BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---------------------------------
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ TRÚC PHƯƠNG
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA
BẢO HIỂM Y YẾ TẠI HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------------------------------
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ TRÚC PHƯƠNG
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA
BẢO HIỂM Y YẾ TẠI HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ NGỌC UYỂN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố tác động đến quyết định mua bảo
hiểm y tế tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang ” là do tôi tự nghiên cứu. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc được
trích dẫn rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây.
Tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 5 năm 2017
Người thực hiện
Phan Thị Trúc Phương
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
1.5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................. 5
2.1. Cơ sở lý thuyết về bảo hiểm y tế .................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm về bảo hiểm y tế ..................................................................... 5
2.1.2. Phân loại bảo hiệm y tế ............................................................................ 5
2.1.3. Bản chất của bảo hiểm y tế ...................................................................... 5
2.1.4. Vai trò của bảo hiểm y tế ......................................................................... 7
2.2. Một số lý thuyết kinh tế liên quan .................................................................. 8
2.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý ..................................................................... 8
2.2.2. Mô hình hành vi dự định ....................................................................... 10
2.3. Các nghiên cứu liên quan ............................................................................. 11
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 13
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 14
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 14
3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 14
3.1.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 14
3.1.2. Giả thiết nghiên cứu ............................................................................... 15
3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 19
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ ................................................................................... 19
3.2.2. Nghiên cứu chính thức ........................................................................... 20
3.2.2.1. Qui mô mẫu và Cách chọn mẫu ...................................................... 20
3.2.2.2. Xây dựng thang đo .......................................................................... 20
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ……………………………………………27
3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo ........................................................................ 27
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................... 28
3.3.3. Phân tích hồi qui tuyến tính bội ............................................................. 29
3.3.4. Kiểm định sự khác biệt .......................................................................... 31
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 32
CHƯƠNG 4 ........................................................................................................ 33
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 33
4.1. Tình hình thực hiện mua bảo hiểm y tế của người dân trên địa bàn Huyện
Tân Hiệp ............................................................................................................. 33
4.2. Đặc điểm mẫu khảo sát ................................................................................ 36
4.3. Kết quả hồi qui ............................................................................................. 39
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo........................................................... 39
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................... 41
4.3.3. Phân tích hệ số tương quan .................................................................... 46
4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế ................... 47
Kết luận chương 4 ............................................................................................... 51
CHƯƠNG 5 ........................................................................................................ 52
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................................ 52
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 52
5.2. Hàm ý chính sách ......................................................................................... 53
5.2.1. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua yếu tố kỳ
vọng của gia đình ............................................................................................. 53
5.2.2. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua yếu tố cảm
nhận hành vi xã hội .......................................................................................... 54
5.2.3. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua việc quan
tâm sức khỏe .................................................................................................... 54
5.2.4. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua kiểm soát
hành vi .............................................................................................................. 55
5.2.5. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua cảm nhận rủi
ro ...................................................................................................................... 55
5.3. Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
BHYT Bảo hiểm y tế
Mô hình hành động hợp lý TRA
Mô hình hành vi dự định TPB
CCVC Công chức viên chức
NSNN Ngân sách nhà nước
GD Gia đình
TDTG Thái độ tham gia
HVXH Hành vi xã hội
KT Kiến thức
CNRR Cảm nhận rủi ro
KSHV Kiểm soát hành vi
QTKS Quy trình kiểm soát
QDMBH Quyết định mua bảo hiểm
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
Thang đo Thái độ tham gia 3.1 18
Thang đo Gia đình 3.2 18
3.3 19 Thang đo Cảm nhận hành vi xã hội
3.4 20 Thang đo sự quan tâm sức khỏe
Thang đo Trách nhiệm đạo lý 3.5 20
Thang đo Kiểm soát hành vi 3.6 21
3.7 21 Thang đo kiến thức về BHYT tự nguyện
3.8 22 Thang đo Cảm nhận rủi ro
Thang đo quyết định mua BHYT 3.9 23
Thông tin độ tuổi 4.1 31
Học vấn chủ hộ 4.2 31
Khu vực sinh sống 4.3 32
Tham gia BHYT 4.4 33
4.5 Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo 33
4.6 Ma trận xoay nhân tố lần 1 35
4.7 Kiểm định KMO and Bartlett lần 2 36
4.8 Tổng kết giải thích phương sai lần 2 36
4.9 Ma trận xoay nhân tố lần 2 37
4.10 Đánh giá độ tin cậy thang đo lần 2 38
4.11 Kết quả kiểm định tương quan giữa các nhân tố 39
Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter của mô 40 4.12 hình
Phân tích phương sai ANOVA trong phân tích hồi 40 4.13 quy
4.14 Kết quả hồi quy 42
4.15 Mô tả các biến 46
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình hành động hợp lý (TRA) 9
Sơ đồ 2.2: Mô hình hành vi dự định (TPB) 10
Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu 14
Biểu đồ 4.1: Giới tính chủ hộ 36
Biểu đồ 4.2: Nghề nghiệp chủ hộ 38
TÓM TẮT LUẬN VĂN
BHYT toàn dân là chính sách xã hội quan trọng hàng đầu, mang ý nghĩa
nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc được Đảng và Nhà nước ta hết
sức coi trọng, luôn đề cao trong hệ thống chính sách An sinh xã hội. Thực tế
việc tham gia BHYT đã mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực cho người dân, nhất
là các gia đình có mức thu nhập thấp khi chẳng may đau ốm. Bảo hiểm y tế là
cách tốt nhất để mọi người giúp nhau chia sẻ rủi ro khi bị ốm đau, bệnh tật. Do
đó đóng tiền mua thẻ BHYT là cách đóng góp khi lành, để dành khi ốm.
Luận văn đã đưa ra 8 giả thiết về mối quan hệ giữa 8 biến giải thích gồm
Thái độ tham gia, Gia đình, Hành vi xã hội, Quy trình kiểm soát, Trách nhiệm
đạo lý, Kiểm soát hành vi, Kiến thức, cảm nhận rủi ro. Dữ liệu được thu thập
bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện 276 hộ gia đình đang sinh sống trên địa
bàn huyện Tân Hiệp.
Thông qua đánh giá độ tin cậy các thang đo bằng Cronbach’s Alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA, đã loại bỏ 2 biến gồm TDTG6 và TNDL4, 7
nhân tố được rút ra, giảm 1 nhân tố Trách nhiệm đạo lý so với giả thiết ban đầu.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, với mức ý nghĩa 5%, có 5 nhân tố ảnh
hưởng đến Quyết định mua BHYT của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp
gồm Gia đình, Hành vi xã hội, Quan tâm sức khỏe, Kiểm soát hành vi, cảm nhận
rủi ro. Trong đó, nhân tố Gia đình có tác động mạnh nhất đến Quyết định mua
BHYT của người dân. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để tác giả đề tài đề xuất
các chính sách nhằm nâng cao tỷ lệ mua BHYT của người dân trên địa bàn
huyện Tân Hiệp.
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, là một
trong những loại hình bảo hiểm y tế xã hội mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia
sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội
trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Ngày 14 tháng 11 năm
2008 tại kỳ họp thứ tư Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật bảo hiểm y tế, đây
là một đạo luật quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và quá trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn
dân, đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác bảo hiểm y tế trong
giai đoạn tới, góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
Theo báo cáo giám sát của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH),
trong 4 năm từ 2009 – 2012, tỷ lệ tham gia BHYT đã tăng từ 58,2% lên 66,8%
(UBTVQH, 2013). Tuy nhiên, chỉ có nhóm bắt buộc tham gia BHYT với tỷ lệ
cao nhất (gần 70%), còn nhóm đối tượng tự nguyện có tỷ lệ tham gia thấp (chỉ
21%), ngay cả người thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ kinh phí mua BHYT cũng
chỉ đạt tỷ lệ 25%. Từ đó có thể thấy BHYT tại Việt Nam chủ yếu chỉ phổ biến
trong bộ phận cán bộ, công nhân viên được cơ quan, doanh nghiệp mua bảo
hiểm bắt buộc hoặc đối tượng được cấp bảo hiểm miễn phí theo luật định. Đa số
người dân vẫn còn xa lạ với hình thức bảo hiểm y tế, họ chủ yếu dựa vào các
thói quen truyền thống như tích góp, sự giúp đỡ trong gia đình, xóm giềng, các
tổ chức đoàn thể để tự bảo vệ (Bùi Thế Cường, 1990; Quynh, 2003; Newman và
cộng sự, 2012). Với những lợi ích thiết thực mà BHYT mang lại, việc tuyên
truyền vận động người dân tham gia BHYT được xem là nhiệm vụ quan trọng
để đạt mục tiêu BHYT toàn dân. Tăng tỷ lệ dân số tham gia là một trong những
nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong đề án thực hiện tiến tới
BHYT toàn dân giai đoạn 2012 – 2015 và 2020 (QĐ 538/QĐ-TTg).
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu đã thực hiện kiểm định xác định các
2
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT như (Jowett, 2001; Ha và Leung,
2010; Cường, 2011; Minh và cộng sự, 2012; Nguyễn Văn Ngãi và Nguyễn Thị
Cẩm Hồng, 2012). Hầu hết các nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố như
tuổi, giới tính, thu nhập, tình trạng hôn nhân, học vấn, nghề nghiệp, dân tộc,
nơi ở, tình trạng sức khoẻ. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực
BHYT nhưng chưa có nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết
định mua bảo hiểm y tế. Vì thế, nghiên cứu về “Các yếu tố tác động đến việc
quyết định mua bảo hiểm y tế tại Huyện Tân Hiệp Tỉnh Kiên giang” là vấn
đề đáng quan tâm, góp phần đưa ra các giải pháp thiết thực giúp tăng tỷ lệ
tham gia BHYT của người dân, đồng thời góp phần tăng tỷ lệ người dân tham
gia BHYT phải đạt tỷ lệ là 70% mới được công nhận Huyện nông thôn mới
(Quyết định số 491/QĐ – TTg).
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiên chung của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến quyết định
của người dân về tham gia bảo hiểm y tế ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Thông qua đó gợi ý các chính sách tạo điều kiện để người dân tham mua BHYT,
góp phần giảm thiểu chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân
trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, đề tài xác định các mục tiêu cụ thể sau:
Một là, đánh giá thực trạng tham gia BHYT của người dân trên địa bàn
huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Hai là, xác định các nhân tố tác động đến quyết định tham gia BHYT của
người dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Từ đó, gợi ý các chính sách giúp người dân dễ dàng tham gia BHYT, góp
phần giảm chi phí chăm sóc sức khỏe cho người dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh
Kiên Giang.
3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các mục tiêu trên của Luận văn, cần trả lời các câu hỏi:
Câu hỏi 1: Thực trạng tham gia BHYT của người dân trên địa bàn huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang hiện nay như thế nào?
Câu hỏi 2: Các nhân tố nào tác động đến quyết định tham gia BHYT của
người dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang?
Câu hỏi 3: Những chính sách gì giúp người dân dễ dàng tham gia BHYT,
góp phần giảm chi phí chăm sóc sức khỏe cho người dân tại huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến quyết định
mua BHYT của người dân.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên người
dân đang sinh sống tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Do huyện Tân Hiệp có
điều kiện kinh tế - xã hội ổn định, mức sống của người dân cao hơn các địa bàn
khác. Tuy nhiên, việc tham gia BHYT của người dân vẫn còn hạn chế.
Giới hạn về thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp gồm Báo cáo của
UBND huyện Tân Hiệp, Báo cáo của Phòng LĐTB&XH, Báo cáo của BHXH
huyện và các nguồn từ các tạp chí, báo… có liên quan đến vấn đề BHYT trong
2012-2016; số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra 276 người dân từ
tháng 10/2016 đến tháng 12/2016.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày các khái niệm về bảo
hiểm y tế, các lý thuyết về hành vi, các nhân tố tác động đến quyết định mua
BHYT, các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài.
4
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Chương này
trình bày nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và phương
pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về mẫu
nghiên cứu, các nhân tố tác động đến quyết định mua BHYT.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những
kết quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách nhằm giúp người dân tiếp cận
dễ dàng BHYT, chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
2.1.1. Khái niệm về bảo hiểm y tế
Theo định nghĩa chính thức tại Nghị định 63 của chính phủ: “Bảo hiểm y
tế là chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng
góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân để
thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT khi ốm đau”.
Đối với mỗi cá nhân, nhu cầu về chăm sóc y tế phần lớn là không thể
đoán trước được và khi tình trạng ốm đau xảy ra, người bệnh phải chi trả chi phí
y tế rất lớn và đối mặt với việc không có tiền do không làm việc và ốm đau. Bảo
hiểm là một cơ chế chuyển tiền từ lúc khỏe cần ít sang cho lúc cần nhiều đau
ốm. Bằng cách chia sẻ rủi ro của mình với những người cũng mua bảo hiểm y tế,
một cá nhân có thể bảo đảm một sự bảo vệ hạn chế rủi ro tài chính do ốm đau
bằng cách trả trước một khoản phí bảo hiểm không nhiều trong từng khoảng thời
gian đều đặn.
2.1.2. Phân loại bảo hiệm y tế
Có 2 loại hình BHYT chính là BHYT xã hội của Chính phủ (phi lợi
nhuận) và BHYT thương mại của tư nhân (có lợi nhuận).
BHYT xã hội là một quỹ độc lập do Chính phủ thành lập, qui định những
quyền lợi BHYT rõ ràng cho người tham gia BHYT. Quỹ này thường được gọi
là BHYT quốc gia. Việc tham gia BHYT xã hội là bắt buộc đối với một số nhóm
dân cư nhất định và mức đóng góp được xác định dựa trên thu nhập (khả năng
chi trả) chứ không phải dựa trên mức độ rủi ro về sức khoẻ.
2.1.3. Bản chất của bảo hiểm y tế
Từ những khái quát trên, cùng với những thực tế đã diễn ra trong lịch sử
phát triển BHXH, BHYT trên thế giới hơn 100 năm qua và ở nước ta hơn 13
năm nay, chúng ta có thể phân tích đầy đủ hơn về bản chất của BHYT. BHYT
trước hết là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội. Cùng với các
6
hệ thống an sinh xã hội và hệ thống cứu trợ xã hội, hoạt động BHYT nói riêng
và hoạt động của BHXH nói chung đã thực sự trở thành nền móng vững chắc
cho sự bình ổn xã hội. Chính với vai trò quan trọng của BHXH, cho nên mọi
quốc gia trên thế giới hoạt động BHXH luôn do nhà nước đứng ra tổ chức thực
hiện theo hệ thống pháp luật về BHXH. Là một chính sách xã hội, BHYT vừa
mang tính chất xã hội, vừa mang bản chất kinh tế.
Bản chất xã hội:
BHYT là loại hình bảo hiểm với mục tiêu an sinh xã hội. Bản chất xã hội
của BHYT được thể hiện trên các khía cạnh sau:
+ Thứ nhất là sự bảo trợ của Nhà nước về chăm sóc y tế dành cho các
thành viên tham gia thể hiện BHYT một bộ phận quan trọng trong chính sách xã
hội của mỗi quốc gia nhằm đảm bảo một trong những quyền thiêng liêng của
con người, đó là quyền được chăm sóc y tế. Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe không
phải thuần túy chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân riêng lẻ, mà là trách nhiệm
chung của cả cộng đồng. Bởi lẽ, nguy cơ về bệnh tật có thể đến với bất kể ai,
không phân biệt quốc gia, dân tộc, và hơn nữa không ai có thể một mình đơn
phương chống lại bệnh tật. Lẽ đương nhiên việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
trước tiên thuộc về mỗi cá nhân, nhưng vẫn cần sự trợ giúp mang tính nhà nước.
Ở đó Nhà nước giữ vai trò quan trọng, là người tổ chức, quản lí và bảo trợ.
+ Thứ hai: Là sự liên kết, chia sẻ mang tính cộng đồng giữa các thành
viên trong xã hội. Bên cạnh sự trợ giúp mang tính Nhà nước, tính chất xã hội
của BHYT còn thể hiện ở sự chia sẻ, liên kết của các thành viên trong xã hội
thông qua đóng góp dựa trên thu nhập.
Các thành viên trong xã hội tham gia đóng góp một phần thu nhập vào
quỹ chung để chăm sóc y tế cho bản thân mình và cho các thành viên khác.
Bệnh tật và những rủi ro về sức khỏe không phải lúc nào cũng xuất hiện cùng
một lúc với tất cả mọi người, chúng cũng không xuất hiện giống nhau ở mỗi
người. Nếu cứ để ai có bệnh người đó tự chống đỡ sẽ gây khó khăn cho chính
họ. Thực tế này đòi hỏi cần có một sự liên kết mang tính cộng đồng rộng để chia
sẻ rủi ro bệnh tật. Một quỹ chung cho chăm sóc sức khỏe sẽ điều tiết để nhiều
7
người chưa hoặc không ốm đau cho người ốm, người ốm nhẹ giúp người ốm
nặng.
Bản chất kinh tế:
BHYT là một chính sách xã hội, hoạt động với mục tiêu trợ giúp xã hội,
không với lợi nhuận nhưng nó lại mang yếu tố kinh tế, thuộc phạm trù kinh tế –
y tế. Thực hiện BHYT có hiệu quả là thực hiện một bài toán kinh tế y tế. BHYT
có chức năng làm nhiệm vụ phân phối lại thu nhập. Có thể thấy được điều này
nay chính trong bản chất xã hội ở sự tương trợ xã hội mang tính cộng đồng của
BHYT. Có hai góc độ thể hiện chính đó là sự phân phối trực tiếp và sự phân
phối gián tiếp. Phân phối trực tiếp thể hiện ở sự chuyển phần thu nhập của người
tạm thời khỏe mạnh sang người đang ốm, của người bệnh nhẹ sang người bệnh
nặng, của người trẻ sang người già yếu, thông qua sự điều hành luân chuyển của
chính phần thu nhập đóng trực tiếp cho quỹ BHYT. Phân phối gián tiếp thể hiện
ở sự hỗ trợ giữa người giàu và người nghèo, người thu nhập cao và người thu
nhập thấp.
2.1.4. Vai trò của bảo hiểm y tế
BHYT là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển, đóng vai trò
quan trọng không những đối với người tham gia bảo hiểm, các cơ sở y tế, mà
còn là thành tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hoá công tác y
tế nhằm huy động nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng các thành phần
tham gia KCB cho nhân dân. Vai trò của BHYT được thể hiện như sau:
Thứ nhất, BHYT là nguồn hỗ trợ tài chính giúp người tham gia khắc phục
những khó khăn về kinh tế khi bất ngờ ốm đau, bệnh tật. Bởi vậy trong quá trình
điều trị bệnh chi phí rất tốn kém ảnh hưởng đến ngân sách gia đình, trong khi đó
thu nhập của họ bị giảm đáng kể thậm chí mất thu nhập.
Thứ hai, góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. quốc gia trên
thế giới thường có các khoản chi từ ngân sách cho hệ thống y tế. Tuy nhiên ở
một số quốc gia khác, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển các khoản chi
này thường chưa đáp ứng được nhu cầu ngành y. Ở phần lớn quốc gia, chính
phủ chỉ đầu tư khoảng 60% ngân sách y tế. Có nhiều biện pháp mà chính phủ
8
nước ta đã thực hiện để giải quyết vấn đề này, như sự đóng góp của cộng đồng
xã hội, trong đó có biện pháp thu viện phí của người đến khám, chữa bệnh.
Nhưng đôi khi biện pháp này lại vấp phải vấn đề trở ngại từ mức sống của dân
cư. Vì vậy, biện pháp hiệu quả nhất là thực hiện BHYT để giảm gánh nặng cho
ngân sách nhà nước, khắc phục sự thiếu hụt về tài chính, đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh ngày càng tăng của người dân.
Thứ ba, BHYT góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và thực hiện
công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, thể hiện rõ nét tính nhân
đạo, công bằng xã hội sâu sắc. Những người tham gia BHYT, dù ở địa vị, hoàn
cảnh nào, mức đóng là bao nhiêu, khi ốm đau cũng nhận được sự chăm sóc y tế
bình đẳng như nhau, xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo khi thụ hưởng chế độ
KCB. Sự thiếu hụt trong ngân sách thực tế đã không đảm bảo nhu cầu KCB. Số
lượng và chất lượng cơ sở vật chất trang thiết bị của ngành y tế không những
không theo kịp sự phát triển nhu cầu KCB của người dân mà còn bị giảm sút. Vì
vậy thông qua việc đóng góp vào quỹ BHYT sẽ hỗ trợ ngân sách y tế, nhằm cải
thiện và nâng cao chất lượng phục vụ của ngành y.
2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT KINH TẾ LIÊN QUAN
2.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý
Mô hình TRA được xây dựng bởi Ajzen và Fishbein (1975), miêu tả sự
sắp đặt toàn diện của các thành phần thái độ được hợp nhất vào một cấu trúc để
dẫn đến việc dự đoán tốt hơn và giải thích tốt hơn về hành vi. Lý thuyết này
hợp nhất các thành phần nhận thức, sự ưa thích và ý định hành vi.
Với mô hình TRA, Fishbein và Ajzen (1975) đã nhìn nhận rằng thái độ
của khách hàng với đối tượng luôn liên quan một cách có hệ thống đối với hành
vi của họ. Và vì thế mô hình này có mối quan hệ tốt hơn về niềm tin và thái độ
của người tiêu dùng đến ý định hành vi. Mô hình TRA giải thích các hoạt động
phía sau hành vi, mô hình này cho thấy ý định hành vi là yếu tố dự đoán tốt nhất
về hành vi tiêu dùng thực sự. Nếu nhà nghiên cứu người tiêu dùng chỉ muốn
quan tâm đến việc dự đoán hành vi tiêu dùng, họ có thể đo lường ý định hành vi
một cách trực tiếp (sử dụng các thang đo ý định hành vi). Nhưng nếu nhà nghiên
9
cứu quan tâm hơn nữa về sự hiểu biết các yếu tố cơ bản góp phần đưa đến ý
định hành vi thì họ sẽ phải xem xét các yếu tố dẫn đến là thái độ và chuẩn chủ
quan của khách hàng.
Thái độ của khách hàng trong mô hình TRA được định nghĩa như là việc
đo lường nhận thức (hay còn gọi là niềm tin) của khách hàng đối với một dịch
vụ đặc biệt hoặc đo lường nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của dịch
vụ. Khách hàng có thái độ ưa thích nói chung đối với những dịch vụ mà họ
đánh giá tích cực và họ có thái độ không thích đối với những dịch vụ mà họ
đánh giá tiêu cực.
Để hiểu rõ được ý định hành vi, chúng ta phải đo lường thành phần
chuẩn chủ quan của người tiêu dùng. Chuẩn chủ quan có thể được đo lường
một cách trực tiếp thông qua việc đo lường cảm xúc của người tiêu dùng về
phía những người có liên quan (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…) sẽ nghĩ
gì về ý định hành vi của họ, những người này thích hay không thích, đây là sự
phản ánh việc hình thành thái độ chủ quan của họ.
Mô hình TRA là một loạt các liên kết những thành phần thái độ. Thái độ
không ảnh hưởng mạnh hoặc trực tiếp đến hành vi mua. Tuy nhiên, thái độ có
thể giải thích trực tiếp được ý định hành vi. Ý định hành vi thể hiện trạng thái ý
định mua hay không mua một sản phẩm/một dịch vụ trong thời gian nhất định.
Trước khi tiến đến hành vi mua thì ý định mua đã được hình thành trong suy
nghĩ của người tiêu dùng. Vì vậy, hành vi được tạo ra từ ý định, được quyết
định bởi thái độ của mỗi người đối với việc thực hiện hành vi và các chuẩn
mực chủ quan (Fishbein và Ajzen, 1975).
Sơ đồ 2.1: Mô hình hành động hợp lý (TRA)
Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975
10
2.2.2. Mô hình hành vi dự định
Ajzen (1985) đã mở rộng mô hình hành động hợp lý (TRA) bằng cách
đưa thêm các điều kiện khác vào mô hình đó là xét đến sự kiểm soát hành vi
cảm nhận nhằm phản ánh nhận thức của người sử dụng về các biến bên trong
và bên ngoài đối với hành vi.
Trong mô hình này, Fishbein và Ajzen cho rằng ý định hành vi bị ảnh
hưởng bởi Thái độ, Chuẩn mực chủ quan và Sự kiểm soát cảm nhận đối với
hành vi. Thái độ đại diện cho niềm tin tích cực hay tiêu cực của con người và sự
đánh giá về hành vi của mình. Ngược lại, Thái độ được hình thành từ niềm tin
thể hiện ra bên ngoài về kết quả cụ thể và sự đánh giá các kết quả đó. Chuẩn
mực chủ quan là nhận thức của con người về áp lực chung của xã hội để thể hiện
hay không thực hiện hành vi và ngược lại nó được quyết định bởi niềm tin chuẩn
mực của con người. Cuối cùng, Sự kiểm soát hành vi cảm nhận cho biết nhận
thức của con người về việc thể hiện hay không thể hiện hành vi khi bị kiểm soát.
Con người không có khả năng hình thành ý định mạnh mẽ để thực hiện hành vi
nếu họ tin rằng họ không có nguồn lực hay cơ hội cho dù họ có thái độ tích cực.
Sơ đồ 2.2: Mô hình hành vi dự định (TPB)
Nguồn: Ajzen, 1991
Một số nhà nghiên cứu đã xem xét tác động trực tiếp của thái độ, ảnh
hưởng xã hội (Olsen, 2004), kiểm soát hành vi cảm nhận (Verbeke & Vackier,
2005), các cảm nhận hành vi xã hội (Astrom & Rise, 2001; Berg, Jonsson &
Conner, 2000) trong lĩnh vực hành vi tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ, nhưng vì
11
chưa có nghiên cứu nào mà chúng ta biết đã kiểm định các cảm nhận hành vi xã
hội trong việc tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ nói chung, và trong điều kiện Việt
Nam nói riêng, vì vậy nghiên cứu này thừa nhận các kết quả của nghiên cứu
trước tương ứng với các nhân tố của lý thuyết TPB mở rộng.
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Nghiên cứu của các tác giả Trần Quốc Toàn, Lê Trường Giang (2001) về
“Các giải pháp thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động thuộc khu
vực nông, ngư và tiểu thủ công nghiệp”. Công trình có ý nghĩa khoa học và xã
hội rất lớn, phù hợp với xu thế mở rộng đối tượng tham gia BHXH, góp phần
mở rộng mạng lưới và loại hình BHXH. Công trình đã nghiên cứu và đề cập các
nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện BHXH tự nguyện, trong đó đi sâu
vào đặc điểm lao động và tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp, ngư nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp để đánh giá khả năng tham gia BHXH của người lao động,
làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách. Đề cập tới mối liên hệ giữa BHXH tự nguyện với BHXH bắt buộc
và đề xuất chuyển đổi BHXH nông dân sang loại hình BHXH tự nguyện (do
mức đóng BHXH nông dân quá thấp, không phù hợp với BHXH bắt buộc). Đây
là cơ sở để hạn chế việc mở rộng phạm vi thực hiện BHXH nông dân. Các giải
pháp thực hiện BHXH nông dân đã góp những kiến giải khoa học để các cơ
quan có thẩm quyền tiếp tục nghiên cứu, cụ thể hoá trong các văn bản hướng
dẫn tổ chức thực hiện và được áp dụng từng bước trong quá trình triển khai trên
địa bàn cả nước.
Nghiên cứu của Đổng Quốc Đạt (2008) về “Thực trạng BHXH khu vực
phi chính thức ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo (8/2008),
nghiên cứu đã đánh giá thực trạng và các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến người
lao động chưa tham gia BHXH tự nguyện như: thu nhập thấp, chưa có tiết kiệm
và tích lũy; thiếu hiểu biết và không có thông tin về chính sách, chế độ BHXH,
không muốn tham gia vì chưa tin tưởng vào hoạt động BHXH hoặc việc thanh
toán chế độ BHXH phức tạp. Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp
như cải cách thủ tục hành chính, phối hợp chương trình BHXH tự nguyện với
12
các chương trình mục tiêu quốc gia khác và tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền nâng cao nhận thức của người lao động.
Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hương Giang (2010), dùng lý thuyết hành
động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) để giải thích các biến số
ảnh hưởng đến “quyết định mua bảo hiểm tự nguyện xe ô tô - Nghiên cứu thực
tiễn tại thành phố Nha Trang”. Tác giả đã đưa ra một số biến số có thể áp
dụng đối với mô hình của đề tài nghiên cứu như: thu nhập, tuổi tác, thái độ, hiểu
biết.
Nghiên cứu tác giả Bùi Sỹ Tuấn – Đỗ Minh Hải (2012) về “An sinh Xã
hội khu vực phi chính thức: Cần xác định bảo hiểm xã hội là lưới quan trọng”.
Nghiên cứu này đã tìm hiểu khá sâu về khu vực phi chính thức, về lực lượng lao
động phi chính thức tại Việt Nam, theo đó nhấn mạnh khu vực phi chính thức
không chịu sự điều chỉnh của các bộ Luật có liên quan đến tổ chức và lao động
và đánh giá các nguyên nhân chính tại sao theo điều tra khảo sát thì nhu cầu
người lao động có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện rất lớn nhưng số lượng
người lao động tham gia BHXH tự nguyện còn thấp. Một số nguyên nhân như:
thu nhập thấp, thời gian đóng kéo dài, trình độ học vấn, công tác tuyên truyền
chưa đến gần với người dân và truyền thống và tập quán của Việt Nam là người
già được con cháu chăm lo nuôi dưỡng nên ít quan tâm đến vấn đề BHXH cho
bản thân. Trên cơ sở đó hai tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để tạo điều
kiện thuận lợi cho khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện.
Nghiên cứu của Labuan (2012 – Trường Tài chính và kinh doanh quốc tế,
Malaysia) được đăng trên tạp chí Jurnal Pengurusan 34(2012) 11 – 20, một
nghiên cứu về sự tham gia của bảo hiểm hồi giáo. Tác giả đã dùng lý thuyết
hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) để giải thích các
biến số ảnh hưởng đến mức độ quan tâm tham gia bảo hiểm hồi giáo. Trong đó
nhấn mạnh các yếu tố như thái độ, cảm nhận hành vi và hiểu biết về bảo hiểm có
liên quan đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm hồi giáo.
Nói chung, các nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến việc tìm
hiểu nguyên nhân nhằm gia tăng số người tham gia bảo hiểm cũng như tìm hiểu
13
các yếu tố tác động đến ý định tham gia bảo hiểm của người lao động, trong đó
đa số các nghiên cứu định lượng đều dùng lý thuyết hành vi tiêu dùng dự định
(TPB - Theory of planned behaviour) để giải thích, chứng minh. Vì vậy, đề tài
này vận dụng lý thuyết TPB làm cơ sở để đo lường sự quan tâm tham gia BHYT
của người dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày tổng quan lý thuyết của đề tài. Tổng quan cơ sở lý
thuyết về bảo hiểm y tế gồm khái niệm về bảo hiểm y tế, phân loại bảo hiểm y
tế, bản chất của bảo hiểm y tế và vai trò của bảo hiểm y tế. Tác giả trình bày các
lý thuyết kinh tế có liên quan đến đề tài gồm lý thuyết hành động hợp lý, lý
thuyết hành vi dự định. Bên cạnh đó, tác giả còn tổng hợp các tài liệu nghiên
cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Đây là những cơ sở cần thiết để
xây dựng khung phân tích và mô hình nghiên cứu ở chương 3.
14
CHƯƠNG 3
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Qua quá trình tổng quan lý thuyết từ các nghiên cứu trước và từ định
nghĩa các nhân tố trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu sau:
H1 (+)
Thái độ tham gia BHYT
Gia đình
Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu
H2 (+)
Cảm nhận hành vi xã hội
H3 (+)
Quyết định mua BHYT tự nguyện
m nhận hành vi x Sự quan tâm sức hội khỏe
H5 (+)
tâm sức khỏe khi Trách nhiệm đạo lý về già
Kiểm soát hành vi
H6 (+)
H7 (+)
Kiến thức về BHYT
H8 (-)
Cảm nhận rủi ro
H4 (+)
Nguồn: Theo đề xuất của tác giả, 2016
15
3.1.2. Giả thiết nghiên cứu
Biến phụ thuộc: Quyết định mua BHYT tự nguyện (QDMBH), thể
hiện sự lựa chọn của người dân trong việc mua BHYT tự nguyện.
Biến độc lập:
Thái độ tham gia BHYT (TDTG): Thái độ được giả thuyết là một trong
những nhân tố quyết định chính trong việc lý giải hành vi tiêu dùng (Olsen,
2004). Thái độ được định nghĩa là một xu hướng tâm lý được bộc lộ thông qua
việc đánh giá một thực thể cụ thể (chẳng hạn quan tâm đến sản phẩm bảo hiểm)
với một số mức độ cảm nhận lợi ích của sản phẩm, thích-không thích, thỏa mãn-
không thỏa mãn và phân cực tốt- xấu (Eagly & Chaiken, 1993). Như vậy, đối
với với các sản phẩm bảo hiểm, thái độ của người tiêu dùng được hiểu là đánh
giá về các lợi ích, sự hữu ích ... thích thú của họ mang tính chất ủng hộ hay phản
đối việc mua các sản phẩm bảo hiểm. Nếu người tiêu dùng đánh giá rằng việc
tham gia BHYT tự nguyện là hữu ích đối với họ, thì theo logic của lý thuyết
TRA và TPB, mức độ quan tâm đối với tham gia BHYT tự nguyện sẽ mạnh hơn,
vì vậy giả thuyết là: Thái độ tham gia BHYT tự nguyện có ảnh hưởng tích cực
đến quyết định mua BHYT tự nguyện.
Gia đình (GD): Theo Lý thuyết hành động hợp lý (TRA-Ajzen &
Fishbein, 1975), hoặc lý thuyết hành vi hoạch định (TPB-Ajzen, 1991), các ảnh
hưởng xã hội thông thường được giả sử để nắm bắt cảm nhận của các cá nhân về
những người khác quan trọng trong môi trường sống của họ mong muốn họ ứng
xử theo một cách thức nhất định (Ajzen, 1991). Trong nghiên cứu này, ảnh
hưởng xã hội được định nghĩa dưới góc độ sự chấp nhận các kỳ vọng của những
người khác, chẳng hạn kỳ vọng của gia đình (Olsen, 2004). Hầu hết nghiên cứu
báo cáo rằng ảnh hưởng xã hội là một biến số độc lập và quan trọng trong việc
giải thích ý định của người tiêu dùng (Miniard & Cohen, 1983), và hành vi. Như
vậy, ảnh hưởng của sự kỳ vọng của người thân trong gia đình đối với việc tham
gia BHYT tự nguyện được hiểu là sự mong muốn, sự ủng hộ trong việc đảm bảo
có một nguồn tài chính ổn định khi về già nếu tham gia BHYT tự nguyện, nếu
những người thân trong gia đình có tầm quan trọng và sự ảnh hưởng lớn đối với
16
họ thì sự quan tâm đối với việc tham gia BHYT tự nguyện sẽ tăng lên, vì vậy,
giả thuyết là Gia đình có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT tự
nguyện.
Cảm nhận hành vi xã hội (HVXH): Cảm nhận hành vi xã hội thể hiện là
các niềm tin của một người về liệu có ai đó có ý nghĩa (với anh ta hoặc cô ta)
nghĩ rằng anh ta hoặc cô ta nên hay không nên tự ràng buộc mình vào hành vi
đó. Những người có ý nghĩa là những người mà các sở thích của họ về hành vi
của anh ta hoặc cô ta trong lĩnh vực này là quan trọng đối với anh ta hoặc cô ta
(Eagly & Chaiken, 1993). Thái độ phản đối của những người ảnh hưởng càng
mạnh và người tiêu dùng càng gần gũi với những người này thì càng có nhiều khả
năng người tiêu dùng điều chỉnh ý định tham gia dịch vụ của mình. Và ngược lại,
mức độ ưa thích của người tiêu dùng đối với dịch vụ sẽ tăng lên nếu có một người
nào đó được người tiêu dùng ưa thích cũng ủng hộ việc tham gia dịch vụ này.
Chẳng hạn, nếu người chồng rất thích tham gia BHYT tự nguyện thì người vợ sẽ
có sự quan tâm cao (tích cực) trong việc tham gia BHYT tự nguyện. Đây chính là
chuẩn chủ quan (theo mô hình TRA của Azjen và Fishbein, 1975) ảnh hưởng đến
ý định của người tiêu dùng. Để hiểu được sự quan tâm đến việc tiêu dùng, một sản
phẩm, dịch vụ chúng ta phải đo lường chuẩn chủ quan và chuẩn chủ quan có thể
được đo lường một cách trực tiếp thông qua việc đánh giá cảm xúc của khách hàng
về phía những người có liên quan (như những người học quen biết, bạn bè,…)
nghĩ gì về sự quan tâm của họ, những người này thích hay không thích họ tham
gia BHYT tự nguyện. Chính vì thế, cảm nhận hành vi xã hội có tác động tích cực
đến quyết định mua BHYT tự nguyện.
Sự quan tâm sức khỏe (QTSK): Ý thức sức khỏe cao dẫn đến sự quan
tâm cao đối với việc tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ có lợi cho sức khỏe trong
hiện tại cũng như tương lai, điều này phù hợp với các khuyến cáo của các tổ
chức sức khỏe trên thế giới cũng như các nghiên cứu của Tổ chức Lao động thế
giới. Theo (Olsen, 2004) sự quan tâm có thể được xác định bởi thái độ (cả tích
cực lẫn tiêu cực), ảnh hưởng xã hội, kiểm soát hành vi, và sự quan tâm sức khỏe
17
của người tiêu dùng. Tuy nhiên, cách tiếp cận ở đây giới hạn sự quan tâm trong
phạm vi đối với các sản phẩm, dịch vụ là BHYT tự nguyện, và bao phủ ý nghĩa
tổng quát về khái niệm quan tâm lâu dài đối với sản phẩm, dịch vụ mà chúng ta
thường thấy trong tác phẩm hành vi tiêu dùng. Ý thức và quan tâm về sức khỏe
cũng đã được tìm thấy là có ảnh hưởng tích cực đến ý định tham gia BHYT tự
nguyện. Phù hợp với phân tích yếu tố tuổi dưới đây khi những người từ tuổi
trung niên trở đi họ thường quan tâm đến thu nhập ổn định và sức khỏe nhiều
hơn những người trẻ tuổi, do đó dường như rằng mức cảm nhận tầm quan trọng
của mức độ quan tâm đến BHYT tự nguyện cũng mạnh mẽ hơn. Do đó, kỳ vọng
Sự quan tâm sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT tự
nguyện.
Trách nhiệm đạo lý (TNDL): Đối với người Việt Nam, với truyền thống
con cái phải chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ lúc tuổi già, điều này đã trở thành
đạo lý, tập tục, thấm sâu trong tiềm thức mỗi con người Việt Nam. Tuy nhiên,
với xã hội ngày càng phát triển thì ngày nay con người đã có sự thay đổi về nhận
thức khác đi, có nghĩa là sống có trách nhiệm với bản thân hơn đặc biệt là quan
tâm đến việc tiết kiệm, tích lũy khi có thu nhập ổn định để đảm bảo có một
nguồn thu nhập đảm bảo cuộc sống khi về già, không phải phụ thuộc vào con
cháu và không trở thành gánh nặng cho gia đình. Đối với việc tham gia BHYT
tự nguyện, đây là một chính sách góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giảm thiểu
rủi ro, có nguồn thu nhập ổn định và được đảm bảo sức khỏe khi về già. Đối với
những người có độ tuổi trung niên, đã có gia đình và con cái mà có nguồn thu
nhập ổn định, chưa tham gia loại hình bảo hiểm nào thì việc quan tâm đến việc
tham gia BHYT tự nguyện được xem là một quyết định có ý nghĩa với bản thân
và thể hiện có trách nhiệm với gia đình và con cái. Qua đó, thấy rằng trách
nhiệm đạo lý có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT tự nguyện.
Kiểm soát hành vi (KSHV): Ajzen đã tập trung vào khái niệm kiểm soát
hành vi được cảm nhận như là niềm tin của một người về sự khó khăn hay dễ
dàng ra sao trong việc thực hiện một hành vi. Một người nghĩ rằng anh ta hoặc
18
cô ta sở hữu càng nhiều nguồn lực và cơ hội thì người đó cảm thấy càng có ít
các cản trở đối với việc thực hiện hành vi và do đó sự kiểm soát hành vi của
người đó càng lớn. Ajzen cho rằng các nhân tố kiểm soát có thể là bên trong của
một người (kỹ năng, kiến thức,…) hoặc là bên ngoài người đó (thời gian, cơ hội,
sự phụ thuộc vào người khác). Như vậy, giả thuyết kiểm soát hành vi đối với
việc tham gia BHYT tự nguyện trong nghiên cứu này có xét đến các rào cản về
thời gian, mức đóng, kiến thức, … ?” và có liên quan mật thiết đến các yếu tố
khác như tuổi tác, thu nhập, sự kỳ vọng của gia đình và hiểu biết về BHYT tự
nguyện …. Và điều này cũng đồng nghĩa với các khái niệm của các nhân tố khác
là đều có ảnh hưởng tích cực đến sự quan tâm tham gia BHYT tự nguyện. Như
vậy, Kiểm soát hành vi có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT tự
nguyện.
Kiến thức (KT): Hiểu biết về BHYT tự nguyện và thủ tục thực hiện được
xem là một nhân tố quan trọng trong việc giải thích việc lựa chọn tham gia hay
không tham gia. Kiến thức là một nguồn lực bên trong có thể được liên kết với
một số khía cạnh, từ việc đánh giá chất lượng của sản phẩm, thủ tục thưc hiện
giản đơn hay phức tạp ….. Trong xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống của con
người càng đa dạng và phong phú, khả năng rủi ro xã hội càng có chiều hướng gia
tăng do đó nhu cầu cần được bảo hiểm ngày trở nên cấp thiết, người dân đã ý thức
được sự cần thiết của các loại hình bảo hiểm để giảm thiểu rủi ro khi gặp phải
những biến cố bất ngờ trong cuộc sống cũng như tính ổn định ở tuổi già. Tuy nhiên,
sự hiểu biết về BHYT tự nguyện vẫn còn nhiều hạn chế, khiến người dân ngần ngại
trước khi quyết định tham gia, có thể kể ra đây một vài yếu tố chủ yếu như: mức
phí, thủ tục, quyền lợi, các điều khoản hợp đồng không rõ ràng và gây hoang mang,
khó hiểu cho người dân. Điều kiện hưởng chế độ chưa thực sự hấp dẫn, không như
ý muốn … Theo Đổng Quốc Đạt (2008), người lao động trong khu vực phi chính
thức thường thiếu hiểu biết và không có thông tin về chính sách, chế độ BHYT,
không có tổ chức đảm bảo cho việc tham gia BHYT, không muốn tham gia vì chưa
tin tưởng vào hoạt động BHYT hoặc việc thanh toán chế độ BHXH phức tạp. Như
vậy, Kiến thức có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT tự nguyện.
19
Cảm nhận rủi ro (CNRR): Nhận thức sự rủi ro là sự đánh giá chủ quan
về khả năng xảy ra một sự cố tiêu cực. Nhận thức sự rủi ro được coi như là một
quá trình nhận thức, một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến nhận thức sự rủi ro là
sự cảm nhận rủi ro và sự nhận biết nguy cơ rủi ro (Lund và Rundmo, 2009).
Những rủi ro ít gặp như tai nạn hàng không thường được đánh giá cao, còn
những rủi ro thường gặp như tai nạn giao thông hay hút thuốc lá thường được
đánh giá thấp. Tuy nhiên những rủi ro như hút thuốc lá hay lái xe khi tham gia
giao thông lại lớn hơn nhiều so với rủi ro của những người sống gần với một nhà
máy điện hạt nhân. Rủi ro cảm nhận là một cấu trúc khái niệm đa chiều liên
quan đến các khía cạnh thực hiện không đảm bảo về chức năng, mất mát về tài
chính, tâm lý và xã hội liên quan đến mua hoặc sử dụng sản phẩm/dịch vụ. Như
vậy, cảm nhận rủi ro khi tham gia BHYT tự nguyện là sự lo sợ mất mát nguồn
tài chính, sự chưa tin tưởng vào tổ chức quản lý …. Rủi ro cảm nhận được tìm
thấy có ảnh hưởng tiêu cực đến các mặt khác nhau của sự quan tâm tham gia
BHYT tự nguyện. Vì thế, Cảm nhận rủi ro có ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định
mua BHYT tự nguyện.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ
Phần nghiên cứu sơ bộ này mục đích tác giả đưa ra thảo luận nhằm khai
thác các biến tác động đến quyết định mua BHYT của người dân trên địa bàn
huyện Tân Hiệp. Dựa trên các nghiên cứu có liên quan, tác giả xây dựng mô
hình nghiên cứu gồm 8 biến giải thích ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Sau đó tác
giả tiến hành phỏng vấn chuyên gia, những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực
BHYT để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT của người
dân. Qua đó, cũng thảo luận với các chuyên gia về bảng câu hỏi phỏng vấn. Tiến
hành phỏng vấn thử 15 người dân để hoàn thiện bảng câu hỏi. Sau đó tiến hành
nghiên cứu chính thức.
20
3.2.2. Nghiên cứu chính thức
3.2.2.1. Qui mô mẫu và Cách chọn mẫu
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011, tr499), cỡ mẫu tối thiểu là n > 50 + 8*p
với p là số biến độc lập. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là n > 8*8 + 50 <=> n > 114. Để
đảm bảo độ tin cậy, tác giả đề tài chọn mẫu nghiên cứu là 300 hộ gia đình, mỗi
gia đình chọn phỏng vấn chủ hộ hoặc người đại diện trong hộ. Sau khi sàng lọc
phiếu khảo sát, có 24 phiếu không đủ độ tin cậy do người dân không trả lời đầy
đủ các câu hỏi. Do đó, mẫu khảo sát đưa vào phân tích là 276 người dân đang
sinh sống trong 276 hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân hiệp.
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện.
Nguồn dữ liệu của luận văn: Sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp: chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên, bằng cách
phỏng vấn 300 chủ hộ hoặc người đại diện của các gia đình đang sinh sống trên
địa bàn huyện Tân Hiệp. Tiến hành sàng lọc dữ liệu để được dữ liệu chính thức.
Dữ liệu thứ cấp: Sử dụng dữ liệu của các nghiên cứu trong và ngoài nước
đã được công bố (số liệu từ luận văn thạc sĩ trong nước, từ tạp chí nước ngoài,
tạp chí trong nước), từ các nghiên cứu này tác giả rút ra được những biến giải
thích ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT của hộ gia đình.
3.2.2.2. Xây dựng thang đo
Trên cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng và các nghiên cứu liên quan. Tác
giả xây dựng thang đo quyết định mua BHYT của hộ gia đình trên địa bàn
huyện Tân Hiệp. Thang đo được thiết kế theo thang đo Likert như sau:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Trung hòa
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
Trong nghiên cứu này, thái độ là thái độ của người tham gia BHYT tự
nguyện, được lấy từ mô hình TRA (Fishbein và Ajzen, 1975) và TPB (Ajzen,
1991), ký hiệu là THAIDO. Khi người dân cảm nhận lợi ích của việc tham gia
21
bảo hiểm xã hội tự nguyện, có niềm tin với dịch vụ BHYT tự nguyện thì họ quan
tâm đến việc tham gia BHYT tự nguyện. Sau khi điều chỉnh thông qua nghiên
cứu định tính, thang đo này gồm 6 biến quan sát, ký hiệu từ TDTG1 đến TDTG6.
Các biến này được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không
đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).
Bảng 3.1: Thang đo Thái độ tham gia
KÝ HIỆU BIẾN QUAN SÁT
BHXH tự nguyện là chính sách dành cho những người lao động tự
TDTG1 tạo thu nhập, tham gia để được hưởng chế độ hưu trí khi về già, tôi
cảm thấy thích thú về điều này.
Tôi thấy an tâm khi chính sách BHYT tự nguyện được nhà nước TDTG2
tổ chức triển khai và bảo hộ. Tôi thấy tham gia BHYT tự nguyện là việc làm hữu ích. TDTG3
TDTG4 Tham gia BHYT tự nguyện là việc làm hoàn toàn đúng đắn.
TDTG5 Tôi nghĩ rằng lương hưu là cần thiết để đảm bảo cuộc sống.
Tôi cảm thấy tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách BHYT tự TDTG6 nguyện mang lại .
lai lại lại. Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Sự kỳ vọng của người thân trong gia đình đối với việc tham gia
BHYT tự nguyện được hiểu là sự mong muốn, sự ủng hộ trong việc đảm bảo
có một nguồn tài chính ổn định khi về già nếu tham gia BHYT tự nguyện, nếu
những người thân trong gia đình có tầm quan trọng và sự ảnh hưởng lớn đối
với họ thì sự quan tâm đối với việc tham gia BHYT tự nguyện sẽ tăng lên. Các
biến này được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng
ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).
22
Bảng 3.2: Thang đo Gia đình
KÝ HIỆU BIẾN QUAN SÁT
Người thân trong gia đình ủng hộ tôi trong việc tham gia BHYT GD1 tự nguyện.
Những người thân trong gia đình cho rằng việc có nguồn thu nhập GD2 ổn định khi về già là điều tốt.
. Những người thân trong gia đình khuyến khích tôi tham gia GD3 BHYT tự nguyện.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Trách nhiệm đạo lý: Những cá nhân quan trọng có ảnh hưởng đến mức
độ quan tâm tham gia BHYT tự nguyện của người dân có thể là các nhóm bạn,
nhóm người quen biết, những người có cùng hoàn cảnh,… nếu họ có thái độ và
sự quan tâm tích cực đối với loại hình BHYT tự nguyện sẽ góp phần ảnh hưởng
đến sự quan tâm tham gia BHYT tự nguyện. Với khái niệm trên thì nếu có nhiều
người có hoàn cảnh tương đồng tham gia BHYT tự nguyện thì sự quan tâm sẽ
tăng lên. Sau khi điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính, thang đo này gồm 4
biến quan sát, ký hiệu từ HVXH1 đến HVXH4. Các biến này được đo lường bằng
thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).
Bảng 3.3: Thang đo Cảm nhận hành vi xã hội
KÝ HIỆU BIẾN QUAN SÁT
Tôi biết có rất nhiều người tham gia BHYT tự nguyện có hoàn HVXH1 cảnh giống tôi.
Có rất nhiều người buôn bán nhỏ lẻ mà tôi biết tham gia BHYT tự HVXH2
nguyện. Những người đã và đang hưởng chế độ BHYT tự nguyện luôn nói HVXH3 tốt về chính sách này.
Việc tham gia BHYT tự nguyện của bất kỳ người dân nào theo tôi HVXH4 hiện nay là rất phổ biến.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
23
Ý thức và quan tâm về sức khỏe cũng đã được tìm thấy là có ảnh hưởng
tích cực đến ý định tham gia BHYT tự nguyện. Phù hợp với phân tích yếu tố
tuổi tác khi những người từ tuổi trung niên trở đi họ thường quan tâm đến thu
nhập ổn định và sức khỏe nhiều hơn những người trẻ tuổi, do đó dường như rằng
mức cảm nhận tầm quan trọng của mức độ quan tâm đến BHYT tự nguyện cũng
mạnh mẽ hơn. Sau khi điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính, thang đo này
gồm 3 biến quan sát, ký hiệu từ QTSK1 đến QTSK3. Các biến này được đo lường
bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng
ý).
Bảng 3.4: Thang đo sự quan tâm sức khỏe
KÝ HIỆU BIẾN QUAN SÁT
QTSK1 Tôi nghĩ mình là người rất ý thức đến sức khỏe khi về già.
QTSK2 Tôi đang rất quan tâm đến sức khỏe của tôi.
Tôi quan tâm đến việc tham gia BHYT tự nguyện để có một
QTSK3 nguồn thu nhập ổn định và được chăm sóc y tế (bảo hiểm y tế)
khi tuổi già.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Đối với việc tham gia BHYT tự nguyện, đây là một chính sách góp phần
đảm bảo an sinh xã hội, giảm thiểu rủi ro, có nguồn thu nhập ổn định và được
đảm bảo sức khỏe khi về già. Đối với những người có độ tuổi trung niên, đã có
gia đình và con cái mà có nguồn thu nhập ổn định, chưa tham gia loại hình bảo
hiểm nào thì việc quan tâm đến việc tham gia BHYT tự nguyện được xem là
một quyết định có ý nghĩa với bản thân và thể hiện có trách nhiệm với gia đình
và con cái. Sau khi điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính, thang đo này gồm 4
biến quan sát, ký hiệu từ TNDL1 đến TNDL4. Các biến này được đo lường bằng
thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).
24
Bảng 3.5: Thang đo Trách nhiệm đạo lý
KÝ HIỆU BIẾN QUAN SÁT
Tôi lo ngại khi về già phải sống phụ thuộc vào con cái và tôi phải TNDL1 sống ngày càng có trách nhiệm hơn với bản thân và gia đình.
Tôi nghĩ rằng cần thiết phải có một nguồn thu nhập ổn định và được
chăm sóc y tế (bảo hiểm y tế) khi tuổi già để cuộc sống được đảm TNDL2 bảo, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho con cháu khi hết tuổi lao
động.
Tôi cho rằng tham gia BHYT tự nguyện là thể hiện tình yêu TNDL3 thương, trách nhiệm đối với gia đình và xã hội.
Tôi nghĩ rằng tham gia BHYT tự nguyện là cách để tích lũy trong TNDL4 cuộc sống và đã tự lo cho mình khi hết tuổi lao động.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kiểm soát hành vi đối với việc tham gia BHYT tự nguyện trong nghiên
cứu này có xét đến các rào cản về thời gian, mức đóng, kiến thức, … và có liên
quan mật thiết đến các yếu tố khác như tuổi tác, thu nhập, sự kỳ vọng của gia
đình và hiểu biết về BHYT tự nguyện …. Và điều này cũng đồng nghĩa với các
khái niệm của các nhân tố khác là đều có ảnh hưởng tích cực đến sự quan tâm
tham gia BHYT tự nguyện. Sau khi điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính,
thang đo này gồm 3 biến quan sát, ký hiệu từ KSHV1 đến KSHV3. Các biến này
được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5
hoàn toàn đồng ý).
25
Bảng 3.6: Thang đo Kiểm soát hành vi
KÝ HIỆU BIẾN QUAN SÁT
Tôi hoàn toàn đủ khả năng, hiểu biết và thu nhập để tham gia KSHV1 BHYT tự nguyện.
Nếu muốn, tôi có thể dễ dàng đăng ký tham gia BHYT tự nguyện KSHV2 trong tuần tới.
Tôi cảm thấy việc tham gia BHYT tự nguyện là không có cản KSHV3 trở nào cả.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Hiểu biết về BHYT tự nguyện và thủ tục thực hiện được xem là một
nhân tố quan trọng trong việc giải thích việc lựa chọn tham gia hay không tham
gia. Kiến thức là một nguồn lực bên trong có thể được liên kết với một số khía
cạnh, từ việc đánh giá chất lượng của sản phẩm, thủ tục thưc hiện giản đơn hay
phức tạp ….. mức độ hiểu biết về chính sách BHYT tự nguyện của người dân
càng tốt thì sự quan tâm tham gia BHYT tự nguyện càng tăng. Sau khi điều chỉnh
thông qua nghiên cứu định tính, thang đo này gồm 5 biến quan sát, ký hiệu từ KT1
đến KT4. Các biến này được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn
không đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).
Bảng 3.7: Thang đo kiến thức về BHYT tự nguyện
KÝ HIỆU BIẾN QUAN SÁT
Tôi đã được nghe nói về BHYT tự nguyện thông qua báo, loa phát KT1 thanh ở Tổ, Ấp, khu phố; đài phát thanh, truyền hình.
Tôi đã được biết về BHYT tự nguyện qua những tờ gấp, áp phích, KT2 người quen.
Tôi hiểu rõ những điều khoản quy định trong Luật BHYT tự nguyện KT3 (độ tuổi, mức phí, thủ tục đăng ký,…).
KT4 Tôi hiểu rõ những quyền lợi khi tham gia BHYT tự nguyện.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
26
Cảm nhận rủi ro khi tham gia BHYT tự nguyện là sự lo sợ mất mát nguồn
tài chính, sự chưa tin tưởng vào tổ chức quản lý …. Rủi ro cảm nhận được tìm
thấy có ảnh hưởng tiêu cực đến các mặt khác nhau của sự quan tâm tham gia
BHYT tự nguyện. Sau khi điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính, thang đo
này gồm 3 biến quan sát, ký hiệu từ CNRR1 đến CNRR3. Các biến này được đo
lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5 hoàn toàn
đồng ý).
Bảng 3.8: Thang đo Cảm nhận rủi ro
KÝ HIỆU
BIẾN QUAN SÁT Tôi cho rằng xã hội càng phát triển, cuộc sống của con người càng đa
CNRR1 dạng và phong phú, khả năng rủi ro xã hội càng có chiều hướng gia
tăng.
Tôi nghĩ rằng việc tham gia BHYT tự nguyện là rất rủi ro về tiền bạc, CNRR2 thời gian và công sức
Tôi cảm thấy không chắc chắn về những lợi ích mà tôi có thể nhận CNRR3 được khi tham gia BHYT tự nguyện.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Sự quan tâm tham gia BHYT tự nguyện được thể hiện: cảm nhận lợi ích
của việc tham gia bảo hiểm xã hội, từ đó quan tâm nhiều hay ít đến việc tham
gia BHYT tự nguyện. Thang đo Sự quan tâm tham gia BHYT tự nguyện, được
đo lường bằng 4 biến quan sát, ký hiệu từ QDMBH1 đến QDMBH4, dựa vào
nghiên cứu của H. Hayakawa (2000) và mô hình TPB (Ajzen,1991). Các biến này
được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5
hoàn toàn đồng ý).
27
Bảng3.9: Thang đo quyết định mua BHYT
BIẾN QUAN SÁT KÝ HIỆU
Tôi nghĩ tham gia BHYT tự nguyện là quan trọng đối với tôi và gia QDMBH1 đình.
QDMBH2 Tôi quan tâm đến việc tham gia BHYT tự nguyện
Việc tham gia BHYT tự nguyện sẽ mang lại nhiều ý nghĩa cho tôi QDMBH3
và gia đình. Tham gia BHYT tự nguyện là điều tôi hằng mong ước và khát QDMBH4 khao.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo
Việc đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo được thực hiện bằng
phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA (Exploring Factor Analysis) thông qua phần mềm xử lý SPSS 16.0 để sàng
lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn độ tin cậy. Trong đó:
Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả
năng giải thích cho một khái niệm nghiên cứu) của tập hợp các biến quan sát
thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc (2008, tr.257, 258) cùng nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số
Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0.6 trở lên là sử dụng được. Về mặt lý thuyết,
Cronbach’s Alpha càng cao thì càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy
nhiên, nếu Cronbach’s Alpha quá lớn (0.95) thì xuất hiện hiện tượng trùng lắp
(đa cộng tuyến) trong đo lường, nghĩa là nhiều biến trong thang đo không có
khác biệt gì nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2011, tr.350 - 351).
Tuy nhiên, bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha, người ta còn sử dụng hệ số
tương quan biến tổng (Iterm - Total correlation), do hệ số Cronbach’s Alpha
không cho biết biến nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại; theo đó những biến
nào có tương quan biến tổng < 0.3 sẽ bị loại bỏ (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
28
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng phổ biến để đánh giá giá
trị thang đo (tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt) hay rút gọn một
tập biến. Trong nghiên cứu này, phân tích nhân tố được ứng dụng để tóm tắt tập
các biến quan sát vào một số nhân tố nhất định đo lường các thuộc tính của các
khái niệm nghiên cứu. Tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích nhân
tố khám phá EFA bao gồm:
Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO (Kaiser - Mayer - Olkin) dùng để đánh
giá sự thích hợp của EFA. Theo đó, giả thuyết H0 (các biến không có tương
quan với nhau trong tổng thể) bị bác bỏ và do đó EFA được gọi là thích hợp khi:
0,5 ≤ KMO ≤ 1 và Sig < 0,05. Trường hợp KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố có
khả năng không thích hợp với dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008, tr.262).
Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Engenvalue (đại diện cho lượng
biến thiên được giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số Cummulative (tổng phương
sai trích cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu % và bao nhiêu %
bị thất thoát). Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), các nhân tố có Engenvalue < 1 sẽ
không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc (biến tiềm ẩn trong các
thang đo trước khi EFA). Vì thế, các nhân tố chỉ được rút trích tại Engenvalue >
1 và được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%. Tuy nhiên, trị số
Engenvalue và phương sai trích là bao nhiêu còn phụ thuộc vào phương pháp
trích và phép xoay nhân tố. Theo Nguyễn Trọng Hoài (2009, tr.14), nếu sau
phân tích EFA là phân tích hồi qui thì có thể sử dụng phương pháp trích
Principal components với phép xoay Varimax.
Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị tương quan đơn
giữa các biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo
Hair và ctg, Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading
> 0,4 được xem là quan trọng; Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực
tiễn. Trường hợp chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là
350; nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,55; nếu
29
cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor loading > 0,75 (Nguyễn Trọng Hoài, 2009, tr.14).
Ngoài ra, trường hợp các biến có Factor loading được trích vào các nhân tố khác
nhau mà chênh lệch trọng số rất nhỏ (các nhà nghiên cứu thường không chấp
nhận < 0,3), tức không tạo nên sự khác biệt để đại diện cho một nhân tố, thì biến
đó cũng bị loại và các biến còn lại sẽ được nhóm vào nhân tố tương ứng đã được
rút trích trên ma trận mẫu (Pattern Matrix).
3.3.3. Phân tích hồi qui tuyến tính bội
Quá trình phân tích hồi qui tuyến tính được thực hiện qua các bước:
Bước 1: Kiểm tra tương quan giữa các biến độc lập với nhau và với biến
phụ thuộc thông qua ma trận hệ số tương quan. Theo đó, điều kiện để phân tích
hồi qui là phải có tương quan giữa các biến độc lập với nhau và độc lập với biến
phụ thuộc. Tuy nhiên, nếu hệ số tương quan > 0,85 thì cần xem xét vai trò của
các biến độc lập, vì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (một biến độc lập
này có được giải thích bằng một biến khác).
Bước 2: Xây dựng và kiểm định mô hình hồi qui
Y = β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + ... + βkXk
Được thực hiện thông qua các thủ tục:
Lựa chọn các biến đưa vào mô hình hồi qui, sử dụng phương pháp Enter -
SPSS 16.0 xử lý tất cả các biến đưa vào cùng một lượt.
Đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R2 (R Square). Tuy
nhiên, R2 có đặc điểm càng tăng khi đưa thêm các biến độc lập vào mô hình,
mặc dù không phải mô hình càng có nhiều biến độc lập thì càng phù hợp với tập
dữ liệu. Vì thế, R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) có đặc điểm không phụ thuộc
vào số lượng biến đưa thêm vào mô hình được sử dụng thay thế R2 để đánh giá
mức độ phù hợp của mô hình hồi qui bội.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ưu bằng cách
sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết H0: (không có
mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến độc lập
β1=β2=β3=βK= 0).
30
Nếu giá trị thống kê F có Sig rất nhỏ (< 0,05), thì giả thuyết H0 bị bác bỏ,
khi đó chúng ta kết luận tập hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải
thích cho sự biến thiên của biến phụ thuộc. Nghĩa là mô hình được xây dựng phù
hợp với tập dữ liệu, vì thế có thể sử dụng được.
Xác định các hệ số của phương trình hồi qui, đó là các hệ số hồi qui riêng
phần βk đo lường sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập Xk
thay đổi một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên. Tuy
nhiên, độ lớn của βk phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập, vì thế
việc so sánh trực tiếp chúng với nhau là không có ý nghĩa. Do đó, để có thể so
sánh các hệ số hồi qui với nhau từ đó xác định tầm quan trọng (mức độ giải
thích) của các biến độc lập cho biến phụ thuộc, người ta biểu diễn số đo của tất
cả các biến độc lập bằng đơn vị đo lường độ lệnh chuẩn beta.
Bước 3: Kiểm tra vi phạm các giả định hồi qui
Mô hình hồi qui được xem là phù hợp với tổng thể nghiên cứu khi không
vi phạm các giả định. Vì thế, sau khi xây dựng được phương trình hồi qui, cần
phải kiểm tra các vi phạm giả định cần thiết sau đây:
Có liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc.
Phần dư của biến phụ thuộc có phân phối chuẩn.
Phương sai của sai số không đổi.
Không có tương quan giữa các phần dư (tính độc lập của các sai số).
Không có tương quan giữa các biến độc lập (không có hiện tượng đa cộng
tuyến).
Trong đó:
Công cụ để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính là đồ thị phân tán phần dư
chuẩn hóa (Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa
(Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted
Value).
Công cụ để kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn là đồ thị tần số
Histogram, hoặc đồ thị tần số P-P plot.
31
Công cụ để kiểm tra giả định sai số của biến phụ thuộc có phương sai
không đổi là đồ thị phân tán của phần dư và giá trị dự đoán hoặc kiểm định
Spearman’s rho.
Công cụ được sử dụng để kiểm tra giả định không có tương quan giữa các
phần dư là đại lượng thống kê D (Durbin - Watson), hoặc đồ thị phân tán phần
dư chuẩn hóa (Scatter).
Công cụ được sử dụng để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến là độ
chấp nhận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (Variance
inflation factor - VIF). Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008,
tr.217 - 218), quy tắc chung là VIF > 10 là dấu hiệu đa cộng tuyến; trong khi đó,
theo Nguyễn Đình Thọ (2011, tr.497), khi VIF > 2 cần phải cẩn trọng hiện
tượng đa cộng tuyến.
3.3.4. Kiểm định sự khác biệt
Công cụ sử dụng là phép kiểm định Independent - Sample T-Test, hoặc
phân tích phương sai (ANOVA), hoặc kiểm định KRUSKAL - WALLIS. Trong
đó:
Independent - Sample T-Test được sử dụng trong trường hợp các yếu tố
nhân khẩu học có hai thuộc tính (chẳng hạn, giới tính bao gồm: giới tính nam và
giới tính nữ), vì thế chia tổng thể mẫu nghiên cứu làm hai nhóm tổng thể riêng
biệt.
Phân tích phương sai (ANOVA) được sử dụng trong trường hợp các yếu
tố nhân khẩu học có ba thuộc tính trở lên, vì thế chia tổng thể mẫu nghiên cứu
làm ba nhóm tổng thể riêng biệt trở lên (chẳng hạn, thời gian sử dụng dịch vụ
của khách hàng, bao gồm: dưới 1 năm, từ 1 - 3 năm, trên 3 năm). Điều kiện để
thực hiện ANOVA là các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách
ngẫu nhiên; các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu đủ lớn để
tiệm cận với phân phối chuẩn; phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.
32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày mô hình và phương pháp nghiên cứu. Tác giả xây
dựng mô hình nghiên cứu gồm 8 nhân tố độc lập gồm: Thái độ tham gia, Gia
đình, Cảm nhận hành vi xã hội, Quan tâm sức khỏe, Trách nhiệm đạo lý, Kiểm
soát hành vi, Kiến thức, Cảm nhận rủi ro ảnh hưởng đến nhân tố phụ thuộc
Quyết định mua BHYT. Mẫu nghiên cứu được chọn từ 276 hộ gia đình bằng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phỏng vấn trực tiếp chủ hộ thông qua bảng
câu hỏi chuẩn bị sẵn. Tác giả xây dựng các thang đo và đề xuất phương pháp
phân tích dữ liệu.
33
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MUA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NGƯỜI
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN HIỆP
Tân Hiệp là huyện cửa ngõ của tỉnh Kiên Giang, phía Bắc giáp với An
Giang, phía Đông giáp với Cần Thơ, phía Nam giáp với huyện Giồng Riềng,
phía Tây giáp Thành Phố Rạch Giá, quốc lộ 80 đi qua với 15km đường dài, diện
tích tự nhiên 416,5 km2 gồm 11 xã, thị trấn với 75 ấp, khu phố, 908 tổ nhân dân
tự quản, 34.129 hộ với 146.269 nhân khẩu, dân tộc Kinh chiếm trên 97,7%, dân
tộc Khmer có 0,2%, còn lại Hoa và dân tộc khác; các tôn giáo chiếm 59.73%; tỷ
lệ hộ nghèo 6,40%, cận nghèo 2,85% người dân sống chủ yếu theo hai bờ các
kênh, trình độ dân trí khá, điều kiện phát triển kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, kinh
tế của huyện tăng trưởng đạt 13,22%/năm, đời sống nhân dân được nâng lên,
trình độ dân trí, ý thức người dân không ngừng được nâng cao trong đó có lĩnh
vực Bảo hiểm y tế (BHYT).
Theo báo cáo của UBND huyện Tân Hiệp, năm 2016 toàn huyện có
84.300 người có thẻ BHYT đạt 57,83%, so với năm 2015 tăng 11,73%, tuy có
tăng nhưng chỉ tiêu được giao vẫn còn thấp chưa đạt yêu cầu.
34
Bảng 4.1: Tình hình tham gia BHYT tại huyện Tân Hiệp
STT Đối tượng Số lượng tham gia Tỷ lệ (%)
(người)
1 Công chức, viên chức 3405 2,33
2 Trẻ em dưới 6 tuổi 13.917 9,55
3 Học sinh 18.700 12,78
(Trong đó: học sinh có thẻ BHYT
ở nhóm đối tượng khác 2.163 em, 16.537
tham gia tại trường học)
9364 6,41 4 Người nghèo và người dân tôc
4174 2,85 5 Người cận nghèo
1426 0,97 6 Người có công
434 0,3 7 Thân nhân người có công
4397 3,01 8 Bảo trợ xã hội
489 0,33 9 Hưu trí mất sức
212 0,14 10 Thân nhân Công an
24.787 17,00 11 Hộ gia đình
24 0,02 12 Thân nhân Quân đội
Lao động trong lực lượng vũ 632 0,43 13 trang
HSSV đi học ở các tỉnh (không 1.186 0,81 14 có mã số thẻ):
Người lao động làm việc ngoài 14.601 9,98 15 tỉnh (không có mã số thẻ):
637 0,44 16 Đối tượng khác
Nguồn: Báo cáo của UBND huyện Tân Hiệp 2016
CCVC, người lao động là đối tượng bắt buộc tham gia BHYT nên tham
gia khá đầy đủ, hiện nay cũng còn nhiều đối tượng là người lao động trong các
35
doanh nghiệp có trách nhiệm bắt buộc tham gia BHYT theo quy định nhưng do
chủ sử dụng lao động chưa chủ động tham gia cho người lao động.
Trẻ em dưới 6 tuổi do UBND xã, thị trấn làm đầu mối trong việc lập danh
sách, cơ bản đảm bảo số lượng và được cấp thẻ kịp thời. Tuy nhiên, một số xã
còn chậm trễ trong việc lập danh sách dẫn đến việc cấp thẻ chưa kịp thời.
Theo chỉ tiêu được giao, năm học 2016 - 2017, Phòng Giáo dục – Đào tạo
phải vận động, tuyên truyền học sinh, sinh viên tham gia BHYT đạt 95% trở lên
số học sinh đến trường phải có thẻ BHYT. Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
quyết liệt và tuyên truyền, vận động học sinh, sinh viên tham gia BHYT tại các
điểm trường trên địa bàn, Tính đến thời điểm báo cáo, học sinh, sinh viên toàn
huyện có thẻ BHYT là 18.700/22.284 em đến trường, đạt 83,91%, tăng 7,90%
so với năm học trước.
Đối với đối tượng thuộc hộ gia đình, chiếm số đông trong tổng số dân số
toàn huyện nhưng khó khai thác để phát triển đối tượng. Hiện nay chỉ có 24.787
người tham gia BHYT chiếm 17,00%. Số còn lại do điều kiện kinh tế khó khăn
(không thuộc hộ nghèo, cận nghèo, vùng đặc biệt khó khăn…để được NSNN hỗ
trợ); nhận thức người dân còn hạn chế nên không tham gia BHYT; đối tượng hộ
gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình tham gia BHYT
được NSNN hỗ trợ 30%, tuy các cấp đã được tập huấn, triển khai nhưng chưa có
đối tượng nào đăng ký tham gia BHYT.
Tuy nhiên, tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện còn thấp so với mặt
bằng chung của tỉnh, các chính sách trước mắt và lâu dài thay đổi thường xuyên
ảnh hưởng đến việc tuyên truyền; trong khám chữa bệnh còn nhiều bất cập tạo
tâm lý không tốt cho người dân về BHYT.
36
4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT
Chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định các công việc trong
gia đình. Họ quyết định phương thức tổ chức sản xuất, việc làm, lao động, học
tập và các khoản chi tiêu trong gia đình. Chủ hộ có các đặc điểm khác nhau có
sự quyết định khác nhau.
Về giới tính chủ hộ, do truyền thống gia đình Việt Nam và tập quán sản
xuất nông nghiệp, nên phần lớn các gia đình nông thôn có chủ hộ là nam giới.
Kết quả khảo sát 276 hộ gia đình cho thấy, có 243 hộ gia đình có chủ hộ là nam
giới, chiếm 88% và 33 hộ gia đình có chủ hộ là nữ giới, chiếm 12%.
Biểu đồ 4.1: Giới tính chủ hộ
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
Tuổi của hộ đóng ảnh hưởng quan trọng đến quyết định của chủ hộ. Tuổi
chủ hộ càng cao, càng có kinh nghiệm trong việc quyết định đến việc làm, thu
nhập và chi tiêu của hộ, trong đó có chi tiêu cho BHYT. Kết quả khảo sát mẫu
cho thấy, tuổi của chủ hộ từ 41 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ khá cao hơn so với dưới
41 tuổi. Điều này cho thấy, độ tuổi của chủ hộ trên địa bàn huyện Tân Hiệp
tương đối cao.
37
Bảng 4.1: Thông tin độ tuổi
Số lượng mua Tuổi Số lượng % % BHYT
6,9 12,6 19 Dưới 31 tuổi 19
19,2 17,2 26 Từ 31 đến 40 tuổi 53
35,1 33,8 51 Từ 41 đến 50 tuổi 97
33,0 27,8 42 Từ 51 đến 60 tuổi 91
5,8 8,6 13 Trên 60 tuổi 16
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
Tổng 276 100,0 151 100,0
Trình độ học vấn cũng ảnh hưởng đến việc quyết định mua hay không
mua BHYT. Trình độ học vấn càng cao, chủ hộ càng nhận thức được sự lợi ích
của việc mua BHYT. Kết quả khảo sát 276 hộ gia đình, trình độ học vấn của chủ
hộ là THPT chiếm tỷ lệ cao 50,4%, tiếp đến là trình độ THCS chiếm 39,1%, chỉ
có một số ít hộ có trình độ Tiểu học và trên THPT. Trong những năm gần đây,
trình độ học vấn của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp được cải thiện.
Huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học, đang tiến đến phổ cập THCS.
Bảng 4.2: Học vấn chủ hộ
Số lượng Học vấn Số lượng % % mua BHYT
Tiểu học 15 5,4 11 7,3
THCS 108 39,1 69 45,7
THPT 139 50,4 61 40,4
Trên THPT 14 5,1 10 6,6
Tổng 276 100,0 151 100,0
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
Về nghề nghiệp chủ hộ, hộ gia đình làm ruộng chiếm tỷ lệ cao trong mẫu
khảo sát với 32,6%; tiếp đến là hộ nuôi thủy sản có 54 hộ, chiếm 19,6% và hộ
38
trồng màu, chiếm 16,5%. Tỷ lệ hộ có chủ hộ làm công nhân cũng chiếm tỷ lệ
cao, chiếm 15,2%, còn lại là hộ có chủ hộ là công chức, viên chức, làm thuê hay
làm công việc khác.
Biểu đồ 4.2: Nghề nghiệp chủ hộ
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
Về khu vực sinh sống, kết quả khảo sát cho thấy, trong 276 hộ có 222
hộ sống ở khu vực nông thôn, chiếm 80,4% và 54 hộ sống ở trung tâm xã,
thị trấn của huyện Tân Hiệp, chiếm 19,6%. Đa số hộ trong mẫu khảo sát
sống trong khu vực nông thôn, điều kiện về chăm sóc y tế hạn chế hơn so
với những hộ sống ở khu vực thành thị.
Bảng 4.3: Khu vực sinh sống
Khu vực sinh Số lượng mua % Số lượng % sống BHYT
Nông thôn 222 80,4 129 85,4
Trung tâm xã, 22 14,6 54 19,6 thị trấn
Tổng 276 100,0 151 100,0
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
Về tham gia bảo hiểm y tế, trong 276 hộ được khảo sát có 151 hộ
tham gia BHYT, chiếm 54,7% và 125 không tham gia BHYT, chiếm
39
45,3%. Nhìn chung, tỷ lệ tham gia BHYT của hộ gia đình tại huyện Tân
Hiệp trong mẫu khảo sát chưa cao, thậm chí còn thấp hơn báo cáo của
UBND huyện là 3,13%. Tỷ lệ tham gia BHYT của người dân thấp dẫn đến
phát sinh nhiều vấn đề trong xã hội. Hộ gia đình không tham BHYT, một
khi có người thân bị ốm đau, họ phải bỏ ra toàn bộ chi phí cho điều trị. Điều
này dẫn đến làm tăng chi tiêu cho hộ, giảm đi nguồn vốn sẵn có trong gia
đình, ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của hộ.
Bảng 4.4: Tham gia BHYT
Tham gia BHYT Số lượng %
Không tham gia 125 45,3
Có tham gia 151 54,7
Tổng 276 100
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, kết quả cho thấy hệ
số Cronbach’s Alpha của các thang đo nhỏ nhất là 0,765. Cụ thể, hệ số
Cronbach’s Alpha của thang đo Gia đình là 0,765, Cảm nhận hàng vi xã hội là
0,840, Quan tâm sức khỏe là 0,869, Trách nhiệm đạo lý là 0,879, Kiểm soát
hành vi là 0,836, Kiến thức là 0,783, Cảm nhận rủi ro là 0,830, Quyết định mua
BHYT là 0,864. Riêng thang đo Thái độ tham gia, đánh giá độ tin cậy lần 1 có
hệ số Crobach’s Alpha là 0,809. Tuy nhiên, biến TDTG6 có hệ số tương quan
tổng giữa các biến là 0,142 < 0,3 nên loại biến này ra khỏi thang đo Thái độ
tham gia. Tiến hành đánh giá độ tin cậy thang đo lần 2, kết quả hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,876, hệ số tương quan tổng giữa các biến đều đạt yêu
cầu.
40
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan tổng giữa các biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến này
Thang đo Thái độ tham gia lần 1: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,809
8,205 TDTG1 19,46 0,747 0,737
8,642 TDTG2 19,37 0,747 0,742
9,242 TDTG3 19,34 0,625 0,770
8,491 TDTG4 19,51 0,640 0,763
8,897 TDTG5 19,41 0,640 0,764
10,872 TDTG6 20,03 0,142 0,876
Thang đo Thái độ tin cậy lần 2: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,876
6,683 TDTG1 16,06 0,789 0,829
7,076 TDTG2 15,98 0,794 0,829
7,866 TDTG3 15,94 0,600 0,873
6,920 TDTG4 16,12 0,682 0,857
7,323 TDTG5 16,01 0,677 0,856
Thang đo Gia đình: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,765
1,516 GD1 7,78 0,574 0,711
1,366 GD2 7,83 0,602 0,681
1,408 GD3 7,75 0,619 0,660
Thang đo Cảm nhận hành vi xã hội: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,840
2,384 HVXH1 11,57 0,633 0,814
2,174 HVXH2 11,56 0,780 0,750
2,498 HVXH3 11,53 0,506 0,870
2,153 HVXH4 11,56 0,796 0,742
Thang đo Quan tâm sức khỏe: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,869
1,367 QTSK1 7,98 0,724 0,840
1,396 QTSK2 7,99 0,776 0,792
1,410 QTSK3 7,98 0,750 0,814
Thang đo Trách nhiệm đạo lý: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,879
TNDL1 12,25 2,495 0,845 0,801
41
TNDL2 12,21 2,518 0,801 0,819
TNDL3 12,19 2,578 0,800 0,820
TNDL4 12,24 3,152 0,523 0,920
Thang đo Kiểm soát hành vi: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,836
KSHV1 7,90 1,572 0,736 0,744
KSHV2 7,92 1,474 0,716 0,756
KSHV3 7,90 1,437 0,654 0,823
Thang đo Kiến thức: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,783
KT1 11,60 3,899 0,371 0,843
KT2 11,68 3,329 0,678 0,684
KT3 11,71 3,188 0,699 0,670
KT4 11,65 3,589 0,649 0,704
Thang đo Cảm nhận rủi ro: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,830
CNRR1 6,53 2,119 0,727 0,726
CNRR2 6,50 2,273 0,638 0,812
CNRR3 6,48 2,076 0,701 0,752
Thang đo Quyết định mua BHYT : Hệ số Cronbach's Alpha = 0,864
QDMBH1 12,26 3,503 0,733 0,817
QDMBH2 12,26 3,606 0,704 0,829
QDMBH3 12,18 3,822 0,642 0,854
QDMBH4 12,25 3,628 0,773 0,802
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha ở phần trước, sau khi
loại biến TDTG6, ta còn 29 biến độc lập và 4 biến phụ thuộc. Tiến hành phân
tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến
độc lập cho thấy, hệ số KMO = 0,852 và kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa là
0,000 < 0,05, chứng tỏ phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu và các biến
quan sát là có tương quan với nhau trong tổng thể. Tuy nhiên, kết quả ma trận
xoay nhân tố cho thấy biến TNDL4 có hệ số nhân tố tại bằng 0,496 < 0,5 nên
loại biến này ra khỏi mô hình, thực hiện phân tích nhân tố khám phá lần 2.
42
Bảng4.6: Ma trận xoay nhân tố lần1
1
Nhân tố 4 0,870 0,856 0,771 0,517 5 0,826 0,817 0,779 3 0,899 0,890 0,739 0,639 6 0,439 0,514 0,416 0,764 0,755 0,711 2 0,868 0,859 0,807 0,780 0,682
KSHV3 0,792 KSHV2 0,787 KSHV1 0,773 0,598 TNDL3 0,572 TNDL1 0,561 TNDL2 0,496 TNDL4 TDTG1 TDTG2 TDTG4 TDTG5 TDTG3 HVXH2 HVXH4 HVXH1 HVXH3 KT3 KT2 KT4 KT1 QTKS2 QTKS3 QTKS1 GD3 GD2 GD1 CNRR1 CNRR3 CNRR2 7 0,875 0,861 0,833
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2, với 28 biến độc lập cho
thấy, hệ số KMO = 0,844 và kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa là 0,000 < 0,05,
chứng tỏ phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu và các biến quan sát là có
tương quan với nhau trong tổng thể.
43
Bảng 4.7: Kiểm định KMO and Bartlett lần 2
Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin 0,844
Kiểm định Bartlett's Xấp xỉ Chi bình 4552,489 phương
Bậc tự do 378
Mức ý nghĩa 0,000
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
Theo tiêu chuẩn Eigenvalue > 1, theo kết quả bảng 4.8 thì có 7 nhân tố
được rút ra và 7 nhân tố này giải thích được 69,949 % biến thiên của dữ liệu.
Bảng 4.8: Tổng kết giải thích phương sai lần 2
Giá trị đặc trưng ban Tổng bình phương khi Tổng bình phương khi
%
%
%
đầu rút nhân tố xoay nhân tố Nhân
% tích
% tích
% tích
Tổng
phương
Tổng
phương
Tổng
phương
lũy
lũy
lũy
sai
sai
sai
tố
7,796 27,843 27,843 7,796 27,843 27,843 3,509 12,533 12,533 1
2,852 10,187 38,030 2,852 10,187 38,030 3,150 11,250 23,783 2
2,311 8,255 46,286 2,311 8,255 46,286 2,820 10,071 33,854 3
2,212 7,901 54,186 2,212 7,901 54,186 2,687 9,596 43,449 4
1,814 6,480 60,666 1,814 6,480 60,666 2,676 9,557 53,006 5
1,362 4,866 65,532 1,362 4,866 65,532 2,455 8,768 61,774 6
1,237 4,417 69,949 1,237 4,417 69,949 2,289 8,176 69,949 7
0,950 3,394 73,344 8
… ….. ….. …….
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
44
Kết quả ma trận xoay nhân tố bảng 4.9 cho biết có 7 nhân tố được rút ra qua
phân tích EFA, cụ thể:
Bảng4.9: Ma trận xoay nhân tố lần 2
1 0,869 0,858 0,809 0,779 0,683 2 0,800 0,790 0,773 0,575 0,525 0,540 3 0,900 0,892 0,741 0,642 5 0,871 0,857 0,774 0,514 Nhân tố 4 0,472 0,457 0,769 0,758 0,702 0,547
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
TDTG1 TDTG2 TDTG4 TDTG5 TDTG3 KSHV3 KSHV2 KSHV1 TNDL3 TNDL2 HVXH2 HVXH4 HVXH1 HVXH3 GD3 GD2 GD1 TNDL1 KT3 KT2 KT4 KT1 QTSK2 QTSK3 QTSK1 CNRR1 CNRR3 CNRR2 6 0,830 0,829 0,777 7 0,875 0,862 0,833
Nhân tố Thái độ tham gia gồm các biến TDTG1, TDTG2, TDTG3,
TDTG4, TDTG5.
Nhân tố Kiểm soát hành vi gồm các biến KSHV1, KSHV2, KSHV3,
TNDL2, TNDL3.
45
Nhân tố Hành vi xã hội gồm các biến HVXH1, HVXH2, HVXH3,
HVXH4.
Nhân tố Gia đình gồm các biến GD1, GD2, GD3, TNDL1.
Nhân tố Quan tâm sức khỏe gồm các biến QTSK1, QTSK2, QTSK3.Nhân
tố
Kiến thức gồm các biến KT1, KT2, KT3, KT4.
Nhân tố Cảm nhận rủi ro gồm các biến CNRR1, CNRR2, CNRR3.
Qua phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2, với 28 biến độc lập được
nhóm thành 7 nhân tố. Kết quả này khác với giả thuyết ban đầu có 8 nhân tố ảnh
hưởng đến Quyết định mua BHYT của hộ gia đình. Nhân tố Trách nhiệm đạo lý
được tách ra và được nhóm vào các nhân tố Kiểm soát hành vi và Gia đình.
Với sự thay đổi về nhân tố độc lập, tiến hành đánh giá lại độ tin cậy các
thang đo Kiểm soát hành vi và Gia đình. Kết quả cho thấy, hệ số Cronbach’s
Alpha của 2 thang đo này lần lượt là 0,852; 0,805, hệ số tương quan tổng giữa
các biến đều lớn hơn 0,3.
Bảng 4.10: Đánh giá độ tin cậy thang đo lần 2
Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach’s Biến quan thang đo nếu thang đo nếu loại quan tổng Alpha nếu sát loại biến biến giữa các biến loại biến này
16,10 16,12 16,09 15,97 15,95 0,695 0,678 0,653 0,622 0,674 4,627 4,477 4,362 4,705 4,652 0,813 0,817 0,825 0,832 0,818
Thang đo Kiểm soát hành vi: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,852 KSHV1 KSHV2 KSHV3 TNDL2 TNDL3 Thang đo Gia đình: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,805 GD1 GD2 GD3 TNDL1 0,592 0,646 0,645 0,603 2,833 2,584 2,669 2,880 11,83 11,87 11,80 11,68 0,770 0,744 0,744 0,765
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
46
Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc Quyết định mua
BHYT của hộ gia đình cho thấy, hệ số KMO = 0,820 với mức ý nghĩa 0,000.
Theo tiêu chuẩn Eigenvalue > 1 thì có 1 nhân tố được rút ra và nhân tố này giải
thích được 71,148 % biến thiên của dữ liệu. Nhân tố Quyết định mua BHYT
gồm các biến QDMBH1, QDMBH2, QDMBH3, QDMBH4.
4.3.3. Phân tích hệ số tương quan
Ma trận hệ số tương quan của các biến được thể hiện ở bảng 4.11 như sau:
TDTG GD HVXH QTSK KSHV KT CNRR
QDMBH
TDTG
GD
Hệ số TQ Mức ý nghĩa N Hệ số TQ Mức ý nghĩa N Hệ số TQ Mức ý nghĩa N
QDM BH 1 276 .275** .000 276 .720** .000 276 .445**
Hệ số TQ
1 276 .343** .000 276 .171**
1 276 .345**
1
HVXH
Mức ý nghĩa N
.000 276 .644**
Hệ số TQ
.004 276 .289**
.000 276 .525**
276 .275**
1
QTSK
Mức ý nghĩa N
.000 276 .707**
Hệ số TQ
.000 276 .303**
.000 276 .616**
.000 276 .381**
276 .516**
1
KSHV
Mức ý nghĩa N
.000 276 .358**
Hệ số TQ
.000 276 .146*
.000 276 .342**
.000 276 .144*
.000 276 .262**
276 .370**
1
KT
.015 276
.000 276
.016 276
.000 276
Mức ý nghĩa N
.000 276
276
.090
.000 276 .122*
.007
Hệ số TQ
-.007
-.031
.071
.066
1
CNRR
.134 276
.042 276
.906 276
Mức ý nghĩa N
.906 276
.604 276
.239 276
.276 276
276
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định tương quan giữa các nhân tố
47
Sử dụng phương pháp Spearman’s Rho để kiểm tra hệ số tương quan giữa
các biến độc lập với nhau và giữa tất cả các nhân tố giải thích với nhân tố phụ
thuộc cho thấy hệ số tương quan giữa các nhân tố giải thích so với nhân tố phụ
thuộc và giữa các nhân tố giải thích với nhau đều có hệ số tương quan nhỏ hơn
0,8, nghĩa là chưa có bằng chứng cụ thể có thấy có hiện tượng tương quan giữa
các nhân tố giải thích trong mô hình.
4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế
Kết quả hồi quy tuyến tính bảng 4.12 có hệ số hệ số xác định R2 điều chỉnh
là 0,700. Điều này nói lên rằng độ thích hợp của mô hình là 70,0%, hay nói cách
khác là 70% độ biến thiên của biến phụ thuộc Quyết định mua BHYT của hộ gia
đình được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình, có thể thấy mức độ phù
hợp của mô hình là khá tốt. Tuy nhiên sự phù hợp này chỉ đúng với dữ liệu mẫu.
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter của mô hình
Sai số chuẩn Mô
R R2 R2 điều chỉnh của ước tính Durbin-Watson hình
1 0,841a 0,707 0,341 1,971 0,700
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
Kết quả phân tích ANOVA bảng 4.13 cho thấy, giá trị thống kê F bằng
92,580 với mức ý nghĩa 0,000, điều này cho thấy sự thích hợp của mô hình hồi
qui tuyến tính với tập dữ liệu phân tích.
Bảng 4.13: Phân tích phương sai ANOVA trong phân tích hồi quy
Tổng bình Bậc tự Mức ý Mô hình Trung bình F nghĩa phương do
Hồi qui 75,252 7 10,750 92,580 0,000b
1 Còn lại 31,120 268 0,116
Tổng 106,371 275
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
48
Kết quả phân tích hệ số hồi quy bảng 4.14 cho ta thấy, với mức ý nghĩa 5%
các nhân tố Gia đình, Hành vi xã hội, Quan tâm sức khỏe, Kiểm soát hành vi,
Cảm nhận rủi ro có ý nghĩa thống kê. Các nhân tố Thái độ tham gia, Kiến thức có
mức ý nghĩa lần lượt là 0,117 và 0,166 đều lớn hơn 10%, từ đây cho biết chưa có
bằng chứng khẳng định có hay không sự ảnh hưởng của Thái độ tham gia và Kiến
thức đến Quyết định mua BHYT của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy
Hệ số chưa Hệ số đã Thống kê cộng
chuẩn hóa chuẩn hóa tuyến Mức ý t nghĩa Sai số
Mô hình B chuẩn Beta Tolerance VIF
1
(Constant) TDTG GD HVXH QTSK KSHV KT CNRR -0,594 0,238 -0,046 0,034 0,407 0,053 0,185 0,046 0,310 0,045 0,339 0,055 0,052 0,037 -0,077 0,030 -0,048 0,350 0,146 0,285 0,285 0,050 -0,087 -2,501 0,013 -1,355 0,177 7,686 0,000 4,025 0,000 6,918 0,000 6,211 0,000 1,390 0,166 -2,587 0,010 0,854 0,527 0,826 0,645 0,517 0,838 0,965 1,171 1,897 1,210 1,551 1,935 1,194 1,036
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
Hệ số Tolerance < 2 và hệ số VIF trong mô hình đều nhỏ hơn 10, từ đó
cho thấy mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Mô hình có thể viết lại như sau:
QDMBH = 0,350*GD+0,146*HVXH+0,285*QTSK+0,285*KSHV-
0,087*CNRR
Ý nghĩa của các hệ số hồi quy:
Nhân tố Gia đình (GD): có hệ số hồi quy 0,350 > 0, điều này cho thấy
nhân tố Gia đình có ảnh hưởng cùng chiều với Quyết định mua BHYT của hộ
gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu tăng nhân tố Gia đình
49
lên 1 đơn vị thì Quyết định mua BHYT của người dân tăng lên 0,350 đơn vị. Kết
quả này giống với kỳ vọng ban đầu.
Nhân tố Hành vi xã hội (HVXH): có hệ số hồi quy 0,146 > 0, điều này
cho thấy nhân tố Hành vi xã hội có ảnh hưởng cùng chiều với Quyết định mua
BHYT của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu tăng
nhân tố Hành vi xã hội lên 1 đơn vị thì Quyết định mua BHYT của người dân
tăng lên 0,146 đơn vị. Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu.
Nhân tố Quan tâm sức khỏe (QTSK): có hệ số hồi quy 0,285 > 0, điều này
cho thấy nhân tố Quan tâm sức khỏe có ảnh hưởng cùng chiều với Quyết định
mua BHYT của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu
tăng nhân tố Quan tâm sức khỏe lên 1 đơn vị thì Quyết định mua BHYT của
người dân tăng lên 0,285 đơn vị. Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu.
Nhân tố Kiểm soát hành vi (KSHV): có hệ số hồi quy 0,285 > 0, điều này
cho thấy nhân tố Kiểm soát hành vi có ảnh hưởng cùng chiều với Quyết định
mua BHYT của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu
tăng nhân tố Kiểm soát hành vi lên 1 đơn vị thì Quyết định mua BHYT của
người dân tăng lên 0,285 đơn vị. Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu.
Nhân tố Cảm nhận rủi ro (CNRR): có hệ số hồi quy -0,087 < 0, điều này
cho thấy nhân tố Cảm nhận rủi ro có ảnh hưởng ngược chiều với Quyết định
mua BHYT của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu
tăng nhân tố Cảm nhận rủi ro lên 1 đơn vị thì Quyết định mua BHYT của người
dân tăng lên 0,087 đơn vị. Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu.
Thống kê mô tả mức độ đồng ý của người dân trên địa bàn huyện Tân
Hiệp cho thấy, trung bình mức độ đồng ý của người dân nhỏ nhất là 3,22 và cao
nhất là 4,14, chứng tỏ người dân cũng đồng ý với những chính sách BHYT hiện
tại, tuy nhiên sự đồng ý này là chưa cao.
50
Bảng 4.15: Mô tả các biến
N Giá trị Độ lệch chuẩn
Giá trị lớn nhất 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 Trung bình 3,97 4,05 4,09 3,91 4,01 3,39 3,90 3,86 3,93 3,84 3,84 3,88 3,84 3,99 3,99 3,99 4,05 4,09 4,11 4,06 3,96 3,94 3,96 3,95 3,86 3,84 3,90 3,22 3,25 3,28 4,06 4,05 4,14 4,07 nhỏ nhất 1 1 1 1 1 1 2 1 2 3 1 1 2 3 2 2 3 3 3 3 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 0,850 0,761 0,733 0,884 0,795 0,914 0,658 0,714 0,684 0,590 0,592 0,624 0,592 0,666 0,627 0,632 0,634 0,649 0,629 0,588 0,622 0,677 0,728 0,830 0,765 0,795 0,701 0,805 0,805 0,838 0,765 0,754 0,731 0,702 TDTG1 TDTG2 TDTG3 TDTG4 TDTG5 TDTG6 GD1 GD2 GD3 HVXH1 HVXH2 HVXH3 HVXH4 QTKS1 QTKS2 QTKS3 TNDL1 TNDL2 TNDL3 TNDL4 KSHV1 KSHV2 KSHV3 KT1 KT2 KT3 KT4 CNRR1 CNRR2 CNRR3 QDMBH1 QDMBH2 QDMBH3 QDMBH4
Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016
51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu của đề tài. Tác giả thống kế
mô tả đặc điểm mẫu khảo sát bao gồm giới tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, khu vực sinh sống, tham gia bảo hiểm y tế của hộ gia đình. Kết quả đánh
giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA, có 2 biến giải thích bị loại khỏi mô hình và có 7 nhân tố được tạo bởi 28
biến giải thích. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, có 5 nhân tố giải thích được
cho Quyết định mua BHYT của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
52
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. KẾT LUẬN
BHYT toàn dân là chính sách xã hội quan trọng hàng đầu, mang ý nghĩa
nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc được Đảng và Nhà nước ta hết
sức coi trọng, luôn đề cao trong hệ thống chính sách An sinh xã hội. Thực tế
việc tham gia BHYT đã mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực cho người dân, nhất
là các gia đình có mức thu nhập thấp khi chẳng may đau ốm. Bảo hiểm y tế là
cách tốt nhất để mọi người giúp nhau chia sẻ rủi ro khi bị ốm đau, bệnh tật. Do
đó đóng tiền mua thẻ BHYT là cách đóng góp khi lành, để dành khi ốm.
Luận văn đã đưa ra 8 giả thiết về mối quan hệ giữa 8 biến giải thích gồm
Thái độ tham gia, Gia đình, Hành vi xã hội, Quy trình kiểm soát, Trách nhiệm
đạo lý, Kiểm soát hành vi, Kiến thức, cảm nhận rủi ro. Dữ liệu được thu thập
bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện 276 hộ gia đình đang sinh sống trên địa
bàn huyện Tân Hiệp.
Thông qua đánh giá độ tin cậy các thang đo bằng Cronbach’s Alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA, đã loại bỏ 2 biến gồm TDTG6 và TNDL4, 7
nhân tố được rút ra, giảm 1 nhân tố Trách nhiệm đạo lý so với giả thiết ban đầu.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, với mức ý nghĩa 5%, có 5 nhân tố ảnh
hưởng đến Quyết định mua BHYT của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp
gồm Gia đình, Hành vi xã hội, Quan tâm sức khỏe, Kiểm soát hành vi, cảm nhận
rủi ro. Trong đó, nhân tố Gia đình có tác động mạnh nhất đến Quyết định mua
BHYT của người dân. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để tác giả đề tài đề xuất
các chính sách nhằm nâng cao tỷ lệ mua BHYT của người dân trên địa bàn
huyện Tân Hiệp.
53
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Công tác khuyến khích hộ gia đình tham gia BHYT được UBND huyện
Tân Hiệp chú trọng. Trong thời gian qua, UBND huyện ban hành Kế hoạch cụ
thể hóa việc thực hiện lộ trình BHYT toàn dân và thành lập Ban Chỉ đạo thực
hiện BHYT toàn dân; kế hoạch triển khai Luật BHYT sửa đổi, bổ sung đến các
cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp huyện, UBND xã, thị trấn, các trường học,
đặc biệt là tuyên truyền triển khai pháp luật BHYT trong các đợt sinh hoạt
chính trị đến tận các tổ nhân dân tự quản, ấp, khu phố. Điều đó, góp phần tích
cực trong việc làm chuyển biến nhận thức và hành động của cấp ủy, chính
quyền, đoàn thể và nhân dân về thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT.
Tuy đã có nhiều giải pháp nâng cao việc tham gia BHYT của hộ gia đình
tại huyện Tân Hiệp, tuy nhiên trong thời gian qua việc vận động người dân tham
gia BHYT còn nhiều hạn chế. Việc triển khai và cụ thể hóa Kế hoạch thực hiện
lộ trình BHYT toàn dân tại các xã, hệ thống chính trị chưa quan tâm nhiều đến
chính sách BHYT, các cấp ủy, chính quyền đa số chưa ban hành Kế hoạch chỉ
đạo, còn những hạn chế, thiếu sót trong triển khai các văn bản về chính sách,
pháp luật BHYT tại địa phương. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công
tác KCB BHYT còn hạn chế; chất lượng công tác KCB BHYT chưa cao, thái độ
phục vụ của một số nhân viên y tế có thái độ thiếu hòa nhã nên chưa làm hài
lòng người bệnh làm ảnh hưởng đến việc tổ chức tuyên truyền, vận động nhân
dân tham gia BHYT.
5.2.1. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua yếu tố kỳ
vọng của gia đình
Kỳ vọng của gia đình có ảnh hưởng cùng chiều với quyết định mua BHYT
của người dân trên địa bàn huyện Tân Hiệp. Kỳ vọng của gia đình được thể hiện
ở chỗ những người thân trong gia đình ủng hộ mua BHYT, họ cho rằng sẽ tốt
hơn khi chăm sóc sức khỏe khi về già. Để nâng cao quyết định của người dân
thông qua kỳ vọng của gia đình, UBND huyện cần thường xuyên chỉ đạo các
ngành chuyên môn tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, thường xuyên
đến tất cả các nhóm đối tượng; hình thức đa dạng, phong phú, bằng nhiều cách
54
tiếp cận khác nhau, như: Thông qua Đài Truyền thanh huyện, Truyền thanh tại
các xã, sử dụng pano, áp phích, tờ rơi… để cán bộ, công chức, viên chức
(CCVC) và người dân thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của BHYT trong hệ
thống an sinh xã hội; thấy được quyền lợi và trách nhiệm của người dân khi
tham gia BHYT. Không bắt buộc các thành viên trong gia đình phải tham gia
BHYT cùng thời điểm, áp dụng giảm trừ mức đóng cho những thành viên tiếp
theo dù họ tham gia BHYT không cùng thời điểm.
5.2.2. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua yếu tố cảm
nhận hành vi xã hội
Yếu tố cảm nhận hành vi xã hội thể hiện khi người tham gia BHYT biết
được nhiều người có hoàn cảnh giống mình cùng tham gia và được hưởng chế
độ BHYT và việc tham gia này là rất phổ biến. Vì thế để người dân tham gia
BHYT ngày càng nhiều thì cần phải tăng cường tuyên truyền, vận động cán bộ
công chức, viên chức gương mẫu tham gia BHYT cho thành viên còn lại trong
hộ gia đình; bảo đảm đủ ngân sách để hỗ trợ mua 30% mức đóng còn lại cho
người thuộc hộ gia đình cận nghèo; kêu gọi các nhà hảo tâm hỗ trợ mua thẻ
BHYT cho hộ cận nghèo và đối tượng tham gia theo hộ gia đình. Chỉ đạo các
đoàn thể cấp xã vận động, tuyên truyền chưa sâu rộng nên còn một bộ phận
người dân nhận thức chưa đầy đủ về trách nhiệm và quyền lợi khi tham gia
BHYT.
5.2.3. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua việc quan
tâm sức khỏe
Việc quan tâm sức khỏe được thể hiện thông qua việc người dân quan tâm
đến sức khỏe của họ, họ cho rằng việc tham gia BHYT sẽ đảm bảo được nguồn
chi tiêu ổn định cho y tế khi về già. Chính vì thế, để họ quyết định tham gia
BHYT thì cần phải nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh BHYT. Tiếp tục
triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT,
cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình thanh toán khám chữa bệnh
BHYT, quản lý và sử dụng quỹ BHYT có hiệu quả; thực hiện các Đề án giảm
tải, Đề án Bệnh viện vệ tinh, Đề án Bác sỹ gia đình, Chương trình “Đổi mới
55
phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người
bệnh”.…. nhằm nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế,
đặc biệt là tại y tế cơ sở.
5.2.4. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua kiểm soát
hành vi
Yếu tố kiếm soát hành vi của người tham gia BHYT thể hiện ở chỗ họ
hiểu biết về các chính sách BHYT và đủ khả năng để tham gia. Để họ tham gia
BHYT, UBND các xã, thị trấn thực hiện cấp phát tờ rơi tuyên truyền "Những
điều cần biết khi tham gia BHYT đến tận từng hộ gia đình. Hội nông dân, Hội
phụ nữ và đoàn Thanh niên tổ chức tuyên truyền đến từng gia đình hội viên.
Mặt khác, BHXH sẽ giám sát việc thực hiện các quyền lợi cho người có thẻ
BHYT, công khai các cơ sở khám, chữa bệnh vi phạm quy định. Giải pháp này
được kỳ vọng sẽ giảm bớt các phàn nàn của người bệnh về những phiền toái
trong thủ tục khám và chế độ hưởng khi khám, chữa bệnh bằng thẻ BHYT.
5.2.5. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua cảm nhận
rủi ro
Yếu tố hạn chế rủi ro tài chính, thấy được lợi ích lâu dài của việc tham gia
BHYT và nó ảnh hưởng ngược chiều đối với quyết định tham gia BHYT của
người dân. Chính vì thế, để thu hút nhiều người dân tham gia BHYT trong thời
gian tới cần thực hiện một số chính sách và giải pháp sau:
Một là, đổi mới cơ chế tài chính. Thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ
y tế theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ theo
hướng tính đúng, tính đủ, ban hành giá dịch vụ y tế thống nhất theo hạng bệnh
viện. Thống nhất việc đấu thầu, quản lý giá, thanh toán thuốc BHYT; Thống
nhất phối hợp triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và kiểm
soát chi phí khám chữa bệnh BHYT nhằm nâng cao chất lượng KCB, bảo vệ
quyền lợi cho người tham gia BHYT, hạn chế tình trạng người bệnh phải nộp
thêm tiền khi đi khám chữa bệnh BHYT.
Hai là, tăng cường hỗ trợ kinh phí để người dân tham gia BHYT. Do mức
đóng của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ vẫn cao bằng mức đóng của đối
56
tượng không được hỗ trợ (như trường hợp người thuộc hộ gia đình làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình được
ngân sách hỗ trợ 30% mức đóng BHYT vẫn bằng mức đóng của đối tượng tham
gia BHYT theo diện hộ gia đình), cho nên Bộ Y tế đề nghị cho phép đối tượng
được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT được lựa chọn
tham gia hoặc theo hình thức hộ gia đình hoặc theo nhóm được hỗ trợ mức
đóng.
Ba là, tăng cường công tác đào tạo, chuyển giao kĩ thuật, xây dựng đề án
bệnh viện vệ tinh...để nâng cao chất lượng điều trị; cam kết đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của nhân viên y tế đối với người bệnh, người nhà người bệnh;
cụ thể hóa các tiêu chuẩn về giao tiếp, ứng xử cho phù hợp từng bệnh viện, có
hệ thống theo dõi đánh giá phản hồi của người bệnh về giao tiếp ứng xử và thái
độ chăm sóc của nhân viên bệnh viện thông qua đường dây nóng.
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, đã chỉ ra các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định mua BHYT của người dân trên địa bàn huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số hạn chế nhất định như nghiên
cứu chỉ mang tính khám phá cho kết quả ban đầu ở lĩnh vực này, do nguồn lực
có hạn và tính chuẩn xác của mẫu quan sát, đề tài có thể chưa đo lường hết
những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT của người dân trên địa bàn
huyện Tân Hiệp. Trong thời gian tới, tác giả quan tâm đến việc nghiên cứu số
lượng mẫu lớn hơn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng hơn để khám phá
thêm các nhân tố ảnh hưởng đến quyết mua BHYT trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Bùi Sỹ Tuấn – Đỗ Minh Hải, 2012, An sinh Xã hội khu vực phi chính
thức: Cần xác định bảo hiểm xã hội là lưới quan trọng, Tạp chí Lao động và xã
hội 6/2012.
2. Đổng Quốc Đạt, 2008, Thực trạng BHXH khu vực phi chính thức ở Việt
Nam, Tạp chí Kinh tế và dự báo (8/2008).
3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Trường Đại học Kinh tế tp. HCM, NXB Hồng Đức, tập 1.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Trường Đại học Kinh tế tp. HCM, NXB Hồng Đức, tập 2.
5. Labua, 2012, Trường Tài chính và kinh doanh quốc tế Malaysia, Tạp chí
Jurnal Pengurusan 34(2012) 11 – 20.
6. Lê Thị Hương Giang, 2010, Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua
bảo hiểm tự nguyện xe ô tô - Nghiên cứu thực tiễn tại thành phố Nha Trang,
luận văn thạc sĩ.
7. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007, Nghiên cứu khoa học
Marketing, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Trọng Hoài, 2009, Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế, tài
chính, NXB thống kê.
9. Quyết định 538/QĐ-TTg, ngày 29/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoàn 2012
– 2015 và 2020.
10. Quyết định số 491/QĐ – TTg, ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới.
11. Trần Quốc Toàn, Lê Trường Giang, 2001, Các giải pháp thực hiện Bảo
hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động thuộc khu vực nông, ngư và tiểu thủ
công nghiệp, Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Đà Nẵng.
Tài liệu tiếng anh
1. Astrom, A. N., & Rise, J. (2001), Young adults' intention to eat healthy
food: Extending the theory of planned behaviour, Psychology & Health, 16,
223-238.
2. Ajzen, I. (1985), From intentions to action: a theory of planned behavior.
In J. Huhl, & J. Beckman (Eds.), Will; performance; control (psychology);
motivation (psychology) (pp. 11–39), Berlin and New York: Springer-Verlag.
3. Ajzen, 1991. The theory of planed behavior. Organizational Behavior and
Human Decision Processes, Vol. 50, Issue 2, December 1991, pp.179-211.
4. Berg, C., Jonsson, I., & Conner, M. (2000). Understanding choice of milk
and bread for breakfast among Swedish children aged 11-15 years: An
application of the Theory of Planned Behaviour. Appetite, 34, 5-19.
5. Eagly, A. H., & Chaiken, S. (1993). The psychology of attitudes. Fort
Worth, TX: Harcourt Brace Jovanovich College Publishers.
6. Fishbein A. & Ajzen, I., 1975. Belief, attitude, antention and behavior: A
introduction to theory and research. Reading, MAL Addion – Wesley.
7. H. Hayakawa, Fischbeck and B. Fischhoff (2000), “Automobile risk
perceptions and insurance-purchasing decisions in Japan and the United States”,
Journal of Risk Research 3 (1), pp 51 -67 (2000).
8. Lund , I.O. và Rundmo, T (2009), “Cross-cultural comparisons of traffic
safety, risk perception, attitudes and behaviour”, Safety Science, Volume 47,
Issue 4, April 2009, Pages 547-553.
9. Miniard, Paul B. and Joel B. Cohen. 1983. “Modeling Personal and
Normative Influences on Behavior.”Journal of Consumer Research 10
(September): 169–180.
10. Olsen, S. O. (2004). Antecedents of fish consumption behavior: An
overview. Journal of Aquatic Food Product Technology, 13, 79-91.
11. Verbeke, W., & Vackier, I. (2005). Individual determinants of fish
consumption: application of the theory of planned behaviour. Appetite, 44, 67-
82. doi:10.1016/j.appet.2004.08.006.
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Chào quý Ông/Bà,
Tôi tên Phan Thị Trúc Phương đang thực hiện Luận văn thạc sĩ “Các nhân tố
tác động đến quyết định mua bảo hiểm y tế tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang”. Với
mong muốn giúp hộ gia đình tiếp cận dễ dàng hơn với BHYT, rất mong Ông/Bà dành
thời gian để cung cấp các thông tin dưới đây. Những ý kiến của Ông/Bà chỉ dùng vào
mục đích nghiên cứu của Luận văn, tôi xin cam đoan sẽ giữ kín những thông tin này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà!
Hướng dẫn trả lời: Vui lòng đánh dấu “X” vào ô thích hợp
PHẦN1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Nam
Nữ
1. Họ và tên:...................................................................................................................... 2. Giới tính: 3. Địa chỉ: .........................................................................................................................
4. Trình độ học vấn của Anh (Chị):…………………………..........................................
5. Năm sinh: .…………… PHẦN 2. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1. Anh (Chị) làm nghề thuộc công việc nào dưới đây(đánh dấu vào ô lựa chọn) : 1. Buôn bán tạp hóa 2. Buôn bán mỹ phẩm, quần áo, giày dép 3. Kinh doanh cà phê - nước giải khát 4. Dịch vụ ăn uống bình dân. 5. Buôn bán hoa quả, trái cây 6. Buôn bán thực phẩm hàng ngày 7. Công việc kinh doanh, dịch vụ nhỏ lẻ khác (…………………………….)
Câu 2. Anh chị đã từng tham gia BHYT hay chưa? 1. Chưa từng tham gia
2. Đã từng tham gia BHYT
2. Đã biết
Câu 3. Anh/Chị đã biết đến BHYT tự nguyện chưa? 1. Chưa biết Câu 4. Anh/Chị thấy quyền lợi mang lại khi tham gia BHYT tự nguyện như thế nào? 1. Quá ít
2. Hợp lý
Dưới đây là những phát biểu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của của người dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang . Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/chị đối với các phát biểu dưới đây bằng cách khoanh tròn [O] vào ô thích hợp theo chỉ dẫn sau:
Nếu Anh/Chị:
1. Hoàn toàn không đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 1. 2. Tương đối không đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 2. 3. Bình thường thì Anh/Chị khoanh tròn số 3. 4. Tương đối đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 4. 5. Hoàn toàn đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 5. Anh/chị hãy lựa chọn một trong năm mức độ:
1
2
3
4
5
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
THÁI ĐỘ THAM GIA BHYT TỰ NGUYỆN
Hoàn toàn đồng ý
11 22 33 44 55
1. BHYT tự nguyện là chính sách dành cho những người lao động tự tạo thu nhập, tham gia để được hưởng chế độ hưu trí khi về già, tôi cảm thấy thích thú về điều này.
11 22 33 44 55
2. Tôi thấy an tâm khi chính sách BHYT tự nguyện được nhà nước tổ chức triển khai và bảo hộ.
3. Tôi thấy tham gia BHYT tự nguyện là việc làm hữu ích.
11 22 33 44 55
4. Tham gia BHYT tự nguyện là việc làm hoàn toàn đúng đắn.
11 22 33 44 55
5. Tôi nghĩ rằng lương hưu là cần thiết để đảm bảo cuộc sống.
11 22 33 44 55
11 22 33 44 55
6. Tôi cảm thấy tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách BHYT tự nguyện mang lại . KỲ VỌNG CỦA GIA ĐÌNH
11 22 33 44 55
11 22 33 44 55
11 22 33 44 55
8. Người thân trong gia đình ủng hộ tôi trong việc tham gia BHYT tự nguyện. 9. Những người thân trong gia đình cho rằng việc có nguồn thu nhập ổn định khi về già là điều tốt. . 10. Những người thân trong gia đình khuyến khích tôi tham gia BHYT tự nguyện. CẢM NHẬN HÀNH VI XÃ HỘI
11 22 33 44 55
11. Tôi biết có rất nhiều người tham gia BHYT tự nguyện có hoàn cảnh giống tôi.
11 22 33 44 55
12. Có rất nhiều người buôn bán nhỏ lẻ mà tôi biết tham gia BHYT tự nguyện.
11 22 33 44 55
13. Những người đã và đang hưởng chế độ BHYT tự nguyện luôn nói tốt về chính sách này
11 22 33 44 55
14. Việc tham gia BHYT tự nguyện của bất kỳ người dân nào theo tôi hiện nay là rất phổ biến
SỰ QUAN TÂM SỨC KHỎE
15. Tôi nghĩ mình là người rất ý thức đến sức khỏe khi về già
11 22 33 44 55
16. Tôi đang rất quan tâm đến sức khỏe của tôi
11 22 33 44 55
11 22 33 44 55
17. Tôi quan tâm đến việc tham gia BHYT tự nguyện để có một nguồn thu nhập ổn định và được chăm sóc y tế (bảo hiểm y tế) khi tuổi già
TRÁCH NHIỆM ĐẠO LÝ
11 22 33 44 55
18. Tôi lo ngại khi về già phải sống phụ thuộc vào con cái và tôi phải sống ngày càng có trách nhiệm hơn với bản thân và gia đình.
11 22 33 44 55
11 22 33 44 55
19. Tôi nghĩ rằng cần thiết phải có một nguồn thu nhập ổn định và được chăm sóc y tế (bảo hiểm y tế) khi tuổi già để cuộc sống được đảm bảo, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho con cháu khi hết tuổi lao động. 20. Tôi cho rằng tham gia BHYT tự nguyện là thể hiện tình yêu thương, trách nhiệm đối với gia đình và xã hội.
11 22 33 44 55
21. Tôi nghĩ rằng tham gia BHYT tự nguyện là cách để tích lũy trong cuộc sống và đã tự lo cho mình khi hết tuổi lao động.
KIỂM SOÁT HÀNH VI
11 22 33 44 55
22. Tôi hoàn toàn đủ khả năng, hiểu biết và thu nhập để tham gia BHYT tự nguyện
11 22 33 44 55
23. Nếu muốn, tôi có thể dẽ dàng đăng ký tham gia BHYT tự nguyện trong tuần tới
11 22 33 44 55
24. Tôi cảm thấy việc tham gia BHYT tự nguyện là không có cản trở nào cả
KIẾN THỨC
11 22 33 44 55
25. Tôi đã được nghe nói về BHYT tự nguyện thông qua báo, loa phát thanh ở Tổ, Thôn, Xóm; đài phát thanh, truyền hình.
11 22 33 44 55
26. Tôi đã được biết về BHYT tự nguyện qua những tờ gấp, áp phích, người quen.
11 22 33 44 55
27. Tôi hiểu rõ những điều khoản quy định trong Luật BHYT tự nguyện (độ tuổi, mức phí, thủ tục đăng ký,…).
28. Tôi hiểu rõ những quyền lợi khi tham gia BHYT tự nguyện
11 22 33 44 55
CẢM NHẬN RỦI RO
11 22 33 44 55
29. Tôi cho rằng xã hội càng phát triển, cuộc sống của con người càng đa dạng và phong phú, khả năng rủi ro xã hội càng có chiều hướng gia tăng.
11 22 33 44 55
11 22 33 44 55
11 22 33 44 55
30. Tôi nghĩ rằng việc tham gia BHYT tự nguyện là rất rủi ro về tiền bạc, thời gian và công sức 31. Tôi cảm thấy không chắc chắn về những lợi ích mà tôi có thể nhận được khi tham gia BHYT tự nguyện QUYẾT ĐỊNH MUA BHYT TỰ NGUYỆN 32. Tôi nghĩ tham gia BHYT tự nguyện là quan trọng đối với tôi và gia đình
33. Tôi quan tâm đến việc tham gia BHYT tự nguyện
11 22 33 44 55
11 22 33 44 55
34. Việc tham gia BHYT tự nguyện sẽ mang lại nhiều ý nghĩa cho tôi và gia đình
11 22 33 44 55
35. Tham gia BHYT tự nguyện là điều tôi hằng mong ước và khát khao.
Nếu Anh (Chị) có những ý kiến đóng góp thêm thông tin trong bảng câu hỏi
khảo sát, hãy ghi vào khoảng trống dưới đây: ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian trả lời bảng khảo sát ý kiến này. Kính chúc Anh/Chị và gia đình dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và đạt nhiều thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống./.
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
1. Thống kê mô tả
GIOITINH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Nu
33
12.0
12.0
12.0
Valid
Nam
243
88.0
100.0
Total
276
100.0
88.0 100.0
TUOI
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
19
6.9
6.9
6.9
Duoi 31 tuoi
53
19.2
26.1
19.2
Tu 31 den 40 tuoi
97
35.1
61.2
35.1
Tu 41 den 50 tuoi
Valid
91
33.0
94.2
33.0
Tu 51 den 60 tuoi
16
5.8
100.0
Tren 60 tuoi
276
100.0
5.8 100.0
Total
TRINHDO
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
15
5.4
5.4
5.4
Tieu hoc
108
39.1
44.6
39.1
THCS
139
50.4
94.9
50.4
Valid
THPT
14
5.1
100.0
Tren THPT
276
100.0
5.1 100.0
Total
NGHE
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
90
32.6
32.6
32.6
Lam ruong
46
16.7
16.7
49.3
Hoa mau
54
19.6
19.6
68.8
Nuoi trong thuy san
42
15.2
15.2
84.1
Cong nhan
Valid
Cong chuc vien
12
4.3
4.3
88.4
chuc
27
9.8
9.8
98.2
Lam thue
5
1.8
100.0
Khac
276
100.0
1.8 100.0
Total
KHUVUCSONG
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Nong thon
222
80.4
80.4
80.4
Trung tam xa, thi
Valid
54
19.6
19.6
100.0
tran
Total
276
100.0
100.0
THAM GIA BHYT
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
0
125
45.3
45.3
45.3
Valid
1
151
54.7
100.0
Total
276
100.0
54.7 100.0
2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Thang đo thái độ tham gia lần 1
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.809
6
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TDTG1
3.97
.850
276
TDTG2
4.05
.761
276
TDTG3
4.09
.733
276
TDTG4
3.91
.884
276
TDTG5
4.01
.795
276
TDTG6
3.39
.914
276
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TDTG1
19.46
8.205
.747
.737
TDTG2
19.37
8.642
.747
.742
TDTG3
19.34
9.242
.625
.770
TDTG4
19.51
8.491
.640
.763
TDTG5
19.41
8.897
.640
.764
TDTG6
20.03
10.872
.142
.876
Thang đo Thái độ tham gia lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.876
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TDTG1
3.97
.850
276
TDTG2
4.05
.761
276
TDTG3
4.09
.733
276
TDTG4
3.91
.884
276
TDTG5
4.01
.795
276
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TDTG1
16.06
6.683
.789
.829
TDTG2
15.98
7.076
.794
.829
TDTG3
15.94
7.866
.600
.873
TDTG4
16.12
6.920
.682
.857
TDTG5
16.01
7.323
.677
.856
Thang đo Gia đình
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.765
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
GD1
3.90
.658
276
GD2
3.86
.714
276
GD3
3.93
.684
276
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
GD1
7.78
1.516
.574
.711
GD2
7.83
1.366
.602
.681
GD3
7.75
1.408
.619
.660
Thang đo Cảm nhận hành vi xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.840
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
HVXH1
3.84
.590
276
HVXH2
3.84
.592
276
HVXH3
3.88
.624
276
HVXH4
3.84
.592
276
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
HVXH1
11.57
2.384
.633
.814
HVXH2
11.56
2.174
.780
.750
HVXH3
11.53
2.498
.506
.870
HVXH4
11.56
2.153
.796
.742
Thang đo Quy trình kiểm soát
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.869
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
QTKS1
3.99
.666
276
QTKS2
3.99
.627
276
QTKS3
3.99
.632
276
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
QTKS1
7.98
1.367
.724
.840
QTKS2
7.99
1.396
.776
.792
QTKS3
7.98
1.410
.750
.814
Thang đo Trách nhiệm đạo lý
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.879
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TNDL1
4.05
.634
276
TNDL2
4.09
.649
276
TNDL3
4.11
.629
276
TNDL4
4.06
.588
276
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TNDL1
12.25
2.495
.845
.801
TNDL2
12.21
2.518
.801
.819
TNDL3
12.19
2.578
.800
.820
TNDL4
12.24
3.152
.523
.920
Thang đo Kiểm soát hành vi
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.836
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
KSHV1
3.96
.622
276
KSHV2
3.94
.677
276
KSHV3
3.96
.728
276
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
KSHV1
7.90
1.572
.736
.744
KSHV2
7.92
1.474
.716
.756
KSHV3
7.90
1.437
.654
.823
Thang đo kiến thức
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.783
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
KT1
3.95
.830
276
KT2
3.86
.765
276
KT3
3.84
.795
276
KT4
3.90
.701
276
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
KT1
11.60
3.899
.371
.843
KT2
11.68
3.329
.678
.684
KT3
11.71
3.188
.699
.670
KT4
11.65
3.589
.649
.704
Thang đo Cảm nhận rủi ro
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.830
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
CNRR1
3.22
.805
276
CNRR2
3.25
.805
276
CNRR3
3.28
.838
276
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
CNRR1
6.53
2.119
.727
.726
CNRR2
6.50
2.273
.638
.812
CNRR3
6.48
2.076
.701
.752
Thang đo Quyết định mua BHYT
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.864
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
QDMBH1
4.06
.765
276
QDMBH2
4.05
.754
276
QDMBH3
4.14
.731
276
QDMBH4
4.07
.702
276
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
QDMBH1
12.26
3.503
.733
.817
QDMBH2
12.26
3.606
.704
.829
QDMBH3
12.18
3.822
.642
.854
QDMBH4
12.25
3.628
.773
.802
3. Phân tích nhân tố khám phá Phân tích nhân tố khám phá lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.852
Approx. Chi-Square
4690.427
Bartlett's Test of Sphericity
df
406
Sig.
.000
Total Variance Explained
Compone
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
nt
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
28.023
28.023
8.127
28.023
28.023
3.545
12.223
12.223
8.127
1
37.952
2.879
9.929
37.952
3.511
12.108
24.331
2.879
9.929
2
45.924
2.312
7.971
45.924
2.826
9.745
34.076
2.312
7.971
3
53.563
2.215
7.639
53.563
2.667
9.195
43.271
2.215
7.639
4
59.909
1.840
6.346
59.909
2.581
8.898
52.170
1.840
6.346
5
64.642
1.373
4.734
64.642
2.569
8.858
61.027
1.373
4.734
6
1.243
4.285
68.928
2.291
7.900
68.928
1.243
4.285
7
.974
3.359
8
.825
2.846
9
.733
2.528
10
.668
2.303
11
.635
2.191
12
.553
1.907
13
.492
1.698
14
.476
1.643
15
.441
1.519
16
.405
1.397
17
.388
1.339
18
.353
1.218
19
.313
1.081
20
.305
1.053
21
.271
.933
22
.239
.825
23
.229
.791
24
.201
.693
25
.161
.554
26
.134
.461
27
.127
.437
28
.085
.295
68.928 72.287 75.133 77.661 79.964 82.155 84.062 85.761 87.403 88.923 90.320 91.659 92.877 93.958 95.011 95.944 96.769 97.560 98.253 98.807 99.268 99.705 100.000
29
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
KSHV3
.792
KSHV2
.787
KSHV1
.773
TNDL3
.598
.439
TNDL1
.572
.514
TNDL2
.561
.416
TNDL4
.496
.868
TDTG1
.859
TDTG2
.807
TDTG4
.780
TDTG5
.682
TDTG3
.899
HVXH2
.890
HVXH4
.739
HVXH1
.639
HVXH3
KT3
.870
KT2
.856
KT4
.771
KT1
.517
QTKS2
.826
QTKS3
.817
QTKS1
.779
GD3
.764
GD2
.755
GD1
.711
CNRR1
.875
CNRR3
.861
CNRR2
.833
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Phân tích nhân tố lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.844
Approx. Chi-Square
4552.489
Bartlett's Test of Sphericity
df
378
Sig.
.000
Total Variance Explained
Compon
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
ent
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulativ
Total
% of
Cumulativ
Total
% of
Cumulativ
Variance
e %
Variance
e %
Variance
e %
1
7.796
27.843
27.843
7.796
27.843
27.843
3.509
12.533
12.533
2
2.852
10.187
38.030
2.852
10.187
38.030
3.150
11.250
23.783
3
8.255
46.286
2.311
8.255
46.286
2.820
10.071
33.854
2.311
4
7.901
54.186
2.212
7.901
54.186
2.687
9.596
43.449
2.212
5
6.480
60.666
1.814
6.480
60.666
2.676
9.557
53.006
1.814
6
4.866
65.532
1.362
4.866
65.532
2.455
8.768
61.774
1.362
7
1.237
4.417
69.949
2.289
8.176
69.949
1.237
4.417
8
.950
3.394
9
.817
2.916
10
.709
2.531
11
.667
2.382
12
.555
1.983
13
.523
1.867
14
.482
1.722
15
.455
1.625
16
.430
1.536
17
.389
1.390
18
.353
1.262
19
.323
1.153
20
.310
1.105
21
.272
.973
22
.239
.854
23
.230
.820
24
.201
.717
25
.163
.584
26
.134
.478
27
.127
.453
28
.086
.306
69.949 73.344 76.260 78.791 81.173 83.156 85.023 86.744 88.369 89.905 91.295 92.557 93.710 94.815 95.788 96.642 97.462 98.179 98.763 99.241 99.694 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
.869
TDTG1
.858
TDTG2
.809
TDTG4
.779
TDTG5
.683
TDTG3
.800
KSHV3
.790
KSHV2
.773
KSHV1
.575
.472
TNDL3
.525
.457
TNDL2
.900
HVXH2
.892
HVXH4
.741
HVXH1
.642
HVXH3
.769
GD3
.758
GD2
.702
GD1
.547
TNDL1
.540
.871
KT3
.857
KT2
.774
KT4
.514
KT1
.830
QTKS2
.829
QTKS3
.777
QTKS1
.875
CNRR1
.862
CNRR3
.833
CNRR2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
5. Đánh giá độ tin cậy lần 2 Thang đo Kiểm soát hành vi và trách nhiệm đạo lý
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.852
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
KSHV1
3.96
.622
276
KSHV2
3.94
.677
276
KSHV3
3.96
.728
276
TNDL2
4.09
.649
276
TNDL3
4.11
.629
276
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
KSHV1
16.10
4.627
.695
.813
KSHV2
16.12
4.477
.678
.817
KSHV3
16.09
4.362
.653
.825
TNDL2
15.97
4.705
.622
.832
TNDL3
15.95
4.652
.674
.818
Thang do Gia đình
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.805
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
GD1
3.90
.658
276
GD2
3.86
.714
276
GD3
3.93
.684
276
TNDL1
4.05
.634
276
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
GD1
11.83
2.833
.592
.770
GD2
11.87
2.584
.646
.744
GD3
11.80
2.669
.645
.744
TNDL1
11.68
2.880
.603
.765
Phân tích nhân tố biến phụ thuộc Quyết định mua BHYT
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.820
Approx. Chi-Square
515.864
Bartlett's Test of Sphericity
df
6
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
2.846
71.148
2.846
71.148
71.148
1
.495
12.373
2
.368
9.192
3
.291
7.287
71.148 83.521 92.713 100.000
4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
QDMBH4
.883
QDMBH1
.858
QDMBH2
.839
QDMBH3
.791
6. Phân tích hệ số tương quan
Correlations
QDMBH
TDTG
GD
HVXH
QTKS
KSHV
KT
CNRR
Pearson
1
.275**
.720**
.445**
.644**
.707**
.358**
-.007
Correlation
QDMBH
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.906
276
276
276
276
276
276
276
276
N
Pearson
.275**
1
.343**
.171**
.289**
.303**
.146*
-.031
Correlation
TDTG
.000
.004
.000
.000
.015
.604
Sig. (2-tailed)
.000 276
276
276
276
276
276
276
276
N
Pearson
.720**
.343**
1
.345**
.525**
.616**
.342**
.071
Correlation
GD
.000
.000
.000
.000
.000
.239
Sig. (2-tailed)
276
.000 276
276
276
276
276
276
276
N
Pearson
.445**
.171**
.345**
1
.275**
.381**
.144*
.090
Correlation
HVXH
.000
.004
.000
.000
.016
.134
Sig. (2-tailed)
276
276
.000 276
276
276
276
276
276
N
Pearson
.644**
.289**
.525**
.275**
1
.516**
.262**
.122*
Correlation
QTKS
.000
.000
.000
.000
.000
.042
Sig. (2-tailed)
276
276
276
.000 276
276
276
276
276
N
Pearson
.707**
.303**
.616**
.381**
.516**
1
.370**
.007
Correlation
KSHV
.000
.000
.000
.000
.000
.906
Sig. (2-tailed)
276
276
276
276
.000 276
276
276
276
N
Pearson
.358**
.146*
.342**
.144*
.262**
.370**
1
.066
Correlation
KT
.000
.015
.000
.016
.000
.276
Sig. (2-tailed)
276
276
276
276
276
.000 276
276
276
N
Pearson
-.007
-.031
.071
.090
.122*
.007
.066
1
Correlation
CNRR
.906
.604
.239
.134
.042
.906
.276
Sig. (2-tailed)
276
276
276
276
276
276
276
276
N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
7. Phân tích hồi quy
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.841a
.707
.700
.341
1.971
a. Predictors: (Constant), CNRR, KSHV, TDTG, KT, HVXH, QTKS, GD
b. Dependent Variable: QDMBH
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
75.252
7
92.580
.000b
1
Residual
31.120
10.750 .116
Total
106.371
268 275
a. Dependent Variable: QDMBH
b. Predictors: (Constant), CNRR, KSHV, TDTG, KT, HVXH, QTKS, GD
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
-.594
.238
-2.501
.013
TDTG
-.046
.034
-.048
-1.355
.177
.854
1.171
GD
.407
.053
.350
7.686
.000
.527
1.897
HVXH
.185
.046
.146
4.025
.000
.826
1.210
1
QTKS
.310
.045
.285
6.918
.000
.645
1.551
KSHV
.339
.055
.285
6.211
.000
.517
1.935
KT
.052
.037
.050
1.390
.166
.838
1.194
CNRR
-.077
.030
-.087
-2.587
.010
.965
1.036
a. Dependent Variable: QDMBH
8. Thống kê mô tả
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
276
1
5
3.97
.850
TDTG1
276
1
5
4.05
.761
TDTG2
276
1
5
4.09
.733
TDTG3
276
1
5
3.91
.884
TDTG4
276
1
5
4.01
.795
TDTG5
276
1
5
3.39
.914
TDTG6
276
2
5
3.90
.658
GD1
276
1
5
3.86
.714
GD2
276
2
5
3.93
.684
GD3
276
3
5
3.84
.590
HVXH1
276
1
5
3.84
.592
HVXH2
276
1
5
3.88
.624
HVXH3
276
2
5
3.84
.592
HVXH4
276
3
5
3.99
.666
QTKS1
276
2
5
3.99
.627
QTKS2
276
2
5
3.99
.632
QTKS3
276
3
5
4.05
.634
TNDL1
276
3
5
4.09
.649
TNDL2
276
3
5
4.11
.629
TNDL3
276
3
5
4.06
.588
TNDL4
276
2
5
3.96
.622
KSHV1
276
1
5
3.94
.677
KSHV2
276
1
5
3.96
.728
KSHV3
276
1
5
3.95
.830
KT1
276
1
5
3.86
.765
KT2
276
1
5
3.84
.795
KT3
276
1
5
3.90
.701
KT4
276
1
5
3.22
.805
CNRR1
276
1
5
3.25
.805
CNRR2
276
1
5
3.28
.838
CNRR3
276
1
5
4.06
.765
QDMBH1
276
1
5
4.05
.754
QDMBH2
276
1
5
4.14
.731
QDMBH3
2
5
4.07
.702
QDMBH4
Valid N (listwise)
276 276