS (ETA), tỷ lệ cho vay/ tổng tài sản (LOANTA),
tốc độ tăng trƣởng cho vay (LOANGR), tỷ lệ nợ xấu (NPL), tỷ lệ góp vốn đầu tƣ
dài hạn/ TTS (INTA), tổng tài sản (LnSIZE), tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP)
và tỷ lệ lạm phát (INF). Mô hình hồi quy có dạng tyến tính và đƣợc thực hiện
theo phƣơng pháp OLS.
Trong chƣơng 4, tác giả trình bày những kết quả phân tích định tính và
định lƣợng theo phƣơng pháp nghiên cứu đã đƣợc trình bày trong chƣơng 3.
29
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nội dung chương 4 gồm hai phần, phần thứ nhất trình bày các kết quả
nghiên cứu theo phương pháp định tính về lợi nhuận của các NHTMCP trong
giai đoạn 2005-2014. Phần thứ hai lần lượt trình bày các kết quả nghiên cứu
theo phương pháp định lượng nhằm xác định các yếu tố tác động đến lợi nhuận
của NHTMCP.
4.1 Thực trạng lợi nhuận của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
giai đoạn 2005-2014
4.1.1
Phân tích bối cảnh nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2014
4.1.1.1
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2014
Tốc độ tăng trƣởng GDP (%)
Năm
8.32 6.78 8.44 8.48 6.31 5.98 5.25 5.89 5.42 5.23
9.00 8.00 7.00 6.00 5.00 4.00 3.00 2.00 1.00 - 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hình 4.1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2014 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hàng năm của Tổng cục Thống kê
Hình 4.1 cho thấy, trong thời kỳ 2005-2014, tốc độ tăng trƣởng kinh tế
Việt Nam (GDP) đƣợc chia thành ba giai đoạn nhƣ sau:
- Giai đoạn 2005-2007, giai đoạn trước các cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới. Đây là giai đoạn Việt Nam thực hiện những cam kết cuối cùng trong lộ
trình gia nhập tổ chức thƣơng mại Thế giới WTO. Theo đó, các rào cản thƣơng
mại giữa Việt Nam và các quốc gia khác đƣợc tháo bỏ giúp quá trình hội nhập
kinh tế thế giới trở nên sâu rộng hơn. Hơn nữa, kinh tế thế giới cũng đang trong
giai đoạn phát triển mạnh mẽ nên sản lƣợng hàng hóa dịch vụ xuất khẩu của
Việt Nam gia tăng. Trong nƣớc, môi trƣờng kinh doanh đƣợc cải thiện, môi
trƣờng chính trị ổn định đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài. Kết quả, tốc độ tăng trƣởng GDP của Việt Nam trong các năm từ
30
2005 đến 2007 luôn duy trì trên 8%/năm. Theo số liệu báo cáo của WB năm
2008, trong giai đoạn 2005-2007, tốc độ tăng trƣởng GDP của Thế giới đạt mức
5%; Tốc độ tăng trƣởng GDP tại Singapo, Philipin, Indonexia, Malaysia, Thái
Lan lần lƣợt là 7,5%; 6,6%; 6,2%; 5,6%; 4%. Nhƣ vậy, tốc độ tăng trƣởng GDP
trong giai đoạn 2005-2007 cao hơn so với các nƣớc trong khu vực và trung bình
chung trên toàn thế giới.
- Giai đoạn 2008-2012, giai đoạn chịu ảnh hưởng của các cuộc khủng kinh
tế Thế Giới. Kinh tế Việt Nam sau giai đoạn tăng trƣởng cao từ năm 2007 trở về
trƣớc đã chuyển sang thời kỳ giảm tốc kéo dài từ năm 2008 đến năm 2012.
Trong giai đoạn này, nền kinh tế chịu ảnh hƣởng tiêu cực từ các điều kiện cả
bên trong và ngoài nƣớc. Trên thế giới, khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng nổ
vào năm 2008 và khủng hoảng nợ công châu Âu đã đẩy kinh tế thế giới vào tình
trạng suy thoái. Điều này làm thu hẹp thị trƣờng xuất khẩu và luồng vốn FDI
vào Việt Nam. Với một nền kinh tế có độ mở lớn nhƣng quy mô còn hạn chế
nhƣ tại Việt Nam, xuất khẩu và dòng vốn FDI giảm sút đã ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến tăng trƣởng kinh tế.
Trong nƣớc, từ giữa năm 1999 đến trƣớc khi gia nhập WTO, Chính phủ
thực hiện chính sách thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế dựa vào việc mở rộng hoạt
động đầu tƣ. Tuy nhiên, kết quả mang lại không cao đã tạo sức ép lên chính sách
ổn định kinh tế vĩ mô vào giai đoạn sau đó. Đồng thời, điều kiện tự nhiên trong
nƣớc xảy ra nhiều dịch bệnh gây ảnh hƣởng lớn đến sản xuất và đời sống dân
cƣ. Điều này đã làm lực cầu tiêu thụ trong và ngoài nƣớc giảm kéo theo tốc độ
tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam giảm sút trong một thời gian dài. Năm 2009
tốc độ tăng trƣởng kinh tế chạm đáy với 5.32%. Sau đó, nhờ gói kích cầu với
quy mô 100.000 tỷ đồng đã làm nền kinh tế đƣợc phục hồi trong năm 2010. Tuy
nhiên, quá trình sụt giảm vẫn trở lại sau đó và tiếp tục chạm đáy mới trong năm
2012 với tốc độ tăng trƣởng đạt 5,25%.
- Giai đoạn 2013-2014, thời kỳ nỗ lực đưa nền kinh tế thoát khỏi đà suy
thoái. Trong giai đoạn này, kinh tế Việt Nam có nhiều yếu tố tích cực: Dòng vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài dịch chuyển vào Việt Nam gia tăng so với giai đoạn trƣớc
(Phụ lục 2), các nƣớc xuất khẩu chính của Việt Nam có dấu hiệu phục hồi kinh tế
31
(Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nƣớc thuộc khu vực ASEAN,…), giá xăng dầu có
xu hƣớng giảm do nguồn cung tăng,… Trong nƣớc, chính sách tài khóa và tiền tệ
đƣợc phối hợp chặt chẽ góp phần gia tăng tốc độ phát triển của nền kinh tế: lãi
suất cho vay giảm 3-5%/năm và ngang bằng với lãi suất giai đoạn 2005-2006,
thanh khoản của thị trƣờng tiền tệ trở nên dồi dào. Về chính sách tài khóa, Chính
phủ chủ trƣơng giảm thuế đồng thời thực hiện chính sách kích cầu nhằm gia tăng
sức cầu nội địa. Kết quả, tốc độ tăng trƣởng GDP gia tăng trong hai năm liên tiếp
2013-2014.
Tác giả thực hiện việc phân tích sâu sự ổn định trong tốc độ tăng trƣởng
GDP hàng năm thông qua tốc độ tăng trƣởng các ngành kinh tế khác nhau, bao
gồm: Công nghiệp xây dựng, dịch vụ, nông lâm thủy sản. Tốc độ tăng trƣởng của
từng ngành so với tốc độ tăng trƣởng chung của nền kinh tế đƣợc thể hiện tại
hình 4.2.
Tốc độ tăng trƣởng (%)
12.00
10.00
8.00
6.00
4.00 Tốc độ tăng trƣởng chung Ngành công nghiệp xây dựng Ngành dịch vụ 2.00
- 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hình 4.2 Tốc độ tăng trƣởng theo ngành kinh tế Nguồn: Tổng hợp theo Báo cáo hàng năm của Tổng cục Thống kê
Hình 4.2 thể hiện sự thay đổi trong tốc độ tăng trƣởng của từng ngành
kinh tế trong giai đoạn 2005-2014. Nhìn chung tăng trƣởng của từng ngành đều
có xu hƣớng diễn biến chung so với tăng trƣởng của nền kinh tế. Trong đó,
ngành nông lâm thủy sản tăng trƣởng ổn định ở mức dƣới 4%; Ngành dịch vụ có
tốc độ tăng trƣởng cao hơn với tốc độ tăng trƣởng chung của nền kinh tế nhƣng
duy trì mở mức dƣới 8%; Trong cơ cấu phân ngành hẹp của ngành dịch vụ, tốc
độ tăng trƣởng của ngành Tài chính, Ngân hàng, bảo hiểm thƣờng cao hơn so với
ngành dịch vụ (phụ lục 3). Cuối cùng, công nghiệp xây dựng là ngành có sự thay
32
đổi nhiều nhất so với tốc độ tăng trƣởng chung của nền kinh tế. Trong giai đoạn
2005-2007, tốc độ tăng trƣởng của ngành công nghiệp xây dựng luôn ở mức trên
10% - cao hơn tốc độ tăng trƣởng chung của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, giai đoạn
sau đó có sự giảm sút đáng kể, có thời điểm tốc độ tăng trƣởng thấp hơn so với
tốc độ tăng trƣởng chung của nền kinh tế (2011) và hiện nay đang có xu hƣớng
gia tăng trở lại (năm 2013, 2014).
Qua phân tích trên cho thấy, kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2005-2014
có nhiều diễn biến phức tạp. Ảnh hƣởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu đã
làm nền kinh tế nƣớc ta có giảm tốc trong giai đoạn 2008-2013. Tuy nhiên, các
giải pháp can thiệp của Chính Phủ lên chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
đã góp phần đƣa nền kinh tế nƣớc ta thoát khỏi suy thoái (giai đoạn 2013-2014).
Trong giai đoạn 2005-2007, tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế phụ thuộc nhiều
vào ngành công nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, giai đoạn 2008-2013 ghi nhận vai
trò quan trọng của ngành dịch vụ trong tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế. Trong
đó, việc duy trì tốc độ tăng trƣởng của lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
đóng vài trò then chốt nhằm tạo điều kiện để các lĩnh vực khác phát triển. Với
mục tiêu chiến lƣợc đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp trong năm
2020, Chính phủ cần tập trung đầu tƣ nhiều hơn nữa đối với ngành công nghiệp
và xây dựng. Đồng thời, điều chỉnh tốc độ tăng trƣởng của lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm ở mức phù hợp nhằm ổn định vĩ mô và phát triển kinh tế.
4.1.1.2
Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2005-2014
% 25
19.89 18.13 20
11.75 15
8.4 10 12.6 6.6 6.6
5 6.52 6.81 4.09 0 2005 2006 2008 2012 2011 2009 2014
2013 2010 2007 Hình 4.3 Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2005-2014 Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo hàng năm của Tổng cục Thống kê
33
Diễn biến lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2005-2014 đƣợc thể
hiện tại hình 4.3. Theo đó, lạm phát đƣợc duy trì ở mức ổn định một con số trong
các năm 2005, 2006, 2009 và giai đoạn 2012-2014. Trong các năm còn lại, lạm
phát gia tăng ở mức hai con số và thiết lập mốc cao nhất 19,89% (năm 2008) và
18,13% (năm 2011). Nguyên nhân lạm phát tăng cao vào 2 năm 2008 và 2011 là
do giá dầu thô và các nguyên liệu chính khác trên thế giới tăng cao; Dòng vốn
lớn dịch chuyển vào Việt Nam chƣa đƣợc thẩm thấu kịp thời; Sự nới lỏng trong
Chính sách tiền tệ và tài khóa của Chính phủ nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
(Phụ lục 4).
Qua phân tích trên cho thấy, công cụ điều hành chính sách tiền tệ và tài
khóa của nƣớc ta đã có sự thay đổi kịp thời nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Khi nền
kinh tế có lạm phát cao (năm 2008, 2011), hàng loạt các chính sách đƣợc thay
đổi nhanh chóng nhằm phản ứng tức thời với sự biến động của nền kinh tế. Tuy
nhiên, phân tích số liệu cho thấy, có độ trễ nhất định trong quá trình thực hiện
chính sách tiền tệ trong khi chính sách tài khóa thƣờng phát huy tác dụng một
cách nhanh chóng. Kết quả cũng cho thấy, nếu xét trong giai đoạn 2005-2012,
quá trình điều hành chính sách tiền tệ và tài khóa chƣa mang tính ổn định cao.
Kết quả, lạm phát liên tục tăng giảm từ năm 2005-2012 với chu kỳ rõ ràng: 1
năm giảm (2006, 2009, 2012) và 2 năm tăng (2007 và 2008; 2010 và 2011). Bắt
đầu từ năm 2012 đến 2014, tỷ lệ lạm phát của nƣớc ta luôn đƣợc kiềm chế ở mức
1 con số. Điều này cho thấy: Chính phủ đã thực hiện những giải pháp mang tính
đồng bộ hơn nhằm giúp kinh tế nƣớc ta phát triển một cách bền vững và ổn định
hơn.
4.1.2
Khái quát tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam giai đoạn 2005-2014
4.1.2.1
Số lượng Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn
2005-2014
34
Bảng 4.1: Số lượng NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2005-2014
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Số lƣợng
37
34
34
40
40
37
35
34
33
37
Nguồn: Kết quả thống kê của NHNN Việt Nam
Theo bảng 4.1, số lƣợng các NHTMCP tại thời điểm cuối năm 2005 và
2014 là không có sự thay đổi (37 ngân hàng). Tuy nhiên, trong giai đoạn 2005-
2014, hoạt động M&A của các NHTMCP diễn ra sôi nổi. Hơn nữa, sự thay đổi
trong phân loại doanh nghiệp đƣợc điều chỉnh theo Luật Doanh nghiệp ngày
26/11/2014 đã làm số lƣợng các NHTMCP có nhiều sự thay đổi. Cụ thể, trong
giai đoạn 2009-2013, các thƣơng vụ sáp nhập giữa: SaiGonbank, NHTMCP Đệ
Nhất, NHTMCP Tín Nghĩa (2011); NHTMCP Nhà Hà Nội và SHB (2012);
NHTMCP Đại Á và HDBank (2013) đã làm số lƣợng các NHTMCP của năm
2008 là 40 giảm xuống còn 33 NHTMCP ttrong năm 2013. Đến năm 2014, sự
thay đổi của Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 đƣợc ban hành ngày
26/11/2014 và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2015 đã làm số luợng các NHTMCP
thay đổi. Theo đó, trƣớc khi Luật doanh nghiệp năm 2014 đƣợc ban hành,
NHTMNN bao gồm: Agribank, VCB, CTG, BIDV, MHB. Tuy nhiên, khi Luật
doanh nghiệp mới đƣợc ban hành các ngân hàng VCB, CTG, BIDV, MHB thuộc
nhóm NHTMCP. Do đó, tại thời điểm cuối năm 2014, nếu hệ thống các NHTM
đƣợc phân chia theo Luật doanh nghiệp mới đƣợc ban hành ngày 26/11/2014 thì
số lƣợng các NHTMCP tăng 4 (37 Ngân hàng) so với thời điểm cùng kỳ năm
2013.
Theo bảng 4.1, trong giai đoạn 2005-2009, số lƣợng các NHTMCP tăng
dần và đạt cao nhất vào năm 2008, 2009. Trong giai đoạn 2009-2014, nếu không
tính đến sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 thì số lƣợng các
NHTMCP có xu hƣớng giảm dần. Nhƣ vậy, có thể khẳng định: Trong giai đoạn
2005-2009, nền kinh tế nƣớc ta phát triển mạnh mẽ kéo theo sự phát triển của hệ
thống ngân hàng, điển hình là số lƣợng các NHTMCP gia tăng nhanh chóng. Tuy
nhiên, sau quá trình gia tăng nhanh về số lƣợng, các NHTMCP đã gặp phải
những khó khăn trong hoạt động cũng nhƣ trong cơ cấu tài chính. Vì vậy, việc tái
35
cấu trúc ngành ngân hàng đƣợc thực hiện nhằm giúp hệ thống ngân hàng phát
triển ổn định, an toàn và bền vững hơn.
Với nguồn số liệu trong giai đoạn 2005-2014, trong đề tài nghiên cứu, tác
giả đã lựa chọn mẫu nghiên cứu gồm 25 NHTMCP trong tổng số 37 NHTMCP
hiện nay (Phụ lục 1). Đây là kích thƣớc mẫu tối ƣu có thể đạt đƣợc vì dữ liệu tài
chính của các ngân hàng còn lại không đƣợc công bố.
Để thuận tiện cho quá trình phân tích lợi nhuận của các NHTMCP cũng
nhƣ đánh giá các yếu tố tác động đến lợi nhuận, tác giả tiến hành phân nhóm các
NHTMCP trong mẫu nghiên cứu. Trong các nghiên cứu trƣớc đây, việc phân
nhóm dựa trên quy mô TTS (Hồ Đình Bảo 2011, Nguyễn Thị Minh Nguyệt
2012); Vốn điều lệ (KPMG 2012)… Trong nghiên cứu này, tác giả phân nhóm
mẫu nghiên cứu dựa trên tiêu thức VCSH vì:
(i)
Khả năng tài chính của ngân hàng thƣờng đƣợc thể hiện thông qua
giá trị vốn tự có (bao gồm vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp 2). Tuy nhiên, các
thông tin trên báo cáo tài chính không đủ để xác định chính xác mức vốn tự có
của mỗi ngân hàng. Mặt khác, theo cách xác định giá trị vốn tự có đƣợc quy định
tại Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 thì giá trị VCSH có giá trị rất
gần với mức vốn tự có của ngân hàng.
(ii)
Trong công thức xác định ROE, tỷ lệ đòn bẩy tài chính
(VCSH/TTS) là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến ROE. Do đó, VCSH là giá trị ảnh
hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.
Qua phân tích trên cho thấy, việc phân nhóm mẫu nghiên cứu dựa trên giá
trị VCSH là hoàn toàn phù hợp với định hƣớng nghiên cứu trong đề tài. Dựa trên
phƣơng pháp phân nhóm đƣợc trình bày tại phụ lục 5, kết quả phân nhóm nhƣ
sau:
Nhóm 1, gồm 03 NHTMCP: CTG, VCB, BIDV.
Nhóm 2, gồm 10 NHTMCP: STB, MB, TCB, EIB, ACB, SHB, MSB,
VPbank, HDBank, VIB.
36
Nhóm 3, gồm 12 NHTMCP: ABB, SeABank, DAF, MDB, OCB,
VietAbank, Saigonbank, KienLongBank, Pgbank, NamAbank, VietCapitalBank,
NVB.
4.1.2.2 Quy mô tài sản
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tổng tài sản (triệu đồng)
700,000,000
600,000,000
500,000,000
400,000,000
300,000,000
200,000,000
100,000,000
0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hình 4.4 Quy mô tải sản trung bình của các NHTMCP Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của các NHTMCP
Theo hình 4.4, năm 2005, TTS trung bình của các NHTMCP nhóm 1 là
gần 125 ngàn tỷ đồng. Quy mô TTS này gấp 13,7 lần so với TTS trung bình của
các NHTMCP thuộc nhóm 2 và gấp 51,4 lần so với TTS trung bình của các
NHTMCP thuộc nhóm 3. Đến năm 2014, TTS trung bình của các NHTMCP
nhóm 1 là 629 ngàn tỷ, chỉ gấp hơn 4 lần so với NHTMCP nhóm 2 và gấp 15,7
lần so với các NHTMCP nhóm 3. Tại thời điểm 31/12/2014, TTS trung bình của
các NHTMCP nhóm 1 tăng gấp 5,05 lần so với thời điểm cùng kỳ năm 2005;
Con số này của các NHTMCP nhóm 2 và nhóm 3 lần lƣợt là 16,74 và 16,57 lần.
37
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
2,000,000,000
1,800,000,000
1,600,000,000
1,400,000,000
1,200,000,000
1,000,000,000
800,000,000
600,000,000
400,000,000
200,000,000
0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hình 4.5 Quy mô tổng tài sản của NHTMCP Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của các NHTMCP
Tuy nhiên, nếu xét về quy mô TTS của các NHTMCP trong từng nhóm
cho thấy: Quy mô TTS của các NHTMCP nhóm 2 có sự gia tăng đáng kể. Năm
2005, quy mô TTS của các NHTMCP nhóm 2 là 91 nghìn tỷ - bằng 1/4 TTS của
các NHTMCP nhóm 1. Đến năm 2010 và 2011, quy mô TTS của các NHTMCP
nhóm 2 đã lớn hơn so với các NHTMCP nhóm 1. Trong giai đoạn 2012-2014,
TTS của các NHTMCP nhóm 1 trở lại mức cao hơn so với các NHTMCP nhóm
2, nhƣng mức chênh lệch khá thấp (hình 4.5).
Về tốc độ tăng trƣởng TTS, trong giai đoạn 2005-2014, tốc độ tăng trƣởng
TTS của các NHTMCP đƣợc thể hiện tại hình 4.6.
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 250%
200%
150%
100%
50%
0% 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hình 4.6 Tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản của NHTMCP
Nguồn: BCTC của các NHTMCP
38
Theo hình 4.6, các NHTMCP thuộc nhóm 1 có tốc độ tăng trƣởng TTS ổn
định qua các năm là 20%. Trong khi đó, tốc độ tăng trƣởng TTS các NHTMCP
nhóm 2 và 3 là 40%. Tuy nhiên, mức độ tăng trƣởng này là không thống nhất và
có xu hƣớng tƣơng đồng rõ nét giữa các NHTMCP nhóm 2 và 3. Năm 2007, tốc
độ tăng trƣởng TTS của các NHTMCP nhóm 2 và 3 đạt cao nhất trong giai đoạn
nghiên cứu: tốc độ tăng trƣởng của nhóm 2 là 198% và của nhóm 3 là 224%.
Nguyên nhân là do: Năm 2007, nền kinh tế nƣớc ta phát triển nhanh chóng, các
chính sách tiền tệ và tài khóa đƣợc nới lỏng. Với những điều kiện kinh tế thuận
lợi nêu trên, đa số NHTMCP đang hoạt động chủ yếu ở địa phƣơng đã mở rộng
quy mô hoạt động và trở thành NHTMCP hoạt động trên địa bàn cả nƣớc. Đây là
nguyên nhân làm cho các NHTMCP nhóm 2 và 3 có tốc độ tăng trƣởng cao nhất
trong khi các NHTMCP nhóm 1 vẫn duy trì tốc độ tăng trƣởng TTS ở mức ổn
định xung quanh mốc 20%.
Sau năm 2007, năm 2008, tốc độ tăng trƣởng TTS của các NHTMCP
nhóm 2 và 3 giảm sút rõ rệt. Nguyên nhân là do nền kinh tế thế giới rơi vào tình
trạng suy thoái, hoạt động đầu tƣ thu hẹp do đó TTS của các NHTMCP tăng với
tỷ lệ thấp. Sau giai đoạn tăng trƣởng mạnh, trong năm 2008, tốc độ tăng trƣởng
TTS của các NHTMCP gần bằng nhau ở mức 16%. Trong giai đoạn 2008-2010,
tốc độ tăng trƣởng TTS của 3 nhóm NHTMCP có xu hƣớng tăng. Tuy nhiên, tốc
độ tăng trƣởng thấp hơn nhiều so với giai đoạn 2006-2007. Trong đó, các
NHTMCP nhóm 3 có tốc độ tăng trƣởng cao nhất và các NHTMCP nhóm 1 có
tốc độ thấp nhất. Trong giai đoạn 2011-2014, tốc độ tăng trƣởng TTS của các
NHTMCP tƣơng đƣơng nhau ở mức 12%. Trong đó, các NHTMCP nhóm 3 có
xu hƣớng giảm vào năm 2012. Nguyên nhân là do trong năm 2012, tỷ lệ nợ xấu
của NHTMCP có mức rất cao (xem mục 4.1.2.5), các NHTMCP phải thực hiện
việc trích lập dự phòng theo Thông tƣ 493 của NHNN. Vì vậy TTS của các
NHTMCP có xu hƣớng giảm. Đối với NHTMCP nhóm 1, với quy mô lớn nhất
trong ngành ngân hàng và các lợi thế về quản trị cũng nhƣ chiến lƣợc đầu tƣ, do
đó chi phí trích lập dự phòng không làm giảm giá trị TTS so với năm trƣớc đó.
Ngƣợc lại, chi phí trích lập dự phòng của các NHTMCP nhóm 2 và 3 khá lớn so
39
với quy mô hoạt động, điều này đã làm TTS giảm so với thời điểm cùng kỳ năm
trƣớc. Vì vậy, tốc độ tăng trƣởng của các NHTMCP nhóm 2 và 3 ở mức âm.
Qua phân tích trên cho thấy, trong giai đoạn 2005-2014, các NHTMCP
nhóm 1 có mức độ tăng trƣởng TTS ổn định với mức tăng trƣởng xung quanh
ngƣỡng 20%. Điều này cho thấy, sự phát triển của các NHTMCP nhóm 1 là ổn
định và bền vững. Trong khi đó, các NHTMCP nhóm 2 và 3 có mức độ tăng
trƣởng TTS rất cao, tuy nhiên có sự thay đổi ngƣợc chiều trong giai đoạn nghiên
cứu. So với năm 2005, năm 2014, mức độ chênh lệch về TTS của các NHTMCP
trong 3 nhóm đã có sự thu hẹp đáng kể. Điều này chứng tỏ, các NHTMCP ở
nhóm 2 và 3 đã có những nỗ lực trong việc mở rộng quy mô hoạt động và gia
tăng thị phần trong ngành ngân hàng.
4.1.2.3 Khả năng tự chủ tài chính
Khả năng tự chủ tài chính đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ VCSH/TTS, tỷ lệ này
của các NHTMCP trong giai đoạn 2005-2014 đƣợc thể hiện tại hình 4.7
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00% 2005 2006 2007 2008 2011 2010 2012 2013 2014
Nguồn: BCTC của các NHTMCP
Theo hình 4.7, trong giai đoạn 2005-2014, tỷ lệ VCSH/TTS của các
NHTMCP nhóm 3 đạt mức cao nhất với tỷ lệ trung bình 18,16%; Các NHTMCP
nhóm 1 có tỷ lệ VCSH/TTS thấp nhất với mức 6,44%; Tỷ lệ VCSH/TTS của các
NHTMCP nhóm 2 là 9,6%. Các số liệu trên cho thấy, NHTMCP có VCSH càng
2009 Hình 4.7 Khả năng tự chủ tài chính của NHTMCP
40
lớn thì có khả năng tự chủ tài chính càng thấp. Nguyên nhân là do, các NHTMCP
có VCSH càng lớn thì uy tín trên thị trƣờng, nhờ đó nguồn vốn huy động của
nhóm ngân hàng này càng cao. Vì vậy, tỷ lệ VCSH/TTS càng thấp so với các
NHTMCP có quy mô VCSH nhỏ hơn. Trong năm 2006, khả năng tài chính của
các NHTMCP nhóm 2 và 3 gia tăng đáng kể. Nguyên nhân là do trong năm
2006, Chính Phủ ban hành Nghị định 141 ngày 22/11/2006. Theo đó, mức vốn
pháp định của các NHTM đến năm 2010 phải đạt 3.000 tỷ đồng. Sau khi Nghị
định này ban hành, các NHTMCP có vốn CSH nhỏ (thuộc nhóm 2 và 3) đã tích
cực gia tăng vốn điều lệ theo lộ trình nhằm đạt đƣợc mục tiêu đến năm 2010 có
mức vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng. Điều này làm VCSH của các NHTMCP trong
nhóm 2 và 3 gia tăng đáng kể trong năm 2006. Kết quả là mức độ khả năng tài
chính của các NHTMCP nhóm 2 và 3 gia tăng. Trong khi đó, các NHTMCP
thuộc nhóm 1 có mức vốn CSH lớn và đã đáp ứng đủ điều kiện của Nghị định
141 nên giá trị VCSH không có thay đổi đáng kể.
Cũng trong giai đoạn 2005-2014, nếu tỷ lệ VCSH/TTS của các NHTMCP
nhóm 1 có xu hƣớng gia tăng với tốc độ trung bình 3,67% thì tỷ lệ VCSH/TTS
của các NHTMCP thuộc nhóm 2 và 3 có xu hƣớng giảm. Cụ thể, tỷ lệ
VCSH/TTS của các NHTMCP nhóm 2 giảm 0,96% và nhóm 3 giảm 1,86%.
Nguyên nhân là do: Đối với các NHTMCP nhóm 2 và 3, sau giai đoạn nỗ lực gia
tăng vốn điều lệ để đáp ứng yêu cầu về mức vốn pháp định theo quy định của
Chính phủ, giá trị vốn điều lệ gia tăng đã gây áp lực cho các NHTMCP trong
việc đảm bảo tỷ lệ chi trả cổ tức cho các cổ đông. Do đó, các nhà quản trị đã cố
gắng gia tăng các TTS. Điều này làm gia tăng tổng tài sản nhằm đạt mục tiêu về
lợi nhuận. Chính nguyên nhân này đã làm cho tỷ lệ VCSH/TTS của các
NHTMCP nhóm 2 và 3 có xu hƣớng giảm. Trong khi đó, với sự ổn định trong
hoạt động, khả năng tự chủ tài chính của các NHTMCP nhóm 1 đƣợc gia tăng
trong giai đoạn 2005-2014.
41
4.1.2.4 Hoạt động cấp tín dụng
Hình 4.8 Cơ cấu cho vay trong tổng tài sản Hình 4.9 Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ Nguồn: BCTC của các NHTMCP Nguồn: BCTC của các NHTMCP
Theo hình 4.8 và 4.9, trong năm 2005 cơ cấu dƣ nợ so với TTS của 3
nhóm ngân hàng lần lƣợt ở mức 60%; 56% và 65%. Trong giai đoạn 2005-2007,
mặc dù tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ của các NHTMCP nhóm 2 và 3 đạt mức rất cao,
tuy nhiên, quy mô TTS có tốc độ tăng trƣởng cao hơn so với dƣ nợ đã làm cơ cấu
dƣ nợ so với TTS có xu hƣớng giảm. Trong giai đoạn 2008-2014, tốc độ tăng
trƣởng TTS bình quân của các NHTMCP nhóm 1 là 19% trong khi tốc độ tăng
trƣởng bình quân của dƣ nợ là 20,5%. Do đó, cơ cấu dƣ nợ/ TTS của các
NHTMCP nhóm 1 có xu hƣớng tăng trƣởng đều và đạt mốc cao nhất là 65% vào
năm 2013. Ngƣợc lại với xu hƣớng biến đổi các NH nhóm 1, cơ cấu dƣ nợ so với
TTS của các NHTMCP nhóm 2 và 3 có sự giảm sút đáng kể. Năm 2014, tỷ lệ này
của các NH nhóm 2 và 3 đều đạt mức 50%.
Nhƣ vậy, trong giai đoạn 2005-2014, cơ cấu dƣ nợ so với TTS của các
NHTMCP nhóm 2 và 3 giảm trong khi tỷ lệ này của các NHTMCP nhóm 1 có xu
hƣớng gia tăng. Điều này chứng tỏ, các NHTMCP có quy mô lớn (nhóm 1) đã
mở rộng thị phần hoạt động, tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ lớn hơn so với tốc độ tăng
trƣởng TTS, nguồn vốn tập trung hơn vào việc cho vay nền kinh tế. Trong khi
đó, việc cạnh tranh của các NHTMCP nhóm 2 và 3 đối với các NHTMCP nhóm
1 trở nên khó khăn hơn khi điều kiện về lãi suất đã đƣợc quản lý chặt chẽ của
42
NHNN. Điều này làm cho tăng trƣởng tín dụng của các NHTMCP nhóm 2 và 3
giảm, thị phần cho vay bị thu hẹp hơn so với trƣớc. Hơn nữa, nguồn vốn của các
NHTMCP nhóm 2 và 3 ít tập trung hơn vào tín dụng và đƣợc sử dụng để đầu tƣ
vào các kênh sinh lời khác.
4.1.2.5 Tỷ lệ nợ xấu
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
4.00%
3.50%
3.00%
2.50%
2.00%
1.50%
1.00%
0.50%
0.00% 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hình 4.10 Tỷ lệ nợ xấu của NHTMCP Nguồn: BCTC của các NHTMCP
Theo hình 4.10, trong giai đoạn 2005-2007, tỷ lệ nợ xấu của các
NHTMCP khá thấp (dƣới 2%) và có xu hƣớng giảm. Trong năm 2008, tỷ lệ nợ
xấu gia tăng và lập đỉnh cao nhất trong giai đoạn 2005-2008. Trong đó, các
NHTMCP nhóm 1 có tỷ lệ nợ xấu cao nhất (3,38%) và thấp nhất là các
NHTMCP nhóm 3 (1,88%). Trong giai đoạn 2009-2014, tỷ lệ nợ xấu có xu
hƣớng gia tăng và đạt đỉnh vào năm 2012. Tại thời điểm này, tỷ lệ nợ xấu của các
NHTMCP nhóm 1 là 2,26%; của nhóm 2 là 2,97% và của nhóm 3 là 3,75%. Nhƣ
vậy, có sự khác biệt giữa hai thời điểm tỷ lệ nợ xấu NHTM ở mức cao nhất:
Trong năm 2008, các NHTMCP nhóm 1 có tỷ lệ nợ xấu cao nhất, trong khi các
NHTMCP nhóm 3 có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất. Ngƣợc lại, trong năm 2012, các
NHTMCP nhóm 3 có tỷ lệ nợ xấu cao nhất và các NHTMCP nhóm 1 có tỷ lệ nợ
xấu thấp nhất.
43
4.1.2.6
Hoạt động góp vốn đầu tư dài hạn
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
2.00%
1.80%
1.60%
1.40%
1.20%
1.00%
0.80%
0.60%
0.40%
0.20%
0.00% 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hình 4.11 Tỷ lệ góp vốn đầu tƣ dài hạn Nguồn: BCTC của các NHTMCP
Theo hình 4.11, trong giai đoạn 2005-2014, tỷ lệ góp vốn đầu tƣ dài hạn
(INTA) của các NHTMCP có sự thay đổi khác nhau. Với các NHTMCP thuộc
nhóm 1, tỷ lệ góp vốn đầu tƣ dài hạn có xu hƣớng tăng, tuy nhiên mức tăng
không đáng kể: Năm 2005, INTA của các NHTMCP nhóm 1 là 0,39%; tỷ lệ này
năm 2014 là 0,64%. INTA của các NHTMCP nhóm 1 tăng dần trong giai đoạn
2005-2009 sau đó giảm dần trong giai đoạn 2010-2014. INTA cao nhất của các
NHTMCP nhóm 1 là 1,04% (năm 2009) và thấp nhất là 0,39% (năm 2005).
Trong 3 NHTMCP thuộc nhóm 1, CTG là Ngân hàng có INTA thấp nhất với
mức trung bình 0,8%; Còn lại VCB và BIDV có INTA tƣơng đƣơng nhau ở mức
0,5% trong giai đoạn quan sát.
Với các NHTMCP nhóm 3, INTA của nhóm ngân này có mức cao nhất so
với 2 nhóm NHTMCP còn lại trong năm 2005 (1,6%). Sau đó INTA giảm dần
trong 2 năm 2006-2007 và lập đỉnh vào năm 2008 (1,85%). Sau năm 2008, INTA
của các NHTMCP nhóm 3 giảm dần và đạt mốc 0,68% vào năm 2014. Nhìn
chung, trong giai đoạn 2005-2014, các NHTMCP nhóm 3 có INTA cao nhất so
44
với các NHTMCP còn lại. Trong các NHTMCP thuộc nhóm 3, NVB là
NHTMCP có INTA cao nhất và MDB là NHTMCP có INTA thấp nhất trong giai
đoạn 2005-2014. Trong năm 2014, giá trị góp vốn đầu tƣ dài hạn của NVB là
966.183 triệu đồng, chiếm 2,62% tổng tài sản của NCB. Ngƣợc lại với NVB,
MDB không thực hiện việc đầu tƣ góp vốn dài hạn từ năm 2009 đến nay.
Với các NHTMCP nhóm 2, INTA tăng dần và đạt mức cao nhất 1,77%
vào năm 2008 (giống xu hƣớng thay đổi của các NHTMCP nhóm 1). Sau đó,
giảm mạnh vào năm 2009 (0,63%) và duy trì mức bình quân 0,6% trong giai
đoạn 2009-2014 (giống xu hƣớng thay đổi của các NHTMCP nhóm 3). Trong
giai đoạn 2005-2014, nhóm 2 là nhóm NHTMCP có INTA thấp nhất trong 3
nhóm ngân hàng đƣợc nghiên cứu. Trong các NHTMCP nhóm 2, TCB là
NHTMCP có INTA thấp nhất (0,18%) và MB là NHTMCP có INTA cao nhất
(1,5%).
4.1.3
Thu nhập của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai
đoạn 2005-2014
4.1.3.1 Quy mô thu nhập thuần
Thu nhập thuần của NHTMCP bao gồm: thu nhập lãi thuần, lãi/ lỗ thuần
từ hoạt động dịch vụ, lãi/ lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, lãi/lỗ thuần
từ mua bán chứng khoán, thu nhập từ góp vốn mua cổ phần và lãi/ lỗ từ hoạt
động khác. Quy mô thu nhập thuần của các NHTMCP đƣợc trình bày tại bảng
4.2
Bảng 4.2 Quy mô thu nhập thuần của các NHTMCP giai đoạn 2005-2014
ĐVT: triệu đồng
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Tổng thu nhập
Nhóm 1
12.851.167
14.172.512
19.561.661
20.092.920
24.859.085
37.832.005
53.661.718
48.962.953
55.959.023
60.241.921
Nhóm 2
2.812.231
5.010.673
11.168.698
16.926.518
25.766.499
37.081.075
46.206.511
45.052.095
44.077.843
51.435.074
Nhóm 3
730.689
1.623.220
3.771.093
4.540.649
6.870.195
9.959.387
12.806.999
13.795.452
12.053.204
11.698.157
Tổng
16.394.087
20.806.405
34.501.452
41.560.087
57.495.779
84.872.467
112.675.228
107.810.500
112.090.070
123.375.152
Nguồn: BCTC của các NHTMCP
Theo bảng 4.2, tổng thu nhập thuần của các NHTMCP trong năm 2014 đã
tăng gấp 7,5 lần so với năm 2005. Đối với các NHTMCP nhóm 1, trong năm
2014, BIDV là ngân hàng có mức thu nhập thuần lớn nhất (22 nghìn tỷ đồng),
45
mức lợi nhuận thuần đạt đƣợc của CTG và VCB lần lƣợt là 21 nghìn tỷ đồng và
17,3 nghìn tỷ đồng. Trong các NHTMCP nhóm 2, trong năm 2014, MB là ngân
hàng có mức thu nhập thuần cao nhất (8,7 nghìn tỷ đồng), MSB là ngân hàng có
mức lợi nhuận thuần thấp nhất (2,5 nghìn tỷ đồng). Đối với các NHTMCP nhóm
3, DAF có mức thu nhập thuần cao nhất (2,1 nghìn tỷ đồng); VietAbank có mức
thu nhập thuần thấp nhất (420 tỷ đồng). Trong đó, các ngân hàng nhóm 3 có tốc
độ tăng trƣởng thu nhập thuần cao nhất với tốc độ bình quân trong giai đoạn
2005-2014 là 43,54%; Tiếp theo, các NHTMCP nhóm 2 có tốc độ tăng trƣởng
thu nhập thuần 42,82%; Tốc độ tăng trƣởng của các NHTMCP nhóm 1 là
20,22%.
Về cơ cấu thu nhập thuần của từng nhóm ngân hàng so với tổng thu nhập
thuần của toàn bộ NHTMCP quan sát đƣợc thể hiện tại hình 4.12
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hình 4.12 Cơ cấu thu nhập thuần của từng nhóm ngân hàng Nguồn: BCTC của các NHTMCP
Theo hình 4.12, thu nhập thuần của các NHTMCP nhóm 1 có sự giảm
mạnh trong giai đoạn 2005-2009: Năm 2005, thu nhập thuần của các NHTMCP
nhóm 1 chiếm 78,39% tổng thu nhập thuần của các NHTMCP quan sát; các
NHTMCP nhóm 2 và 3 lần lƣợt chiếm 17,15% và 4,46%. Tỷ trọng này đến năm
2009 lần lƣợt là 43,24%; 44,81%; 11,95%. Trong giai đoạn 2010-2014, tỷ trọng
thu nhập của các NHTMCP nhóm 1 dao động từ 44,5% đến 50%, mức dao động
46
của các NHTMCP nhóm 2 là 39,3% đến 43%. Đối với các NHTMCP nhóm 3,
mức thu nhập thuần đạt đƣợc ổn định khoảng 10%.
Nhƣ vậy, cùng với việc gia tăng quy mô tài sản, mức tăng trƣởng tín dụng
khá cao của các NHTMCP nhóm 2 và mức thu nhập thuần của các NHTMCP
nhóm 2 có sự gia tăng đáng kể so với các NHTMCP nhóm 1. Điều này chứng tỏ,
thị phần hoạt động của các NHTMCP nhóm 2 ngày càng đƣợc mở rộng, khẳng
định vai trò của các NHTM tƣ nhân trong hoạt động phát triển kinh tế của đất
nƣớc. Tuy nhiên, nếu xét riêng từng NHTMCP, mức độ chênh lệch trong thu nhập
thuần của các NHTMCP giữa các nhóm khác nhau là khá lớn.
4.1.3.2 Cơ cấu thu nhập
Bảng 4.3 Cơ cấu thu nhập của các NHTMCP giai đoạn 2005-2014
Nội dung 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Thu nhập lãi thuần
- Nhóm 1 82,43% 76,15% 70,44% 84,61% 73,57% 77,55% 83,76% 77,93% 77,62% 76,18%
- Nhóm 2 90,93% 78,50% 64,37% 66,74% 69,71% 78,76% 83,33% 85,99% 73,82% 74,69%
- Nhóm 3 113,94% 85,59% 74,78% 84,82% 79,24% 81,31% 91,61% 88,14% 86,81% 85,53%
Thu nhập từ dịch vụ
- Nhóm 1 7,20% 8,52% 9,10% 9,23% 10,54% 12,48% 9,69% 9,05% 8,59% 8,48%
- Nhóm 2 2,92% 8,44% 10,15% 13,39% 15,26% 14,54% 12,77% 7,35% 9,16% 10,18%
3,90% 4,75% 4,31% - Nhóm 3 -22,91% -13,69% 6,90% 5,54% 7,20% 7,56% 4,16%
Thu nhập từ kinh doanh ngoại hối
2,30% 3,08% 3,24% 8,24% 3,69% 2,82% 3,87% 4,52% 3,81% 3,61% - Nhóm 1
2,27% 2,57% 3,45% 9,70% 5,10% -1,37% -1,38% -3,82% -0,56% 1,45% - Nhóm 2
-0,01% 1,82% 2,74% 8,18% 3,46% 0,33% -4,51% -2,06% -2,83% -0,55% - Nhóm 3
Thu nhập từ đầu tư chứng khoán
2,43% 2,22% -7,76% 4,14% -0,69% -0,13% 1,60% 2,91% 2,43% 4,11% - Nhóm 1
5,17% 11,96% -0,44% 1,38% -0,28% 1,32% 10,13% 6,90% 0,66% - Nhóm 2 4,61%
4,96% 5,56% -7,48% 3,09% 3,07% 4,51% 2,69% 4,25% 1,54% - Nhóm 3 4,56%
Thu nhập từ góp vốn đầu tư dài hạn
1,64% 2,18% 2,47% 2,18% 2,86% 1,43% 2,06% 1,24% 0,88% - Nhóm 1 2,69%
0,73% 2,57% 2,06% 2,66% 0,80% 1,04% 2,64% 2,24% 0,60% - Nhóm 2 2,57%
12,01% 2,35% 4,85% 1,32% 1,45% 1,50% 2,58% 1,30% 2,87% - Nhóm 3 3,05%
Thu nhập từ hoạt động khác
8,18% 12,81% 3,21% 5,36% 5,66% -0,05% 5,47% 5,01% 8,07% 3,09% - Nhóm 1
4,59% 7,49% 8,55% 2,76% 4,03% 4,75% 8,13% 4,81% 4,53% 2,62% - Nhóm 2
9,31% 7,67% 4,10% 6,39% 4,22% 4,01% 6,00% 5,15% 4,57% - Nhóm 3
2,50% Nguồn: BCTC của các NHTMCP.
47
Theo bảng 4.3, trong cơ cấu thu nhập thuần của các NHTMCP, thu nhập
lãi thuần chiếm tỷ trọng khoảng 80% tổng thu nhập thuần; thu nhập thuần từ hoạt
động dịch vụ chiếm khoảng 9% (ngoài trừ NHTMCP nhóm 3 chỉ chiếm 0,77%).
Thu nhập thuần từ hoạt động khác chiếm 5%. Còn lại, thu nhập thuần từ các hoạt
động kinh doanh chứng khoán, góp vốn đầu tƣ dài hạn, kinh doanh ngoại hối dao
động trong khoảng 2-3% tổng thu nhập thuần. Chi tiết nhƣ sau:
- Thu nhập lãi thuần
Trong 3 nhóm ngân hàng khảo sát, ngân hàng nhóm 3 có tỷ lệ thu nhập lãi
thuần trong tổng thu nhập thuần cao nhất trong giai đoạn 2005-2014 (87,18%), tỷ
trọng này của các NHTMCP nhóm 1 và 2 là 78,02% và 76,68%. Về mức độ dao
động trong tỷ lệ thu nhập lãi thuần, các ngân hàng nhóm 1 có tỷ lệ dao động thấp
nhấp (mức độ chênh lệch giữa tỷ trọng cao nhất và thấp nhất là 14,17%). Điều
này cho thấy các hoạt động tín dụng của các NHTMCP nhóm 1 đƣợc duy trì một
cách ổn định và ít có sự thay đổi lớn. Hơn nữa, nhóm 1 chỉ bao gồm 03
NHTMCP nên có sự biến động không cao. Ngƣợc lại, các ngân hàng nhóm 2 và
3 có tỷ lệ dao động khá cao (29,18% và 33,1%). Điều này phản ánh mức độ
không ổn định trong hoạt động tín dụng của các NHTMCP nhóm 2 và 3. Kết quả
này là tƣơng đồng với việc các NHTMCP nhóm 3 có giai đoạn tăng trƣởng hoạt
động tín dụng rất cao nhƣng giảm mạnh trong giai đoạn sau đó. Đặc biệt trong
năm 2005, tỷ trọng thu nhập thuần từ lãi của các NHTMCP nhóm 3 là 113,94%.
Nguyên nhân do trong năm 2005, các NHTMCP nhóm 3 đầu tƣ nhiều vào hoạt
động dịch vụ nhằm gia tăng tiếp cận khách hàng. Điều này làm thu nhập thuần từ
hoạt động dịch vụ âm 23%. Kết quả là tổng thu nhập thuần thấp hơn so với thu
nhập thuần lãi thuần.
Trong những năm gần đây, tỷ trọng thu nhập lãi thuần có xu hƣớng giảm
liên tục (từ năm 2011 đến năm 2014). Tỷ trọng thu nhập lãi thuần giảm trong khi
thu nhập thuần của các NHTMCP liên tục gia tăng chứng tỏ các NHTMCP đã
chú trọng hơn đến việc đa dạng hóa quá trình sử dụng vốn nhằm hạn chế rủi ro
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Để phân tích rõ hơn về mức thu
nhập của từng nhóm ngân hàng trong hoạt động cấp tín dụng, tác giả tiến hành so
48
sánh NIM của 3 nhóm ngân hàng trong giai đoạn 2005-2014. Kết quả tính toán
đƣợc thể hiện tại bảng 4.4.
Bảng 4.4: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Nội dung 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Nhóm 1 3,33% 2,77% 2,85% 2,66% 2,76% 3,40% 4,18% 3,09% 3,14% 2,85% Trung bình 3,1%
Nhóm 2 3,52% 3,56% 3,37% 2,90% 4,47% 4,42% 3,23% 3,21% 3,16% 3,21% 3,51%
Nguồn: BCTC của các NHTMCP.
Theo bảng 4.4, các ngân hàng nhóm 3 có NIM cao nhất (4,11%); trong khi
NIM của các ngân hàng nhóm 1 và 2 lần lƣợt là 3,1% và 3,51%. Điều này cho
thấy khả năng tạo ra thu nhập của các tài sản sinh lời của ngân hàng nhóm 3 là
tốt hơn so với ngân hàng nhóm 1 và 2. Điều này chứng tỏ danh mục cho vay của
các ngân hàng nhóm 3 có mức độ rủi ro cao hơn. Nhìn chung, NIM của các ngân
hàng đƣợc duy trì ổn định và không có biến động lớn. Trong giai đoạn 2005-
2014, NIM của ngân hàng nhóm 1 và 3 đạt đƣợc cao nhất vào năm 2012, trong
khi các ngân hàng nhóm 2 đạt mốc cao nhất vào năm 2009. Đây đều là những
thời điểm ngành ngân hàng và nền kinh tế rơi vào trạng thái phát triển nóng khi
lãi suất huy động và cho vay trên thị trƣờng liên tục gia tăng. Trong 3 ngân hàng
thuộc nhóm 1, CTG và BIDV có NIM là 3%; NIM của VCB là 2,7%. Trong các
ngân hàng nhóm 2, SHB là ngân hàng có NIM cao nhất (5,31%) và MSB có NIM
thấp nhất (2,6%). Đối với ngân hàng nhóm 3, NIM cao nhất và thấp nhất lần lƣợt
tại các ngân hàng MDB (7,61%) và Seabank (1,97%).
- Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ
Trong giai đoạn 2005-2014, tỷ trọng thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ
của các ngân hàng nhóm 2 có tỷ trọng cao nhất (10,42%); tỷ trọng này của các
ngân hàng nhóm 1 và 3 lần lƣợt là 9,29% và 0,77%. Điều này cho thấy, so với
các NHTMCP nhóm 1 và 2, hoạt động dịch vụ của các ngân hàng nhóm 3 còn
gặp rất nhiều khó khăn. Các nguyên nhân có thể kể đến là do: Uy tín trên thị
trƣờng chƣa cao, khả năng tiếp cận khách hàng khó khăn, trang bị cơ sở vật chất
còn hạn chế, mạng lƣới hoạt động chƣa rộng,…Do đó, việc cạnh tranh của các
ngân hàng nhóm 3 đối với các ngân hàng nhóm 1 và 2 còn nhiều hạn chế. Nhƣ đã
trình bày ở trên, trong năm 2005-2006, các ngân hàng nhóm 3 có thu nhập từ
Nhóm 3 4,35% 4,92% 4,56% 3,17% 4,30% 3,86% 4,80% 4,74% 3,49% 2,94% 4,11%
49
hoạt động dịch vụ âm. Sau đó, tỷ lệ này đạt mức dƣơng và gia tăng liên tiếp trong
các năm 2007-2010 rồi giảm dần trong giai đoạn 2010-2014. Nhƣ vậy, thu nhập
của các ngân nhóm 3 chủ yếu đến từ hoạt động cho vay. Điều này cho thấy mức
độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh cũng nhƣ quá trình đầu tƣ công nghệ thông
tin nhằm phát triển các sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng nhóm 3 còn nhiều
hạn chế.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (KDNH) có đƣợc từ 3 nguồn:
(i) Thu nhập từ việc xác lập trạng thái về ngoại hối (trƣờng hoặc đoản), sau đó
chờ sự biến động về tỷ giá trên thị trƣờng; (ii) Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá giữa
các thị trƣờng khác nhau hoặc giữa các đơn vị yết giá khác nhau trên cùng một
thị trƣờng; (iii) thu nhập từ chênh lệch tỷ giá mua vào – bán ra của đơn vị yết giá.
Nhƣ vậy, hoạt động KDNH đối với các TCTD có sự hạn chế trong việc đầu tƣ về
nguồn nhân lực, trình độ công nghệ thông tin sẽ gặp nhiều rủi ro.
Theo bảng 4.3, cơ cấu thu nhập thuần từ hoạt động KDNH của các ngân
hàng nhóm 1 có tỷ trọng cao nhất (tỷ lệ trung bình trong giai đoạn 2005-2014 là
3,92%); Tỷ trọng này gấp hơn 2 lần so với các ngân hàng nhóm 2 và gấp gần 6
lần so với các ngân hàng nhóm 3. Đặc biệt, trong giai đoạn nghiên cứu, có 4 thời
điểm các ngân hàng nhóm 2 có mức lỗ về hoạt động KDNH (giai đoạn 2010-
2013), trong khi các ngân hàng nhóm 3 có 5 thời điểm có mức lợi nhuận âm từ
hoạt động KDNH (năm 2005, giai đoạn 2011-2014). Đây là các thời điểm mà tỷ
giá trên thị trƣờng có sự biến động mạnh. Tuy nhiên, khác với các ngân hàng
nhóm 2 và 3, trong giai đoạn này, hoạt động KDNH của các ngân hàng nhóm 1
vẫn mang lại hiệu quả và chiếm tỷ trọng ổn định trong cơ cấu tổng thu nhập
thuần của ngân hàng.
Nhƣ vậy, trong giai đoạn 2005-2014, hoạt động KDNH của các ngân hàng
nhóm 1 mang lại hiệu quả và chiếm tỷ trọng ổn định trong tổng thu nhập thuần.
Trong khi đó, hoạt động KDNH của các ngân hàng nhóm 2 và 3 mang lại thu
nhập rất thấp trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hơn nữa, có nhiều thời điểm
hoạt động KDNH của ngân hàng nhóm 2 và 3 bị thua lỗ. Điều này cho thấy, hoạt
50
động KDNH mang lại hiệu quả đối với các ngân hàng nhóm 1 nhƣng vẫn là kênh
đầu tƣ có nhiều rủi ro đối với các ngân hàng nhóm 2 và 3.
- Thu nhập thuần từ hoạt động đầu tư chứng khoán
Theo luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010, NHTM đƣợc
phép tham gia vào thị trƣờng tiền tệ thông qua việc mua, bán các loại giấy tờ có
giá. Ngoài ra, để thực hiện các nghiệp vụ: Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi
giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tƣ chứng khoán; quản lý
danh mục đầu tƣ chứng khoán; mua, bán cổ phiếu thì NHTM phải thành lập hoặc
mua lại công ty con, công ty liên kết. Việc mua bán các loại giấy tờ có giá trên
thị trƣờng tiền tệ giúp các NHTM gia tăng khả năng sinh lợi của tài sản, đa dạng
hóa danh mục đầu tƣ để phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, mặt khác
đây là nguồn dự trữ thứ cấp nhằm đảm bảo an toàn về mặt thanh khoản cho ngân
hàng.
Trong giai đoạn 2005-2014, thu nhập thuần từ hoạt động đầu tƣ chứng
khoán chiếm 1,13-3,96% trong tổng thu nhập thuần. Trong đó các ngân hàng
nhóm 2 có tỷ lệ cao nhất (3,96%), cơ cấu này của các ngân hàng nhóm 1 và 3 lần
lƣợt là 1,13% và 2,66%. Tuy nhiên, đây chỉ là số tƣơng đối nên bị ảnh hƣởng bởi
tổng thu nhập thuần. Bảng 4.5 dƣới đây so sánh hiệu quả trong kinh doanh chứng
khoán của 3 nhóm ngân hàng đƣợc khảo sát thông qua tỷ lệ thu nhập biên trong
hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Bảng 4.5: Tỷ lệ thu nhập biên trong hoạt động kinh doanh chứng khoán
Số dƣ đầu tƣ chứng khoán (triệu đồng) Thu nhập từ hoạt độngđầu tƣ chứng khoán (triệu đồng) Thu nhập thuần trênmỗi đơn vị đầu tƣ chứng khoán Năm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
348.091 363.846 113.869 64.478.686 21.067.202 3.854.341 0,61% 1,98% 3,92% 2006
411.920 2.441.555 300.210 109.475.720 54.530.344 11.014.406 0,47% 6,46% 4,04% 2007
-1.255.226 498.464 -105.584 107.247.793 101.720.571 9.381.141 -1,16% 0,64% -1,04% 2008
1.157.657 1.712.679 361.321 104.346.243 138.395.027 9.760.525 1,09% 1,43% 3,78% 2009
-302.978 410.910 250.052 127.263.317 250.301.275 38.501.542 -0,26% 0,21% 1,04% 2010
112.440 205.929 184.721 131.602.752 213.281.005 45.703.728 0,09% 0,09% 0,44% 2011
884.496 -373.574 272.205 206.194.235 218.368.909 42.699.514 0,52% -0,17% 0,62% 2012
1.637.499 2.552.905 125.063 225.263.424 307.897.121 97.860.420 0,76% 0,97% 0,18% 2013
1.486.543 2.876.595 0,59% 0,84% 0,57% 2014
Nguồn: BCTC của các NHTMCP
Trung bình 0,30% 1,38% 1,50% 603.681 275.454.508 377.300.626 114.619.999
51
Trong giai đoạn 2005-2014, các ngân hàng nhóm 2 đã đầu tƣ 19,18% tổng
tài sản vào danh mục các loại chứng khoán (tỷ trọng cao nhất trong nhóm ngân
hàng nghiên cứu), tỷ trọng này của các ngân hàng nhóm 1 và 3 là 14,28% và
11,9%. Tùy thuộc vào danh mục các loại chứng khoán đầu tƣ mà mức lợi suất
thu đƣợc cho mỗi loại chứng khoán khác nhau. Trong đó, chứng khoán có mức
rủi ro cao thƣờng sẽ có mức thu nhập cao hơn. Theo bảng 4.5, tính bình quân
trong giai đoạn 2005-2014, cứ mỗi đơn vị chứng khoán đầu tƣ, các ngân hàng
nhóm 3 có đƣợc 1,5% đơn vị lợi nhuận; tỷ lệ này của các ngân hàng nhóm 1 và 2
lần lƣợt là 0,30% và 1,38%. Nhƣ vậy, trong danh mục chứng khoán đầu tƣ, các
ngân hàng nhóm 3 đầu tƣ vào các chứng khoán có độ rủi ro cao nhất. Trong khi
đó, các ngân hàng nhóm 1 chủ yếu đầu tƣ vào các loại chứng khoán có độ rủi ro
thấp và khả năng thanh toán cao hơn nhằm gia tăng dự trữ thanh khoản.
Theo bảng 4.4, năm 2008, khi thị trƣờng chứng khoán Việt Nam giảm sâu
sau giai đoạn phát triển mạnh trƣớc đó, các ngân hàng nhóm 1 và 3 đã bị thua lỗ
trên thị trƣờng chứng khoán. Đến năm 2012, thị trƣờng tiền tệ có nhiều biến động
mạnh mẽ, lãi suất đƣợc điêu chỉnh gia tăng nhằm kiềm chế lạm phát, vì vậy giá
cả các loại chứng khoán có xu hƣớng giảm. Kết quả là hoạt động đầu tƣ chứng
khoán của các ngân hàng nhóm 2 đã không mang lại hiệu quả và có mức âm
trong thu nhập thuần.
Qua phân tích trên cho thấy, mặc dù việc đầu tƣ vào chứng khoán là kênh
sinh lời an toàn và là phƣơng tiện để thực hiện việc dự trữ thứ cấp nhằm đảm bảo
an toàn cho thanh khoản. Tuy nhiên, khi nền kinh tế có nhiều biến động, đặc biệt
là sự thay đổi của các chính sách vĩ mô thì việc đầu tƣ vào các loại chứng khoán
luôn tiềm ẩn những rủi ro.
- Thu nhập từ góp vốn, đầu tư dài hạn
Trong giai đoạn 2005-2014, thu nhập từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần
thƣờng chiếm từ 0,5-3,5% tổng thu nhập thuần của ngân hàng. Theo bảng 4.3,
các ngân hàng nhóm 3 có tỷ lệ thu nhập từ hoạt động góp vốn mua cổ phần lớn
nhất (trung bình 3,33%); tỷ trọng này của các ngân hàng nhóm 1 và 2 khoảng
2%.
52
Thu nhập từ hoạt động đầu tƣ góp vốn dài hạn (triệu đồng) Thu nhập thuần biên đầu tƣ góp vốn dài hạn Năm
Bảng 4.6: Tỷ lệ thu nhập biên trong hoạt động góp vốn đầu tƣ dài hạn Số dƣ đầu tƣ góp vốn dài hạn (triệu đồng) Nhóm 2
Nhóm 3 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 1 Nhóm 1
2006 234.133 49.156 205.205 2.210.298 1.735.004 482.487 20,20% 5,59% 80,43%
2007 358.748 322.189 104.718 4.835.069 4.730.043 1.598.607 14,15% 13,48% 11,61%
2008 388.691 431.785 143.968 5.706.818 6.489.688 2.866.880 12,82% 12,68% 9,69%
2009 707.096 768.640 184.081 8.329.610 4.468.390 2.226.371 16,22% 31,37% 15,53%
2010 790.847 1.053.012 147.684 8.545.205 8.080.402 3.171.759 17,10% 23,80% 8,80%
2011 1.374.965 280.520 157.658 9.219.614 9.698.649 2.702.509 27,47% 5,22% 11,06%
2012 684.436 344.266 155.915 9.688.741 8.610.717 2.727.953 12,37% 7,74% 10,81%
2013 1.071.757 812.261 237.120 11.189.897 8.080.766 3.187.112 18,05% 19,28% 14,19%
2014 748.941 742.124 123.606 12.113.665 6.602.755 3.128.131 11,36% 20,02% 7,35%
Trung bình 15,70% 14,23% 18,13%
Bảng 4.6 so sánh hiệu quả từ hoạt động đầu tƣ góp vốn của các NHTMCP
thông qua tỷ lệ thu nhập biên trong hoạt động góp vốn đầu tƣ dài hạn. Theo bảng
4.6, trong năm 2006, tỷ suất thu nhập thuần bình quân trên mỗi đơn vị đầu tƣ góp
vốn của các ngân hàng nhóm 3 đạt mức cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu
(80,43%). Nguyên nhân là do trong năm 2006, có nhiều khoản đầu tƣ góp vốn
của một số NHTMCP nhóm 3 mang lại tỷ suất sinh lời rất cao. Cụ thể: tại
Seabank là 487,05%; tại NamAbank là 40,30%; tại NVB là 23,11%; tại
VietAbank là 19,66%. Nghiên cứu BCTC của các NHTMCP kể trên trong năm
2006 cho thấy: các công ty con, công ty liên kết của nhóm 3 ngân hàng này trong
năm 2006 đều thuộc lĩnh vực kinh doanh chứng khoán. Trong giai đoạn 2004-
2006, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam phát triển vƣợt bậc, việc kinh doanh trên
thị trƣờng chứng khoán mang lại những kết quả khả quan. Đây có thể là nguyên
nhân chính góp phần làm việc đầu tƣ góp vốn của các ngân hàng nhóm 3 mang
lại lợi nhuận rất lớn.
Bình quân trong giai đoạn 2005-2014, việc đầu tƣ góp vốn của các NHTM
nhóm 3 mang lại hiệu quả cao nhất (18,13%); tỷ lệ này của các ngân hàng nhóm
1 và 2 lần lƣợt là 15,7% và 14,23%. Tuy nhiên, nếu chỉ tính trong giai đoạn
2007-2014 (loại bỏ thời gian có mức sinh lời đột biến của các ngân hàng nhóm 3)
thì tỷ lệ thu nhập thuần trên mỗi đơn vị đầu tƣ góp vốn của các ngân hàng nhóm
1, 2, 3 lần lƣợt là: 16,19%; 16,70%; 11,13%.
Nguồn: BCTC của các NHTMCP.
53
Qua phân tích trên cho thấy, hoạt động đầu tƣ góp vốn của các NHTMCP
trong thời gian qua đã mang lại kết quả khả quan trong kết quả đầu tƣ của ngân
hàng.
4.1.4
Phân tích lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt
Nam
4.1.4.1
Đánh giá khả năng sinh lợi của tổng tài sản (ROA)
- So sánh ROA giữa 3 nhóm ngân hàng nghiên cứu
- Nhóm 1 - Nhóm 2 - Nhóm 3
2.50%
2.00%
1.50%
1.00%
0.50%
0.00% 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hình 4.13 ROA của NHTMCP giai đoạn 2005-2014 Nguồn: BCTC của các NHTMCP
Theo hình 4.13, trong giai đoạn 2005-2007, ROA của các NHTMCP tăng
dần. Trong đó, các ngân hàng nhóm 3 có ROA cao nhất với tỷ lệ trung bình
2,14%; tỷ lệ này của các ngân hàng nhóm 1 và 2 lần lƣợt là 0,88% và 1,61%.
Trong 3 ngân hàng nhóm 1, VCB là ngân hàng có ROA cao nhất với mức trên
1%; 2 ngân hàng BIDV và CTG có ROA ngang nhau ở mức gần 0,5%; Trong các
ngân hàng nhóm 2, STB là ngân hàng có ROA cao nhất (trung bình 2,48%) và
EIB là ngân hàng có ROA thấp nhất (trung bình 1%); Đối với các ngân hàng
nhóm 3, ROA cao nhất và thấp nhất tại MDB (3,64%) và Seabank (1,27%).
Trong giai đoạn 2009-2014, ROA của các NHTMCP có xu hƣớng giảm
dần. Tuy nhiên, khác với giai đoạn 2005-2007, trong giai đoạn này, ROA của các
ngân hàng nhóm 3 giảm mạnh trong khi tỷ lệ giảm của ngân hàng nhóm 1 và 2 ít
hơn. Đến năm 2014, ROA của ngân hàng nhóm 1 đạt mức cao nhất (0,88%);
ROA của ngân hàng nhóm 3 đạt mức thấp nhất (0,53%); ROA của ngân hàng
54
nhóm 2 là 0,65%. Trong các ngân hàng nhóm 1, ROA của CTG đạt 0,93%; 2
ngân hàng BIDV và VCB có mức ROA là 0,8%. Trong các ngân hàng nhóm 2,
ROA cao nhất tại ngân hàng MB (1,31%) và thấp nhất tại ngân hàng EIB
(0,03%). Đối với ngân hàng nhóm 3, ROA cao nhất và thấp nhất lần lƣợt tại
MDB (1,53%) và NVB (0,02%).
Qua phân tích trên cho thấy có sự thay đổi rõ nét trong ROA giữa giai
đoạn 2005-2007 và giai đoạn 2009-2014. Nguyên nhân là do: Trong giai đoạn
2005-2007, các ngân hàng nhóm 3 đã mở rộng mạnh mẽ thị trƣờng hoạt động,
tốc độ tăng trƣởng cho vay luôn đạt mức cao hơn so với các ngân hàng nhóm 1
và 2, thu nhập đạt đƣợc từ hoạt động tín dụng tăng cao hơn so với các ngân hàng
nhóm 1 và 2 (bảng 4.4). Do đó, ROA của ngân hàng nhóm 1 cao nhất trong 3
nhóm ngân hàng nghiên cứu. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2009-2014, các ngân
hàng nhóm 3 có tỷ lệ nợ xấu tăng cao đã làm cho tốc độ tăng trƣởng thu nhập của
các ngân hàng nhóm 3 giảm sút so với giai đoạn trƣớc. Hơn nữa, trong giai đoạn
này, tốc độ tăng trƣởng của tổng tài sản của 3 nhóm ngân hàng gần nhƣ nhau
(Hình 4.5). Do vậy, ROA của ngân hàng nhóm 3 có xu hƣớng giảm nhanh hơn so
các ngân hàng nhóm 1 và 2. Ngoài ra, qua phân tích cũng cho thấy, mức độ
chênh lệch của ROA trung bình trong mỗi nhóm có sự chênh lệch không đáng kể.
Tuy nhiên, có sự chênh lệch rất lớn giữa ngân hàng đạt ROA cao nhất và thấp
nhất trong mỗi nhóm quan sát. Điều này có thể khẳng định, mặc dù các ngân
hàng trong mỗi nhóm nghiên cứu có quy mô khá tƣơng đồng nhƣng năng lực
quản lý và chính sách điều hành của mỗi ngân hàng là khác nhau.
- So sánh ROA giữa các NHTMCP Việt Nam với một số ngân hàng trên thế
giới và trong khu vực
Tác giả tiến hành so sánh khả năng sinh lời trên tổng tài sản của ngành
ngân hàng Việt Nam và một số quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á (Indonesia,
Philipin), Châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản) và Mỹ. Trong đó, số liệu của ngành
ngân hàng Việt Nam là ROA của 25 NHTMCP đƣợc khảo sát; ROA ngành ngân
hàng của các quốc gia khác là ROA trung bình của tất cả các ngân hàng đƣợc
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán của Dữ liệu đƣợc quan sát đƣợc thu thập
trong 3 năm 2008, 2011, 2014. Kết quả so sánh đƣợc thể hiện tại hình 4.14.
55
Indonesia Philippines Việt Nam Trung Quốc Nhật Bản Mỹ % 2.5
2
1.5
1
0.5
0 2008 2011 2014 -0.5
Hình 4.14 So sánh ROA ngành ngân hàng tại một số quốc gia
Nguồn: http://www.bloomberg.com/
Theo hình 4.14, trong năm 2008, các ngân hàng tại Việt Nam có ROA cao
nhất (1,2%). Tuy nhiên mức chênh lệch này không đáng kể với các nƣớc Trung
Quốc (1,1%), Indonesia (1,1%), Philipin (1%) và có mức chênh lệch khá lớn đối
với ROA của các ngân hàng tại Nhật Bản (-0,04%), Mỹ (0,3%). Năm 2011, ROA
của các ngân hàng tại Việt Nam (1,4%) thấp hơn so với các ngân hàng tại
Indonesia (2%) nhƣng cao hơn so với các ngân hàng còn lại. Trong đó, so với
năm 2008, độ chênh lệch trong năm 2011 ở mức thấp nhƣng có sự gia tăng so với
ROA của các ngân hàng Trung Quốc (1,2%), Philipin (1,2%). Mức độ chênh lệch
khá cao nhƣng có xu hƣớng giảm so với ROA của các ngân hàng tại Nhật Bản
(0,4%) và Mỹ (0,7%). Đến năm 2014, ROA của các ngân hàng tại Việt Nam là
0,6%. Mức ROA này thấp hơn so với các ngân hàng tại Trung Quốc (1,3%),
Indonesia (1,2%), Philipin (0,7%); Đồng thời, cao hơn so với ROA của các ngân
hàng tại Nhật Bản (0,5%), Mỹ (0,3%).
56
So với năm 2008, trong năm 2014, ROA của các nƣớc Trung Quốc,
Indonesia, Nhật Bản, Mỹ có xu hƣớng gia tăng trong khi ROA tại Việt Nam và
Philipin có xu hƣớng giảm. Điều này cho thấy, xu hƣớng biến động ROA của các
ngân hàng tại Việt Nam và Philipin là gần giống nhau và khả năng sinh lời của
tổng tài sản tại các ngân hàng ở Việt Nam có xu hƣớng kém hiệu quả hơn so với
các ngân hàng khác tại khu vực Đông Nam Á, Châu Á và Mỹ.
- So sánh ROA của các NHTMCP vơi các ngành kinh tế khác tại Việt Nam
8.00
Ngân hàng
7.00
6.00
5.00
Bất Động sản Chứng khoán Viễn Thông
4.00
3.00
Du lịch
2.00
Sản xuất
1.00
Thƣơng mại
0.00
Vận tải
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
-1.00
Xây dựng
-2.00
Hình 4.15 So sánh ROA các ngành kinh tế tại Việt Nam Nguồn: www.cophieu68.vn
Theo hình 4.15, trong giai đoạn 2008-2011, ROA của ngành ngân hàng
cao hơn so với ngành kinh doanh thuộc các lĩnh vực: chứng khoán, vận tải, xây
dựng; Đồng thời thấp hơn so với ngành kinh tế thuộc các lĩnh vực: Bất động sản,
viễn thông, du lịch, sản xuất, thƣơng mại. Trong giai đoạn này, ngành du lịch có
giá trị ROA trung bình cao nhất (4,85%); Ngành chứng khoán có giá trị ROA
thấp nhất (0,56%); các lĩnh vực kinh doanh có ROA tƣơng đƣơng với ngành
ngân hàng bao gồm: Vận tải (1,4%), sản xuất (1,72%). Trong giai đoạn 2012-
2014, ROA của ngành kinh tế có xu hƣớng giảm so với giai đoạn 2008-2011,
trong đó, ROA của ngành ngân hàng là 0,7%; Giá trị ROA này cao hơn so với
các lĩnh vực kinh doanh về: xây dựng, vận tải, thƣơng mại; Đồng thời thấp hơn
57
so với các ngành bất động sản, chứng khoán, viễn thông, du lịch, sản xuất. Trong
giai đoạn này, ngành viễn thông có ROA cao nhất (1,99%), ngành xây dựng có
ROA thấp nhất (0,13%); các ngành có ROA tƣơng đƣơng với ngành ngân hàng
bao gồm: Thƣơng mại (0,65%); Chứng khoán (0,81%); bất động sản (0,87%).
4.1.4.2 Đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
- So sánh ROE giữa 3 nhóm ngân hàng nghiên cứu
- Nhóm 1 - Nhóm 2 - Nhóm 3
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00% 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hình 4.16 ROE của NHTMCP giai đoạn 2005-2014 Nguồn: BCTC của các NHTMCP
Theo hình 4.16, trong giai đoạn 2005-2009, các ngân hàng nhóm 2 có
ROE cao nhất, ROE của các ngân hàng nhóm 1 thấp hơn các ngân hàng nhóm 3
trong năm 2005 nhƣng cao hơn trong giai đoạn 2006-2009. Trong giai đoạn này,
ngoại trừ năm 2008, ROE của 3 nhóm ngân hàng khá thấp (ROE của các ngân
hàng nhóm 1,2,3 lần lƣợt là 13,35%; 13,96%; 6,48%). Trong những năm còn lại,
các ngân hàng có ROE khá cao: ROE trung bình của 3 nhóm ngân hàng lần lƣợt
là 17,33%; 18,16%; 11,54%. Trong 3 ngân hàng nhóm 1, VCB là ngân hàng có
ROE cao nhất với mức trung bình 19,81%; ROE trung bình của BIDV và CTG
lần lƣợt là 14,6% và 12%; Trong các ngân hàng nhóm 2, ACB là ngân hàng có
ROE bình quân cao nhất (33,02%) và EIB là ngân hàng có ROE bình quân thấp
nhất (9,8%); Đối với các ngân hàng nhóm 3, ROE cao nhất và thấp nhất tại DAF
(15,01%) và ABB (1,27%).
58
Trong giai đoạn 2010-2014, ROE của các NHTMCP giảm dần và có xu
hƣớng ROE của các NHTMCP nhóm 1 cao nhất và ROE của các ngân hàng
TMCP nhóm 3 thấp nhất. Năm 2010, ROE của các ngân hàng nhóm 1, 2, 3 lần
lƣợt là: 20,95%; 17,87%; 11,41%. Trong các ngân hàng nhóm 1, VCB có ROE
cao nhất (22,66%) và BIDV có ROE thấp nhất (17,97%). Trong các ngân hàng
nhóm 2, TCB có ROE cao nhất (24,8%) và HDBank có ROE thấp nhất (12,97%).
Trong các ngân hàng nhóm 3, Saigonbank có ROE cao nhất (29,13%) và MDB
có ROE thấp nhất (6,69%). Đến năm 2014, ROE của các ngân hàng nhóm 1, 2, 3
lần lƣợt là: 12,18%; 7,98%; 3,27%. Trong các ngân hàng nhóm 1, BIDV có ROE
cao nhất (15,27%), VCB và CTG có ROE tƣơng đƣơng nhau (10%). Hai ngân
hàng có ROE cao nhất và thấp nhất của nhóm 2 là MB (15,79%) và EIB (0,39%),
2 ngân hàng có ROE cao nhất và thấp nhất của nhóm 3 là NamAbank (5,68%) và
NVB (0,25%).
Qua phân tích trên cho thấy: ROE của các ngân hàng nhóm 1 và 2 có sự
ổn định hơn so với các ngân hàng nhóm 3. Nguyên nhân là do các hoạt động sinh
lời của các ngân hàng nhóm 3 dựa vào hoạt động cấp tín dụng. Tuy nhiên, quá
trình hoạt động còn nhiều hạn chế về quản lý cũng nhƣ quản trị rủi ro, do đó, khi
nền kinh tế xảy ra biến động, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng nhóm 3 ở mức khá
cao (mục 4.1.2.5). Vì vậy, trong những năm 2008, 2012-2014, ROE của các ngân
hàng nhóm 3 giảm mạnh trong khi ROE của các ngân hàng nhóm 1 và 2 vẫn có
xu hƣớng ổn định.
- So sánh ROE giữa các NHTMCP Việt Nam với một số ngân hàng trên thế
giới và trong khu vực
Theo hình 4.17, các ngân hàng tại Việt Nam có ROE thấp hơn so với các
ngân hàng tại Trung Quốc, Indonesia, Mỹ (năm 2014) và cao hơn so với các
ngân hàng tại tại Nhật Bản, Philipin, Mỹ (năm 2008, 2011).
59
Indonesia Philippines Việt Nam Trung Quốc Nhật Bản Mỹ % 25
20
15
10
5
0 2008 2011 2014
Hình 4.17 So sánh ROE ngành ngân hàng tại một số quốc gia. Nguồn: http://www.bloomberg.com/
So với năm 2008, năm 2014, ngoài Trung Quốc có ROE khá cao và ổn
định (20%), các quốc gia còn lại của khu vực Châu Á có mức ROE thấp và khá
tƣơng đồng nhau (từ 4-8%). Trong các nƣớc thuộc khu vực Đông Nam Á,
Indonesia là nƣớc có ROE cao nhất (9%), các nƣớc còn lại có ROE giao động từ
4-6%. Các quốc gia có sự gia tăng ROE trong năm 2014 so với năm 2008 là:
Trung Quốc (tăng 1 điểm %), Nhật Bản và Mỹ (tăng 5 điểm %); Các quốc khác
đều thuộc khu vực Đông Nam Á và có mức ROE giảm.
Qua phân tích trên cho thấy, tại thời điểm xảy ra cuộc khủng hoàng tài
chính toàn cầu, các ngân hàng tại quốc gia nằm trong trung tâm của đợt khủng
hoảng (Mỹ, Nhật Bản) có ROE khá thấp; ngƣợc lại, các ngân hàng thuộc các
nƣớc khác trong khu vực Châu Á có ROE cao do chịu ảnh hƣởng ít của cuộc
khủng hoảng và hiệu quả có đƣợc từ giai đoạn tăng trƣởng trƣớc đó. Đến năm
2014, khi các quốc gia nằm trong trung tâm khủng hoảng có sự hồi phục trở lại,
các ngân hàng tại các quốc gia này có ROE gia tăng; Tuy nhiên, các ngân hàng
thuộc các nƣớc Châu Á bộc lộ những hạn chế trong giai đoạn tăng trƣởng nóng
trƣớc đó và ảnh hƣởng của đợt khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm ROE của
các ngân hàng tại các quốc gia này có xu hƣớng giảm. Tuy nhiên, đối với Trung
Quốc, mặc dù là một nền kinh tế mạnh và có vai trò quan trọng trong thƣơng mại
60
thế giới, nhƣng ROE của ngành ngân hàng tại quốc gia này luôn giữ ổn định
trong giai đoạn trƣớc và sau cuộc khủng hoảng.
- So sánh ROE của các NHTMCP vơi các ngành kinh tế khác tại Việt Nam
16.00 Ngân hàng 14.00
12.00
10.00
Bất Động sản Chứng khoán Viễn Thông 8.00
6.00 Du lịch
4.00 Sản xuất 2.00 Thƣơng mại 0.00 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 -2.00
-4.00
Hình 4.18 So sánh ROE các ngành kinh tế tại Việt Nam Nguồn: www.cophieu68.vn
Theo hình 4.18, trong giai đoạn 2008-2014, các NHTMCP có ROE cao
nhất trong các lĩnh vực kinh doanh đƣợc nghiên cứu. Qua nghiên cứu cho thấy,
mặc dù suất sinh lời trên tổng tài sản của các NHTMCP ở mức trung bình và thấp
hơn một số lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy nhiên, do việc sử dụng đòn bẩy tài
chính đã làm suất sinh lợi đạt đƣợc của CSH là khá cao. Điều này giải thích cho
quá trình chuyển dịch đầu tƣ sang ngành ngân hàng của một số CSH hoạt động
trong các lĩnh vực khác.
4.2 Mô hình các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Việt Nam
4.2.1 Thống kê mô tả các biến sử dụng
Các thống kê mô tả bao gồm: trung bình, trung vị, giá trị lớn nhất
(GTLN), giá trị nhỏ nhất (GTNN), giá trị trung vị của biến sử dụng, biên độ
(GTLN – GTNN), độ lệch chuẩn. Kết quả thống kê mô tả dữ liệu của các biến
quan sát đƣợc thể hiện tại bảng 4.7.
61
Bảng 4.7: Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình
Nội dung ROA ETA LOANTA LOANGR NPL INTA GDP INF
Trung bình 0,0132 0,1333 0,5560 0,0205 0,0093 SIZE (triệu đồng) 83.325.298 0,0661 0,1014 0,5336
GTLN 0,0554 0,7121 11,3172 0,0881 0,1379 661.131.589 0,0848 0,1989 0,9442
GTNN 0,0001 0,0341 -0,3172 0,0000 0,0000 144.861 0,0523 0,0409 0,1561
Biên độ 0,0553 0,6779 11,6345 0,0881 0,1379 660.986.728 0,0325 0,1580 0,7881
0,0128 0,1016 0,2611 0,0195 0,0060 28.928.050 0,0615 0,0761 0,5328
Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả
Có tất cả 250 quan sát trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến 2014 của 9
biến trong mô hình nghiên cứu (1 biến độc lập và 8 biến phụ thuộc). Kết quả cho
thấy:
- ROA: Trong giai đoạn 2005-2014, có sự phân biệt khá rõ rệt giữa lợi
nhuận của các ngân hàng khác nhau trong nhóm NHTMCP. Một số ngân hàng
có ROA vƣợt trội so với các ngân hàng khác. Điều này đã làm mức độ chênh
lệch giữa giá trị ROA lớn nhất và cao nhất là khá lớn. Cụ thể: ROA giao động từ
0,00986% đến 5,5% và đạt giá trị trung bình là 1,32%, giá trị thấp nhất và cao
nhất lần lƣợt tại NVB (năm 2012) và Saigonbank (năm 2010).
- Tỷ lệ VCSH/TTS (ETA): Giá trị thấp nhất là 3,41% tại Seabank (năm
2013) và cao nhất là 71,21% tại NVB (năm 2005). Giá trị ETA trung bình trong
giai đoạn 2005-2014 là 13,32%. So với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đƣợc quy định
tại Thông tƣ số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 là 9%, kết quả cho thấy,
các NHTMCP đã đáp ứng đƣợc yêu của quản lý của NHNN.
- Tỷ lệ cho vay/ tổng tài sản (LOANTA): giá trị thấp nhất là 15,61% và cao
nhất là 94,42% tại MDB lần lƣợt vào các năm 2010 và 2009. Nguyên nhân có sự
thay đổi lớn này tại MDB là do: Năm 2010, MDB đã tiến hành tăng vốn điều lệ
từ 1.000 tỷ lên 3.000 tỷ theo quy định tại Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày
22/11/2006 của Chính Phủ về mức vốn pháp định của các TCTD chậm nhất tại
thời điểm 31/12/2010 là 3.000 tỷ đồng. Do việc góp vốn điều lệ vào thời điểm
cuối năm để đáp ứng quy định trên đã làm quy mô tổng tài sản của MDB tăng
584%, trong khi khoản mục cho vay chỉ tăng trƣởng 13,09% nên LOANTA trung
bình cho giai đoạn 2005-2014 là 53,35%.
0,0085 0,1020 0,1471 1,2232 0,0137 0,0130 120.714.773 0,0127 0,0507 Trung vị Độ lệch tiêu chuẩn
62
- Tốc độ tăng trƣởng tín dụng (LOANGR): Giá trị thấp nhất là -31,72% tại
Seabank (năm 2008) và cao nhất là 1131,7% tại NVB (năm 2007). Tốc độ tăng
trƣởng tín dụng chung cho giai đoạn nghiên cứu là 55,6%. Trên thực tế, có giai
đoạn tốc độ tăng trƣởng tín dụng của các NHTMCP đạt rất cao (giai đoạn trƣớc
năm 2009) nhƣng có giai đoạn tỷ lệ này rất thấp (giai đoạn sau năm 2009). Điều
này cho thấy, sự tăng trƣởng tín dụng không mang tính ổn định và phụ thuộc
nhiều vào điều kiện phát triển của nền kinh tế cũng nhƣ chính sách áp dụng của
NHNN.
- Quy mô hoạt động của ngân hàng (SIZE): Trong giai đoạn 2005-2014,
NVB là NHTMCP có quy mô nhỏ nhất với mức 144.861 triệu đồng (2005); CTG
là NHTMCP có quy mô lớn nhất với quy mô tổng tài sản là 661.131.589 triệu
đồng (2014).
- Tỷ lệ nợ xấu (NPL): Trong giai đoạn 2005-2014, tỷ lệ nợ xấu thay đổi
trong khoảng từ 0% đến 8,8%. Trong đó, NHTMCP có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất là
Pgbank (2005, 2006), SHB là NHTMCP có tỷ lệ nợ xấu cao nhất (2012).
- Tỷ lệ đầu tƣ, góp vốn dài hạn so với tổng tài sản (INTA): Trong giai đoạn
nghiên cứu, INTA thay đổi trong khoảng từ 0% đến 13,8%. Trong đó, trong
những năm 2005, 2006 có một số ngân hàng chƣa thực hiện việc đầu tƣ, góp vốn
dài hạn (ABBm Kienlongbank, Vietcapitalbank); INTA cao nhất tại NVB (năm
2005).
4.2.2
Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình sử dụng
Hệ số tƣơng quan (r) là một chỉ số thống kê phản ánh mức độ quan hệ
tuyến tính giữa các biến. Hệ số này biến thiên từ -1 đến +1. Thông qua hệ số
tƣơng quan có thể biết chiều tƣơng quan riêng giữa biến phụ thuộc với từng biến
giải thích. Đồng thời cho thấy dấu hiệu của sự xuất hiện hiện tƣợng đa cộng
tuyến trong mô hình hồi quy (nếu r > 0.8). Trong trƣờng hợp có sự khác biệt về
xu hƣớng tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc giữa kết quả theo hệ
số tƣơng quan và kết quả theo mô hình hồi quy. Khi đó, mô hình hồi quy có thể
chƣa đáp ứng đủ các giả thiết của mô hình nghiên cứu, điều này đã làm dấu của
hệ số ƣớc lƣợng có sự khác biệt so với xu hƣớng tác động dựa trên số liệu thực
tế. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), mối quan hệ tuyến
63
tính giữa các biến có thể đƣợc ƣớc lƣợng thông qua giá trị hệ số tƣơng quan nhƣ
sau:
(i)
r >0: Hai biến số có mối quan hệ cùng chiều; r<0: Hai biến số có mối
quan hệ ngƣợc chiều; r = 0: Hai biến số không có mối quan hệ tuyến tính.
(ii)
|r| = 1: Tƣơng quan tuyến tính tuyệt đối.
(iii) |r| > 0.8: Tƣơng quan tuyến tính rất mạnh.
(iv) |r| = 0.6 – 0.8: Tƣơng quan tuyến tính mạnh.
(v)
|r| = 0.4 – 0.6: Có tƣơng quan tuyến tính.
(vi) |r| = 0.2 – 0.4: Tƣơng quan tuyến tính yếu.
(vii) |r| < 0.2: Tƣơng quan tuyến tính rất yếu hoặc không có tƣơng quan tuyến
tính.
Kết quả phân tích hệ số tƣơng quan của các biến sử dụng trong mô hình đƣợc
trình bày tại bảng 4.8
Bảng 4.8: Hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình hồi quy
ROA ETA LOANTA LOANGR NPL INTA LnSIZE GDP INF
ROA 1,00
ETA 0,47 1,00
LOANTA 0,20 0,10 1,00
LOANGR 0,21 0,08 -0,04 1,00
NPL -0,35 0,07 -0,03 -0,26 1,00
INTA 0,20 0,32 -0,05 0,12 0,00 1,00
LnSIZE -0,44 -0,60 -0,20 -0,25 0,17 -0,16 1,00
GDP 0,36 0,10 0,09 0,33 -0,48 0,09 -0,48 1,00
- Về mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập. Kết quả tại bảng 4.8
cho thấy, các biến độc lập đều có mối quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc. Tuy
nhiên, mối quan hệ tuyến tính này là không mạnh (r<0,6). Trong đó, quy mô tổng
tài sản của ngân hàng (LnSIZE) và tỷ lệ nợ xấu (NPL) có mối quan hệ ngƣợc
chiều đến suất sinh lời so với tổng tài sản (ROA). Ngoài NPL và LnSIZE, các
biến độc lập còn lại đều có mối quan hệ tuyến tính dƣơng với biến phụ thuộc. Về
mức độ tƣơng quan giữa từng biến độc lập đến biến phụ thuộc, trong mô hình
nghiên cứu cho thấy: LnSIZE và ETA là hai biến số có tƣơng quan mạnh nhất
INF 0,12 0,03 -0,08 -0,02 -0,09 0,15 -0,01 0,07 1,00
64
đến ROA (|r| > 0,4); Ngoài ra, mối quan hệ giữa INF và ROA là khá mờ nhạt và
không rõ ràng (|r| < 0,2).
- Về mối quan hệ giữa các biến độc lập trong mô hình. Theo bảng 4.8, các
biến độc lập đƣợc sử dụng trong mô hình đều có hệ số tƣơng quan khá thấp
(r<0,6). Tuy nhiên, để khẳng định kết luận về hiện tƣợng đa cộng tuyến, cần thực
hiện kiểm định cần thiết về đa cộng tuyến sau khi hồi quy mô hình.
4.2.3 Lựa chọn mô hình hồi quy thích hợp
4.2.3.1 Mô hình hồi quy Pooled OLS
- Kết quả mô hình
Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS (mô hình 1) đƣợc thể hiện tại
bảng 4.9 (kết quả chi tiết tại phụ lục 6):
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS (mô hình 1)
Biến phụ thuộc: ROA
Biến độc lập
Hệ số hồi quy
p-value
0,000 0,003 0,302 0,000 0,431 0,820 0,064 0,04 0,000
ETA LOANTA LOANGR NPL INTA LnSIZE GDP INF F (8; 241) R2 Adj R2
0,0361174 0,0087376 0,0003846 -0,183453 0,0272662 -0,0000867 0,0823684 0,0173582 22,49 0,4275 0,4084
Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS cho thấy: Với mức ý nghĩa 5%,
mô hình hồi quy là phù hợp (hệ số P_value của kiểm định F <0,05), các biến độc
lập giải thích đƣợc 40,84% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Dựa vào hệ số
P_value của từng biến độc lập cho thấy: Trong 8 biến độc lập đƣợc lựa chọn, các
biến ETA, LOANTA, NPL, INF có tác động đến ROA ở mức ý nghĩa 5%; Biến
GDP có tác động đến ROA ở mức ý nghĩa 10%; Các biến số LOANGR, INTA,
LnSIZE không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy với mức ý nghĩa 5% hoặc 10%.
Về xu hƣớng tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc: Các biến ETA,
LOANTA, LOANGR, INTA, GDP, INF có ảnh hƣởng thuận chiều đến ROA;
65
Các biến NPL, LnSIZE có tác động ngƣợc chiều đến ROA. Nhƣ vậy, dấu hệ số
của các biến độc lập trong mô hình hồi quy đều phù hợp với kỳ vọng ban đầu về
dấu đƣợc trình bày tại bảng 3.1
Tiếp theo, tác giả thực hiện các kiểm định về hiện tƣợng phƣơng sai thay
đổi, tự tƣơng quan giữa các sai số ngẫu nhiên, đa cộng tuyến nhằm khắc phục các
nhƣợc điểm và gia tăng mức độ chính xác trong kết quả của mô hình hồi quy
Pooled OLS. Kết quả nhƣ sau:
- Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi
Đặt giả thiết: Ho: Phƣơng sai phần dƣ không đổi;
Tác giả sử dụng kiểm định Breusch – Pagan nhằm phát hiện hiện tƣợng
phƣơng sai thay đổi trong mô hình, kết quả kiểm định đƣợc thực hiện bằng phần
mềm Stata 11 nhƣ sau:
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định phƣơng sai thay đổi
hettest Breusch - Pagan/ Cook - weisberg test for heteroskedasticity Ho: Constant variance Variables: fitted values of ROA chi2(1) Prob > chi2
= 62,66 = 0,0000
Theo nguyên tắc kinh tế lƣợng, nếu P_value của chi2(1) < α thì bác bỏ giả
thuyết Ho, tức phƣơng sai thay đổi. Trƣờng hợp ngƣợc lại thì giả thiết Ho đƣợc
chấp nhận, tức mô hình không có hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi. Dựa vào kết
quả tại bảng 4.10, với mức ý nghĩa α = 5%, P_value = 0.000 < 0.05 do đó ta bác
bỏ giả thiết Ho, nghĩa là với α = 5%, phƣơng sai trong mô hình hồi quy thay đổi.
Để khắc phục sự thay đổi của phƣơng sai trong mô hình hồi quy, tác giả
sử dụng lệnh “robust” sau hàm hồi quy mô hình 1. Điều này không làm thay đổi
hệ số của các biến độc lập sao với mô hình 1. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn và giá trị
P_value của các biến độc lập có sự thay đổi. Kết quả của mô hình sau khi khắc
phục hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi đƣợc trình bày tại phụ lục 7.
66
- Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Nhằm kiểm định và phát hiện số bậc xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng quan giữa
các sai số ngẫu nhiên trong mô hình, tác giả sử dụng lệnh “estat bgodfrey” trong
Stata 11. Kết quả cho thấy: Mô hình xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng quan giữa các sai
số ngẫu nhiên trong mô hình (phụ lục 8).
Để khắc phục hiện tƣợng tự tƣơng quan, tác giả sử dụng lệnh “newey”
trong phần mềm Stata 11 (phụ lục 9). Sau khi thực hiện lệnh “newey” mô hình
hồi quy sẽ khắc phục đồng thời hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi và tự tƣơng quan
thay đổi. Kết quả mô hình tóm tắt tại bảng 4.11:
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS sau khi khắc
phục hiện tƣợng phƣơng sai và tự tƣơng quan thay đổi (Mô hình 2)
Biến phụ thuộc: ROA
Biến độc lập
Hệ số hồi quy
P-value
ETA LOANTA LOANGR NPL INTA LnSIZE GDP INF F (8; 241)
0,0361174 0,0087376 0,0003846 -0,183453 0,0272662 -0,0000867 0,0823684 0,0173582 35,1
0,000 0,035 0,212 0,000 0,617 0,880 0,125 0,017 0,000
Kết quả tại bảng 4.11 cho thấy: Với mức ý nghĩa 5% mô hình hồi quy là
phù hợp (P _ value của hệ số F = 0.000). Các biến có tác động đến ROA ở mức ý
nghĩa 5% là: ETA, LOANTA, NPL, INF; Biến GDP có tác động đến ROA ở
mức ý nghĩa 15%; Các biến số LOANGR, INTA, LnSIZE không có ý nghĩa
trong mô hình hồi quy với mức ý nghĩa 5% hoặc 15%.
- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình đƣợc kiểm định dựa trên hệ số
VIF. Theo đó, nếu biến độc lập nào có hệ số VIF < 10 thì mô hình không xảy ra
hiện tƣợng đa cộng tuyến. Ngƣợc lại, nếu hệ số VIF của biên độc lập nào ≥ 10 thì
mô hình có xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến. Theo kết quả kiểm định hiện tƣợng
đa cộng tuyến thông qua hệ số VIF cho thấy các biến đều có hệ số VIF <3 (phụ
lục 10). Do đó, mô hình hồi quy không xảy hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các
67
biến độc lập. Nhƣ vậy, kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS là kết quả đƣợc
trình bày tại bảng 4.11 (Mô hình 2).
4.2.3.2
Hồi quy theo mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu
nhiên (REM)
- Kết quả hồi quy theo mô hình hiệu ứng cố định FEM và mô hình REM
Theo bảng 4.12 cho thấy: Không có nhiều sự khác biệt trong kết quả hồi
quy giữa mô hình FEM và REM. Cụ thể, trong cả hai mô hình nghiên cứu, quy
mô ngân hàng đều có ảnh hƣởng tiêu cực nhƣng không có ý nghĩa thống kê đến
lợi nhuận ngân hàng. Các biến ETA, LOANTA, LOANGR, INTA, GDP, INF
đều ảnh hƣởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến ROA. Ngƣợc lại, NPL ảnh
hƣởng tiêu cực và có ý nghĩa thống kê đến ROA. Điểm khác biệt trong kết quả
hồi quy giữa hai mô hình nghiên cứu là các biến độc lập trong mô hình tác động
đến biến phụ thuộc có ý nghĩa thống kê với các mức ý nghĩa khác nhau (Xem
bảng 4.12, chi tiết xem tại phụ lục 11 và 12)
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy theo mô hình FEM và REM
Biến phụ thuộc: ROA
Mô hình hồi quy
Biến giải thích
Hiệu ứng cố định – FEM (Mô hình 3)
Hiệu ứng ngẫu nhiên – REM (Mô hình 4)
ETA
0,0192692*
0,0294887*
LOANTA
0,0074469***
0,0084704**
LOANGR
0,0007283***
0,0005272****
NPL
-0,13106*
-0,1624098*
INTA
0,127983*
0,0615327****
LnSIZE
- 0,0003475
- 0,0002577
GDP
0,0888948***
0,0806616***
INF
0,015792**
0,0170654**
_const
0,0062929
0,0046295
R2
37,77%
36,86%
Ghi chú: * - Có ý nghĩa thống kế với α = 1%, ** - Có ý nghĩa thống kế với α = 5%, *** - Có ý nghĩa thống kế với α = 10%, **** - Có ý nghĩa thống kế với α = 15%.
- So sánh mô hình FEM và REM
68
Nhƣ đã trình bày trong chƣơng 3, việc so sánh mô hình FEM và REM
đƣợc thực hiện trên kiểm định Hausman. Kết quả kiểm định Hausman đƣợc trình
bày tại bảng 4.13, kết quả chi tiết tại phụ lục 13.
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình FEM và REM
Test: Ho: diffrence in coefficients not systematic chi2 (8) = (b-B)'[(v_b_v_B)^(-1)](b-B) = 11,89 Prob>chi2 = 0,1561 (v_b_v_B is not positive definite)
Theo kết bảng 4.13, P_value = 0,1561 > α = 5%, do đó chƣa đủ cơ sở để
bác bỏ giả thiết Ho. Nghĩa là với mức ý nghĩa 5%, kết quả kiểm định Hausman
cho thấy: Không có tƣơng quan giữa các biến giải thích và các sai số ngẫu
nhiên. Nhƣ vậy, trong hai mô hình FEM và REM, mô hình hồi quy REM đƣợc
lựa chọn để phân tích.
4.2.3.3 So sánh mô hình hồi quy REM và Pooled OLS
Nhƣ đã trình bày trong chƣơng 3, việc so sánh mô hình REM và Pooled
OLS đƣợc thực hiện bằng kiểm định LM. Kết quả kiểm định LM đƣợc trình bày
tại bảng 4.14
Bảng 4.14 : Kết quả kiểm định so sánh mô hình REM và Pooled OLS
sd = sqrt (Var)
0,000073 0,0000375 5,18E-06
0,0085447 0,0061201 0,0022765
xttest 0 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects ROA[BANK, t] = Xb + u[BANK] + e[BANK, t] Estimates results Var ROA e u Test: Var (u) = 0
chi2(1) = 10,82 Prob > chi2 = 0,0010
Theo kết quả tại bảng 4.14, hệ số P_value của kiểm định = 0 < α = 5%, do
đó, với mức ý nghĩa 5% ta bác bỏ giả thiết H0. Nghĩa là, với dữ liệu thu thập
đƣợc, mô hình REM là mô hình tốt nhất dùng để đánh giá các yếu tố tác động lợi
nhuận của các NHTMCP tại Việt Nam.
69
Trƣớc khi phân tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố vi mô và vĩ mô đến ROA
theo kết quả mô hình REM, tác giả tiến hành sử dụng các kiểm định: Phƣơng sai
thay đổi, tự tƣơng quan, đa cộng tuyến và thực hiện các hiệu chỉnh cần thiết
nhằm khắc phục hạn chế của mô hình.
4.2.3.4 Các kiểm định về phần dư trong dữ liệu bảng theo mô hình REM
- Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi
Đặt giả thiết: Ho: Phƣơng sai phần dƣ không đổi. Để thực hiện kiểm định
phƣơng sai thay đổi, trong Stata 11, sử dụng kiểm định nhân tử LM (xttest 0).
Dựa trên kết quả tại bảng 4.14, hệ số P-value < α = 0,05. Vì vậy, giả thiết
Ho bị bác bỏ. Nghĩa là, với mức ý nghĩa 5%, mô hình REM xảy ra hiện tƣợng
phƣơng sai thay đổi. Tiếp theo, tác giả sử dụng tùy chọn “robust” trong Stata 11
để khắc phục nhƣợc điểm này. Kết quả tóm tắt thu đƣợc sau khi khắc phục hiện
tƣợng phƣơng sai thay đổi đƣợc thể hiện tại bảng 4.15 (quả chi tiết tại phụ lục
14)
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy REM có hiệu chỉnh phương sai thay đổi (mô
hình 5)
Biến phụ thuộc: ROA
Biến độc lập
Hệ số hồi quy
p-value
0,000 0,093 0,06 0,000 0,315 0,675 0,105 0,054
ETA LOANTA LOANGR NPL INTA LnSIZE GDP INF R2
0,0294887 0,0084704 0,0005272 -0,1624098 0,0615327 -0,0002577 0,0806616 0,0170654 0,3686
Kết quả tại bảng 4.15 cho thấy: Với mức ý nghĩa 5%, các biến độc lập giải
thích đƣợc 36,86% sự thay đổi của ROA. Mức giải thích này là thấp nhất trong 5
mô hình đƣợc hồi quy. Dựa vào hệ số P_value của từng biến độc lập cho thấy:
Trong 8 biến độc lập đƣợc lựa chọn, các biến ETA, LOANTA có tác động đến
ROA ở mức ý nghĩa 5%; Ở mức ý nghĩa 10%, các biến có ý nghĩa trong mô hình
là: LOANTA, LOANGR, INF. Ở mức ý nghĩa 15%, biến số GDP có ảnh hƣởng
đến ROA; Hai biến INTA, LnSIZE không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy với
70
mức ý nghĩa không thấp hơn 15%. Về xu hƣớng tác động của biến độc lập lên
biến phụ thuộc: Các biến NPL, LnSIZE có tác động ngƣợc chiều đến ROA; Tất
cả các biến còn lại đều có ảnh hƣởng cùng chiều đến ROA. Kết quả này là thống
nhất kết quả thu đƣợc theo các mô hình Pooled OLS, FEM và REM chƣa hiệu
chỉnh phƣơng sai thay đổi.
- Kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi
Đặt giả thiết: Ho: Không có hiện tƣợng tƣơng quan chuỗi. Kết quả kiểm
định đƣợc thể hiện tại bảng 4.16
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định tƣơng quan chuỗi trong mô hình REM
xtserial ROA ETA LOANTA LOANGR NPL INTA LnSIZE GDP INF wooldridge test for autocorrelation in panel data Ho: no first - order autocorrelation F (1, 24) = 3,381 Prob > F = 0,0784
Kết quả kiểm định theo bảng 4.16 cho thấy, hệ số P_value >0.05, nhƣ vậy
với mức ý nghĩa 5%, chƣa đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho, nghĩa là mô hình
REM không có hiện tƣợng tƣơng quan chuỗi.
- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Kết quả tính hệ số VIF của các biến độc lập tính trên dữ liệu bảng đƣợc
trình bày tại phụ lục 15. Theo đó, hệ số VIF của các biến độ lập đều nhỏ hơn 10.
Do vậy, với mức ý nghĩa 5%, các biến độc lập không xảy ra hiện tƣợng đa cộng
tuyến.
Theo các kết quả kiểm định trên cho thấy, mô hình 5 đã đƣợc khắc phục
hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi, không xảy ra hiện tƣợng tƣơng quan chuỗi, đa
cộng tuyến. Nhƣ vậy, mô hình hồi quy theo phƣơng pháp REM (mô hình 5) là
mô hình dùng để phân tích trong các nội dung tiếp theo của đề tài.
4.2.4
Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến lợi nhuận
theo mô hình REM
- Tác động của tỷ lệ VCSH/TTS (ETA)
Theo kết quả hồi quy, trong giai đoạn 2005 – 2014, biến số ETA có ý
nghĩa thống kê và có tác động tích cực đến lợi nhuận của NHTMCP với mức ý
71
nghĩa 5%. Hệ số hồi quy βETA = 0,029, nghĩa là: Với các yếu tố khác không thay
đổi, nếu ETA tăng (giảm) 1 đơn vị thì mức lợi nhuận của các NHTMCP tăng
(giảm) 0,029 đơn vị. Kết quả này ủng hộ quan điểm: Các ngân hàng có ETA cao
thƣờng là các ngân hàng có quy mô nhỏ trên thị trƣờng. Khi đó, để duy trì mức
sinh lợi cho CSH, các ngân hàng này đã tích cực đầu tƣ vào các tài sản sinh lời
cao hơn nhằm thu đƣợc mức lợi nhuận cao hơn. Kết quả tác động này giống với
nghiên cứu của Angela Roman (2012) tại Ba Lan, Romania; Kyriaki (2008);
Nguyễn Việt Hùng (2008); Valentina (2009); Atiya (2013); Pankaj (2015);
Tesfaye (2014); Kenya (2014).
- Tác động của tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản (LOANTA)
Theo kết quả hồi quy, trong giai đoạn 2005 – 2014, biến số LOANTA có
ý nghĩa thống kê và tác động tích cực đến lợi nhuận của NHTMCP với mức ý
nghĩa 10%. Hệ số hồi quy βLOANTA = 0,00847, nghĩa là: Với các yếu tố khác
không thay đổi, nếu LOANTA tăng (giảm) 1 đơn vị thì mức lợi nhuận của các
NHTMCP tăng (giảm) 0,00847 đơn vị. Kết quả này cho rằng: Các ngân hàng có
tỷ lệ các khoản cấp tín dụng trong tổng tài sản cao sẽ thu đƣợc nhiều lợi nhuận
hơn. Điều này phù hợp vì đối với hoạt động ngân hàng, cấp tín dụng là hoạt động
chủ yếu và mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Kết quả này cũng
khẳng định, mặc dù việc duy trì LOANTA cao thƣờng chịu nhiều rủi ro về thanh
khoản, rủi ro lãi suất,… Tuy nhiên, trong giai đoạn nghiên cứu, các vấn rủi ro về
lãi suất, thanh khoản thật sự không gây ảnh hƣởng nhiều đến mức sinh lời của
các NHTMCP. Kết quả này giống với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng
(2008), Roman (2012).
- Tác động của tốc độ tăng trưởng dư nợ (LOANGR)
Theo kết quả hồi quy, trong giai đoạn 2005 – 2014, biến số LOANGR có
ý nghĩa thống kê và tác động tích cực đến lợi nhuận của NHTMCP với mức ý
nghĩa 10%. Hệ số hồi quy βLOANGR = 0,00052, nghĩa là: Với các yếu tố khác
không thay đổi, nếu LOANGR tăng (giảm) 1 đơn vị thì mức lợi nhuận của các
NHTMCP tăng (giảm) 0,00052 đơn vị. Kết quả này cho rằng: Các ngân hàng có
tốc độ tăng trƣởng tín dụng càng cao thì lợi nhuận đạt đƣợc càng lớn. Kết quả
này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ongore (2013).
72
- Tác động của tỷ lệ nợ xấu
Theo kết quả hồi quy, trong giai đoạn 2005 – 2014, biến số NPL có ý
nghĩa thống kê và tác động ngƣợc chiều (-) đến lợi nhuận của NHTMCP với mức
ý nghĩa 5%. Hệ số hồi quy βNPL = -0,1624, nghĩa là: Với các yếu tố khác không
thay đổi, nếu nợ xấu tăng (giảm) 1 đơn vị thì mức lợi nhuận của các NHTMCP
giảm (tăng) 0,1624 đơn vị. Kết quả này giống với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Việt Hùng (2008), Roman (2012).
- Tác động của tỷ lệ đầu tư góp vốn dài hạn (INTA)
Theo kết quả hồi quy, trong giai đoạn 2005 – 2014, biến số INTA không
có ý nghĩa thống kê đến lợi nhuận của NHTMCP với mức ý nghĩa 5%. Trong
giai đoạn nghiên cứu, có nhiều thời điểm việc đầu tƣ góp vốn dài hạn mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng. Ngƣợc lại, cũng có nhiều thời điểm việc đầu tƣ góp
vốn dài hạn có kết quả thua lỗ. Do đó, với mức ý nghĩa 5%, khoảng tin cậy đƣợc
các định của biến INTA là (-0,0585; 0,1816). Vì vậy xu hƣớng tác động của
INTA đến lợi nhuận ngân hàng là chƣa rõ ràng.
- Tác động của quy mô tổng tài sản (LnSIZE)
Theo kết quả hồi quy, trong giai đoạn 2005 – 2014, quy mô TTS không có
ý nghĩa thống kê đến lợi nhuận của NHTMCP với mức ý nghĩa 5%. Tƣơng tự
nhƣ biến số INTA, trong giai đoạn nghiên cứu, có nhiều thời điểm việc gia tăng
tổng tài sản đã mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngƣợc lại, cũng có nhiều thời
điểm việc gia tăng quy mô tổng tài sản lại làm lợi nhuận ngân hàng có xu hƣớng
giảm sút. Do đó, với mức ý nghĩa 5%, khoảng tin cậy đƣợc các định của biến
LnSIZE là (-0,0014; 0,00094). Vì vậy xu hƣớng tác động của LnSIZE đến lợi
nhuận ngân hàng là chƣa rõ ràng.
- Tác động của tốc độ tăng trưởng nền kinh tế (GDP)
Theo kết quả hồi quy, trong giai đoạn 2005 – 2014, tốc độ tăng trƣởng
kinh tế có ý nghĩa thống kê và tác động tích cực đến lợi nhuận của NHTMCP với
mức ý nghĩa 15%. Hệ số hồi quy βGDP = 0,0806, nghĩa là: Với các yếu tố khác
không thay đổi, nếu GDP tăng (giảm) 1 đơn vị thì mức lợi nhuận của các
NHTMCP tăng (giảm) 0,0806 đơn vị. Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu cho rằng khi
nên kinh tế có tốc độ tăng trƣởng càng cao thì hoạt động của ngành ngân hàng
73
càng mang lại nhiều lợi nhuận. Kết quả này giống với kết quả nghiên cứu của
Wum (2007), Pankaj (2015).
- Tác động của tỷ lệ lạm phát (INF)
Theo kết quả hồi quy, trong giai đoạn 2005 – 2014, tỷ lệ lạm phát có ý
nghĩa thống kê và tác động tích cực đến lợi nhuận của NHTMCP với mức ý
nghĩa 10%. Hệ số hồi quy βINF = 0,01706, nghĩa là: Với các yếu tố khác không
thay đổi, nếu tỷ lệ lạm phát tăng (giảm) 1 đơn vị thì mức lợi nhuận của các
NHTMCP tăng (giảm) 0,01706 đơn vị. Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy,
trong giai đoạn 2005-2014, khi nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao hơn thì hoạt
động của ngành ngân hàng mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Kết quả này giống với
kết quả nghiên cứu của Angela Roman (2013), Kyriaki (2008), Valentina (2009),
Atiya (2014), Tesfaye (2014).
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Trong giai đoạn nghiên cứu, số lƣợng các NHTMCP tăng dần từ 2005 đến
2009 và giảm dần từ 2009 đến 2014. Các NHTMCP nhóm 1 có mức cao nhất
trong tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản, tỷ trọng tín dụng trong tổng tài sản và có
khả năng tự chủ tài chính, tỷ lệ nợ xấu thấp nhất. Các ngân hàng nhóm 2 có tỷ lệ
đầu tƣ góp vốn dài hạn cao nhất, các tỷ lệ về tốc độ tăng trƣởng tài sản, khả năng
tự chủ tài chính, tỷ trọng cấp tín dụng, tỷ lệ nợ xấu đều ở mức trung bình so với
các ngân hàng nhóm 1 và nhóm 3. Các ngân hàng nhóm 3 đạt giá trị cao nhất về
tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản, khả năng tự chủ tài chính, tỷ trọng cấp tín dụng,
tỷ lệ nợ xấu và có tỷ lệ đầu tƣ góp vốn dài hạn thấp nhất. Đến thời điểm
31/12/2014, quy mô tổng tài sản của các ngân hàng nhóm 1 gấp 4 lần so với các
ngân hàng nhóm 2 và gấp gần 16 lần so với các ngân hàng nhóm 3.
Về thu nhập đạt đƣợc trong giai đoạn 2005-2014, các NHTMCP nhóm 1
có giá trị cao nhất về tỷ trọng thu nhập từ kinh doanh ngoại hối trong tổng thu
nhập thuần và có giá trị thấp nhất trong tốc độ tăng trƣởng tổng thu nhập, tỷ
trọng thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán. Các ngân hàng nhóm 2 có
giá trị cao nhất về tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ, kinh doanh chứng
khoán và thấp nhất trong cơ cấu thu nhập từ lãi. Các ngân hàng nhóm 3 có giá trị
74
cao nhất về tốc độ tăng trƣởng tổng thu nhập, cơ cấu thu nhập từ lãi, đầu tƣ tài
chính dài hạn và có giá trị thấp nhất trong cơ cấu thu nhập từ dịch vụ, kinh doanh
ngoại hối. Điểm lƣu ý trong các hoạt động kinh doanh của các NHTMCP là: (i)
Trong khi hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng nhóm 1 mang lại
hiệu quả thì có nhiều giai đoạn các ngân hàng nhóm 2 và nhóm 3 bị lỗ; (ii) Việc
đầu tƣ vào các loại chứng khoán, danh mục đầu tƣ chứng khoán của các ngân
hàng nhóm 3 có mức độ rủi ro cao nhất. Hơn nữa, cả 3 nhóm ngân hàng đều có
mức lỗ trong hoạt động đầu tƣ chứng khoán tại một giai đoạn nhất định.
Về hiệu quả hoạt động kinh doanh, các ngân hàng nhóm 1 có hiệu quả cấp
tín dụng, kinh doanh chứng khoán, ROA thấp nhất và có ROE cao nhất. Các
ngân hàng nhóm 2 có hiệu quả đầu tƣ tài chính dài hạn thấp nhất, tuy nhiên mức
chênh lệch so với các ngân hàng nhóm 1 là không đáng kể; Tất cả các hệ số còn
lại về hiệu quả hoạt động cấp tín dụng, kinh doanh chứng khoán, đầu tƣ tài chính
dài hạn, ROA, ROE của các ngân hàng nhóm 2 đều ở mức trung bình so với các
ngân hàng nhóm 1 và nhóm 3. Các ngân hàng nhóm 3 có hiệu quả về hoạt động
cấp tín dụng, kinh doanh chứng khoán, đầu tƣ tài chính dài hạn, ROA cao nhất;
Tuy nhiên ROE của các ngân hàng nhóm 3 thấp nhất.
Về kết quả nghiên cứu tác động của các yếu tố đến lợi nhuận của các
NHTMCP theo mô hình REM cho thấy: Các biến VCSH/TTS, Tổng dƣ nợ/ Tổng
tài sản, Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ, tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát có
tác động cùng chiều và có ý nghĩa đến lợi nhuận; Biến về tỷ lệ nợ xấu của tác
động ngƣợc chiều và có ý nghĩa đến lợi nhuận; 02 biến về tổng giá trị góp vốn
đầu tƣ dài hạn/tổng tài sản và quy mô tổng tài sản không có ý nghĩa trong mô
hình nghiên cứu.
Với các kết quả nghiên cứu định tính và định lƣợng đƣợc nghiên cứu tại
chƣơng 4, chƣơng 5 sẽ đề cập một số chính sách nhằm giúp cải thiện mức lợi
nhuận đạt đƣợc của các NHTMCP. Các chính sách này đƣợc kiến nghị dựa trên
việc đảm bảo tính an toàn cho ngân hàng và cho toàn hệ thống. Ngoài ra, chƣơng
5 trình bày tính ứng dụng của kết quả nghiên cứu định lƣợng trong chƣơng 4,
những hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
75
CHƢƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Nội dung chương 5 đề cập một số chính sách nhằm giúp cải thiện mức lợi
nhuận đạt được của các NHTMCP. Đồng thời, trình bày tính ứng dụng của kết
quả nghiên cứu định lượng và những hạn chế, hướng nghiên cứu tiếp theo của đề
tài.
5.1 Kiến nghị chính sách điều hành từ kết quả mô hình nghiên cứu
5.1.1
Các chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng
5.1.1.1 Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần
- Tiếp tục mở rộng hoạt động cho vay với điều kiện kiểm soát được chất
lượng tín dụng. Nếu lợi nhuận của một ngân hàng bất kỳ thấp hơn so với lợi
nhuận trung bình chung của ngành hoặc so với nhóm ngân hàng có cùng quy mô.
Khi đó, giải pháp nhằm đạt đƣợc mức lợi nhuận cao hơn là gia tăng cơ cấu cho
vay trong tổng tài sản và mở rộng tốc độ tăng trƣởng cho vay. Thực tế cho thấy,
nếu quản lý tín dụng không hiệu quả, việc nâng tỷ lệ hoạt động cho vay trong
TTS hoặc gia tăng tốc độ tăng trƣởng tín dụng làm lợi nhuận giảm do nợ xấu gia
tăng hoặc lợi nhuận biên từ hoạt động tín dụng giảm. Tuy nhiên, đối với các
NHTMCP tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu trong mô hình cho thấy việc gia tăng
tỷ lệ cho vay/ tổng tài sản và tỷ lệ tăng trƣởng hoạt động cho vay có tác động tích
cực đến lợi nhuận. Vì vậy, đây là giải pháp các nhà quản lý có thể hƣớng đến.
Ngoài ra, khi nguồn vốn dƣ thừa đựoc đầu tƣ góp vốn tài chính dài hạn, nhà quản
trị ngân hàng cần kiểm soát quá trình đầu tƣ góp vốn vì ảnh huởng của yếu tố
INTA đến lợi nhuận là chƣa chắc chắn.
- Rà soát lại giá trị, tính thanh khoản, tính pháp lý của tài sản nhận đảm
bảo. Khi tỷ lệ nợ xấu gia tăng, lãi từ các khoản nợ xấu đƣợc hạch toán ngoại
bảng mà không đƣợc đƣa vào thu nhập từ hoạt động cho vay. Do đó, thu nhập từ
lãi của các ngân hàng bị giảm sút. Hơn nữa, các ngân hàng phải gia tăng chi phí
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng nếu giá trị tài sản đảm bảo (TSĐB) khấu trừ
không đủ để bù đắp các khoản cho vay. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nợ
xấu có tác động tiêu cực đến lợi nhuận. Nghĩa là, việc nhận TSĐB của các
NHTMCP là chƣa đủ hiệu quả để đảm bảo mức an toàn cho hoạt động của ngân
76
hàng. Trên thực tế, việc nhận TSĐB của ngân hàng còn nhiều vấn đề cần xử lý.
Trong đó, tính pháp lý và giá trị của TSĐB là hai vấn đề quan trọng nhất. Cụ thể,
khi nhận TSĐB, nếu tính pháp lý của tài sản là không đầy đủ và rõ ràng thì quá
trình xử lý TSĐB gặp nhiều khó khăn. Khi đó, mặc dù giá trị của tài sản có thể
rất cao trên thị trƣờng nhƣng quá trình phát mại không thực hiện đƣợc vì thiếu sự
đồng thuận của các bên. Vì vậy, giá trị khấu trừ của TSĐB có thể đƣợc xác định
bằng 0. Do đó, chi phí trích lập dự phòng rủi ro gia tăng làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng. Mặc khác, nếu việc xác định giá trị của tài sản nhận đảm bảo là thiếu
căn cứ và không chính xác sẽ dẫn đến giá trị thực tế thấp hơn nhiều so với giá trị
đƣợc xác định. Trong trƣờng hợp này, khi giá trị khấu trừ của TSĐB thấp hơn
nhiều so với dƣ nợ vay của khách hàng. Do đó, chi phí trích lập dự phòng cũng
gia tăng.
Nhƣ vậy, để nâng cao mức lợi nhuận đạt đƣợc của ngân hàng, có thể mở
rộng hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, việc mở rộng hoạt động tín dụng phải đảm
bảo an toàn về mặt chất lƣợng. Chất lƣợng tín dụng có thể đƣợc biểu thị thông
qua chất lƣợng của khách hàng (tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh) và
chất lƣợng của TSĐB (giá trị, tính pháp lý, khả năng thanh khoản,..). Việc cấp tín
dụng không có tài sản đảm bảo phải đảm bảo đƣợc chất lƣợng của khách hàng
thông qua hiệu quả của hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, khả năng kiểm
soát hoạt động kinh doanh của khách hàng,… Thực hiện đƣợc những giải pháp
này, NHTM có thể hạn chế đƣợc chi phí trích lập dự phòng đồng thời nâng cao
mức sinh lời của tài sản. Do đó, lợi nhuận của ngân hàng sẽ đƣợc cải thiện.
5.1.1.2 Đối với ngân hàng Nhà nước - Áp dụng cơ chế đánh giá tài sản đảm bảo thông qua cơ quan có chức
năng thẩm định giá độc lập. Hiện nay, giá trị TSĐB và mức vay theo giá trị
TSĐB đƣợc quy định tùy thuộc vào quy trình tín dụng nội bộ của từng
NHTMCP. Với cơ chế này, rủi ro có thể xảy ra khi giá trị TSĐB đƣợc nâng cao
nhằm đảm bảo tỷ lệ cho vay theo giá trị TSĐB. Nhƣ vậy, khi xảy ra rủi ro, gía trị
của TSĐB có thể không đủ đảm bảo cho khoản vay của khách hàng. Làm gia
tăng chi phí trích lập dự phòng của ngân hàng. Hơn thế nữa, nếu việc đánh giá lại
giá trị TSĐB thu đƣợc kết qủa chênh lệch nhiều so với giá trị ban đầu thì việc
77
trích lập dự phòng mang tính bị động, các ngân hàng không thể ƣớc tính đƣợc chi
phí trích lập do giá trị TSĐB đƣợc định giá không chính xác.
Nhằm tạo ra cơ chế hoạt động lành mạnh giữa các ngân hàng, NHNN cần
thành lập cơ quan có chức năng định giá độc lập cho TSĐB. Giá trị TSĐB đƣợc
áp dụng chung cho toàn bộ các TCTD nhận TSĐB. Với cơ chế này, TSĐB sẽ
đƣợc đánh giá đúng giá trị. Các ngân hàng sẽ quyết định mức cho vay theo giá trị
TSĐB tùy thuộc vào khả năng chấp nhận rủi ro của mình. Cơ chế này giúp việc
trích lập các loại chi phí liên quan đến rủi ro tín dụng cũng minh bạch hơn cũng
nhƣ phản ánh đƣợc chất lƣợng tín dụng của từng khoản vay.
5.1.2
Các chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư góp vốn dài hạn
- Rà soát lại hoạt động đầu tư góp vốn dài hạn. Nghiên cứu thực nghiệm
cho thấy, một số NHTMCP có mức lời trong hoạt động đầu tƣ góp vốn dài hạn.
Tuy nhiên, kết quả đầu tƣ của một số NHTMCP khác là thua lỗ. Do vậy, các
NHTMCP cần rà soát lại hoạt động đầu tƣ góp vốn dài hạn tại ngân hàng mình.
Kiểm tra hiệu quả hoạt động của các đơn vị nhận góp vốn. Đồng thời, thoái vốn
tại những đơn vị hoạt động không hiệu quả.
- Giám sát xát sao hoạt động đầu tư sau khi tiến hành đầu tư. Trong quá
trình thẩm định đầu tƣ, có thể kết luận về việc đầu tƣ tại thời điểm quyết định là
chính xác. Tuy nhiên, trong quá trình sau đầu tƣ, môi trƣờng kinh tế có thể có
nhiều biến động làm ảnh hƣởng đến kết quả đầu tƣ. Do đó, việc đánh giá lại
khoản đầu tƣ, giám sát các khoản đầu tƣ giúp nhà quản trị có thể kịp thời thoái
vốn tại những đơn vị đầu tƣ không hiệu quả cũng nhƣ có những chính sách ban
hành kịp thời nhằm giúp hoạt động của đơn vị góp vốn hiệu quả hơn.
- Nâng cao chất lượng bộ phận đầu tư tại NHTMCP. Để hoạt động đầu tƣ
góp vốn mang lại hiệu quả cần nâng cao chất lƣợng của bộ phận đầu tƣ. Việc
nâng cao chất lƣợng nhân sự có thể giúp nhà quản trị xác định đƣợc các rủi ro có
thể gặp phải khi tiến hành đầu tƣ. Nhờ đó, quá trình kiểm soát hoạt động đầu tƣ
trở nên hiệu quả hơn.
78
5.1.3
Chính sách liên quan đến khả năng tự chủ tài chính
- Các NHTMCP cần gia tăng mức độ tự chủ tài chính. ETA tác động tích
cực và có ý nghĩa thống trong mô hình nghiên cứu. Nghĩa là, việc gia tăng tỷ lệ
khả năng tự chủ tài chính sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng. Khi giá trị vốn
góp của các cổ đông gia tăng, các nhà đầu tƣ sẽ đồi hỏi mức sinh lời cao hơn
nhằm bù đắp các rủi ro phải gánh chịu. Để đáp ứng yêu cầu này, nhà quản trị
ngân hàng có thể sẽ thay đổi bộ máy điều hành, chính sách kinh doanh. Điều đó
giúp qúa trình hoạt động của ngân hàng trở nên hiệu quả hơn. Vì vậy, nếu ngân
hàng đã gặp khó khăn kéo dài trong hoạt động kinh doanh, giải pháp nâng cao tỷ
lệ VCSH có thể cải thiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
5.1.4
Chính sách liên quan đến quy mô hoạt động
- Thực hiện việc mở rộng quy mô hoạt động một cách thận trọng. Tác động
của nhân tố SIZE đến lợi nhuận ngân hàng là chƣa chắc chăn. Vì vậy, các nhà
quản trị ngân hàng cần thận trọng trong quá trình gia tăng quy mô hoạt động. Kết
quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, cả 3 nhóm ngân hàng nghiên cứu đều có
sự không chắc chắn trong mối quan hệ giữa lợi nhuận và quy mô hoạt động. Vì
vậy, khi có kế hoạch mở rộng quy mô hoạt động các ngân hàng cần thực hiện: (i)
Rà soát lại tính hiệu quả khi hoạt động ở quy mô hiện tại (ii) Xác định các dự
tính về cơ cấu tài sản sinh lời nhằm đàm bảo các vấn đề về cơ cấu các khoản cho
vay, tỷ trọng tăng trƣởng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu; (iii) Kiểm soát chặt chẽ các chi
phí phát sinh khi mở rộng quy mô hoạt động.
Đồng thời, khi phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng của nhà quản
trị, nhà quản trị cần so sánh lợi nhuận hoạt động của ngân hàng trong các giai
đoạn khác nhau hoặc giữa các ngân hàng khác có cùng quy mô. Điều này có thể
giúp các nhà quản trị đánh giá đƣợc tính hiệu quả của việc mở rộng quy mô, các
khoản đầu tƣ tài chính dài hạn, khả năng tự chủ tài chính, cơ cấu các khoản cấp
tín dụng, tỷ trọng tăng trƣởng tín dụng, nợ xấu,… nhằm có những điều chỉnh kịp
thời giúp gia tăng lợi nhuận có thể đạt đƣợc.
79
5.1.5
Chính sách liên quan dự báo kinh tế vĩ mô
5.1.5.1 Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần
- Nâng cao chất lượng dự báo tình hình kinh tế vĩ mô. Khi môi trƣờng vĩ
mô thay đổi, các chính sách của Nhà nƣớc ban hành cũng có những điều chỉnh
kịp thời nhằm đảm bảo ổn định vĩ mô. Khi đó, các biến số vĩ mô trong nền kinh
tế sẽ thay đổi. Vì vậy, nâng cao chất lƣợng dự báo kinh tế vĩ mô sẽ giúp nhà quản
trị ngân hàng có đƣợc sự chủ động trong việc điều hành hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Đồng thời các chính sách về quản trị lãi suất, quản trị hoạt động
kinh doanh ngoại hối, chứng khoán sẽ điều chỉnh nhằm hạn chế rủi ro cũng nhƣ
khả năng tạo ra lợi nhuận từ sự thay đổi của môi trƣờng vĩ mô.
Ngoài ra, khi phân tích lợi nhuận hoạt động của ngân hàng cần chú ý sự
tác động của môi trƣờng vĩ mô. Trong kết quả mô hình nghiên cứu, tốc độ tăng
trƣởng của GDP và lạm phát có ảnh hƣởng tích cực đến lợi nhuận. Do đó, khi so
sánh lợi nhuận của một ngân hàng trong nhiều giai đoạn khác nhau cần phân tích
sự thay đổi của lợi nhuận trong giai đoạn này với sự thay đổi của môi trƣờng vĩ
mô. Điều này có thể giúp ngân hàng tìm ra nguyên nhân của sự thay đổi lợi
nhuận nhằm xác định đúng các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình.
5.1.5.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Thông báo một cách nhanh chóng và chính xác sự thay đổi trong điều
hành chính sách vĩ mô. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, sự thay đổi của
các biến số vĩ mô sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến lợi nhuận của các NHTMCP. Do đó,
khi có sự điều chỉnh trong các biến số vĩ mô, NHNN và Chính Phủ cần thông báo
một cách nhanh chóng và chính xác nhằm tạo điều kiện cho các NHTMCP nắm
bắt để có những điều chỉnh kịp thời.
- Thực hiện đúng các cam kết đã được thông báo cho nền kinh tế, khi có sự
thay đổi cần có những tín hiệu để các NHTMCP có những chính sách thích ứng
kịp thời. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các NHTMCP luôn hoạt động
dựa trên sự ổn định của kinh tế vĩ mô. Điều này dựa trên các cam kết về vĩ mô đã
đƣợc các cơ quan Nhà nƣớc ban hành. Do đó, các cơ quan Nhà nƣớc cần thực
80
hiện đúng các cam kết với nền kinh tế. Ngoài ra, khi có sự thay đổi, NHNN cần
có những tín hiệu để các NHTMCP có những chính sách thích ứng kịp thời.
5.2 Ứng dụng thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Để thấy rõ tính ứng dụng của đề tài nghiên cứu trong việc phân tích, tìm ra
nguyên nhân và giải pháp góp phần cải thiện lợi nhuận của ngân hàng. Tác giả
tiến hành phân tích trƣờng hợp của EIB trong 3 năm 2005, 2009, 2014. Năm
2014, VCSH của EIB là 14,07 nghìn tỷ đồng, giá trị này tƣơng đƣơng với VCSH
của TCB (14,9 nghìn tỷ đồng) và ACB (13,4 nghìn tỷ đồng). Do đó, khi nghiên
cứu trƣờng hợp của EIB, tác giả lựa chọn TCB và ACB là 2 ngân hàng so sánh.
Bảng 5.1: Nghiên cứu trường hợp của Eximbank
2005
2009
2014
Nội dung ROA
0,21% 2,25% 1,51% 1,40%
1,73% 2,24% 1,61% 1,63%
0,03% 0,65% 0,55% 0,65%
- Exim - TCB - ACB Trung bình nhóm ETA
- Exim - TCB - ACB Trung bình nhóm
7,35% 9,46% 5,29% 10,00%
20,40% 7,91% 6,02% 9,27%
8,73% 8,52% 6,90% 8,21%
LOANTA
- Exim - TCB - ACB Trung bình nhóm
56,58% 49,63% 38,65% 55,89%
58,64% 45,47% 37,14% 47,43%
54,10% 45,65% 64,76% 50,39%
LOANGR
28,23% 57,06% 38,79% 51,69%
80,77% 61,78% 79,02% 69,22%
5,45% 14,28% 8,52% 13,37%
- Exim - TCB - ACB Trung bình nhóm NPL
- Exim - TCB - ACB Trung bình nhóm
1,12% 0,23% 0,20% 1,13%
1,83% 2,49% 0,41% 1,44%
2,46% 2,38% 2,18% 2,29%
INTA
- Exim - TCB - ACB
0,35% 0,11% 0,56%
1,17% 0,07% 0,73%
1,20% 0,39% 0,49%
81
Trung bình nhóm
0,73%
0,63%
0,41%
SIZE
- Exim - TCB - ACB
11.369.233 65.448.356 161.093.836 10.666.106 92.581.504 175.901.794 24.272.864 167.881.047 179.609.771 5,23% 6,52%
8,44% 8,40%
5,98% 4,09%
GDP INF
Nguồn: BCTC của các NHTMCP.
ROA của EIB trong 3 năm 2005, 2009, 2014 đạt lần lƣợt là: 0,21%;
1,73%; 0,03%. So sánh với các ngân hàng có cùng quy mô và chỉ tiêu chung của
nhóm cho thấy:
- Năm 2005, ROA của EIB thấp hơn so với 2 ngân hàng so sánh và thấp
hơn so với ROA chung của nhóm ngân hàng có cùng quy mô. Trong năm này,
các vấn đề gặp phải của EIB bao gồm: (i) Khả năng tự chủ tài chính của EIB khá
thấp (7,35%); (ii) Tốc độ tăng trƣởng các khoản cho vay của EIB thấp; (iii)Tỷ lệ
đầu tƣ góp vốn dài hạn thấp trong khi tỷ lệ này của các ngân hàng khác trong
cùng nhóm khá cao.
- Năm 2009, ROA của EIB là 1,73% cao hơn so với ACB (1,61%); trung
bình nhóm (1,63%) nhƣng thấp hơn so với TCB (2,24%). Mặc dù, các chỉ số vĩ
mô trong năm 2009 giảm so với năm 2005. Tuy nhiên, đây là mốc ROA cao nhất
của EIB trong giai đoạn 2005-2014. Điều này chứng tỏ EIB đã có những nỗ lực
rất lớn nhằm gia tăng tỷ suất lợi nhuận. Cụ thể, trong năm này, các vấn đề đặt ra
trong năm 2005 đã đƣợc EIB giải quyết: Khả năng tự chủ tài chính tăng mạnh
(20,4% so với số trung bình của nhóm là 9,27%); tốc độ tăng trƣởng tín dụng đạt
80,77%, tốc độ này ngang bằng với tốc độ tăng trƣởng tín dụng của ACB và cao
hơn so với TCB (61,78%) cũng nhƣ số trung bình của nhóm (69,22%); Tỷ lệ đầu
tƣ góp vốn dài hạn là 1,17%, tỷ lệ này cao hơn so với các đối tƣợng so sánh còn
lại. Đồng thời trong năm này, EIB có mức tăng trƣởng quy mô rất cao (5 lần).
Đây là những nguyên nhân góp phần gia tăng ROA của EIB trong năm 2009 so
với 2005. Tuy nhiên, lợi nhuận trong năm 2009 có thể đạt mức cao hơn nếu EIB
kiểm soát đƣợc tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu của EIB trong năm 2009 là 1,17%; cao
hơn so với TCB (0,07%); ACB (0,73%); số trung bình của nhóm (0,63%). Vì
82
vậy, để đạt mức lợi nhuận cao hơn, bên cạnh việc duy trì đà tăng trƣởng nhƣ
trong năm 2009, EIB cần tập trung hơn vào việc hạn chế tỷ lệ nợ xấu.
- Trong năm 2014, ROA của EIB đạt mức 0,03%; thấp hơn so với TCB
(0,65%); ACB (0,55%) và trung bình nhóm (0,65%). Mặc dù các chỉ số vĩ mô có
sự tăng nhẹ so với năm 2009, nhƣng sự sụt giảm mạnh của ROA tại EIB cho
thấy: EIB đang gặp phải những vấn đề lớn trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể:
(i) Sự gia tăng nhanh chóng về quy mô hoạt động. Tổng tài sản của EIB trong
năm 2014 là 161 nghìn tỷ đồng, tăng 2,4 lần so với năm 2009. Sự gia tăng quy
mô ứng với việc ROA giảm cho thấy, đây là quy mô hoạt động không mang lại
hiệu quả cho EIB. (ii) tốc độ tăng trƣởng tín dụng thấp (5,45%); (iii) Tỷ lệ nợ xấu
đang ở mức cao (2,46%), cao hơn so với TCB (2,38%); ACB (2,18%0 và trung
bình của nhóm (2,29%); (iii) Tỷ lệ đầu tƣ góp vốn dài hạn khá cao (1,2%), tỷ lệ
này của TCB, ACB và trung bình của nhóm là 0,39%; 0,49%; 0,41%. Một số giải
pháp cải thiện ROA là: Thứ nhất, kiểm soát toàn bộ nguồn vốn và tài sản; rà
soát, đánh giá các tài sản không mang lại hiệu quả cũng nhƣ các nguồn vốn có
chi phí cao tại EIB nhằm giảm bớt quy mô hoạt động. Thứ hai, rà soát các khoản
đầu tƣ góp vốn dài hạn, tiến hành thoái vốn tại các đơn vị góp vốn không mang
lại hiệu quả. Đồng thời, sau khi thoái vốn, sử dụng nguồn vốn này vào hoạt động
cấp tín dụng nhằm gia tăng tốc độ tăng trƣởng tín dụng. Thứ ba, thực hiện các
chính sách nhằm kiểm soát nợ xấu tốt hơn. Để phòng ngừa nợ xấu ảnh hƣởng
đến lợi nhuận, EIB cần nâng cao chất lƣợng các khoản tín dụng và chất lƣợng
của tài sản đảm bảo nhằm hạn chế chi phí trích lập dự phòng.
5.3 Hạn chế của đề tài
Đề tài nghiên cứu đã phân tích thực trạng lợi nhuận của các NHTMCP
Việt Nam trong giai đoạn 2005-2014 thông qua hai phƣơng pháp định tính và
định lƣợng. Qua phƣơng pháp định tính, bằng việc phân nhóm các NHTMCP có
cùng mức vốn chủ sở hữu, đề tài đã chỉ ra sự khác biệt về lợi nhuận giữa các
nhóm ngân hàng. Đồng thời, so sánh lợi nhuận của các NHTMCP so với lợi
nhuận của các lĩnh vực kinh tế khác tại Việt Nam và lợi nhuận của các Ngân
hàng khác trên thế giới.
83
Qua phƣơng pháp định lƣợng, tác giả đã xây dựng mô hình xác định các
yếu tố tác động đến lợi nhuận của các NHTMCP trong giai đoạn 2005-2014. Số
liệu đƣợc khảo sát của 25 NHTMCP trong thời gian 10 năm. Mô hình đƣợc xây
dựng tuân theo kết quả của các mô hình đã đƣợc nghiên cứu trên thế giới. Tuy
nhiên, mô hình tồn tại một số hạn chế nhƣ sau:
Thứ nhất, khoảng thời gian nghiên cứu tƣơng đối ngắn. Các dữ liệu đƣợc
nghiên cứu trong đề tài đƣợc khảo sát trong 10 năm (2005-2014). Khoảng thời
gian này ít hơn so với các nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới, điều này
có thể ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cứu.
Thứ hai, đề tài chƣa phân tích đƣợc sự ảnh hƣởng trong độ trễ của các
biến đến lợi nhuận.
Thứ ba, các biến trong mô hình sử dụng mang tính đặc trƣng của thời
điểm. Do đó, chƣa phản ánh hết đặc trƣng của ngân hàng trong giai đoạn nghiên
cứu.
Thƣ tƣ, đề tài chƣa giải quyết triệt để việc trong mô hình có hai biến
không có ý nghĩa thống kê. Qua phân tích cho thấy, có sự khác biệt nhau về sự
ảnh hƣởng của quy mô tổng tài sản và tỷ lệ đầu tƣ góp vốn, dài hạn đến lợi nhuận
trong giai đoạn trƣớc và sau khủng hoảng kinh tế thế giới. Do đó, đây là một hạn
chế trong đề tài nghiên cứu.
5.4 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
Thứ nhất, để giảm ảnh hƣởng về tính thời điểm của dữ liệu nghiên cứu, có
thể thực hiện dữ liệu quý để xác định mô hình.
Thứ hai, nghiên cứu vấn đề về độ trễ của các biến đến lợi nhuận.
Thứ ba, đƣa thêm biến giả thể hiện giai đoạn trƣớc và sau khủng hoảng
kinh tế xảy ra. Việc đƣa biến giả vào mô hình nhằm phân tích sự ảnh hƣởng của
biến tác động đến lợi nhuận ngân hàng trong giai đoạn trƣớc và sau khủng hoảng.
84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5
Nhằm gia tăng mức lợi nhuận đạt đƣợc, các NHTMCP cần: (i) Mở rộng
hoạt động cho vay với điều kiện kiểm soát đƣợc chất lƣợng tín dụng; (ii) Rà soát
lại giá trị, tính thanh khoản, tính pháp lý của tài sản nhận đảm bảo; (iii) Rà soát
lại hoạt động đầu tƣ góp vốn dài hạn; (iv) Giám sát xát sao hoạt động đầu tƣ sau
khi tiến hành đầu tƣ; (v) Nâng cao chất lƣợng bộ phận đầu tƣ tại NHTMCP; (vi)
Gia tăng mức độ tự chủ tài chính; (vi) Thực hiện việc mở rộng quy mô hoạt động
một cách thận trọng; (vii) Nâng cao chất lƣợng dự báo tình hình kinh tế vĩ mô.
Để duy trì sự ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng, một số kiến
nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc (NHNN, Chính Phủ) bao gồm: (i) Áp
dụng cơ chế đánh giá giá trị tài sản đảm bảo đồng nhất; (ii) Thông báo một cách
nhanh chóng và chính xác sự thay đổi trong điều hành chính sách vĩ mô; (iii)
Thực hiện đúng các cam kết đã đƣợc thông báo cho nền kinh tế, khi có sự thay
đổi cần có những tín hiệu để các NHTMCP có những chính sách thích ứng kịp
thời.
xiii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt
Nguyễn Thị Loan và Lâm Thị Hồng Hoa 2012, Kế toán ngân hàng, NXB Phƣơng Đông, TP. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Quang Dong và Nguyễn Thị Minh 2013, Giáo trình kinh tế lượng, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Phạm Trí Cao và Vũ Minh Châu 2009, Kinh tế lượng ứng dụng, NXB Thống Kê, Hà Nội.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2007, Thống kê ứng dụng trong kinh tế xã hội, NXB Thống kê, Hà Nội.
Nguyễn Việt Hùng 2008, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trƣờng đại học Kinh tế Quốc dân.
Đinh Công Khải 2012, Dữ liệu bảng, Bài giảng môn kinh tế lƣợng ứng dụng, Trƣờng đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, ngày 14/05/2012.
Lê Đỗ Mạch 2005, Nghiên cứu xây dựng quy trình và phương pháp thực hành hồi quy tuyến tính dựa trên phần mềm Stata, Báo cáo Tổng hợp kết quả nghiên cứu khoa học đề tài cấp cơ sở, Viện khoa học thống kê.
Trần Thọ Đạt, Hà Quỳnh Hoa 2015, Phối hợp chính sách tiền tệ và chính
sách tài khóa nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô năm 2015, truy cập tại
Báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng Nhà Nƣớc từ năm 2005 đến 2013.
Báo cáo tài chính hợp nhất đƣợc kiểm toán của 25 Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đƣợc khảo sát từ năm 2005 đến 2014.
Báo cáo Tình hình kinh tế xã hội hàng năm từ năm 2005 đến năm 2014 của Tổng cục Thống kê.
xiv
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh
Ahmad Aref Almazari 2014, „Impact of Internal Factors on Bank Profitability: Comarative Study between Saudi Arabia and Jordan‟, Journal of Applied Finance & Banking, vol.4, no. 1, 2014, 125-140.
States, Available
<
Angela Roman, Ioana – Iulana Tomuleasa 2012, Analysis of Profitability Determinants: Empirical Evidence of Commercial Banks in the New EU Member http://icfb.rs.opf.slu.cz/sites/ from icfb.rs.opf.slu.cz/sites/files/ 39_roman.pdf>, [1 June 2015]
Atiya Aljbiri 2013, Factors affecting gumhouria bank’s profitability.
Empirical evidence from biggest comemercial bank in Libya, Available from
Badi H. Baltagi 2005, Econometric Analysis of Panel Data, Available from:
Badi H. Baltagi, n.d, Panel data method, Handbook of Applied Economic Statistics, eddited by Aman Ullah and David E.A, Giles, Marcel Dekker, New York.
in Malaysia, Available
Profitability
Bank
Balachandher K.Guru, J. Staunton, B. Shanmugam 2000, Determinants of
Commercial
from
Step
Available
Analysis
Using
Stata,
Hun Myoung Park 2011, Practical Guides To Panel Data Modeling: A Step
by
from:
1995-2002,
Available
from
Kyriaki Kosmidou, Sailesh Tanna, Fotios Pasiouras 2008, Determinants of profitability of domestic UK Commercial Banks: Pannel evidence from the < period https://ideas.repec.org/p/mmf/mmfc05/45.html>, [1 June 2015].
Meng-Wen Wu, Chung-Hua Shen 2011, „The elusive effect of bank size on profits‟, The Service Industries Journal, Vol. 31, No. 11, August 2011, 1703- 1724.
N. Gregory Mankiw 1996, Macroeconomics, Worth Publisher, New York.
Oscar Torres – Reyna 2007, Panel Data Analyst Fixed and Random Effects
using Stata, Available from:
xv
Pankaj Sinha, Sakshi Sharma 2015, „Determinants of bank profits and its persistence in Indian Banks: A study in a dynamic panel data framework‟, MPRA Munich Personal RePEc Archive, No.61379, posted 16 January 2015.
Peter S.Rose 1999, Commercial bank management, McGraw-Hill, New York.
Susan Moraaa Onuonga 2014, „The analysis of profitability of Kenya‟s top six commercial banks: Internal factor analysis‟, American International Journal of Social Science, Vol. 3, No. 5, October 2014.
Tesfaye Boru Lelissa 2014, „The determinants of Ethiopian Commercial Banks Performance‟, European Journal of Business and Management, Vol. 6, No. 14, 2014.
Valentina Flamini, Calvin McDonald, Liliana Schumacher 2009, „The Determinants of Commercial Bank Profitability in Sub-Saharan Africa‟, IMF Working Paper, WP/09/15.
Vincent Okoth Ongore, Gemechu Berhanu Kusa 2013, „Determinants of Financial Performance of Commercial Banks in Kenya‟, International Journal of Economics and Financial Issues, Vol. 3, No. 1, 2013, pp. 237-252.
Yaffee, R. (2003), A Primer for Panel Data Analysis, Available from:
[5 July
Các Website
www.bloomberg.com
www.cafef.vn
www.cophieu68.vn
www.sbv.com
www.worldbank.org
www.gso.gov.vn
www.chinhphu.vn
xvi
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các NHTMCP nghiên cứu
STT
Tên ngân hàng
Tên viết tắt
ABB 1 NHTMCP An Bình 2 NHTMCP Á Châu ACB 3 NHTMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam BIDV DAF 4 NHTMCP Đông Á EIB 5 NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam HDBank 6 NHTMCP Phát triển TP. Chí Minh KienLong Bank 7 NHTMCP Kiên Long MBB 8 NHTMCP Quân đội MDB 9 NHTMCP Phát triển Mê Kông MSB 10 NHTMCP Hàng hải Việt Nam NamAbank 11 NHTMCP Nam Á NVB 12 NHTMCP Quốc dân OCB 13 NHTMCP Phƣơng Đông PGbank 14 NHTMCP Xăng dầu Petrolimex STB 15 NHTMCP Sài Gòn Thƣơng Tín SaiGonbank 16 NHTMCP Sài Gòn công thƣơng Seabank 17 NHTMCP Đông Nam Á SHB 18 NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội TCB 19 NHTMCP Kỹ thƣơng Việt Nam VietAbank 20 NHTMCP Việt Á VIB 21 NHTMCP Quốc tế Việt Nam VietCapitalbank 22 NHTMCP Bản Việt VCB 23 NHTMCP Ngoại thƣơng Việt Nam CTG 24 NHTMCP Công thƣơng Việt Nam' VPB 25 NHTMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng
Phụ lục 2: Vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn 2005-2014 (ĐVT: tỷ USD)
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
FDI đăng ký 6,84 11,98 21,3 71,70 21,50 18,60 14,70 13,00 21,60 20,20
3,3 4,08 8 11,5 10 11 11 10,5 11,5 12,4
48,25% 34,06% 37,56% 16,04% 46,51% 59,14% 74,83% 80,77% 53,24% 61,39% FDI giải ngân Tỷ lệ vốn giải ngân/đăng ký
Phụ lục 3: Tốc độ tăng trƣởng theo ngành kinh tế giai đoạn 2005-2014
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
8,44
8,32
8,48
6,31
5,23
6,78
5,89
5,25
5,42
5,98
10,6
10,37
10,6
6,33
5,52
7,7
5,53
5,75
5,43
7,14
Năm Tốc độ tăng trƣởng chung Ngành công nghiệp xây dựng Ngành dịch vụ
8,5
8,29
8,68
7,2
6,63
7,52
6,99
6,42
6,56
5,96
xvii
9,37
8,18
8,82
6,63
8,7
8,34
7,25
7,15
6,89
5,88
4
3,4
3,41
3,79
1,83
2,78
4
2,72
2,67
3,49
- Trong đó: Ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm Ngành nông lâm thủy sản
Phụ lục 4: Tốc độ tăng trƣởng tín dụng, tổng phƣơng tiện thanh toán,
chi Ngân sách Nhà Nƣớc giai đoạn 2005-2014
Đơn vị tính: %
Năm
2006 2005 31,04 25,44
2009 2010 2011 2012 2013 12,7
2014 12,62
2007 2008 53,89 25,43 37,73 27,65
12 8,75
23,34 33,59 20,3
11,3
18,9 9,4
15,99 10,1
Tín dụng Tổng phƣơng tiện thanh toán Chi Ngân sách Nhà nƣớc
46,12 20,31 28,25 8,76 20,2 28,1
29,8 12,1 18,5 13 18,6 12,5
Phụ lục 5: Phƣơng pháp phân nhóm các NHTMCP nghiên cứu
Yêu cầu của việc phân nhóm là đảm bảo: (i) các NHTMCP trong cùng
nhóm phải có những đặc trƣng tƣơng tự nhau và khác với đặc trƣng của những
nhóm khác; (ii) Giá trị cá biệt của các đơn vị trong cùng nhóm đƣợc giảm thiểu ở
mức tối đa.
Theo nội dung đƣợc trình bày tại bảng xử lý số liệu phân nhóm, mỗi
NHTMCP đƣợc xem là một đơn vị (Xi), các đơn vị Xi đƣợc sắp xếp theo thứ tự
giảm dần từ trái sang phải theo giá trị của VCSH (Yxi). Để tối thiểu hóa giá trị cá
biệt trong từng nhóm, tác giả sử dụng tỷ lệ a = YX1/YXi+1. Trong đó YXi+1 là giá trị
VCSH của NHTMCP đƣợc sếp liền kề sau giá trị VCSH của ngân hàng Xi. Giá
trị a càng lớn thì sự chênh lệch về giá trị VCSH của 2 ngân hàng liền kề càng
cao. Do đó, tại mỗi giá trị a lớn, có thể phân thành 2 nhóm ngân hàng khác nhau,
trong đó Xi và Xi+1 không thuộc cùng một nhóm. Theo giá trị a đƣợc tính toán
tại bảng phân nhóm cho thấy, có 3 giá trị a lớn nhất tƣơng ứng tại các đơn vị X3,
X13, X16.
xviii
BẢNG PHÂN NHÓM CÁC NHTMCP
X1
X2
X3
X4
X5
X6
X7
X8
X9
55.013
43.351
18.063 16.561 14.986
14.068 12.397 10.431
33.271
1,269
1,303
1,091
1,105
1,065
1,135
1,189
1,104
1,842
Nội dung Giá trị VCSH (YXi) a = YX1/YXi+1
X10 9.446 1,052
X11 8.980 1,012
X12 8.874 1,044
X14 5.715 1,006
X15 5.682 1,007
X17 4.057 1,010
X18 4.018 1,105
X13 8.500 1,487
X16 5.642 1,391
Nội dung Giá trị VCSH a = YX1/YXi+1
X19 3.636 1,043
X20 3.486 1,036
X21 3.364 1,007
X22 3.339 1,002
X23 3.331 1,005
X24 3.313 1,032
X25 3.212 -
Nội dung Giá trị VCSH a = YX1/YXi+1
Do có 3 giá trị a lớn nhất có thể làm điểm phân nhóm, nên có 3 trƣờng
hợp phân nhóm nhƣ sau:
- Trƣờng hợp 1: Giá trị a ứng với các đơn vị X3 và X13 đƣợc lựa chọn làm
điểm phân nhóm. Khi đó, các NHTMCP đƣợc chia thành 3 nhóm: Nhóm 1 ứng
với các đơn vị X1 đến X3, nhóm 2 ứng với các đơn vị X4 đến X13, nhóm 3 ứng
với các đơn vị từ X14 đến X25.
- Trƣờng hợp 2: Giá trị a ứng với các đơn vị X3 và X16 đƣợc lựa chọn làm
điểm phân nhóm. Khi đó, các NHTMCP đƣợc chia thành 3 nhóm: Nhóm 1 ứng
với các đơn vị X1 đến X3, nhóm 2 ứng với các đơn vị X4 đến X16, nhóm 3 ứng
với các đơn vị từ X17 đến X25.
- Trƣờng hợp 3: Giá trị a ứng với các đơn vị X3, X13 và X16 đƣợc lựa chọn
làm điểm phân nhóm. Khi đó, các NHTMCP đƣợc chia thành 4 nhóm: Nhóm 1
ứng với các đơn vị từ X1 đến X3, nhóm 2 ứng với các đơn vị X4 đến X13, nhóm
3 ứng với các đơn vị từ X14 đến X16, nhóm 4 ứng với các đơn vị từ X17 đến
X25. Dƣới đây là bảng so sánh các trƣờng hợp có thể xảy ra.
BẢNG SO SÁNH CÁC TRƢỜNG HỢP PHÂN NHÓM
Nội dung
Trƣờng hợp 2 Nhóm 2 13
Trƣờng hợp 1 Nhóm 2 10
Nhóm 1 3
Nhóm 1 3
Nhóm 1 3
Số lƣợng NHTMCP Giá trị lớn nhất Giá trị nhỏ nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
Nhóm 3 12 55.013 18.063 5.715 55.013 18.063 3.212 33.271 5.642 33.271 8.500 43.878 12.231 4.066 43.878 10.719 4.015 295 8.884
Nhóm 3 9 4.057 3.212 3.528 295
3.324
8.884
Trƣờng hợp 3 Nhóm Nhóm 3 2 3 10 5.715 5.642 5.680 30
55.013 18.063 8.500 33.271 43.878 12.231 3.324 8.884
Nhóm 4 9 4.057 3.212 3.528 295
xix
So sánh trƣờng hợp 1 và trƣờng hợp 2 cho thấy: Cả 2 trƣờng hợp đều chia
các NHTMCP thành 3 nhóm. Tuy nhiên, nếu sử dụng trƣờng hợp 2, các ngân
hàng nhóm 2 có độ lệch chuẩn cao hơn so với các ngân hàng nhóm 2 trong
trƣờng hợp 1. Vì vậy, trong trƣờng hợp này, lựa chọn trƣờng hợp 1 là tốt hơn.
So sánh trƣờng hợp 1 và trƣờng hợp 3 cho thấy: trong trƣờng hợp 3, các
NHTMCP đƣợc chia thành 4 nhóm. Trong đó, nhóm 1 và 2 giống trong trƣờng
hợp 1. Tuy nhiên, các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình của VCSH giữa
nhóm 3 và 4 là không đáng kể. Vì vậy, nếu kết quả phân nhóm theo trƣờng hợp 3
đƣợc lựa chọn thì đặc trƣng của các ngân hàng trong cùng nhóm 3 sẽ chƣa có sự
riêng biệt, rõ nét so với đặc trƣng của các ngân hàng nhóm 4. Do vậy, trong
trƣờng hợp này, trƣờng hợp 1 đƣợc lựa chọn là tốt hơn.
Qua phân tích trên cho thấy, việc phân các NHTMCP thành 3 nhóm, với
các điểm phân nhóm lần lƣợt tại X3 và X13 là tối ƣu. Nhƣ vậy kết quả phân
nhóm nhƣ sau:
Nhóm 1, gồm 03 NHTMCP: CTG, VCB, BIDV. Đây là nhóm các
NHTMCP có vốn Nhà nƣớc, giá trị VCSH lớn nhất trên thị trƣờng.
Nhóm 2, gồm 10 NHTMCP: STB, MB, TCB, EIB, ACB, SHB, MSB,
VPbank, HDBank, VIB. Đây là nhóm các NHTMCP có quy mô VCSH trung
bình, đa số là những ngân hàng có cơ cấu tài chính lành mạnh, hiệu quá kinh
doanh ổn định.
Nhóm 3, gồm 12 NHTMCP: ABB, SeABank, DAF, MDB, OCB,
VietAbank, Saigonbank, KienLongBank, Pgbank, NamAbank, VietCapitalBank,
NVB. Đây là nhóm các NHTMCP có VCSH thấp nhất trên thị trƣờng.
xx
Phụ lục 6: Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS (mô hình 1)
Number of obs = 250 Source ss df MS F (8,241) = 22,49
0,007771165 8 0,000971396 Model Prob > F = 0,0000 0,010408999 241 0,000043191 Residual R-squared = 0,4275
0,18180163 249 0,000073013 Total Adj R-squared = 0,4084 Root MSE = 0,00657
Coef. Std. Err. t P> |t| [95% Conf. Interval] ROA
ETA 0,0361174 0,0056219 6,42 0,000 0,0250431 0,0471917 LOANTA 0,0087376 0,0029283 2,98 0,003 0,0029694 0,0145059 LOANGR 0,0003846 0,0003716 1,04 0,302 -0,000347 0,0011167 NPL -0,183453 0,0355892 -5,15 0,000 -0,253559 -0,113347
INTA 0,0272662 0,034597 0,79 0,431 -0,040885 0,0954172 LnSIZE -0,0000867 0,0003807 -0,23 0,82 -0,000837 0,0006632 GDP 0,0823684 0,44268 1,86 0,064 -0,004833 0,16957
INF 0,0173582 0,008406 2,06 0,04 0,0007996 0,0339168 _Cons 0,0013468 0,0092017 0,15 0,884 -0,016779 0,0194729
Phụ lục 7: Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS có điều chỉnh phƣơng sai thay đổi.
reg ROA ETA LOANTA NPL INTA LnSIZE GDP INF, robust
Linear regression
Number of obs F (8, 241) Prob > F R-squared Root MSE
250 16,07 0,000 0,4275 0,00657
= = = = =
ROA
Coef.
t
P> |t|
[95% Conf. Interval]
Robust Std. Err
ETA LOANTA LOANGR NPL INTA LnSIZE GDP INF _Cons
0,0361174 0,0087376 0,0003846 -0,1834530 0,0272662 -0,0000867 0,0823684 0,0173582 0,0013468
0,0088594 0,0031213 0,0003626 0,0317674 0,0551066 0,0003702 0,0425422 0,0090115 0,0085660
4,08 2,80 1,06 -5,77 0,49 -0,23 1,94 1,93 0,16
0,000 0,006 0,290 0,000 0,621 0,815 0,054 0,055 0,875
0,0186657 0,0025891 -0,0003297 -0,2460302 -0,0812859 -0,0008160 -0,0014336 -0,0039320 -0,0155269
0,0535691 0,0148862 0,0010990 -0,1208757 0,1358182 0,0006427 0,1661704 0,0351096 0,0182205
xxi
Phụ lục 8: Kết quả kiểm định Breusch – Godfrey về tự tƣơng quan trong mô hình Pooled OLS
estat bgodfrey, lags(1/30) Breusch-Godfrey LM test for autocorrelation Lag (p)
Chi2
df
Prob>2
Lag (p)
Chi2
df
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
23,04 25,415 25,429 25,86 26,055 26,31 26,902 27,113 31,105 31,112 31,191 31,803 32,909 33,003 34,746
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
36,004 36,004 36,038 36,051 36,704 37,245 37,522 37,627 39,092 40,463 40,464 40,496 40,875 40,931 40,941
Prob>2 0,0043 0,0046 0,0070 0,0104 0,0127 0,0158 0,0207 0,0279 0,0267 0,0261 0,0351 0,0460 0,0551 0,0698 0,0879
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0001 0,0002 0,0004 0,0007 0,0013 0,0006 0,0011 0,0018 0,0026 0,0030 0,0047 Ho: no serial correlation
Kết quả kiểm định cho thấy, tại các giá trị ρ từ 1 đến 10, giá trị P_value rất
nhỏ. Do đó các biến trong mô hình Pooled OLS có tự tƣơng quan với nhau.
Phụ lục 9: Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS có điều chỉnh phƣơng sai và tự tƣơng quan
newey ROA ETA LOANTA NPL INTA LnSIZE GDP INF, lag(27) Regression with Newey - West standard errors maximum lag: 27
Number of obs F (8, 241) Prob > F
= = =
250 35,1 0,000
t
[95% Conf. Interval]
ROA
Coef.
ETA LOANTA LOANGR NPL INTA LnSIZE GDP INF _Cons
0,0361174 0,0087376 0,0003846 -0,1834530 0,0272662 -0,0000867 0,0823684 0,0173582 0,0013468
Newey - west Std. Err 0,0071062 0,0041133 0,0003076 0,0270410 0,0545218 0,0005724 0,0535235 0,0072078 0,1392360
5,0800000 5,1200000 1,2500000 -6,7800000 0,5000000 -0,1500000 1,5400000 2,4100000 0,1000000
0,000 0,035 0,212 0,000 0,617 0,880 0,125 0,017 0,923
0,0221191 0,0006350 -0,0002212 -0,2367199 -0,0801339 -0,0012143 -0,0230651 0,0031599 -0,0260806
0,0501157 0,0168402 0,0009905 -0,1301861 0,1346663 0,0010409 0,1878019 0,0315564 0,0287743
P> |t|
xxii
Phụ lục 10: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình Pooled OLS
VIF
1/VIF 0,431034483 0,526315789 0,552486188 0,724637681 0,840336134 0,854700855 0,934579439 0,952380952
vif variable LnSIZE ETA GDP NPL LOANGR INTA LOANTA INF Mean VIF
2,32 1,9 1,81 1,38 1,19 1,17 1,07 1,05 1,49
Phụ lục 11: Kết quả hồi quy theo mô hình FEM
test BANK YEAR panel variable: BANK (strongly balance) time variable: YEAR, 2005 to 2014 detail: 1 unit xtreg ROA ETA LOANTA LOANGR NPL INTA LnSIZE GDP INF, fe Fixed - effects (within) regression
Group Variable: BANK 250 = Number of obs R-sq: Within = 0,3777 25 = Number of group between = 0,4190 10 = Obs per group: min overall = 0,3855 10 = avg 10 = max corr (u_i, xb) = 0,0792 16,46 = F(8,217) 0,0000 = Prob > F ROA Coef. Std. Err. [95% Conf. Interval] t P> |t|
ETA 0,0192692 0,0067777 0,0059106 0,0326278 0,005 2,8400000 LOANTA 0,0074469 0,0043354 -0,0010980 0,0159918 0,087 1,7200000 LOANGR 0,0007283 0,0003766 -0,0000140 0,0014706 0,054 1,9300000 NPL -0,1310600 0,0388238 -0,2075801 -0,0545400 0,001 -3,3800000
INTA 0,1279830 0,0465739 0,0361879 0,2197782 0,007 2,7500000 LnSIZE -0,0003475 0,0006551 -0,0016386 0,0009437 0,596 -0,5300000 GDP 0,0888948 0,0521185 -0,0138285 0,1916182 0,090 1,7100000 INF 0,0157920 0,0079038 0,0002139 0,0313701 0,047 2,0000000 _Cons 0,0062929 0,0152675 -0,0237986 0,0363844 0,681 0,4100000
F test that all u_i = 0 F (24,217) = Prob > F = 0,0002
2,54
xxiii
Phụ lục 12: Kết quả hồi quy theo mô hình REM
test BANK YEAR
panel variable: BANK (strongly balance)
time variable: YEAR, 2005 to 2014
detail: 1 unit
xtreg ROA ETA LOANTA LOANGR NPL INTA LnSIZE GDP INF, re
Random- effects GLS regression
Group Variable: BANK
Number of obs
=
250
R-sq: Within =0,3686
Number of group
=
25
between =0,5850
Obs per group: min
=
10
overall = 0,4225
avg
=
10
max
=
10
Random- effects u_i - Gaussian
wald chi2 (8)
=
157,32
=
0,0000
corr (u_i, xb) = 0 (assumed) Coef.
ROA
Std. Err.
Prob > F t
[95% Conf. Interval]
P> |t|
ETA
0,0294887
0,0059458
4,96
0,000
0,0411422
0,0178353
LOANTA
0,0084704
0,0033563
2,52
0,012
0,0150486
0,0018921
LOANGR
0,0005272
0,0003628
1,45
0,146
0,0012383
-0,0001838
NPL
-0,1624098
0,0360667
-4,50
0,000
-0,0917204
-0,2330992
INTA
0,0615327
0,0383765
1,60
0,109
0,1367493
-0,0136839
LnSIZE
-0,0002577
0,0004454
-0,58
0,563
0,0006153
-0,0011307
GDP
0,0806616
0,0445585
1,81
0,070
0,1679947
-0,0066715
INF
0,0170654
0,0079336
2,15
0,031
0,0326150
0,0015159
_Cons
0,0046295
0,0106048
0,44
0,662
0,0254146
-0,0161555
sigma_u
0,0022766
sigma_e
0,00612
rho
0,12155008 (fraction of variance due to u_i)
xxiv
Phụ lục 13: Kết quả kiểm định Hausman so sánh mô hình FEM và REM.
hausman mohinh3 mohinh 4
___________coefficients__________
sqrt (diag (v_b_v_B)) S.E.
0,0032535 0,0027442 0,0001012 0,0143695 0,0263889 0,0004803 0,0270348
(B) mohinh4 0,0294887 0,0084704 0,0005272 -0,1624098 0,0615327 -0,0002577 0,0806616 0,0170654
(b-B) Difference -0,0102195 -0,0010235 0,0002011 0,0313498 0,0664503 -0,0000898 0,0082332 -0,0012734
(b) mohinh3 0,0192692 ETA 0,0074469 LOANTA 0,0007283 LOANGR -0,13106 NPL 0,127983 INTA -0,000348 LnSIZE 0,0888948 GDP INF 0,015792 b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha; efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: diffrence in coefficients not systematic chi2 (8) = (b-B)'[(v_b_v_B)^(-1)](b-B) = 11,89 Prob>chi2 = 0,1561 (v_b_v_B is not positive definite)
xxv
Phụ lục 14: Kết quả hồi quy theo mô hình REM có khắc phục phƣơng
sai thay đổi
Number of obs Number of group Obs per group: min
xtreg ROA ETA LOANTA LOANGR NPL INTA LnSIZE GDP INF, re Random- effects GLS regression Group Variable: BANK R-sq: Within =0,3686 between =0,5850 overall = 0,4225
avg max
Random- effects u_i - Gaussian corr (u_i, xb) = 0 (assumed)
wald chi2 (8) Prob > F
= = = = = = =
250 25 10 10 10 173,03 0,0000 (std. Err. Adjusted for 25 clusters in BANK)
ROA
Coef.
z
[95% Conf. Interval]
Robust Std. Err.
0,0080131 0,0050389 0,0002800 0,0327434 0,0612467 0,0006144 0,0497510 0,0088625 0,0133013
3,68 1,68 1,88 -4,96 1,00 -0,42 1,62 1,93 0,35
0,000 0,093 0,060 0,000 0,315 0,675 0,105 0,054 0,728
0,0451941 0,0183464 0,0010760 -0,0982339 0,1815741 0,0009465 0,1781718 0,0344356 0,0306996
0,0137834 -0,0014057 -0,0000215 -0,2265857 -0,0585088 -0,0014620 -0,0168486 -0,0003047 -0,0214406
0,0294887 0,0084704 0,0005272 -0,1624098 0,0615327 -0,0002577 0,0806616 0,0170654 0,0046295 0,0022766 0,0061201
ETA LOANTA LOANGR NPL INTA LnSIZE GDP INF _Cons sigma_u sigma_e rho
0,122155008 (fraction of variance due to u_i)
P> |z|
Phụ lục 15: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình REM
variable VIF SQRT VIF Tolerance R-Squared
ROA 0,5725 0,4275 1,32 1,75 ETA 0,4499 0,5501 1,49 2,22 LOANTA 0,9013 0,0987 1,05 1,2 LOANGR 0,8357 0,1643 1,09 1,53 NPL 0,6541 0,3459 1,24 1,17
INTA 0,8539 0,1461 1,08 2,32 LnSIZE 0,4311 0,5689 1,52 1,84 GDP 0,5441 0,4559 1,36 1,07 INF 0,9369 0,0631 1,03 1,58
Mean VIF 1,58
xxvi
Phụ lục 16: Các nghiên cứu thực nghiệm đƣợc ứng dụng trong mô hình nghiên
cứu của tác giả
a. Nghiên cứu thực nghiệm của Angela Roman và Tomuleasa (2012)
Angela Roman và Tomuleasa tiến hành nghiên cứu về sự ảnh hƣởng của các
yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng tại các nƣớc thuộc thành viên EU trong
giai đoạn 2003-2011. Mẫu lựa chọn gồm 86 NHTM tại các nƣớc Bulgaria (BG),
Cộng hòa Séc (CZ), Hungari (HU), Latvia (LV), Lithuania (LT), Ba Lan (PL),
Romania (RO). Tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính với phƣơng pháp ƣớc
lƣợng OLS để xác định các yếu tố tác động đến lợi nhuận thông qua biến phụ thuộc
là ROE. Các biến độc lập sử dụng đƣợc mô tả trong bảng 16.1:
Bảng 16.1: Biến độc lập trong mô hình của Angela Roman và Tomuleasa
STT
Biến độc lập
Ký hiệu
Kỳ vọng
Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản
CA
+/-
1
Nợ xấu/ Tổng dƣ nợ
NPL
-
2
Tiền gửi/ Tổng tài sản
DP
+
3
Tổng chi phí/ thu nhập
CIR
-
4
Cho vay/ Tổng tài sản
LA
+
5
LIQA
-
6
(Tiền mặt do ngân hàng nắm giữ + chứng khoán sẵn sàng để bán + Chứng khoán Chính Phủ)/ Tổng tài sản
Chi phí lãi vay/ Tiền gửi
FC
-
7
Thu nhập ngoài lãi/ Tổng thu nhập
NIIR
+
8
Logarit tổng tài sản
BS
+/-
9
TTS của ngân hàng/ TTS của các ngân hàng nghiên cứu
CR5
+/-
10
Tốc độ tăng trƣởng GDP
GDPC
+
11
Tỷ lệ lạm phát
INF
+/-
12
Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày tại bảng 16.2 cho thấy: Tại các quốc
gia quan sát, biến phân tích có tác động một cách không đồng nhất đến lợi nhuận
của ngân hàng. Trong số các yếu tố vi mô, nghiên cứu cho thấy tác động của các
yếu tố: An toàn vốn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ chi phí so với thu nhập, quy mô ngân
hàng là ảnh hƣởng một cách có ý nghĩa thống kê đến lợi nhuận của hầu hết các
quốc gia nghiên cứu. Về yếu tố vĩ mô, các yếu tố về thị phần hoạt động, tốc độ
tăng trƣởng GDP hàng năm và lạm phát đều có ý nghĩa quan trọng đến lợi nhuận
của ngân hàng tại hầu hết các nƣớc. Kết quả này phù hợp với các kỳ vọng của
Angela Roman và Tomuleasa.
xxvii
Bảng 16.2: Kết quả mô hình nghiên cứu của Roman và Tomuleasa
BG CZ HU LV LT PL RO ES
-0.081** -0.0583*** 3.2615** -0.0729** 0.9078* 0.0329* +/- ROAE -0.0027** CA
-0.03*** -0.1414** -0.8212** 0.0416 -0.0330*** -0.342*** -0.1435* - NPL
0.03521 -0.5400*** 0.0387*** -0.0158* -0.5432** + DP
0.0170*** 17.198*** 0.0090* -0.05160 -0.0822 - NIEA
-0.0013* -0.0266*** -1.3574*** 0.1791** -0.0373*** -0.064*** -0.2168* - CIR
-0.14*** -0.1568 0.3229 -0.0034 -0.0547*** -0.0255** 0.0102 +/- LA
0.042*** -0.0732* -0.0024 -0.3662 -0.3056 0.0064 - LIQA
0.0463** -1.6656*** -0.1609** 0.0207 -0.1082 - FC
0.0058** -0.3801** -0.0047* 0.2943 + NIIR
-0.3874*** -0.06*** -0.1079 -0.7845*** 0.3283*** 0.4617** +/- BS
0.1219 0.0641*** -3.0326*** 0.0882*** -0.0718** 0.0176 -1.144*** +/- CR5
-0.01*** -0.0818* -2.2984*** 0.1108*** 0.1525*** 1.0120*** + GDPC
0.0147*** 0.0505*** 0.9336 0.0424 0.2863*** -0.247*** 0.1108 +/- INF
1.1912*** 0.4981** 29.6270*** 2.2601** 12.4353*** 6.7949*** 8.7308*** c
0.3155 0.4889 0.6966 0.4446 0.7955 0.3773 0.4817 R-sq.
11 14 8 16 7 15 15 Banks
Ƣu điểm trong nghiên cứu của Angela Roman và Tomuleasa là số dữ liệu
quan sát khá lớn, bao gồm 774 quan sát của 86 ngân hàng trong khoảng thời gian
9 năm. Đồng thời, tác giả đã thực hiện nghiên cứu tại các quốc gia thuộc khu vực
EU – nơi có chính sách tiền tệ chung cho cả khu vực, đồng thời có chính sách tài
khóa riêng cho từng quốc gia. Điều này giúp tác giả có thể đánh giá đƣợc chính
xác sự ảnh hƣởng của biến vĩ mô trong mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, nhƣợc
điểm của mô hình nghiên cứu là đƣa vào một số biến có thể xảy ra hiện tƣợng đa
cộng tuyến. Chẳng hạn: Biến số cơ cấu tài sản và thanh khoản thƣờng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong cơ cấu tài sản của ngân hàng, do tài sản cố định
và các khoản đầu tƣ tài chính thƣờng ít có xu hƣớng biến động, nên khi cơ cấu tài
sản có tính thanh khoản cao đƣợc gia tăng thì tỷ trọng các khoản cho vay so với
tổng tài sản có xu hƣớng giảm. Điều này có thể ảnh hƣởng đến kết quả của mô
hình nghiên cứu.
99 126 72 144 63 135 135 Obs.
xxviii
b. Nghiên cứu thực nghiệm của Ongore và Kusa (2013)
Trong nghiên cứu của mình, Ongore và Kusa nhấn mạnh ảnh hƣởng của
hình thức sở hữu ngân hàng đến lợi nhuận ngân hàng. Tác giả đã thực hiện
nghiên cứu dựa trên dãy dữ liệu của 37 NHTM trong khoảng thời gian từ 2001-
2010. Trong các ngân hàng chọn mẫu, có 13 ngân hàng thuộc sở hữu nƣớc ngoài
và 24 ngân hàng thuộc sở hữu trong nƣớc. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
mô hình GLS, biến phụ thuộc đƣợc lựa chọn là ROA (model 1), ROE (model 2),
NIM (model 3). Các biến độc lập lựa chọn đƣợc mô tả trong bảng 16.3
Bảng 16.3: Biến độc lập trong mô hình của Ongore và Kusa STT
Biến độc lập
Ký hiệu
Kỳ vọng
1 2 3 4 5 6
Capital Ratio Asset Quality Management Efficientcy Liquidity GDP Inflation
+/- - + +/- + +/-
7
M
VCSH/ TTS Nợ xấu/ Tổng dƣ nợ Lợi nhuận ròng/ thu nhập Cho vay/ Tổng tiền gửi Tốc độ tăng trƣởng GDP Tỷ lệ lạm phát 0: Sở hữu nƣớc ngoài; 1: Sở hữu trong nƣớc
Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày tại bảng 16.4. Theo đó, với mức ý
nghĩa từ 1% - 10%, các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng tại Kenya
bao gồm: VCSH/TTS, nợ xấu/ tổng dƣ nợ, lợi nhuận ròng/ tổng thu nhập, tỷ lệ
lạm phát. Các biến phản ánh cho vay/ tổng tiền gửi; Tốc độ tăng trƣởng GDP không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Hệ số R2 trong mô hình xây dựng
đƣợc khá cao, điều này chứng tỏ các biến đƣa vào đã giải thích một cách có hiệu
quả đến sự thay đổi về lợi nhuận.
xxix
Bảng 16.4: Kết quả nghiên cứu của Ongore và Kusa khi chưa đánh giá ảnh hưởng của hình thức sở hữu ngân hàng.
MODEL 1 (ROA) MODEL 2 (ROE) MODEL 3 (NIM) VARIABLES
1.237* 13.93189* 3.776651* Constant
0.035082** -0.350220* 0.06112* Capital Ratio
-0.097720* -0.319185* -0.035547* Asset Quality
0.032879* 0.193528* 0.024611* Management Efficiency
0.024611NS Liqidity
0.000177NS -0.045980NS -0.054978** 0.005010NS 0.003932NS -0.290817*** -0.070564** -0.041615** GDP Inflation
370 370 370
Ngoài ra, để đánh giá sự ảnh hƣởng của hình thức sở hữu đến lợi nhuận
ngân hàng, Ongore và Gemechu Berhanu Kusa đã sử dụng phƣơng pháp kiểm
duyệt GLS để đƣa biến phản ánh hình thức sở hữu vào mô hình. Kết quả đƣợc
thể hiện trong bảng 16.5.
0.638823 0.632853 Observation R2 Adjusted R2 0.567085 0.559929 0.890327 0.88514
Bảng 16.5: Kết quả nghiên cứu của Ongore và Kusa khi đánh giá ảnh
hƣởng của hình thức sở hữu ngân hàng
VARIABLES MODEL 1 (ROA) MODEL 2 (ROE) MODEL 3 (NIM)
2.750498* 20.74453* 5.361967* Constant
0.023615*** -0.383483* 0.058298* Capital Adequacy*M
-0.098470* -0.301026* -0.036140*
0.021322* 0.108693* 0.008133**
Asset Quality*M Management Efficiency*M Liquidity*M
Theo bảng 16.5, khi đƣa biến phản ánh vế hình thức sở hữu ngân hàng vào
mô hình, khuynh hƣớng tác động của các biến vi mô và vĩ mô không thay đổi so
với mô hình hồi quy ban đầu. Do đó, hình thức sở hữu không tác động đến lợi
nhuận ngân hàng tại Keynia.
Nghiên cứu của của Ongore và Gemechu Berhanu Kusa có ƣu điểm là mỗi
biến đƣa vào mô hình đại diện cho một yếu tố riêng biệt. Do đó, không xảy ra
0.000597NS -0.098535** -0.097600* 370 0.603411 0.596856 0.010157NS -0.152967NS -0.407491* 370 0.538308 0.530676 0.000366NS -0.105072* -0.057775* 370 0.877841 0.875822 GDP*M Inflation*M Observation R2 Adjusted R2
xxx
hiện tƣợng đa cộng tuyến. Nghiên cứu cũng cho thấy 4 trên 6 biến đƣa vào mô
hình là có ý nghĩa đến lợi nhuận ngân hàng. Điều này cho thấy, mô hình nghiên
cứu là khá phù hợp. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình là đánh giá các biến vĩ mô
của cùng một quốc gia. Điều này có thể làm sai lệch kết quả nghiên cứu.
c. Nghiên cứu thực nghiệm của Balachandher K.Guru, J. Staunton, B.
Shanmugam (2000)
Balachandher K.Guru, J. Staunton, B. Shanmugam đã tiến hành nghiên
cứu thực nghiệm về những yếu tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng tại Malaysia
thông qua số liệu của 32 NHTM trong giai đoạn 1985-1998. Các biến phụ thuộc
đƣợc tác giả lựa chọn gồm: (i) Lợi nhuận trƣớc thuế so với tổng tài sản (BTTA);
(ii) Lợi nhuận sau thuế so với tổng tài sản (ATTA); (iii) Lợi nhuận trƣớc thuế so
với vốn chủ sở hữu (BTCR); Lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu (ATCR).
Các biến độc lập sử dụng đƣợc trình bày tại bảng 16.6 và kết quả nghiên cứu
đƣợc trình bày tại bảng 16.7
Bảng 16.6: Các biến độc lập theo nghiên cứu của Guru, Staunton,
Shanmugam
Cách xác định Cho vay/ Tổng tài sản Đầu tƣ chứng khoán/ Tổng tài sản
Ký hiệu LOTA SUBTA
Kỳ vọng + +/-
STT 1 2 3
Đầu tƣ vào công ty con, công ty liên kết/ Tổng tài sản
INTA
+/-
Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản Tiền gửi thanh toán/ Tổng tiền gửi
CRTA CATD
- +
4 5 6
Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm/ Tổng tiền gửi
TSDR
-
7
Tổng chi phí/ Tổng tài sản
TETA
+/-
Cho vay/ Tiền gửi Logarit tổng tài sản Chỉ số giá tiêu dùng của Malaysia Tốc độ tăng trƣởng cung tiền M3 Lãi suất liên ngân hàng
LIQ LOGT INF MON BLR
+/- + +/- + -
8 9 10 11 12 13
MSD
+
Tiền gửi của mỗi ngân hàng/ Tổng tiền gửi của các ngân hàng nghiên cứu
14
Biến giả
REG
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy: Với mức ý nghĩa từ 5% hoặc
10%, các yếu tố tác động tích cực, có ý nghĩa thống kê đến lợi nhuận của các
NHTM tại Malaysia trong giai đoạn 1985-1998 gồm: cho vay/tổng tài sản
(LOTA), lạm phát (INF), đầu tƣ vào các công ty con, công ty liên kết/ Tổng tài
xxxi
sản (INTA). Ngƣợc lại, các yếu tố tác động ngƣợc chiều đến lợi nhuận bao gồm:
Cho vay/ tiền gửi (LIQ), tổng chi phí/ tổng tài sản (TETA), VCSH/ Tổng tài sản
(CRTA), tốc độ tăng trƣởng cung tiền M3 (MON). Hầu hết kết quả nghiên cứu
đều đúng với kỳ vọng ban đầu của nhóm tác giả. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng
cung tiền tệ có kết quả ngƣợc lại với kỳ vọng ban đầu.
Ƣu điểm trong mô hình nghiên cứu của Balachandher K.Guru, J.
Staunton, B. Shanmugam là tác giả đã thực hiện với nhiều biến phụ thuộc khác
nhau. Đồng thời, số biến độc lập đƣợc chọn lựa để đƣa vào mô hình khá nhiều.
Điều này có thể đánh giá toàn diện các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân
hàng. Nhƣợc điểm của mô hình là có nhiều biến đƣa vào mô hình cùng đại diện
cho một yếu tố phản ánh. Điều này có thể dẫn đến hiện tƣợng đa cộng tuyến làm kết quả của mô hình có hệ số R2 khá cao (trên 50%) nhƣng tồn tại nhiều biến
không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 16.7: Kết quả nghiên cứu của Guru, Staunton, Shanmugam
Dependent variable
BTTA ATTA Independent variable Coefficient t- value p- value Coefficient t- value p- value
5,251 2,72 0,007 6,449 3,13 0,002 CATD
-0.010 -0.51 0,614 -0.17 -0.82 0,412 CRTA
0,02 0,18 0,858 0,09 0,72 0,471 INTA
-1.005 -1.72 0,088 -0.164 -0.24 0,807 LIQ
-0.85 5,51 0.000 0,049 4,32 0.000 LOTA
-0.172 -0.85 0,398 -0.101 -0.46 0,648 SUBTA
-0.662 -8.71 0.000 -0.703 -8.59 0.000 TETA
0,014 1,64 0,104 0,009 0,94 0,351 TSDR
0,593 0,675 R- square
8,09 11,01 F- stats
0.000 0.000 p- value
Dependent variable
Independent variable BTCR ATCR
xxxii
Coefficient t- value p- value Coefficient t- value p- value
0.000 0,243 0.020 4,94 1,17 -2.36 453,82 59,36 -1.00 351,56 39,74 -0.87 3,91 0.80 -0.29 0.000 0,424 0.039 BINT CATD CRTA
0.000 4,82 257,38 200.00 3,82 0.000 INF
0,083 1,75 0,46 0,42 1.60 0,113 INTA
0,624 0,49 8,36 4,14 0,25 0,804 LIQ
0,162 -1.41 -10.49 -6.22 -0.85 0,396 LOGTA
0,022 2,32 0,57 0,59 2,41 0,017 LOTA
0.0000 -4.83 -74.85 -58.86 -3.38 0.0000 MON
0,966 -0.04 -0.05 -0.041 -0.37 0,711 MSD
0,976 -0.03 -0.14 0,485 0,11 0,913 SUBTA
0.0000 -6.11 -11.46 -10.28 -5.60 0.0000 TETA
0,975 -0.03 -0.11 -0.05 -0.27 0,79 TSDR
0,507 0,431 R- square
5,43 4,27 F- stats
0.0000 0.0000 p- value
d. Nghiên cứu thực nghiệm của Nguyễn Việt Hùng (2008)
Nguyễn Việt Hùng đã tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam. Tác giả khảo sát số liệu của 32
NHTM trong giai đoạn 2001-2005. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy Tobit để
đánh giá sự phụ thuộc của ROE vào các biến độc lập. Các biến độc lập lựa chọn
đƣợc mô tả trong bảng 16.8 và kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày tại bảng 16.9
Bảng 16.8: Các biến độc lập trong mô hình của Nguyễn Việt Hùng
STT
Biến độc lập
Ký hiệu
Kỳ vọng của tác giả +
Tổng chi phí/ doanh thu Tiền gửi/ cho vay
1 Logarit tổng tài sản 2 Hình tức sở hữu (Biến giả) 3 4 5 Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản
BANKSIZE OWNERNN, OWNERCP TCTR DLR ETA
- + +/-
6
MARKSHARE
+
Tài sản từng ngân hàng/ Tổng tài sản của các ngân hàng nghiên cứu
Cho vay/ Tổng tài sản
7
LOANTA
NPL
8 Nợ quá hạn/ Tổng dƣ nợ cho vay Các biến đánh giá hiệu quả: 9
xxxiii
- Tƣ bản hiện vật/ Tổng tài sản - Tỷ lệ vốn/ lao động - Năm nghiên cứu (Biến giả)
FATA KL Y02, Y03, Y04, Y05
Bảng 16.9: Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng
Các biến Hệ số z P> |z| Sai số chuẩn Khoảng tin cậy 95%
0,0243 0,0027 8,9300 0.0000 0.0190 0,0297 BANKSIZE
-0.2661 0,1475 -1.8000 0.0710 -0.5553 0.0230 NPL
-0.2259 0,0287 -7.8700 0.0000 -0.2822 -0.1697 TCTR
-0.0517 0,0063 -8.2300 0.0000 -0.0640 -0.0394 DLR
0,0928 0,0380 2,4400 0.1500 0,0184 0,1672 ETA
0,3904 0,0768 5,0900 0.0000 0,2399 0,5408 MARKETSHARE
0,0094 0,0016 5,9800 0.0000 0,0063 0,0125 KL
-0.1434 0,0241 -5.9500 0.0000 -0.1906 -0.0961 LOANTA
-1.1841 0,3236 -3.6600 0.0000 -1.8184 -0.5497 FATA
0,2989 0,0159 18,7600 0.0000 0,2677 0,3302 OWNERNN
0,2221 0,0091 24,4200 0.0000 0,2043 0,2399 OWNERCP
0,0369 0,0068 5,4100 0.0000 0,0235 0,0503 Y02
0,0525 0,0072 7,3200 0.0000 0,0385 0,0666 Y03
0.0760 0,0076 10,0300 0.0000 0,0611 0,0908 Y04
0,0916 0,0081 11,3500 0.0000 0,0758 0,1074 Y05
-0.0637 0,0321 -1.9900 0.0470 -0.1266 -0.0009 TRAD
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng cho thấy, các biến đƣa vào mô hình
đều có ảnh hƣởng đến ROE của ngân hàng. Điều này chứng tỏ: ROE phụ thuộc
vào các yếu tố: quy mô ngân hàng, hình thức sở hữu, thị phần, nợ xấu, tỷ lệ cho
vay/ tiền gửi, tỷ lệ cho vay/tổng tài sản, tỷ lệ vốn/lao động, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/
tổng tài sản, sự thay đổi công nghệ theo các năm. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên
cứu là chƣa đƣa đƣợc các biến vĩ mô vào trong mô hình. Đồng thời, chuỗi thời
0,3909 0,0682 5,7300 0.0000 0,2572 0,5246 _ CONS
xxxiv
gian quan sát đƣợc khá ngắn (từ 2001-2005). Điều này có thể làm sai lệch kết
quả nghiên cứu.
Phụ lục 17: Dữ liệu hồi quy
NH Năm ROA ROE ETA LOANTA LOANGR NPL INTA GDP INF TBSIZE
0,034 0,000 0,084 0,084 679.708 2005 0,012 0,044 0,277 0,598 1 1,270
0,031 0,000 0,083 0,066 3.113.898 2006 0,031 0,084 0,382 0,363 1 1,783
0,013 0,026 0,085 0,126 17.174.117 2007 0,016 0,088 0,144 0,400 1 5,082
-0,049 0,019 0,057 0,063 0,199 13.494.125 2008 0,003 0,015 0,293 0,485 1
0,025 0,013 0,052 0,065 26.518.084 2009 0,016 0,074 0,169 0,486 1 0,970
0,025 0,008 0,068 0,118 38.015.689 2010 0,015 0,109 0,122 0,523 1 0,543
0,039 0,008 0,059 0,181 41.541.959 2011 0,008 0,068 0,106 0,479 1 0,002
2012 0,009 0,090 0,098 -0,058 0,028 0,007 0,053 0,068 46.013.686 0,408 1
2013 0,003 0,027 0,100 0,410 1 0,261 0,067 0,006 0,054 0,066 57.627.710
2014 0,002 0,020 0,085 0,385 1 0,098 0,040 0,005 0,060 0,041 67.464.850
2005 0,015 0,300 0,053 0,387 2 0,388 0,002 0,006 0,084 0,084 24.272.864
2006 0,015 0,344 0,037 0,381 2 0,814 0,002 0,010 0,083 0,066 44.645.039
2007 0,027 0,445 0,073 0,373 2 0,870 0,001 0,011 0,085 0,126 85.391.681
2008 0,023 0,315 0,074 0,331 2 0,095 0,009 0,012 0,063 0,199 105.306.130
2009 0,016 0,246 0,060 0,371 2 0,790 0,004 0,007 0,052 0,065 167.881.047
2010 0,013 0,217 0,055 0,425 2 0,398 0,003 0,015 0,068 0,118 205.102.950
2011 0,013 0,275 0,043 0,366 2 0,179 0,009 0,013 0,059 0,181 281.019.319
2012 0,003 0,064 0,072 0,583 2 0,000 0,025 0,008 0,053 0,068 176.307.607
2013 0,005 0,066 0,075 0,643 2 0,043 0,030 0,006 0,054 0,066 166.598.989
2014 0,005 0,076 0,069 0,648 2 0,085 0,022 0,005 0,060 0,041 179.609.771
2005 0,005 0,088 0,054 0,704 3 0,180 0,032 0,004 0,084 0,084 121.403.327
2006 0,007 0,142 0,047 0,612 3 0,155 0,000 0,005 0,083 0,066 161.223.083
2007 0,008 0,160 0,057 0,645 3 0,338 0,000 0,011 0,085 0,126 204.511.148
2008 0,009 0,159 0,055 0,653 3 0,220 0,036 0,011 0,063 0,199 246.519.678
2009 0,010 0,181 0,060 0,696 3 0,282 0,030 0,011 0,052 0,065 296.432.087
2010 0,011 0,180 0,066 0,694 3 0,232 0,025 0,007 0,068 0,118 366.267.769
2011 0,008 0,132 0,060 0,724 3 0,156 0,028 0,009 0,059 0,181 405.755.454
2012 0,006 0,101 0,055 0,701 3 0,156 0,029 0,008 0,053 0,068 484.784.560
2013 0,008 0,138 0,058 0,713 3 0,150 0,023 0,008 0,054 0,066 548.386.083
2014 0,008 0,153 0,051 0,685 3 0,140 0,020 0,007 0,060 0,041 650.340.373
2005 0,013 0,162 0,084 0,700 4 0,306 0,017 0,008 0,084 0,084 8.515.913
2006 0,015 0,136 0,126 0,661 4 0,340 0,010 0,016 0,083 0,066 12.076.791
2007 0,017 0,140 0,118 0,652 4 1,236 0,004 0,023 0,085 0,126 27.376.038
2008 0,017 0,160 0,101 0,737 4 0,432 0,025 0,024 0,063 0,199 34.713.192
2009 0,015 0,153 0,098 0,808 4 0,344 0,013 0,017 0,052 0,065 42.520.402
2010 0,013 0,137 0,097 0,686 4 0,115 0,016 0,011 0,068 0,118 55.873.084
2011 0,016 0,169 0,090 0,680 4 0,148 0,017 0,008 0,059 0,181 64.738.195
2012 0,009 0,097 0,088 0,731 4 0,151 0,039 0,007 0,053 0,068 69.278.223
2013 0,005 0,055 0,079 0,708 4 0,047 0,040 0,004 0,054 0,066 74.919.708
xxxv
NH Năm ROA ROE ETA LOANTA LOANGR NPL
INTA GDP INF TBSIZE
-0,023 0,068 0,003 0,060 0,041 87.108.028 2014 0,000 0,005 0,065 0,595 4
2005 0,002 0,031 0,073 0,566 5 0,282 0,011 0,004 0,084 0,084 11.369.233
2006 0,014 0,186 0,106 0,557 5 0,587 0,008 0,005 0,083 0,066 18.323.772
2007 0,014 0,112 0,187 0,547 5 0,808 0,009 0,020 0,085 0,126 33.710.424
2008 0,015 0,074 0,266 0,440 5 0,151 0,047 0,016 0,063 0,199 48.247.821
2009 0,017 0,086 0,204 0,586 5 0,808 0,018 0,012 0,052 0,065 65.448.356
2010 0,014 0,135 0,103 0,476 5 0,624 0,014 0,010 0,068 0,118 131.110.882
2011 0,017 0,204 0,089 0,407 5 0,198 0,016 0,005 0,059 0,181 183.567.032
2012 0,013 0,133 0,093 0,440 5 0,003 0,013 0,014 0,053 0,068 170.156.010
2013 0,004 0,043 0,086 0,487 5 0,103 0,020 0,012 0,054 0,066 169.835.460
2014 0,000 0,004 0,087 0,541 5 0,054 0,025 0,012 0,060 0,041 161.093.836
2005 0,015 0,098 0,155 0,599 6 0,291 0,009 0,012 0,084 0,084 2.295.520
2006 0,022 0,128 0,175 0,667 6 0,947 0,003 0,012 0,083 0,066 4.014.307
2007 0,014 0,168 0,054 0,645 6 2,329 0,003 0,009 0,085 0,126 13.822.552
2008 0,005 0,050 0,175 0,646 6 -0,307 0,019 0,026 0,063 0,199 9.557.917
2009 0,014 0,112 0,094 0,430 6 0,333 0,011 0,004 0,052 0,065 19.127.427
2010 0,010 0,130 0,069 0,341 6 0,425 0,008 0,005 0,068 0,118 34.389.227
2011 0,011 0,144 0,079 0,308 6 0,181 0,021 0,004 0,059 0,181 45.025.421
2012 0,007 0,073 0,102 0,401 6 0,527 0,024 0,001 0,053 0,068 52.782.831
2013 0,003 0,031 0,100 0,511 6 1,082 0,035 0,001 0,054 0,066 86.226.641
2014 0,005 0,055 0,089 0,422 6 -0,046 0,023 0,002 0,060 0,041 99.524.603
2005 0,027 0,226 0,120 0,880 7 0,521 0,023 0,000 0,084 0,084 376.824
2006 0,030 0,100 0,385 0,728 7 0,816 0,019 0,000 0,083 0,066 827.621
2007 0,036 0,057 0,710 0,614 7 1,245 0,013 0,028 0,085 0,126 2.200.856
2008 0,014 0,029 0,356 0,747 7 0,624 0,017 0,022 0,063 0,199 2.939.018
2009 0,018 0,085 0,149 0,652 7 1,220 0,012 0,009 0,052 0,065 7.478.452
2010 0,019 0,090 0,255 0,555 7 0,438 0,011 0,009 0,068 0,118 12.627.784
2011 0,026 0,118 0,194 0,471 7 0,199 0,028 0,004 0,059 0,181 17.849.201
2012 0,019 0,102 0,185 0,521 7 0,152 0,029 0,004 0,053 0,068 18.580.999
2013 0,016 0,091 0,163 0,568 7 0,253 0,025 0,003 0,054 0,066 21.371.789
2014 0,008 0,051 0,146 0,585 7 0,115 0,020 0,002 0,060 0,041 23.103.926
2005 0,015 0,195 0,077 0,513 8 0,221 0,017 0,015 0,084 0,084 8.214.933
2006 0,020 0,217 0,101 0,429 8 0,384 0,029 0,016 0,083 0,066 13.611.319
2007 0,023 0,200 0,120 0,392 8 0,990 0,010 0,027 0,085 0,126 29.623.582
2008 0,019 0,181 0,093 0,355 8 0,355 0,018 0,027 0,063 0,199 44.346.106
2009 0,021 0,213 0,100 0,429 8 0,880 0,016 0,013 0,052 0,065 69.008.288
2010 0,020 0,221 0,081 0,445 8 0,649 0,013 0,014 0,068 0,118 109.623.198
2011 0,015 0,207 0,069 0,425 8 0,210 0,016 0,013 0,059 0,181 138.831.492
2012 0,015 0,206 0,073 0,424 8 0,261 0,018 0,009 0,053 0,068 175.609.964
2013 0,013 0,163 0,084 0,486 8 0,178 0,024 0,009 0,054 0,066 180.381.064
2014 0,013 0,158 0,083 0,502 8 0,146 0,027 0,007 0,060 0,041 200.489.173
2005 0,028 0,193 0,152 0,856 9 0,271 0,007 0,001 0,084 0,084 227.374
2006 0,031 0,177 0,184 0,881 9 1,026 0,002 0,001 0,083 0,066 447.548
xxxvi
NH Năm ROA ROE ETA LOANTA LOANGR NPL
INTA GDP INF TBSIZE
2007 0,050 0,162 0,345 0,803 9 0,001 0,000 0,085 0,126 1.575.156 2,206
2008 0,037 0,119 0,283 0,656 9 0,008 0,000 0,063 0,199 2.041.888 0,059
2009 0,044 0,124 0,411 0,944 9 0,029 0,000 0,052 0,065 2.523.817 0,780
2010 0,016 0,067 0,221 0,156 9 0,013 0,000 0,068 0,118 17.266.794 0,131
2011 0,028 0,099 0,379 0,311 9 0,021 0,000 0,059 0,181 10.241.182 0,182
2012 0,012 0,029 0,464 0,432 9 0,035 0,000 0,053 0,068 8.596.959 0,167
2013 0,008 0,016 0,614 0,609 9 0,026 0,000 0,054 0,066 6.437.079 0,054
2014 0,015 0,026 0,549 0,426 9 -0,197 0,051 0,000 0,060 0,041 7.383.898
2005 0,007 0,133 0,056 0,533 10 0,020 0,002 0,084 0,084 4.378.532 0,404
2006 0,012 0,152 0,093 0,339 10 0,038 0,001 0,083 0,066 8.521.285 0,238
2007 0,013 0,129 0,107 0,372 10 0,021 0,002 0,085 0,126 17.569.024 1,260
2008 0,013 0,169 0,057 0,344 10 0,015 0,002 0,063 0,199 32.626.054 0,717
2009 0,016 0,285 0,056 0,374 10 0,006 0,003 0,052 0,065 63.882.044 1,130
2010 0,013 0,234 0,055 0,276 10 0,018 0,005 0,068 0,118 115.336.083 0,333
2011 0,007 0,101 0,083 0,330 10 0,023 0,015 0,059 0,181 114.374.998 0,186
2012 0,002 0,024 0,083 0,263 10 0,026 0,019 0,053 0,068 109.923.376 -0,233
2013 0,003 0,036 0,088 0,256 10 0,027 0,020 0,054 0,066 107.114.882 -0,053
2014 0,001 0,015 0,091 0,225 10 0,026 0,003 0,060 0,041 104.368.741 -0,142
2005 0,015 0,130 0,116 0,778 11 0,012 0,006 0,084 0,084 1.605.244 0,573
2006 0,014 0,099 0,154 0,527 11 0,016 0,004 0,083 0,066 3.884.483 0,640
2007 0,016 0,119 0,127 0,515 11 0,016 0,000 0,085 0,126 5.240.389 0,318
2008 0,002 0,010 0,219 0,637 11 0,026 0,016 0,063 0,199 5.891.034 0,389
2009 0,007 0,043 0,122 0,458 11 0,017 0,009 0,052 0,065 10.938.109 0,337
2010 0,011 0,079 0,150 0,365 11 0,022 0,017 0,068 0,118 14.508.724 0,058
2011 0,014 0,090 0,167 0,368 11 0,028 0,019 0,059 0,181 18.890.391 0,310
2012 0,010 0,056 0,205 0,428 11 -0,014 0,025 0,024 0,053 0,068 16.008.223
2013 0,006 0,041 0,113 0,402 11 0,015 0,014 0,054 0,066 28.781.743 0,690
2014 0,006 0,057 0,089 0,446 11 0,014 0,010 0,060 0,041 37.293.006 0,437
2005 0,043 0,060 0,712 0,439 12 0,031 0,138 0,084 0,084 144.861 0,680
2006 0,033 0,067 0,463 0,314 12 0,010 0,087 0,083 0,066 1.126.545 4,571
0,441 12 2007 0,014 0,136 0,058 11,317 0,002 0,018 0,085 0,126 9.903.074
2008 0,005 0,069 0,099 0,502 12 0,029 0,030 0,063 0,199 10.905.279 0,255
2009 0,010 0,127 0,062 0,533 12 0,025 0,017 0,052 0,065 18.689.953 0,819
2010 0,008 0,098 0,101 0,538 12 0,022 0,027 0,068 0,118 20.016.386 0,081
2011 0,008 0,063 0,143 0,574 12 0,029 0,031 0,059 0,181 22.496.047 0,200
0,597 12 2012 0,000 0,001 0,148 -0,002 0,056 0,032 0,053 0,068 21.585.214
2013 0,001 0,006 0,110 0,463 12 0,061 0,033 0,054 0,066 29.074.356 0,046
2014 0,000 0,003 0,087 0,452 12 0,025 0,026 0,060 0,041 36.841.494 0,235
2005 0,015 0,153 0,103 0,719 13 0,012 0,006 0,084 0,084 4.020.205 0,522
2006 0,020 0,166 0,129 0,724 13 0,019 0,006 0,083 0,066 6.441.240 0,612
2007 0,019 0,136 0,141 0,643 13 0,014 0,012 0,085 0,126 11.755.019 0,622
2008 0,006 0,040 0,158 0,852 13 0,029 0,020 0,063 0,199 10.094.702 0,138
2009 0,018 0,105 0,184 0,805 13 0,026 0,011 0,052 0,065 12.686.215 0,188
xxxvii
NH Năm ROA ROE ETA LOANTA LOANGR NPL
INTA GDP INF TBSIZE
2010 0,019 0,111 0,159 0,588 13 0,025 0,009 0,068 0,118 19.689.657 0,134
2011 0,013 0,088 0,148 0,545 13 0,026 0,007 0,059 0,181 25.423.767 0,195
2012 0,009 0,061 0,139 0,629 13 0,028 0,005 0,053 0,068 27.424.138 0,245
2013 0,008 0,062 0,121 0,615 13 0,029 0,005 0,054 0,066 32.795.208 0,171
2014 0,006 0,055 0,103 0,549 13 0,029 0,003 0,060 0,041 39.094.911 0,064
2005 0,011 0,070 0,155 0,309 14 0,000 0,000 0,084 0,084 208.136 0,530
2006 0,018 0,103 0,180 11,317 0,000 0,000 0,083 0,066 1.186.258 0,676 14
2007 0,014 0,108 0,116 0,410 14 0,001 0,009 0,085 0,126 4.681.255 1,392
2008 0,012 0,084 0,166 0,382 14 0,014 0,013 0,063 0,199 6.184.199 0,233
2009 0,021 0,165 0,105 0,602 14 0,012 0,004 0,052 0,065 10.418.510 1,650
2010 0,016 0,134 0,133 0,665 14 0,014 0,006 0,068 0,118 16.378.324 0,737
2011 0,026 0,187 0,147 0,689 14 0,021 0,003 0,059 0,181 17.582.081 0,113
2012 0,013 0,083 0,166 0,716 14 0,084 0,002 0,053 0,068 19.250.898 0,138
2013 0,002 0,012 0,129 0,557 14 0,030 0,002 0,054 0,066 24.875.747 0,006
2014 0,005 0,040 0,130 0,563 14 0,025 0,002 0,060 0,041 25.779.362 0,046
2005 0,019 0,167 0,131 0,583 15 0,006 0,022 0,084 0,084 14.454.338 0,414
2006 0,024 0,198 0,116 0,581 15 0,010 0,032 0,083 0,066 24.776.183 0,708
2007 0,031 0,274 0,114 0,548 15 0,002 0,023 0,085 0,126 64.572.875 1,458
2008 0,014 0,126 0,113 0,512 15 -0,010 0,006 0,019 0,063 0,199 68.438.569
2009 0,019 0,183 0,101 0,574 15 0,006 0,006 0,052 0,065 104.019.144 0,704
2010 0,015 0,156 0,092 0,541 15 0,005 0,004 0,068 0,118 152.386.936 0,383
2011 0,014 0,140 0,103 0,569 15 -0,024 0,006 0,005 0,059 0,181 141.468.717
2012 0,007 0,071 0,090 0,633 15 0,020 0,002 0,053 0,068 152.118.525 0,196
2013 0,014 0,145 0,106 0,685 15 0,015 0,002 0,054 0,066 161.377.613 0,148
2014 0,013 0,126 0,095 0,674 15 0,012 0,001 0,060 0,041 189.802.267 0,158
2005 0,021 0,148 0,142 0,828 16 0,002 0,013 0,084 0,084 4.290.929 0,359
2006 0,023 0,155 0,149 0,778 16 0,005 0,011 0,083 0,066 6.240.308 0,365
2007 0,021 0,144 0,141 0,723 16 0,004 0,004 0,085 0,126 10.184.646 0,518
2008 0,015 0,111 0,131 0,706 16 0,007 0,012 0,063 0,199 11.205.359 0,075
2009 0,018 0,122 0,162 0,816 16 0,018 0,014 0,052 0,065 11.910.611 0,228
2010 0,055 0,291 0,210 0,622 16 0,019 0,043 0,068 0,118 16.812.004 0,075
2011 0,019 0,089 0,215 0,728 16 0,048 0,008 0,059 0,181 15.365.115 0,070
2012 0,020 0,087 0,238 0,731 16 0,029 0,008 0,053 0,068 14.852.518 -0,029
2013 0,012 0,049 0,238 0,727 16 0,022 0,008 0,054 0,066 14.684.739 -0,018
2014 0,012 0,052 0,220 0,710 16 0,021 0,007 0,060 0,041 15.823.336 0,053
2005 0,010 0,177 0,048 0,220 17 0,004 0,004 0,084 0,084 6.124.937 1,533
2006 0,012 0,146 0,103 0,330 17 0,002 0,003 0,083 0,066 10.200.417 1,491
2007 0,016 0,135 0,128 0,419 17 0,002 0,002 0,085 0,126 26.238.838 2,269
2008 0,013 0,085 0,186 0,334 17 -0,317 0,021 0,007 0,063 0,199 22.473.979
2009 0,017 0,095 0,179 0,315 17 0,019 0,006 0,052 0,065 30.596.995 0,282
2010 0,015 0,112 0,104 0,371 17 0,021 0,004 0,068 0,118 55.241.568 1,131
2011 0,002 0,022 0,055 0,194 17 0,028 0,003 0,059 0,181 101.092.589 -0,042
2012 0,001 0,009 0,074 0,222 17 0,030 0,004 0,053 0,068 75.066.716 -0,150
xxxviii
NH Năm ROA ROE ETA LOANTA LOANGR NPL
INTA GDP INF TBSIZE
2013 0,002 0,037 0,034 0,262 17 0,254 0,028 0,002 0,054 0,066 79.864.432
2014 0,001 0,021 0,071 0,400 17 0,532 0,029 0,002 0,060 0,041 80.183.668
2005 0,018 0,075 0,240 0,785 18 0,447 0,027 0,000 0,084 0,084 292.897
2006 0,009 0,116 0,387 0,373 18 1,145 0,014 0,000 0,083 0,066 1.322.027
2007 0,019 0,114 0,176 0,338 18 7,486 0,005 0,031 0,085 0,126 12.367.441
2008 0,015 0,088 0,158 0,435 18 0,495 0,019 0,052 0,063 0,199 14.381.310
2009 0,015 0,136 0,088 0,467 18 1,052 0,028 0,010 0,052 0,065 27.469.197
2010 0,013 0,150 0,082 0,478 18 0,900 0,014 0,007 0,068 0,118 51.032.861
2011 0,012 0,150 0,082 0,411 18 0,196 0,022 0,005 0,059 0,181 70.989.542
2012 0,000 0,003 0,082 0,489 18 0,953 0,088 0,003 0,053 0,068 116.537.614
2013 0,007 0,087 0,072 0,535 18 0,343 0,057 0,003 0,054 0,066 143.024.566
2014 0,005 0,076 0,062 0,617 18 0,362 0,020 0,003 0,060 0,041 168.862.734
2005 0,022 0,270 0,095 0,496 19 0,571 0,002 0,001 0,084 0,084 10.666.106
2006 0,018 0,185 0,102 0,502 19 0,643 0,002 0,002 0,083 0,066 17.326.353
2007 0,018 0,191 0,090 0,502 19 1,282 0,003 0,001 0,085 0,126 39.542.496
2008 0,024 0,255 0,095 0,438 19 0,311 0,025 0,008 0,063 0,199 59.360.485
2009 0,022 0,263 0,079 0,455 19 0,618 0,025 0,001 0,052 0,065 92.581.504
2010 0,017 0,248 0,062 0,352 19 0,257 0,023 0,000 0,068 0,118 150.291.215
2011 0,019 0,288 0,069 0,351 19 0,199 0,028 0,000 0,059 0,181 180.531.163
2012 0,004 0,059 0,074 0,379 19 0,076 0,027 0,001 0,053 0,068 179.933.598
2013 0,004 0,048 0,088 0,442 19 0,029 0,037 0,001 0,054 0,066 158.896.663
2014 0,006 0,075 0,085 0,457 19 0,143 0,024 0,004 0,060 0,041 175.901.794
2005 0,015 0,116 0,134 0,706 20 0,241 0,022 0,015 0,084 0,084 2.357.878
2006 0,016 0,099 0,181 0,653 20 0,641 0,020 0,008 0,083 0,066 4.180.832
2007 0,021 0,141 0,140 0,609 20 1,111 0,007 0,000 0,085 0,126 9.467.375
2008 0,007 0,051 0,144 0,643 20 0,151 0,018 0,021 0,063 0,199 10.315.906
2009 0,016 0,131 0,108 0,761 20 0,816 0,013 0,010 0,052 0,065 15.816.725
2010 0,013 0,104 0,141 0,552 20 0,104 0,025 0,006 0,068 0,118 24.082.916
2011 0,011 0,071 0,159 0,514 20 -0,129 0,026 0,001 0,059 0,181 22.513.098
2012 0,007 0,046 0,144 0,524 20 0,113 0,047 0,004 0,053 0,068 24.608.649
2013 0,002 0,017 0,133 0,532 20 0,116 0,029 0,019 0,054 0,066 27.032.632
2014 0,002 0,013 0,102 0,445 20 0,100 0,023 0,015 0,060 0,041 35.590.512
2005 0,015 0,219 0,066 0,586 21 1,385 0,012 0,010 0,084 0,084 8.967.681
2006 0,011 0,164 0,072 0,553 21 0,739 0,014 0,002 0,083 0,066 16.526.623
2007 0,011 0,183 0,056 0,426 21 0,833 0,020 0,004 0,085 0,126 39.305.035
2008 0,005 0,075 0,066 0,570 21 0,181 0,018 0,006 0,063 0,199 34.719.057
2009 0,010 0,175 0,052 0,483 21 0,383 0,013 0,005 0,052 0,065 56.638.942
2010 0,011 0,166 0,070 0,445 21 0,526 0,022 0,003 0,068 0,118 93.826.929
2011 0,007 0,087 0,084 0,449 21 0,042 0,027 0,003 0,059 0,181 96.949.541
2012 0,006 0,063 0,129 0,521 21 -0,221 0,028 0,004 0,053 0,068 65.023.406
2013 0,001 0,006 0,104 0,458 21 0,040 0,028 0,003 0,054 0,066 76.874.670
2014 0,007 0,063 0,105 0,473 21 0,083 0,025 0,003 0,060 0,041 80.660.959
2005 0,014 0,111 0,164 0,776 22 0,186 0,006 0,000 0,084 0,084 502.687
xxxix
NH Năm ROA ROE ETA LOANTA LOANGR NPL
INTA GDP INF TBSIZE
2006 0,019 0,079 0,278 0,665 22 0,004 0,000 0,083 0,066 783.873 0,335
2007 0,046 0,132 0,371 0,516 22 0,004 0,000 0,085 0,126 2.036.415 1,018
2008 0,002 0,005 0,315 0,387 22 0,012 0,000 0,063 0,199 3.348.407 0,233
2009 0,016 0,051 0,332 0,695 22 0,034 0,000 0,052 0,065 3.329.941 0,786
2010 0,010 0,036 0,253 0,445 22 0,041 0,000 0,068 0,118 8.225.404 0,582
2011 0,021 0,100 0,195 0,258 22 0,027 0,000 0,059 0,181 16.968.238 0,196
2012 0,011 0,062 0,158 0,376 22 0,019 0,003 0,053 0,068 20.670.415 0,777
2013 0,005 0,032 0,139 0,435 22 0,041 0,005 0,054 0,066 23.058.608 0,289
2014 0,007 0,050 0,129 0,504 22 0,038 0,007 0,060 0,041 25.782.504 0,295
2005 0,010 0,166 0,062 0,447 23 0,006 0,005 0,084 0,084 136.456.412 0,139
2006 0,019 0,294 0,067 0,406 23 0,004 0,006 0,083 0,066 166.952.020 0,110
2007 0,013 0,194 0,069 0,495 23 0,037 0,010 0,085 0,126 197.363.405 0,441
2008 0,006 0,084 0,076 0,574 23 0,047 0,011 0,063 0,199 191.151.945 0,124
2009 0,018 0,252 0,065 0,554 23 0,025 0,014 0,052 0,065 255.495.883 0,290
2010 0,015 0,227 0,067 0,575 23 0,028 0,013 0,068 0,118 307.496.090 0,248
2011 0,013 0,171 0,078 0,571 23 0,020 0,007 0,059 0,181 366.722.279 0,184
2012 0,011 0,126 0,100 0,582 23 0,024 0,007 0,053 0,068 414.475.073 0,152
2013 0,010 0,104 0,090 0,585 23 0,041 0,006 0,054 0,066 468.994.032 0,137
2014 0,009 0,108 0,075 0,560 23 0,038 0,006 0,060 0,041 576.988.837 0,179
2005 0,004 0,085 0,043 0,645 24 0,018 0,003 0,084 0,084 115.765.970 0,078
2006 0,005 0,113 0,041 0,592 24 0,014 0,003 0,083 0,066 135.363.026 0,074
2007 0,008 0,141 0,064 0,615 24 0,010 0,004 0,085 0,126 166.112.971 0,275
2008 0,010 0,157 0,064 0,624 24 0,018 0,005 0,063 0,199 193.590.357 0,182
2009 0,006 0,103 0,052 0,669 24 0,006 0,006 0,052 0,065 243.785.208 0,351
2010 0,011 0,222 0,049 0,637 24 0,007 0,006 0,068 0,118 367.712.191 0,435
2011 0,015 0,268 0,062 0,635 24 0,008 0,006 0,059 0,181 460.420.078 0,249
2012 0,013 0,199 0,067 0,662 24 0,015 0,006 0,053 0,068 503.530.259 0,140
2013 0,011 0,132 0,094 0,653 24 0,010 0,007 0,054 0,066 576.368.416 0,129
2014 0,009 0,105 0,083 0,665 24 0,011 0,006 0,060 0,041 661.131.589 0,169
2005 0,011 0,211 0,054 0,541 25 0,007 0,002 0,084 0,084 6.090.163 0,767
2006 0,014 0,195 0,082 0,492 25 0,004 0,008 0,083 0,066 10.159.301 0,515
2007 0,016 0,150 0,120 0,733 25 0,005 0,003 0,085 0,126 18.137.433 1,661
2008 0,008 0,062 0,129 0,694 25 -0,029 0,034 0,008 0,063 0,199 18.587.010
2009 0,013 0,119 0,093 0,574 25 0,016 0,002 0,052 0,065 27.543.006 0,225
2010 0,012 0,130 0,087 0,423 25 0,012 0,002 0,068 0,118 59.807.023 0,601
2011 0,011 0,143 0,072 0,352 25 0,018 0,001 0,059 0,181 82.817.947 0,152
2012 0,007 0,102 0,065 0,360 25 0,027 0,001 0,053 0,068 102.576.275 0,265
2013 0,009 0,142 0,064 0,433 25 0,028 0,001 0,054 0,066 121.264.370 0,422
2014 0,009 0,150 0,055 0,480 0,025 0,000 0,060 0,041 163.241.378 0,494
25