BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG ANH
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH CHỌN CƠ SỞ Y TẾ SINH ĐẺ TẠI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
PGS.TS. NGUYỄN PHÚ TỤ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Nguyễn Ngọc Phương Anh
Là học viên cao học lớp Thạc sĩ Kinh tế và Quản trị Sức khỏe, khóa 2013-2015 của
Khoa Kinh tế Phát triển, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận
nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các
nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Ngọc Phương Anh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề: ......................................................................................................... 1
1.2 Muc tiêu nghiên cứu: ......................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát: ............................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................. 2
1.2.3 Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................... 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 3
1.4 Cấu trúc đề tài: ................................................................................................... 3
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 5
2.1 Sức khỏe sinh sản: ............................................................................................ 5
2.1.1 Khái niệm: .......................................................................................................... 4
2.1.2 Nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản: .............................................................. 5
2.1.3 Nội dung sức khỏe sinh sản: .............................................................................. 6
2.1.4 Nội dung làm mẹ an toàn gồm: .......................................................................... 7
2.1.5 Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản:................................................................. 7
2.1.6 Chất lượng dịch vụ sức khỏe sinh sản: .............................................................. 8
2.1.7 Những biện pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản: ........... 9
2.1.8 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản: ................. 11
2.2 Mô hình lý thuyết: ........................................................................................... 12
2.3 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu: ........................................................... 16
2.3.1 Kết quả các nghiên cứu trước: ......................................................................... 16
2.3.2 Mô hình đề xuất: .............................................................................................. 21
2.4 Tổng quan về tình hình y tế Việt Nam: ........................................................... 22
2.5 Tổng quan về tình hình y tế Cần Thơ: ............................................................. 23
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 25
3.1 Mô tả dữ liệu: .................................................................................................. 25
3.1.1 Đối tượng khảo sát: .......................................................................................... 25
3.1.2 Địa điểm và thời gian khảo sát : ....................................................................... 25
3.2 Phương pháp thu thập: ..................................................................................... 25
3.3 Qui trình nghiên cứu: ....................................................................................... 26
3.4 Bảng câu hỏi điều tra: ...................................................................................... 27
3.4.1 Bảng hỏi điều tra: ............................................................................................. 27
3.4.2 Xây dựng thang đo: .......................................................................................... 27
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 29
4.1 Mô tả mẫu: ....................................................................................................... 29
4.2 Kết quả mô hình hồi qui RUM/MNL: ............................................................. 34
4.3 Tác động biên của các yếu tố tác động: ........................................................... 43
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 45
5.1 Kết luận: .......................................................................................................... 45
5.2 Gợi ý chính sách: ............................................................................................. 46
5.3 Hạn chế: ........................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG
BMTE Bà mẹ trẻ em
BHYT Bảo hiểm y tế
CSSK Chăm sóc sức khỏe
CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản
KHHGD Kế hoạch hóa gia đình
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
CĐ-ĐH Cao đẳng- Đại học
SKSS Sức khỏe sinh sản
WHO Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê các chỉ số chăm sóc sức khỏe BMTE tháng 3 năm 2015……24
Trang
Bảng 4.1: Thống kê lựa chọn cơ sở y tế ................................................................... 29
Bảng 4.2: Lựa chọn cơ sở sinh đẻ theo mức giá ...................................................... 30
Bảng 4.3: Lựa chọn cơ sở sinh đẻ theo trình độ học vấn ......................................... 31
Bảng 4.4: Lựa chọn cơ sở sinh đẻ theo BHYT ........................................................ 32
Bảng 4.5: Lựa chọn cơ sở sinh đẻ theo khu vực ...................................................... 32
Bảng 4.6: Lựa chọn cơ sở sinh đẻ theo khoảng cách ............................................... 33
Bảng 4.7: Mô hình hồi qui RUM/MNL .................................................................. 34
Bảng 4.8: Kiểm định wald hệ số biến thu nhập ....................................................... 35
Bảng 4.9: Kiểm định wald hệ số biến tuổi ............................................................... 35
Bảng 4.10: Kiểm định wald hệ số biến mức giá đẻ 1 .............................................. 36
Bảng 4.11: Kiểm định wald hệ số biến mức giá đẻ 2 .............................................. 36
Bảng 4.12: Kiểm định wald hệ số biến giáo dục 2 .................................................. 37
Bảng 4.13: Kiểm định wald hệ số biến giáo dục 3 .................................................. 37
Bảng 4.14: Mối liên quan giữa thu nhập và trinh độ học vấn .................................. 38
Bảng 4.15: Kiểm định wald hệ số biến bảo hiểm y tế ............................................. 38
Bảng 4.16: Mức độ đồng ý sự quan trọng của bảo hiễm ......................................... 39
Bảng 4.17: Điểm trung bình BHYT ......................................................................... 39
Bảng 4.18: Kiểm định wald hệ số biến khu vực ...................................................... 40
Bảng 4.19: Mức độ đồng ý sự quan trọng của khu vực sinh sống ........................... 40
Bảng 4.20: Điểm trung bình khu vực sinh sống ...................................................... 41
Bảng 4.21: Kiểm định wald hệ số biến khoảng cách 1 ............................................ 41
Bảng 4.22: Kiểm định wald hệ ................................................................................. 41
Bảng 4.23: Mức độ đồng ý sự quan trọng khoảng cách .......................................... 42
Bảng 4.24: Điểm trung bình khoảng cách ................................................................ 42
Bảng 4.25: Tác động biên ........................................................................................ 43
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang Hình 2.1 : Mô hình các yếu tố tác động đến việc chọn nơi chăm sóc sức khỏe ....... 18
Hình 2.2: Mô hình các yếu tố tác động đến việc chọn nơi chăm sóc sức khỏe ........ 19
Hình 2.3: Mô hình các yếu tố tác động đến việc chọn nơi chăm sóc sức khỏe ........ 20
Hình 2.4: Mô hình đề xuất ........................................................................................ 22
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu ................................................................................. 26
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề:
An toàn sức khỏe ngày càng được công nhận là không thể thiếu cho sự thành
công của bất kỳ nền kinh tế nào. Rủi ro về sức khỏe có thể gây ra mối đe dọa lớn
nhất đối với cuộc sống và sinh kế của các hộ gia đình. Thông thường, khi một hộ
gia đình trải qua một cú sốc sức khỏe, và phát sinh chi phí y tế thì thu nhập hộ của
họ và gia đình giảm đáng kể.
Từ 1986 ở Việt Nam phong trào hướng tới một nền kinh tế mở đã có tác
động lớn đến hệ thống y tế của quốc gia. Chính phủ loại bỏ một lệnh cấm lâu năm
về dịch vụ chăm sóc y tế tư nhân, cho phép kết hợp công-tư. Kết quả là, số lượng
các nhà cung cấp y tế tư nhân ngày càng phát triển và cạnh tranh với hệ thống y tế
công. Song song với sự ra đời của hệ thống y tế tư nhân, các cơ sở y tế công được
thu phí dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người. Với sự
phát triển kinh tế và đặc biệt sau sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ Chức Thương Mại
Thế Giới (WTO), Việt Nam đã và đang từng bước xây dựng một nền kinh tế ngày
càng ổn định và phát triển bền vững. Kinh tế phát triển đã giải quyết được các vấn
đề về việc làm đồng thời đời sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt về mọi
mặt. Cụ thể, thu nhập trung bình năm 2010 là 1200$/năm, đối với dân cư ở các
thành phố lớn thu nhập vào khoảng 2800$/năm. Vì thế đã có nhiều bệnh nhân đi
khám vượt tuyến tại các bệnh viện lớn thay vì khám ở các bệnh viện tuyến cơ sở.
Tại các trung tâm thành phố lớn, khu vực y tế tư nhân đã phát triển nhanh
chóng và ngày càng là cạnh tranh với khu vực nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ
y tế. Kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc trước khi sinh, và lúc sinh đẻ tại các cơ sở y
tế có kỹ năng và cấp cứu sản khoa đã được xác định là bốn biện pháp can thiệp quan
trọng nhất trong nỗ lực giảm tỷ lệ tử vong mẹ ở các nước đang phát triển (Bộ Y tế,
2013). Trong thời gian gần đây, những nội dung của sức khỏe sinh sản đã được
nhiều cấp, nhiều ngành quan tâm. Cụ thể vấn đề sức khỏe sinh sản đã từng bước trở
thành nội dung quan trọng của hầu hết các hoạt động dân số, các mục tiêu của sức
khỏe sinh sản cũng là những mục tiêu cần đạt được của kế hoạch hóa gia đình.
Vậy yếu tố nào dẫn đến quyết định lựa chọn nơi sinh đẻ? Một số nghiên cứu
2
trên thế giới liên quan đến vấn đề này như nghiên cứu của Irma T. Elo tại
Population Studies Center, University of Pennsylvania của Mỹ năm 1992 thì vai trò
trình độ giáo dục người mẹ rất quan trọng và có tác động mạnh mẽ đến việc ra
quyết định nơi cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trước và sau khi sinh cũng như
nơi để thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Yếu tố thu nhập và chi phí đã được nghiên
cứu định lượng ở Canada chứng minh là có tác động đến sự lựa chọn nơi chăm sóc
trước và sau khi sinh (Harminder Kaur Guliani, 2012. Trong một nghiên cứu ở
Rural Kogi State, Nigeria, T. T. Awoyemi và các đồng nghiệp phát hiện ra rằng
khoảng cách địa lý là một trong những yếu tố quyết định quan trọng của việc sử
dụng và lựa chọn nơi chăm sóc sức khỏe ở các khu vực nông thôn (T. T. Awoyemi
et al, 2011). Vậy ở Việt Nam các yếu trên có tác động đến việc ra quyết định lựa
chọn nơi sinh đẻ hay không? Bài nghiên cứu này sẽ phân tích tác động của các yếu
tố về giáo dục, tuổi, khoảng cách, thu nhập , khu vực sinh sống, BHYT và mức giá
dịch vụ y tế có ảnh hưởng đến việc ra quyết định lựa chọn nơi sinh đẻ tại thành phố
Cần Thơ.
1.2 Muc tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:
Xác định và phân tích các yếu tố tác động đến quyết định của phụ nữ về việc
lựa chọn cơ sở y tế sinh đẻ
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn nơi sinh đẻ
- Phân tích các yếu tố tác động đến quyết định của phụ nữ về việc lựa chọn cơ
sở y tế sinh đẻ
- Tổng quan lý thuyết về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
1.2.3 Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến việc lựa chọn cơ sở y tế sinh đẻ đối với những phụ nữ đã sinh con. Nghiên cứu
này được thực hiện tại Thành phố Cần Thơ bằng phương pháp định lượng và định
3
tính nguồn số liệu sơ cấp trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp những phụ nữ đã sinh con
với các câu hỏi chi tiết (phần phụ lục).
1.3 Phương pháp nghiên cứu: định lượng kết hợp với định tính
- Định lượng: xây dựng hàm hồi quy cho quyết định lựa chọn nơi sinh đẻ.
Mô hình Multinomial logit với biến phụ thuộc Y là biến nhị phân có giá trị 0, 1,2 ,
3, 4 (0: trạm y tế; 1: bệnh viện công; 2 : bệnh viện tư,3 : nhà bảo sanh ).
- Định tính:sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phỏng vấn sâu một số
chuyên gia để hỗ trợ cho kết quả định lượng
Mô hình Multinomial logit
Pr(Y=1,2,3,4) = β0 + β1.thu nhập+ β2.tuổi + β3.mức giá+ β4.giáo dục+
β5.BHYT+ β6.khu vực + β7.khoảng cách + εi
Với Y: đa thức về quyết định lựa chọ cơ sở y tế
Thu nhập: ngàn đồng
Tuổi
Mức giá: ngàn đồng
Trình độ giáo dục: mù chữ= 0, cấp 1= 1, cấp 2= 2, cấp 3= 3, đại học=
5, sau đại học=6
BHYT: 1= có, 0= không có
Khu vực: 1= thành thị, 0= nông thôn
Khoảng cách: 0-3 (km) = 0 6- 9(km) = 2
3-6 (km) = 1 >9(km) =3
1.4 Cấu trúc đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết trình bày lý thuyết mô hình kinh tế và
các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Chương 3: Trình bày tổng quan hệ thống y tế ở Cần Thơ, phương pháp thu
thập và xử lý dữ liệu.
4
- Chương 4: Trình bày thống kê mô tả các biến, kết quả mô hình hồi quy, và
kiếm định
- Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
5
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
2.1 Sức khỏe sinh sản:
2.1.1 Khái niệm:
Sức khoẻ sinh sản là một phần rất quan trọng của sức khỏe. Sức khỏe sinh
sản gắn với toàn bộ cuộc đời của con người, từ lúc bào thai đến khi tuổi già. Sức
khoẻ sinh sản quan tâm đến các vấn đề của bộ máy sinh sản nam nữ ở mọi lứa tuổi,
đặc biệt chú trọng đến tuổi vị thành niên và độ tuổi sinh sản (15-49).
Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển họp tại Cai rô - Ai Cập năm 1994
đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe sinh sản: “Sức khoẻ sinh sản là một trạng thái
khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả khía cạnh liên quan
đến hệ thống, chức năng và quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là không có bệnh
tật hay tổn thương hệ thống sinh sản”.
cho con người có tình trạng SKSS khỏe mạnh thông qua việc phòng chống và giải quyết
những vấn đề liên quan đến việc sinh đẻ của phụ nữ.
Dịch vụ sinh đẻ: là một tập hợp các phương pháp, kỹ thuật và dịch vụ nhằm giúp
2.1.2 Nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản:
Ở Việt Nam, sức khỏe sinh sản được chi tiết thành 10 nội dung như sau:
- Làm mẹ an toàn, bao gồm việc chăm sóc khi mang thai, khi đẻ và sau khi
đẻ, cả mẹ và con đều an toàn.
- Thực hiện tốt KHHGĐ: Thông tin, tư vấn, giáo dục và cung cấp dịch vụ
KHHGĐ hiệu quả và an toàn; tạo điều kiện cho khách hàng tự do lựa chọn; giúp các
cặp vợ chồng tự quyết định và có trách nhiệm về số con và khoảng cách giữa các
lần sinh
- Giảm nạo, phá thai và phá thai an toàn
- Giáo dục SKSS vị thành niên
- Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản
- Phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục
- Phòng chống ung thư vú và các loại ung thư ở bộ phận sinh dục
6
- Phòng chống nguyên nhân gây vô sinh
- Giáo dục tình dục, sức khỏe người cao tuổi và bình đẳng giới
- Thông tin giáo dục truyền thông.
2.1.3 Nội dung sức khỏe sinh sản:
- Sức khỏe sinh sản là sự thể hiện các trạng thái về thể chất, tinh thần và xã
hội liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi người. Theo quan niệm
này, sức khỏe sinh sản có nội dung rộng lớn. Sau Hội nghị Dân số và phát triển tại
Cairo –Ai Cập (1994), trong chương trình hành động sau hội nghị Quỹ dân số Liên
hiệp quốc (UNFPA) đã mô tả sức khỏe sinh sản gồm các nội dung sau:
- Kế hoạch hóa gia đình: Tư vấn, giáo dục, truyền thông và cung cấp dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả và chấp nhận tự do lựa chọn của khách
hàng, kể cả nam giới.
- Sức khỏe phụ nữ và làm mẹ an toàn: Giáo dục sức khỏe và chăm sóc sức
khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh bao gồm cả chăm sóc trong lúc có thai, khi đẻ và sau khi
đẻ.
- Phòng tránh phá thai và phá thai an toàn thông qua các dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình mở rộng và có chất lượng. Chú trọng sức khỏe sinh sản vị thành niên
ngay từ lúc bước vào tuổi hoạt động tình dục và sinh sản.
- Phòng ngừa và điều trị bệnh viêm nhiễm đường sinh sản và các bệnh lây
truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS.
- Tình dục: thông tin, giáo dục và tư vấn về tình dục, sức khỏe sinh sản, huy
động nam giới có trách nhiệm trong mỗi hành vi tình dục và sinh sản..
- Tư vấn và điều trị vô sinh. Đến tháng 5 năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) thông qua Chiến lược toàn cầu về sức khỏe sinh sản để đạt được các mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ đó xác định 5 khía cạnh ưu tiên của sức khỏe sinh sản
và sức khỏe tình dục, gồm:
- Cải thiện việc chăm sóc tiền sản, chăm sóc sinh nở, chăm sóc hậu sản và
chăm sóc trẻ sơ sinh;
- Cung cấp các dịch vụ KHHGĐ chất lượng cao bao gồm cả dịch vụ triệt
sản;
7
- Loại bỏ việc phá thai không an toàn;
- Chống lại các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, trong đó có HIV, các
bệnh nhiễm trùng đường sinh sản, ung thư cổ tử cung và các bệnh phụ khoa khác;
- Thúc đẩy sức khoẻ tình dục ngày một tốt hơn.
2.1.4 Nội dung làm mẹ an toàn gồm:
- Cung cấp các thông tin, tư vấn về các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh
sản để mọi người biết và lựa chọn.
- Giáo dục về quan hệ tình dục và giới, đặc biệt là cho đối tượng trẻ.
- Phòng và điều trị nhiễm khuẩn đường sinh dục, các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, HIV/AIDS.
- Phòng và điều trị các bệnh phụ khoa: ung thư vú, cổ tử cung và vô sinh.
- Cung cấp đầy đủ, đa dạng các dịch vụ tránh thai và những thông tin về lợi,
hại của các biện pháp tránh thai.
- Cung cấp dịch vụ nạo phá thai an toàn và tư vấn sau khi nạo thai.
- Chăm sóc trước, trong và sau khi sinh.
- Chăm sóc sức khỏe trẻ em (tiêm chủng, dinh dưỡng, chống mù loà, chống
thiếu iốt...).
- Tuyên truyền để nâng cao trách nhiệm của nam giới về ý thức và trách
nhiệm trong hành vi tình dục và sinh sản, cũng như trong chăm sóc lúc thai nghén,
sức khỏe bà mẹ, trẻ em, nuôi dạy con cái, phòng chống những bệnh lây truyền qua
đường tình dục, HIV/AIDS và bạo lực. Việc chuyển bệnh nhân lên tuyến trên để
thực hiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và tiếp tục khám và điều trị các biến
chứng về thai sản, các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, và HIV/AIDS, luôn
phải sẵn sàng khi được yêu cầu.
2.1.5 Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản:
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản được xem như là tập hợp các phương
pháp tư vấn, kỹ thuật, dịch vụ tham gia vào bảo đảm sức khỏe sinh sản thông qua
phương pháp dự phòng và giải quyết các vấn đề sức khỏe sinh sản. Dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản còn bao hàm cả những vấn đề đảm bảo cuộc sống tình dục
8
lành mạnh, an toàn và hòa hợp. Hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản được thực hiện ở các tuyến bao gồm 7 nội dung sau:
- Về kế hoạch hóa gia đình: thực hiện đa dạng hóa các biện pháp tránh thai,
cung cấp rộng rãi các biện pháp tránh thai mới, đồng thời cung cấp đầy đủ bao cao
su để kết hợp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục, kể cả
HIV/AIDS.
- Đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc các bà mẹ trước, trong và sau khi
sinh, chăm sóc sơ sinh trẻ em. Chú trọng chăm sóc sau sinh để giúp bà mẹ phòng
chống các bệnh tật sau sinh, hướng dẫn cách nuôi con, đồng thời tư vấn về
KHHGĐ.
- Thực hành nạo phá thai an toàn, chăm sóc tư vấn sau phá thai xử lý tốt các
biến chứng nếu có.
- Dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản thông thường,
các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS. Tổ chức các đội lưu động để
phát hiện và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, lây truyền qua đường
tình dục tại vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng khó khăn.
- Phát hiện và điều trị sớm các ung thư đường sinh sản. Đảm bảo chăm sóc
SKSS người cao tuổi.
- Dự phòng và điều trị vô sinh thông qua việc phát hiện và điều trị sớm các
bệnh liên quan đến vô sinh như các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và lây truyền
qua đường tình dục.
- Chăm sóc SKSS vị thành niên: Tổ chức các điểm hoặc trung tâm tư vấn gắn
với cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS vị thành niên phù hợp với đặc điểm tâm
lý và gần gũi, đáng tin cậy để hướng dẫn cũng như giải quyết các vấn đề về chuyên
môn như cung cấp các phương tiện tránh thai thích hợp, bao cao su phòng chống
các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nạo phá thai an toàn..
2.1.6 Chất lượng dịch vụ sức khỏe sinh sản:
Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản gồm nhiều nội dung, do vậy chất
lượng dịch vụ sức khỏe sinh sản sẽ được thiết kế theo hướng thoả mãn nhu cầu của
9
káach hàng; nhu cầu đó ngày một tăng thêm cho nên chất lượng dịch vụ cũng phải
không ngừng tăng lên và phải xuất phát từ mong muốn của người sử dụng dịch vụ.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, có khoảng cách giữa người cung cấp và người sử
dụng. Do vậy, chất lượng dịch vụ sức khỏe sinh sản phải quan tâm nhiều hơn đến
triển vọng của người sử dụng dịch vụ trong khuôn khổ toàn diện của hệ thống dịch
vụ sức khoẻ sinh sản.
Dịch vụ sức khỏe sinh sản được cung cấp cần phải đặc biệt quan tâm đến phụ
nữ, và họ là đối tượng có số lượng lớn nhất của chương trình và cũng là nhóm có
những vấn đề lớn nhất về sức khoẻ cả về dịch vụ y tế nói chung và dịch vụ sức khỏe
sinh sản nói riêng.
Cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản sẽ mang đến sự an
toàn và hiệu quả cao làm khách hàng hài lòng và sử dụng lâu dài dịch vụ.
Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với chất lượng cao luôn phải là mục
tiêu hàng đầu của các đơn vị cung cấp dịch vụ chăm sóc, có như vậy thì chương
trình chăm sóc sức khỏe sinh sản sẽ hoàn thành được những mục tiêu cơ bản, không
những chỉ làm giảm tỷ lệ sinh, giảm tỷ lệ gia tăng dân số mà còn làm giảm được cả
tỷ lệ tử vong và bệnh tật do sinh sản gây ra, góp phần nâng cao sức khỏe phụ nữ.
Động viên vai trò của nam giới, tăng cường trao đổi ý kiến giữa nam và nữ
tạo ra bình đẳng về giới trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội cũng như của gia
đình và cuộc sống cá nhân.
2.1.7 Những biện pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản:
- Tăng cường và đẩy mạnh các hoạt động về cung cấp thông tin, giáo dục,
truyền thông về sức khoẻ sinh sản và sức khỏe tình dục trên các phương tiện thông
tin đại chúng, trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Huy động sự tham gia và
đồng tình của cả xã hội, khắc phục những trở ngại về thói quen và những quan điểm
không còn phù hợp với xã hội ngày càng phát triển.
- Thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản: Tăng cường sự
ưu tiên chăm sóc đối với trẻ em gái ngay từ khi lọt lòng về tất cả các mặt như ăn
mặc, học tập, vui chơi giải trí, vệ sinh thân thể… để các em gái có đủ điều kiện phát
10
triển về thể chất, trí tuệ, tham gia các hoạt động xã hội, sinh con khỏe mạnh, làm mẹ
an toàn.
- Hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cần được xã hội hóa và cạnh
tranh lành mạnh. Các biện pháp tránh thai phải đa dạng, nhiều chủng loại, dễ kiếm,
dễ dùng và sẵn có.
- Quản lý sức khỏe sinh sản theo quan niệm mở rộng, lấy nhu cầu của khách
hàng làm mục tiêu và kết quả thực tế là thước đo sự thành công của dịch vụ chăm
sóc.
- Đào tạo đủ cán bộ có kỹ năng và kiến thức chuyên sâu đáp ứng yêu cầu
cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng chuẩn quốc gia về sức khỏe sinh sản và công
tác quản lý, điều hành.
- Tăng cường đầu tư ngân sách (bao gồm cả ngân sách trung ương, địa
phương và các nguồn vốn vay, viện trợ) để mua các trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
cải tạo các cơ sở cung cấp dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản dựa theo nhu cầu và khả năng thực hiện của hệ thống
cung cấp.
- Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Đây là một vấn đề cấp bách và
nhiều khó khăn đòi hỏi phải giải quyết sớm và rộng rãi vì họ thường nhận được rất
ít thông tin hữu ích, đúng đắn về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kể cả các biện
pháp tránh thai và cách sử dụng chúng. Mặt khác, những người cung cấp dịch vụ
như bác sỹ, y tá, giáo viên trong các trường học… không được hoặc được đào tạo
rất ít về vấn đề tình dục, kể cả kỹ năng truyền thông một cách có hiệu quả cho
những người ở độ tuổi vị thành niên.
- Cần xây dựng các chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản phục vụ nhu
cầu của phụ nữ và vị thành niên, phải lôi cuốn phụ nữ tham gia vào công tác lãnh
đạo, lập kế hoạch, ra quyết định, quản lý, thực hiện, tổ chức và đánh giá các dịch
vụ. Bên cạnh đó cần phải đổi mới các chương trình để thông tin, tư vấn và dịch vụ
sức khỏe sinh sản tiếp cận được đến vị thành niên và nam giới. Những chương trình
như vậy sẽ giáo dục và đào tạo điều kiện cho nam giới chia sẻ những trách nhiệm
trong kế hoạch hóa gia đình, công việc nhà và chăm sóc con cái một cách bình đẳng
11
hơn và sẵn sàng chịu trách nhiệm lớn trong việc phòng ngừa các bệnh lây truyền
qua quan hệ tình dục.
2.1.8 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản:
Trình độ học vấn:
Trình độ học vấn của người mẹ đóng vai trò quan trọng vì trong gia đình
phụ nữ là những người chăm sóc sức khỏe ban đầu một cách tự nguyện và khoa học
cho tất cả mọi người từ việc ăn, uống, ở, mặc, sinh hoạt và những vấn đề cơ bản
khác. Kiến thức của người mẹ, người vợ tạo ra điều kiện thuận lợi cho sức khỏe của
gia đình tốt hơn, gồm cả sức khỏe sinh sản.
Sự phát triển kinh tế gia đình và xã hội:
Mức độ thu nhập của gia đình rất có tác động đến sức khỏe. Chất lượng sinh
hoạt văn hóa, tinh thần và phương tiện sống, sinh hoạt, ăn uống hàng ngày của mỗi
người lệ thuộc vào mức thu nhập của họ. Gia đình thu nhập cao thường có sức khỏe
tốt hơn gia đình có thu nhập thấp
Môi trường – xã hội :
- Môi trường xanh, sạch, đẹp, không khí trong lành, nhà ở rộng rãi, thoáng
mát, có nhiều địa điểm và phương tiện vui chơi giải trí đặc biệt quan trọng cho sự
phát triển thể lực và trí tuệ trẻ em và sức khỏe sinh sản của mọi người.
- Xã hội an ninh tốt là môi trường tốt cho sự sống và sức khỏe.
Chính sách và dịch vụ hỗ trợ :
- Các chính sách hỗ trợ sức khỏe: Nhà nước và Chính phủ đã ban hành rất
nhiều các chính sách bảo vệ và hỗ trợ sức khỏe cho người dân như: Luật chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân; Luật chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em; Pháp lệnh
dân số; các chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, chiến lược dân số
Việt Nam; các chuẩn mực về các kỹ thuật y tế….
- Các dịch vụ y tế như: Kế hoạch hoá gia đình; chăm sóc sức khỏe sinh sản;
tiêm chủng mở rộng; phòng chống sốt rét, bướu cổ…đã có những thành tựu to lớn
- Thành tựu y tế đã được ghi nhận cả trong việc áp dụng các kỹ thuật y học
hiện đại của thế giới vào khám chữa bệnh tại Việt Nam như: Phẫu thuật nội soi; sử
dụng tia laser trong điều trị sỏi mật, thận; Hỗ trợ sinh sản (thụ tinh trong ống
12
nghiệm, thụ tinh nhân tạo, giữ tinh trùng...) đã giúp nhiều cặp vợ chồng vô sinh
chữa trị thành công.
- Việc kết hợp giữa đông y và tây y trong phòng và chữa bệnh cũng đã ngày
càng phát triển và được nhân dân đồng tình ủng hộ như: thể dục dưỡng sinh, luyện
khí công…
Các phong tục tập quán: Phong tục, tập quán là những thói quen lưu truyền lâu
đời.
- Có rất nhiều phong tục tốt đẹp có lợi cho sức khỏe về thể chất và tinh thần
như: hội đua thuyền ngày tết của nhân dân vùng miền Trung nam bộ, vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Hội vui xuân Đu quay (đánh đu), kéo co của nhân dân khu
vực Đồng bằng bắc bộ. Hội thi ném còn, múa sạp… của nhân dân các dân tộc vùng
miền núi phía bắc. Hội thi nấu ăn giữa các dòng họ trong thôn, bản…
- Nhiều phong tục, tập quán không có lợi cho sức khỏe vẫn còn tồn tại cần
loại bỏ và giảm bớt như: các tập tục sinh đẻ tại nhà do các bà mụ không có nghiệp
vụ y tế thực hiện (mụ vườn); không đi khám thai; phá thai (bằng các bài thuốc dân
gian); cho con ăn cơm nhai từ lúc còn ít tháng tuổi. Ngoài ra còn tồn tại nhiều quan
điểm hủ tục như: trời sinh voi trời sinh cỏ, nhiều con là nhà có phúc, nhất nam viết
hữu, thập nữ viết vụ (quý con trai coi thường con gái). Các tục lệ này đã góp phần
làm cho tỷ lệ ốm đau, tử vong của bà mẹ, trẻ em tăng cao.
Sức khoẻ và sức khỏe sinh sản bị nhiều yếu tố chi phối, trong thực tế những
yếu tố này cũng chi phối và chịu ảnh hưởng lẫn nhau. Bảo vệ và nâng cao sức khỏe
không phải chỉ là việc của ngành y tế mà là trách nhiệm của mọi cấp, mọi ngành và
của cả toàn xã hội; muốn làm tốt việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe sinh sản thì các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản phải chú trọng và thực hiện tốt 10 nội dung về
sức khỏe sinh sản nêu trên.
2.2 Mô hình lý thuyết:
Khái niệm: hữu dụng được ký hiệu là U, hữu dụng được định nghĩa là mức
thỏa mãn hoặc hài lòng đi cùng với những sự lựa chọn thay thế. Các nhà kinh tế
cho là khi các cá nhân đối mặt với một sự lựa chọn những hàng hoá thay thế khả
13
dĩ, họ luôn lựa chọn hàng hoá thay thế mang lại mức hữu dụng (utility) lớn nhất,
hữu dụng mang tính chủ quan.
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe là một hàm bắt nguồn từ nhu cầu về sức khỏe và
mô hình hóa như một quyết định để được chăm sóc và quyết định nhà cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe. Lợi ích có được từ chăm sóc y tế là sức khỏe nhận được từ
hiệu quả của việc chăm sóc y tế Cá nhân có thể phát huy tối đa tiện ích của mình
bằng cách tạo ra nhiều sức khỏe và sức khỏe tốt hơn tăng cường tiện ích hay hạnh
phúc.
trong các mô hình kinh tế lượng hàm cầu, biến phụ thuộc thường phản ánh việc sử
dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Mức độ sử dụng quan sát phản ánh quan điểm
của giao điểm của cung và cầu chức năng (cân bằng thị trường) và việc sử dụng các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe phản ánh nhu cầu thỏa mãn nhu cầu
Hữu dụng tiêu dùng dịch vụ y tế là hàm số phụ thuộc vào sức khỏe sau khi
nhận dịch vụ y tế và chi tiêu các hàng hóa khác
(2.1) Uij = U ( Hij, Cj)
Cá nhân i phải đối mặt với lựa chọn thay thế j, trong đó j ∈ n, n = {1,2, ...,
N}
Với Uij : hữu dụng của cá nhân với lựa chọn cơ sở y tế j
Hij: Những cải thiện của sức khỏe cá nhân nhận được sau khi lựa chọn cơ sở
y tế j
Cij: Chi phí tiêu dùng về hàng hóa khác so với chăm sóc sức khỏe sau khi
lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe j
Tình trạng sức khỏe sau khi đến cơ sở y tế sẽ phụ thuộc vào chất lượng điều
trị của cơ sở j với cá nhân i:
(2.2) Hij = h0 + Qij
h0: Sức khỏe của cá nhân khi chưa được điều trị
14
Chất lượng của các lựa chọn chăm sóc j khác nhau với các nhà cung cấp
dịch vụ khác nhau và cũng có thể khác nhau ở các cá nhân sử dụng nó. Vì vậy chất
lượng có thể là hàm số phụ thuộc vào các thuộc tính của cá nhân và các thuộc tính
của cơ sở y tế.
(2.3) Qij = Q( Xi, Zj)
Xi: Các thuộc tính của cá nhân i
Zj: Các thuộc tính của cơ sở y tế j
Mức chi tiêu khác của cá nhân sau khi trả tiền cho dịch vụ chăm sóc sức
khỏe là khoản thu nhập còn lại sau khi chi trả cho lựa chọn cơ sở y tế j. Mức giá
của lựa chọn j là các khoản thanh toán để có được chăm sóc từ cơ sở j bao gồm cả
chi phí trực tiếp điều trị như chi phí khám bệnh, mua thuốc và chi phí gián tiếp như
đi lại và thời gian chờ đợi.
(2.4) Cj = Yi - Pij
Với Yi : Thu nhập của cá nhân
Pij: : Mức giá cá nhân trả cho lựa chọn cơ sở y tế j
Giả định cá nhân có j lựa chọn thay thế, và cá nhân luôn muốn tối đa hóa
hữu dụng thì:
U* = max ( U1,…,Uj)
U* : Hữu dụng tối đa.
U1,…,Uj: Hữu dụng cá nhân nhận được với các lựa chọn 1,…,j
Từ (2.1), (2.2), (2.3),(2.4) ta có :
(2.5) Uij = U (Pij, Zj,Xi,Yi)
Các nhà nghiên cứu không quan sát được hữu dụng của người quyết định
mà chỉ quan sát được một số thuộc tính của các lựa chọn thay thế mà người quyết
định phải đối mặt, và một số thuộc tính của người ra quyết định (Train, 2009).
Vì vậy hàm hữu dụng của cá nhân:
15
(2.6) Uij = Vij + εij
Vij : Hữu dụng của các yếu tố quan sát được.
εij : Hữu dụng của các yếu tố không quan sát được
Thu nhập, giáo dục, BHYT, khu vực sinh sống quy mô hộ gia đình … là các
thuộc tính quan sát được của cá nhân có thể ảnh hưởng đến lựa chọn ; Các thuộc
tính không quan sát được có thể là nhận thức về chất lượng và dịch vụ của cơ sở y
tế, sự nhiệt tình của nhân viên y tế, sự tận tâm của nhân viên y tế , trách nhiệm của
nhân viên y tế, niềm tin y tế... Thuộc tính quan sát được của các cơ sở y tế có thể là
mức giá của các cơ sở y tế, khoảng cách từ người bệnh đến các cơ sở y tế trong khi
đặc tính không quan sát được sẽ bao gồm uy tín, danh tiếng của cơ sở y tế, mức độ
sạch sẽ, mức độ sạch sẽ của các cơ sở y tế,…
Từ (2.5) và (2.6) có được :
(2.7) Uij =V(Pij,Zj,Xi,Yi) + εij
Phương trình (2.7) được viết lại dưới dạng tham số ước lượng như sau:
(2.8) Uij = βzZj +βxjXi + εij
Với βz và βxj là các tham số ước lượng.
Các nghiên cứu về lựa chọn chăm sóc sức khỏe thường sử dụng mô hình
Multinominal logit model (MNL) để ước lượng mô hình logit với nhiều hơn hai
lựa chọn. Tuy nhiên, có hai mô hình khác nhau cùng được gọi là MNL.
Multinominal logit model
(2.9) Uij = βxjXi + εij
Xi : Các thuộc tính của cá nhân, hộ gia đình.
Với j lựa chọn, kết quả ước lượng mô hình (2.9) sẽ có j hệ số beta ứng với
số phương án lựa chọn j cho một biến đặc tính của cá nhân, hộ gia đình. Mô hình
MNL chỉ bao gồm các đặc tính của cá nhân, hộ gia đình. Các cá nhân có đặc tính
khác nhau sẽ có hữu dụng khác nhau với cùng một phương án lựa chọn.
Random utility model/Multinominal logit model
16
(2.10) Uij = βzZj + εij
Zj : Các thuộc tính của cơ sở y tế.
Với j lựa chọn, kết quả ước lượng mô hình (2.10) sẽ có duy nhất một hệ số
beta cho tất cả các phương án lựa chọn. Mô hình MNL này dựa trên mô hình hữu
dụng ngẫu nhiên (RUM).Trong RUM, với cùng một phương án lựa chọn các cá
nhân sẽ có hữu dụng là như nhau. Tuy nhiên đặc tính của cá nhân có thể ảnh hưởng
đến lựa chọn nhưng không được đo lường hoặc không thể đo lường. Vì vậy Uj được
xem là biến ngẫu nhiên, trong đó εij là sai số ngẫu nhiên bao gồm các đặc tính không
quan sát được của các lựa chọn và các đặc tính của cá nhân
2.3 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
2.3.1 Kết quả các nghiên cứu trước
Trong nghiên cứu của Audibert et al. (2011) về tác động của gia tăng thu
nhập và sự thay đổi giá đến lựa chọn cơ sở y tế ở nông thôn Trung Quốc trong hai
giai đoạn 1989-1993 và 2004-2006. Nghiên cứu đã sử dụng hai mô hình
Multinominal Logit và Mixed Multinominal Logit. Cá nhân sẽ lựa chọn để tối đa
hóa hữu dụng của bản thân. Cá nhân có năm lựa chọn chăm sóc sức khỏe : trạm y
tế xã, trung tâm y tế thị trấn, bệnh viện thành phố và trung ương, các cơ sở y tế
khác hoặc tự điều trị
Cuộc khảo sát gồm bảy năm không liên tiếp (1989, 1991, 1993, 1997,
2000, 2004, 2006). Nghiên cứu thu thập thông tin về 16.000 cá nhân từ hơn 3.000
hộ gia đình trong chín tỉnh ở Trung Quốc. Các tác giả đã lựa chọn để kết hợp dữ
liệu năm 1989, 1991 và 1993 là mẫu đầu tiên và các dữ liệu của năm 2004 và 2006
là mẫu thứ hai. Trong mỗi mẫu, các tác giả đảm bảo thu nhập, giá chăm sóc sức
khỏe và điều kiện cung cấp là không thay đổi đáng kể. Từ nguồn dữ liệu này, tác
giả có được 2117 người bị bệnh vào giai đoạn đầu, và 2594 người bị bệnh giai
đoạn hai.
Mô hình kinh tế lượng :
(2.11) Vij = αj + β1Pij +β2Dij + β3jyi + β4jRi + εij
17
Vij: Hữu dụng của cá nhân i với lựa chọn j
Pj : Giá chăm sóc y tế của cơ sở y tế j
Dij : Khoảng cách từ cá nhân i đến cơ sở y tế j
Yi: Thu nhập bình quân của cá nhân trong hộ gia đình
Ri: Đặc tính cá nhân khác
Kết quả hồi quy MMNL cho thấy mức giá của nhà cung cấp dịch vụ y tế tăng
lên thì cá nhân giảm lựa chọn đến cơ sở y tế trong cả hai giai đoạn 1989-1993 và
2004-2006. Tuy nhiên kết quả MNL giá chỉ có tác động trong giai đoạn 1989-1993
nhưng không có ý nghĩa thống kê trong giai đoạn 2004-2006. Kết quả MNL và
MMNL trong cả hai giai đoạn đều cho thấy khoảng cách đến các cơ sở y tế càng xa
thì cá nhân giảm đến các cơ sở y tế và tăng xác suất tự điều trị.Tài sản có tác động
đến một vài lựa chọn cơ sở y tế trong giai đoạn 1989-1993 nhưng không có tác
động trong giai đoạn 2004-2006. Tuổi tác, khu vực sinh sống cũng tác động đến lựa
chọn cơ sở y tế. Tuổi càng cao, bệnh nhân thường thích tự điều trị hơn là đến cơ sở
y tế. Cá nhân sống gần thành phố thường tự điều trị hơn là đến các cơ sở y tế. Cá
nhân có trình độ học vấn cao hơn thích tự điều trị hơn đến các cơ sở y tế, tuy nhiên
các hệ số đều không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu cũng cho thấy các cá nhân
sống ở các làng kém phát triển có sở thích đến trạm y tế. Sự khác nhau trong mức
độ phát triển không dẫn đến sự khác nhau trong lựa chọn cơ sở y tế
Thu nhập
Mức giá CSSK
Tuổi
Nơi CSSK
Trình độ học vấn
Khoảng cách
Khu vực
18
Hình 2.1 Mô hình các yếu tố tác động đến việc chọn nơi chăm sóc sức khỏe
Nghiên cứu của Ntembe (2009) ở Cameroon, kết quả cho thấy các yếu tố
như thu nhập, giá, học vấn, đánh giá chất lượng cơ sở y tế và khoảng cách giữa cá
nhân và cơ sở y tế, là những yếu tố tác động đến lựa chọn chăm sóc sức khỏe ở
Cameroon
Cuộc khảo sát tiến hành ở cả nông thôn và thành thị với mẫu là 12.000 hộ
gia đình trong đó 10.922 hộ được phỏng vấn.
Phân tích lựa chọn chăm sóc sức khỏe dựa trên mẫu các cá nhân bị bệnh và
tìm kiếm cơ sở chăm sóc y tế trong hai tuần trước khi phỏng vấn. Thông tin thu
thập gồm các biến kinh tế xã hội liên quan đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe như thu
nhập, quy mô gia đình, học vấn…
(2.12) Mô hình :Uij = β1jXi + β1jZ j+ α1(-Pj/Y) + α2[2ln(Y) (Pj/Y)] + εij
Với Uij: hữu dụng cá nhân
Xi : các đặc tính cá nhân
Zj: các đặc tính của cơ sở y tế
Pj: mức giá chi trả của cá nhân cho lựa chọn j
Y: thu nhập
19
Cá nhân có ba lựa chọn: cơ sở y tế công, cơ sở y tế tư nhân, tự điều trị. Cá
nhân lựa chọn để tối đa hóa hữu dụng khi bị bệnh.
Kết quả cho thấy mức giá là một yếu tố quyết định quan trọng của lựa chọn
cơ sở y tế ở Cameroon. Khi mức giá của các cơ sở y tế tăng lên sẽ làm giảm xác
suất đến cơ sở y tế của cá nhân, và tăng xác suất tự điều trị . Ngoài ra, khi mức giá
tương tác với thu nhập, cho thấy rằng các cá nhân có thu nhập thấp nhạy cảm với
sự thay đổi giá hơn những người có thu nhập cao. Các kết quả cũng cho thấy rằng
các yếu tố như thu nhập, học vấn ,đánh giá chất lượng cơ sở y tế và khoảng cách
giữa cá nhân và cơ sở y tế, là những yếu tố tác động đến lựa chọn chăm sóc sức
khỏe ở Cameroon. Thu nhập cao hơn làm tăng xác suất đến các cơ sở y tế của cá
nhân. Cá nhân có học vấn cao hơn thích đến cơ sở y tế công hoặc cơ sở y tế tư nhân
hơn tự điều trị. Cá nhân đánh giá chất lượng cơ sở y tế tốt hơn thích lựa chọn cơ sở
y tế công và tư nhân hơn tự điều trị. Tuổi tác không có tác động đến lựa chọn cơ sở
Thu nhập
giá
Nơi chăm sóc sức khỏe
Khoảng cách
Cơ sở vật chất
Trình độ học vấn
Giới tính
y tế. Nữ giới thích đến cơ sở y tế hơn nam giới.
Hình 2.2: Mô hình các yếu tố tác động đến việc chọn nơi chăm sóc sức khỏe
Nghiên cứu của Alimatou Cisse năm 2011 cho thấy trình độ học vấn của chủ
hộ, thu nhập của hộ gia đình, mức giá và thời gian đến các nhà cung cấp chăm sóc
sức khỏe tác động đến lựa chọn cơ sở y tế.
Thu nhập
Mức giá
Nơi chăm sóc sức khỏe
Thời gian đến cơ sở y tế
Trình độ học vấn
Giới tính
20
Hình 2.3:Mô hình các yếu tố tác động đến việc chọn nơi chăm sóc sức khỏe
(2.13) Mô hình:Uij = Vij +εij
(2.14) Vij = β0j + βj Xij + α(Y - Pj)
Với Vij: hữu dụng của cá nhân i với lựa chọn j
Xij : các đặc tính của cá nhân
Y: thu nhập
Pj: mức giá chi trả của cá nhân cho lựa chọn j
Chi phí này được gồm: chi phí trực tiếp (phí khám bệnh, thuốc…) và chi phí
gián tiếp (di chuyển, chi phí thời gian…)
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này thu thập từ các cuộc khảo sát
trên các khía cạnh xã hội được thực hiện trong tháng 4 năm 1993 của Viện Thống
kê quốc gia Bờ Biển Ngà. Cuộc khảo sát cung cấp thông tin về trình độ giáo dục,
quy mô của các hộ gia đình, chi phí y tế và thu nhập của hộ gia đình. Dữ liệu cũng
chứa các thông tin khác như tuổi, quốc tịch, tôn giáo và giới tính của bệnh nhân. Vì
không có biến khoảng cách đến cơ sở y tế nên tác giả đã sử dụng biến thời gian đến
cơ sở y tế để đại diện cho khoảng cách tới cơ sở y tế. Mẫu dữ liệu được phân tích
không bao gồm trẻ em, do đó tuổi tối thiểu trong nghiên cứu là 18 tuổi. Tác giả lựa
chọn dữ liệu này là do dữ liệu năm 1993 không giống dữ liệu các năm 1998 và
2002 được thực hiện bởi Viện thống kê quốc gia Bờ Biển Ngà, dữ liệu năm 1993
cung cấp thông tin đầy đủ hơn về các biến.
21
Cá nhân có ba lựa chọn: cơ sở y tế công, phương pháp chữa bệnh truyền
thống, tự điều trị. Khi bị bệnh, cá nhân lựa chọn để tối đa hóa hữu dụng.
Kết quả mô hình MNL cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ, thu nhập của
hộ gia đình, mức giá và thời gian đến các nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe tác động
đến lựa chọn cơ sở y tế. Mức giá cao hơn làm giảm xác suất đến cơ sở y tế của cá
nhân khi bị bệnh. Thu nhập cao hơn làm tăng xác suất đến cơ sở y tế của cá nhân.
Chủ hộ có trình độ tiểu học, trung học hoặc cao hơn thích đến cơ sở y tế hơn tự
điều trị. Nhóm tuổi từ 18 đến 35 ít thích đến các cơ sở y tế hơn các nhóm tuổi khác.
Nam giới thích đến cơ sở y tế hơn nữ giới khi bị bệnh. Thời gian đến cơ sở y tế
càng lâu thì cá nhân giảm lựa chọn đến cơ sở y tế so với tự điều trị.
2.3.2 Mô hình đề xuất:
H1: Thu nhập có tác động đến quyết định của phụ nữ về việc lựa chọn cơ
sở y tế sinh đẻ
H2: Tuổi có tác động đến quyết định của phụ nữ về việc lựa chọn cơ sở y
tế sinh đẻ
H3: Mức giá dịch vụ y tế có tác động đến quyết định của phụ nữ về việc
lựa chọn cơ sở y tế sinh đẻ
H4: Trình độ học vấn có tác động đến quyết định của phụ nữ về việc lựa
chọn cơ sở y tế sinh đẻ
H5: BHYT có tác động đến quyết định của phụ nữ về việc lựa chọn cơ sở y
tế sinh đẻ
H6: Khu vực địa lý có tác động đến quyết định của phụ nữ về việc lựa
chọn cơ sở y tế sinh đẻ
H7: Khoảng cách địa lý có tác động đến quyết định của phụ nữ về việc lựa
chọn cơ sở y tế sinh đẻ
Thu nhập
Tuổi
Mức giá sinh đẻ
Sự lựa chọn nơi sinh đẻ
Trình độ học vấn của người mẹ
Bảo hiểm y tế
Khoảng cách địa lý
Khu vực
22
Hình 2.4: Mô hình đề xuất
2.4 Tổng quan về tình hình y tế Việt Nam:
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong
việc thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ liên quan đến SKSS cũng như
các chỉ tiêu kế hoạch hằng năm về CSSKSS. Kế hoạch đã hoàn thành vượt mức về
số bà mẹ được sàng lọc trước sinh và số trẻ được sàng lọc sơ sinh. Tổng số người
mới sử dụng các biện pháp tránh thai đạt 100% kế hoạch. So với chỉ tiêu kế hoạch
thì hoạt động cung cấp các phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ theo đúng tiến
độ kế hoạch và kịp thời song song với các đợt chiến dịch truyền thông lồng ghép
với cung cấp kiến thức và kỹ năng cho các nhóm đối tượng. Chương trình mục tiêu
quốc gia Y tế giai đoạn 2011–2015, do hạn chế về nguồn lực nên các hoạt động về
CSSKSS nên chỉ mới được triển khai tại 37 tỉnh trọng điểm, đa phần là các tỉnh
miền núi khó khăn, với các nội dung chủ yếu của công tác CSSKSS, chú trọng vào
nội dung làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh; 17 tỉnh, thành phố chỉ tham gia thực
hiện nội dung CSSKSS vị thành niên và 1 tỉnh chỉ hỗ trợ chi đặc thù cho cô đỡ thôn,
bản đã qua đào tạo và đào tạo lại về hồi sức cấp cứu trong sản khoa cho cán bộ y tế.
Năm 2012, dự án đều đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra và cao hơn so với cùng kỳ năm
23
2011 như: tỷ lệ phụ nữ có thai được quản lý thai, tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ≥
3 lần trong 3 thời kỳ, tỷ lệ được chăm sóc tại nhà sau sinh, số lần khám thai trung
bình, tỷ lệ phụ nữ đẻ có cán bộ được đào tạo hỗ trợ, tỷ số phá thai. Hiện nay Bộ Y tế
đang hoàn thiện và trình phê duyệt để triển khai thí điểm gói dịch vụ chăm sóc sức
khỏe bà mẹ trẻ em, trong đó bao gồm các dịch vụ chăm sóc trước sinh, chăm sóc
khi sinh, chăm sóc sau sinh, chăm sóc sơ sinh và chăm sóc trẻ nhỏ đến 6 tuổi.
Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020
(Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 14 tháng 11 năm 2011): Để thực hiện mục
tiêu tổng quát “Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản,
duy trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số và phân
bố dân số, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”, một trong mười một mục tiêu cụ thể được xác định trong chiến lược là “Cải
thiện sức khỏe sinh sản của người chưa thành niên và thanh niên” với các chỉ tiêu
“Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện với người
chưa thành niên và thanh niên lên 50% tổng số điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản vào năm 2015 và 75% vào năm 2020; Giảm 20% số người chưa thành
niên có thai ngoài ý muốn vào năm 2015 và giảm 50% vào năm 2020”.
2.5 Tổng quan về tình hình y tế Cần Thơ
Y tế Cần Thơ đã không ngừng cải cách hành chính trong lĩnh vực khám,
chữa bệnh; các chỉ tiêu về công tác khám, chữa bệnh hầu hết thực hiện đạt kế
hoạch, công suất sử dụng giường bệnh trong toàn ngành đạt trên 100%. Đồng thời,
ngành luôn quan tâm đầu tư mở rộng, nâng cấp hoàn thiện mạng lưới y tế, tập trung
đầu tư xây dựng cơ sở y tế, mua sắm trang thiết bị chuyên sâu, kỹ thuật cao phục vụ
việc khám và chữa bệnh cho nhân dân.
Năm 2014, Thành phố có 123 cơ sở y tế (95 trạm y tế và 17 bệnh viện công)
với 3.918 giường bệnh, đạt tỷ lệ 31,52 gường/10.000 dân. Hai bệnh viện tư và
khoảng ba nhà bảo sanh. Thành phố Cần Thơ có 1.254.429 dân số trong đó có
khoảng 384.547 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và dự kiến số sinh phụ nữ trong năm
2015 là 15.321 người.
24
Sở Y tế đã thực hiện cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông
tin trong khám chữa bệnh và nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh: quy trình
khám chữa bệnh cải tiến theo hướng dẫn của Bộ Y tế, mức độ hài lòng của người
bệnh tăng dần, giảm áp lực quá tải tại khu vực khám bệnh ngoại trú, thủ tục nhanh
gọn, không những giúp nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh, mà còn nâng cao
chất lượng chẩn đoán và điều trị. Áp dụng cải tiến quy trình khám, chữa bệnh theo
Quyết định số 1313/QĐ-BYT của Bộ Y tế.
Kết quả là, đến nay, các bệnh viện đều có xây dựng sơ đồ khám, chữa bệnh,
giúp người bệnh dễ dàng tự đến các phòng khám, cận lâm sàng, thu viện phí và lãnh
thuốc. Một số bệnh viện bố trí thêm khu vực, bàn tư vấn cho người bệnh như bắt số
tự động, bảng theo dõi điện tử tại các phòng khám, kê toa qua máy tính...
TT
Tên đơn vị
Dự kiến sinh
Phụ nữ 15- 49 tuổi chung
Phụ nữ 15- 49 có chồng
Dân số tính đến tháng 3 năm 2015
Bảng 2.1: Thống kê các chỉ số chăm sóc sức khỏe BMTE tháng 3 năm 2015
1 Ninh Kiều 253.413 85.576 36.349 2.885
2 Bình Thủy 121.031 35.173 21.045 1.238
3 Cái Răng 91.903 29.875 17.617 1.161
4 Ô Môn 136.712 40.044 23.749 1.763
5 Thốt Nốt 168.035 48.841 29.258 2.165
6 Cờ Đỏ 131.214 40.749 21.372 1.701
7 Thới Lai 128.974 38.781 22.373 1.638
8 Phong Điền 104.278 29.072 17.401 1.244
9 Vĩnh Thạnh 118.869 36.436 19.854 1.526
Thành phố Cần Thơ 1.254.429 384.547 209.018 15.321
(Nguồn: Sở Y tế Cần Thơ)
25
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô tả dữ liệu:
3.1.1 Đối tượng khảo sát:
Những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đã từng sinh đẻ tự nhiên ở thành phố
Cần Thơ, không phải sinh bằng các biện pháp can thiệp.
3.1.2 Địa điểm và thời gian khảo sát :
Dữ liệu được thu thập từ tháng 12/2014 đến tháng 2/2015 tại Thành phố Cần
thơ. Nghiên cứu được lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện. Việc phát
mẫu trực tiếp được thực hiện tại khoa sản của một số bệnh công, bệnh viện tư, nhà
bảo sanh, trạm y tế ở 5 quận : Ninh Kiều, Bình Thuỷ, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt
và 4 huyện: Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thới Lai.
3.2 Phương pháp thu thập: Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai giai
đoạn chính:
Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu thăm dò, cũng như
xác định các yếu tố nào có liên quan đến quyết định lựa chọn nơi sinh đẻ
Nghiên cứu định tính được thực hiện song song nhằm xây dựng bảng câu
hỏi để xác định làm rõ những suy nghĩ của sản phụ về những yếu tố đó.
Toàn bộ qui trình nghiên cứu được trình bày như hình 3.1.
Nghiên cứu xây dựng bảng câu hỏi thăm dò ý kiến của những phụ nữ đã
sinh con cho phù hợp với điều kiện của thành phố Cần Thơ. Từ mục tiêu
nghiên cứu đã xác định, cơ sở lý thuyết, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi
thăm dò ý kiến đối tượng khảo sát sơ bộ lần 1. Tuy nhiên, bảng câu hỏi sơ
bộ lần chắc chắn chưa phù hợp. Vì vậy, bước tiếp là sẽ kết hợp với phương
pháp chuyên gia bằng cách sẽ hỏi ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa sản và
bác sĩ y tế công công tại thành phố Cần Thơ. Sau khi tham khảo ý kiến
chuyên gia tác giả xây dựng được bảng câu hỏi thăm dò ý kiến đối tượng
khảo sát sơ bộ lần 2 và sử dụng bảng câu hỏi này để thăm dò thử 204 người.
26
3.3 Qui trình nghiên cứu:
Vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết các nghiên cứu trước
Nghiên cứu hỏi sơ bộ Bảng câu hỏi sơ bộ
Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
Điều tra sơ bộ
Điều chỉnh bảng câu hỏi sơ bộ
Bảng câu hỏi chính thức
- Nghiên cứu định lượng -
- Khảo sát 204 người -
- Mã hóa dữ liệu - Hồi quy đa biến - Làm sạch dữ liệu -
- Phân tích hồi qui -
Kết quả nghiên cứu
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
27
3.4 Bảng câu hỏi điều tra.
3.4.1 Bảng hỏi điều tra:
Bảng hỏi điều tra được thực hiện qua hai bước. Đầu tiên, dựa trên cơ sở lý
thuyết và nhu cầu cần nghiên cứu, bảng câu hỏi sơ bộ được hình thành. Trong quá
trình khảo sát tác giả có tổng hợp và đút kết từ ý kiến của bác sĩ về chuyên khoa sản
và bác sĩ y tế công cộng, bác sĩ CKII: Phạm Minh Thi, bác sĩ CKI: Lê Quỳnh Anh ,
PSG.TS: Phạm Hùng Lực về lời lẽ ,giá trị biến, bố cục và độ rõ ràng của bảng câu
hỏi.
3.4.2 Xây dựng thang đo:
Biến Giải thích Đơn vị tính
Biến phụ thuộc
1: trạm y tế sự lựa chọn cơ sở
sinh đẻ(b2)
2:bệnh viện công
3: Bệnh viện tư
4: Nhà bảo sanh
Các biến độc lập
Thu nhập (b3)
Tuồi
Mức giá sinh đẻ(b4)
Mức giá_đẻ 1 Dưới 3 triệu= 1, khác = 0 Biến giả
Mức giá_đẻ 2 5-8 triệu= 1, khác = 0 Biến giả
Mức giá_đẻ 3 Trên 8 triệu= 1, khác = 0 Biến giả
Biến giả Học vấn (b6)
Edu_1 Học vấn tiểu học =1 , khác = 0 Biến giả
Edu_2 Học vấn trung học cơ sở =1, khác = 0 Biến giả
Edu_3 Học vấn trung học phổ thông =1, khác = 0 Biến giả
28
Học vấn đại học, cao đẳng =1, khác = 0 Edu_4 Biến giả
Sau đại học=1, khác = 0 Edu_5 Biến giả
Bảo hiểm =1, khác = 0 Biến giả BHYT (b7)
Trung tâm=1, khác =0 Biến giả Khu vực(b8)
Khoảng cách đến
nơi sinh đẻ (b10)
Khoảng cách _đẻ 1 Dưới 3km =1, khác=0 Biến giả
Khoảng cách _đẻ 2 3-6 km=1, khác=0 Biến giả
Khoảng cách _đẻ 3 6-9 km=1, khác=0 Biến giả
Khoảng cách _đẻ 4 Trên 9km =1, khác=0 Biến giả
29
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương IV trình bày thống kê, mô tả lựa chọn cơ sở y tế của cá nhân theo
thu nhập, chi phí ,học vấn, bảo hiểm, khu vực sinh sống khoảng cách và thời gian
chờ. Từ đó đưa ra một số nhận định. Tiếp theo là mô hình hồi quy RUM/MNL và
kiểm định các nhân tố tác động đến lựa chọn của cá nhân. Cuối cùng là phân tích
tác động biên của mức giá, thu nhập và khu vực sinh sống khoảng cách đến lựa
chọn cơ sở y tế.
4.1 Mô tả mẫu:
Bảng 4.1: Lựa chọn nơi sinh đẻ theo cơ sở y tế.
Nơi sinh đẻ đã chọn gần đây Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Bệnh viện công 151 74.02
Bệnh viện tư 38 18.63
Nhà bảo sanh 15 7.35
Tổng 204 100
Bảng 4.1 cho thấy các bệnh viện công được cá nhân lựa chọn nhiều nhất với
151 lựa chọn chiếm tỷ lệ tương ứng là 74.02 %. Tỷ lệ lựa chọn dịch vụ y tế bệnh
viện tư là 18.63% ứng với 38 lựa chọn. Trong khi tỷ lệ lựa chọn nhà bảo sanh là ít
nhất với tỷ lệ 7.35 % tương ứng với 15 lượt lựa chọn.
30
Bảng 4.2: Lựa chọn cơ sở sinh đẻ theo mức giá
Mức giá 3-5 triệu 5-8 triệu Trên 8 triệu Tổng
Nơi khám đồng đồng đồng
Bệnh Tần số(n) 113 31 7 151
viện
Tỉ lệ (%) 97,41 59,62 19,44 74,02 công
Tần số(n) 14 24 38 0 Bệnh
viện tư 0 Tỉ lệ (%) 26,92 66,67 18,63
3 Tần số(n) 7 5 15 Nhà bảo
sanh Tỉ lệ (%) 2,59 13,46 13,89 7,35
Tần số(n) 116 52 36 204 Tổng Tỉ lệ (%) 100 100 100 100
Kết quả bảng 4.2 cho thấy đa số các sản phụ chọn mức giá dịch vụ y tế là 3-5
triệu với 116 lượt lựa chọn, kế đến là mức giá 5-8 triệu với 52 lượt lựa chọn và ít
nhất là mức giá trên 8 triệu với 36 lượt lựa chọn. Với mức giá 3-5 triệu các sản phụ
có xu hướng lựa chọn bệnh viện công với 113 lượt chọn chiếm 97,41% trong tổng
số. Tương tự với mức giá 5-8 triệu xu hướng các cá thể vẫn lựa chọn bệnh viện
công với 31 lượt lựa chọn chiếm 59,62%. Tỷ lệ lựa chọn bệnh viện công ở mức giá
trên 8 triệu là 19,44% tương ứng với 7 lượt lựa chọn, trong khi đó với mức giá này
bệnh viện tư được chọn nhiều nhất với 24 lượt lựa chọn chiếm 66.67%.
31
Bảng 4.3: Lựa chọn cơ sở sinh đẻ theo trình độ học vấn
Nơi khám Tổng Trình độ Bệnh viện công Bệnh viện tư Nhà bảo sanh
Tần số(n) 11 1 0 12
Tiểu học 91,67 8,33 .0 100
Tỉ lệ (%) Tần số(n) 27 2 0 29 THCS Tỉ lệ (%) 93,10 6,90 .0 100
Tần số(n) 45 15 3 63 THPT Tỉ lệ (%) 71,42 23,81 4,77 100
Tần số(n)
CĐ-ĐH Tỉ lệ (%) 65 72,22 14 15,56 11 12,22 90 100
Tần số(n) 3 6 1 10
Tỉ lệ (%) 30 60 10 100 Sau đại học
Tần số(n) 151 38 15 204
Tổng Tỉ lệ (%) 72,06 18,63 7,35 100
Trong bảng 4.3, những cá nhân có trình độ học vấn từ đại học trở xuống có
xu hướng lựa chọn bệnh viện công nhiều hơn so với lựa chọn bệnh viện tư và nhà
bảo sanh. Ở trình độ tiểu học có đến 91,67% cá nhân lựa chọn bệnh viện công,
tương tự ở trình độ trung học cơ sở là 93,10%. Cá nhân có trình độ trung học phổ
thông có 71,42% lựa chọn bệnh viện công và ít nhất là nhà bảo sanh chỉ có 4,77%.
Ở trình độ CĐ-ĐH có 72,22% cá nhân chọn đến bệnh viện công và 15,56% chọn
bệnh viện tư. Trong khi những cá nhân có bằng cấp sau đại học có xu hướng đến
bệnh tư nhiều hơn với tỷ lệ 60% so với 30% lựa chọn bệnh viện công và 10% lựa
chọn nhà bảo sanh.
32
Bảng 4.4: Lựa chọn cơ sở sinh đẻ theo BHYT
BHYT không Có Tổng
Tần số(n) 13 138 151
Tỉ lệ (%) 61,90 75,41 74,02 Nơi khám Bệnh viện công
Tần số(n) 7 31 38
Bệnh viện tư 33,33 16,94 18,63
Tỉ lệ (%) Tần số(n)
Nhà bảo sanh 1 4,77 14 7,65 15 7,5 Tỉ lệ (%)
Tần số(n) 21 183 Tổng 204 100 Tỉ lệ (%) 100 100
Bảng 4.4 cho thấy, cá nhân có bảo hiểm thường lựa bệnh viện công với tỷ lệ
75.41% so với 61.90% ở nhóm không có bảo hiểm y tế. Trong khi những cá nhân
không có bảo hiểm thường lựa chọn bệnh viện tư với tỉ lệ 33.33% so với 16.94 % ở
nhóm người có bảo hiểm y tế. Vì hiện nay bảo hiểm y tế chỉ thực hiện chi trả cho
các cơ sở y tế công và một số ít bệnh viện tư. Tỷ lệ cá nhân có bảo hiểm y tế trong
mẫu là 89.71% (183/204).
Bảng 4.5: Lựa chọn cơ sở sinh đẻ theo khu vực
Nơi khám Ngoại ô Tổng Trung Tâm Thành Phố
Tần số(n) 62 89 151
Tỉ lệ (%) 65,26 81,65 74,02 Khu vực Bệnh viện công
Tần số(n)
Bệnh viện tư 24 25,26
14 12,85 6 38 18,63 15
Tỉ lệ (%) Tần số(n) Tỉ lệ (%) Nhà bảo sanh 9 9,48 5,50 7,35
Tần số(n) Tổng Tỉ lệ (%) 95 100 109 100 204 100
Trong bảng 4.5, cá nhân sống ở khu vực trung tâm thành phố và ngoại ô đều
thích lựa chọn bệnh viện công là nơi sinh đẻ ( 65,26% và 81,65% ). Ở trung tâm
33
thành phố, bệnh viện tư được các cá nhân lựa chọn nhiều hơn so với khu vực ngoại
ô với tỷ lệ 25,26% và 12,85%. Nhà bảo sanh cũng được cá nhân ở trung tâm thành
phố lựa chọn nhiều hơn với tỷ lệ 9,48% so với 5,50% ở nhóm ngoại ô.
Bảng 4.6: Lựa chọn cơ sở sinh đẻ theo khoảng cách
Nơi khám Dưới 3 km 3-6 km 6-9km Trên 9 km Tổng
Khoảng cách
76 28 40 151 7
Bệnh viện công Tần số(n) Tỉ lệ (%) 75,25 71,79 87,50 71,43 74,02
1 11 38 17 9
Bệnh viện tư Tần số(n) Tỉ lệ (%) 16,83 23,08 12,50 19,64 18,63
0 5 15 8 2
Nhà bảo sanh Tần số(n) Tỉ lệ (%) 0 8.93 7,35 7,92 5,13
8 56 204 101 39
Tổng 100 100 100 100 100 Tần số(n) Tỉ lệ (%)
Bảng 4.6 cho thấy, ở các khoảng cách khác nhau các sản phụ vẫn có xu hướng
chọn bệnh viện công cho việc sinh đẻ. Với khoảng cách dưới 3km có 75,25% lựa
chọn bệnh viện công, khoảng cách 3-6km có 71,79% và khoảng cách từ 6-9km có
87,50%. Đặc biệt với khoảng cách trên 9km các sản phụ vẫn chọn bệnh viện công
(với tỷ lệ 71.43%) và những nơi này chính là bệnh viện công trong trung tâm thành
phố điều này giải thích người dân vẫn tin tưởng các bệnh viện lớn tại trung tâm hơn
ở các bệnh viện công thuộc tuyến quận, huyện ở ngoại ô. Ở khoảng cách từ 3-6 km,
bệnh viện tư được lựa chọn nhiều hơn với tỷ lệ 23,08% so với các khoảng cách
khác.
34
4.2 Kết quả mô hình hồi qui RUM/MNL:
Mẫu theo trình độ giáo dục có sự chênh lệch giữa các nhóm giáo dục, dẫn đến
ước lượng không chính xác vì vậy tác giả gom biến tiểu học và Trung học cơ sở làm
một nhóm, Trung học phổ thông làm một nhóm và cao đẳng trở lên là một nhóm.
Biến khoảng cách tác giả gom nhóm khoảng cách 3-6km và 6-9km vào thành một
nhóm.
Bảng 4.7: Mô hình hồi qui RUM/MNL
Biến
Thu Nhập
Tuổi
Mức giá đẻ 1
Mức giá đẻ 2
Trình độ 2
Trình độ 3
BHYT
Khuvuc
Khoảngcách 1
Khoảngcách 2
_cons Bệnh viện tư 0.0011676 0.000*** -.0054208 0.930 -3.561127 0.002*** -2.095012 0.018*** -0.878536 0.281 1.269918 0.107 -0.87478 0.178 -1.894367 0.108 -1.62311 0.242 -0.543679 0.563 -2.818719 0.304 Nhà bảo sanh 0.0008092 0.000*** 0.0341618 0.655 -3.09072 0.005*** -1.369908 0.130 -16.24262 0.000*** -0.002733 0.998 -0.3409 0.751 -1.486789 0.158 -1.681797 0.145 -1.253959 0.263 -2.728454 0.440
Nhóm so sánh: bệnh viện công Số mẫu: 204 *** : mức ý nghĩa 1%, ** : mức ý nghĩa 5%, * : mức ý nghĩa 10%
Từ bảng kết quả hồi qui ta thấy biến thu nhập, giá dịch vụ sinh đẻ và trình độ
giáo dục có ảnh hưởng đến việc lựa chọn nơi sinh đẻ với mức ý nghĩa 1%. Tuy
nhiên ta cần kiểm định Wald để kiểm tra ý nghĩa thống kê.
35
Bảng 4.8: Kiểm định Wald hệ số biến thu nhập
( 1) [bv_cong] income = 0
( 4) [bv_tu] income = 0
( 5) [nha_bao_sanh] income = 0
chi2( 4) = 29.64
Prob > chi2 = 0.0000
Kết quả kiểm định bảng 4.8 cho thấy biến thu nhập có tác động đến lựa chọn
cơ sơ y tế sinh đẻ với ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% (Prob< 0.01)
Kết hợp với kết quả bảng 4.7 ta thấy khi thu nhập cá nhân tăng lên một đơn
vị thì xu hướng chọn bệnh viện tư và nhà bảo sanh được chọn nhiều hơn. Điều này
được lý giải khi tác giả phỏng vấn sâu 20 người thì có tới 75% số người được phỏng
vấn nghĩ rằng khi sinh đẻ ở bệnh viện tư sẽ tốt hơn so với bệnh viện công vì họ
được chăm sóc tốt hơn bởi dịch vụ nơi đây tốt nên khi có thu nhập cao họ sẽ chọn
bệnh viện tư (phụ lục 4.2)
Bảng 4.9: Kiểm định Wald hệ số biến tuổi
( 1) [bv_cong] tuoi = 0
( 2) [bv_tu] tuoi = 0
( 3) [nha_bao_sanh] tuoi = 0
chi2( 2) = 0.29
Prob > chi2 = 0.8639
Từ kiểm định bảng 4.9, ta có thể kết luận biến tuổi không có tác động đến
việc lựa chọn nơi sinh đẻ (p>0.1). Vì vậy biến tuổi không có ảnh hưởng đến việc
lựa chọn nơi sinh đẻ
36
Bảng 4.10: Kiểm định Wald hệ số biến mức giá đẻ 1
( 1) [bv_cong] Mức giáde1 = 0
( 2) [bv_tu] Mức giáde1 = 0
( 3) [nha_bao_sanh] Mức giáde1 =0
chi2( 2) = 11.20
Prob > chi2 = 0.0037
Kết quả kiểm định bảng 4.10 cho thấy biến mức giá đẻ 1 có tác động đến lựa
chọn cơ sơ y tế sinh đẻ với ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% (Prob< 0.01)
Bảng 4.11: Kiểm định Wald hệ số biến mức giá đẻ 2
( 1) [bv_cong] Mức giáde2 = 0
( 2) [bv_tu] Mức giáde2 = 0
( 3) [nha_bao_sanh] Mức giáde2 =0
chi2( 2) = 5.62
Prob > chi2 = 0.0604
Kết quả kiểm định bảng 4.11 cho thấy biến mức giá 2 có tác động đến lựa
chọn cơ sơ y tế sinh đẻ với ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% ( Prob< 0.1)
Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy với với mức giá từ 3-5 triệu thì xu hướng của
các sản phụ là ít lựa chọn bệnh viện tư và nhà bảo sanh so với bệnh viên công với β
tương ứng là β=-3.57 và β=-3.09. Khi mức giá từ 5-8 triệu, bệnh viện tư ít có xu
hướng được chọn so với bệnh viện công. Điều này được lý giải: vì đa số mức phí
được chọn khám ở bệnh viện công là từ 3-5 triệu và 5-8 triệu, trong khi đó mức phí
khám ở bệnh viện tư đa số là trên 8 triệu. Do đó, khi chọn nơi sinh đẻ, các sản phụ
muốn sinh đẻ với chi phí thấp (3-5 triệu) thì xu hướng là nghĩ đến lựa chọn bệnh
viện công. Ngoài ra, khi giá bệnh viện công tăng lên thì xu hướng chọn bệnh viện
37
công sẽ giảm thay vào đó sẽ chọn bệnh viện tư. Trong phần phỏng vấn sâu tác giả
ghi nhân được trên 60% các cá thể nghĩ chi phí càng cao thì chất lượng y tế nơi đó
cao nên khi mức giá y tế cao các cá nhân sẽ chọn cơ sở y tế tư nhân thay thế bệnh
viên công.
Bảng 4.12: Kiểm định Wald hệ số biến giáo dục 2
( 1) [bv_cong] edu2 = 0
( 2) [bv_tu] edu2 = 0
( 3) [nha_bao_sanh] edu2 = 0
chi2( 2) = 399.53
Prob > chi2 = 0.0000
Kết quả kiểm định bảng 4.12 cho thấy biến giáo dục 2 có tác động đến lựa
chọn cơ sơ y tế sinh đẻ với ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% (Prob< 0.01)
Bảng 4.13: Kiểm định Wald hệ số biến giáo dục 3
( 1) [bv_cong] edu3 = 0
( 2) [bv_tu] edu3 = 0
( 3) [nha_bao_sanh] edu3 = 0
chi2( 2) = 3.43
Prob > chi2 = 0.1796
Kết quả kiểm định bảng 4.13 cho thấy biến giáo dục 3 không có tác động đến
lựa chọn cơ sở y tế sinh đẻ với ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% (Prob< 0.1)
Kết hợp với kết quả hồi qui ta thấy trình độ từ trung học cơ sở trở xuống ít có
xu hướng lựa chọn nhà bảo sanh so với chọn bệnh viện công. Xét mối quan hệ giữa
thu nhập cá nhân và bằng cấp (bảng 4.14) ta thấy khi cá thể có bằng cấp từ trung
học cơ sở trở xuống đa phần có thu nhập thấp (dưới 3 triệu) chiếm 70,37% trong
38
tổng số người có thu nhập thấp. Vì thế họ ít có xu hướng chọn nhà bảo sanh nơi có
mức giá đẻ thường cao hơn bệnh viện công.
Bảng 4.14: Mối liên quan giữa thu nhập và trinh độ học vấn
THPT Tổng Dưới THCS Trên cao đẳng Trình độ học vấn Thu nhập
Tần số(n) 19 6 2 27
Dưới 3 triệu Tỉ lệ (%) 70,37 22,22 9,41 100
Tần số(n) 18 38 60 116
3-6 triệu Tỉ lệ (%) 15,51 32,76 51,73 100
Tần số(n) 11 17 1 29
6-9 triệu Tỉ lệ (%) 3,45 37,93 58,62 100
Tần số(n) 3 8 21 32
Trên 9 triệu Tỉ lệ (%) 9,34 25,00 74,66 100
Tần số(n) 151 38 15 204
Tổng Tỉ lệ (%) 74,.02 18,63 7,35 100
Bảng 4.15: Kiểm định Wald hệ số biến bảo hiểm y tế
( 1) [bv_cong] BHYT = 0
( 2) [bv_tu] BHYT = 0
( 3) [nha_bao_sanh] BHYT = 0
chi2( 2) = 1.81
Prob > chi2 = 0.4044
39
Từ kiểm định bảng 4.15, ta có thể kết luận biến bảo hiểm y tế không có tác
động đến việc lựa chọn nơi sinh đẻ (p>0.1). Vì vậy biến bảo hiểm y tế không có ảnh
hưởng đến việc lựa chọn nơi sinh đẻ.
Kết hợp với câu hỏi định tính thang đo Likert với thang điểm từ 1 đến 5 cho
từng lựa chọn (1: hoàn toàn không đồng ý, 2: không đồng ý, 3: không ý kiến, 4:
đồng ý, 5: hoàn toàn đồng ý).
Bảng 4.16: Mức độ đồng ý về sự quan trọng của bảo hiểm
Số Tỷ lệ BHYT lượt %
Hoàn toàn không đồng ý 37 18.14
Không đồng ý 65 31.86
Không ý kiến 12 5.88
Đồng ý 72 35.29
Hoàn toàn đồng ý 18 8.82
Tổng 204 100
Với kết quả trên tác giả tính điểm trung bình
Bảng 4.17: Điểm trung bình BHYT về mức độ đồng ý sự quan trọng của bảo
hiểm
mean min max N
BHYT có ảnh hưởng đến 2.848 1 5 204 viêc lựa chọn
Kết quả trên cho thấy kết quả định tính và định lượng đều chỉ ra BHYT
không tác động đến việc lựa chọn nơi sinh đẻ
40
Bảng 4.18: Kiểm định Wald hệ số biến khu vực
( 1) [bv_cong] khu vuc = 0
( 2) [bv_tu] khu vuc = 0
( 3) [nha_bao_sanh] khu vuc = 0
chi2( 2) = 2.72
Prob > chi2 = 0.2562
Từ kiểm định bảng 4.18, ta có thể kết luận biến khu vực không có tác động
đến việc lựa chọn nơi sinh đẻ (p>0.1). Vì vậy biến khu vực không có ảnh hưởng đến
việc lựa chọn nơi sinh đẻ.
Kết hợp với câu hỏi định tính thang đo Likert với thang điểm từ 1 đến 5 cho
từng lựa chọn ( 1: hoàn toàn không đồng ý, 2: không đồng ý, 3: không ý kiến, 4:
đồng ý , 5: hoàn toàn đồng ý )
Bảng 4.19: Mức độ đồng ý về sự quan trọng của khu vực sinh sống
Khu vực Freq. Percent
Hoàn toàn không đồng ý 20 9.8
Không đồng ý 77 37.75
Không ý kiến 12 5.88
Đồng ý 77 37.75
Hoàn toàn đồng ý 18 8.82
Tổng 204 100
Với kết quả trên tác giả tính điểm trung bình
41
Bảng 4.20: Điểm trung bình về mức độ đồng ý về sự quan trọng của khu vực
sinh sống
Variable mean min max N
2.980392 1 5 204 Khu vực sinh sống có ảnh hưởng đến viêc lựa chọn
Kết quả trên cho thấy kết quả định tính và định lượng đều chỉ ra biến khu
vực không tác động đến việc lựa chọn nơi sinh đẻ.
Bảng 4.21: Kiểm định Wald hệ số biến khoảng cách 1
( 1) [bv_cong] khoangcachde1 = 0
( 2) [bv_tu] khoangcachde1 = 0
( 3) [nha_bao_sanh] khoangcachde1=0
chi2( 2) = 2.13
Prob > chi2 = 0.3442
Từ kiểm định bảng 4.21, ta có thể kết luận biến khoảng cách 1 không có tác
động đến việc lựa chọn nơi sinh đẻ (p>0.1). Vì vậy biến khoảng cách 1 không có
ảnh hưởng đến việc lựa chọn nơi sinh đẻ
Bảng 4.22: Kiểm định Wald hệ số biến khoảng cách 2
( 1) [bv_cong] khoangcachde2 = 0
( 2) [bv_tu] khoangcachde2 = 0
( 3) [nha_bao_sanh] khoangcachde2 =0
chi2( 2) = 1.26
Prob > chi2 = 0.5327
42
Từ kiểm định bảng 4.22, ta có thể kết luận biến khoảng cách 2 không có tác
động đến việc lựa chọn nơi sinh đẻ (p>0.1). Vì vậy biến khoảng cách 2 không có
ảnh hưởng đến việc lựa chọn nơi sinh đẻ
Kết hợp với bảng kết quả hồi qui ta thấy biến khoảng cách không có tác
động đến việc chọn nơi sinh đẻ
Kết hợp với câu hỏi định tính thang đo Likert với thang điểm từ 1 đến 5 cho
từng lựa chọn ( 1: hoàn toàn không đồng ý, 2: không đồng ý, 3: không ý kiến, 4:
đồng ý , 5: hoàn toàn đồng ý )
Bảng 4.23: Mức độ đồng ý về sự quan trọng về khoảng cách
Khoảng cách Freq. Percent
Hoàn toàn không đồng ý 20 9.8
Không đồng ý 83 40.69
Không ý kiến 10 4.9
Đồng ý 71 34.8
Hoàn toàn đồng ý 20 9.8
Tổng 204 100
Với kết quả trên tác giả tính điểm trung bình
Bảng 4.24: Điểm trung bình về mức độ đồng ý về sự quan trọng khoảng cách
variable mean min max N
2.941176 1 5 204 Khoảng cách có ảnh hưởng đến viêc lựa chọn
43
Kết quả trên cho thấy kết quả định tính và định lượng đều chỉ ra biến khoảng
cách không tác động đến việc lựa chọn nơi sinh đẻ
4.3 Tác động biên của các yếu tố tác động:
Bảng 4.25: Tác động biên
Bệnh viện tư Nhà bảo sanh Bệnh viện công
Biến dy/dx dy/dx dy/dx
0.0000487*** 0.000011*** -0.0000597*** Thu Nhập
-0.001378 0.0021253 -0.0007473 Tuổi
-0.1296866*** -0.0692111*** 0.1988984*** Mức giá đẻ 1
-0.0899144*** -0.0149839 0.1048987*** Mức giá đẻ 2
0.4382399 -0.9055273*** 0.4672911*** Trình độ 2
0.0798101 -0.0387327 -0.0410775 Trình độ 3
-0.0445644 0.0070075 0.037557 BHYT
-0.0737672 -0.027787 0.1015546 Khuvuc
-0.0508137 -0.0472189 0.098033 Khoảngcách 1
0.0039581 -0.0554535 0.0514956 Khoảngcách 2
Nhóm so sánh: bệnh viện công
Số mẫu: 204 *** : mức ý nghĩa 1%, ** : mức ý nghĩa 5%, * : mức ý nghĩa 10%
Bảng 4.25 trình bày tác động biên của các biến đến lựa chọn cơ sở y tế của
cá nhân, cụ thể là: khi thu nhập tăng lên một đơn vị thì xác suất lựa chọn bệnh viện
44
tư tăng lên 0.0000487 %, xác suất lựa chọn phòng khám tư tăng lên 0.000011% và
xác xuất lựa chọn bệnh viện công giảm 0.0000597%
Khi mức giá là 3-5 triệu thì bệnh viện tư và nhà bảo sanh ít được lựa chọn
hơn so với bệnh viện công. Cụ thể là khi chi phí ở mức 3-5 triệu thì xác suất lựa
chọn bệnh viện tư giảm 0.1296866% và 0.0692111% ở nhà bảo sanh nhưng xác
suất lựa chọn bệnh viện công tăng 0.1988984%. Trong khi với mức giá từ 5-8 triệu
thì xác suất lựa chọn bệnh viện tư giảm 0.0899144% và xác suất lựa chọn bệnh viện
công tăng 0.1048987%.
Khi cá thể có bằng cấp từ trung học cơ sở trở xuống ít lựa chọn nhà bảo sanh
hơn so với bệnh viện công. Xác suất lựa chọn nhà bảo sanh giảm đi 0.9055273% và
xác suất lựa chọn bệnh viện công tăng 0.4672911%.
45
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận:
Nghiên cứu với mục tiêu xác định và phân tích một số yếu tố tác động đến sự
lựa chọn nơi sinh đẻ ở thành phố Cần Thơ. Theo như lý thuyết hành vi tiêu dùng về
sự lựa chọn nơi cơ sở y tế thì tác động của giá cả, thu nhập, những đặc tính của cá
nhân và cơ sở y tế có tác động đến việc lựa chọn của cá nhân.
Nghiên cứu này được thực hiện với 204 đối tượng tại thành phố Cần Thơ
bằng phương pháp định tính và định lượng. Để thu thập được thông tin cần thiết cho
mục đích nghiên cứu, tác giả dùng bảng câu hỏi bao gồm các thông tin về cá nhân
và thông tin về giá của cơ sở y tế. Thông tin thu thập sẽ được phân loại thành nhiều
nhóm để cho thấy tác động được rõ hơn. Ngoài ra, tác giả sử dụng mô hình hồi quy
để đánh giá các yếu tố tác động đến sự lựa chọn nơi sinh đẻ của đối tượng khảo sát.
Nghiên cứu này đã sử dụng mô hình RUM/MNL bao gồm các thuộc tính cơ sở y tế
và thuộc tính cá nhân để phân tích.
Với tỷ lệ 74.02% lựa chọn bệnh viện công, 18.63% lựa chọn bệnh viện tư và
6.35% lựa chọn nhà bảo sanh ta thấy xu hướng của người dân vẫn thích lựa chọn
bệnh viện công cho việc sinh đẻ.
Thu nhập cá nhân của sản phụ, mức giá dịch vụ y tế và trình độ học vấn là
những biến trong nghiên cứu này có tác động đến sự lựa chọn nơi sinh đẻ.
Khi thu nhập tăng lên làm tăng lựa chọn bệnh viện tư và nhà bảo sanh. Điều
này được giải thích: Thu nhập tăng lên thì mức sẵn lòng trả của cá nhân tăng lên vì
vậy các cá nhân dễ tiêp cận các cơ sở y tế tư nhân với các dịch vụ tốt trong khi bệnh
viện công thì ngày càng quá tải. Các cá nhân có trình độ từ trung học cơ sở trở
xuống ít đến cơ sở y tế tư nhân hơn bệnh viện công.
Khi mức giá dịch vụ y tế dao động từ 3-8 triệu xu hướng chọn bệnh viện tư
và nhà bảo sanh ít hơn bệnh viện công. Điều này cho thấy khi mức giá dịch vụ y tế
ở mức 3-8 triệu thì cá nhân chọn bệnh viện công nhưng với mức giá y tế cao hơn
các cá thể sẽ chuyễn sang chọn bệnh viện tư và nhà bảo sanh vì ở các cơ sở y tế tư
nhân cá thể được phục vụ tốt hơn. Trong phần phỏng vấn sâu tác giả ghi nhân được
46
trên 60% các cá thể nghĩ mức giá càng cao thì chất lượng y tế nơi đó cao nên với
mức giá cao các cá nhân sẽ chọn cơ sở y tế tư nhân thay thế bệnh viên công
Các yếu tố bảo hiểm y tế, khu vực sinh sống và khoảng cách địa lý không có
tác động nhiều đến sự lựa chọn. Trong nghiên cứu này bảo hiểm y tế có kết quả
khác so với các nghiên cứu trước là bảo hiểm không có tác động đến lựa chọn nơi
sinh đẻ. Tuy nhiên điều này được các chuyên gia giải thích: khi sinh đẻ các cá thể
thường chỉ quan tâm đến sự an toàn của mẹ và con nên họ sẵn sàng bỏ bệnh viện
nơi mình có bảo hiểm y tế để đến bệnh viện công lớn và bệnh viện tư đề đảm bảo sự
an toàn cho mẹ và con. Tương tự với bảo hiểm y tế, yếu tố khu vực và yếu tố
khoảng cách sẽ không ảnh hưởng đến sự lựa chọn nơi sinh đẻ vì ngày nay việc đi lại
khá dễ dàng nên yếu tố khoảng cách và khu vực không được xem là yếu tố quyết
định
5.2 Gợi ý chính sách:
Đối với người dân có thu nhập thấp, trình độ học vấn thấp thì họ có xu
hướng chọn bệnh viện công vì thế cần có chính sách đầu tư cơ sở vật chất và nguồn
lực cho các bệnh viện công, đặc biệt là tuyến cơ sở nhằm phục vụ tốt hơn cho
người dân
Nhà nước cần có chính sách nâng cao tay nghề cho các nhân viên y tế tại
tuyến cơ sở. Điều này sẽ giúp nâng cao chất lượng phục vụ và tăng sự tin tưởng của
người dân vào tuyến cơ sở.
Trong nghiên cứu này yếu tố bảo hiểm y tế không tác động đến việc lựa chọn
vì thế nhà nước nên có biện pháp nhằm giúp cho người dân hiểu rõ hơn về lợi ích
của bảo hiểm y tế. Ví dụ như: tuyên truyền, những chính sách giúp người dân dễ
dàng tiếp cận BHYT...
Nhà nước cần có chính sách triển khai mở rộng việc chuyển giao kỹ thuật từ
cơ sở y tế tuyến trên xuống tuyến dưới để nâng cao chất lượng điều trị góp phần
giảm quá tải của bệnh viện tuyến trên
Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các cơ sở y tế tư nhân tham gia
bảo hiểm y tế.
47
Bệnh viện công nên có bộ phận chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tạo
thuận lợi cho người dân khi đến bệnh viện, đồng thời tạo cầu nối giữa người bệnh
và nhân viên y tế. Ngoài ra còn giúp bệnh nhân làm các thủ tục y tế một cách thuận
lợi và nhanh chóng nhất.
5.3 Hạn chế:
Thang đo lường các khái niệm nghiên cứu tác giả chỉ dựa vào các lý thuyết
đã có để xây dựng. Tuy nhiên, với trình độ và khả năng có hạn của tác giả, chắc
chắn thang đo lường này cần thiết phải được xem xét thêm và thực hiện trên nhiều
nghiên cứu nữa thì mới khẳng định được độ tin cậy của thang đo.
Nghiên cứu này chỉ được thực hiện ở thành phố Cần Thơ với cỡ mẫu là 204
người và thời gian ngắn nên việc thu thập các thông tin còn nhiều hạn chế. Vì thế
cần có thêm những nghiên cứu sâu và rộng hơn để có thể thấy rõ tác động của các
yếu tố hơn trong quyết quyết định lựa chọn nơi sinh đẻ.
Trong nghiên cứu của tác giả chưa phân tích được tác động chất lượng của
các cơ sở y tế đến lựa chọn của cá nhân, đôi lúc yếu tố này góp phần quan trọng
trong quyết định đến sự lựa chọn. Vì vậy nghiên cứu tiếp theo nên phân tích thêm
tác động của chất lượng để làm rõ hơn vấn đề.
.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng việt:
1. Bộ y tế Việt Nam, 2012. Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2012. Hà
Nội, tháng 12 năm 2012
2. Bộ y tế Việt Nam, 2011. Giáo trình chăm sóc Sức khỏe Sinh sản và Kế hoạch
hóa Gia đình. Hà Nội năm 2011
3. Sở y tế Cần Thơ. Báo cáo tổng quan tình hình y tế Cần Thơ năm 2014.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Audibert, M. et al, 2011. HAL-SHS. [Online]
Available at: http://halshs.archives-ouvertes.fr/halshs-00552192/
[Accessed 10 9 2013].
2. Adhikari, S. R., 2011. A methodological review of demand analysis: an example
of health care services. Economic Journal of Development Issues, Vol. 13 &
14(No. 1-2).
3. Cisse, A., 2011. Africa Portal Library.
4. Erlyana, E., 2008. Expanding health insurance to increase utilization:does
distance still matter?, Doctor Of Philosophy: University Of Southern California
Coefficients. Princeton University. [Online]
5. Generalized Linear Models, 2015. A Note on Interpreting Multinomial Logit
Available at: http://data.princeton.edu/wws509/stata/mlogit.html
6. Harminder Kaur Guliani, 2012.Three essays on the economics of maternal
health care. Canada. Economics University of Manitoba Winnipeg, Manitoba
7. Irma T Elo, 1992. Utilization of maternal health-care services in
Peru: the role of women’s education. University of Pennsylvania
8. Jose Canaviri, January 2007. A Random Parameter Logit model for modeling
Health Care Provider Choice in Bolivia, Oklahoma State University.
9. Muriithi, M. K., March 2013. European Scientific Journal. [Online]
Available at: http://eujournal.org/index.php/esj/article/viewFile/884/927
[Accessed 10 9 2013]
10. Ntembe, N. A., 2009. User Charges and Health Care Provider Choice in
Cameroon. International Review of Business Research Papers, 5(6), pp. 33-49. 11. T. T. Awoyemi, O. A. Obayelu and H. I. Opaluwa, 2011. Effect of Distance on
Utilization of Health Care Services in Rural Kogi State. Nigeria J Hum Ecol,
35(2): 1-9 (2011)
.
PHỤ LỤC 1:
Bảng câu hỏi
Số thứ tự phiếu
Tôi là Nguyễn Ngọc Phương Anh, học viên trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh,
chuyên ngành Thạc sĩ Kinh tế và Quản trị sức khỏe. Hiện tại , tôi đang tiến hành một
nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định chọn cơ sở y tế sinh đẻ tại thành
phố Cần Thơ. Tôi rất hy vọng nhận được sự đóng góp của các chị vào nghiên cứu này
thông qua việc trả lời những câu hỏi dưới đây. Các ý kiến thẳng thắn của các chị sẽ
giúp tôi có được những thông tin quí báu để hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Các thông tin chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và sẽ không dùng vào bất cứ việc gì
khác có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến các chị. Rất mong các chị dành chút thời gian
quí báu của mình giúp tôi trả lời các câu hỏi như sau:
Họ và tên :
Năm sinh :
Địa chỉ : Điện thoại :
1. Nơi sinh đẻ chị đã chọn gần đây nhất:
Trạm y tế ☐ Bệnh viện công ☐
Bệnh viện tư ☐ Nhà bảo sanh ☐
2. Thu nhập bình quân hàng tháng của chị: .........
3. Mức giá cho một lần sinh đẻ của chị:
3triệu – 5triệu ☐ 5triệu – 8triệu ☐ Trên 8triệu ☐
4. Trình độ học vấn của chị:
Mù chữ ☐ Tiểu học ☐ Trung học cơ sở ☐
Trung học phổ thông ☐ Đại học ☐ Sau đại học ☐
5. Chị có BHYT không:
Có ☐ Không ☐
6. Khu vực chị sinh sống:
Trung tâm thành phố ☐ Ngoại ô ☐
7. Khoảng cách từ nhà chị đến nơi sinh đẻ:
Dưới 3km ☐ 3km -6 km ☐
6km – 9km ☐ Trên 9 km ☐
Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình theo các phát biểu dưới đây và đánh
dấu vào số thích hợp theo qui ước.
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. không đồng ý
3. không ý kiến
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
Hoàn Hoàn Không Không toàn Đồng toàn đồng ý không đồng ý kiến ý đồng ý ý
2 3 4 5 THU NHẬP 1
Thu nhập có ảnh hưởng đến quyết 1. định việc lựa chọn nơi sinh đẻ
2 3 4 5 MỨC GIÁ Y TẾ 1
Mức giá y tế có ảnh hưởng đến
2. quyết định việc lựa chọn nơi sinh
đẻ
BẢO HIỂM Y TẾ 2 3 4 5 1
BHYT có ảnh hưởng đến quyết 3. 8 định việc lựa chọn nơi sinh đẻ
KHOẢNG CÁCH 2 3 4 5 1
Khoảng cách có ảnh hưiởng đến 4. 1
quyết định việc lựa chọn nơi sinh 1 đẻ
KHU VỰC SINH SỐNG 1 2 3 4 5
Khu vực nơi sinh sống có ảnh 5. 1
hưởng đến quyết định việc lựa chọn 4 nơi sinh đẻ
Xin chân thành cám ơn !
PHỤ LỤC 2
Kết quả chạy hồi qui RUM/MNL
PHỤ LỤC 3: Kết quả tác động biên
Phụ lục 3.1: Kết quả tác động biên của bệnh viện tư so với bệnh viện công
Phụ lục 3.2: Kết quả tác động biên của nhà bảo sanh so với bệnh viện công
Phụ lục 3.3: Kết quả tác động biên của bệnh viện công
PHỤ LỤC 4: PHỎNG VẤN SÂU
Phụ lục 4.1:câu hỏi phỏng vấn sâu
1. Ngoài nguồn thu nhập từ cá nhân thì nguồn thu nhập từ gia đình( chồng , cha
me, anh, chị, em) có ảnh hưởng đến có ảnh hưởng nhiều đến việc quyết định
lựa chọn nơi sinh đẻ của chi? Chị có thể nói rõ là nguồn nào không?
2. Ngoài những biến trên thì còn nguyên nhân nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn
nơi sinh đẻ có ảnh hưởng của chị không?
3. Với những biến thu nhập, chi phí, BHYT, tôn giáo, khoảng cách địa lý, khu vực
sinh sống, thời gian chờ và chất lượng bệnh viện theo chi biến nào là quan
trọng nhất trong việc lựa chọn nơi sinh đẻ
4. Bệnh viện công, bệnh viện tư và nhà bảo sanh nơi nào theo chị nơi nào là nơi
sinh đẻ tốt nhất?
5. Lý do chị chọn câu 4.
Phụ lục 4.2: Tóm tắt kết quả phỏng vấn sâu:
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu với 20 sản phụ tại thành phố Cần Thơ. Việc
khảo sát này cho phép tác giả có thể hiểu sâu hơn về quyết định lựa chọn nơi sinh của
sản phụ ở Cần Thơ. Kết quả phỏng vấn sâu có kết quả như sau:
1. 12/20 (60%) người được phỏng vấn trả lời ngoài nguồn thu nhập từ cá nhân
thì nguồn thu nhập từ gia đình có ảnh hưởng đến có ảnh hưởng nhiều đến
việc quyết định lựa chọn nơi sinh đẻ của mình và nguồn thu nhập đó là từ thu
nhập của chồng (80%) và cha mẹ ruột (15%)
2. 60% cá thể trả lời ngoài những biến thu nhập cá nhân, giá dịch vụ y tế, trình
độ giáo dục, BHYT, khu vực sinh sống, khoảng cách địa lý và tuổi thì yếu tố
chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng đến việc lựa chọn nơi sinh đẻ của sản phụ.
3. 50% người được phỏng vấn trả lời thu nhập là yếu tố quan trọng nhất trong
việc lựa chọn nơi sinh đẻ
4. 75% người được phỏng vấn nghĩ Bệnh viện tư là nơi sinh đẻ tốt nhất
5. Trên 60% người được phỏng vấn trả lời chi phí càng cao thì chất lượng y tế
nơi đó tốt nên với mức giá cao họ sẽ chọn bệnh viện tư