BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

---------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN THỊ TRÚC PHƯƠNG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA

BẢO HIỂM Y YẾ TẠI HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

--------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN THỊ TRÚC PHƯƠNG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA

BẢO HIỂM Y YẾ TẠI HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ NGỌC UYỂN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố tác động đến quyết định mua bảo

hiểm y tế tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang ” là do tôi tự nghiên cứu. Các số liệu,

kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc được

trích dẫn rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây.

Tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 5 năm 2017

Người thực hiện

Phan Thị Trúc Phương

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1 .......................................................................................................... 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 1

1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2

1.3.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

1.5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3

CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 5

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................. 5

2.1. Cơ sở lý thuyết về bảo hiểm y tế .................................................................... 5

2.1.1. Khái niệm về bảo hiểm y tế ..................................................................... 5

2.1.2. Phân loại bảo hiệm y tế ............................................................................ 5

2.1.3. Bản chất của bảo hiểm y tế ...................................................................... 5

2.1.4. Vai trò của bảo hiểm y tế ......................................................................... 7

2.2. Một số lý thuyết kinh tế liên quan .................................................................. 8

2.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý ..................................................................... 8

2.2.2. Mô hình hành vi dự định ....................................................................... 10

2.3. Các nghiên cứu liên quan ............................................................................. 11

Kết luận chương 2 ............................................................................................... 13

CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 14

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 14

3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 14

3.1.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 14

3.1.2. Giả thiết nghiên cứu ............................................................................... 15

3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 19

3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ ................................................................................... 19

3.2.2. Nghiên cứu chính thức ........................................................................... 20

3.2.2.1. Qui mô mẫu và Cách chọn mẫu ...................................................... 20

3.2.2.2. Xây dựng thang đo .......................................................................... 20

3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ……………………………………………27

3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo ........................................................................ 27

3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................... 28

3.3.3. Phân tích hồi qui tuyến tính bội ............................................................. 29

3.3.4. Kiểm định sự khác biệt .......................................................................... 31

Kết luận chương 3 ............................................................................................... 32

CHƯƠNG 4 ........................................................................................................ 33

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 33

4.1. Tình hình thực hiện mua bảo hiểm y tế của người dân trên địa bàn Huyện

Tân Hiệp ............................................................................................................. 33

4.2. Đặc điểm mẫu khảo sát ................................................................................ 36

4.3. Kết quả hồi qui ............................................................................................. 39

4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo........................................................... 39

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................... 41

4.3.3. Phân tích hệ số tương quan .................................................................... 46

4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế ................... 47

Kết luận chương 4 ............................................................................................... 51

CHƯƠNG 5 ........................................................................................................ 52

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................................ 52

5.1. Kết luận ........................................................................................................ 52

5.2. Hàm ý chính sách ......................................................................................... 53

5.2.1. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua yếu tố kỳ

vọng của gia đình ............................................................................................. 53

5.2.2. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua yếu tố cảm

nhận hành vi xã hội .......................................................................................... 54

5.2.3. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua việc quan

tâm sức khỏe .................................................................................................... 54

5.2.4. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua kiểm soát

hành vi .............................................................................................................. 55

5.2.5. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua cảm nhận rủi

ro ...................................................................................................................... 55

5.3. Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC SỐ LIỆU

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải

BHYT Bảo hiểm y tế

Mô hình hành động hợp lý TRA

Mô hình hành vi dự định TPB

CCVC Công chức viên chức

NSNN Ngân sách nhà nước

GD Gia đình

TDTG Thái độ tham gia

HVXH Hành vi xã hội

KT Kiến thức

CNRR Cảm nhận rủi ro

KSHV Kiểm soát hành vi

QTKS Quy trình kiểm soát

QDMBH Quyết định mua bảo hiểm

DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG TÊN BẢNG TRANG

Thang đo Thái độ tham gia 3.1 18

Thang đo Gia đình 3.2 18

3.3 19 Thang đo Cảm nhận hành vi xã hội

3.4 20 Thang đo sự quan tâm sức khỏe

Thang đo Trách nhiệm đạo lý 3.5 20

Thang đo Kiểm soát hành vi 3.6 21

3.7 21 Thang đo kiến thức về BHYT tự nguyện

3.8 22 Thang đo Cảm nhận rủi ro

Thang đo quyết định mua BHYT 3.9 23

Thông tin độ tuổi 4.1 31

Học vấn chủ hộ 4.2 31

Khu vực sinh sống 4.3 32

Tham gia BHYT 4.4 33

4.5 Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo 33

4.6 Ma trận xoay nhân tố lần 1 35

4.7 Kiểm định KMO and Bartlett lần 2 36

4.8 Tổng kết giải thích phương sai lần 2 36

4.9 Ma trận xoay nhân tố lần 2 37

4.10 Đánh giá độ tin cậy thang đo lần 2 38

4.11 Kết quả kiểm định tương quan giữa các nhân tố 39

Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter của mô 40 4.12 hình

Phân tích phương sai ANOVA trong phân tích hồi 40 4.13 quy

4.14 Kết quả hồi quy 42

4.15 Mô tả các biến 46

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Mô hình hành động hợp lý (TRA) 9

Sơ đồ 2.2: Mô hình hành vi dự định (TPB) 10

Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu 14

Biểu đồ 4.1: Giới tính chủ hộ 36

Biểu đồ 4.2: Nghề nghiệp chủ hộ 38

TÓM TẮT LUẬN VĂN

BHYT toàn dân là chính sách xã hội quan trọng hàng đầu, mang ý nghĩa

nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc được Đảng và Nhà nước ta hết

sức coi trọng, luôn đề cao trong hệ thống chính sách An sinh xã hội. Thực tế

việc tham gia BHYT đã mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực cho người dân, nhất

là các gia đình có mức thu nhập thấp khi chẳng may đau ốm. Bảo hiểm y tế là

cách tốt nhất để mọi người giúp nhau chia sẻ rủi ro khi bị ốm đau, bệnh tật. Do

đó đóng tiền mua thẻ BHYT là cách đóng góp khi lành, để dành khi ốm.

Luận văn đã đưa ra 8 giả thiết về mối quan hệ giữa 8 biến giải thích gồm

Thái độ tham gia, Gia đình, Hành vi xã hội, Quy trình kiểm soát, Trách nhiệm

đạo lý, Kiểm soát hành vi, Kiến thức, cảm nhận rủi ro. Dữ liệu được thu thập

bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện 276 hộ gia đình đang sinh sống trên địa

bàn huyện Tân Hiệp.

Thông qua đánh giá độ tin cậy các thang đo bằng Cronbach’s Alpha và

phân tích nhân tố khám phá EFA, đã loại bỏ 2 biến gồm TDTG6 và TNDL4, 7

nhân tố được rút ra, giảm 1 nhân tố Trách nhiệm đạo lý so với giả thiết ban đầu.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, với mức ý nghĩa 5%, có 5 nhân tố ảnh

hưởng đến Quyết định mua BHYT của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp

gồm Gia đình, Hành vi xã hội, Quan tâm sức khỏe, Kiểm soát hành vi, cảm nhận

rủi ro. Trong đó, nhân tố Gia đình có tác động mạnh nhất đến Quyết định mua

BHYT của người dân. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để tác giả đề tài đề xuất

các chính sách nhằm nâng cao tỷ lệ mua BHYT của người dân trên địa bàn

huyện Tân Hiệp.

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, là một

trong những loại hình bảo hiểm y tế xã hội mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia

sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội

trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Ngày 14 tháng 11 năm

2008 tại kỳ họp thứ tư Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật bảo hiểm y tế, đây

là một đạo luật quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế thị

trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và quá trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn

dân, đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác bảo hiểm y tế trong

giai đoạn tới, góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ,

chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.

Theo báo cáo giám sát của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH),

trong 4 năm từ 2009 – 2012, tỷ lệ tham gia BHYT đã tăng từ 58,2% lên 66,8%

(UBTVQH, 2013). Tuy nhiên, chỉ có nhóm bắt buộc tham gia BHYT với tỷ lệ

cao nhất (gần 70%), còn nhóm đối tượng tự nguyện có tỷ lệ tham gia thấp (chỉ

21%), ngay cả người thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ kinh phí mua BHYT cũng

chỉ đạt tỷ lệ 25%. Từ đó có thể thấy BHYT tại Việt Nam chủ yếu chỉ phổ biến

trong bộ phận cán bộ, công nhân viên được cơ quan, doanh nghiệp mua bảo

hiểm bắt buộc hoặc đối tượng được cấp bảo hiểm miễn phí theo luật định. Đa số

người dân vẫn còn xa lạ với hình thức bảo hiểm y tế, họ chủ yếu dựa vào các

thói quen truyền thống như tích góp, sự giúp đỡ trong gia đình, xóm giềng, các

tổ chức đoàn thể để tự bảo vệ (Bùi Thế Cường, 1990; Quynh, 2003; Newman và

cộng sự, 2012). Với những lợi ích thiết thực mà BHYT mang lại, việc tuyên

truyền vận động người dân tham gia BHYT được xem là nhiệm vụ quan trọng

để đạt mục tiêu BHYT toàn dân. Tăng tỷ lệ dân số tham gia là một trong những

nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong đề án thực hiện tiến tới

BHYT toàn dân giai đoạn 2012 – 2015 và 2020 (QĐ 538/QĐ-TTg).

Tại Việt Nam, một số nghiên cứu đã thực hiện kiểm định xác định các

2

yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT như (Jowett, 2001; Ha và Leung,

2010; Cường, 2011; Minh và cộng sự, 2012; Nguyễn Văn Ngãi và Nguyễn Thị

Cẩm Hồng, 2012). Hầu hết các nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố như

tuổi, giới tính, thu nhập, tình trạng hôn nhân, học vấn, nghề nghiệp, dân tộc,

nơi ở, tình trạng sức khoẻ. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực

BHYT nhưng chưa có nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết

định mua bảo hiểm y tế. Vì thế, nghiên cứu về “Các yếu tố tác động đến việc

quyết định mua bảo hiểm y tế tại Huyện Tân Hiệp Tỉnh Kiên giang” là vấn

đề đáng quan tâm, góp phần đưa ra các giải pháp thiết thực giúp tăng tỷ lệ

tham gia BHYT của người dân, đồng thời góp phần tăng tỷ lệ người dân tham

gia BHYT phải đạt tỷ lệ là 70% mới được công nhận Huyện nông thôn mới

(Quyết định số 491/QĐ – TTg).

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Mục tiên chung của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến quyết định

của người dân về tham gia bảo hiểm y tế ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

Thông qua đó gợi ý các chính sách tạo điều kiện để người dân tham mua BHYT,

góp phần giảm thiểu chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân

trên địa bàn huyện Tân Hiệp.

1.3.2. Mục tiêu cụ thể

Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, đề tài xác định các mục tiêu cụ thể sau:

Một là, đánh giá thực trạng tham gia BHYT của người dân trên địa bàn

huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

Hai là, xác định các nhân tố tác động đến quyết định tham gia BHYT của

người dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

Từ đó, gợi ý các chính sách giúp người dân dễ dàng tham gia BHYT, góp

phần giảm chi phí chăm sóc sức khỏe cho người dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh

Kiên Giang.

3

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để thực hiện các mục tiêu trên của Luận văn, cần trả lời các câu hỏi:

Câu hỏi 1: Thực trạng tham gia BHYT của người dân trên địa bàn huyện

Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang hiện nay như thế nào?

Câu hỏi 2: Các nhân tố nào tác động đến quyết định tham gia BHYT của

người dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang?

Câu hỏi 3: Những chính sách gì giúp người dân dễ dàng tham gia BHYT,

góp phần giảm chi phí chăm sóc sức khỏe cho người dân tại huyện Tân Hiệp,

tỉnh Kiên Giang?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến quyết định

mua BHYT của người dân.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên người

dân đang sinh sống tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Do huyện Tân Hiệp có

điều kiện kinh tế - xã hội ổn định, mức sống của người dân cao hơn các địa bàn

khác. Tuy nhiên, việc tham gia BHYT của người dân vẫn còn hạn chế.

Giới hạn về thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp gồm Báo cáo của

UBND huyện Tân Hiệp, Báo cáo của Phòng LĐTB&XH, Báo cáo của BHXH

huyện và các nguồn từ các tạp chí, báo… có liên quan đến vấn đề BHYT trong

2012-2016; số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra 276 người dân từ

tháng 10/2016 đến tháng 12/2016.

1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi

nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp

nghiên cứu và kết cấu luận văn.

Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày các khái niệm về bảo

hiểm y tế, các lý thuyết về hành vi, các nhân tố tác động đến quyết định mua

BHYT, các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài.

4

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Chương này

trình bày nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và phương

pháp phân tích dữ liệu.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về mẫu

nghiên cứu, các nhân tố tác động đến quyết định mua BHYT.

Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những

kết quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách nhằm giúp người dân tiếp cận

dễ dàng BHYT, chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.

5

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ

2.1.1. Khái niệm về bảo hiểm y tế

Theo định nghĩa chính thức tại Nghị định 63 của chính phủ: “Bảo hiểm y

tế là chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng

góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân để

thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT khi ốm đau”.

Đối với mỗi cá nhân, nhu cầu về chăm sóc y tế phần lớn là không thể

đoán trước được và khi tình trạng ốm đau xảy ra, người bệnh phải chi trả chi phí

y tế rất lớn và đối mặt với việc không có tiền do không làm việc và ốm đau. Bảo

hiểm là một cơ chế chuyển tiền từ lúc khỏe cần ít sang cho lúc cần nhiều đau

ốm. Bằng cách chia sẻ rủi ro của mình với những người cũng mua bảo hiểm y tế,

một cá nhân có thể bảo đảm một sự bảo vệ hạn chế rủi ro tài chính do ốm đau

bằng cách trả trước một khoản phí bảo hiểm không nhiều trong từng khoảng thời

gian đều đặn.

2.1.2. Phân loại bảo hiệm y tế

Có 2 loại hình BHYT chính là BHYT xã hội của Chính phủ (phi lợi

nhuận) và BHYT thương mại của tư nhân (có lợi nhuận).

BHYT xã hội là một quỹ độc lập do Chính phủ thành lập, qui định những

quyền lợi BHYT rõ ràng cho người tham gia BHYT. Quỹ này thường được gọi

là BHYT quốc gia. Việc tham gia BHYT xã hội là bắt buộc đối với một số nhóm

dân cư nhất định và mức đóng góp được xác định dựa trên thu nhập (khả năng

chi trả) chứ không phải dựa trên mức độ rủi ro về sức khoẻ.

2.1.3. Bản chất của bảo hiểm y tế

Từ những khái quát trên, cùng với những thực tế đã diễn ra trong lịch sử

phát triển BHXH, BHYT trên thế giới hơn 100 năm qua và ở nước ta hơn 13

năm nay, chúng ta có thể phân tích đầy đủ hơn về bản chất của BHYT. BHYT

trước hết là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội. Cùng với các

6

hệ thống an sinh xã hội và hệ thống cứu trợ xã hội, hoạt động BHYT nói riêng

và hoạt động của BHXH nói chung đã thực sự trở thành nền móng vững chắc

cho sự bình ổn xã hội. Chính với vai trò quan trọng của BHXH, cho nên mọi

quốc gia trên thế giới hoạt động BHXH luôn do nhà nước đứng ra tổ chức thực

hiện theo hệ thống pháp luật về BHXH. Là một chính sách xã hội, BHYT vừa

mang tính chất xã hội, vừa mang bản chất kinh tế.

 Bản chất xã hội:

BHYT là loại hình bảo hiểm với mục tiêu an sinh xã hội. Bản chất xã hội

của BHYT được thể hiện trên các khía cạnh sau:

+ Thứ nhất là sự bảo trợ của Nhà nước về chăm sóc y tế dành cho các

thành viên tham gia thể hiện BHYT một bộ phận quan trọng trong chính sách xã

hội của mỗi quốc gia nhằm đảm bảo một trong những quyền thiêng liêng của

con người, đó là quyền được chăm sóc y tế. Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe không

phải thuần túy chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân riêng lẻ, mà là trách nhiệm

chung của cả cộng đồng. Bởi lẽ, nguy cơ về bệnh tật có thể đến với bất kể ai,

không phân biệt quốc gia, dân tộc, và hơn nữa không ai có thể một mình đơn

phương chống lại bệnh tật. Lẽ đương nhiên việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe

trước tiên thuộc về mỗi cá nhân, nhưng vẫn cần sự trợ giúp mang tính nhà nước.

Ở đó Nhà nước giữ vai trò quan trọng, là người tổ chức, quản lí và bảo trợ.

+ Thứ hai: Là sự liên kết, chia sẻ mang tính cộng đồng giữa các thành

viên trong xã hội. Bên cạnh sự trợ giúp mang tính Nhà nước, tính chất xã hội

của BHYT còn thể hiện ở sự chia sẻ, liên kết của các thành viên trong xã hội

thông qua đóng góp dựa trên thu nhập.

Các thành viên trong xã hội tham gia đóng góp một phần thu nhập vào

quỹ chung để chăm sóc y tế cho bản thân mình và cho các thành viên khác.

Bệnh tật và những rủi ro về sức khỏe không phải lúc nào cũng xuất hiện cùng

một lúc với tất cả mọi người, chúng cũng không xuất hiện giống nhau ở mỗi

người. Nếu cứ để ai có bệnh người đó tự chống đỡ sẽ gây khó khăn cho chính

họ. Thực tế này đòi hỏi cần có một sự liên kết mang tính cộng đồng rộng để chia

sẻ rủi ro bệnh tật. Một quỹ chung cho chăm sóc sức khỏe sẽ điều tiết để nhiều

7

người chưa hoặc không ốm đau cho người ốm, người ốm nhẹ giúp người ốm

nặng.

 Bản chất kinh tế:

BHYT là một chính sách xã hội, hoạt động với mục tiêu trợ giúp xã hội,

không với lợi nhuận nhưng nó lại mang yếu tố kinh tế, thuộc phạm trù kinh tế –

y tế. Thực hiện BHYT có hiệu quả là thực hiện một bài toán kinh tế y tế. BHYT

có chức năng làm nhiệm vụ phân phối lại thu nhập. Có thể thấy được điều này

nay chính trong bản chất xã hội ở sự tương trợ xã hội mang tính cộng đồng của

BHYT. Có hai góc độ thể hiện chính đó là sự phân phối trực tiếp và sự phân

phối gián tiếp. Phân phối trực tiếp thể hiện ở sự chuyển phần thu nhập của người

tạm thời khỏe mạnh sang người đang ốm, của người bệnh nhẹ sang người bệnh

nặng, của người trẻ sang người già yếu, thông qua sự điều hành luân chuyển của

chính phần thu nhập đóng trực tiếp cho quỹ BHYT. Phân phối gián tiếp thể hiện

ở sự hỗ trợ giữa người giàu và người nghèo, người thu nhập cao và người thu

nhập thấp.

2.1.4. Vai trò của bảo hiểm y tế

BHYT là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển, đóng vai trò

quan trọng không những đối với người tham gia bảo hiểm, các cơ sở y tế, mà

còn là thành tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hoá công tác y

tế nhằm huy động nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng các thành phần

tham gia KCB cho nhân dân. Vai trò của BHYT được thể hiện như sau:

Thứ nhất, BHYT là nguồn hỗ trợ tài chính giúp người tham gia khắc phục

những khó khăn về kinh tế khi bất ngờ ốm đau, bệnh tật. Bởi vậy trong quá trình

điều trị bệnh chi phí rất tốn kém ảnh hưởng đến ngân sách gia đình, trong khi đó

thu nhập của họ bị giảm đáng kể thậm chí mất thu nhập.

Thứ hai, góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. quốc gia trên

thế giới thường có các khoản chi từ ngân sách cho hệ thống y tế. Tuy nhiên ở

một số quốc gia khác, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển các khoản chi

này thường chưa đáp ứng được nhu cầu ngành y. Ở phần lớn quốc gia, chính

phủ chỉ đầu tư khoảng 60% ngân sách y tế. Có nhiều biện pháp mà chính phủ

8

nước ta đã thực hiện để giải quyết vấn đề này, như sự đóng góp của cộng đồng

xã hội, trong đó có biện pháp thu viện phí của người đến khám, chữa bệnh.

Nhưng đôi khi biện pháp này lại vấp phải vấn đề trở ngại từ mức sống của dân

cư. Vì vậy, biện pháp hiệu quả nhất là thực hiện BHYT để giảm gánh nặng cho

ngân sách nhà nước, khắc phục sự thiếu hụt về tài chính, đáp ứng nhu cầu khám

chữa bệnh ngày càng tăng của người dân.

Thứ ba, BHYT góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và thực hiện

công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, thể hiện rõ nét tính nhân

đạo, công bằng xã hội sâu sắc. Những người tham gia BHYT, dù ở địa vị, hoàn

cảnh nào, mức đóng là bao nhiêu, khi ốm đau cũng nhận được sự chăm sóc y tế

bình đẳng như nhau, xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo khi thụ hưởng chế độ

KCB. Sự thiếu hụt trong ngân sách thực tế đã không đảm bảo nhu cầu KCB. Số

lượng và chất lượng cơ sở vật chất trang thiết bị của ngành y tế không những

không theo kịp sự phát triển nhu cầu KCB của người dân mà còn bị giảm sút. Vì

vậy thông qua việc đóng góp vào quỹ BHYT sẽ hỗ trợ ngân sách y tế, nhằm cải

thiện và nâng cao chất lượng phục vụ của ngành y.

2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT KINH TẾ LIÊN QUAN

2.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý

Mô hình TRA được xây dựng bởi Ajzen và Fishbein (1975), miêu tả sự

sắp đặt toàn diện của các thành phần thái độ được hợp nhất vào một cấu trúc để

dẫn đến việc dự đoán tốt hơn và giải thích tốt hơn về hành vi. Lý thuyết này

hợp nhất các thành phần nhận thức, sự ưa thích và ý định hành vi.

Với mô hình TRA, Fishbein và Ajzen (1975) đã nhìn nhận rằng thái độ

của khách hàng với đối tượng luôn liên quan một cách có hệ thống đối với hành

vi của họ. Và vì thế mô hình này có mối quan hệ tốt hơn về niềm tin và thái độ

của người tiêu dùng đến ý định hành vi. Mô hình TRA giải thích các hoạt động

phía sau hành vi, mô hình này cho thấy ý định hành vi là yếu tố dự đoán tốt nhất

về hành vi tiêu dùng thực sự. Nếu nhà nghiên cứu người tiêu dùng chỉ muốn

quan tâm đến việc dự đoán hành vi tiêu dùng, họ có thể đo lường ý định hành vi

một cách trực tiếp (sử dụng các thang đo ý định hành vi). Nhưng nếu nhà nghiên

9

cứu quan tâm hơn nữa về sự hiểu biết các yếu tố cơ bản góp phần đưa đến ý

định hành vi thì họ sẽ phải xem xét các yếu tố dẫn đến là thái độ và chuẩn chủ

quan của khách hàng.

Thái độ của khách hàng trong mô hình TRA được định nghĩa như là việc

đo lường nhận thức (hay còn gọi là niềm tin) của khách hàng đối với một dịch

vụ đặc biệt hoặc đo lường nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của dịch

vụ. Khách hàng có thái độ ưa thích nói chung đối với những dịch vụ mà họ

đánh giá tích cực và họ có thái độ không thích đối với những dịch vụ mà họ

đánh giá tiêu cực.

Để hiểu rõ được ý định hành vi, chúng ta phải đo lường thành phần

chuẩn chủ quan của người tiêu dùng. Chuẩn chủ quan có thể được đo lường

một cách trực tiếp thông qua việc đo lường cảm xúc của người tiêu dùng về

phía những người có liên quan (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…) sẽ nghĩ

gì về ý định hành vi của họ, những người này thích hay không thích, đây là sự

phản ánh việc hình thành thái độ chủ quan của họ.

Mô hình TRA là một loạt các liên kết những thành phần thái độ. Thái độ

không ảnh hưởng mạnh hoặc trực tiếp đến hành vi mua. Tuy nhiên, thái độ có

thể giải thích trực tiếp được ý định hành vi. Ý định hành vi thể hiện trạng thái ý

định mua hay không mua một sản phẩm/một dịch vụ trong thời gian nhất định.

Trước khi tiến đến hành vi mua thì ý định mua đã được hình thành trong suy

nghĩ của người tiêu dùng. Vì vậy, hành vi được tạo ra từ ý định, được quyết

định bởi thái độ của mỗi người đối với việc thực hiện hành vi và các chuẩn

mực chủ quan (Fishbein và Ajzen, 1975).

Sơ đồ 2.1: Mô hình hành động hợp lý (TRA)

Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975

10

2.2.2. Mô hình hành vi dự định

Ajzen (1985) đã mở rộng mô hình hành động hợp lý (TRA) bằng cách

đưa thêm các điều kiện khác vào mô hình đó là xét đến sự kiểm soát hành vi

cảm nhận nhằm phản ánh nhận thức của người sử dụng về các biến bên trong

và bên ngoài đối với hành vi.

Trong mô hình này, Fishbein và Ajzen cho rằng ý định hành vi bị ảnh

hưởng bởi Thái độ, Chuẩn mực chủ quan và Sự kiểm soát cảm nhận đối với

hành vi. Thái độ đại diện cho niềm tin tích cực hay tiêu cực của con người và sự

đánh giá về hành vi của mình. Ngược lại, Thái độ được hình thành từ niềm tin

thể hiện ra bên ngoài về kết quả cụ thể và sự đánh giá các kết quả đó. Chuẩn

mực chủ quan là nhận thức của con người về áp lực chung của xã hội để thể hiện

hay không thực hiện hành vi và ngược lại nó được quyết định bởi niềm tin chuẩn

mực của con người. Cuối cùng, Sự kiểm soát hành vi cảm nhận cho biết nhận

thức của con người về việc thể hiện hay không thể hiện hành vi khi bị kiểm soát.

Con người không có khả năng hình thành ý định mạnh mẽ để thực hiện hành vi

nếu họ tin rằng họ không có nguồn lực hay cơ hội cho dù họ có thái độ tích cực.

Sơ đồ 2.2: Mô hình hành vi dự định (TPB)

Nguồn: Ajzen, 1991

Một số nhà nghiên cứu đã xem xét tác động trực tiếp của thái độ, ảnh

hưởng xã hội (Olsen, 2004), kiểm soát hành vi cảm nhận (Verbeke & Vackier,

2005), các cảm nhận hành vi xã hội (Astrom & Rise, 2001; Berg, Jonsson &

Conner, 2000) trong lĩnh vực hành vi tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ, nhưng vì

11

chưa có nghiên cứu nào mà chúng ta biết đã kiểm định các cảm nhận hành vi xã

hội trong việc tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ nói chung, và trong điều kiện Việt

Nam nói riêng, vì vậy nghiên cứu này thừa nhận các kết quả của nghiên cứu

trước tương ứng với các nhân tố của lý thuyết TPB mở rộng.

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Nghiên cứu của các tác giả Trần Quốc Toàn, Lê Trường Giang (2001) về

“Các giải pháp thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động thuộc khu

vực nông, ngư và tiểu thủ công nghiệp”. Công trình có ý nghĩa khoa học và xã

hội rất lớn, phù hợp với xu thế mở rộng đối tượng tham gia BHXH, góp phần

mở rộng mạng lưới và loại hình BHXH. Công trình đã nghiên cứu và đề cập các

nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện BHXH tự nguyện, trong đó đi sâu

vào đặc điểm lao động và tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp, ngư nghiệp và

tiểu thủ công nghiệp để đánh giá khả năng tham gia BHXH của người lao động,

làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu, xây dựng cơ chế,

chính sách. Đề cập tới mối liên hệ giữa BHXH tự nguyện với BHXH bắt buộc

và đề xuất chuyển đổi BHXH nông dân sang loại hình BHXH tự nguyện (do

mức đóng BHXH nông dân quá thấp, không phù hợp với BHXH bắt buộc). Đây

là cơ sở để hạn chế việc mở rộng phạm vi thực hiện BHXH nông dân. Các giải

pháp thực hiện BHXH nông dân đã góp những kiến giải khoa học để các cơ

quan có thẩm quyền tiếp tục nghiên cứu, cụ thể hoá trong các văn bản hướng

dẫn tổ chức thực hiện và được áp dụng từng bước trong quá trình triển khai trên

địa bàn cả nước.

Nghiên cứu của Đổng Quốc Đạt (2008) về “Thực trạng BHXH khu vực

phi chính thức ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo (8/2008),

nghiên cứu đã đánh giá thực trạng và các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến người

lao động chưa tham gia BHXH tự nguyện như: thu nhập thấp, chưa có tiết kiệm

và tích lũy; thiếu hiểu biết và không có thông tin về chính sách, chế độ BHXH,

không muốn tham gia vì chưa tin tưởng vào hoạt động BHXH hoặc việc thanh

toán chế độ BHXH phức tạp. Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp

như cải cách thủ tục hành chính, phối hợp chương trình BHXH tự nguyện với

12

các chương trình mục tiêu quốc gia khác và tăng cường công tác thông tin tuyên

truyền nâng cao nhận thức của người lao động.

Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hương Giang (2010), dùng lý thuyết hành

động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) để giải thích các biến số

ảnh hưởng đến “quyết định mua bảo hiểm tự nguyện xe ô tô - Nghiên cứu thực

tiễn tại thành phố Nha Trang”. Tác giả đã đưa ra một số biến số có thể áp

dụng đối với mô hình của đề tài nghiên cứu như: thu nhập, tuổi tác, thái độ, hiểu

biết.

Nghiên cứu tác giả Bùi Sỹ Tuấn – Đỗ Minh Hải (2012) về “An sinh Xã

hội khu vực phi chính thức: Cần xác định bảo hiểm xã hội là lưới quan trọng”.

Nghiên cứu này đã tìm hiểu khá sâu về khu vực phi chính thức, về lực lượng lao

động phi chính thức tại Việt Nam, theo đó nhấn mạnh khu vực phi chính thức

không chịu sự điều chỉnh của các bộ Luật có liên quan đến tổ chức và lao động

và đánh giá các nguyên nhân chính tại sao theo điều tra khảo sát thì nhu cầu

người lao động có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện rất lớn nhưng số lượng

người lao động tham gia BHXH tự nguyện còn thấp. Một số nguyên nhân như:

thu nhập thấp, thời gian đóng kéo dài, trình độ học vấn, công tác tuyên truyền

chưa đến gần với người dân và truyền thống và tập quán của Việt Nam là người

già được con cháu chăm lo nuôi dưỡng nên ít quan tâm đến vấn đề BHXH cho

bản thân. Trên cơ sở đó hai tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để tạo điều

kiện thuận lợi cho khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện.

Nghiên cứu của Labuan (2012 – Trường Tài chính và kinh doanh quốc tế,

Malaysia) được đăng trên tạp chí Jurnal Pengurusan 34(2012) 11 – 20, một

nghiên cứu về sự tham gia của bảo hiểm hồi giáo. Tác giả đã dùng lý thuyết

hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) để giải thích các

biến số ảnh hưởng đến mức độ quan tâm tham gia bảo hiểm hồi giáo. Trong đó

nhấn mạnh các yếu tố như thái độ, cảm nhận hành vi và hiểu biết về bảo hiểm có

liên quan đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm hồi giáo.

Nói chung, các nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến việc tìm

hiểu nguyên nhân nhằm gia tăng số người tham gia bảo hiểm cũng như tìm hiểu

13

các yếu tố tác động đến ý định tham gia bảo hiểm của người lao động, trong đó

đa số các nghiên cứu định lượng đều dùng lý thuyết hành vi tiêu dùng dự định

(TPB - Theory of planned behaviour) để giải thích, chứng minh. Vì vậy, đề tài

này vận dụng lý thuyết TPB làm cơ sở để đo lường sự quan tâm tham gia BHYT

của người dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày tổng quan lý thuyết của đề tài. Tổng quan cơ sở lý

thuyết về bảo hiểm y tế gồm khái niệm về bảo hiểm y tế, phân loại bảo hiểm y

tế, bản chất của bảo hiểm y tế và vai trò của bảo hiểm y tế. Tác giả trình bày các

lý thuyết kinh tế có liên quan đến đề tài gồm lý thuyết hành động hợp lý, lý

thuyết hành vi dự định. Bên cạnh đó, tác giả còn tổng hợp các tài liệu nghiên

cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Đây là những cơ sở cần thiết để

xây dựng khung phân tích và mô hình nghiên cứu ở chương 3.

14

CHƯƠNG 3

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU

3.1.1. Mô hình nghiên cứu

Qua quá trình tổng quan lý thuyết từ các nghiên cứu trước và từ định

nghĩa các nhân tố trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu sau:

H1 (+)

Thái độ tham gia BHYT

Gia đình

Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu

H2 (+)

Cảm nhận hành vi xã hội

H3 (+)

Quyết định mua BHYT tự nguyện

m nhận hành vi x Sự quan tâm sức hội khỏe

H5 (+)

tâm sức khỏe khi Trách nhiệm đạo lý về già

Kiểm soát hành vi

H6 (+)

H7 (+)

Kiến thức về BHYT

H8 (-)

Cảm nhận rủi ro

H4 (+)

Nguồn: Theo đề xuất của tác giả, 2016

15

3.1.2. Giả thiết nghiên cứu

Biến phụ thuộc: Quyết định mua BHYT tự nguyện (QDMBH), thể

hiện sự lựa chọn của người dân trong việc mua BHYT tự nguyện.

Biến độc lập:

Thái độ tham gia BHYT (TDTG): Thái độ được giả thuyết là một trong

những nhân tố quyết định chính trong việc lý giải hành vi tiêu dùng (Olsen,

2004). Thái độ được định nghĩa là một xu hướng tâm lý được bộc lộ thông qua

việc đánh giá một thực thể cụ thể (chẳng hạn quan tâm đến sản phẩm bảo hiểm)

với một số mức độ cảm nhận lợi ích của sản phẩm, thích-không thích, thỏa mãn-

không thỏa mãn và phân cực tốt- xấu (Eagly & Chaiken, 1993). Như vậy, đối

với với các sản phẩm bảo hiểm, thái độ của người tiêu dùng được hiểu là đánh

giá về các lợi ích, sự hữu ích ... thích thú của họ mang tính chất ủng hộ hay phản

đối việc mua các sản phẩm bảo hiểm. Nếu người tiêu dùng đánh giá rằng việc

tham gia BHYT tự nguyện là hữu ích đối với họ, thì theo logic của lý thuyết

TRA và TPB, mức độ quan tâm đối với tham gia BHYT tự nguyện sẽ mạnh hơn,

vì vậy giả thuyết là: Thái độ tham gia BHYT tự nguyện có ảnh hưởng tích cực

đến quyết định mua BHYT tự nguyện.

Gia đình (GD): Theo Lý thuyết hành động hợp lý (TRA-Ajzen &

Fishbein, 1975), hoặc lý thuyết hành vi hoạch định (TPB-Ajzen, 1991), các ảnh

hưởng xã hội thông thường được giả sử để nắm bắt cảm nhận của các cá nhân về

những người khác quan trọng trong môi trường sống của họ mong muốn họ ứng

xử theo một cách thức nhất định (Ajzen, 1991). Trong nghiên cứu này, ảnh

hưởng xã hội được định nghĩa dưới góc độ sự chấp nhận các kỳ vọng của những

người khác, chẳng hạn kỳ vọng của gia đình (Olsen, 2004). Hầu hết nghiên cứu

báo cáo rằng ảnh hưởng xã hội là một biến số độc lập và quan trọng trong việc

giải thích ý định của người tiêu dùng (Miniard & Cohen, 1983), và hành vi. Như

vậy, ảnh hưởng của sự kỳ vọng của người thân trong gia đình đối với việc tham

gia BHYT tự nguyện được hiểu là sự mong muốn, sự ủng hộ trong việc đảm bảo

có một nguồn tài chính ổn định khi về già nếu tham gia BHYT tự nguyện, nếu

những người thân trong gia đình có tầm quan trọng và sự ảnh hưởng lớn đối với

16

họ thì sự quan tâm đối với việc tham gia BHYT tự nguyện sẽ tăng lên, vì vậy,

giả thuyết là Gia đình có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT tự

nguyện.

Cảm nhận hành vi xã hội (HVXH): Cảm nhận hành vi xã hội thể hiện là

các niềm tin của một người về liệu có ai đó có ý nghĩa (với anh ta hoặc cô ta)

nghĩ rằng anh ta hoặc cô ta nên hay không nên tự ràng buộc mình vào hành vi

đó. Những người có ý nghĩa là những người mà các sở thích của họ về hành vi

của anh ta hoặc cô ta trong lĩnh vực này là quan trọng đối với anh ta hoặc cô ta

(Eagly & Chaiken, 1993). Thái độ phản đối của những người ảnh hưởng càng

mạnh và người tiêu dùng càng gần gũi với những người này thì càng có nhiều khả

năng người tiêu dùng điều chỉnh ý định tham gia dịch vụ của mình. Và ngược lại,

mức độ ưa thích của người tiêu dùng đối với dịch vụ sẽ tăng lên nếu có một người

nào đó được người tiêu dùng ưa thích cũng ủng hộ việc tham gia dịch vụ này.

Chẳng hạn, nếu người chồng rất thích tham gia BHYT tự nguyện thì người vợ sẽ

có sự quan tâm cao (tích cực) trong việc tham gia BHYT tự nguyện. Đây chính là

chuẩn chủ quan (theo mô hình TRA của Azjen và Fishbein, 1975) ảnh hưởng đến

ý định của người tiêu dùng. Để hiểu được sự quan tâm đến việc tiêu dùng, một sản

phẩm, dịch vụ chúng ta phải đo lường chuẩn chủ quan và chuẩn chủ quan có thể

được đo lường một cách trực tiếp thông qua việc đánh giá cảm xúc của khách hàng

về phía những người có liên quan (như những người học quen biết, bạn bè,…)

nghĩ gì về sự quan tâm của họ, những người này thích hay không thích họ tham

gia BHYT tự nguyện. Chính vì thế, cảm nhận hành vi xã hội có tác động tích cực

đến quyết định mua BHYT tự nguyện.

Sự quan tâm sức khỏe (QTSK): Ý thức sức khỏe cao dẫn đến sự quan

tâm cao đối với việc tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ có lợi cho sức khỏe trong

hiện tại cũng như tương lai, điều này phù hợp với các khuyến cáo của các tổ

chức sức khỏe trên thế giới cũng như các nghiên cứu của Tổ chức Lao động thế

giới. Theo (Olsen, 2004) sự quan tâm có thể được xác định bởi thái độ (cả tích

cực lẫn tiêu cực), ảnh hưởng xã hội, kiểm soát hành vi, và sự quan tâm sức khỏe

17

của người tiêu dùng. Tuy nhiên, cách tiếp cận ở đây giới hạn sự quan tâm trong

phạm vi đối với các sản phẩm, dịch vụ là BHYT tự nguyện, và bao phủ ý nghĩa

tổng quát về khái niệm quan tâm lâu dài đối với sản phẩm, dịch vụ mà chúng ta

thường thấy trong tác phẩm hành vi tiêu dùng. Ý thức và quan tâm về sức khỏe

cũng đã được tìm thấy là có ảnh hưởng tích cực đến ý định tham gia BHYT tự

nguyện. Phù hợp với phân tích yếu tố tuổi dưới đây khi những người từ tuổi

trung niên trở đi họ thường quan tâm đến thu nhập ổn định và sức khỏe nhiều

hơn những người trẻ tuổi, do đó dường như rằng mức cảm nhận tầm quan trọng

của mức độ quan tâm đến BHYT tự nguyện cũng mạnh mẽ hơn. Do đó, kỳ vọng

Sự quan tâm sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT tự

nguyện.

Trách nhiệm đạo lý (TNDL): Đối với người Việt Nam, với truyền thống

con cái phải chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ lúc tuổi già, điều này đã trở thành

đạo lý, tập tục, thấm sâu trong tiềm thức mỗi con người Việt Nam. Tuy nhiên,

với xã hội ngày càng phát triển thì ngày nay con người đã có sự thay đổi về nhận

thức khác đi, có nghĩa là sống có trách nhiệm với bản thân hơn đặc biệt là quan

tâm đến việc tiết kiệm, tích lũy khi có thu nhập ổn định để đảm bảo có một

nguồn thu nhập đảm bảo cuộc sống khi về già, không phải phụ thuộc vào con

cháu và không trở thành gánh nặng cho gia đình. Đối với việc tham gia BHYT

tự nguyện, đây là một chính sách góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giảm thiểu

rủi ro, có nguồn thu nhập ổn định và được đảm bảo sức khỏe khi về già. Đối với

những người có độ tuổi trung niên, đã có gia đình và con cái mà có nguồn thu

nhập ổn định, chưa tham gia loại hình bảo hiểm nào thì việc quan tâm đến việc

tham gia BHYT tự nguyện được xem là một quyết định có ý nghĩa với bản thân

và thể hiện có trách nhiệm với gia đình và con cái. Qua đó, thấy rằng trách

nhiệm đạo lý có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT tự nguyện.

Kiểm soát hành vi (KSHV): Ajzen đã tập trung vào khái niệm kiểm soát

hành vi được cảm nhận như là niềm tin của một người về sự khó khăn hay dễ

dàng ra sao trong việc thực hiện một hành vi. Một người nghĩ rằng anh ta hoặc

18

cô ta sở hữu càng nhiều nguồn lực và cơ hội thì người đó cảm thấy càng có ít

các cản trở đối với việc thực hiện hành vi và do đó sự kiểm soát hành vi của

người đó càng lớn. Ajzen cho rằng các nhân tố kiểm soát có thể là bên trong của

một người (kỹ năng, kiến thức,…) hoặc là bên ngoài người đó (thời gian, cơ hội,

sự phụ thuộc vào người khác). Như vậy, giả thuyết kiểm soát hành vi đối với

việc tham gia BHYT tự nguyện trong nghiên cứu này có xét đến các rào cản về

thời gian, mức đóng, kiến thức, … ?” và có liên quan mật thiết đến các yếu tố

khác như tuổi tác, thu nhập, sự kỳ vọng của gia đình và hiểu biết về BHYT tự

nguyện …. Và điều này cũng đồng nghĩa với các khái niệm của các nhân tố khác

là đều có ảnh hưởng tích cực đến sự quan tâm tham gia BHYT tự nguyện. Như

vậy, Kiểm soát hành vi có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT tự

nguyện.

Kiến thức (KT): Hiểu biết về BHYT tự nguyện và thủ tục thực hiện được

xem là một nhân tố quan trọng trong việc giải thích việc lựa chọn tham gia hay

không tham gia. Kiến thức là một nguồn lực bên trong có thể được liên kết với

một số khía cạnh, từ việc đánh giá chất lượng của sản phẩm, thủ tục thưc hiện

giản đơn hay phức tạp ….. Trong xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống của con

người càng đa dạng và phong phú, khả năng rủi ro xã hội càng có chiều hướng gia

tăng do đó nhu cầu cần được bảo hiểm ngày trở nên cấp thiết, người dân đã ý thức

được sự cần thiết của các loại hình bảo hiểm để giảm thiểu rủi ro khi gặp phải

những biến cố bất ngờ trong cuộc sống cũng như tính ổn định ở tuổi già. Tuy nhiên,

sự hiểu biết về BHYT tự nguyện vẫn còn nhiều hạn chế, khiến người dân ngần ngại

trước khi quyết định tham gia, có thể kể ra đây một vài yếu tố chủ yếu như: mức

phí, thủ tục, quyền lợi, các điều khoản hợp đồng không rõ ràng và gây hoang mang,

khó hiểu cho người dân. Điều kiện hưởng chế độ chưa thực sự hấp dẫn, không như

ý muốn … Theo Đổng Quốc Đạt (2008), người lao động trong khu vực phi chính

thức thường thiếu hiểu biết và không có thông tin về chính sách, chế độ BHYT,

không có tổ chức đảm bảo cho việc tham gia BHYT, không muốn tham gia vì chưa

tin tưởng vào hoạt động BHYT hoặc việc thanh toán chế độ BHXH phức tạp. Như

vậy, Kiến thức có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua BHYT tự nguyện.

19

Cảm nhận rủi ro (CNRR): Nhận thức sự rủi ro là sự đánh giá chủ quan

về khả năng xảy ra một sự cố tiêu cực. Nhận thức sự rủi ro được coi như là một

quá trình nhận thức, một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến nhận thức sự rủi ro là

sự cảm nhận rủi ro và sự nhận biết nguy cơ rủi ro (Lund và Rundmo, 2009).

Những rủi ro ít gặp như tai nạn hàng không thường được đánh giá cao, còn

những rủi ro thường gặp như tai nạn giao thông hay hút thuốc lá thường được

đánh giá thấp. Tuy nhiên những rủi ro như hút thuốc lá hay lái xe khi tham gia

giao thông lại lớn hơn nhiều so với rủi ro của những người sống gần với một nhà

máy điện hạt nhân. Rủi ro cảm nhận là một cấu trúc khái niệm đa chiều liên

quan đến các khía cạnh thực hiện không đảm bảo về chức năng, mất mát về tài

chính, tâm lý và xã hội liên quan đến mua hoặc sử dụng sản phẩm/dịch vụ. Như

vậy, cảm nhận rủi ro khi tham gia BHYT tự nguyện là sự lo sợ mất mát nguồn

tài chính, sự chưa tin tưởng vào tổ chức quản lý …. Rủi ro cảm nhận được tìm

thấy có ảnh hưởng tiêu cực đến các mặt khác nhau của sự quan tâm tham gia

BHYT tự nguyện. Vì thế, Cảm nhận rủi ro có ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định

mua BHYT tự nguyện.

3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ

Phần nghiên cứu sơ bộ này mục đích tác giả đưa ra thảo luận nhằm khai

thác các biến tác động đến quyết định mua BHYT của người dân trên địa bàn

huyện Tân Hiệp. Dựa trên các nghiên cứu có liên quan, tác giả xây dựng mô

hình nghiên cứu gồm 8 biến giải thích ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Sau đó tác

giả tiến hành phỏng vấn chuyên gia, những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực

BHYT để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT của người

dân. Qua đó, cũng thảo luận với các chuyên gia về bảng câu hỏi phỏng vấn. Tiến

hành phỏng vấn thử 15 người dân để hoàn thiện bảng câu hỏi. Sau đó tiến hành

nghiên cứu chính thức.

20

3.2.2. Nghiên cứu chính thức

3.2.2.1. Qui mô mẫu và Cách chọn mẫu

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011, tr499), cỡ mẫu tối thiểu là n > 50 + 8*p

với p là số biến độc lập. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là n > 8*8 + 50 <=> n > 114. Để

đảm bảo độ tin cậy, tác giả đề tài chọn mẫu nghiên cứu là 300 hộ gia đình, mỗi

gia đình chọn phỏng vấn chủ hộ hoặc người đại diện trong hộ. Sau khi sàng lọc

phiếu khảo sát, có 24 phiếu không đủ độ tin cậy do người dân không trả lời đầy

đủ các câu hỏi. Do đó, mẫu khảo sát đưa vào phân tích là 276 người dân đang

sinh sống trong 276 hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân hiệp.

Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện.

Nguồn dữ liệu của luận văn: Sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.

Dữ liệu sơ cấp: chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên, bằng cách

phỏng vấn 300 chủ hộ hoặc người đại diện của các gia đình đang sinh sống trên

địa bàn huyện Tân Hiệp. Tiến hành sàng lọc dữ liệu để được dữ liệu chính thức.

Dữ liệu thứ cấp: Sử dụng dữ liệu của các nghiên cứu trong và ngoài nước

đã được công bố (số liệu từ luận văn thạc sĩ trong nước, từ tạp chí nước ngoài,

tạp chí trong nước), từ các nghiên cứu này tác giả rút ra được những biến giải

thích ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT của hộ gia đình.

3.2.2.2. Xây dựng thang đo

Trên cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng và các nghiên cứu liên quan. Tác

giả xây dựng thang đo quyết định mua BHYT của hộ gia đình trên địa bàn

huyện Tân Hiệp. Thang đo được thiết kế theo thang đo Likert như sau:

1. Hoàn toàn không đồng ý

2. Không đồng ý

3. Trung hòa

4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý

Trong nghiên cứu này, thái độ là thái độ của người tham gia BHYT tự

nguyện, được lấy từ mô hình TRA (Fishbein và Ajzen, 1975) và TPB (Ajzen,

1991), ký hiệu là THAIDO. Khi người dân cảm nhận lợi ích của việc tham gia

21

bảo hiểm xã hội tự nguyện, có niềm tin với dịch vụ BHYT tự nguyện thì họ quan

tâm đến việc tham gia BHYT tự nguyện. Sau khi điều chỉnh thông qua nghiên

cứu định tính, thang đo này gồm 6 biến quan sát, ký hiệu từ TDTG1 đến TDTG6.

Các biến này được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không

đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).

Bảng 3.1: Thang đo Thái độ tham gia

KÝ HIỆU BIẾN QUAN SÁT

BHXH tự nguyện là chính sách dành cho những người lao động tự

TDTG1 tạo thu nhập, tham gia để được hưởng chế độ hưu trí khi về già, tôi

cảm thấy thích thú về điều này.

Tôi thấy an tâm khi chính sách BHYT tự nguyện được nhà nước TDTG2

tổ chức triển khai và bảo hộ. Tôi thấy tham gia BHYT tự nguyện là việc làm hữu ích. TDTG3

TDTG4 Tham gia BHYT tự nguyện là việc làm hoàn toàn đúng đắn.

TDTG5 Tôi nghĩ rằng lương hưu là cần thiết để đảm bảo cuộc sống.

Tôi cảm thấy tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách BHYT tự TDTG6 nguyện mang lại .

lai lại lại. Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Sự kỳ vọng của người thân trong gia đình đối với việc tham gia

BHYT tự nguyện được hiểu là sự mong muốn, sự ủng hộ trong việc đảm bảo

có một nguồn tài chính ổn định khi về già nếu tham gia BHYT tự nguyện, nếu

những người thân trong gia đình có tầm quan trọng và sự ảnh hưởng lớn đối

với họ thì sự quan tâm đối với việc tham gia BHYT tự nguyện sẽ tăng lên. Các

biến này được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng

ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).

22

Bảng 3.2: Thang đo Gia đình

KÝ HIỆU BIẾN QUAN SÁT

Người thân trong gia đình ủng hộ tôi trong việc tham gia BHYT GD1 tự nguyện.

Những người thân trong gia đình cho rằng việc có nguồn thu nhập GD2 ổn định khi về già là điều tốt.

. Những người thân trong gia đình khuyến khích tôi tham gia GD3 BHYT tự nguyện.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Trách nhiệm đạo lý: Những cá nhân quan trọng có ảnh hưởng đến mức

độ quan tâm tham gia BHYT tự nguyện của người dân có thể là các nhóm bạn,

nhóm người quen biết, những người có cùng hoàn cảnh,… nếu họ có thái độ và

sự quan tâm tích cực đối với loại hình BHYT tự nguyện sẽ góp phần ảnh hưởng

đến sự quan tâm tham gia BHYT tự nguyện. Với khái niệm trên thì nếu có nhiều

người có hoàn cảnh tương đồng tham gia BHYT tự nguyện thì sự quan tâm sẽ

tăng lên. Sau khi điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính, thang đo này gồm 4

biến quan sát, ký hiệu từ HVXH1 đến HVXH4. Các biến này được đo lường bằng

thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).

Bảng 3.3: Thang đo Cảm nhận hành vi xã hội

KÝ HIỆU BIẾN QUAN SÁT

Tôi biết có rất nhiều người tham gia BHYT tự nguyện có hoàn HVXH1 cảnh giống tôi.

Có rất nhiều người buôn bán nhỏ lẻ mà tôi biết tham gia BHYT tự HVXH2

nguyện. Những người đã và đang hưởng chế độ BHYT tự nguyện luôn nói HVXH3 tốt về chính sách này.

Việc tham gia BHYT tự nguyện của bất kỳ người dân nào theo tôi HVXH4 hiện nay là rất phổ biến.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

23

Ý thức và quan tâm về sức khỏe cũng đã được tìm thấy là có ảnh hưởng

tích cực đến ý định tham gia BHYT tự nguyện. Phù hợp với phân tích yếu tố

tuổi tác khi những người từ tuổi trung niên trở đi họ thường quan tâm đến thu

nhập ổn định và sức khỏe nhiều hơn những người trẻ tuổi, do đó dường như rằng

mức cảm nhận tầm quan trọng của mức độ quan tâm đến BHYT tự nguyện cũng

mạnh mẽ hơn. Sau khi điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính, thang đo này

gồm 3 biến quan sát, ký hiệu từ QTSK1 đến QTSK3. Các biến này được đo lường

bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng

ý).

Bảng 3.4: Thang đo sự quan tâm sức khỏe

KÝ HIỆU BIẾN QUAN SÁT

QTSK1 Tôi nghĩ mình là người rất ý thức đến sức khỏe khi về già.

QTSK2 Tôi đang rất quan tâm đến sức khỏe của tôi.

Tôi quan tâm đến việc tham gia BHYT tự nguyện để có một

QTSK3 nguồn thu nhập ổn định và được chăm sóc y tế (bảo hiểm y tế)

khi tuổi già.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Đối với việc tham gia BHYT tự nguyện, đây là một chính sách góp phần

đảm bảo an sinh xã hội, giảm thiểu rủi ro, có nguồn thu nhập ổn định và được

đảm bảo sức khỏe khi về già. Đối với những người có độ tuổi trung niên, đã có

gia đình và con cái mà có nguồn thu nhập ổn định, chưa tham gia loại hình bảo

hiểm nào thì việc quan tâm đến việc tham gia BHYT tự nguyện được xem là

một quyết định có ý nghĩa với bản thân và thể hiện có trách nhiệm với gia đình

và con cái. Sau khi điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính, thang đo này gồm 4

biến quan sát, ký hiệu từ TNDL1 đến TNDL4. Các biến này được đo lường bằng

thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).

24

Bảng 3.5: Thang đo Trách nhiệm đạo lý

KÝ HIỆU BIẾN QUAN SÁT

Tôi lo ngại khi về già phải sống phụ thuộc vào con cái và tôi phải TNDL1 sống ngày càng có trách nhiệm hơn với bản thân và gia đình.

Tôi nghĩ rằng cần thiết phải có một nguồn thu nhập ổn định và được

chăm sóc y tế (bảo hiểm y tế) khi tuổi già để cuộc sống được đảm TNDL2 bảo, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho con cháu khi hết tuổi lao

động.

Tôi cho rằng tham gia BHYT tự nguyện là thể hiện tình yêu TNDL3 thương, trách nhiệm đối với gia đình và xã hội.

Tôi nghĩ rằng tham gia BHYT tự nguyện là cách để tích lũy trong TNDL4 cuộc sống và đã tự lo cho mình khi hết tuổi lao động.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Kiểm soát hành vi đối với việc tham gia BHYT tự nguyện trong nghiên

cứu này có xét đến các rào cản về thời gian, mức đóng, kiến thức, … và có liên

quan mật thiết đến các yếu tố khác như tuổi tác, thu nhập, sự kỳ vọng của gia

đình và hiểu biết về BHYT tự nguyện …. Và điều này cũng đồng nghĩa với các

khái niệm của các nhân tố khác là đều có ảnh hưởng tích cực đến sự quan tâm

tham gia BHYT tự nguyện. Sau khi điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính,

thang đo này gồm 3 biến quan sát, ký hiệu từ KSHV1 đến KSHV3. Các biến này

được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5

hoàn toàn đồng ý).

25

Bảng 3.6: Thang đo Kiểm soát hành vi

KÝ HIỆU BIẾN QUAN SÁT

Tôi hoàn toàn đủ khả năng, hiểu biết và thu nhập để tham gia KSHV1 BHYT tự nguyện.

Nếu muốn, tôi có thể dễ dàng đăng ký tham gia BHYT tự nguyện KSHV2 trong tuần tới.

Tôi cảm thấy việc tham gia BHYT tự nguyện là không có cản KSHV3 trở nào cả.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Hiểu biết về BHYT tự nguyện và thủ tục thực hiện được xem là một

nhân tố quan trọng trong việc giải thích việc lựa chọn tham gia hay không tham

gia. Kiến thức là một nguồn lực bên trong có thể được liên kết với một số khía

cạnh, từ việc đánh giá chất lượng của sản phẩm, thủ tục thưc hiện giản đơn hay

phức tạp ….. mức độ hiểu biết về chính sách BHYT tự nguyện của người dân

càng tốt thì sự quan tâm tham gia BHYT tự nguyện càng tăng. Sau khi điều chỉnh

thông qua nghiên cứu định tính, thang đo này gồm 5 biến quan sát, ký hiệu từ KT1

đến KT4. Các biến này được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn

không đồng ý đến 5 hoàn toàn đồng ý).

Bảng 3.7: Thang đo kiến thức về BHYT tự nguyện

KÝ HIỆU BIẾN QUAN SÁT

Tôi đã được nghe nói về BHYT tự nguyện thông qua báo, loa phát KT1 thanh ở Tổ, Ấp, khu phố; đài phát thanh, truyền hình.

Tôi đã được biết về BHYT tự nguyện qua những tờ gấp, áp phích, KT2 người quen.

Tôi hiểu rõ những điều khoản quy định trong Luật BHYT tự nguyện KT3 (độ tuổi, mức phí, thủ tục đăng ký,…).

KT4 Tôi hiểu rõ những quyền lợi khi tham gia BHYT tự nguyện.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

26

Cảm nhận rủi ro khi tham gia BHYT tự nguyện là sự lo sợ mất mát nguồn

tài chính, sự chưa tin tưởng vào tổ chức quản lý …. Rủi ro cảm nhận được tìm

thấy có ảnh hưởng tiêu cực đến các mặt khác nhau của sự quan tâm tham gia

BHYT tự nguyện. Sau khi điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính, thang đo

này gồm 3 biến quan sát, ký hiệu từ CNRR1 đến CNRR3. Các biến này được đo

lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5 hoàn toàn

đồng ý).

Bảng 3.8: Thang đo Cảm nhận rủi ro

KÝ HIỆU

BIẾN QUAN SÁT Tôi cho rằng xã hội càng phát triển, cuộc sống của con người càng đa

CNRR1 dạng và phong phú, khả năng rủi ro xã hội càng có chiều hướng gia

tăng.

Tôi nghĩ rằng việc tham gia BHYT tự nguyện là rất rủi ro về tiền bạc, CNRR2 thời gian và công sức

Tôi cảm thấy không chắc chắn về những lợi ích mà tôi có thể nhận CNRR3 được khi tham gia BHYT tự nguyện.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Sự quan tâm tham gia BHYT tự nguyện được thể hiện: cảm nhận lợi ích

của việc tham gia bảo hiểm xã hội, từ đó quan tâm nhiều hay ít đến việc tham

gia BHYT tự nguyện. Thang đo Sự quan tâm tham gia BHYT tự nguyện, được

đo lường bằng 4 biến quan sát, ký hiệu từ QDMBH1 đến QDMBH4, dựa vào

nghiên cứu của H. Hayakawa (2000) và mô hình TPB (Ajzen,1991). Các biến này

được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (từ 1 hoàn toàn không đồng ý đến 5

hoàn toàn đồng ý).

27

Bảng3.9: Thang đo quyết định mua BHYT

BIẾN QUAN SÁT KÝ HIỆU

Tôi nghĩ tham gia BHYT tự nguyện là quan trọng đối với tôi và gia QDMBH1 đình.

QDMBH2 Tôi quan tâm đến việc tham gia BHYT tự nguyện

Việc tham gia BHYT tự nguyện sẽ mang lại nhiều ý nghĩa cho tôi QDMBH3

và gia đình. Tham gia BHYT tự nguyện là điều tôi hằng mong ước và khát QDMBH4 khao.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo

Việc đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo được thực hiện bằng

phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá

EFA (Exploring Factor Analysis) thông qua phần mềm xử lý SPSS 16.0 để sàng

lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn độ tin cậy. Trong đó:

Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả

năng giải thích cho một khái niệm nghiên cứu) của tập hợp các biến quan sát

thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc (2008, tr.257, 258) cùng nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số

Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0.6 trở lên là sử dụng được. Về mặt lý thuyết,

Cronbach’s Alpha càng cao thì càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy

nhiên, nếu Cronbach’s Alpha quá lớn (0.95) thì xuất hiện hiện tượng trùng lắp

(đa cộng tuyến) trong đo lường, nghĩa là nhiều biến trong thang đo không có

khác biệt gì nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2011, tr.350 - 351).

Tuy nhiên, bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha, người ta còn sử dụng hệ số

tương quan biến tổng (Iterm - Total correlation), do hệ số Cronbach’s Alpha

không cho biết biến nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại; theo đó những biến

nào có tương quan biến tổng < 0.3 sẽ bị loại bỏ (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

28

3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng phổ biến để đánh giá giá

trị thang đo (tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt) hay rút gọn một

tập biến. Trong nghiên cứu này, phân tích nhân tố được ứng dụng để tóm tắt tập

các biến quan sát vào một số nhân tố nhất định đo lường các thuộc tính của các

khái niệm nghiên cứu. Tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích nhân

tố khám phá EFA bao gồm:

Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO (Kaiser - Mayer - Olkin) dùng để đánh

giá sự thích hợp của EFA. Theo đó, giả thuyết H0 (các biến không có tương

quan với nhau trong tổng thể) bị bác bỏ và do đó EFA được gọi là thích hợp khi:

0,5 ≤ KMO ≤ 1 và Sig < 0,05. Trường hợp KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố có

khả năng không thích hợp với dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc, 2008, tr.262).

Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Engenvalue (đại diện cho lượng

biến thiên được giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số Cummulative (tổng phương

sai trích cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu % và bao nhiêu %

bị thất thoát). Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), các nhân tố có Engenvalue < 1 sẽ

không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc (biến tiềm ẩn trong các

thang đo trước khi EFA). Vì thế, các nhân tố chỉ được rút trích tại Engenvalue >

1 và được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%. Tuy nhiên, trị số

Engenvalue và phương sai trích là bao nhiêu còn phụ thuộc vào phương pháp

trích và phép xoay nhân tố. Theo Nguyễn Trọng Hoài (2009, tr.14), nếu sau

phân tích EFA là phân tích hồi qui thì có thể sử dụng phương pháp trích

Principal components với phép xoay Varimax.

Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị tương quan đơn

giữa các biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo

Hair và ctg, Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading

> 0,4 được xem là quan trọng; Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực

tiễn. Trường hợp chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là

350; nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,55; nếu

29

cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor loading > 0,75 (Nguyễn Trọng Hoài, 2009, tr.14).

Ngoài ra, trường hợp các biến có Factor loading được trích vào các nhân tố khác

nhau mà chênh lệch trọng số rất nhỏ (các nhà nghiên cứu thường không chấp

nhận < 0,3), tức không tạo nên sự khác biệt để đại diện cho một nhân tố, thì biến

đó cũng bị loại và các biến còn lại sẽ được nhóm vào nhân tố tương ứng đã được

rút trích trên ma trận mẫu (Pattern Matrix).

3.3.3. Phân tích hồi qui tuyến tính bội

Quá trình phân tích hồi qui tuyến tính được thực hiện qua các bước:

Bước 1: Kiểm tra tương quan giữa các biến độc lập với nhau và với biến

phụ thuộc thông qua ma trận hệ số tương quan. Theo đó, điều kiện để phân tích

hồi qui là phải có tương quan giữa các biến độc lập với nhau và độc lập với biến

phụ thuộc. Tuy nhiên, nếu hệ số tương quan > 0,85 thì cần xem xét vai trò của

các biến độc lập, vì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (một biến độc lập

này có được giải thích bằng một biến khác).

Bước 2: Xây dựng và kiểm định mô hình hồi qui

Y = β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + ... + βkXk

Được thực hiện thông qua các thủ tục:

Lựa chọn các biến đưa vào mô hình hồi qui, sử dụng phương pháp Enter -

SPSS 16.0 xử lý tất cả các biến đưa vào cùng một lượt.

Đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R2 (R Square). Tuy

nhiên, R2 có đặc điểm càng tăng khi đưa thêm các biến độc lập vào mô hình,

mặc dù không phải mô hình càng có nhiều biến độc lập thì càng phù hợp với tập

dữ liệu. Vì thế, R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) có đặc điểm không phụ thuộc

vào số lượng biến đưa thêm vào mô hình được sử dụng thay thế R2 để đánh giá

mức độ phù hợp của mô hình hồi qui bội.

Kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ưu bằng cách

sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết H0: (không có

mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến độc lập

β1=β2=β3=βK= 0).

30

Nếu giá trị thống kê F có Sig rất nhỏ (< 0,05), thì giả thuyết H0 bị bác bỏ,

khi đó chúng ta kết luận tập hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải

thích cho sự biến thiên của biến phụ thuộc. Nghĩa là mô hình được xây dựng phù

hợp với tập dữ liệu, vì thế có thể sử dụng được.

Xác định các hệ số của phương trình hồi qui, đó là các hệ số hồi qui riêng

phần βk đo lường sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập Xk

thay đổi một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên. Tuy

nhiên, độ lớn của βk phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập, vì thế

việc so sánh trực tiếp chúng với nhau là không có ý nghĩa. Do đó, để có thể so

sánh các hệ số hồi qui với nhau từ đó xác định tầm quan trọng (mức độ giải

thích) của các biến độc lập cho biến phụ thuộc, người ta biểu diễn số đo của tất

cả các biến độc lập bằng đơn vị đo lường độ lệnh chuẩn beta.

Bước 3: Kiểm tra vi phạm các giả định hồi qui

Mô hình hồi qui được xem là phù hợp với tổng thể nghiên cứu khi không

vi phạm các giả định. Vì thế, sau khi xây dựng được phương trình hồi qui, cần

phải kiểm tra các vi phạm giả định cần thiết sau đây:

Có liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc.

Phần dư của biến phụ thuộc có phân phối chuẩn.

Phương sai của sai số không đổi.

Không có tương quan giữa các phần dư (tính độc lập của các sai số).

Không có tương quan giữa các biến độc lập (không có hiện tượng đa cộng

tuyến).

Trong đó:

Công cụ để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính là đồ thị phân tán phần dư

chuẩn hóa (Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa

(Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted

Value).

Công cụ để kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn là đồ thị tần số

Histogram, hoặc đồ thị tần số P-P plot.

31

Công cụ để kiểm tra giả định sai số của biến phụ thuộc có phương sai

không đổi là đồ thị phân tán của phần dư và giá trị dự đoán hoặc kiểm định

Spearman’s rho.

Công cụ được sử dụng để kiểm tra giả định không có tương quan giữa các

phần dư là đại lượng thống kê D (Durbin - Watson), hoặc đồ thị phân tán phần

dư chuẩn hóa (Scatter).

Công cụ được sử dụng để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến là độ

chấp nhận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (Variance

inflation factor - VIF). Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008,

tr.217 - 218), quy tắc chung là VIF > 10 là dấu hiệu đa cộng tuyến; trong khi đó,

theo Nguyễn Đình Thọ (2011, tr.497), khi VIF > 2 cần phải cẩn trọng hiện

tượng đa cộng tuyến.

3.3.4. Kiểm định sự khác biệt

Công cụ sử dụng là phép kiểm định Independent - Sample T-Test, hoặc

phân tích phương sai (ANOVA), hoặc kiểm định KRUSKAL - WALLIS. Trong

đó:

Independent - Sample T-Test được sử dụng trong trường hợp các yếu tố

nhân khẩu học có hai thuộc tính (chẳng hạn, giới tính bao gồm: giới tính nam và

giới tính nữ), vì thế chia tổng thể mẫu nghiên cứu làm hai nhóm tổng thể riêng

biệt.

Phân tích phương sai (ANOVA) được sử dụng trong trường hợp các yếu

tố nhân khẩu học có ba thuộc tính trở lên, vì thế chia tổng thể mẫu nghiên cứu

làm ba nhóm tổng thể riêng biệt trở lên (chẳng hạn, thời gian sử dụng dịch vụ

của khách hàng, bao gồm: dưới 1 năm, từ 1 - 3 năm, trên 3 năm). Điều kiện để

thực hiện ANOVA là các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách

ngẫu nhiên; các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu đủ lớn để

tiệm cận với phân phối chuẩn; phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.

32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày mô hình và phương pháp nghiên cứu. Tác giả xây

dựng mô hình nghiên cứu gồm 8 nhân tố độc lập gồm: Thái độ tham gia, Gia

đình, Cảm nhận hành vi xã hội, Quan tâm sức khỏe, Trách nhiệm đạo lý, Kiểm

soát hành vi, Kiến thức, Cảm nhận rủi ro ảnh hưởng đến nhân tố phụ thuộc

Quyết định mua BHYT. Mẫu nghiên cứu được chọn từ 276 hộ gia đình bằng

phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phỏng vấn trực tiếp chủ hộ thông qua bảng

câu hỏi chuẩn bị sẵn. Tác giả xây dựng các thang đo và đề xuất phương pháp

phân tích dữ liệu.

33

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MUA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NGƯỜI

DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN HIỆP

Tân Hiệp là huyện cửa ngõ của tỉnh Kiên Giang, phía Bắc giáp với An

Giang, phía Đông giáp với Cần Thơ, phía Nam giáp với huyện Giồng Riềng,

phía Tây giáp Thành Phố Rạch Giá, quốc lộ 80 đi qua với 15km đường dài, diện

tích tự nhiên 416,5 km2 gồm 11 xã, thị trấn với 75 ấp, khu phố, 908 tổ nhân dân

tự quản, 34.129 hộ với 146.269 nhân khẩu, dân tộc Kinh chiếm trên 97,7%, dân

tộc Khmer có 0,2%, còn lại Hoa và dân tộc khác; các tôn giáo chiếm 59.73%; tỷ

lệ hộ nghèo 6,40%, cận nghèo 2,85% người dân sống chủ yếu theo hai bờ các

kênh, trình độ dân trí khá, điều kiện phát triển kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và

tiểu thủ công nghiệp.

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, kinh

tế của huyện tăng trưởng đạt 13,22%/năm, đời sống nhân dân được nâng lên,

trình độ dân trí, ý thức người dân không ngừng được nâng cao trong đó có lĩnh

vực Bảo hiểm y tế (BHYT).

Theo báo cáo của UBND huyện Tân Hiệp, năm 2016 toàn huyện có

84.300 người có thẻ BHYT đạt 57,83%, so với năm 2015 tăng 11,73%, tuy có

tăng nhưng chỉ tiêu được giao vẫn còn thấp chưa đạt yêu cầu.

34

Bảng 4.1: Tình hình tham gia BHYT tại huyện Tân Hiệp

STT Đối tượng Số lượng tham gia Tỷ lệ (%)

(người)

1 Công chức, viên chức 3405 2,33

2 Trẻ em dưới 6 tuổi 13.917 9,55

3 Học sinh 18.700 12,78

(Trong đó: học sinh có thẻ BHYT

ở nhóm đối tượng khác 2.163 em, 16.537

tham gia tại trường học)

9364 6,41 4 Người nghèo và người dân tôc

4174 2,85 5 Người cận nghèo

1426 0,97 6 Người có công

434 0,3 7 Thân nhân người có công

4397 3,01 8 Bảo trợ xã hội

489 0,33 9 Hưu trí mất sức

212 0,14 10 Thân nhân Công an

24.787 17,00 11 Hộ gia đình

24 0,02 12 Thân nhân Quân đội

Lao động trong lực lượng vũ 632 0,43 13 trang

HSSV đi học ở các tỉnh (không 1.186 0,81 14 có mã số thẻ):

Người lao động làm việc ngoài 14.601 9,98 15 tỉnh (không có mã số thẻ):

637 0,44 16 Đối tượng khác

Nguồn: Báo cáo của UBND huyện Tân Hiệp 2016

CCVC, người lao động là đối tượng bắt buộc tham gia BHYT nên tham

gia khá đầy đủ, hiện nay cũng còn nhiều đối tượng là người lao động trong các

35

doanh nghiệp có trách nhiệm bắt buộc tham gia BHYT theo quy định nhưng do

chủ sử dụng lao động chưa chủ động tham gia cho người lao động.

Trẻ em dưới 6 tuổi do UBND xã, thị trấn làm đầu mối trong việc lập danh

sách, cơ bản đảm bảo số lượng và được cấp thẻ kịp thời. Tuy nhiên, một số xã

còn chậm trễ trong việc lập danh sách dẫn đến việc cấp thẻ chưa kịp thời.

Theo chỉ tiêu được giao, năm học 2016 - 2017, Phòng Giáo dục – Đào tạo

phải vận động, tuyên truyền học sinh, sinh viên tham gia BHYT đạt 95% trở lên

số học sinh đến trường phải có thẻ BHYT. Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo

quyết liệt và tuyên truyền, vận động học sinh, sinh viên tham gia BHYT tại các

điểm trường trên địa bàn, Tính đến thời điểm báo cáo, học sinh, sinh viên toàn

huyện có thẻ BHYT là 18.700/22.284 em đến trường, đạt 83,91%, tăng 7,90%

so với năm học trước.

Đối với đối tượng thuộc hộ gia đình, chiếm số đông trong tổng số dân số

toàn huyện nhưng khó khai thác để phát triển đối tượng. Hiện nay chỉ có 24.787

người tham gia BHYT chiếm 17,00%. Số còn lại do điều kiện kinh tế khó khăn

(không thuộc hộ nghèo, cận nghèo, vùng đặc biệt khó khăn…để được NSNN hỗ

trợ); nhận thức người dân còn hạn chế nên không tham gia BHYT; đối tượng hộ

gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình tham gia BHYT

được NSNN hỗ trợ 30%, tuy các cấp đã được tập huấn, triển khai nhưng chưa có

đối tượng nào đăng ký tham gia BHYT.

Tuy nhiên, tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện còn thấp so với mặt

bằng chung của tỉnh, các chính sách trước mắt và lâu dài thay đổi thường xuyên

ảnh hưởng đến việc tuyên truyền; trong khám chữa bệnh còn nhiều bất cập tạo

tâm lý không tốt cho người dân về BHYT.

36

4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT

Chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định các công việc trong

gia đình. Họ quyết định phương thức tổ chức sản xuất, việc làm, lao động, học

tập và các khoản chi tiêu trong gia đình. Chủ hộ có các đặc điểm khác nhau có

sự quyết định khác nhau.

Về giới tính chủ hộ, do truyền thống gia đình Việt Nam và tập quán sản

xuất nông nghiệp, nên phần lớn các gia đình nông thôn có chủ hộ là nam giới.

Kết quả khảo sát 276 hộ gia đình cho thấy, có 243 hộ gia đình có chủ hộ là nam

giới, chiếm 88% và 33 hộ gia đình có chủ hộ là nữ giới, chiếm 12%.

Biểu đồ 4.1: Giới tính chủ hộ

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

Tuổi của hộ đóng ảnh hưởng quan trọng đến quyết định của chủ hộ. Tuổi

chủ hộ càng cao, càng có kinh nghiệm trong việc quyết định đến việc làm, thu

nhập và chi tiêu của hộ, trong đó có chi tiêu cho BHYT. Kết quả khảo sát mẫu

cho thấy, tuổi của chủ hộ từ 41 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ khá cao hơn so với dưới

41 tuổi. Điều này cho thấy, độ tuổi của chủ hộ trên địa bàn huyện Tân Hiệp

tương đối cao.

37

Bảng 4.1: Thông tin độ tuổi

Số lượng mua Tuổi Số lượng % % BHYT

6,9 12,6 19 Dưới 31 tuổi 19

19,2 17,2 26 Từ 31 đến 40 tuổi 53

35,1 33,8 51 Từ 41 đến 50 tuổi 97

33,0 27,8 42 Từ 51 đến 60 tuổi 91

5,8 8,6 13 Trên 60 tuổi 16

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

Tổng 276 100,0 151 100,0

Trình độ học vấn cũng ảnh hưởng đến việc quyết định mua hay không

mua BHYT. Trình độ học vấn càng cao, chủ hộ càng nhận thức được sự lợi ích

của việc mua BHYT. Kết quả khảo sát 276 hộ gia đình, trình độ học vấn của chủ

hộ là THPT chiếm tỷ lệ cao 50,4%, tiếp đến là trình độ THCS chiếm 39,1%, chỉ

có một số ít hộ có trình độ Tiểu học và trên THPT. Trong những năm gần đây,

trình độ học vấn của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp được cải thiện.

Huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học, đang tiến đến phổ cập THCS.

Bảng 4.2: Học vấn chủ hộ

Số lượng Học vấn Số lượng % % mua BHYT

Tiểu học 15 5,4 11 7,3

THCS 108 39,1 69 45,7

THPT 139 50,4 61 40,4

Trên THPT 14 5,1 10 6,6

Tổng 276 100,0 151 100,0

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

Về nghề nghiệp chủ hộ, hộ gia đình làm ruộng chiếm tỷ lệ cao trong mẫu

khảo sát với 32,6%; tiếp đến là hộ nuôi thủy sản có 54 hộ, chiếm 19,6% và hộ

38

trồng màu, chiếm 16,5%. Tỷ lệ hộ có chủ hộ làm công nhân cũng chiếm tỷ lệ

cao, chiếm 15,2%, còn lại là hộ có chủ hộ là công chức, viên chức, làm thuê hay

làm công việc khác.

Biểu đồ 4.2: Nghề nghiệp chủ hộ

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

Về khu vực sinh sống, kết quả khảo sát cho thấy, trong 276 hộ có 222

hộ sống ở khu vực nông thôn, chiếm 80,4% và 54 hộ sống ở trung tâm xã,

thị trấn của huyện Tân Hiệp, chiếm 19,6%. Đa số hộ trong mẫu khảo sát

sống trong khu vực nông thôn, điều kiện về chăm sóc y tế hạn chế hơn so

với những hộ sống ở khu vực thành thị.

Bảng 4.3: Khu vực sinh sống

Khu vực sinh Số lượng mua % Số lượng % sống BHYT

Nông thôn 222 80,4 129 85,4

Trung tâm xã, 22 14,6 54 19,6 thị trấn

Tổng 276 100,0 151 100,0

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

Về tham gia bảo hiểm y tế, trong 276 hộ được khảo sát có 151 hộ

tham gia BHYT, chiếm 54,7% và 125 không tham gia BHYT, chiếm

39

45,3%. Nhìn chung, tỷ lệ tham gia BHYT của hộ gia đình tại huyện Tân

Hiệp trong mẫu khảo sát chưa cao, thậm chí còn thấp hơn báo cáo của

UBND huyện là 3,13%. Tỷ lệ tham gia BHYT của người dân thấp dẫn đến

phát sinh nhiều vấn đề trong xã hội. Hộ gia đình không tham BHYT, một

khi có người thân bị ốm đau, họ phải bỏ ra toàn bộ chi phí cho điều trị. Điều

này dẫn đến làm tăng chi tiêu cho hộ, giảm đi nguồn vốn sẵn có trong gia

đình, ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của hộ.

Bảng 4.4: Tham gia BHYT

Tham gia BHYT Số lượng %

Không tham gia 125 45,3

Có tham gia 151 54,7

Tổng 276 100

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY

4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, kết quả cho thấy hệ

số Cronbach’s Alpha của các thang đo nhỏ nhất là 0,765. Cụ thể, hệ số

Cronbach’s Alpha của thang đo Gia đình là 0,765, Cảm nhận hàng vi xã hội là

0,840, Quan tâm sức khỏe là 0,869, Trách nhiệm đạo lý là 0,879, Kiểm soát

hành vi là 0,836, Kiến thức là 0,783, Cảm nhận rủi ro là 0,830, Quyết định mua

BHYT là 0,864. Riêng thang đo Thái độ tham gia, đánh giá độ tin cậy lần 1 có

hệ số Crobach’s Alpha là 0,809. Tuy nhiên, biến TDTG6 có hệ số tương quan

tổng giữa các biến là 0,142 < 0,3 nên loại biến này ra khỏi thang đo Thái độ

tham gia. Tiến hành đánh giá độ tin cậy thang đo lần 2, kết quả hệ số

Cronbach’s Alpha là 0,876, hệ số tương quan tổng giữa các biến đều đạt yêu

cầu.

40

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan tổng giữa các biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

Thang đo Thái độ tham gia lần 1: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,809

8,205 TDTG1 19,46 0,747 0,737

8,642 TDTG2 19,37 0,747 0,742

9,242 TDTG3 19,34 0,625 0,770

8,491 TDTG4 19,51 0,640 0,763

8,897 TDTG5 19,41 0,640 0,764

10,872 TDTG6 20,03 0,142 0,876

Thang đo Thái độ tin cậy lần 2: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,876

6,683 TDTG1 16,06 0,789 0,829

7,076 TDTG2 15,98 0,794 0,829

7,866 TDTG3 15,94 0,600 0,873

6,920 TDTG4 16,12 0,682 0,857

7,323 TDTG5 16,01 0,677 0,856

Thang đo Gia đình: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,765

1,516 GD1 7,78 0,574 0,711

1,366 GD2 7,83 0,602 0,681

1,408 GD3 7,75 0,619 0,660

Thang đo Cảm nhận hành vi xã hội: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,840

2,384 HVXH1 11,57 0,633 0,814

2,174 HVXH2 11,56 0,780 0,750

2,498 HVXH3 11,53 0,506 0,870

2,153 HVXH4 11,56 0,796 0,742

Thang đo Quan tâm sức khỏe: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,869

1,367 QTSK1 7,98 0,724 0,840

1,396 QTSK2 7,99 0,776 0,792

1,410 QTSK3 7,98 0,750 0,814

Thang đo Trách nhiệm đạo lý: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,879

TNDL1 12,25 2,495 0,845 0,801

41

TNDL2 12,21 2,518 0,801 0,819

TNDL3 12,19 2,578 0,800 0,820

TNDL4 12,24 3,152 0,523 0,920

Thang đo Kiểm soát hành vi: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,836

KSHV1 7,90 1,572 0,736 0,744

KSHV2 7,92 1,474 0,716 0,756

KSHV3 7,90 1,437 0,654 0,823

Thang đo Kiến thức: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,783

KT1 11,60 3,899 0,371 0,843

KT2 11,68 3,329 0,678 0,684

KT3 11,71 3,188 0,699 0,670

KT4 11,65 3,589 0,649 0,704

Thang đo Cảm nhận rủi ro: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,830

CNRR1 6,53 2,119 0,727 0,726

CNRR2 6,50 2,273 0,638 0,812

CNRR3 6,48 2,076 0,701 0,752

Thang đo Quyết định mua BHYT : Hệ số Cronbach's Alpha = 0,864

QDMBH1 12,26 3,503 0,733 0,817

QDMBH2 12,26 3,606 0,704 0,829

QDMBH3 12,18 3,822 0,642 0,854

QDMBH4 12,25 3,628 0,773 0,802

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Kết quả kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha ở phần trước, sau khi

loại biến TDTG6, ta còn 29 biến độc lập và 4 biến phụ thuộc. Tiến hành phân

tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến

độc lập cho thấy, hệ số KMO = 0,852 và kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa là

0,000 < 0,05, chứng tỏ phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu và các biến

quan sát là có tương quan với nhau trong tổng thể. Tuy nhiên, kết quả ma trận

xoay nhân tố cho thấy biến TNDL4 có hệ số nhân tố tại bằng 0,496 < 0,5 nên

loại biến này ra khỏi mô hình, thực hiện phân tích nhân tố khám phá lần 2.

42

Bảng4.6: Ma trận xoay nhân tố lần1

1

Nhân tố 4 0,870 0,856 0,771 0,517 5 0,826 0,817 0,779 3 0,899 0,890 0,739 0,639 6 0,439 0,514 0,416 0,764 0,755 0,711 2 0,868 0,859 0,807 0,780 0,682

KSHV3 0,792 KSHV2 0,787 KSHV1 0,773 0,598 TNDL3 0,572 TNDL1 0,561 TNDL2 0,496 TNDL4 TDTG1 TDTG2 TDTG4 TDTG5 TDTG3 HVXH2 HVXH4 HVXH1 HVXH3 KT3 KT2 KT4 KT1 QTKS2 QTKS3 QTKS1 GD3 GD2 GD1 CNRR1 CNRR3 CNRR2 7 0,875 0,861 0,833

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2, với 28 biến độc lập cho

thấy, hệ số KMO = 0,844 và kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa là 0,000 < 0,05,

chứng tỏ phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu và các biến quan sát là có

tương quan với nhau trong tổng thể.

43

Bảng 4.7: Kiểm định KMO and Bartlett lần 2

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin 0,844

Kiểm định Bartlett's Xấp xỉ Chi bình 4552,489 phương

Bậc tự do 378

Mức ý nghĩa 0,000

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

Theo tiêu chuẩn Eigenvalue > 1, theo kết quả bảng 4.8 thì có 7 nhân tố

được rút ra và 7 nhân tố này giải thích được 69,949 % biến thiên của dữ liệu.

Bảng 4.8: Tổng kết giải thích phương sai lần 2

Giá trị đặc trưng ban Tổng bình phương khi Tổng bình phương khi

%

%

%

đầu rút nhân tố xoay nhân tố Nhân

% tích

% tích

% tích

Tổng

phương

Tổng

phương

Tổng

phương

lũy

lũy

lũy

sai

sai

sai

tố

7,796 27,843 27,843 7,796 27,843 27,843 3,509 12,533 12,533 1

2,852 10,187 38,030 2,852 10,187 38,030 3,150 11,250 23,783 2

2,311 8,255 46,286 2,311 8,255 46,286 2,820 10,071 33,854 3

2,212 7,901 54,186 2,212 7,901 54,186 2,687 9,596 43,449 4

1,814 6,480 60,666 1,814 6,480 60,666 2,676 9,557 53,006 5

1,362 4,866 65,532 1,362 4,866 65,532 2,455 8,768 61,774 6

1,237 4,417 69,949 1,237 4,417 69,949 2,289 8,176 69,949 7

0,950 3,394 73,344 8

… ….. ….. …….

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

44

Kết quả ma trận xoay nhân tố bảng 4.9 cho biết có 7 nhân tố được rút ra qua

phân tích EFA, cụ thể:

Bảng4.9: Ma trận xoay nhân tố lần 2

1 0,869 0,858 0,809 0,779 0,683 2 0,800 0,790 0,773 0,575 0,525 0,540 3 0,900 0,892 0,741 0,642 5 0,871 0,857 0,774 0,514 Nhân tố 4 0,472 0,457 0,769 0,758 0,702 0,547

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

TDTG1 TDTG2 TDTG4 TDTG5 TDTG3 KSHV3 KSHV2 KSHV1 TNDL3 TNDL2 HVXH2 HVXH4 HVXH1 HVXH3 GD3 GD2 GD1 TNDL1 KT3 KT2 KT4 KT1 QTSK2 QTSK3 QTSK1 CNRR1 CNRR3 CNRR2 6 0,830 0,829 0,777 7 0,875 0,862 0,833

Nhân tố Thái độ tham gia gồm các biến TDTG1, TDTG2, TDTG3,

TDTG4, TDTG5.

Nhân tố Kiểm soát hành vi gồm các biến KSHV1, KSHV2, KSHV3,

TNDL2, TNDL3.

45

Nhân tố Hành vi xã hội gồm các biến HVXH1, HVXH2, HVXH3,

HVXH4.

Nhân tố Gia đình gồm các biến GD1, GD2, GD3, TNDL1.

Nhân tố Quan tâm sức khỏe gồm các biến QTSK1, QTSK2, QTSK3.Nhân

tố

Kiến thức gồm các biến KT1, KT2, KT3, KT4.

Nhân tố Cảm nhận rủi ro gồm các biến CNRR1, CNRR2, CNRR3.

Qua phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2, với 28 biến độc lập được

nhóm thành 7 nhân tố. Kết quả này khác với giả thuyết ban đầu có 8 nhân tố ảnh

hưởng đến Quyết định mua BHYT của hộ gia đình. Nhân tố Trách nhiệm đạo lý

được tách ra và được nhóm vào các nhân tố Kiểm soát hành vi và Gia đình.

Với sự thay đổi về nhân tố độc lập, tiến hành đánh giá lại độ tin cậy các

thang đo Kiểm soát hành vi và Gia đình. Kết quả cho thấy, hệ số Cronbach’s

Alpha của 2 thang đo này lần lượt là 0,852; 0,805, hệ số tương quan tổng giữa

các biến đều lớn hơn 0,3.

Bảng 4.10: Đánh giá độ tin cậy thang đo lần 2

Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach’s Biến quan thang đo nếu thang đo nếu loại quan tổng Alpha nếu sát loại biến biến giữa các biến loại biến này

16,10 16,12 16,09 15,97 15,95 0,695 0,678 0,653 0,622 0,674 4,627 4,477 4,362 4,705 4,652 0,813 0,817 0,825 0,832 0,818

Thang đo Kiểm soát hành vi: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,852 KSHV1 KSHV2 KSHV3 TNDL2 TNDL3 Thang đo Gia đình: Hệ số Cronbach's Alpha = 0,805 GD1 GD2 GD3 TNDL1 0,592 0,646 0,645 0,603 2,833 2,584 2,669 2,880 11,83 11,87 11,80 11,68 0,770 0,744 0,744 0,765

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

46

Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc Quyết định mua

BHYT của hộ gia đình cho thấy, hệ số KMO = 0,820 với mức ý nghĩa 0,000.

Theo tiêu chuẩn Eigenvalue > 1 thì có 1 nhân tố được rút ra và nhân tố này giải

thích được 71,148 % biến thiên của dữ liệu. Nhân tố Quyết định mua BHYT

gồm các biến QDMBH1, QDMBH2, QDMBH3, QDMBH4.

4.3.3. Phân tích hệ số tương quan

Ma trận hệ số tương quan của các biến được thể hiện ở bảng 4.11 như sau:

TDTG GD HVXH QTSK KSHV KT CNRR

QDMBH

TDTG

GD

Hệ số TQ Mức ý nghĩa N Hệ số TQ Mức ý nghĩa N Hệ số TQ Mức ý nghĩa N

QDM BH 1 276 .275** .000 276 .720** .000 276 .445**

Hệ số TQ

1 276 .343** .000 276 .171**

1 276 .345**

1

HVXH

Mức ý nghĩa N

.000 276 .644**

Hệ số TQ

.004 276 .289**

.000 276 .525**

276 .275**

1

QTSK

Mức ý nghĩa N

.000 276 .707**

Hệ số TQ

.000 276 .303**

.000 276 .616**

.000 276 .381**

276 .516**

1

KSHV

Mức ý nghĩa N

.000 276 .358**

Hệ số TQ

.000 276 .146*

.000 276 .342**

.000 276 .144*

.000 276 .262**

276 .370**

1

KT

.015 276

.000 276

.016 276

.000 276

Mức ý nghĩa N

.000 276

276

.090

.000 276 .122*

.007

Hệ số TQ

-.007

-.031

.071

.066

1

CNRR

.134 276

.042 276

.906 276

Mức ý nghĩa N

.906 276

.604 276

.239 276

.276 276

276

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định tương quan giữa các nhân tố

47

Sử dụng phương pháp Spearman’s Rho để kiểm tra hệ số tương quan giữa

các biến độc lập với nhau và giữa tất cả các nhân tố giải thích với nhân tố phụ

thuộc cho thấy hệ số tương quan giữa các nhân tố giải thích so với nhân tố phụ

thuộc và giữa các nhân tố giải thích với nhau đều có hệ số tương quan nhỏ hơn

0,8, nghĩa là chưa có bằng chứng cụ thể có thấy có hiện tượng tương quan giữa

các nhân tố giải thích trong mô hình.

4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế

Kết quả hồi quy tuyến tính bảng 4.12 có hệ số hệ số xác định R2 điều chỉnh

là 0,700. Điều này nói lên rằng độ thích hợp của mô hình là 70,0%, hay nói cách

khác là 70% độ biến thiên của biến phụ thuộc Quyết định mua BHYT của hộ gia

đình được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình, có thể thấy mức độ phù

hợp của mô hình là khá tốt. Tuy nhiên sự phù hợp này chỉ đúng với dữ liệu mẫu.

Bảng 4.12: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter của mô hình

Sai số chuẩn Mô

R R2 R2 điều chỉnh của ước tính Durbin-Watson hình

1 0,841a 0,707 0,341 1,971 0,700

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

Kết quả phân tích ANOVA bảng 4.13 cho thấy, giá trị thống kê F bằng

92,580 với mức ý nghĩa 0,000, điều này cho thấy sự thích hợp của mô hình hồi

qui tuyến tính với tập dữ liệu phân tích.

Bảng 4.13: Phân tích phương sai ANOVA trong phân tích hồi quy

Tổng bình Bậc tự Mức ý Mô hình Trung bình F nghĩa phương do

Hồi qui 75,252 7 10,750 92,580 0,000b

1 Còn lại 31,120 268 0,116

Tổng 106,371 275

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

48

Kết quả phân tích hệ số hồi quy bảng 4.14 cho ta thấy, với mức ý nghĩa 5%

các nhân tố Gia đình, Hành vi xã hội, Quan tâm sức khỏe, Kiểm soát hành vi,

Cảm nhận rủi ro có ý nghĩa thống kê. Các nhân tố Thái độ tham gia, Kiến thức có

mức ý nghĩa lần lượt là 0,117 và 0,166 đều lớn hơn 10%, từ đây cho biết chưa có

bằng chứng khẳng định có hay không sự ảnh hưởng của Thái độ tham gia và Kiến

thức đến Quyết định mua BHYT của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp.

Bảng 4.14: Kết quả hồi quy

Hệ số chưa Hệ số đã Thống kê cộng

chuẩn hóa chuẩn hóa tuyến Mức ý t nghĩa Sai số

Mô hình B chuẩn Beta Tolerance VIF

1

(Constant) TDTG GD HVXH QTSK KSHV KT CNRR -0,594 0,238 -0,046 0,034 0,407 0,053 0,185 0,046 0,310 0,045 0,339 0,055 0,052 0,037 -0,077 0,030 -0,048 0,350 0,146 0,285 0,285 0,050 -0,087 -2,501 0,013 -1,355 0,177 7,686 0,000 4,025 0,000 6,918 0,000 6,211 0,000 1,390 0,166 -2,587 0,010 0,854 0,527 0,826 0,645 0,517 0,838 0,965 1,171 1,897 1,210 1,551 1,935 1,194 1,036

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

Hệ số Tolerance < 2 và hệ số VIF trong mô hình đều nhỏ hơn 10, từ đó

cho thấy mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Mô hình có thể viết lại như sau:

QDMBH = 0,350*GD+0,146*HVXH+0,285*QTSK+0,285*KSHV-

0,087*CNRR

Ý nghĩa của các hệ số hồi quy:

Nhân tố Gia đình (GD): có hệ số hồi quy 0,350 > 0, điều này cho thấy

nhân tố Gia đình có ảnh hưởng cùng chiều với Quyết định mua BHYT của hộ

gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu tăng nhân tố Gia đình

49

lên 1 đơn vị thì Quyết định mua BHYT của người dân tăng lên 0,350 đơn vị. Kết

quả này giống với kỳ vọng ban đầu.

Nhân tố Hành vi xã hội (HVXH): có hệ số hồi quy 0,146 > 0, điều này

cho thấy nhân tố Hành vi xã hội có ảnh hưởng cùng chiều với Quyết định mua

BHYT của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu tăng

nhân tố Hành vi xã hội lên 1 đơn vị thì Quyết định mua BHYT của người dân

tăng lên 0,146 đơn vị. Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu.

Nhân tố Quan tâm sức khỏe (QTSK): có hệ số hồi quy 0,285 > 0, điều này

cho thấy nhân tố Quan tâm sức khỏe có ảnh hưởng cùng chiều với Quyết định

mua BHYT của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu

tăng nhân tố Quan tâm sức khỏe lên 1 đơn vị thì Quyết định mua BHYT của

người dân tăng lên 0,285 đơn vị. Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu.

Nhân tố Kiểm soát hành vi (KSHV): có hệ số hồi quy 0,285 > 0, điều này

cho thấy nhân tố Kiểm soát hành vi có ảnh hưởng cùng chiều với Quyết định

mua BHYT của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu

tăng nhân tố Kiểm soát hành vi lên 1 đơn vị thì Quyết định mua BHYT của

người dân tăng lên 0,285 đơn vị. Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu.

Nhân tố Cảm nhận rủi ro (CNRR): có hệ số hồi quy -0,087 < 0, điều này

cho thấy nhân tố Cảm nhận rủi ro có ảnh hưởng ngược chiều với Quyết định

mua BHYT của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu

tăng nhân tố Cảm nhận rủi ro lên 1 đơn vị thì Quyết định mua BHYT của người

dân tăng lên 0,087 đơn vị. Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu.

Thống kê mô tả mức độ đồng ý của người dân trên địa bàn huyện Tân

Hiệp cho thấy, trung bình mức độ đồng ý của người dân nhỏ nhất là 3,22 và cao

nhất là 4,14, chứng tỏ người dân cũng đồng ý với những chính sách BHYT hiện

tại, tuy nhiên sự đồng ý này là chưa cao.

50

Bảng 4.15: Mô tả các biến

N Giá trị Độ lệch chuẩn

Giá trị lớn nhất 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 Trung bình 3,97 4,05 4,09 3,91 4,01 3,39 3,90 3,86 3,93 3,84 3,84 3,88 3,84 3,99 3,99 3,99 4,05 4,09 4,11 4,06 3,96 3,94 3,96 3,95 3,86 3,84 3,90 3,22 3,25 3,28 4,06 4,05 4,14 4,07 nhỏ nhất 1 1 1 1 1 1 2 1 2 3 1 1 2 3 2 2 3 3 3 3 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 276 0,850 0,761 0,733 0,884 0,795 0,914 0,658 0,714 0,684 0,590 0,592 0,624 0,592 0,666 0,627 0,632 0,634 0,649 0,629 0,588 0,622 0,677 0,728 0,830 0,765 0,795 0,701 0,805 0,805 0,838 0,765 0,754 0,731 0,702 TDTG1 TDTG2 TDTG3 TDTG4 TDTG5 TDTG6 GD1 GD2 GD3 HVXH1 HVXH2 HVXH3 HVXH4 QTKS1 QTKS2 QTKS3 TNDL1 TNDL2 TNDL3 TNDL4 KSHV1 KSHV2 KSHV3 KT1 KT2 KT3 KT4 CNRR1 CNRR2 CNRR3 QDMBH1 QDMBH2 QDMBH3 QDMBH4

Nguồn: Kết quả tổng hợp dữ liệu của tác giả 2016

51

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu của đề tài. Tác giả thống kế

mô tả đặc điểm mẫu khảo sát bao gồm giới tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề

nghiệp, khu vực sinh sống, tham gia bảo hiểm y tế của hộ gia đình. Kết quả đánh

giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá

EFA, có 2 biến giải thích bị loại khỏi mô hình và có 7 nhân tố được tạo bởi 28

biến giải thích. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, có 5 nhân tố giải thích được

cho Quyết định mua BHYT của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp.

52

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. KẾT LUẬN

BHYT toàn dân là chính sách xã hội quan trọng hàng đầu, mang ý nghĩa

nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc được Đảng và Nhà nước ta hết

sức coi trọng, luôn đề cao trong hệ thống chính sách An sinh xã hội. Thực tế

việc tham gia BHYT đã mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực cho người dân, nhất

là các gia đình có mức thu nhập thấp khi chẳng may đau ốm. Bảo hiểm y tế là

cách tốt nhất để mọi người giúp nhau chia sẻ rủi ro khi bị ốm đau, bệnh tật. Do

đó đóng tiền mua thẻ BHYT là cách đóng góp khi lành, để dành khi ốm.

Luận văn đã đưa ra 8 giả thiết về mối quan hệ giữa 8 biến giải thích gồm

Thái độ tham gia, Gia đình, Hành vi xã hội, Quy trình kiểm soát, Trách nhiệm

đạo lý, Kiểm soát hành vi, Kiến thức, cảm nhận rủi ro. Dữ liệu được thu thập

bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện 276 hộ gia đình đang sinh sống trên địa

bàn huyện Tân Hiệp.

Thông qua đánh giá độ tin cậy các thang đo bằng Cronbach’s Alpha và

phân tích nhân tố khám phá EFA, đã loại bỏ 2 biến gồm TDTG6 và TNDL4, 7

nhân tố được rút ra, giảm 1 nhân tố Trách nhiệm đạo lý so với giả thiết ban đầu.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, với mức ý nghĩa 5%, có 5 nhân tố ảnh

hưởng đến Quyết định mua BHYT của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp

gồm Gia đình, Hành vi xã hội, Quan tâm sức khỏe, Kiểm soát hành vi, cảm nhận

rủi ro. Trong đó, nhân tố Gia đình có tác động mạnh nhất đến Quyết định mua

BHYT của người dân. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để tác giả đề tài đề xuất

các chính sách nhằm nâng cao tỷ lệ mua BHYT của người dân trên địa bàn

huyện Tân Hiệp.

53

5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Công tác khuyến khích hộ gia đình tham gia BHYT được UBND huyện

Tân Hiệp chú trọng. Trong thời gian qua, UBND huyện ban hành Kế hoạch cụ

thể hóa việc thực hiện lộ trình BHYT toàn dân và thành lập Ban Chỉ đạo thực

hiện BHYT toàn dân; kế hoạch triển khai Luật BHYT sửa đổi, bổ sung đến các

cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp huyện, UBND xã, thị trấn, các trường học,

đặc biệt là tuyên truyền triển khai pháp luật BHYT trong các đợt sinh hoạt

chính trị đến tận các tổ nhân dân tự quản, ấp, khu phố. Điều đó, góp phần tích

cực trong việc làm chuyển biến nhận thức và hành động của cấp ủy, chính

quyền, đoàn thể và nhân dân về thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT.

Tuy đã có nhiều giải pháp nâng cao việc tham gia BHYT của hộ gia đình

tại huyện Tân Hiệp, tuy nhiên trong thời gian qua việc vận động người dân tham

gia BHYT còn nhiều hạn chế. Việc triển khai và cụ thể hóa Kế hoạch thực hiện

lộ trình BHYT toàn dân tại các xã, hệ thống chính trị chưa quan tâm nhiều đến

chính sách BHYT, các cấp ủy, chính quyền đa số chưa ban hành Kế hoạch chỉ

đạo, còn những hạn chế, thiếu sót trong triển khai các văn bản về chính sách,

pháp luật BHYT tại địa phương. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công

tác KCB BHYT còn hạn chế; chất lượng công tác KCB BHYT chưa cao, thái độ

phục vụ của một số nhân viên y tế có thái độ thiếu hòa nhã nên chưa làm hài

lòng người bệnh làm ảnh hưởng đến việc tổ chức tuyên truyền, vận động nhân

dân tham gia BHYT.

5.2.1. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua yếu tố kỳ

vọng của gia đình

Kỳ vọng của gia đình có ảnh hưởng cùng chiều với quyết định mua BHYT

của người dân trên địa bàn huyện Tân Hiệp. Kỳ vọng của gia đình được thể hiện

ở chỗ những người thân trong gia đình ủng hộ mua BHYT, họ cho rằng sẽ tốt

hơn khi chăm sóc sức khỏe khi về già. Để nâng cao quyết định của người dân

thông qua kỳ vọng của gia đình, UBND huyện cần thường xuyên chỉ đạo các

ngành chuyên môn tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, thường xuyên

đến tất cả các nhóm đối tượng; hình thức đa dạng, phong phú, bằng nhiều cách

54

tiếp cận khác nhau, như: Thông qua Đài Truyền thanh huyện, Truyền thanh tại

các xã, sử dụng pano, áp phích, tờ rơi… để cán bộ, công chức, viên chức

(CCVC) và người dân thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của BHYT trong hệ

thống an sinh xã hội; thấy được quyền lợi và trách nhiệm của người dân khi

tham gia BHYT. Không bắt buộc các thành viên trong gia đình phải tham gia

BHYT cùng thời điểm, áp dụng giảm trừ mức đóng cho những thành viên tiếp

theo dù họ tham gia BHYT không cùng thời điểm.

5.2.2. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua yếu tố cảm

nhận hành vi xã hội

Yếu tố cảm nhận hành vi xã hội thể hiện khi người tham gia BHYT biết

được nhiều người có hoàn cảnh giống mình cùng tham gia và được hưởng chế

độ BHYT và việc tham gia này là rất phổ biến. Vì thế để người dân tham gia

BHYT ngày càng nhiều thì cần phải tăng cường tuyên truyền, vận động cán bộ

công chức, viên chức gương mẫu tham gia BHYT cho thành viên còn lại trong

hộ gia đình; bảo đảm đủ ngân sách để hỗ trợ mua 30% mức đóng còn lại cho

người thuộc hộ gia đình cận nghèo; kêu gọi các nhà hảo tâm hỗ trợ mua thẻ

BHYT cho hộ cận nghèo và đối tượng tham gia theo hộ gia đình. Chỉ đạo các

đoàn thể cấp xã vận động, tuyên truyền chưa sâu rộng nên còn một bộ phận

người dân nhận thức chưa đầy đủ về trách nhiệm và quyền lợi khi tham gia

BHYT.

5.2.3. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua việc quan

tâm sức khỏe

Việc quan tâm sức khỏe được thể hiện thông qua việc người dân quan tâm

đến sức khỏe của họ, họ cho rằng việc tham gia BHYT sẽ đảm bảo được nguồn

chi tiêu ổn định cho y tế khi về già. Chính vì thế, để họ quyết định tham gia

BHYT thì cần phải nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh BHYT. Tiếp tục

triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT,

cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình thanh toán khám chữa bệnh

BHYT, quản lý và sử dụng quỹ BHYT có hiệu quả; thực hiện các Đề án giảm

tải, Đề án Bệnh viện vệ tinh, Đề án Bác sỹ gia đình, Chương trình “Đổi mới

55

phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người

bệnh”.…. nhằm nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế,

đặc biệt là tại y tế cơ sở.

5.2.4. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua kiểm soát

hành vi

Yếu tố kiếm soát hành vi của người tham gia BHYT thể hiện ở chỗ họ

hiểu biết về các chính sách BHYT và đủ khả năng để tham gia. Để họ tham gia

BHYT, UBND các xã, thị trấn thực hiện cấp phát tờ rơi tuyên truyền "Những

điều cần biết khi tham gia BHYT đến tận từng hộ gia đình. Hội nông dân, Hội

phụ nữ và đoàn Thanh niên tổ chức tuyên truyền đến từng gia đình hội viên.

Mặt khác, BHXH sẽ giám sát việc thực hiện các quyền lợi cho người có thẻ

BHYT, công khai các cơ sở khám, chữa bệnh vi phạm quy định. Giải pháp này

được kỳ vọng sẽ giảm bớt các phàn nàn của người bệnh về những phiền toái

trong thủ tục khám và chế độ hưởng khi khám, chữa bệnh bằng thẻ BHYT.

5.2.5. Nâng cao quyết định mua BHYT của người dân thông qua cảm nhận

rủi ro

Yếu tố hạn chế rủi ro tài chính, thấy được lợi ích lâu dài của việc tham gia

BHYT và nó ảnh hưởng ngược chiều đối với quyết định tham gia BHYT của

người dân. Chính vì thế, để thu hút nhiều người dân tham gia BHYT trong thời

gian tới cần thực hiện một số chính sách và giải pháp sau:

Một là, đổi mới cơ chế tài chính. Thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ

y tế theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ theo

hướng tính đúng, tính đủ, ban hành giá dịch vụ y tế thống nhất theo hạng bệnh

viện. Thống nhất việc đấu thầu, quản lý giá, thanh toán thuốc BHYT; Thống

nhất phối hợp triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và kiểm

soát chi phí khám chữa bệnh BHYT nhằm nâng cao chất lượng KCB, bảo vệ

quyền lợi cho người tham gia BHYT, hạn chế tình trạng người bệnh phải nộp

thêm tiền khi đi khám chữa bệnh BHYT.

Hai là, tăng cường hỗ trợ kinh phí để người dân tham gia BHYT. Do mức

đóng của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ vẫn cao bằng mức đóng của đối

56

tượng không được hỗ trợ (như trường hợp người thuộc hộ gia đình làm nông

nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình được

ngân sách hỗ trợ 30% mức đóng BHYT vẫn bằng mức đóng của đối tượng tham

gia BHYT theo diện hộ gia đình), cho nên Bộ Y tế đề nghị cho phép đối tượng

được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT được lựa chọn

tham gia hoặc theo hình thức hộ gia đình hoặc theo nhóm được hỗ trợ mức

đóng.

Ba là, tăng cường công tác đào tạo, chuyển giao kĩ thuật, xây dựng đề án

bệnh viện vệ tinh...để nâng cao chất lượng điều trị; cam kết đổi mới phong cách,

thái độ phục vụ của nhân viên y tế đối với người bệnh, người nhà người bệnh;

cụ thể hóa các tiêu chuẩn về giao tiếp, ứng xử cho phù hợp từng bệnh viện, có

hệ thống theo dõi đánh giá phản hồi của người bệnh về giao tiếp ứng xử và thái

độ chăm sóc của nhân viên bệnh viện thông qua đường dây nóng.

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

Luận văn đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, đã chỉ ra các nhân tố ảnh

hưởng đến quyết định mua BHYT của người dân trên địa bàn huyện Tân Hiệp,

tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số hạn chế nhất định như nghiên

cứu chỉ mang tính khám phá cho kết quả ban đầu ở lĩnh vực này, do nguồn lực

có hạn và tính chuẩn xác của mẫu quan sát, đề tài có thể chưa đo lường hết

những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT của người dân trên địa bàn

huyện Tân Hiệp. Trong thời gian tới, tác giả quan tâm đến việc nghiên cứu số

lượng mẫu lớn hơn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng hơn để khám phá

thêm các nhân tố ảnh hưởng đến quyết mua BHYT trên địa bàn huyện Tân Hiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1. Bùi Sỹ Tuấn – Đỗ Minh Hải, 2012, An sinh Xã hội khu vực phi chính

thức: Cần xác định bảo hiểm xã hội là lưới quan trọng, Tạp chí Lao động và xã

hội 6/2012.

2. Đổng Quốc Đạt, 2008, Thực trạng BHXH khu vực phi chính thức ở Việt

Nam, Tạp chí Kinh tế và dự báo (8/2008).

3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, Trường Đại học Kinh tế tp. HCM, NXB Hồng Đức, tập 1.

4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, Trường Đại học Kinh tế tp. HCM, NXB Hồng Đức, tập 2.

5. Labua, 2012, Trường Tài chính và kinh doanh quốc tế Malaysia, Tạp chí

Jurnal Pengurusan 34(2012) 11 – 20.

6. Lê Thị Hương Giang, 2010, Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua

bảo hiểm tự nguyện xe ô tô - Nghiên cứu thực tiễn tại thành phố Nha Trang,

luận văn thạc sĩ.

7. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007, Nghiên cứu khoa học

Marketing, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

8. Nguyễn Trọng Hoài, 2009, Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế, tài

chính, NXB thống kê.

9. Quyết định 538/QĐ-TTg, ngày 29/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về

phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoàn 2012

– 2015 và 2020.

10. Quyết định số 491/QĐ – TTg, ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu

chí quốc gia về nông thôn mới.

11. Trần Quốc Toàn, Lê Trường Giang, 2001, Các giải pháp thực hiện Bảo

hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động thuộc khu vực nông, ngư và tiểu thủ

công nghiệp, Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Đà Nẵng.

Tài liệu tiếng anh

1. Astrom, A. N., & Rise, J. (2001), Young adults' intention to eat healthy

food: Extending the theory of planned behaviour, Psychology & Health, 16,

223-238.

2. Ajzen, I. (1985), From intentions to action: a theory of planned behavior.

In J. Huhl, & J. Beckman (Eds.), Will; performance; control (psychology);

motivation (psychology) (pp. 11–39), Berlin and New York: Springer-Verlag.

3. Ajzen, 1991. The theory of planed behavior. Organizational Behavior and

Human Decision Processes, Vol. 50, Issue 2, December 1991, pp.179-211.

4. Berg, C., Jonsson, I., & Conner, M. (2000). Understanding choice of milk

and bread for breakfast among Swedish children aged 11-15 years: An

application of the Theory of Planned Behaviour. Appetite, 34, 5-19.

5. Eagly, A. H., & Chaiken, S. (1993). The psychology of attitudes. Fort

Worth, TX: Harcourt Brace Jovanovich College Publishers.

6. Fishbein A. & Ajzen, I., 1975. Belief, attitude, antention and behavior: A

introduction to theory and research. Reading, MAL Addion – Wesley.

7. H. Hayakawa, Fischbeck and B. Fischhoff (2000), “Automobile risk

perceptions and insurance-purchasing decisions in Japan and the United States”,

Journal of Risk Research 3 (1), pp 51 -67 (2000).

8. Lund , I.O. và Rundmo, T (2009), “Cross-cultural comparisons of traffic

safety, risk perception, attitudes and behaviour”, Safety Science, Volume 47,

Issue 4, April 2009, Pages 547-553.

9. Miniard, Paul B. and Joel B. Cohen. 1983. “Modeling Personal and

Normative Influences on Behavior.”Journal of Consumer Research 10

(September): 169–180.

10. Olsen, S. O. (2004). Antecedents of fish consumption behavior: An

overview. Journal of Aquatic Food Product Technology, 13, 79-91.

11. Verbeke, W., & Vackier, I. (2005). Individual determinants of fish

consumption: application of the theory of planned behaviour. Appetite, 44, 67-

82. doi:10.1016/j.appet.2004.08.006.

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN

Chào quý Ông/Bà,

Tôi tên Phan Thị Trúc Phương đang thực hiện Luận văn thạc sĩ “Các nhân tố

tác động đến quyết định mua bảo hiểm y tế tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang”. Với

mong muốn giúp hộ gia đình tiếp cận dễ dàng hơn với BHYT, rất mong Ông/Bà dành

thời gian để cung cấp các thông tin dưới đây. Những ý kiến của Ông/Bà chỉ dùng vào

mục đích nghiên cứu của Luận văn, tôi xin cam đoan sẽ giữ kín những thông tin này.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà!

Hướng dẫn trả lời: Vui lòng đánh dấu “X” vào ô thích hợp

PHẦN1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN

Nam 

Nữ 

1. Họ và tên:...................................................................................................................... 2. Giới tính: 3. Địa chỉ: .........................................................................................................................

4. Trình độ học vấn của Anh (Chị):…………………………..........................................

5. Năm sinh: .…………… PHẦN 2. NỘI DUNG KHẢO SÁT

Câu 1. Anh (Chị) làm nghề thuộc công việc nào dưới đây(đánh dấu  vào ô lựa chọn) :  1. Buôn bán tạp hóa  2. Buôn bán mỹ phẩm, quần áo, giày dép  3. Kinh doanh cà phê - nước giải khát  4. Dịch vụ ăn uống bình dân.  5. Buôn bán hoa quả, trái cây  6. Buôn bán thực phẩm hàng ngày  7. Công việc kinh doanh, dịch vụ nhỏ lẻ khác (…………………………….)

Câu 2. Anh chị đã từng tham gia BHYT hay chưa? 1. Chưa từng tham gia

 2. Đã từng tham gia BHYT

 2. Đã biết

Câu 3. Anh/Chị đã biết đến BHYT tự nguyện chưa?  1. Chưa biết Câu 4. Anh/Chị thấy quyền lợi mang lại khi tham gia BHYT tự nguyện như thế nào? 1. Quá ít

 2. Hợp lý

Dưới đây là những phát biểu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của của người dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang . Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/chị đối với các phát biểu dưới đây bằng cách khoanh tròn [O] vào ô thích hợp theo chỉ dẫn sau:

Nếu Anh/Chị:

1. Hoàn toàn không đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 1. 2. Tương đối không đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 2. 3. Bình thường thì Anh/Chị khoanh tròn số 3. 4. Tương đối đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 4. 5. Hoàn toàn đồng ý thì Anh/Chị khoanh tròn số 5. Anh/chị hãy lựa chọn một trong năm mức độ:

1

2

3

4

5

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

THÁI ĐỘ THAM GIA BHYT TỰ NGUYỆN

Hoàn toàn đồng ý

11 22 33 44 55

1. BHYT tự nguyện là chính sách dành cho những người lao động tự tạo thu nhập, tham gia để được hưởng chế độ hưu trí khi về già, tôi cảm thấy thích thú về điều này.

11 22 33 44 55

2. Tôi thấy an tâm khi chính sách BHYT tự nguyện được nhà nước tổ chức triển khai và bảo hộ.

3. Tôi thấy tham gia BHYT tự nguyện là việc làm hữu ích.

11 22 33 44 55

4. Tham gia BHYT tự nguyện là việc làm hoàn toàn đúng đắn.

11 22 33 44 55

5. Tôi nghĩ rằng lương hưu là cần thiết để đảm bảo cuộc sống.

11 22 33 44 55

11 22 33 44 55

6. Tôi cảm thấy tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách BHYT tự nguyện mang lại . KỲ VỌNG CỦA GIA ĐÌNH

11 22 33 44 55

11 22 33 44 55

11 22 33 44 55

8. Người thân trong gia đình ủng hộ tôi trong việc tham gia BHYT tự nguyện. 9. Những người thân trong gia đình cho rằng việc có nguồn thu nhập ổn định khi về già là điều tốt. . 10. Những người thân trong gia đình khuyến khích tôi tham gia BHYT tự nguyện. CẢM NHẬN HÀNH VI XÃ HỘI

11 22 33 44 55

11. Tôi biết có rất nhiều người tham gia BHYT tự nguyện có hoàn cảnh giống tôi.

11 22 33 44 55

12. Có rất nhiều người buôn bán nhỏ lẻ mà tôi biết tham gia BHYT tự nguyện.

11 22 33 44 55

13. Những người đã và đang hưởng chế độ BHYT tự nguyện luôn nói tốt về chính sách này

11 22 33 44 55

14. Việc tham gia BHYT tự nguyện của bất kỳ người dân nào theo tôi hiện nay là rất phổ biến

SỰ QUAN TÂM SỨC KHỎE

15. Tôi nghĩ mình là người rất ý thức đến sức khỏe khi về già

11 22 33 44 55

16. Tôi đang rất quan tâm đến sức khỏe của tôi

11 22 33 44 55

11 22 33 44 55

17. Tôi quan tâm đến việc tham gia BHYT tự nguyện để có một nguồn thu nhập ổn định và được chăm sóc y tế (bảo hiểm y tế) khi tuổi già

TRÁCH NHIỆM ĐẠO LÝ

11 22 33 44 55

18. Tôi lo ngại khi về già phải sống phụ thuộc vào con cái và tôi phải sống ngày càng có trách nhiệm hơn với bản thân và gia đình.

11 22 33 44 55

11 22 33 44 55

19. Tôi nghĩ rằng cần thiết phải có một nguồn thu nhập ổn định và được chăm sóc y tế (bảo hiểm y tế) khi tuổi già để cuộc sống được đảm bảo, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho con cháu khi hết tuổi lao động. 20. Tôi cho rằng tham gia BHYT tự nguyện là thể hiện tình yêu thương, trách nhiệm đối với gia đình và xã hội.

11 22 33 44 55

21. Tôi nghĩ rằng tham gia BHYT tự nguyện là cách để tích lũy trong cuộc sống và đã tự lo cho mình khi hết tuổi lao động.

KIỂM SOÁT HÀNH VI

11 22 33 44 55

22. Tôi hoàn toàn đủ khả năng, hiểu biết và thu nhập để tham gia BHYT tự nguyện

11 22 33 44 55

23. Nếu muốn, tôi có thể dẽ dàng đăng ký tham gia BHYT tự nguyện trong tuần tới

11 22 33 44 55

24. Tôi cảm thấy việc tham gia BHYT tự nguyện là không có cản trở nào cả

KIẾN THỨC

11 22 33 44 55

25. Tôi đã được nghe nói về BHYT tự nguyện thông qua báo, loa phát thanh ở Tổ, Thôn, Xóm; đài phát thanh, truyền hình.

11 22 33 44 55

26. Tôi đã được biết về BHYT tự nguyện qua những tờ gấp, áp phích, người quen.

11 22 33 44 55

27. Tôi hiểu rõ những điều khoản quy định trong Luật BHYT tự nguyện (độ tuổi, mức phí, thủ tục đăng ký,…).

28. Tôi hiểu rõ những quyền lợi khi tham gia BHYT tự nguyện

11 22 33 44 55

CẢM NHẬN RỦI RO

11 22 33 44 55

29. Tôi cho rằng xã hội càng phát triển, cuộc sống của con người càng đa dạng và phong phú, khả năng rủi ro xã hội càng có chiều hướng gia tăng.

11 22 33 44 55

11 22 33 44 55

11 22 33 44 55

30. Tôi nghĩ rằng việc tham gia BHYT tự nguyện là rất rủi ro về tiền bạc, thời gian và công sức 31. Tôi cảm thấy không chắc chắn về những lợi ích mà tôi có thể nhận được khi tham gia BHYT tự nguyện QUYẾT ĐỊNH MUA BHYT TỰ NGUYỆN 32. Tôi nghĩ tham gia BHYT tự nguyện là quan trọng đối với tôi và gia đình

33. Tôi quan tâm đến việc tham gia BHYT tự nguyện

11 22 33 44 55

11 22 33 44 55

34. Việc tham gia BHYT tự nguyện sẽ mang lại nhiều ý nghĩa cho tôi và gia đình

11 22 33 44 55

35. Tham gia BHYT tự nguyện là điều tôi hằng mong ước và khát khao.

Nếu Anh (Chị) có những ý kiến đóng góp thêm thông tin trong bảng câu hỏi

khảo sát, hãy ghi vào khoảng trống dưới đây: ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian trả lời bảng khảo sát ý kiến này. Kính chúc Anh/Chị và gia đình dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và đạt nhiều thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống./.

PHỤ LỤC SỐ LIỆU

1. Thống kê mô tả

GIOITINH

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Nu

33

12.0

12.0

12.0

Valid

Nam

243

88.0

100.0

Total

276

100.0

88.0 100.0

TUOI

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

19

6.9

6.9

6.9

Duoi 31 tuoi

53

19.2

26.1

19.2

Tu 31 den 40 tuoi

97

35.1

61.2

35.1

Tu 41 den 50 tuoi

Valid

91

33.0

94.2

33.0

Tu 51 den 60 tuoi

16

5.8

100.0

Tren 60 tuoi

276

100.0

5.8 100.0

Total

TRINHDO

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

15

5.4

5.4

5.4

Tieu hoc

108

39.1

44.6

39.1

THCS

139

50.4

94.9

50.4

Valid

THPT

14

5.1

100.0

Tren THPT

276

100.0

5.1 100.0

Total

NGHE

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

90

32.6

32.6

32.6

Lam ruong

46

16.7

16.7

49.3

Hoa mau

54

19.6

19.6

68.8

Nuoi trong thuy san

42

15.2

15.2

84.1

Cong nhan

Valid

Cong chuc vien

12

4.3

4.3

88.4

chuc

27

9.8

9.8

98.2

Lam thue

5

1.8

100.0

Khac

276

100.0

1.8 100.0

Total

KHUVUCSONG

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Nong thon

222

80.4

80.4

80.4

Trung tam xa, thi

Valid

54

19.6

19.6

100.0

tran

Total

276

100.0

100.0

THAM GIA BHYT

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

0

125

45.3

45.3

45.3

Valid

1

151

54.7

100.0

Total

276

100.0

54.7 100.0

2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Thang đo thái độ tham gia lần 1

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.809

6

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

TDTG1

3.97

.850

276

TDTG2

4.05

.761

276

TDTG3

4.09

.733

276

TDTG4

3.91

.884

276

TDTG5

4.01

.795

276

TDTG6

3.39

.914

276

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

TDTG1

19.46

8.205

.747

.737

TDTG2

19.37

8.642

.747

.742

TDTG3

19.34

9.242

.625

.770

TDTG4

19.51

8.491

.640

.763

TDTG5

19.41

8.897

.640

.764

TDTG6

20.03

10.872

.142

.876

Thang đo Thái độ tham gia lần 2

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.876

5

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

TDTG1

3.97

.850

276

TDTG2

4.05

.761

276

TDTG3

4.09

.733

276

TDTG4

3.91

.884

276

TDTG5

4.01

.795

276

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

TDTG1

16.06

6.683

.789

.829

TDTG2

15.98

7.076

.794

.829

TDTG3

15.94

7.866

.600

.873

TDTG4

16.12

6.920

.682

.857

TDTG5

16.01

7.323

.677

.856

Thang đo Gia đình

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.765

3

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

GD1

3.90

.658

276

GD2

3.86

.714

276

GD3

3.93

.684

276

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

GD1

7.78

1.516

.574

.711

GD2

7.83

1.366

.602

.681

GD3

7.75

1.408

.619

.660

Thang đo Cảm nhận hành vi xã hội

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.840

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

HVXH1

3.84

.590

276

HVXH2

3.84

.592

276

HVXH3

3.88

.624

276

HVXH4

3.84

.592

276

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

HVXH1

11.57

2.384

.633

.814

HVXH2

11.56

2.174

.780

.750

HVXH3

11.53

2.498

.506

.870

HVXH4

11.56

2.153

.796

.742

Thang đo Quy trình kiểm soát

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.869

3

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

QTKS1

3.99

.666

276

QTKS2

3.99

.627

276

QTKS3

3.99

.632

276

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

QTKS1

7.98

1.367

.724

.840

QTKS2

7.99

1.396

.776

.792

QTKS3

7.98

1.410

.750

.814

Thang đo Trách nhiệm đạo lý

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.879

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

TNDL1

4.05

.634

276

TNDL2

4.09

.649

276

TNDL3

4.11

.629

276

TNDL4

4.06

.588

276

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

TNDL1

12.25

2.495

.845

.801

TNDL2

12.21

2.518

.801

.819

TNDL3

12.19

2.578

.800

.820

TNDL4

12.24

3.152

.523

.920

Thang đo Kiểm soát hành vi

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.836

3

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

KSHV1

3.96

.622

276

KSHV2

3.94

.677

276

KSHV3

3.96

.728

276

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

KSHV1

7.90

1.572

.736

.744

KSHV2

7.92

1.474

.716

.756

KSHV3

7.90

1.437

.654

.823

Thang đo kiến thức

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.783

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

KT1

3.95

.830

276

KT2

3.86

.765

276

KT3

3.84

.795

276

KT4

3.90

.701

276

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

KT1

11.60

3.899

.371

.843

KT2

11.68

3.329

.678

.684

KT3

11.71

3.188

.699

.670

KT4

11.65

3.589

.649

.704

Thang đo Cảm nhận rủi ro

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.830

3

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

CNRR1

3.22

.805

276

CNRR2

3.25

.805

276

CNRR3

3.28

.838

276

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

CNRR1

6.53

2.119

.727

.726

CNRR2

6.50

2.273

.638

.812

CNRR3

6.48

2.076

.701

.752

Thang đo Quyết định mua BHYT

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.864

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

QDMBH1

4.06

.765

276

QDMBH2

4.05

.754

276

QDMBH3

4.14

.731

276

QDMBH4

4.07

.702

276

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

QDMBH1

12.26

3.503

.733

.817

QDMBH2

12.26

3.606

.704

.829

QDMBH3

12.18

3.822

.642

.854

QDMBH4

12.25

3.628

.773

.802

3. Phân tích nhân tố khám phá Phân tích nhân tố khám phá lần 1

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.852

Approx. Chi-Square

4690.427

Bartlett's Test of Sphericity

df

406

Sig.

.000

Total Variance Explained

Compone

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

nt

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

28.023

28.023

8.127

28.023

28.023

3.545

12.223

12.223

8.127

1

37.952

2.879

9.929

37.952

3.511

12.108

24.331

2.879

9.929

2

45.924

2.312

7.971

45.924

2.826

9.745

34.076

2.312

7.971

3

53.563

2.215

7.639

53.563

2.667

9.195

43.271

2.215

7.639

4

59.909

1.840

6.346

59.909

2.581

8.898

52.170

1.840

6.346

5

64.642

1.373

4.734

64.642

2.569

8.858

61.027

1.373

4.734

6

1.243

4.285

68.928

2.291

7.900

68.928

1.243

4.285

7

.974

3.359

8

.825

2.846

9

.733

2.528

10

.668

2.303

11

.635

2.191

12

.553

1.907

13

.492

1.698

14

.476

1.643

15

.441

1.519

16

.405

1.397

17

.388

1.339

18

.353

1.218

19

.313

1.081

20

.305

1.053

21

.271

.933

22

.239

.825

23

.229

.791

24

.201

.693

25

.161

.554

26

.134

.461

27

.127

.437

28

.085

.295

68.928 72.287 75.133 77.661 79.964 82.155 84.062 85.761 87.403 88.923 90.320 91.659 92.877 93.958 95.011 95.944 96.769 97.560 98.253 98.807 99.268 99.705 100.000

29

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

KSHV3

.792

KSHV2

.787

KSHV1

.773

TNDL3

.598

.439

TNDL1

.572

.514

TNDL2

.561

.416

TNDL4

.496

.868

TDTG1

.859

TDTG2

.807

TDTG4

.780

TDTG5

.682

TDTG3

.899

HVXH2

.890

HVXH4

.739

HVXH1

.639

HVXH3

KT3

.870

KT2

.856

KT4

.771

KT1

.517

QTKS2

.826

QTKS3

.817

QTKS1

.779

GD3

.764

GD2

.755

GD1

.711

CNRR1

.875

CNRR3

.861

CNRR2

.833

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Phân tích nhân tố lần 2

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.844

Approx. Chi-Square

4552.489

Bartlett's Test of Sphericity

df

378

Sig.

.000

Total Variance Explained

Compon

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

ent

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulativ

Total

% of

Cumulativ

Total

% of

Cumulativ

Variance

e %

Variance

e %

Variance

e %

1

7.796

27.843

27.843

7.796

27.843

27.843

3.509

12.533

12.533

2

2.852

10.187

38.030

2.852

10.187

38.030

3.150

11.250

23.783

3

8.255

46.286

2.311

8.255

46.286

2.820

10.071

33.854

2.311

4

7.901

54.186

2.212

7.901

54.186

2.687

9.596

43.449

2.212

5

6.480

60.666

1.814

6.480

60.666

2.676

9.557

53.006

1.814

6

4.866

65.532

1.362

4.866

65.532

2.455

8.768

61.774

1.362

7

1.237

4.417

69.949

2.289

8.176

69.949

1.237

4.417

8

.950

3.394

9

.817

2.916

10

.709

2.531

11

.667

2.382

12

.555

1.983

13

.523

1.867

14

.482

1.722

15

.455

1.625

16

.430

1.536

17

.389

1.390

18

.353

1.262

19

.323

1.153

20

.310

1.105

21

.272

.973

22

.239

.854

23

.230

.820

24

.201

.717

25

.163

.584

26

.134

.478

27

.127

.453

28

.086

.306

69.949 73.344 76.260 78.791 81.173 83.156 85.023 86.744 88.369 89.905 91.295 92.557 93.710 94.815 95.788 96.642 97.462 98.179 98.763 99.241 99.694 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

.869

TDTG1

.858

TDTG2

.809

TDTG4

.779

TDTG5

.683

TDTG3

.800

KSHV3

.790

KSHV2

.773

KSHV1

.575

.472

TNDL3

.525

.457

TNDL2

.900

HVXH2

.892

HVXH4

.741

HVXH1

.642

HVXH3

.769

GD3

.758

GD2

.702

GD1

.547

TNDL1

.540

.871

KT3

.857

KT2

.774

KT4

.514

KT1

.830

QTKS2

.829

QTKS3

.777

QTKS1

.875

CNRR1

.862

CNRR3

.833

CNRR2

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

5. Đánh giá độ tin cậy lần 2 Thang đo Kiểm soát hành vi và trách nhiệm đạo lý

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.852

5

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

KSHV1

3.96

.622

276

KSHV2

3.94

.677

276

KSHV3

3.96

.728

276

TNDL2

4.09

.649

276

TNDL3

4.11

.629

276

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

KSHV1

16.10

4.627

.695

.813

KSHV2

16.12

4.477

.678

.817

KSHV3

16.09

4.362

.653

.825

TNDL2

15.97

4.705

.622

.832

TNDL3

15.95

4.652

.674

.818

Thang do Gia đình

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.805

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

GD1

3.90

.658

276

GD2

3.86

.714

276

GD3

3.93

.684

276

TNDL1

4.05

.634

276

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

GD1

11.83

2.833

.592

.770

GD2

11.87

2.584

.646

.744

GD3

11.80

2.669

.645

.744

TNDL1

11.68

2.880

.603

.765

Phân tích nhân tố biến phụ thuộc Quyết định mua BHYT

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.820

Approx. Chi-Square

515.864

Bartlett's Test of Sphericity

df

6

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

2.846

71.148

2.846

71.148

71.148

1

.495

12.373

2

.368

9.192

3

.291

7.287

71.148 83.521 92.713 100.000

4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

QDMBH4

.883

QDMBH1

.858

QDMBH2

.839

QDMBH3

.791

6. Phân tích hệ số tương quan

Correlations

QDMBH

TDTG

GD

HVXH

QTKS

KSHV

KT

CNRR

Pearson

1

.275**

.720**

.445**

.644**

.707**

.358**

-.007

Correlation

QDMBH

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.906

276

276

276

276

276

276

276

276

N

Pearson

.275**

1

.343**

.171**

.289**

.303**

.146*

-.031

Correlation

TDTG

.000

.004

.000

.000

.015

.604

Sig. (2-tailed)

.000 276

276

276

276

276

276

276

276

N

Pearson

.720**

.343**

1

.345**

.525**

.616**

.342**

.071

Correlation

GD

.000

.000

.000

.000

.000

.239

Sig. (2-tailed)

276

.000 276

276

276

276

276

276

276

N

Pearson

.445**

.171**

.345**

1

.275**

.381**

.144*

.090

Correlation

HVXH

.000

.004

.000

.000

.016

.134

Sig. (2-tailed)

276

276

.000 276

276

276

276

276

276

N

Pearson

.644**

.289**

.525**

.275**

1

.516**

.262**

.122*

Correlation

QTKS

.000

.000

.000

.000

.000

.042

Sig. (2-tailed)

276

276

276

.000 276

276

276

276

276

N

Pearson

.707**

.303**

.616**

.381**

.516**

1

.370**

.007

Correlation

KSHV

.000

.000

.000

.000

.000

.906

Sig. (2-tailed)

276

276

276

276

.000 276

276

276

276

N

Pearson

.358**

.146*

.342**

.144*

.262**

.370**

1

.066

Correlation

KT

.000

.015

.000

.016

.000

.276

Sig. (2-tailed)

276

276

276

276

276

.000 276

276

276

N

Pearson

-.007

-.031

.071

.090

.122*

.007

.066

1

Correlation

CNRR

.906

.604

.239

.134

.042

.906

.276

Sig. (2-tailed)

276

276

276

276

276

276

276

276

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

7. Phân tích hồi quy

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.841a

.707

.700

.341

1.971

a. Predictors: (Constant), CNRR, KSHV, TDTG, KT, HVXH, QTKS, GD

b. Dependent Variable: QDMBH

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

75.252

7

92.580

.000b

1

Residual

31.120

10.750 .116

Total

106.371

268 275

a. Dependent Variable: QDMBH

b. Predictors: (Constant), CNRR, KSHV, TDTG, KT, HVXH, QTKS, GD

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

-.594

.238

-2.501

.013

TDTG

-.046

.034

-.048

-1.355

.177

.854

1.171

GD

.407

.053

.350

7.686

.000

.527

1.897

HVXH

.185

.046

.146

4.025

.000

.826

1.210

1

QTKS

.310

.045

.285

6.918

.000

.645

1.551

KSHV

.339

.055

.285

6.211

.000

.517

1.935

KT

.052

.037

.050

1.390

.166

.838

1.194

CNRR

-.077

.030

-.087

-2.587

.010

.965

1.036

a. Dependent Variable: QDMBH

8. Thống kê mô tả

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

276

1

5

3.97

.850

TDTG1

276

1

5

4.05

.761

TDTG2

276

1

5

4.09

.733

TDTG3

276

1

5

3.91

.884

TDTG4

276

1

5

4.01

.795

TDTG5

276

1

5

3.39

.914

TDTG6

276

2

5

3.90

.658

GD1

276

1

5

3.86

.714

GD2

276

2

5

3.93

.684

GD3

276

3

5

3.84

.590

HVXH1

276

1

5

3.84

.592

HVXH2

276

1

5

3.88

.624

HVXH3

276

2

5

3.84

.592

HVXH4

276

3

5

3.99

.666

QTKS1

276

2

5

3.99

.627

QTKS2

276

2

5

3.99

.632

QTKS3

276

3

5

4.05

.634

TNDL1

276

3

5

4.09

.649

TNDL2

276

3

5

4.11

.629

TNDL3

276

3

5

4.06

.588

TNDL4

276

2

5

3.96

.622

KSHV1

276

1

5

3.94

.677

KSHV2

276

1

5

3.96

.728

KSHV3

276

1

5

3.95

.830

KT1

276

1

5

3.86

.765

KT2

276

1

5

3.84

.795

KT3

276

1

5

3.90

.701

KT4

276

1

5

3.22

.805

CNRR1

276

1

5

3.25

.805

CNRR2

276

1

5

3.28

.838

CNRR3

276

1

5

4.06

.765

QDMBH1

276

1

5

4.05

.754

QDMBH2

276

1

5

4.14

.731

QDMBH3

2

5

4.07

.702

QDMBH4

Valid N (listwise)

276 276