VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------------
TH THANH THỦY
NHỮNG YẾU TỐ TÂM Ý – XÃ HỘI I N QUAN ĐẾN
TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH
Ngành, chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62 31 04 01
UẬN ÁN TIẾN SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Sinh Phúc
HÀ NỘI-2016
ỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ
liệu, kết qủa nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu của người nào khác.
Tác giả luận án
ê Thị Thanh Thủy
ời cảm ơn
Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của PGS. TS. Nguyễn Sinh Phúc, thầy đã cho tôi những gợi ý ban đầu trong quá trình hình thành các ý tưởng nghiên cứu liên quan đến luận án. Thầy sẵn sàng trợ giúp tôi bất cứ khi nào tôi gặp vướng mắc về kiến thức chuyên môn. Có những thời điểm dù rất bận rộn nhưng thầy vẫn băn khoăn về vấn đề nghiên cứu của tôi, đây là tình cảm tôi vô cùng trân quý. Tôi nghĩ mình rất may mắn khi là sinh viên của thầy từ khi còn học đại học và tôi tiếp tục được là nghiên cứu sinh dưới sự hướng dẫn của thầy. Qua đây, cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy.
Trong quá trình học tập, làm luận án của mình, tôi không thể không nhắc tới GS. TS. Trần Thị Minh Đức, người đã luôn gợi mở ý tưởng từ khi tôi còn chưa làm nghiên cứu sinh. Cô là “người thầy” lớn, đã động viên tôi rất nhiều, nếu không có sự định hướng của cô, chưa chắc thời điểm này tôi đã là nghiên cứu sinh. Cô là người đã luôn dẫn dắt tôi từ khi mới vào nghề. Những lời viết này không thể bày tỏ hết sự chân thành nhưng cũng qua trang viết này, cho tôi gửi lời cảm ơn tới cô.
Tôi nhận được sự hỗ trợ đầy trách nhiệm của các cán bộ thuộc Khoa Tâm lý học - Học viện Khoa học Xã hội. Nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình của họ, tôi khó có thể thực hiện công việc của mình một cách trôi chảy và đúng thời hạn. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến với tất cả các thầy giáo, cô giáo của Khoa Tâm lý học - Học viện Khoa học xã hội.
Có được thuận lợi trong quá trình làm luận án này, tôi không thể quên sự ủng hộ của Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp ở khoa Công tác xã hội, Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam - những người đã tạo điều kiện và luôn động viên tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô và bạn bè, đồng nghiệp.
Nhân đây tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của những người bạn ở các tỉnh, nơi mà tôi thực hiện khảo sát để lấy số liệu. Xin chân thành cảm ơn người bạn thân Hà Thị Huyền (Vĩnh Phúc), chị Đặng Thị Uyên (Hà Nội), chị Nguyễn Thị Loan (Sở Y tế quận Ngô Quyền, Hải Phòng) và một số em sinh viên đã giúp đỡ tôi khi thực hiện luận án.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn những người vô cùng quan trọng đối với cuộc đời mình, là hai con, chồng, bố mẹ hai bên và những thành viên trong gia đình. Họ luôn là động lực lớn để tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Lê Thị Thanh Thủy
MỤC ỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU VỀ NHỮNG YẾU
TỐ TÂM Ý – XÃ HỘI I N QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU
SINH ........................................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................... 7
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................... 20
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ Ý UẬN VỀ NHỮNG YẾU TỐ TÂM LÝ –
XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH .................. 28
2.1. Trầm cảm ở phụ nữ sau sinh .............................................................................. 28
2.2. Yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh .................... 34
2.3. Cơ sở lý luận của liệu pháp tham vấn nhận thức hành vi và liên cá nhân đối với
trầm cảm ở phụ nữ sau sinh ...................................................................................... 49
CHƢƠNG 3: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU ....................... 56
3.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................ 56
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 62
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHI N CỨU THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ
TÂM LÝ – XÃ HỘI I N QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH84
4.1. Mức độ và biểu hiện trầm cảm ở phụ nữ sau sinh ............................................. 84
4.2. Yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh ................... 94
4.3. Trường hợp điển hình về phụ nữ bị trầm cảm sau sinh có những yếu tố tâm lý –
xã hội liên quan ....................................................................................................... 121
KẾT UẬN VÀ KIẾN NGH .............................................................................. 132
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
I N QUAN ĐẾN UẬN ÁN .............................................................................. 136
TÀI IỆU THAM KHẢO .................................................................................... 137
PHỤ ỤC ............................................................................................................... 147
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Chữ viết đầy đủ
: Cộng sự CS
: Thang đo bộ ba nhận thức CTI
: Liệu pháp nhận thức hành vi CBT
DSM - 5 : Theo Sổ tay ch n đoán và phân lo i bệnh tâm
thần của Hiệp hội tâm thần, tâm lý Hoa Kỳ
ĐLC : Độ lệch chu n
ĐTB : Điểm trung bình
EPI : Thang đo nhân cách Eysenk
HNg –OĐ : Hướng ngo i ổn định
HNg – KOĐ : Hướng ngo i không ổn định
HN –OĐ : Hướng nội ổn định
HN – KOĐ : Hướng nội không ổn định
IPT : Liệu pháp liên cá nhân
NTV : Nhà tham vấn
PNSS : Phụ nữ sau sinh
TC : Trầm cảm
TCSS : Trầm cảm sau sinh
DANH MỤC BẢNG
Trang
57
73
Bảng 3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
76
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của các thang đo khảo sát
78
Bảng 3.3. Hệ số tải và nhân tố của thang đo trầm cảm sau sinh
87
Bảng 3.4. Hệ số tải và nhân tố của thang đo nhận thức
Bảng 4.1: Tỷ lệ phụ nữ bị trầm cảm sau sinh có biểu hiện nhận thức tiêu cực
89
Bảng 4.2: Tỷ lệ phụ nữ bị trầm cảm sau sinh có biểu hiện cảm xúc tiêu cực/
92
âm tính
94
Bảng 4.3: Biểu hiện về mặt hành vi ở phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
Bảng 4.4: Biểu hiện về mặt thực thể ở phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
96
Bảng 4.5: Mô hình phân tích hồi quy kiểu nhận thức liên quan đến trầm cảm ở
97
phụ nữ sau sinh
Bảng 4.6: Kiểm định độ phù hợp của giả thuyết Phân tích phương sai (ANOVA)c
97
Bảng 4.7: Vai trò của từng kiểu nhận thức đối với dự báo mức độ trầm cảm ở
phụ nữ sau sinh
98
Bảng 4.8: Mức độ xuất hiện của những suy nghĩ tiêu cực ở các nhóm phụ nữ
có mức độ trầm cảm sau sinh khác nhau
104
Bảng 4.9: Tương quan giữa đặc điểm nhân cách và biểu hiện của trầm cảm
sau sinh
105
Bảng 4.10: Biểu hiện nhận thức tiêu cực của trầm cảm sau sinh ở các nhóm
phụ nữ có đặc điểm nhân cách khác nhau
108
Bảng 4.11: Biểu hiện hành vi của trầm cảm sau sinh ở các nhóm phụ nữ có
đặc điểm nhân cách khác nhau
109
Bảng 4.12: Sử dụng hồi quy tuyến tính để dự đoán mức độ nguy cơ trầm cảm
từ các đặc điểm nhân cách và yếu tố giao tiếp, sự kiện trước và sau sinh
111
Bảng 4.13: Nhân tố thuộc mối quan hệ của người phụ nữ và chồng trong thời
114
gian mang thai và sau sinh
Bảng 4.14: Tương quan giữa mối quan hệ tiêu cực của vợ chồng với mức độ
trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
115
Bảng 4.15: Tương quan giữa mối quan hệ của người phụ nữ và người thân
trong gia đình với trầm cảm sau sinh
116
Bảng 4.16: Dự báo của mối quan hệ đối với nguy cơ trầm cảm ở phụ nữ sau
117
sinh
Bảng 4.17: Tương quan giữa sự kiện sang chấn và mức độ trầm cảm
118
Bảng 4.18: Biểu hiện mối quan hệ tiêu cực với người thân ở các nhóm có trầm
cảm sau sinh khác nhau
120
Bảng 4.19: Tương quan giữa tình tr ng của đứa trẻ và mức độ trầm cảm sau
121
sinh
Bảng 4.20: So sánh mức độ trầm cảm ở các nhóm khách thể khác nhau
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Trang
82
103
Biểu đồ 4.1: Mức độ phụ nữ bị trầm cảm sau sinh Biểu đồ 4.2: Mối liên quan giữa đặc điểm nhân cách và mức độ trầm cảm
106
Biểu đồ 4.3: So sánh biểu hiện cảm xúc của trầm cảm sau sinh ở các nhóm phụ
nữ có đặc điểm nhân cách khác nhau
107
Biểu đồ 4.4: Sự khác biệt có ý nghĩa trong biểu hiện cảm xúc trầm cảm ở các
nhóm phụ nữ có đặc điểm nhân cách khác nhau
112
Biểu đồ 4.5: So sánh mức độ hỗ trợ, chia sẻ của người chồng với người phụ nữ
ở các nhóm có mức độ trầm cảm sau sinh khác nhau
113
Biểu đồ 4.6: So sánh một số biểu hiện mối quan hệ của người phụ nữ và chồng
với mức độ trầm cảm
118
Biểu đồ 4.7: Mức độ trầm cảm ở các nhóm phụ nữ thuộc gia đình có thu nhập
38
khác nhau
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc nhận thức
117
Hình 3.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu 78
Hình 3.2: Mô tả về trường hợp phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
101
Hình 4.1: Tương quan giữa kiểu nhận thức với biểu hiện cảm xúc và hành vi
123
của trầm cảm sau sinh
129
Hình 4.2: Mô tả về trường hợp phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
Hình 4.3: Mối quan hệ giữa nhận thức và các biểu hiện của trầm cảm
86
Hộp 1: Một số nội dung chia sẻ trên m ng xã hội của phụ nữ có biểu hiện trầm
cảm sau sinh
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trầm cảm là một d ng rối lo n cảm xúc phổ biến xuất hiện ngày càng nhiều
trên thế giới (Ranga Krishnan, 2010). Những nghiên cứu về trầm cảm trên người
trưởng thành ở 10 quốc gia (Brazil, Canada, Chile, Cộng h a Czech, Đức, Nhật,
Mexico, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ) cho thấy tỉ lệ trầm cảm chủ yếu (major
depression) tính theo đời người dao động từ 3% (ở Nhật Bản) cho đến 17% (ở Mỹ),
với tỉ lệ phổ biến nhất là từ 8 đến 12% [49]. Xét về giới tính, các nghiên cứu đều
cho thấy rằng trầm cảm xuất hiện ở nữ nhiều hơn nam giới. Nghiên cứu của
Kessler, Chiu, WT, Demler, O và cộng sự cũng chỉ ra rằng, tỷ lệ nữ giới bị trầm
cảm là 8% đến 10% trong khi đó tỷ lệ ở nam giới là 3% đến 5%. Xét về thời gian,
trầm cảm có thể xuất hiện vào bất kỳ giai đo n nào trong cuộc đời, tuy nhiên ở nữ
giới, trầm cảm xuất hiện sau khi sinh là khá phổ biến [50], [55].
Đối với người phụ nữ, mang thai, sinh con và làm mẹ được coi là sự kiện lớn
trong cuộc đời, làm thay đổi cả về thể chất và tinh thần. Chính sự kiện sinh đẻ cũng
được coi là một sang chấn đối với người phụ nữ. Những thay đổi trong đời sống tâm
lý của phụ nữ sau sinh đã được khảo sát t i nhiều quốc gia trên thế giới và những
cuộc khảo cứu này chỉ ra rằng khoảng 80% số phụ nữ xuất hiện các dấu hiệu của
hội chứng buồn chán sau sinh (baby blues) vào ngày thứ 4 hoặc thứ 5 và đa số tự
thuyên giảm vào ngày thứ 10 sau sinh mà không cần phải can thiệp [11]. Tuy vậy
một số ít trường hợp không thể tự thuyên giảm và phát triển thành trầm cảm sau
sinh. Theo khảo sát của bệnh viện Tâm thần Trung ương 2, có khoảng 10 -15% số
phụ nữ bị TCSS và 0,1% đến 0,2% bị chứng lo n thần sau sinh [4]. So với hội
chứng buồn chán sau sinh, mức độ trầm buồn của những trường hợp phụ nữ bị trầm
cảm sau sinh cũng nặng hơn và thời gian xuất hiện các biểu hiện của trầm cảm cũng
kéo dài hơn. Khi đó, người phụ nữ cần đến sự hỗ trợ của nhà tâm lý và can thiệp từ
bác sĩ tâm thần. Những cảm xúc và hành vi tiêu cực ở người phụ nữ bị trầm cảm sau
sinh không chỉ gây ảnh hưởng đáng kể tới bản thân người phụ nữ mà còn ảnh
1
hưởng tiêu cực tới mối quan hệ hôn nhân, bầu không khí trong gia đình (Warner và
cs.,1996), tác động tiêu cực đến sự phát triển tình cảm và xã hội của đứa trẻ mới sinh
(Robinson & Stewart, 2001, Jacobsen.,1999) [51].
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra những yếu tố liên quan tới TC ở
PNSS, đó là yếu tố sinh học [38]; yếu tố thuộc sản khoa (sức kh e và tình tr ng
bệnh thực thể khi mang thai, các tai biến sản khoa, hình thức sinh đẻ) [51], [85]; yếu
tố tâm lý lâm sàng (bản thân hoặc người thân trong gia đình đã có tiền sử rối lo n
tâm thần, rối lo n tâm thần trong thời kỳ mang thai) [39 ]; yếu tố tâm lý - xã hội
như kiểu nhận thức tiêu cực hoặc đặc điểm tính khí của người phụ nữ [82]; đặc
điểm mối quan hệ của người phụ nữ với chồng và những người thân (căng thẳng
trong các mối quan hệ, sự quan tâm hỗ trợ của người thân, một sang chấn tâm lý
xảy ra trước lúc sinh) [51], [82] và một số yếu tố xã hội khác như tình tr ng hôn
nhân (bà mẹ đơn thân, ly hôn, ly thân) [39]; tình tr ng kinh tế xã hội thấp [39], [36]
và tiểu sử sức kh e của bản thân người phụ nữ và của đứa trẻ [51]. Tất cả các yếu tố
trên đây kết hợp với các nguyên nhân tâm lý như căng thẳng, tình tr ng của đứa trẻ,
tính cách và kiểu nhận thức của người phụ nữ cũng có thể là những yếu tố nguy cơ
dẫn đến TC ở PNSS.
Trong những năm gần đây, vấn đề TC ở PNSS đã bắt đầu được nghiên cứu ở
Việt Nam. Một số bệnh viện phụ sản trong cả nước bước đầu đã có những cuộc
khảo sát về chủ đề này. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu này l i được
thực hiện dưới góc độ tâm thần học hoặc y tế cộng đồng. Trong khi đó c n rất ít
những nghiên cứu tiếp cận từ góc độ tâm lý học. Trên thực tế, TC ở PNSS không
thể tách rời các yếu tố tâm lý - xã hội. Hơn nữa, những liệu pháp hỗ trợ tâm lý đã
được chứng minh là rất hữu ích đối với chứng trầm cảm sau sinh, đặc biệt những
người trầm cảm ở mức độ nhẹ.
Khi người phụ nữ hiểu rõ được các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến trầm
cảm ở phụ nữ sau sinh, họ sẽ tự giúp bản thân có được những biện pháp ph ng ngừa
hợp lý và giảm thiểu mức độ trầm cảm một cách hiệu quả. Từ những lý do trên,
chúng tôi thực hiện đề tài “Những yếu tố tâm lý -xã hội liên quan đến trầm cảm ở
phụ nữ sau sinh”.
2
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHI N CỨU CỦA UẬN ÁN
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những biểu hiện và mức độ liên quan của một số yếu tố tâm lý -
xã hội với trầm cảm (TC) ở PNSS (phụ nữ sau sinh). Trên cơ sở đó đề xuất một số
biện pháp tâm lý - xã hội góp phần giúp PNSS ph ng ngừa và ứng phó tốt với
TCSS.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
a. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
Hệ thống hóa lý luận về những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến TC ở
PNSS, cụ thể là mối liên quan giữa kiểu nhận thức, đặc điểm nhân cách, đặc điểm
mối quan hệ của người PNSS với trầm cảm.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu thực ti n
Phân tích được biểu hiện và mức độ liên quan giữa TC ở PNSS với những yếu
tố tâm lý – xã hội, cụ thể là kiểu nhận thức, đặc điểm nhân cách, đặc điểm mối quan
hệ của người phụ nữ.
Mô tả trường hợp người PNSS bị TC có những yếu tố tâm lý – xã hội liên
quan, từ đó đề xuất một số biện pháp tham vấn cá nhân nhằm giúp người phụ nữ sau
sinh giảm thiểu, phòng ngừa và ứng phó hiệu quả với TCSS.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHI N CỨU CỦA UẬN ÁN
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ liên quan của các yếu tố tâm lý – xã hội (kiểu nhận
thức, đặc điểm nhân cách, đặc điểm mối quan hệ và một số đặc điểm xã hội khác
của người phụ nữ) với TC ở PNSS.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Luận án không đi sâu điều tra, phân tích các biểu hiện của TCSS ở khía c nh
sinh lý mà chỉ tập trung nghiên cứu biểu hiện và mức độ liên quan của những yếu tố
tâm lý – xã hội với TC ở PNSS. Cụ thể là kiểu nhận thức, đặc điểm nhân cách, đặc
điểm mối quan hệ và một số yếu tố xã hội thuộc về đặc điểm nhân kh u của người
phụ nữ tác động tới sự hình thành và phát triển TC ở PNSS.
3
b. Phạm vi về khách thể nghiên cứu
- Khách thể được khảo sát trực tiếp bằng bảng h i: 366 phụ nữ có con từ 0-2
tuổi.
- Khách thể được ph ng vấn sâu: 3 người (03 phụ nữ bị TCSS)
c. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Luận án thực hiện khảo sát trên nhóm phụ nữ sinh sống trên địa bàn nội và
ngo i thành của thành phố Hà Nội; Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Ph ng; Huyện
Lập Th ch, tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Nam Định và tỉnh Sơn La.
Địa điểm chúng tôi lựa chọn khách thể là ph ng tiêm chủng và trường mầm
non tư thục của các quận, huyện. Do vậy nghiên cứu chỉ thực hiện trên nhóm khách
thể có con học mẫu giáo và tiêm chủng. Những khách thể có rối lo n đi kèm sẽ bị
lo i trừ, không đưa vào nghiên cứu.
4. PHƢƠNG PHÁP UẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU CỦA UẬN ÁN
4.1. Phƣơng pháp luận
Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của tâm lý học gồm nguyên tắc
ho t động, nguyên tắc duy vật biện chứng lịch sử và nguyên tắc liên ngành.
- Nguyên tắc ho t động: Tâm lý của con người được hình thành và biểu hiện
trong quá trình ho t động. Thêm vào đó, hành vi của con người chịu sự chi phối của
niềm tin, thái độ, do vậy khi nghiên cứu những biểu hiện tâm lý của người phụ nữ
bị TCSS cần phải xem xét đến cảm xúc, nhận thức, niềm tin chứa đựng trong các
hành vi của họ.
- Nguyên tắc duy vật biện chứng lịch sử: Nguyên tắc này đ i h i khi nghiên
cứu các biểu hiện tâm lý, các yếu tố liên quan tới TCSS cần xem xét người phụ nữ
trong các mối quan hệ, trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
- Nguyên tắc liên ngành: Trầm cảm ở PNSS có những biểu hiện trên các bình
diện tâm lý, thần kinh, sinh lý và tâm thần. Để giải quyết triệt để vấn đề trầm cảm,
các ngành như sinh lý học thần kinh, tâm thần học, tâm lý học, dược lý học, công
tác xã hội… cũng đều quan tâm, nghiên cứu, do vậy nghiên cứu tiếp cận theo hướng
liên ngành là điều cần thiết.
4
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích văn bản và tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng phiếu h i
- Phương pháp ph ng vấn sâu
- Phương pháp trắc nghiệm: Trắc nghiệm đánh giá mức độ TC, kiểu nhận
thức, đặc điểm nhân cách.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê phân tích số liệu spss
- Phương pháp tác động thực nghiệm: Tham vấn cá nhân
5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA UẬN ÁN
5.1. Đóng góp về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp vào hệ thống lý luận về TC và TC ở
PNSS, những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến TC ở PNSS. Sự đóng góp về mặt
lý luận của luận án được biểu hiện cụ thể ở một số nội dung sau:
Luận án nêu lên được những xu hướng nghiên cứu chính liên quan đến vấn
đề TCSS và các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến TCSS trên thế giới và ở Việt
Nam. Các nghiên cứu tổng quan về TC ở PNSS tập trung vào các khía c nh như
dịch tễ, yếu tố ảnh hưởng, cách thức can thiệp, từ đó cho người đọc có cái nhìn toàn
diện hơn về vấn đề.
Luận án xác định được các khái niệm cơ bản gồm: yếu tố tâm lý – xã hội,
liên quan, TC ở phụ nữ sau sinh, những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến TC ở
PNSS.
Dựa trên các cách tiếp cận của tâm lý học, cụ thể là lý thuyết tâm lý học nhận
thức, tâm lý học nhân cách, giao tiếp, luận án đưa ra những luận điểm về lý thuyết
để chỉ ra các yếu tố tâm lý – xã hội có liên quan đến TCSS.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực tiễn xác định được tỷ lệ và biểu hiện của phụ nữ bị
TCSS ở các mức độ khác nhau. Bên c nh đó luận án cũng chỉ ra những biểu hiện
đặc trưng của TC ở PNSS trên khía c nh sinh lý và tâm lý.
Luận án góp phần làm sáng t mối liên hệ giữa những yếu tố tâm lý – xã hội
gồm kiểu nhận thức, đặc điểm nhân cách và đặc điểm mối quan hệ và một số yếu tố
5
xã hội khác liên quan đến TC ở PNSS. Đây là hệ các biến số cá nhân và môi trường
giúp xác định các yếu tố bảo vệ và nguy cơ TC ở PNSS.
Qua ho t động thực nghiệm tham vấn cá nhân cho phụ nữ bị TCSS, luận án
chỉ ra tính phù hợp của liệu pháp tham vấn nhận thức hành vi và liệu pháp liên cá
nhân với vấn đề TC ở PNSS.
6. Ý NGHĨA Ý UẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA UẬN ÁN
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trầm cảm và TCSS là một vấn đề rất phổ biến trong cả lĩnh vực Tâm lý học
và Tâm thần học, luận án này làm phong phú hơn hệ thống lý thuyết về trầm cảm
trong lĩnh vực Tâm lý học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các nhà nghiên cứu, thực hành trong lĩnh vực Tâm lý học, Tâm thần học,
Công tác xã hội có thể sử dụng luận án như một tài liệu tham khảo phục vụ cho quá
trình nghiên cứu,can thiệp và ho ch định các chính sách cho nhóm phụ nữ.
Luận án cũng có ý nghĩa như một ho t động truyền thông vấn đề TC ở PNSS
để chính người phụ nữ và người thân của họ được tăng cường nhận thức về TCSS,
từ đó có biện pháp ph ng ngừa và hỗ trợ.
7. CƠ CẤU CỦA UẬN ÁN
Luận án gồm những phần sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan
đến TC ở PNSS
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về một số yếu tố tâm lý – xã hội liên
quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Kết luận và kiến nghị
Danh mục công trình đã công bố của tác giả
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU VỀ NHỮNG YẾU TỐ TÂM Ý –
XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH
Trầm cảm (TC) ở phụ nữ sau sinh (PNSS) là một trong những rối lo n tâm
thần phổ biến, có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người phụ nữ, tình tr ng hôn
nhân và sự phát triển cảm xúc, xã hội, nhận thức và liên nhân cách của đứa trẻ
[27],[30], [19], [24], [36], [43], 30], [46]. Nếu bệnh TC ở PNSS không được điều trị
dứt điểm có thể sẽ tái diễn và phát triển thành mãn tính, để l i hậu quả lâu dài
(Cooper & Murray,1995; Henshaw, Foreman & Cox, 2004; Philipps & O’Hara,
1991) [75]. Hiện nay vấn đề trầm cảm ở PNSS được nghiên cứu dưới góc độ khảo
sát thực tr ng (mức độ phổ biến), các yếu tố nguy cơ và ph ng ngừa, can thiệp.
Dưới đây chúng tôi sẽ khái quát các công trình được nghiên cứu trên thế giới và ở
Việt Nam về lĩnh vực này.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới về những yếu tố tâm lý - xã
hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
1.1.1. Hƣớng nghiên cứu dịch tễ học về trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Nghiên cứu về sự thay đổi khí sắc ở PNSS đã được ghi nhận từ thời
Hippocrates (Miller, 2002) [36]. Các nghiên cứu chỉ ra rằng sau sinh, đặc biệt trong
tháng đầu tiên sau sinh là quãng thời gian mà người phụ nữ gia tăng nguy cơ phát
triển các bệnh tâm thần hơn bất kỳ thời điểm nào trong cả cuộc đời. Có khoảng từ 8
– 15% phụ nữ có thể bị TCSS [82]. Nghiên cứu của Boyce (2003), Mosack & Shore
(2006) và St. Pierre (2007) cho thấy có từ 13-15% phụ nữ bị TCSS và 70% phụ nữ có
những dấu hiệu liên quan đến TC (các triệu chứng chưa đáp ứng đủ tiêu chu n ch n
đoán TC và vẫn được gọi là “baby blues”). Trong 2 năm 2008 và 2009, một vài
nghiên cứu cho thấy rằng số lượng phụ nữ bị TC sau sinh dao động từ 15-25% [29].
So sánh về mức độ phụ nữ bị TCSS ở các vùng miền khác nhau, nghiên cứu
của Kumar và Robson (1984), O’Hara Swain (1996) chỉ ra rằng, tỷ lệ sản phụ ở các
nước phương Tây bị TCSS là 10-15%, có 12.5% số phụ nữ đã phải nhập viện tâm
thần sau khi sinh (Duffy, 1983). Phụ nữ rập bị TCSS là 15.8%,16% phụ nữ ở
7
Zimbabwe, 34.7% phụ nữ Nam Phi, 11.2% phụ nữ ở Trung Quốc, 17% phụ nữ ở
Nhật Bản và 23% phụ nữ Goan ở Ấn Độ [57].
Nhìn chung kết quả từ các nghiên cứu dịch tễ học về trầm cảm ở PNSS ở các
nước cho thấy TCSS khá phổ biến với tỷ lệ khác nhau. Sự khác nhau này được lý
giải là do thiếu sự đồng thuận của các tác giả khi lựa chọn thời gian đo mức độ trầm
cảm kéo dài trong giai đo n sau sinh, do sự khác nhau trong việc đưa ra điểm
ngư ng của trầm cảm và khác nhau về phương pháp đánh giá để xác định trầm cảm.
1.1.2. Hƣớng nghiên cứu về những yếu tố liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Tính đến thời điểm hiện nay, các nghiên cứu vẫn chưa chỉ ra những nguyên
nhân rõ ràng của TC ở PNSS. Tuy nhiên, ở người PNSS có những yếu tố liên quan
được cho là nguy cơ dẫn đến trầm cảm, đó là: Yếu tố sinh học (gen, tăng/giảm hooc
môn sinh sản, tăng/giảm lượng progesterone và estrogen, sự thay đổi của tuyến
giáp, v.v), yếu tố thuộc sản khoa (sức kh e và tình tr ng bệnh thực thể khi mang
thai, các tai biến sản khoa, hình thức sinh đẻ); yếu tố lâm sàng (bản thân người phụ
nữ hoặc người thân trong gia đình đã có tiền sử rối lo n tâm thần, rối lo n tâm thần
trong thời kỳ mang thai) và yếu tố tâm lý - xã hội như nhận thức tiêu cực của bà mẹ,
tình tr ng bà mẹ đơn thân, mối quan hệ không tốt với chồng, tình tr ng kinh tế xã hội
thấp (Gado, Kraemer,.2003; Kendler, Gardner, Prescott.,2006; Green, McLaughlin,
Berglund và cs.,2010; Rosenquist, Fowler, Christakis,2010) [dẫn theo 36].
Những nguy cơ dẫn đến trầm cảm ở PNSS được các tác giả nghiên cứu phân
lo i theo 3 cách sau [49]:
Cách 1: Nhóm yếu tố nguy cơ bên trong, nhóm yếu tố bên ngoài và các sự
kiện gây bất lợi.
Cách 2: Nhóm yếu tố sinh học, nhóm yếu tố tâm lý, nhóm yếu tố xã hội
Cách 3: Nhóm yếu tố chủ quan và nhóm yếu tố khách quan
Mặc dù được phân thành các nhóm khác nhau nhưng các yếu tố nguy cơ dẫn
đến trầm cảm ở PNSS về cơ bản vẫn thuộc yếu tố sinh học và tâm lý - xã hội. Trong
ph m vi của luận án này, chúng tôi sẽ trình bày theo cách phân lo i thứ nhất, tuy
nhiên, chúng tôi chỉ tổng quan một cách ngắn gọn về yếu tố sinh học và tập trung
8
nhiều hơn vào các công trình nghiên cứu về những yếu tố tâm lý- xã hội liên quan
đến TC ở PNSS.
1.1.2.1. Yếu tố sinh học
Từ góc độ sinh học, những nghiên cứu trên các cặp sinh đôi chỉ ra vai tr của
yếu tố di truyền trong sự xuất hiện của vấn đề TC. Kết quả nghiên cứu của Nancy
cho thấy bố mẹ, anh chị em ruột và con cái của những bệnh nhân TC nặng có
nguy cơ bị rối lo n này lên đến 10-15% so với nguy cơ trong dân số không có
người thân bị TC chỉ là 1-2%. Tỉ lệ cùng bị TC ở các cặp sinh đôi cùng trứng là
65% - 75%, trong khi ở các cặp sinh đôi khác trứng chỉ là 14% - 19% [8]. Một
nghiên cứu cho thấy rằng tính di truyền có ý nghĩa, TC ở nữ nhiều hơn so với
nam (42 so với 29%) [72]. Yếu tố di truyền đóng vai tr quan trọng trong TC ở
phụ nữ nhiều hơn nam giới.
Yếu tố thứ 2 được đề cập đến nghiên cứu về TC từ góc độ sinh học là các
chất dẫn truyền thần kinh. Đó là các chất trung gian hóa học như Serotonin,
dopamine, norepinephrine, epinephrin [102]. Tác dụng sinh lý của norepinephrine
góp phần giải thích một vài triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân TC như mất năng
lượng, mau mệt m i, giảm tập trung chú ý [87], [54]. Sự phóng chiếu của các tế bào
thần kinh norepinephrine đến hệ thống viền như vùng h nh nhân, hồi cá ngựa
(hippocampus) và vùng dưới đồi có liên quan đến các triệu chứng cảm xúc, nhận
thức cũng như những thay đổi về sự ngon miệng, chức năng tình dục, nh y cảm với
cảm giác đau ở bệnh nhân TC [7]. Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân TC và
những người đau buồn do mất người thân có bất thường về hệ miễn dịch, liên quan
đến rối lo n điều hòa nồng độ cortisol của vùng h đồi [38]
Yếu tố thứ 3 được cho là nguyên nhân gây nên TC sau sinh là sự tăng quá
mức của lượng hoocmon khi người phụ nữ vừa mới sinh. Ở người phụ nữ sau sinh,
yếu tố được xem xét như là nguyên nhân quan trọng dẫn đến TC là do sự thay đổi
hooc môn sau khi sinh [dẫn theo 7].
Tiếp cận theo góc độ sinh học cho thấy các cá nhân bị TC thường bị xáo trộn
đáng kể liên quan đến nội tiết (hormone), miễn dịch, và chức năng hệ thống chất
dẫn truyền thần kinh. Ngoài ra, TC có thể làm cho một người dễ bị tổn thương phát
9
triển một lo t các rối lo n thể chất. Tương tự như vậy, một người có một rối lo n
thể chất thường có khả năng phát triển TC. Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng các
gen có thể ảnh hưởng đến di truyền TC từ thế hệ này sang thế hệ khác [18].
1.1.2.2. Yếu tố tâm lý - xã hội
Khi nghiên cứu về yếu tố nguy cơ gây TC ở PNSS, một số yếu tố tâm lý xã
hội như kiểu nhận thức, tính không ổn định của hệ thần kinh, khí chất hướng nội và
hướng ngo i (thuộc đặc điểm nhân cách), đặc điểm mối quan hệ của người phụ nữ
với chồng và người thân, khí sắc của bà mẹ trong quá trình mang thai, tiền sử bệnh
TC, đặc điểm kinh tế gia đình được chỉ ra có tính tương quan với mức độ TC.
a. Kiểu nhận thức
Trong những năm cuối của thế kỷ 20, lĩnh vực tâm lý học nói chung và
nghiên cứu về TC nói riêng bị chi phối m nh bởi những lý thuyết tập trung vào
nhận thức hơn là hành vi bên ngoài. Những quan điểm của các tác giả thuộc trường
phái Tâm lý học nhận thức đều xem xét các yếu tố nhận thức như là nguyên nhân
của tình tr ng đau khổ và các triệu chứng TC.
Lý thuyết nhận thức của Aron Beck và Clark khi nghiên cứu về TC được
chấp nhận khá rộng rãi. Theo Beck và Clark thì các sự kiện tiêu cực chưa hẳn đã
dẫn tới TC mà cần thông qua một “bộ lọc” và đó là những suy nghĩ méo mó, sai
lệch [12], [33].
Kiểu quy kết nhận thức được xem là yếu tố dự đoán TC ở PNSS. Đây là nội
dung được phản ánh trong lý thuyết tuyệt vọng (hopelessness theory) và lý
thuyết cách thức phản ứng (response styles theory). Theo lý thuyết tuyệt vọng,
cách suy nghĩ tiêu cực là những chỉ báo tin cậy dự đoán trầm cảm bởi sự quy kết
trầm buồn thường diễn ra cùng với khí sắc trầm (Barnett và Gotlib,1988) [dẫn
theo 69]. Kết quả nghiên cứu của O’Hara và Swan (1996) phân tích trên 13
nghiên cứu với hơn 1300 phụ nữ đã cho thấy cách suy nghĩ tiêu cực có liên quan
với các triệu chứng của trầm cảm sau sinh ở mức độ cao [49]. Luận điểm này
tiếp tục được khẳng định và cập nhật vào năm 1989 trong nghiên cứu của
Abramson và cộng sự [28].
10
Theo lý thuyết sự tuyệt vọng của Seligman (1975), cá nhân có xu hướng TC
nhận thức rằng môi trường sinh lý và xã hội nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ.
Cá nhân thể hiện nỗi tuyệt vọng của mình bằng sự trì trệ, không cố gắng thay đổi
hoàn cảnh, thiếu động cơ ho t động, bi quan và quá trình tiếp thu bị phá v . Lý
thuyết Tuyệt vọng trầm cảm tiếp tục được phát triển bởi Abramson, Metalsky &
Alloy (1989).
Theo lý thuyết cách thức phản ứng (Nolen - Hoeksema, 1991), xu hướng
phản ứng với cảm xúc tiêu cực bằng cách tự dằn vặt hoặc lặp đi lặp l i suy nghĩ về
việc t i sao mình l i có cảm xúc trầm buồn (ví dụ t i sao mình l i buồn, t i sao
mình l i không vui được như người khác.v.v..) có thể là yếu tố đóng góp vào sự
phát triển và duy trì trầm cảm (Cutrona, 1983; O’Hara, Rehm, & Campbell, 1982)
[dẫn theo 101]
Hai tác giả (Hewitt & Flett, 2002) có đề cập đến lý thuyết hoàn hảo (chủ
nghĩa cầu toàn) như là một kiểu nhận thức có liên quan đến TC ở PNSS. Cầu toàn là
một cấu trúc đa chiều mà ở đó các cá nhân có những kỳ vọng thực hiện nó một cách
hoàn mỹ ở nhiều phương diện. Những chiều hướng của sự cầu toàn được xác định
bởi động cơ đằng sau những kỳ vọng và đối tượng của sự mong đợi.
b. Đặc điểm nhân cách
Mặc dù mối quan hệ giữa nhân cách và bệnh TC vẫn c n là vấn đề phức t p
cần nghiên cứu, tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng các nét nhân cách như
nhiễu tâm, tránh tổn thương, hướng nội, sự phụ thuộc, tự chỉ trích bản thân hoặc quá
cầu toàn là những yếu tố có liên quan đến TC. Hơn thế nữa, các nét nhân cách, đặc
biệt là tính nhiễu tâm có thể giải thích cho việc gia tăng số lượng phụ nữ bị TC.
(Goodwin & Gotlib, 2004). Nghiên cứu năm 1968 của Pitt đã cho thấy phụ nữ bị
TCSS chiếm tỷ lệ cao ở người có tính nhiễu tâm và có tỷ lệ thấp ở người có tính
hướng ngo i. Luận điểm này của Pitt được tiếp tục khẳng định ở kết quả nghiên cứu
của Dudley (2001) và Podolska (2010) [95].
Trong nhân cách của cá nhân, có thể có một vài đặc điểm ảnh hưởng đến
những trải nghiệm TC một cách dữ dội hơn hoặc kéo dài lâu hơn. Những đặc điểm
nhân cách này có thể bao gồm khuynh hướng hủy ho i, tự chỉ trích bản thân, tự
11
khiển trách bản thân, trải nghiệm cảm giác tội lỗi và xấu hổ, khó bộc lộ sự giận
dữ, kỹ năng ứng phó nghèo nàn. Những nghiên cứu tìm hiểu mối liên quan giữa
nhân cách và TC đã cho thấy những tính cách nêu trên thường phổ biến ở người
bệnh TC [94]
Tính không ổn định của hệ thần kinh/ Nhiễu tâm (neuroticism) có thể được
hiểu như một lo i rối lo n tâm lý của cá nhân, thường biểu hiện bằng sự buồn phiền,
tự đánh giá thấp về bản thân, rối lo n lo âu sớm nhưng vẫn có suy nghĩ hợp lý và
duy trì tốt các chức năng xã hội. Nhiễu tâm đã được xem xét trong 5 nghiên cứu với
550 phụ nữ trước sinh và cho thấy đây cũng là yếu tố dự báo cho trầm cảm ở PNSS,
tuy điểm chỉ đ t mức trung bình (O’Hara & Swain, 1996) [49]. Kết quả này được
khẳng định l i trong các nghiên cứu tiếp theo khi phát hiện thấy các điểm đánh giá
nhiễu tâm có mối quan hệ ý nghĩa với trầm cảm ở PNSS (Lee và cs. 2000).
Johnstone và cs (2001) đã chỉ ra rằng những người phụ nữ hay bồn chồn, xấu hổ
hoặc lo lắng thái quá thường có xu hướng dẫn đến trầm cảm. [52].
c. Đặc điểm mối quan hệ
Lý thuyết liên cá nhân khẳng định rằng sự đổ v / xung đột trong một mối
quan hệ nào đó, đặc biệt là mối quan hệ với chồng hoặc các thành viên khác trong
gia đình, các mối quan hệ trong công việc; mất đi một người thân trong quá trình
mang thai đã được xác định là có liên quan đến TC ở người PNSS [84]. Một số tác
giả lớn đ i diện cho thuyết liên cá nhân như Weissman, Cramer, Klerman,
Rounsaville và Chevron đều nhấn m nh đến vai tr của các mối quan hệ trong quá
trình khởi phát và tiến triển của bệnh TC. Những tác giả này cho rằng, sự tương tác
của cá nhân với môi trường xã hội xung quanh họ có thể quyết định tới việc gia tăng
các triệu chứng TC. Một cá nhân bị TC là do mối quan hệ của họ bị rối lo n. Lý
thuyết này tập trung vào 2 điểm chính là: Tìm kiếm sự đảm bảo quá mức và nhận
thức thấp về địa vị/ giá trị của bản thân [96].
Đặc điểm mối quan hệ của người phụ nữ với chồng
Đối với người phụ nữ, cảm nhận về sự thay đổi trong mối quan hệ vợ chồng
sau khi sinh rất quan trọng. Một số kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sau khi sinh, mối
quan hệ của người phụ nữ và chồng đã được thay đổi về “chất” và người phụ nữ
12
cảm nhận, định d ng rõ được sự thay đổi này. Cả hai vợ chồng đều cảm nhận và trải
nghiệm vai trò làm cha mẹ, mặc dù sự trải nghiệm này ở hai người rất khác nhau.
Tâm thế sẵn sàng làm mẹ của người phụ nữ có thể tác động tới quá trình hình
thành TC. Vandenberg (1980) đã thực hiện nghiên cứu về mối tương quan giữa
trầm cảm sau sinh và sự sẵn sàng làm mẹ. Tác giả mô tả những người phụ nữ bị
TCSS là những người chưa có sự chu n bị cho việc làm mẹ và có sự xung đột trong
vai tr làm mẹ. [59].
Tìm hiểu về mối liên quan giữa các sự kiện trong mối quan hệ vợ chồng và
sự khởi phát TCSS đã được xác định bởi hai tác giả Brown & Harris (1978) [dẫn
theo 74]. Hai tác giả cho rằng những trải nghiệm trong cuộc sống như cái chết của
một người thân yêu, đổ v một mối quan hệ, ly dị, đều được coi là những nguyên
nhân có thể gây ra stress và có thể chuyển sang giai đo n trầm cảm ở những người
chưa hề có tiền sử rối lo n tâm thần [63].
+ Trục trặc trong mối quan hệ hôn nhân khi mang thai và sinh con làm gia
tăng nguy cơ của trầm cảm ở PNSS [35]. Khi thực hiện nghiên cứu về mối liên hệ
giữa trầm cảm sau sinh và vấn đề hôn nhân, hầu như các tác giả sử dụng bảng câu
h i đo mức độ hài l ng trong mối quan hệ vợ chồng. Các bảng câu h i này được
thiết kế một cách đơn giản, theo thang đo của Likert. Bảng h i này có thể do người
nghiên cứu trực tiếp ph ng vấn hoặc để khách thể tự điền. Một số thang đo được dùng, ví dụ thang đo điều chỉnh cặp đôi DYAS1. Những kết quả từ sáu nghiên cứu,
thực hiện trên hơn 1100 khách thể có sử dụng DYAS chỉ ra rằng sự hài l ng trong
mối quan hệ hôn nhân liên quan tuy không lớn nhưng có ý nghĩa với triệu chứng
trầm cảm [49].
Khi một đứa trẻ chào đời thì tầm quan trọng của những thay đổi về khía c nh
tâm lý xã hội trong gia đình không nên được đánh giá thấp. Khi có thêm gánh nặng
chăm sóc con cái, mối quan hệ giữa người phụ nữ và chồng có thể nặng nề hơn và
1 DYAS là thang đo tự thuật nhằm đo sự hài l ng về chất lượng mối quan hệ hôn nhân, đã được chứng minh về độ tin cậy và hiệu lực trong đo đ c,
cũng ít có thời gian cho xã hội hơn..
13
Trong thời điểm sau sinh, sự hỗ trợ của người chồng trong việc chăm sóc con
cái và chia sẻ cảm xúc với vợ là yếu tố quan trọng giúp người phụ nữ ph ng ngừa
hoặc “thoát” kh i vấn đề TC. Nghiên cứu của Robinson và Stewart (2001) cho thấy
một số cặp vợ chồng chấp nhận vai tr truyền thống của vợ hoặc chồng nhưng một
số cặp khác đã phải tổ chức l i hệ thống gia đình [38]. O’Hara, Rehm và Campbell
(1983) nghiên cứu nhận thức về hỗ trợ xã hội chỉ ra rằng những phụ nữ sau sinh bị
trầm cảm thường thiếu sự hỗ trợ của người chồng trong việc thực hiện các nhiệm vụ
và nâng đ về cảm xúc sau sinh.
Đặc điểm mối quan hệ của người phụ nữ với người thân
Những sang chấn xảy ra trong mối quan hệ như tổn thương kéo dài trong
thời kỳ thơ ấu hoặc khi trưởng thành, mức độ gắn bó với cha mẹ thấp, bố mẹ hoặc
bản thân ly dị, trình độ giáo dục thấp cùng với những sự kiện bên ngoài như cha mẹ
l m dụng chất hoặc ph m tội có thể liên quan đến bệnh TC ở PNSS [42].
Sự hỗ trợ của gia đình, người thân cũng đóng góp vào những nguyên nhân
gây nên bệnh TC ở người PNSS. Trong quá trình nuôi con nh , người mẹ thường có
xu hướng thực hiện phần lớn các nhiệm vụ (của cả cha và mẹ) và khi phải quyết
định, thực hiện các vai tr mới có thể sẽ ảnh hưởng đến công việc và thích nghi với
những thay đổi cần thiết. Một số nghiên cứu đánh giá vai tr của hỗ trợ xã hội trong
việc giảm trầm cảm sau sinh cho thấy rằng PNSS nhận được sự hỗ trợ xã hội qua
b n bè và những người thân, đặc biệt của người chồng trong thời gian stress được
cho là yếu tố bảo vệ để chống l i sự phát triển của trầm cảm [73]. Những phụ nữ bị
TCSS cũng ít nhận được sự hỗ trợ từ b n bè và cha mẹ trong quá trình ở cữ [61].
Kết quả này được khẳng định thêm một lần nữa ở nghiên cứu thứ 2 của O’Hara
(O'Hara, 1986).
Sự chỉ trích, cô lập, đánh giá tiêu cực, can thiệp quá mức vào đời sống cảm
xúc của PNSS từ các thành viên trong gia đình cũng là yếu tố nguy cơ dẫn tới sự
khởi phát TC hoặc những giai đo n TC kéo dài ở PNSS [30], [45], [46], [62], [65].
Bowlby (1978, 1981) là người đề cập nhiều đến sự phát triển của cá nhân gắn với
các mối quan hệ, đồng thời phát triển lý thuyết phân tâm xa hơn khi cho rằng việc
14
tìm kiếm sự gắn bó đối với những đối tượng yêu thương có giá trị sống c n và được
phát triển thông qua sự chọn lọc tự nhiên [58].
+ Những bất lợi từ phía gia đình như có người chồng b o hành, trẻ em trong
gia đình bị l m dụng, mang thai ngoài ý muốn và các bệnh tật thực thể có mối tương
quan m nh với trầm cảm ở PNSS. Những nghiên cứu này được các tác giả Wilson
LM, Reid AJ, Midmer DK, Biringer A, Carroll JC, Stewart DE chỉ ra trong bài báo
“Những yếu tố nguy cơ về tâm lý xã hội trước sinh có liên quan tới những vấn đề
gia đình của PNSS” [69].
d. Một số yếu tố xã hội khác
Kết quả từ nhiều nghiên cứu cho thấy những sự kiện căng thẳng, ngay cả khi
các sự kiện chỉ xảy ra trong quá trình mang thai (không xảy ra trong thời gian ở cữ)
vẫn là những yếu tố nguy cơ dẫn đến sự phát triển của TCSS. Những căng thẳng
trong cuộc sống có thể mang nghĩa tích cực hoặc tiêu cực nhưng nó cũng t o nên sự
thay đổi cho người phụ nữ. Một số sự kiện cuộc sống diễn ra trong thời kỳ người
phụ nữ mang thai và sau sinh có thể ảnh hưởng tới vấn đề TCSS như: thay đổi nghề
nghiệp, các khủng hoảng do tai n n, trộm cắp, mất mát tài chính, bệnh tật phải nhập
viện [37], [39].
Vai tr của yếu tố kinh tế xã hội trong các nguyên nhân gây ra rối lo n tâm
thần nói chung và trầm cảm nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Các
chỉ số cho thấy sự thiếu thốn về kinh tế xã hội như thất nghiệp, thu nhập thấp, học
vấn thấp được coi là những yếu tố nguy cơ trong rối lo n tâm thần (Bartley,1994;
Jenkins, 1985; Patel và cs., 1999; Weich và cs., 1997; World Health Organization,
2001) [dẫn theo 26]. Thiếu thốn về kinh tế xã hội cũng đã được nghiên cứu như là
một trong các nguyên nhân của trầm cảm sau sinh. O’Hara và Swain (1996) đã phân
tích 14 nghiên cứu, thực hiện trên 1650 khách thể cho thấy có mối liên hệ giữa tình
tr ng kinh tế xã hội và TCSS. Nghiên cứu kết luận rằng những chỉ số như thu nhập
thấp, tình tr ng việc làm và địa vị của phụ nữ trong xã hội là yếu tố dự báo có mối
quan hệ tuy nh nhưng có ý nghĩa với TCSS. Beck (2001) đã phân tích 8 nghiên
cứu trên 1732 khách thể và tìm thấy rằng có mối liên quan (tuy không lớn) giữa tình
tr ng kinh tế xã hội và trầm cảm sau sinh. Những kết luận từ các nghiên cứu này
15
trùng với kết quả nghiên cứu của Lee (2000); Patel và cs (2002); Seguin và cs
(1999), Warner và cs (1996) khi thực hiện nghiên cứu trên phụ nữ có thu nhập thấp
t i Ấn Độ, Trung Quốc và Canada [38],[51]. Vẫn trong nghiên cứu của Edward H.
Hagen năm 1999, kết quả cho thấy nếu người phụ nữ không đủ khả năng tài chính
để nuôi đứa con mới sinh hoặc môi trường nguy hiểm thì họ phải tính toán chi ly,
tiết kiệm đầu tư cho con cái ở hiện t i và tương lai hoặc cho sức kh e và phúc lợi
của chính họ. Do vậy mức nguồn tài chính thấp có thể là yếu tố dự báo của TCSS
bởi nó ảnh hưởng tiêu cực đến người phụ nữ [51].
Tác giả Warner và cs (1996) chỉ ra trong kết quả nghiên cứu rằng các bà mẹ
thất nghiệp hoặc gia đình có chồng thất nghiệp có nguy cơ bị TCSS cao hơn những
bà mẹ khác. Cùng trong năm này, Cooper và cộng sự đã cho biết trong báo cáo
nghiên cứu của họ là có 7% bà mẹ bị TCSS không hài l ng với khu vực họ sinh
sống (ở thời điểm trước sinh) so với chỉ có 3% những bà mẹ không bị TC. Liên
quan đến yếu tố kinh tế xã hội, nghiên cứu của WHO (2001) chỉ ra rằng trầm cảm là
vấn đề xảy ra phổ biến ở các nước nghèo [51]. Từ những nghiên cứu này cho thấy
môi trường nghèo được dự báo là có ảnh hưởng tiêu cực tới TC ở PNSS bởi môi
trường này nó c n hàm chứa những vấn đề như stress, tội ph m, sự an toàn [51].
Tiểu sử sức kh e của người phụ nữ và của đứa trẻ mới sinh: Hầu hết các
nghiên cứu đều tìm thấy mối tương quan m nh giữa các vấn đề về cảm xúc, bệnh tật
của bà mẹ trong thời điểm mang thai, TC trong thời điểm mang thai và TCSS
Atkinson và Rickel 1984; Cutrona và Troutman 1986; Gotlib và cs. 1991; Graff và
cs. 1991; Logsdon và cs. 1994; O’Hara và cs. 1983, 1984; Whiffen 1988; Whiffen
và Gotlib 1993) [dẫn theo 51].
Số lần sinh con và giới tính của đứa trẻ mới sinh cũng là những dự báo có ý
nghĩa cho TCSS bởi yếu tố giới có ảnh hưởng đến cuộc sống của người phụ nữ.
Thông thường ở một số nước thì nam giới “có giá trị” cao và điều đó đồng nghĩa
với việc sinh một đứa con trai thì giá trị của bà mẹ cũng được kéo theo lên, lợi ích
cũng được gia tăng [dẫn theo 51].
Kết quả của các nghiên cứu về trầm cảm với các sự kiện xảy ra trong cuộc
sống cũng không có sự đồng nhất, điều này được giải thích từ các phương pháp sử
16
dụng khi thực hiện nghiên cứu. Những nghiên cứu được thực hiện bằng ph ng vấn
sâu cho thấy mối quan hệ giữa các yếu tố tâm lý – xã hội và TCSS là vừa phải,
trong khi đó những nghiên cứu được thực hiện bằng bảng h i do khách thể tự báo
cáo chỉ ra mối quan hệ m nh hơn đáng kể.
Nhìn chung, tính đến thời điểm hiện nay các nghiên cứu vẫn chưa chỉ ra
nguyên nhân rõ ràng của TC ở PNSS, mặc dù các nghiên cứu cũng hướng đến việc
lý giải mối quan hệ giữa một số yếu tố tâm lý – xã hội với mức độ TCSS. Có những
nghiên cứu đã chỉ ra một số biến có liên quan tới TCSS như giới tính của đứa con
mới sinh, kinh tế, kiểu nhận thức, đặc điểm nhân cách. Tuy nhiên kết quả của các
nghiên cứu này mới dừng l i ở việc chỉ ra mối quan hệ của TCSS với từng biến
riêng lẻ. Từ khoảng trống nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu sự kết hợp của đa
biến nhằm chỉ ra mức độ liên quan của TCSS và các yếu tố khi các yếu tố này kết
hợp với nhau.
1.1.3. Hƣớng nghiên cứu về liệu pháp tâm lý hỗ trợ cho phụ nữ bị trầm cảm
sau sinh
Những nghiên cứu đã công bố về hiệu quả của các hình thức trợ giúp đối với
trầm cảm ở PNSS hiện có là: cách điều trị bằng thuốc (thuốc chống trầm cảm), trị
liệu tâm lý, hỗ trợ tâm lý xã hội, trị liệu bằng hoocmôn, liệu pháp thư giãn, can
thiệp giấc ngủ của bà mẹ - trẻ em và trị liệu bằng xung điện (Electroconvulsive
Therapy).
Để phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận án, trong phần này chúng tôi
chỉ tập trung tổng quan những nghiên cứu về các biện pháp hỗ trợ tâm lý xã hội cho
phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
1.1.3.1. Hỗ trợ trầm cảm cho phụ nữ sau sinh bằng liệu pháp trị liệu liên cá
nhân (Interpersonal Psychotherapy - IPT)
Liệu pháp liên cá nhân (hay c n gọi là mối quan hệ) tập trung vào đặc điểm
của những mối quan hệ và trên những vấn đề như khó khăn trong giao tiếp hoặc đối
mặt với những mất mát trong mối quan hệ. Có một vài nghiên cứu cho thấy liệu
pháp mối quan hệ mang l i hiệu quả tương tự như thuốc hoặc CBT (liệu pháp nhận
thức hành vi). Nghiên cứu về hiệu quả của liệu pháp liên cá nhân trong điều trị
17
TCSS, tổng quan nghiên cứu của Spinelli (1997) cho thấy có 3 nghiên cứu đã thực
hiện đánh giá hiệu quả của liệu pháp IPT cho cả TC trước sinh và sau sinh. Một
trong ba nghiên cứu thí điểm được thực hiện trong 16 tuần trên 13 phụ nữ Mỹ mang
thai đáp ứng các tiêu chu n trầm cảm chủ yếu của DSM – III-R. Những người phụ
nữ thực hiện thang đo trầm cảm của Hamilton (HRSD), thang đo TC của Beck
(BDI) và EPDS. Hàng tuần, những người phụ nữ này tham gia vào các buổi trị liệu
liên cá nhân trong khoảng 50 phút. Quá trình trị liệu kéo dài 12 tháng, sau đó những
người phụ nữ được trị liệu l i được tiếp tục đánh giá tình tr ng trầm cảm bằng 3
thang đo nêu trên [52]. Mặc dù các kỹ thuật trị liệu cụ thể không được đề cập nhưng
báo cáo kết quả cho thấy các triệu chứng trầm cảm đã giảm có ý nghĩa nhờ vào các
chương trình can thiệp.
Trong một nghiên cứu thử nghiệm khác vẫn được thực hiện ở Mỹ, trên 120
phụ nữ bị TCSS. Các nhà nghiên cứu lựa chọn ngẫu nhiên 60 sản phụ vào nhóm can
thiệp bằng IPT và 60 người c n l i vào nhóm chờ đợi (không can thiệp). Qua việc
ph ng vấn sâu và trả lời bảng h i nhằm đo các triệu chứng trầm cảm, kết quả
nghiên cứu cho thấy nhóm được can thiệp bằng IPT đã giảm đáng kể những triệu
chứng trầm cảm. Điểm thang HRSD của phụ nữ bị TCSS giảm từ 18.4 xuống c n
8.3, trong khi đó điểm của nhóm đối chứng là 19.8 giảm xuống c n 16.8. Tương tự
như vậy, điểm trung bình của thang đo BDI giảm từ 23.6 xuống 10.6 trong 12 tuần
điều trị so với nhóm không được can thiệp là 23.0 giảm xuống c n 19.2 [66].
Theo báo cáo của Stuart & O'Hara (1995), các nhà nghiên cứu của Mỹ đã sử
dụng IPT để điều trị TCSS. Sáu bà mẹ đáp ứng các tiêu chu n ch n đoán trầm cảm
chủ yếu của DSM-III-R đã được trị liệu tâm lý trong 12 tuần. Thực hiện thang đo
HRSD, BDI và EPDS để kiểm tra l i thì thấy các triệu chứng trầm cảm đã thay đổi
có ý nghĩa sau khi được trị liệu [37]
Đối với phụ nữ bị trầm cảm sau sinh, liệu pháp IPT nhóm cũng được đánh
giá và kết luận là có hiệu quả. Trong một nghiên cứu được thực hiện ở c, 17 người
phụ nữ được ch n đoán là TCSS tham gia vào nhóm can thiệp IPT dựa trên nhóm,
trải qua 9 tuần trị liệu nhóm (90 phút/ buổi/ tuần) và 60 phút trị liệu cá nhân. Những
phụ nữ này được cung cấp số điện tho i của các thành viên trong nhóm khác và sẵn
18
sàng tìm kiếm sự hỗ trợ khi cần thiết. Sau 2 năm được điều trị dựa trên IPT nhóm,
10 bà mẹ đã thuyên giảm hoàn toàn khi kết quả đánh giá bằng DHRS đ t <9 điểm, 5
bà mẹ cho thấy phần nào thuyên giảm (điểm giảm >50%) và chỉ có 2 người cho
thấy là không có sự cải thiện sau điều trị [27].
Mặc dù các nghiên cứu này không đưa ra tiêu chí để so sánh hiệu quả trị liệu
như chủng tộc, thời gian kết hôn hay trình độ học vấn, hơn nữa số khách thể tham
gia nghiên cứu không lớn, tuy nhiên những phát hiện này cho thấy IPT được xem là
một liệu pháp hiệu quả khi điều trị TCSS.
1.1.3.2. Hỗ trợ trầm cảm cho phụ nữ sau sinh bằng liệu pháp trị liệu nhận thức
hành vi Cognitive Behavioural Therapy
Nước Anh là nơi có những thử nghiệm đầu tiên về ứng dụng liệu pháp trị
liệu nhận thức hành vi (CBT) cho trầm cảm ở PNSS. Một nghiên cứu thử nghiệm
CBT đối với trầm cảm ở PNSS đã được tiến hành t i c (phụ nữ bị TCSS chỉ được
can thiệp bằng CBT). Mục đích của nghiên cứu này là: (1) các y tá chăm sóc trẻ sơ
sinh được đào t o có thể sử dụng CBT cho điều trị trầm cảm ở PNSS hay không và
(2) so sánh kết quả đầu ra ở những phụ nữ được trị liệu bằng CBT với những phụ
nữ không được trị liệu bằng CBT mà chỉ có những chăm sóc tiêu chu n khác. Năm
y tá đã được đào t o CBT và được giám sát hàng tuần. Những phụ nữ bị trầm cảm
sau sinh được 5 y tá đề nghị thực hiện EPDS (mức điểm trên 12) và ch n đoán qua
ph ng vấn lâm sàng. Có 37 phụ nữ được xác định là trầm cảm chủ yếu bằng thang
EPDS và DSM IV. Nhóm nghiên cứu chọn ngẫu nhiên 20 trường hợp vào nhóm
chăm sóc lý tưởng và 17 người c n l i vào nhóm can thiệp bằng CBT. Các y tá thực
hiện CBT trong 6 tuần (1 giờ/ buổi/ tuần) t i nhà của sản phụ. Sau điều trị, khách
thể được thực hiện ngay một bảng ph ng vấn và sau 24 tuần khách thể tiếp tục thực
hiện một bảng h i được gửi qua đường bưu điện nhằm đánh giá hiệu quả trị liệu.
Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy các sản phụ ở nhóm được can thiệp bằng CBT và
nhóm không can thiệp bằng CBT có điểm EPDS chênh lệch có ý nghĩa (Nhóm được
can thiệp bằng CBT đ t 15.9, nhóm không được can thiệp bằng CBT đ t 13.7) [48].
Nghiên cứu thử nghiệm này cho thấy sử dụng CBT có thể có hiệu quả đối với trầm
19
cảm ở PNSS, tuy nhiên h n chế của nghiên cứu này là các mẫu khách thể thường ở
tình tr ng trầm cảm nhẹ và trung bình.
Trong một nghiên cứu thử nghiệm của Pháp, hiệu quả của CBT đánh giá
trong cả ho t động ph ng ngừa và can thiệp TC ở PNSS, tuy nhiên trong báo cáo
này chỉ đề cập đến hiệu quả của CBT trong việc ph ng ngừa cho TCSS. Phụ nữ
mang thai được sàng lọc trong ph ng khám sản khoa dành cho phụ nữ có nguy cơ
cao, họ được thực hiện EPDS. Những người đ t trên 8 điểm sẽ được lựa chọn ngẫu
nhiên vào nhóm được can thiệp hoặc nhóm được chăm sóc thông thường. Có 128
người được lựa chọn vào nhóm được can thiệp và 113 người được lựa chọn vào
nhóm đối chứng (không được can thiệp). Các bà mẹ trong nhóm can thiệp được các
nhà tâm lý lâm sàng thực hiện liệu pháp tham vấn cá nhân dựa trên CBT từ ngày
thứ 2 hoặc 3 sau sinh. Nội dung của các khóa trị liệu này gồm 3 phần chính: a)
những thông tin mang tính giáo dục phổ biến về vai tr thực tế của cha mẹ, b)
những thành phần mang tính hỗ trợ như lắng nghe thấu cảm, động viên và thừa
nhận cảm xúc của thân chủ, c) yếu tố về nhận thức hành vi để “tấn công” vào sự áp
lực trong suy nghĩ của sản phụ là phải trở thành bà mẹ hoàn hảo. T i tuần thứ 4 đến
tuần thứ 6 sau sinh, kết quả đo đ c của nhóm nghiên cứu cho thấy có 29 trong tổng
số 97 (29.8%) phụ nữ trong nhóm được can thiệp trước sinh và 55 trong tổng số 114
(48.2%) bà mẹ trong nhóm không được can thiệp đ t điểm EPDS trên 11 (p=0.007)
[43]. Như vậy kết quả này khẳng định thêm độ hiệu quả của liệu pháp CBT đối với
bệnh trầm cảm ở PNSS.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cho đến nay, trầm cảm ở PNSS vẫn c n là vấn đề khá mới mẻ.
Một vài nghiên cứu được bắt đầu từ những năm 90, tuy nhiên cũng chỉ tập trung
vào nghiên cứu tâm lý chung của sản phụ. Những năm gần đây, nghiên cứu về trầm
cảm ở PNSS được thực hiện nhiều hơn, tuy nhiên chủ yếu được tiếp cận dưới góc
độ tâm thần học hoặc y tế công cộng. Số lượng nghiên cứu với quy mô nh được
tiếp cận dưới góc độ tâm lý học về chủ đề này và ph m vi nghiên cứu vẫn c n h n
chế. Phần dưới đây chúng tôi trình bày tổng quan nghiên cứu về TCSS ở Việt Nam
theo các hướng nghiên cứu gồm: Hướng nghiên cứu về mức độ phổ biến, về can
20
thiệp trầm cảm ở phụ nữ sau sinh và về các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến
trầm cảm ở phụ nữ sau sinh.
1.2.1. Hƣớng nghiên cứu về mức độ phổ biến của trầm cảm sau sinh
Năm 1994, tác giả Vũ Thị Chín cùng với cộng sự đã thực hiện nghiên cứu
Tìm hiểu tâm lý sản phụ và quan hệ sớm mẹ con. Trên cơ sở của nghiên cứu này,
cuốn sách “Tâm lý sản phụ và quan hệ sớ mẹ con” đã được xuất bản. Đây là một
trong những tác ph m hiếm hoi mô tả tâm lý của sản phụ trong thời kỳ mang thai và
sinh con. Trong đó, tâm lý của sản phụ gắn liền với cuộc sinh đẻ được mô tả là sự
mất chủ động và lo hãi. Sự thay đổi về sinh lý khi chuyển d (ở đây là sự co bóp cổ
tử cung), trong môi trường xa l và cô qu nh bởi có một mình, tiếng kêu rên của
những sản phụ khác có thể khiến sản phụ bị ngập tràn trong đau đớn. Từ đây tác giả
khẳng định việc chu n bị tâm lý cho sản phụ từ lúc mang thai, nhất là khi chuyển d
và đẻ là cần thiết. Sự nâng đ xã hội trong thời điểm phụ nữ sinh đẻ vô cùng quan
trọng đối với bản thân người phụ nữ. Trong thời gian sau đẻ sản phụ sẽ trải qua một
thời kỳ trầm nhược nhẹ, một tr ng thái u buồn, chán nản, mệt nhọc, lờ đờ ảm đ m.
Tình tr ng này có thể là hậu quả của sự mệt m i sau đẻ, được sản phụ mô tả một
cách mơ hồ và mọi chuyện sẽ qua đi [2].
Từ tháng 6 năm 2002 đến tháng 12 năm 2002, nhóm tác giả Lâm Xuân Điền,
Lê Quốc Nam thực hiện nghiên cứu “Rối lo n TCSS ở các sản phụ đến sinh t i
bệnh viện Từ Dũ” (TP. Hồ Chí Minh). Đây là nghiên cứu cắt ngang với mục tiêu
nhằm xác định tỷ lệ phụ nữ bị TCSS trong thời gian sinh đẻ t i bệnh viện Từ Dũ và
khảo sát những yếu tố nguy cơ liên quan. Nhóm tác giả lựa chọn ngẫu nhiên 321
phụ nữ (độ tuổi từ 19 đến 45, trong đó 95.7% sản phụ có độ tuổi từ 20 đến 39) đến
khám t i bệnh viên Từ Dũ vào tuần thứ 4 sau sinh. Một số tiêu chí được đặt ra khi
lựa chọn khách thể bao gồm: Độ tuổi, trình độ học vấn, tính chất ổn định của nghề
nghiệp, hoàn cảnh kinh tế của gia đình, tình tr ng hôn nhân và số lần sinh. Sản phụ
tham gia vào nghiên cứu sẽ được đánh giá bằng trắc nghiệm Edinburg. Những sản
phụ đ t mức từ 13 điểm trở lên của thang đo Edinburg sẽ được bác sĩ tâm thần đánh
giá tiếp bằng thang đo TC Hamilton, đồng thời được khám lâm sàng để ch n đoán
rối lo n TC (dựa trên các tiêu chu n ch n đoán rối lo n TC của DSM – IV). Kết quả
21
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sản phụ có tổng điểm từ 13 điểm trở lên theo thang đo
Edinburg là 12.5% [4].
Một khảo sát nhằm đo các rối lo n tâm thần (Dùng SRQ 20 đề xuất bởi WHO)
được thực hiện trên 2000 bà mẹ có con trong độ tuổi từ 6 đến 18 tháng của Trung
tâm nghiên cứu và đào t o phát triển cộng đồng (RTCCD) cho thấy 20% số phụ nữ
có những triệu chứng cơ bản của TC (Trần Tuấn và cs, 2003). Một nghiên cứu khác
cũng do RTCCD thực hiện năm 2006 với mục đích xác định những yếu tố nguy cơ
dẫn đến rối lo n khí sắc ở phụ nữ và nam giới được thực hiện trên phụ nữ có thai
trên 7 tháng và những phụ nữ mới sinh con được 2 tháng t i 6 xã ở Hà Nam và 4
quận ở Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phụ nữ trong quá trình mang thai
và sau sinh bị các rối lo n tâm thần khá cao, 33% (phụ nữ mang thai) và 34% (phụ
nữ sau sinh). Trong khi đó tỷ lệ rối lo n tâm thần của nam giới (chồng của thai phụ
và sản phụ) l i ở mức thấp hơn, 19% (chồng của thai phụ) và 22% (chồng của sản
phụ) [67].
Trong đề tài “Tỷ lệ và yếu tố liên quan TCSS ở bà mẹ có trẻ gửi dư ng nhi t i
bệnh viện Hùng Vương” của nhóm tác giả Lương B ch Lan và Huỳnh Nguyễn Khánh
Trang thực hiện chỉ ra rằng tỷ lệ phụ nữ bị TCSS là 11.6%. Trong tổng số 11.6% phụ
nữ bị TCSS này, có 21.2% sản phụ có ý tưởng tự sát. Nghiên cứu được thực hiện từ
tháng 1/ 2008 đến tháng 5/2008 [9]
Năm 2004, nhóm tác giả Fisher JR, Morrow MM, Ngoc. NT, Anh LT thực
hiện khảo sát “Mức độ phổ biến, bản chất, độ nghiêm trọng và các yếu tố liên quan
tới các triệu chứng TCSS ở Việt Nam”. Mục đích của nghiên cứu này nhằm xem xét
các triệu chứng của TC ở PNSS trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nơi tiến hành
nghiên cứu là khoa sản, ph ng khám phụ khoa, khoa Nhi của bệnh viện Hùng
Vương và Trung tâm kế ho ch hóa gia đình của TP. Hồ Chí Minh. Khách thể
nghiên cứu là những phụ nữ mới sinh con sau 6 tuần. Các khách thể đủ tiêu chu n
lựa chọn được đưa vào ph ng khám dành riêng cho phụ nữ bị TCSS, họ được mời
tham gia vào nghiên cứu từ buổi đầu thăm khám. Các khách thể trả lời ph ng vấn
có cấu trúc về sức kh e và hoàn cảnh xã hội, thực hiện thang đo Edinburg ngay t i
phòng khám. Kết quả cho thấy trong 506 phụ nữ tham gia nghiên cứu, có 166 người
22
(33%) có điểm EPDS trên 12 và 99 người (19%) đã từng có ý định tự tử. Trong
tổng số 33% phụ nữ có điểm EPDS từ 12 trở lên, có 77% trường hợp là mang thai
không như mong muốn, không có việc làm ổn định, thời gian nghỉ sau khi sinh dưới
30 ngày, tình tr ng sức kh e của đứa trẻ không tốt, không được chăm sóc đầy đủ về
mặt dinh dư ng, kiêng cữ quá nhiều và khó khăn khi chia sẻ với chồng [41].
Như vậy, tỷ lệ TCSS được nhóm tác giả chỉ ra trong nghiên cứu là khá cao,
tuy nhiên các kết quả so sánh l i cho thấy bệnh nội khoa và sản khoa l i không có
mối tương quan với TCSS. Các kết luận này có khác biệt so với kết quả nghiên cứu
của một số bác sĩ như Vũ Thị Chín và Bùi Bích Nhung, Lâm Xuân Điền và Đinh
Thị Tố Trinh. Một trong những giả thiết mà nhóm tác giả cho rằng có thể ảnh
hưởng đến kết quả nghiên cứu là sản phụ đã được tư vấn về bệnh lý và chu n bị về
tâm lý trước khi sinh. Do vậy việc chưa tìm hiểu mức độ sản phụ được tư vấn và
không có nhóm đối chứng khi nghiên cứu có thể là h n chế của đề tài [9].
Năm 2009, trên t p chí Tâm lý học số 4 xuất hiện bài báo của tác giả Nguyễn
Linh Trang với tựa đề “Một số biến đổi tâm lý sau khi sinh con”. Từ những tổng
quan tài liệu, tác giả khái quát l i các vấn đề tâm lý ở PNSS gồm 3 mức độ chính là
mức độ nhẹ (hội chứng baby blues), mức độ vừa (TCSS) và mức độ nặng (TC có
lo n thần). Bằng cuộc khảo sát nh , chủ yếu dựa trên việc thu thập ý kiến của 30
PNSS tham gia vào diễn đàn webtretho.com, tác giả đã chỉ ra một con số đáng lưu ý
là có đến 18 bà mẹ (chiếm 60%) đã từng trải qua cơn buồn thoáng qua sau sinh, 5
bà mẹ (chiếm 15,6%) đã từng mắc TCSS và 1 bà mẹ mắc chứng lo n thần sau sinh.
Cũng giống như phần lớn các nghiên cứu khác, tác giả đã chỉ ra các dấu hiệu cho
thấy sản phụ gặp vấn đề tâm lý trong thời kỳ nuôi con, đó là tâm tr ng dễ xúc động,
khóc, lo sợ, dễ cáu gắt, tủi thân, cảm thấy cô đơn, hồi hộp…Nguyên nhân của sự
biến đổi tâm lý ở PNSS cũng được quy cho mặt trái của cuộc sống sôi động với
nhiều áp lực, sự thay đổi sinh lý ở người phụ nữ, kinh tế gia đình, tình cảm vợ
chồng và sự xuất hiện của đứa trẻ [16].
23
1.2.2. Hƣớng nghiên cứu về các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến trầm cảm
ở phụ nữ sau sinh
Hiện nay các nghiên cứu về TC ở PNSS mới chỉ dừng l i ở hướng nghiên
cứu về mức độ phổ biến của TC và ít đề cập đến các yếu tố tâm lý – xã hội liên
quan. Chúng tôi tìm thấy hai nghiên cứu có phản ánh kết quả nghiên cứu mối liên
quan của một số yếu tố tâm lý – xã hội với TC, đó là nghiên cứu của nhóm bác sĩ
Lâm Xuân Điền, Lê Quốc Nam và nghiên cứu của tác giả Trần Tuấn và cs.
Kết quả nghiên cứu của nhóm bác sĩ Lâm Xuân Điền, Lê Quốc Nam chỉ ra
rằng 30.4% sản phụ có tiền sử bị lo âu và hay mất ngủ bị TCSS so với 3.4% ở nhóm
sản phụ không có tiền sử về các vấn đề sức kh e tâm thần, sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001). Có 12.5% sản phụ có tiền sử bị bệnh lý đa khoa (thường
gặp nhất là bệnh lý tai mũi họng, bệnh lý tuần hoàn, khối u…) bị TCSS so với 3,2%
ở nhóm sản phụ không có tiền sử về các vấn đề sức kh e tâm thần và sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). 13,9% sản phụ có rối lo n tâm thần trong thai
kỳ bị TCSS so với 4,2% ở nhóm sản phụ có thai kỳ bình thường và sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), 28,6% sản phụ có sử dụng rượu và/hay thuốc lá
trong thai kỳ bị TCSS so với 4,8% ở nhóm sản phụ không sử dụng và sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 18,2% sản phụ sinh khó bị TCSS so với 4,7% ở
nhóm sản phụ sanh mổ và 2,4% ở nhóm sanh thường. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p< 0,05). Như vậy ở nghiên cứu này yếu tố sinh khó có liên quan đáng kể
với TCSS nhưng không có mối liên quan giữa sanh mổ và TCSS. Có thể là bản thân
quá trình sinh khó là một sang chấn tâm lý nặng vì diễn tiến thường kéo dài và sản
phụ thường đau đớn nhiều hơn. 17% sản phụ gặp khó khăn khi cho con bú bị TCSS
so với 3,3% trong nhóm sản phụ cho con bú bình thường. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p < 0,01). 60% sản phụ có mối quan hệ “xấu” với chồng trong lần
sinh này bị TCSS so với 4,5% trong nhóm sản phụ có mối quan hệ với chồng “tốt
và trung bình”. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 001). 11,1% sản phụ phải
tự chăm sóc bản thân bị TCSS so với 4,1% trong nhóm sản phụ có chồng hay người
khác trợ giúp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 10,5% sản phụ phải
tự chăm sóc bé về đêm bị TCSS so với 3,7% trong nhóm sản phụ có chồng hay
24
người khác giúp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 22,2% sản phụ
không có ai để tâm sự bị TCSS so với 4,3% trong nhóm có chồng hay người khác
để tâm sự. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 005) [4].
Nhóm tác giả Nguyễn Thanh Hiệp và Lê Minh Nguyệt (Đ i học Y Ph m
Ngọc Th ch) đã thực hiện đề tài “Khảo sát tình tr ng TCSS ở những phụ nữ có thai
kỳ nguy cơ cao đến khám t i bệnh viện Từ Dũ từ tháng 6/2007 đến tháng 12/2008.
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ TCSS ở những phụ nữ có thai kỳ nguy cơ cao.
Khách thể nghiên cứu là 259 sản phụ, trong đó có 132 sản phụ có thai kỳ nguy cơ
về bệnh lý nội khoa như tim m ch, bệnh phổi như hen suyễn, lao, cường giáp, đái
tháo đường, bệnh thận. Có 127 sản phụ có các yếu tố nguy cơ về bệnh lý sản khoa
như sinh non, vết mổ cũ, ngôi thai bất thường, ối v non, song thai, khung chậu giới
h n, thai suy dinh dư ng và các bệnh lý khác, tuy nhiên cuối cùng chỉ c n 305 sản
phụ tiếp tục tham gia nghiên cứu cho đến khi kết thúc. Những sản phụ tham gia
nghiên cứu sẽ được thực hiện bảng h i để ghi nhận những biến số nghiên cứu (do
nhóm nghiên cứu thiết kế), sau đó được đánh giá TCSS bằng trắc nghiệm EPDS,
điểm số ≥ 13 được ch n đoán ban đầu là có TCSS. Kết quả cho thấy có 21.6% (66
trường hợp) sản phụ bị TCSS. So sánh mối tương quan giữa bệnh lý nội khoa của
sản phụ và TC trước sinh với TCSS cho thấy bệnh nội khoa không phải là yếu tố
nguy cơ của TCSS (trong 27 sản phụ có bệnh lý nội khoa mắc TC trước sinh, chỉ có
7 trường hợp tiến triển thành TCSS). So sánh mối tương quan giữa những yếu tố
nguy cơ về tình tr ng sản khoa bất thường với TCSS cho thấy không có mối quan
hệ nhân quả (26 trường hợp có nguy cơ về tình tr ng sản khoa bị TC trước sinh
nhưng chỉ có 8 trường hợp tiến triển thành TCSS) [8].
Đề tài nghiên cứu của nhóm tác giả Trần Tuấn và cs có đưa các yếu tố như
tuổi của người phụ nữ, học vấn, tình tr ng phụ nữ bị b o lực gia đình, tình tr ng
kinh tế, vấn đề của đứa trẻ mới sinh vào nhằm mục đích tìm hiểu mối liên quan giữa
các yếu tố này với TC, tuy nhiên kết quả cho thấy chỉ có yếu tố tình tr ng kinh tế có
liên quan tới mức độ TC ở PNSS (p<0.001), các yếu tố c n l i không có mối liên
quan gì đến TC ở PNSS [103].
25
1.2.3. Hƣớng nghiên cứu về can thiệp trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lý học, tâm thần học hay công tác xã
hội trong những năm vừa qua chỉ ra rằng, ở Việt Nam vấn đề chăm sóc sức kh e
tâm thần nói chung và bệnh trầm cảm nói riêng chỉ được biết đến khi bệnh nhân
được người nhà đưa đến bệnh viện hoặc các ph ng khám (Tran Tuan và cs, 2005)
[25]. Hiện nay chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu nào ở Việt Nam nói về phương
thức can thiệp/ điều trị cho phụ nữ bị TCSS. Những gợi ý về hướng can thiệp/ điều
trị được các bác sĩ tâm thần đưa ra dựa trên kinh nghiệm cá nhân hoặc dựa trên kế
ho ch can thiệp chung của bệnh viện nơi họ làm. Phần dưới đây chúng tôi sẽ trình
bày các hình thức can thiệp/điều trị trầm cảm cho PNSS dựa trên quan điểm cá nhân
của các nhà thực hành và phương thức can thiệp được ứng dụng t i các tổ chức.
Theo bác sĩ Nguyễn M nh Hoàn, bệnh viện Tâm thần Ban ngày Mai Hương
và bác sĩ Lê Thị Thu Hà (khoa khám bệnh, bệnh viện Từ Dũ) can thiệp/ điều trị cho
phụ nữ bị TCSS tùy thuộc vào nhu cầu của từng bệnh nhân và chỉ định của bác sĩ,
tuy nhiên TCSS vẫn được can thiệp bởi những phương thức điều trị phổ biến gồm:
Điều trị bằng thuốc, liệu pháp tâm lý; tư vấn; hỗ trợ theo nhóm. Phụ nữ bị TCSS
được dùng các thuốc chống TC và thường thì thuốc sẽ có hiệu quả khi sử dụng liên
tục trong v ng 3,4 tuần. Tuy nhiên chỉ điều trị bằng thuốc thì việc điều trị chưa đ t
hiệu quả toàn vẹn, cần phải kết hợp với các liệu pháp tâm lý. Tư vấn tâm lý để
người phụ nữ thay đổi nhận thức, được thông cảm và nâng đ , được chia sẻ cảm
xúc. Ngoài ra phụ nữ bị TCSS cũng cần có các hỗ trợ khác như bổ sung vitamin và
khoáng chất, ăn uống bồi dư ng, xoa bóp, thư giãn. Ho t động tư vấn tâm lý sẽ giúp
ích cho những phụ nữ bị TCSS ở cả mức độ nhẹ và nặng. Nếu TCSS ở mức độ nhẹ
thì việc tư vấn đơn thuần của chuyên gia tâm lý cũng có thể giúp người phụ nữ tự
vượt qua tình tr ng của mình. Nếu TCSS ở mức độ nặng thì người phụ nữ phải
dùng thuốc, nhưng nhà tâm lý sẽ giúp họ nhận thức được vấn đề và hồi phục sớm
hơn, giúp họ có những cách thức để xả stress và thư giãn phù hợp. [75].
Sự hỗ trợ của người thân, đặc biệt là người chồng có vai tr vô cùng quan
trọng trong việc giúp sản phụ “lo i b ” TCSS. Vấn đề nổi bật nhất ở phụ nữ bị
TCSS đó là sự mất ổn định về cảm xúc, do vậy người chồng và người thân sẽ giúp
26
người phụ nữ dễ dàng chia sẻ cảm xúc của mình. Ngoài ra, người phụ nữ cần được
động viên, hỗ trợ trong việc chăm sóc con và công việc gia đình để họ có thể nghỉ
ngơi phụ hồi sức sức kh e [73].
Kết quả nghiên cứu tổng quan cho thấy, ở Việt Nam, các nghiên cứu về trầm
cảm ở PNSS phần lớn được thực hiện bởi các nhóm nghiên cứu trong lĩnh vực y
khoa hoặc y tế cộng đồng. Các hướng nghiên cứu tập trung vào điều tra dịch tễ, tìm
hiểu các yếu tố liên quan tới TCSS thuộc về y khoa như tình tr ng bệnh của đứa trẻ
mới sinh, các vấn đề sức kh e của bà mẹ trong quá trình mang thai…Chưa có
nghiên cứu nào đi sâu vào khai thác các biểu hiện ở khía c nh tâm lý của TCSS và
các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy vấn đề TC ở PNSS và
những yếu tố tâm lý - xã hội liên quan từ lâu đã được các nhà nghiên cứu thuộc lĩnh
vực tâm lý học, tâm thần học trên thế giới quan tâm. Trên thế giới đã có các công
trình nghiên cứu về yếu tố sinh học và cả yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến TC ở
PNSS. Các yếu tố tâm lý – xã hội được biết đến gồm: Kiểu nhận thức, đặc điểm
nhân cách, đặc điểm mối quan hệ của người phụ nữ và một số yếu tố xã hội khác
như tình tr ng kinh tế xã hội, tiểu sử sức kh e của bản thân người PNSS, tình tr ng
của đứa trẻ mới sinh. Các nhà nghiên cứu, thực hành trên thế giới cũng đã thực hiện
nhiều nghiên cứu về liệu pháp tâm lý hỗ trợ cho người PNSS bị TC. Liệu pháp liên
cá nhân và liệu pháp nhận thức hành vi được nhiều nghiên cứu chứng minh là khá
phổ biến và có hiệu quả khi can thiệp cho TC ở PNSS.
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về những yếu tố tâm lý – xã hội liên
quan đến TC ở PNSS chủ yếu thuộc lĩnh vực tâm thần học và có ít công trình
nghiên cứu dưới góc độ tâm lý học. Các nghiên cứu cũng được thực hiện nhằm chỉ
ra mức độ phổ biến của TCSS, các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến trầm cảm ở
phụ nữ sau sinh và nghiên cứu về can thiệp/ trợ giúp cho phụ nữ sau sinh.
27
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ Ý UẬN VỀ NHỮNG YẾU TỐ TÂM LÝ – XÃ HỘI
I N QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH
2.1. Trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
2.1.1. Khái niệm trầm cảm
TC được nghiên cứu nhiều nhất dưới góc độ tâm thần học và tâm lý học, do
vậy thuật ngữ TC đã được sử dụng theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào từng
lĩnh vực và các trường phái lý thuyết. Trong phần này nghiên cứu sẽ tiếp cận khái
niệm TC dưới hai góc độ là tâm thần học và tâm lý học. Vì TC thuộc lĩnh vực giao
thoa rất lớn giữa tâm thần học và tâm lý học, do đó chúng tôi sử dụng cách tiếp cận
liên ngành.
a. Khái niệm trầm cảm theo quan điểm của Tâm thần học
Theo định nghĩa của tổ chức Y tế thế giới (WHO): Trầm cảm là d ng rối lo n
tâm thần phổ biến được đặc trưng bởi sự buồn phiền, mất hứng thú và mất niềm vui,
cảm giác mệt m i và tội lỗi kèm theo đó là sự suy giảm tập trung [71].
Theo định nghĩa của Viện Sức kh e Tâm thần Quốc gia – Hoa Kỳ: Trầm cảm
là rối lo n tâm thần được đặc trưng bởi cảm giác buồn phiền và bất lực, mệt m i, vô
vọng, không c n hứng thú trong các mối quan hệ và gặp khó khăn trong sinh ho t
hàng ngày [72].
Theo Sách hướng dẫn ch n đoán và thống kê các rối lo n tâm thần lần thứ 5
(DSM-5) của Hội Tâm thần học Hoa Kì: Trầm cảm là d ng rối lo n tâm thần biểu
hiện đặc trưng bởi ít nhất 5 trong số các dấu hiệu cơ bản, bao gồm: a). Khí sắc trầm;
b). Mất quan tâm, thích thú; c) Có biểu hiện sụt cân khi không ăn kiêng hoặc tăng
cân; d). Mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều; e). Sự kích động tâm vận động hoặc chậm vận
động; g). Mệt m i hoặc mất năng lượng; h). Cảm thấy không xứng đáng hoặc tội lỗi
quá mức hoặc không thích hợp; i). Giảm khả năng suy nghĩ, tập trung chú ý hoặc
khả năng ra quyết định; k). Suy nghĩ về cái chết hoặc có ý tưởng và kế ho ch tự sát.
Các biểu hiện trên xuất hiện trong khoảng thời gian 2 tuần và làm thay đổi đáng kể
những chức năng trước đó.
28
b. Khái niệm trầm cảm theo quan điểm của Tâm lý học
Từ điển Tâm lý học (Nxb Khoa học xã hội - 2000) định nghĩa "TC là tr ng thái
cảm xúc xuất hiện trên cơ sở cảm xúc âm tính, thay đổi động cơ trí tuệ (gắn với
nhận thức) và sự thụ động nói chung của hành vi [3].
Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện đã sử dụng thuật ngữ "trầm nhược" để nói về bệnh
trầm cảm: "Trầm là chìm xuống, bi quan. Nhược là suy yếu, mệt m i, uể oải, không
muốn cử động, mặc dù không có bệnh tật rõ rệt". Cũng theo bác sĩ, trong cuộc sống
hiện nay con người dễ vấp váp nhiều tình huống khó xử, dễ sinh trầm nhược, nặng
hay nhẹ, ở tất cả các lứa tuổi, nhất là ở những bước ngoặt quan trọng trong cuộc
đời: tuổi sơ sinh, dậy thì, thanh niên, sinh đẻ, về hưu, già [17].
Trong các khái niệm của các tổ chức nêu trên, tác giả luận án tiếp cận theo
định nghĩa trầm cảm của Viện Sức kh e Tâm thần Quốc gia – Hoa Kỳ bởi chúng tôi
nhận thấy định nghĩa của tổ chức này bao hàm cả 3 khía c nh của đời sống tâm lý
người PNSS là cảm xúc, nhận thức và hành vi.
2.1.2. Khái niệm phụ nữ sau sinh
Theo từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê, phụ nữ được hiểu là “người
lớn thuộc nữ giới” [17]. Như vậy, phụ nữ sau sinh được coi là người phụ nữ đã trải
qua quá trình sinh con.
a. Một vài đặc điểm sinh lý ở người phụ nữ sau sinh
Trong quá trình sinh đẻ, người phụ nữ biết đến những cơn co thắt d con, các
cơn co hậu sản, cổ tử cung và âm đ o đã bị căng ra nhiều trong lúc chuyển d và sẽ
bị mềm và giãn ra một thời gian. Nếu người phụ nữ sinh bằng phương pháp mổ đẻ
thì vết mổ cũng là nơi gây đau rát nhiều ngày. Nhiều người phụ nữ cũng gặp bệnh
táo bón do sự căng kéo quá mức các tĩnh m ch vùng đáy chậu trong lúc chuyển d
và sinh. Có phụ nữ phải chịu sự đau đớn từ vết cắt của tầng sinh môn, ứ sữa hoặc
nghẽn sữa [2]. Ngoài những đặc điểm cơ thể nói trên, sự biến đổi nội tiết tố c n dẫn
đến một số biểu hiện ở người phụ nữ như rụng tóc; chàm da; những tai biến sản
khoa như băng huyết, nhiễm trùng hậu sản, hậu sản phát sốt, suy nhược hậu sản hay
một nhóm các dấu hiệu bất thường như ngất hoặc bất tỉnh, sản dịch bất thường (biến
màu, đóng cục...), sốt cao, đau bụng dữ dội hoặc đau tăng dần lên, nôn và tiêu chảy,
29
máu hoặc chất dịch chảy ra từ cửa mình có mùi khó chịu, đau, sưng, đ và có thể
chảy dịch từ vết khâu, tiểu buốt, có nước tiểu hoặc phân chảy ra từ âm đ o, nhợt
màu ở lợi và mặt trong mí mắt, móng tay trắng nhợt, mệt m i, m ch đập nhanh, thở
hổn hển và hoa mắt chóng mặt.
Tất cả những biểu hiện và đặc điểm sinh lý đó đều gây đau đớn thậm chí cả
lo hãi đối với người phụ nữ, đặc biệt với những phụ nữ sinh con lần đầu hoặc ít kinh
nghiệm cũng như thiếu thốn sự trợ giúp của người thân và các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ sau sinh [22]. Tuy nhiên, đây là những biểu hiện khá phổ biến ở hầu hết các
phụ nữ sau khi sinh. Ở những người phụ nữ bị TCSS sẽ có những biểu hiện khác
biệt về mặt sinh lý so với những người phụ nữ không trải qua TCSS.
b. Một vài đặc điểm tâm lý ở người phụ nữ sau sinh
Do sự thay đổi của sinh lý kết hợp với sự thay đổi từ cuộc sống gia đình, sự
hiện diện của đứa con mới sinh khiến người phụ nữ có tâm lý đặc biệt. Họ “t m
biệt” đứa con đã tưởng tượng trong quá trình mang thai để “làm quen” với đứa con
bằng xương bằng thịt với rất nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau. Nhiều phụ nữ cho
thấy sau đẻ có một thời kì trầm nhược thông thường nhẹ, một tr ng thái u buồn sau
đẻ (baby blues). Đó là một biểu hiện được coi là bình thường diễn ra trong thời gian
ngắn (2 đến 48 giờ), xảy ra ở 50% phụ nữ mới sinh (30 đến 80%) theo các tiêu
chu n được chấp nhận. Tâm lý buồn chán này ở người phụ nữ xuất hiện ngay sau
khi đẻ, cao điểm vào ngày thứ ba hoặc ngày thứ sáu. Biểu hiện thường gặp nhất là
căng thẳng kéo dài, mệt m i, hay cáu gắt, hay khóc lóc nhiều khi không rõ nguyên
nhân, khả năng kiềm chế kém đi. Ở một số phụ nữ l i trở nên ủ rũ, chán chường, bi
quan, hầu hết họ cảm thấy khó tập trung làm việc, trí nhớ giảm sút...
Những ngày đầu, chia tay với đứa con tưởng tượng, ước mơ, các bà mẹ dễ
dàng hoặc khó khăn đi tới chấp nhận đứa con thực, bằng xương bằng thịt, vượt qua
khoảng cách với đứa con tưởng tượng để đầu tư cho đứa con thực. Những ngày sau
đó, cùng với quá trình thích nghi dần hoàn cảnh mới – có một đứa con bên mình,
các bà mẹ sẽ phải trải nghiệm vô vàn điều mới l , có nhiều điều khiến họ thấy khó
khăn, quá tải và lo hãi thực sự. Bao nhiêu bận tâm của họ dồn cả vào đứa con, từ
việc cho nó bú, thay tã, tắm rửa cho nó đến cách nó ngủ, nó chơi, nó khóc, nó cười.
30
Trách nhiệm làm cha, mẹ dễ làm nảy sinh stress ở cả hai giới, nhưng stress sau sinh
thường xuất hiện có ở người phụ nữ. Làm mẹ gây ra những thay đổi lớn trong đời
sống của người phụ nữ. Trên thực tế, không ít các bà mẹ tinh thần không ổn định
trong suốt quá trình sinh đẻ và nuôi con nh .
Như vậy, sau khi sinh con, tâm lý người phụ nữ có nhiều biến động, các nhà
nghiên cứu gọi đó là sự tan rã nhất thời về nhân cách nhưng “không bệnh lí”. Đa số
phụ nữ trải nghiệm một tình tr ng u buồn kéo dài trong khoảng một tuần, sau đó là
niềm vui, niềm h nh phúc ngập tràn vì được làm mẹ. Số ít có thể có những biểu
hiện bệnh lí sau cuộc vượt c n đó đáp ứng với tiêu chu n ch n đoán của TCSS hoặc
lo n thần sau sinh.
2.1.3. Khái niệm trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Theo Sổ tay ch n đoán và phân lo i bệnh tâm thần của Hiệp hội Tâm thần
học Hoa Kỳ (DSM - 5), TC ở PNSS không tồn t i như một rối lo n độc lập mà
được xác định là giai đo n có thể ch n đoán được của TC chủ yếu, nếu các triệu
chứng về mặt khí sắc xuất hiện diễn ra trong thời gian người phụ nữ mang thai hoặc
trong khoảng 2 đến 4 tuần sau sinh.
Khái niệm TCSS được hầu hết các tác giả nghiên cứu đồng ý với quan điểm
sau: TC sau sinh là rối lo n TC có thể xảy ra sau khi sinh, thường khởi phát ở thời
điểm 2 tuần sau khi sinh và có thể kết thúc sau 18 tháng (Johnson&Apgar 2001;
Kennedy, Beck & Driscoll, 2002: Perfetti, Clark, Fillmore, 2004; Roux, Anderson
&Roan, 2002; Wisner, Parry và Piontek, 2002) [51], [72]. Như vậy, TCSS được
phân biệt với hiện tượng cơn buồn sau sinh bởi thời điểm khởi phát, mức độ nghiêm
trọng và sự kéo dài.
Dựa trên kết quả tổng quan nghiên cứu, chúng tôi đưa ra khái niệm về TC ở
phụ nữ sau sinh như sau: “Trầm cảm ở phụ nữ sau sinh là trạng thái rối loạn tâm lý
của người phụ nữ trong giai đoạn sau sinh, được biểu hiện bởi 4 dấu hiệu ch nh là
cảm xúc âm t nh như buồn phiền, mệt mỏi, mất hứng thú; nhận thức tiêu cực như
bất lực, vô vọng, giảm sự tập trung, suy giảm vận động và có sự thay đổi về cơ thể.
Các triệu chứng này thường xuất hiện trong khoảng 4 tuần sau sinh”. Phần dưới
31
đây chúng tôi sẽ trình bày những dấu hiệu cụ thể biểu hiện ở mặt c nh tâm lý và
sinh lý của người phụ nữ sau sinh.
2.1.3.1. Biểu hiện tâm lý ở ngƣời phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
a. Biểu hiện cảm xúc âm tính
Cảm xúc nổi bật nhất ở người phụ nữ bị TCSS là khí sắc trầm, buồn rầu, ủ
rũ, trống rỗng, thất vọng và có thể có biểu hiện của lo âu. Ở một số trường hợp,
người phụ nữ không có bộc lộ khí sắc trầm một cách rõ ràng mà thường than phiền
về các triệu chứng cơ thể, dễ bị kích thích, hay cáu gắt, giảm giao tiếp.
Người phụ nữ cảm thấy giảm hoặc mất hứng thú với mọi ho t động (ngay cả
những ho t động họ từng rất yêu thích), không quan tâm đến bất kỳ thứ gì, bao gồm
cả việc giảm hoặc mất hứng thú tình dục [51], [20], [11], [101] và không hài lòng
với các ho t động trong cuộc sống hàng ngày.
Ở mức nặng nề hơn, người phụ nữ có thể có cảm giác tội lỗi hoặc xấu hổ vì
cho rằng mình không phải là bà mẹ đủ tốt hoặc tốt như họ mong đợi. Thêm vào đó,
cảm giác mất an toàn, mất thích thú và chán nản, lo âu có thể đ y người phụ nữ tới
ý tưởng tự sát [51].
Ở những người có biểu hiện TC nặng, khí sắc trong giai đo n trầm cảm chủ
yếu thường được mô tả một cá nhân trầm buồn, thất vọng, suy sụp hoặc như “rơi
xuống vực thẳm”.
b. Biểu hiện nhận thức tiêu cực
Một trong những biểu hiện điển hình nhất của bệnh TC là sự ức chế về tư
duy. Người phụ nữ bộc lộ rõ sự chậm ch p trong suy nghĩ, liên tưởng khó khăn, Họ
gặp khó khăn khi phải quyết định một vấn đề, ngay cả những vấn đề nh . Điều này
xảy ra bởi khả năng phán đoán, phân tích giải quyết tình huống của họ bị giảm. [7],
[12], [57], [101].
Người PNSS c n tự cho mình là hèn kém, mất tin tưởng vào bản thân, vô
dụng, không có giá trị hoặc cảm thấy tội lỗi quá mức. Trong trường hợp nặng, họ có
thể có hoang tưởng bị buộc tội hay tự buộc tội, ảo thanh nghe tiếng nói tố cáo tội lỗi
của mình hay báo trước về hình ph t sẽ xảy đến với mình. Điều này có thể thúc đ y
người TC xuất hiện ý tưởng hoặc hành vi tự sát [11].
32
Một vấn đề xảy ra rất phổ biến đối với người PNSS là khả năng suy nghĩ
hoặc/ và tập trung bị suy giảm. Họ thường than phiền bởi những câu nói quen thuộc
như “như mất trí ấy” hoặc “hay quên lắm, chẳng nhớ được gì”. Khác với trẻ em là
biểu hiện bằng rối lo n hành vi, ở người lớn, trí nhớ và độ tập trung gặp khó khăn
có thể là những dấu hiệu của chứng TC. Khi giai đo n TC chủ yếu được điều trị
thành công thì vấn đề trí nhớ hoàn toàn được cải thiện.
Tóm l i, người phụ nữ bị TCSS thường nhìn nhận bản thân, những người
xung quanh và tương lai bằng vẻ mặt ảm đ m và con mắt bi quan, tuyệt vọng. Họ
có thể có những đánh giá tiêu cực không có thực của một người nào đó hoặc
những mối bận tâm khiển trách, sự day dứt về những sai lầm đã diễn ra trong quá
khứ. Ý nghĩ về sự vô dụng hoặc mặc cảm tội lỗi có thể là cân xứng với hoang
tưởng (ví dụ, cá nhân tin rằng anh ta/ cô ta phải chịu trách nhiệm cá nhân về một
thế giới nghèo nàn).
c. Biểu hiện suy giảm hành vi
Người phụ nữ bị TCSS có biểu hiện ức chế về mặt vận động, cụ thể là họ ít
ho t động, ít nói, thường hay ngồi hoặc nằm lâu. Xét ở góc độ tâm lý, hành vi của
người TC thường thể hiện ít trách nhiệm, ít có mục đích, ít chấp nhận bản thân và
nhiều xung động. Khi gặp tình huống khó khăn, họ không bộc lộ hành vi hoặc ý
muốn xoay sở để tháo g tình huống. Khi kết quả của hành động không được như
mong muốn, người phụ nữ khó tha thứ cho bản thân và từ đó l i dẫn đến nhận thức
tiêu cực.
Một hành vi dễ nhận thấy ở người TC là “sự thu rút tâm lý”, các ho t động
giao tiếp bị thu gọn l i. Trong quá trình giao tiếp, các hành vi ứng xử của người TC
thể hiện sự lúng túng do họ khó khăn khi đưa ra các quyết định. Các hành vi mang
tính nghề nghiệp hoặc hành vi xã hội cũng bị suy giảm.
Cảm xúc buồn rầu và nhận thức tiêu cực, bi quan về mọi thứ có thể khiến
cho người phụ nữ khóc mà không biết lý do mình khóc vì điều gì [61]. Thêm vào
đó, họ cảm thấy lúng túng và khó tương tác với con [66]. Cảm xúc giận giữ của
người phụ nữ có thể bộc lộ bằng lời nói (các cơn thịnh nộ bằng lời nói) và hành vi
33
gây hấn với người khác hoặc đập phá đồ đ c) mà không phù hợp với sự kéo dài
hoặc cường độ của hoàn cảnh khiêu khích.
Ở mức nhẹ, người phụ nữ thường sao nhãng những công việc lặt vặt, mọi
ho t động có thể xuất hiện bình thường nhưng đ i h i phải có sự nỗ lực lớn. Các
ho t động có thể chậm trễ (ví dụ chậm nói, suy nghĩ và vận động cơ thể; thường
ngập ngừng khi trả lời; ngày càng nói nh ).
2.1.3.2. Biểu hiện sinh lý ở ngƣời phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
Thay đổi kh u vị: Khoảng 70% bệnh nhân TC than phiền về cảm giác không
ngon miệng dẫn đến chán ăn và sụt cân. Tuy nhiên cũng có một số ít trường hợp
bệnh nhân l i ăn nhiều dẫn đến tăng cân.
Rối lo n giấc ngủ: Khoảng 80% bệnh nhân TC có rối lo n giấc ngủ mà
thường gặp nhất là mất ngủ. Trong TC có thể có nhiều lo i mất ngủ như mất ngủ
đầu giấc, giữa giấc hoặc cuối giấc. Người phụ nữ thường mất ngủ ngay cả khi con
đã ngủ ngon rồi hoặc thường dậy sớm hơn thường lệ từ 1-2 giờ. Tuy nhiên l i có
những bệnh nhân ngủ quá nhiều.
Mất sinh lực/ giảm năng lượng: Người bệnh cảm thấy mệt m i, c n kiệt sức
lực, không còn sức mặc dù không làm gì nhiều. Một số bệnh nhân biểu hiện tình
tr ng mất sinh lực nặng hơn vào sáng sớm sau đó giảm dần khi về chiều.
Nhìn chung, những biểu hiện về cơ thể khiến cho người PNSS bị TC thường
than phiền là họ cần thời gian nghỉ ngơi hơn, cần phải lấy l i sự cân bằng cho cơ
thể. Người phụ nữ TCSS có thể liên tục than phiền là mệt mà không sử dụng sức
lực gì, ngay cả một nhiệm vụ nh nhất dường như cũng đ i h i sự nỗ lực lớn. Hiệu
quả khi thực hiện các nhiệm vụ bị giảm ít nhiều, ví dụ cá nhân có thể phàn nàn nằn
việc tắm rửa và phục trang vào buổi sáng làm họ kiệt sức.
2.2. Yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
2.2.1. Khái niệm yếu tố tâm lý – xã hội
Yếu tố được định nghĩa là: Bộ phận cấu thành một sự vật, sự việc, hiện tượng [17].
Nhân cách, nhận thức và giao tiếp (liên cá nhân) là những vấn đề lớn thuộc
lĩnh vực nghiên cứu của Tâm lý học. Dựa trên việc kế thừa kết quả nghiên cứu tổng
quan từ các đề tài trong và ngoài nước đã được thực hiện, trong đề tài này, chúng tôi
34
nghiên cứu một số yếu tố tâm lý - xã hội liên quan đến TC ở PNSS, bao gồm: Kiểu
nhận thức, đặc điểm nhân cách, đặc điểm mối quan hệ của người phụ nữ với chồng
và người thân, một số yếu tố xã hội khác thuộc về nhân kh u của khách thể như tình
tr ng kinh tế, địa bàn sinh sống, số con, stress trước và sau sinh, sự kiện sang
chấn… Phần dưới đây chúng tôi sẽ trình bày đặc điểm của từng yếu tố.
2.2.1.1. Kiểu nhận thức liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Kiểu nhận thức liên quan đến trầm cảm đã được nhiều tác giả của trường
phái tâm lý học nhận thức quan tâm. Một số lý thuyết nổi tiếng thuộc trường phái
tâm lý học nhận thức như: Lý thuyết nhận thức sai lệch; lý thuyết hoàn hảo/ chủ
nghĩa cầu toàn; lý thuyết tuyệt vọng đã chỉ ra vai trò của nhận thức trong sự hình
thành và phát triển của trầm cảm. Phần dưới đây chúng tôi sẽ trình bày cụ thể về
đặc điểm của các kiểu nhận thức này để làm rõ hơn mối liên quan của chúng đối với
TC ở PNSS.
a. Lý thuyết nhận thức sai lệch
Lý thuyết nhận thức của Aron Beck và Clark ra đời và phát triển trong quá
trình hai tác giả điều trị cho bệnh nhân TC. Đây là một trong những lý thuyết tâm lý
được chấp nhận rộng rãi nhất khi nghiên cứu về TC.
Luận điểm chính mà Beck đưa ra là: Quá trình nhận thức là yếu tố khởi
nguồn của TC bởi cách nhận thức sự kiện chứ không phải bản thân sự kiện sẽ quyết
định cảm xúc của con người. Những người có khuynh hướng lý giải các hiện tượng
trong cuộc sống một cách tiêu cực, sai lệch thường có nguy cơ dẫn đến TC, Beck
gọi đó là những suy nghĩ “méo mó, âm tính, sai lệch”. Ông tóm lược các kiểu nhận
thức sai lầm, bao gồm:
1). Kiểu suy nghĩ tuyệt đối hóa/ hoặc là tất cả hoặc không có gì. Đây là kiểu
tư duy mà Beck gọi là cực đoan, đặt con người vào trải nghiệm ở tr ng thái đối lập
nhau, theo quy luật “trắng hoặc đen”, “tất cả hoặc không”. Trên thực tế cuộc sống
không phải mọi thứ đều có thể tuân theo quy luật này.
2). Khái quát hóa quá mức: Rút ra những suy luận bao quát chung chung,
không có ngo i lệ từ những thí dụ đơn lẻ, ví dụ “mọi việc tôi làm đều trở nên sai
lầm” hoặc “bất kỳ điều gì tôi chọn lựa đều thất b i”.
35
3). Vội đi tới những kết luận: Thay vì nhìn nhận vấn đề ở nhiều chiều c nh,
người có kiểu suy nghĩ này thường chỉ tập trung vào một khía c nh không đầy đủ.
4). Tự vận vào mình điều không hề liên quan: Họ tin rằng mình biết cái
người khác đang suy nghĩ, suy đoán được ý nghĩa của người khác nhưng l i thường
liên quan đến mình, ví dụ “họ cho rằng tôi là người bất tài”.
5). Trầm trọng hóa, quan trọng hóa vấn đề: kiểu suy nghĩ này liên quan
đến việc người nào đó nhìn nhận một thất b i không đáng kể như 1 tai họa, 1 tổn
thất lớn, dẫn đến mất niềm tin vào bản thân, người khác và xã hội.
Beck và các nhà tâm lý học theo trường phái nhận thức đã có những thực
nghiệm chứng minh mô hình nhận thức tiêu cực và dễ bị tổn thương của cá nhân có
thể dễ dẫn đến TC. Người bệnh có thể bị trầm cảm nặng hơn khi nhận thức tiêu cực
và ngược l i họ có thể rối lo n nhận thức nặng hơn khi bị TC [12], [19]. Những mô
hình nhận thức này liên quan đến việc tự đánh giá bản thân, thế giới và tương lai
theo một cách thức rất tiêu cực, đây được gọi là bộ ba nhận thức, gồm:
Nhận thức tiêu cực về bản thân: Ví dụ mọi việc đều tệ h i vì tôi là người xấu,
tôi là người thất b i, tôi là một người ng u ngốc.
Nhận thức tiêu cực về thế giới xung quanh: Diễn giải những sự kiện trải
nghiệm và người khác một cách tiêu cực: Ví dụ mọi thứ đều luôn tệ h i, mọi người
đều không tốt với tôi.
Nhận thức tiêu cực về tương lai: Người phụ nữ nhìn về tương lai ảm đ m,
mọi việc đều sẽ tệ h i, tương lai không có gì tốt đẹp.
Bộ ba nhận thức này thường đi kèm với nhau và một người có bộ ba nhận
thức này sẽ có nguy cơ trầm cảm cao hơn những người khác.
Mỗi cá nhân có các lo i niềm tin khác nhau về sự mong đợi, sự đánh giá, sự
quy kết nhân quả và trách nhiệm của họ. Người có khuynh hướng TC thường có
nhận thức với một niềm tin chắc chắn, như thể đó là sự thực chứ không phải chỉ là
một khả năng hoặc giả thuyết. Theo Beck, những suy nghĩ của con người bị méo
mó bởi các sơ đồ TC tiềm n, đó là những niềm tin về bản thân, về thế giới và
tương lai có tác động đến suy nghĩ, nhận thức trong suốt tuổi thơ của họ. Các sự
kiện tiêu cực trong tuổi thơ, chẳng h n như việc bị b n bè bắt n t, bị người khác
36
mắng nhiếc sẽ hình thành nên sơ đồ nhận thức về bản thân và thế giới xung quanh.
Tuy nhiên ở thời điểm đó, niềm tin và sơ đồ nhận thức chưa rõ ràng. Đến tuổi
trưởng thành, khi những cá nhân phải đối mặt với các tình huống gây stress, những
hình ảnh không vui trong quá khứ bị gợi l i (ly dị, chia tay, bị mắng nhiếc, bắt
n t…) thì những sơ đồ nhận thức tiêu cực l i được ho t hóa một cách bền bỉ. Sơ đồ
nhận thức tiêu cực này sẽ hình thành nên niềm tin hoặc thái độ vô cùng cứng nhắc
và không phù hợp về bản thân và thế giới như là những tiêu chu n không thực tế,
tác động đến bề mặt và dẫn đến TC.
Từ những triết lý nền tảng nêu trên mà Beck đặt ra liệu pháp can thiệp cho
người TC là phải tập trung vào thay đổi nhận thức, niềm tin của thân chủ. Khi một
sự kiện xuất hiện, người có niềm tin sai lệch có thể rơi vào tr ng thái lo lắng thái
quá và dẫn đến TC, do vậy cần phải thay đổi nhận thức và niềm tin. Khi niềm tin đã
được thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của cảm xúc và hành vi phản ứng cảm xúc.
Như vậy, phản ứng rối lo n cảm xúc ở một người TC thường có cơ sở từ nhận thức.
Với việc làm suy yếu cơ sở nhận thức, phản ứng cảm xúc sẽ lắng xuống.
b. Lý thuyết tuyệt vọng
Theo lý thuyết tuyệt vọng, cách suy nghĩ tiêu cực là những chỉ báo tin cậy dự
đoán trầm cảm bởi sự quy kết trầm buồn thường diễn ra cùng với khí sắc trầm. Tính
dễ tổn thương về nhận thức đối với trầm cảm được hiểu là cá nhân thường có xu
hướng gán ghép những sự kiện tiêu cực thành những nguyên nhân tổng thể và ổn
định từ đó suy luận ra những hệ quả tiêu cực đồng thời những đặc tính của cá nhân
cũng xuất hiện sau các sự kiện tiêu cực đó [29].
c. Lý thuyết hoàn hảo/ chủ nghĩa cầu toàn
Nội dung của lý thuyết hoàn hảo nói về kiểu nhận thức mà cá nhân tin rằng
nó quan trọng với người khác và đ i h i bản thân mình cũng phải trở nên hoàn hảo.
D ng cầu toàn này đã được nghiên cứu nhiều và chỉ ra rằng có mối liên quan mật
thiết với TC, ở cả trẻ em và người lớn. Đối với người phụ nữ nhận thức theo kiểu
cầu toàn có thể bộc lộ ở khía c nh lúc nào họ cũng cho rằng mình phải luôn hoàn
thành mọi nhiệm vụ một cách hoàn hảo, đặc biệt là luôn bận tâm nhiều nhất đến
việc chăm sóc con một cách hoàn hảo [91].
37
Theo lý thuyết nhận thức, nguyên nhân dẫn đến TC hoặc các rối lo n tâm lý
của con người có thể được minh họa bằng hình vẽ dưới đây.
Hình 1: Sơ đồ cấu trúc nhận thức
Nhìn chung, lý thuyết nhận thức nhấn m nh rằng xu hướng dẫn đến TC được
phát triển từ nhận thức tiêu cực được hình thành từ thời quá khứ. Đến một thời điểm
trong cuộc sống, khi các sự kiện tiêu cực xuất hiện thì các sơ đồ nhận thức và niềm
tin tiêu cực sẽ ho t hóa và dẫn đến TC. Những d ng nhận thức méo mó như đ i h i
sự hoàn hảo phi thực tế, suy nghĩ kiểu dằn vặt lặp l i hoặc đánh giá sự kiện theo
kiểu tuyệt vọng là các yếu tố tác động trực tiếp vào sự hình thành TC.
Dựa vào lý thuyết nhận thức, chúng tôi cho rằng: Kiểu nhận thức liên quan
đến mức độ TC ở người PNSS là các d ng nhận thức tiêu cực và sai lệch về bản
thân, về thế giới xung quanh và về tương lai của người phụ nữ.
2.2.1.2. Đặc điểm nhân cách liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Vấn đề nhân cách từ lâu đã được nhiều ngành khoa học xã hội quan tâm,
nghiên cứu, do vậy có nhiều khái niệm khác nhau. Chúng tôi xin trích dẫn hai khái
niệm nhân cách của hai nhóm tác giả là Ph m Minh H c – Lê Đức Phúc và Nguyễn
Ngọc Bích.
38
Theo nhóm tác giả Ph m Minh H c – Lê Đức Phúc thì “nhân cách là cấu t o
tâm lý phức hợp bao gồm những thuộc tính tâm lý cá nhân, được hình thành và phát
triển trong cuộc sống và ho t động, t o nên nhận diện và quy định giá trị xã hội của
mỗi người [6]”. Trong cuốn “một số vấn đề lý luận nhân cách” của tác giả Nguyễn
Ngọc Bích, khái niệm nhân cách được trình bày như sau: “Nhân cách là hệ thống
những ph m giá xã hội của cá nhân với cá nhân khác, với tập thể, xã hội, với thế
giới xung quanh và mối quan hệ của cá nhân với công việc trong quá khứ, hiện t i
và tương lai” [1].
Khi đề cập đến đặc điểm nhân cách, các trường phái xem xét trên nhiều khía
c nh khác nhau thuộc cấu trúc nhân cách như: Lý thuyết phân tâm bàn về đặc điểm
của cái nó, cái tôi và cái siêu tôi; Lý thuyết hành vi tập nhiễm xã hội xem xét tổng
số các kích thích – phản ứng được tập quen mà cá nhân phát triển qua sự tương tác
với môi trường [14]; Lý thuyết nhân cách của Raymond B. Cattell nói về 16 yếu tố
nhân cách gồm: Hướng nội/ hướng ngo i, trí tuệ thấp/ trí tuệ cao, cái tôi yếu/ cái tôi
m nh, ngoan ngoãn phục tùng/ thích có quyền lực, hay lo lắng/ vô tư, siêu tôi thấp/
siêu tôi cao, thận trọng và sợ sệt/ can đảm, kém nh y cảm/ nh y cảm, cả tin/ hay
nghi ngờ, thực tế/ mơ mộng, ngây thơ và đơn giản/ sắc sảo và láu lỉnh, c u thả tự
tin/ cảm thấy tội lỗi, bảo thủ/ cấp tiến, phụ thuộc vào nhóm/ độc lập và tự chủ, kế
ho ch kiểm tra kém/ tự kiểm soát kế ho ch định trước tốt, căng thẳng nội tâm thấp/
căng thẳng nội tâm cao [15]. Lý thuyết nhân cách 5 yếu tố (Big Five Factors) nói về
5 yếu tố của nhân cách gồm yếu tố N (gọi là mặt N, nhiễu tâm, dùng để đánh giá về
mặt ổn định của cảm xúc, bao gồm các thành tố như lo âu, hung tính, TC, tự ti và
khó kiểm soát, dễ tổn thương), yếu tố E (gọi là mặt E: hướng ngo i bao gồm các
thành tố là cởi mở, thân thiện, quảng giao, xúc cảm tích cực), yếu tố O (gọi là mặt
O: cởi mở, bao gồm các thành tố giàu trí tưởng tượng, óc th m mỹ, hiểu xúc cảm
tình cảm của mình); yếu tố A (gọi là mặt A: dễ chịu bao gồm các thành tố là niềm
tin, thẳng thắn, chân tình, vị tha) và cuối cùng là yếu tố C (gọi là mặt C: tính tận
tâm) bao gồm năng lực, ngăn nắp, trách nhiệm, kỷ luật, tự giác, cân nhắc kỹ lư ng
[21]. Tâm lý học ho t động chia cấu trúc nhân cách bao gồm 4 yếu tố là: Xu hướng,
tính cách, khí chất và năng lực. Hans Eysenck mô tả nhân cách bằng thuật ngữ
39
hướng nội – hướng ngo i và tính ổn định – không ổn định của hệ thần kinh. Trong
đề tài này chúng tôi tiếp cận theo lý thuyết nhân cách của tâm lý học ho t động và
lý thuyết nhân cách của Hans Eysenck để mô tả kỹ hơn mối liên hệ giữa trầm cảm
và đặc điểm tính cách của những người phụ nữ có kiểu nhân cách khác nhau.
Theo Hans Eysenck mỗi người phụ nữ thuộc kiểu hình thần kinh và khí chất
nêu trên sẽ có những đặc điểm tính cách cụ thể như sau [56]:
Hướng nội – hệ thần kinh không ổn định: Người phụ nữ có khí chất hướng
nội và hệ thần kinh không ổn định được xem là người ưu tư ủy mị. Ở họ, các quá
trình tâm lý diễn ra một cách chậm ch p. Người thuộc kiểu khí chất này thường
phản ứng l i các kích thích một cách khó khăn, hay cảm thấy mệt m i về thể lực và
tinh thần, những kích thích m nh, liên tục, kéo dài luôn là thách thức đối với kiểu
người này. Họ là người tự ti, tự đánh giá mình thấp, ng i đối đầu, va ch m, là người
hướng nội, nh y cảm cao, họ dễ cảm thấy bị xúc ph m, chịu đựng những giận dỗi
một cách nặng nề, hay u sầu, buồn bã, là người của “quá khứ” hay bị chìm đắm vào
những việc đã xảy ra. Trong giao tiếp, người có kiểu khí chất này có khuynh hướng
khép kín, thường lúng túng, vụng về trong những hoàn cảnh mới. Trong những điều
kiện không thuận lợi, những trẻ em có kiểu khí chất này có thể sẽ phát triển những
đặc điểm như dễ bị tổn thương, ngã l ng nản chí, u sầu, hay lo lắng, nghi ngờ, giấu
giếm, bi quan, xa lánh tập thể, sống với thế giới nội tâm của mình.
Hướng nội – hệ thần kinh ổn định: Người phụ nữ có khí chất hướng nội và
hệ thần kinh ổn định được xem là người điềm tĩnh. Họ có những nét tính cách như
không vội vàng hấp tấp; ít có xu hướng tiếp cận sự mới l ; thích duy trì, gìn giữ
những kinh nghiệm, dễ trở thành người bảo thủ; ưa thực tế, không mơ mộng viển
vông, sống chắc chắn, đáng tin cậy, có khả năng chịu đựng những khó khăn, là
người thích sự ngăn nắp, trật tự, thích những hoàn cảnh quen thuộc, không thích
những thay đổi, xáo trộn trong tư duy và cuộc sống; thiếu tính m o hiểm. Trong
quan hệ giao tiếp với người khác, người điềm tĩnh luôn bình thản, cởi mở có mức
độ, tâm tr ng khá ổn định. Mọi quá trình tâm lý của họ đều diễn ra chậm ch p. Sự
chậm ch p này có thể cản trở họ trong công việc học tập, đặc biệt ở nơi nào đ i h i
phải nhớ nhanh, hiểu nhanh, làm nhanh.
40
Hướng ngoại – hệ thần kinh không ổn định: Người có đặc điểm nhân cách
hướng ngo i không ổn định được coi là người nóng nảy, dễ bị nổi xung, cáu bẳn, dễ
bị kích động, khi bị kích động không làm chủ được hành vi, là người khi hành động
dễ bị chi phối bởi các cảm xúc nhất thời, tính nóng khó tự kìm chế. Trong sự giao
tiếp với người khác, người có kiểu khí chất này thường thể hiện tính gay gắt, dễ nổi
nóng, dễ bị kích thích, không kiềm chế được mình. Họ ít có khả năng đánh giá cử
chỉ người khác một cách khách quan và do đó, thường t o ra những tình huống
xung đột trong tập thể. Dễ bày t thái độ chủ quan trước các vấn đề của người khác,
nên dễ làm mất l ng người khác.
Hướng ngoại – hệ thần kinh ổn định: Người có đặc điểm nhân cách hướng
ngo i ổn định được coi là người hăng hái, ho t bát: Đây là kiểu người sống động,
ham hiểu biết, linh ho t, có khả năng giao tiếp, ứng xử tốt, cân bằng trong cuộc
sống, sôi nổi, luôn vui tươi, yêu đời. Họ là người luôn hướng tới tương lai, dễ thích
nghi, học h i, làm quen với những thay đổi, những mới l , là người thích sáng t o.
Người hướng ngo i ổn định quan tâm nhiều đến các khía c nh khác nhau của cuộc
sống, là người chóng quên những điều giận dỗi, dễ dàng thiết lập quan hệ, nhanh
chóng làm quen với những người khác, cởi mở, thiện chí. Nhược điểm của kiểu
người này là người dễ tự tin, dễ chủ quan, cậy sức. Dễ nản l ng khi công việc gặp
khó khăn, thất b i, khi làm công việc đơn giản, đơn điệu.
TC có thể xuất hiện ở bất kỳ một lo i hình nhân cách nào, tuy nhiên nhiều
nghiên cứu cho thấy TC hay gặp ở những người có đặc điểm nhân cách như lo âu,
tránh né, phụ thuộc, ám ảnh và kịch tính. Những cá nhân này không thể mang l i
cho họ một sự củng cố hiệu quả và họ tìm kiếm củng cố từ xã hội, theo cách được
tán thành và thưởng, đặc biệt từ những người thân thiết. Họ có thể trở nên TC dễ
hơn khi họ phải đối mặt với cái chết, li dị, từ b , sự cách ly kh i xã hội, những lời
phê bình tiêu cực hay chỉ trích từ những thành viên trong gia đình, hoặc mất mát
đi sự củng cố. Những sự kiện cuộc sống căng thẳng có thể góp phần khởi phát hay
kéo dài giai đo n TC [100]. Như vậy, đặc điểm nhân cách dùng để so sánh mức độ
liên quan với trầm cảm ở người phụ nữ sau sinh được xác định trong đề tài này là
41
đặc điểm của khí chất hướng nội/ hướng ngo i, sự ổn định / không ổn định của hệ
thần kinh.
2.2.13. Đặc điểm của mối quan hệ với ngƣời chồng và những ngƣời thân liên
quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Lý thuyết liên cá nhân khẳng định những người có xu hướng (dễ) bị TC là do
sự đánh giá của họ về tình yêu thương và sự thừa nhận của những người khác (dành
cho họ) hơn là do nhận định về chính những thành quả của họ. Sự chỉ trích, cô lập,
đánh giá tiêu cực, can thiệp quá mức vào đời sống cảm xúc của PNSS từ các thành
viên trong gia đình phần nào được coi như tấm gương phản chiếu vào nhận thức của
người phụ nữ, bởi vậy, những sự mất mát và thất vọng từ mối liên hệ cá nhân có
ảnh hưởng lớn hơn [58].
Những người có m ng lưới giao tiếp xã hội ngèo nàn và thưa thớt cũng dễ có
nguy cơ rơi vào TC. Khi sự nâng đ của m ng lưới xã hội giảm sút thì có thể làm
yếu đi năng lực của cá nhân trong việc phản ứng với những sự kiện tiêu cực trong
cuộc sống và làm cho cá nhân dễ cảm ứng/ nh y cảm với TC (Billings, Cronkite và
Moos 1983). Một cá nhân dễ có nguy cơ TC khi họ nhận được những phản ứng tiêu
cực, hành vi hắt hủi từ phía người khác (Coyne, 1976). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra
rằng người bị TC có điểm thấp trong các kỹ năng xã hội, gán nhãn cho mình là
thiếu tự tin và ít giá trị, hay lo lắng và dễ trở nên TC khi phải đối diện với các mối
quan hệ xã hội hoặc sự mất mát nào đó [92].
Tình tr ng hôn nhân của người phụ nữ đã được các nghiên cứu chứng minh
là có liên quan đến TC ở PNSS bởi nó phản ánh vị thế của họ trong hôn nhân. Tình
tr ng hôn nhân có thể bao gồm các khía c nh: Kết hôn và sống chung, đã ly dị, góa
bụa, ly thân. Khi một cặp đôi có thêm sự xuất hiện của đứa con thì cũng là lúc cặp
đôi bước vào quá trình “trở thành cha mẹ”. Quá trình này của người phụ nữ và đàn
ông thường đi kèm với sự suy giảm th a mãn trong mối quan hệ cặp đôi để tăng vai
trò giới của mỗi người. Vai trò làm cha mẹ có thể khiến cho mối quan hệ của hai vợ
chồng thay đổi, tuy nhiên sự thay đổi ở mỗi cặp vợ chồng l i còn tùy thuộc vào cách
mà mỗi người quản lý sự không nhất quán giữa trải nghiệm và mong đợi của họ về
vai trò làm cha mẹ và những chiến lược sẵn có để quản lý mâu thuẫn.
42
Một trong những vấn đề gây ra sự căng thẳng cho người phụ nữ và ảnh
hưởng đến mối quan hệ cặp đôi đó là sự thiếu vắng của người chồng trong ho t
động chăm sóc con. Trong những tình huống này, người phụ nữ có thể than phiền
“Tôi không được hỗ trợ bất kỳ thứ gì cả, không có gia đình ở đây. Tôi đã có những
ngày khá dài để đối mặt với việc chăm con mà chỉ có một mình. Khi anh ấy đi làm
về thì đã quá mệt và không thể giúp tôi việc gì và anh ấy không muốn nghe những
thứ mà tôi đã bị kìm nén” [92].
Đối ngược l i với những cách tiếp cận ở trên hướng vào sự mất mát, Klein
(1934) nhấn m nh tính chất của mối quan hệ của người phụ nữ với mẹ của họ trong
suốt những năm đầu đời. Theo bà, trẻ cần phải phát triển những cảm xúc về sống
tốt, sự an toàn và được yêu thương. Nếu không trẻ sẽ liên tục có cảm xúc lư ng cực
hướng đến đối tượng yêu của mình và rất nh y cảm (vulnerable - dễ bị tổn thương)
với TC. Một nhà lý thuyết khác cũng nhấn m nh tầm quan trọng của sự tự tôn là
Bibring (1953), ông cho rằng khi người ta không có được sự tôn trọng từ những
người khác thì sự mất đi l ng tự tôn sẽ được trải nghiệm như là sự TC.
Lý thuyết gắn bó của nhà tâm lý học Bowlby cho rằng sự mẫn cảm đối với
những rối lo n tâm lý là do không phát triển và duy trì được những mối liên hệ bền
vững với người có ảnh hưởng quan trọng tới mình được. Một khi những mối liên hệ
đã được phát triển như thế bị đứt gẫy sẽ dẫn tới TC [58].
Như vậy, lý thuyết liên nhân cách lý giải nguyên nhân của TC là tính chất
các mối quan hệ của cá nhân, cụ thể là cá nhân không phát triển được mối quan hệ
gần gũi với những người xung quanh. Chính từ luận điểm này mà phương pháp trị
liệu liên cá nhân đặt ra nhiệm vụ cho nhà trị liệu và thân chủ là phải xác định được
“vị trí” của TC trong mối quan hệ liên cá nhân, xác định được mục tiêu trị liệu (tức
là mối quan hệ nào cần phải được giải quyết). Liệu pháp liên cá nhân chứng minh
có hiệu quả bởi nó tập trung trực tiếp vào các mối quan hệ để giải quyết các trải
nghiệm TC của người phụ nữ sau sinh [74].
Dựa trên cách tiếp cận lý thuyết liên cá nhân, chúng tôi cho rằng đặc điểm
mối quan hệ liên quan đến trầm cảm ở người phụ nữ sau sinh chính là sự hài lòng/
không hài lòng của họ về chất lượng mối quan hệ. Trong luận án này chúng tôi xem
43
xét khó khăn trong mối quan hệ của người phụ nữ với người chồng, với các thành
viên trong gia đình, và sang chấn gây tổn thương diễn ra trong các mối quan hệ.
2.2.1.4. Một số yếu tố xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Trong quá trình nuôi con nh , người phụ nữ thường có xu hướng thực hiện
phần lớn các nhiệm vụ (của cả cha mẹ và mẹ đứa trẻ) và khi phải quyết định, thực
hiện các vai tr mới, người phụ nữ có thể sẽ gặp phải những công việc và thích nghi
với những thay đổi cần thiết. Một số nghiên cứu đánh giá vai tr của hỗ trợ xã hội
trong việc giảm trầm cảm sau sinh cho thấy rằng PNSS nhận được sự hỗ trợ xã hội
qua b n bè và những người thân, đặc biệt của người chồng trong thời gian stress
được cho là yếu tố bảo vệ để chống l i sự phát triển của trầm cảm (Brugha và
cs.,1998) [82].
Một số yếu tố xã hội được chúng tôi xem xét trong luận án này bao gồm:
Tình tr ng kinh tế xã hội của người phụ nữ (yếu tố này được hiểu là địa vị xã
hội được kết hợp bởi các yếu tố gồm mức thu nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp
và khu vực sinh sống).
Tiểu sử sức kh e của bản thân người PNSS bao gồm các bình diện như: Số
lần sinh đẻ, ốm nghén hoặc các bệnh tật khác, hình thức sinh, tình tr ng kiêng cữ,
tiền sử TC của bản thân và gia đình (nếu có).
Tình tr ng của đứa trẻ mới sinh: Sự kh e m nh, đứa trẻ được cha mẹ mong
muốn hoặc không mong muốn, giới tính của đứa trẻ.
2.2.1.5. Khái niệm “ iên quan”
Liên quan được hiểu là “có mối quan hệ nào đó, có dính dáng đến” [17]. Một
số từ điển tâm lý học bằng tiếng Anh định nghĩa khái niệm của từ “liên quan” như
sau: “Liên quan là cách mà hai hoặc nhiều hơn hai quan điểm, đối tượng hoặc con
người có kết nối hoặc ở tình tr ng được kết nối” [44] hoặc “Liên quan nói lên mối
quan hệ mà xu hướng biến đổi của một biến có thể sẽ kéo theo sự biến đổi của một
biến hoặc những biến khác” [86]. Từ những khái niệm trên, chúng tôi cho rằng “liên
quan là sự tác động qua l i hoặc đồng thời giữa hai hay nhiều yếu tố với nhau mà
một yếu tố thay đổi có thể sẽ kéo theo sự thay đổi của yếu tố còn l i”.
44
Mức độ liên quan có thể được hiểu theo khía c nh là sự tác động qua l i một
chiều hoặc hai chiều, tác động đồng thời giữa nhiều yếu tố. Luận án này nghiên cứu
về mối liên quan giữa một số yếu tố tâm lý – xã hội với TC ở PNSS dưới cách tiếp
cận là mức độ liên quan một chiều, có nghĩa là xem xét một số yế tố tâm lý xã hội
như là yếu tố tác động tới sự hình thành và phát triển của TC ở PNSS.
Dựa vào kết quả từ những nghiên cứu tổng quan, lý luận nghiên cứu về TC ở
PNSS đã nêu ở trên, chúng tôi cho rằng: “Những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan
đến trầm cảm ở PNSS là sự cấu thành từ các thành tố gồm kiểu nhận thức, đặc
điểm nhân cách, đặc điểm các mối quan hệ của người phụ nữ với người chồng,
người thân và đặc điểm của một số yếu tố xã hội thuộc về người phụ nữ. Những
yếu tố này có thể tác động tới sự hình thành và phát triển của TC ở PNSS”.
2.2.2. Biểu hiện của các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ
nữ sau sinh
2.2.2.1. Biểu hiện của kiểu nhận thức liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Khi người phụ nữ đã trải nghiệm trong quá khứ những sự kiện t o cho họ
những suy nghĩ tiêu cực, họ sẽ nhìn thế giới xung quanh và tương lai bằng “cặp
kính” tiêu cực, sẽ chú ý vào tất cả các yếu tố tiêu cực mà phớt lờ mọi bằng chứng
của sự kiện tích cực. Khi người phụ nữ phát triển các suy nghĩ tiêu cực và thực hành
chúng trong cuộc sống hàng ngày sẽ t o thành kiểu nhận thức tiêu cực ổn định, từ
đó kéo theo cảm xúc âm tính và hành vi tiêu cực.
Những suy nghĩ tiêu cực, sai lệch của người phụ nữ về bản thân, về thế giới
và về tương lai thường đi kèm với hành động tự đánh giá thấp bản thân hoặc người
khác. Họ thường quy kết là mình không có giá trị, mình vô dụng nên cuộc sống mới
có nhiều bất lợi, phải đối mặt với nhiều khó khăn như vậy. Từ đó họ có thái độ và
hành vi ít chấp nhận bản thân và người khác.
Người phụ nữ có kiểu nhận thức tiêu cực, sai lệch thường đi kèm với khó
khăn khi phân tích vấn đề hay suy luận nguyên nhân, kết quả của vấn đề một cách
hợp lý bởi họ để những suy nghĩ tự động (automatic thoughts) d ng tiêu cực làm họ
b qua những thông tin bị thiếu. Kiểu suy nghĩ tiêu cực về bản thân của người phụ
nữ sẽ dẫn đến sự diễn dịch lệch l c thông tin theo cách “khẳng định” niềm tin của
45
họ dựa vào sự không đầy đủ của thông tin và không hiểu cảm xúc của chính mình.
Nhận thức tiêu cực về bản thân của người phụ nữ có thể xuất phát gắn với những sự
kiện thất b i trong quá khứ, tuy nhiên người phụ nữ bị trầm cảm l i thường mô tả
con người hiện t i của họ bằng cách nhớ l i những trải nghiệm tiêu cực trong quá
khứ (bị b n bè bắt n t, bị người khác mắng nhiếc…) trong khi đó người phụ nữ
không bị trầm cảm l i thường nhớ về những nét tích cực nhiều hơn.
Theo lý thuyết nhận thức thì niềm tin của một người về khả năng của họ sẽ
ảnh hưởng đến thế giới xung quanh nhằm đ t được kết quả như mong muốn. Khi
người phụ nữ không có được cảm nhận rằng họ có thể t o ảnh hưởng đến thế giới
xung quanh nhằm đ t kết quả như mong muốn thì họ sẽ ít có động cơ và hành vi để
hành động, dẫn đến việc họ không đủ kiên nhẫn để đối mặt với thách thức.
Cũng bắt nguồn từ nhận thức tiêu cực về giá trị của bản thân mà sinh ra chán
nản, thất vọng. Người phụ nữ sẽ cảm thấy “bất lực” trước một hoàn cảnh khó khăn
bởi họ tin rằng họ sẽ không thể giải quyết nổi. Họ không có khả năng thực hiện
được những mong đợi và đáp ứng được khát vọng của mình. Như vậy, từ những
nhận thức tiêu cực mà người phụ nữ sẽ trải qua những cảm xúc âm tính như buồn
chán, cáu kỉnh, tức giận, mệt m i và có thể sẽ dẫn đến hành vi tiêu cực.
Cơ chế của sự liên quan giữa kiểu nhận thức và TC sau sinh đó là khi người
phụ nữ lý giải một sự kiện theo hướng tiêu cực, quy gán nguyên nhân và hậu quả
không chính xác sẽ dẫn đến mô hình tự kiểm soát bị suy yếu, dẫn đến cảm xúc tội
lỗi, cảm xúc âm tính và hành vi tiêu cực. Kiểu nhận thức tiêu cực không chỉ đóng
vai trò củng cố cho cảm xúc âm tính và hành vi tiêu cực mà còn khiến cho người
PNSS có xu hướng thực hiện một hành động có kết quả tiêu cực và hình thành sự
phản kháng quá mức [84].
2.2.2.2. Biểu hiện của đặc điểm nhân cách liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau
sinh
Người PNSS có khí chất hướng nội dễ có nguy cơ bị TC hơn so với người có
khí chất hướng ngo i. Những người hướng nội thuộc kiểu người hay suy nghĩ, do
suy nghĩ nhiều nên khi gặp những trở ng i, khó khăn, sang chấn có thể họ sẽ suy
nghĩ dằn vặt để làm sáng t vấn đề, kiểu như “t i sao l i như thế”, “sao mình l i làm
46
như thế…”. Thêm vào đó, người có khí chất hướng nội ít có nhu cầu chia sẻ với
người khác, trong khi đó nhiều nghiên cứu chứng minh rằng chia sẻ vấn đề với
người khác là một trong những giải pháp hiệu quả nhằm giảm stress, trầm cảm hoặc
lo âu.
Người có kiểu hình thần kinh không ổn định dễ có nguy cơ bị TC hơn so với
người có kiểu hình thần kinh ổn định bởi nhóm người có kiểu hình thần kinh không
ổn định thường dễ phản ứng cảm xúc hơn những nhóm khác khi bị những tác động
ngo i cảnh và cường độ phản ứng này sẽ m nh hơn so với những nhóm khác.
Nếu một người có khí chất hướng nội kết hợp với hệ thần kinh không ổn
định (kiểu tính cách ưu tư, ủy mị) thì nguy cơ bị TC cao hơn bởi họ có một số đặc
điểm sau: Phản ứng l i các kích thích một cách khó khăn, nhất là khi có kích thích
m nh, liên tục, kéo dài; Có kiểu nhận thức tiêu cực, tự ti, đánh giá thấp bản thân; Có
cảm giác u sầu, nhất là khi họ trải qua những sang chấn.
Nếu một người có khí chất hướng ngo i kết hợp với hệ thần kinh không ổn
định (kiểu tính cách nóng nảy) thì nguy cơ bị TC cao hơn bởi họ có một số đặc
điểm sau: Dễ bị nổi xung, cáu bẳn và dễ bị kích động; Khi bị kích động không làm
chủ được hành vi; Dễ bị chi phối bởi các cảm xúc nhất thời; Ít có khả năng đánh giá
cử chỉ của người khác một cách khách quan và do đó, thường t o ra những tình huống xung đột trong tập thể2.
2.2.2.3. Biểu hiện của mối quan hệ với chồng và người thân liên quan với trầm
cảm ở phụ nữ sau sinh
a. Đặc điểm mối quan hệ với người chồng
Mối quan hệ tốt với người chồng sẽ giúp cho người phụ nữ có nhận thức
tích cực hơn, cụ thể là cảm nhận thấy bản thân mình có giá trị hơn và ngược l i.
Người chồng hỗ trợ trong việc chăm sóc con sẽ khiến người PNSS có cảm
giác được chia sẻ thực sự, không chỉ chia sẻ về mặt công việc mà c n có sự chia sẻ
2 Bonnie Ekstrom, Cognitive vulnerability to depression: Personality traits and differential response to depressed mood induction. A Dissertation of Doctorate of Philosophy Degree, Southern Illinois University, 1991.
về mặt cảm xúc.
47
Sau khi sinh con, tâm thế của người chồng sẵn sàng trong việc làm cha sẽ
khiến cho người phụ nữ hoặc là cảm thấy được chia sẻ hoặc sẽ cảm thấy là gánh
nặng khi họ phải đóng vai chủ đ o trong tình huống mới của cuộc sống.
Sự hài l ng hoặc không hài l ng trong mối quan hệ hôn nhân cũng khiến
người phụ nữ có cái nhìn tích cực hoặc tiêu cực về tương lai hoặc thất vọng về bản
thân và người khác. Người phụ nữ thất vọng bởi những thứ họ trông đợi từ cuộc
sống hôn nhân, từ mối quan hệ với người chồng và các thành viên trong gia đình.
Khi những mong muốn, kỳ vọng không được đáp ứng hoặc người phụ nữ cảm nhận
thấy hình ảnh của mình bị lu mờ trong mắt người khác thì họ có thể quay sang nghi
ngờ giá trị bản thân và mất phương hướng vào cuộc sống.
Sự hài l ng trong đời sống tình dục của người phụ nữ với chồng cũng giúp
cho người phụ nữ thấy tự tin hoặc không tự tin về bản thân.
b. Đặc điểm mối quan hệ với người thân
Sự chỉ trích, cô lập, đánh giá tiêu cực, can thiệp quá mức vào đời sống cảm
xúc của PNSS từ các thành viên trong gia đình phần nào được coi như tấm gương
phản chiếu vào nhận thức của người phụ nữ.
Khi những người xung quanh có hành vi tiêu cực đối với người PNSS, lúc
đầu họ có thể phản ứng bằng sự thù địch và điều này làm mọi người xa lánh. Sau đó
người phụ nữ rơi vào tình tr ng tự trách móc, sỉ vả mình hoặc hướng sự giận dữ vào
bản thân mình để có được sự thừa nhận của mọi người.
Khi người phụ nữ gặp rắc rối trong mối quan hệ, họ bị phản đối những thứ
mà họ hy vọng thì những suy nghĩ tiêu cực, thất vọng được kích ho t, lúc đó một
tâm trí trầm cảm được hình thành.
Khi người phụ nữ sau sinh thiếu vắng những mối quan hệ liên cá nhân thì
đồng nghĩa với việc họ cũng ít nhận được nâng đ / trợ giúp của m ng lưới mối
quan hệ nơi họ sinh sống. Hơn nữa, duy trì các mối quan hệ tốt đẹp vừa là nhu cầu
nhưng cũng chính là điều kiện để người phụ nữ có thể bộc lộ và phát triển đời sống
tâm lý của bản thân.
48
2.2.2.4. Biểu hiện của một số yếu tố khác liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Tình tr ng hôn nhân (li dị, góa, làm mẹ đơn thân…) không được như mong
muốn của người phụ nữ có thể dẫn đến sự đánh giá/ nhận thức tiêu cực và cảm xúc
âm tính của TC.
Tình tr ng kinh tế xã hội của người PNSS bất lợi như thu nhập thấp, khó
khăn trong chi phí nuôi con và sinh ho t gia đình, áp lực từ công việc/ nghề nghiệp,
điều kiện của khu vực sinh sống có thể sẽ khiến họ phải chịu áp lực.
Tiểu sử sức kh e của bản thân người PNSS và của đứa trẻ mới sinh như tình
tr ng ốm nghén, sức kh e của đứa trẻ hoặc của người phụ nữ có thể khiến người
phụ nữ có những trải nghiệm tiêu cực, gây ra stress trường diễn và dẫn đến TC ở
PNSS. Tiền sử bệnh TC của người phụ nữ hoặc của người thân mang yếu tố nguy
cơ lớn bởi sự thay đổi về mặt hoocmon/ sinh lý và yếu tố di truyền là điều kiện
thuận lợi dẫn đến TCSS.
2.3. Cơ sở lý luận của liệu pháp tham vấn nhận thức hành vi và liên cá nhân
đối với trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
2.3.1. Liệu pháp nhận thức hành vi
2.3.1.1. Triết lý nền tảng
Các tác giả thuộc trường phái nhận thức hành vi tập trung vào vai trò của các
tiến trình học tập xã hội trong sự phát triển các vấn đề cảm xúc và việc sử dụng tái
cấu trúc nhận thức, sự phát triển các khả năng giải quyết vấn đề xã hội và sự lĩnh
hội các kỹ năng hành vi trong việc giải quyết chúng. Liệu pháp tâm lý học nhận
thức dựa trên quan điểm hành vi của con người không chỉ được dàn xếp bởi các yếu
tố môi trường và yếu tố ngẫu nhiên mà do các yếu tố niềm tin và tri giác của cá
nhân đó. Hành vi của con người dựa trên cách con người nhìn nhận sự việc, hiện
tượng chứ không phải bản thân sự việc, hiện tượng đó.
Cách thức mà mỗi cá nhân nhận định hoặc cắt nghĩa các biến cố và tình
huống sẽ có vai tr điều tiết cách thức mà cá nhân ấy cảm nhận và hành xử. Nhận
thức của mỗi cá nhân tồn t i trong mối quan hệ tương tác giữa cảm xúc và hành vi
cùng những hậu quả của chúng trên các sự kiện xảy ra trong môi trường sống của
49
người ấy. Như vậy, sự vận hành của con người là kết quả của sự tương tác liên tục
giữa niềm tin, tiến trình nhận thức, cảm xúc, hành vi và các biến số thuộc môi trường.
Các sự kiện sang chấn, stress sẽ góp phần làm tổn h i ho t động nhận thức cá
nhân đồng thời kích ho t những niềm tin, phản ứng đã có trong quá khứ và tăng
cường niềm tin sai lệch.
Nền tảng của trị liệu nhận thức hành vi dựa vào hệ thống niềm tin và ý nghĩa.
Những niềm tin của con người đã có sẵn trong phần ý thức, hoặc là ở d ng “ý nghĩ
tự động: automatic thoughts) hoặc có thể ở d ng tiềm n, chưa được nhận rõ (như
những “sơ đồ”: schemata). Tiến trình nhận thức được xem là có vai trò trung tâm
trong việc tổ chức các đáp ứng của con người đối với những sự kiện thường ngày
lẫn những thách thức lâu dài trong cuộc sống. Các tiến trình nhận thức không vận
hành độc lập với cảm xúc và hành vi.
Albert Ellis là người phát triển hệ thống lý thuyết nhận thức sai l c dẫn đến
trầm cảm, phát triển một số kỹ thuật trị liệu của liệu pháp nhận thức hành vi, là
người đề xuất mô hình ABC. Đây là mô hình miêu tả mối quan hệ giữa “sự kiện đi
trước” (ký hiệu là A), niềm tin (ký hiệu là B - Beliefs), hành vi (ký hiệu là B –
Behavior) và hậu quả (ký hiệu là C – Consequences). Albert Ellis cho rằng những
hành vi kém thích nghi hoặc các triệu chứng nhiễu tâm có liên quan trực tiếp đến
những niềm tin phi lý của một con người đối với những biến cố trong đời sống của
họ. Do vậy, phát hiện và thay đổi các niềm tin phi lý hoặc không thực tế có thể dẫn
đến sự thay đổi các phản ứng cảm xúc và hành vi trước các sự kiện bởi những niềm
những niềm tin phi lý thường khá kiên định và có tính chất lâu đời, vì vậy cần có
những can thiệp được tập trung cao độ và diễn tả một cách m nh mẽ mới có thể
thay đổi được.
Mô hình trị liệu nhận thức cho rằng ba biến số đóng vai tr trung tâm trong
việc hình thành và duy trì các rối lo n tâm lý gồm có: Bộ ba nhận thức, các sơ đồ và
nhận thức sai lệch, bóp méo.
2.3.1.2. Mục tiêu
Liệu pháp nhận thức hành vi nhắm vào việc giúp đ thân chủ xem xét cách
thức họ t o dựng hay hiểu biết về bản thân, thế giới và thực nghiệm, chỉ ra cách
50
thân chủ sử dụng các chiến lược đối phó sai lệch. Nhà trị liệu giúp TC khám phá
được sự giải thích chủ quan hoặc phán đoán chủ quan của thân chủ về những trải
nghiệm của họ và giúp đ thân chủ xây dựng chúng theo cách thích nghi hơn.
Giúp thân chủ chấp nhận sự tác động của môi trường và các yếu tố xã hội lên
hành vi. Kéo TC chú ý đến các cảm giác và suy nghĩ mà họ cảm thấy xáo trộn.Từ
đó TC học được các cách thức mới mẻ để đáp ứng hành vi, thay đổi hành vi, cải
thiện chức năng giao tiếp.
Đối với người phụ nữ bị TCSS, nhà tham vấn sẽ xác định kiểu nhận thức,
niềm tin của người phụ nữ để lý giải được điểm mấu chốt trong quá trình hình thành
và phát triển vấn đề TC ở PNSS.
2.3.1.3. Những điểm chính trong kỹ thuật của liệu pháp CBT
Kỹ thuật của liệu pháp nhận thức hành vi trong điều trị cho người trầm cảm
có hai lo i là kỹ thuật về nhận thức và kỹ thuật về hành vi.
Kỹ thuật về nhận thức bao gồm các kỹ thuật nh là: Làm rõ ý nghĩa đặc thù
trong lời nói và suy nghĩ của thân chủ: Yêu cầu bằng chứng: Quy kết l i; Đáp ứng
hợp lý: Xem xét các giải pháp và phương pháp thay thế: Giải trừ sự bi thảm hóa;
Các hệ quả huyễn tưởng hóa; Những thuận lợi và bất lợi; Biến nguy thành an; Liên
tưởng hoặc khám phá có hướng dẫn; Sử dụng kỹ thuật cường điệu hoặc nghịch lý;
Thang điểm hóa; Phát biểu các tiếng nói bên trong suy nghĩ; Tự hướng dẫn; ngừng
suy nghĩ; Gây xao lãng; Tranh luận trực tiếp; gọi tên các lệch l c nhận thức; Phát triển các hình ảnh thay thế; Đọc sách liệu pháp.3
Kỹ thuật hành vi: Lên chương trình hành động; Sự thành công và các cấp độ
sung sướng; Huấn luyện các kỹ năng xã hội và tính quyết đoán; phân chia công việc
thành các bước nh ; Thực tập hành vi – sắm vai; Tiếp xúc với thực tế; Huấn luyện
thư giãn.
Nhìn chung, liệu pháp nhận thức hành vi đang được xem là một trong những
liệu pháp thịnh hành, được nhiều nhà tâm lý sử dụng. Nó được chứng minh là khá
hiệu quả khi sử dụng với những bệnh nhân trầm cảm và lo âu ở mức trung bình và
nhẹ. Tuy nhiên trị liệu nhận thức hành vi cũng có những h n chế nhất định ví dụ 3 Jan R. Ridgway, Rational – emotive behavior therapy, Theory and Practice2, 2005
51
khó thực hiện một cách hiệu quả trên những thân chủ (người phụ nữ) có vấn đề về
chậm phát triển trí tuệ. Mục tiêu quan trọng của CBT là thân chủ có khả năng nhận
thức và tự mang l i sự thay đổi cho cuộc đời họ nhưng chúng ta đều biết rằng bối
cảnh văn hóa, đặc biệt là định kiến phân biệt đối xử giới ở nhiều quốc gia vẫn c n
khiến người phụ nữ không dám hành động theo ý muốn của họ. Nhiều thân chủ
(client) trên thế giới cũng phản hồi là mục tiêu của CTB đặt ra có phần hẹp, nhà trị
liệu có lúc chỉ tập trung vào nhận thức của thân chủ mà phớt lờ đi nhiều yếu tố quan
trọng khác như gia đình, lịch sử cá nhân và các vấn đề cảm xúc rộng hơn.
2.3.2. Liệu pháp liên cá nhân
2.3.2.1. Triết lý nền tảng
Từ năm 1970 ngành tâm thần học của Mỹ đã tập trung vào các bằng chứng
dựa trên y khoa, đặc biệt các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên. Các quan điểm trị
liệu dường như tập trung nhiều vào bệnh trầm cảm, thuốc chống trầm cảm. Những
bằng chứng trong lĩnh vực y khoa đã cho thấy hiệu quả trong điều trị trầm cảm. Tuy
nhiên những thành tựu này cũng cần thiết phải được so sánh với các liệu pháp tâm
lý đã có từ trước đó. Liệu pháp IPT lúc này được xem xét không chỉ ở góc độ lâm
sàng mà còn trên khía c nh nghiên cứu, học thuật. Nhà nghiên cứu Gerald Klerman
được biết đến là người đầu tiên đưa ra liệu pháp trị liệu liên cá nhân. Klerman và
đồng nghiệp tin tằng tương tác liên cá nhân và giao tiếp, mối quan hệ hôn nhân, gia
đình, các mối quan hệ công việc và các ho t động cộng đồng luôn có mức độ ảnh
hưởng tới người trầm cảm.
Liệu pháp mối quan hệ là phương thức giới h n thời gian, tập trung vào các
mối liên cá nhân, với mục tiêu giảm thiểu các triệu chứng và cải thiện chức năng
của các mối quan hệ. IPT đề cập đến “bối cảnh tương tác liên cá nhân”, các yếu tố
ảnh hưởng mối quan hệ, dẫn tới và duy trì những khổ đau của thân chủ.
2.3.2.2. Mục tiêu
Nhà tham vấn sẽ tập trung vào vấn đề thuộc về mối quan hệ của thân chủ để
giúp họ thay đổi, thay đổi trông đợi/ kỳ vọng của thân chủ vào các mối quan hệ.
52
Thêm vào đó, liệu pháp mối quan hệ cũng nhằm đến việc hỗ trợ thân chủ cải thiện m ng lưới hỗ trợ xã hội để họ có thể quản lý tốt hơn nỗi buồn từ mối quan hệ4.
Đối với người phụ nữ bị TCSS, NTV giúp giúp thân chủ xác định được các
mối quan hệ với chồng, với gia đình chồng, với nhà đẻ, với con hoặc với b n bè/
đồng nghiệp đóng vai tr như thế nào trong quá trình khởi phát và tiến triển của
bệnh TC. Nhà tham vấn tiếp cận theo IPT sẽ giúp TC lý giải địa vị/ giá trị của bản
thân trong mối quan hệ và cải thiện chất lượng mối quan hệ mà người phụ nữ bị
TCSS đang gặp khó khăn.
2.3.2.3. Những điểm chính trong kỹ thuật của liệu pháp IPT
IPT được cấu trúc hóa thành năm giai đo n rõ ràng: đánh giá (assessment),
các buổi trị liệu sơ kì (initial sessions), các buổi trị liệu trung kì (middle sessions),
các buổi trị liệu hậu kì (termination sessions) hoặc kết luận sơ bộ về trị liệu
(conclusion of acute treatment) và cuối cùng là các buổi trị liệu duy trì
(maintenance sessions).
Buổi đánh giá nhằm xác định xem thân chủ có thích hợp với liệu pháp IPT
hay không, các vấn đề cụ thể chưa được bàn tới vội, và kết thúc với biên bản hợp
đồng trị liệu, mở đầu cho quá trình trị liệu chính thức đi vào giải quyết những vấn
đề cụ thể của thân chủ.
Phần trị liệu sơ kì sẽ xác định những khó khăn trong các mối quan hệ liên cá
nhân mà thân chủ gặp phải, xác định những nguồn hỗ trợ xã hội, áp dụng mô hình
Sinh-tâm-xã hội (Biopsychosocial model) của Engel và phát triển một bản nghiệm
kê liên cá nhân, được cấu trúc hóa theo 4 bước nhằm xác định (1) các mối quan hệ
hiện t i, (2) lược sử về các vẫn đề gần nhất của thân chủ có liên quan tới vấn đề
chính, (3) những thông tin có liên quan đến quá trình giải quyết vấn đề (như kiểu
gắn bó, giao tiếp, tương tác) và (4) xác định những mục tiêu trị liệu thích hợp.
Phần trị liệu trung kì, nhà trị liệu sẽ cùng với thân chủ áp dụng những kĩ
thuật và khung qui trình cơ bản dựa trên triết lý liệu pháp đặc thù của IPT nhằm giải
4 Michael Robertson, Paul Rushton and Christopher Wurm, Interpersonal Psychotherapy: An overview; Psychotherapy in Australia, 2008
quyết các vấn đề đã được xác định.
53
Phần kết luận sơ bộ và duy trì mối quan hệ trị liệu cho phép thân chủ và nhà trị
liệu vẫn có thể giữ mối liên hệ, và có thể tiếp tục làm việc cùng nhau nếu muốn,
thông qua hợp đồng th a thuận. Mặc dù chịu ảnh hưởng từ trường phái Phân tâm học
nhưng IPT không sử dụng phong cách kết thúc trị liệu truyền thống như Phân tâm,
trong đó phần kết thúc này được xem như sự chấm dứt hẳn mối quan hệ trị liệu.
Chú trọng tới các mối liên hệ, tương tác liên cá nhân nên liệu pháp IPT
thường lưu ý tới các mối liên hệ gắn bó. Lý thuyết gắn bó cho rằng những r n nứt
đổ v trong các mối gắn bó thân mật của mỗi cá nhân là do những bất h a trong liên
hệ liên cá nhân gây ra, khiến cho những người bị tổn thương sẽ dễ gặp phải những
vấn đề về tâm lý hoặc khổ đau hơn.
Liệu pháp IPT hướng tới bốn ph m vi vấn đề chính: nỗi đau khổ, những bất
h a trong mối liên hệ liên cá nhân hay là những bất h a về vai trò, những chuyển
đổi về vai trò; sự nh y cảm trong mối liên hệ liên cá nhân hoặc những thiếu khuyết
năng lực trong mối liên hệ liên cá nhân.
Ngoài những kĩ thuật chung trong tham vấn trị liệu, liệu pháp IPT c n hay sử
dụng ba kĩ thuật đặc thù, đó là trị liệu mối quan hệ (The therapeutic relationship),
khích lệ cảm xúc (encouragement of affect) và phân tích giao tiếp (communication analysis)5. Ưu điểm của trị liệu IPT là thời gian trị liệu tương đối ngắn nên ít khi TC
b dở quá trình trị liệu. Tuy nhiên bất kỳ phương pháp trị liệu tâm lý nào cũng có
h n chế và IPT không là ngo i lệ. H n chế lớn nhất của IPT là đ i h i thân chủ phải
là người có mức độ nhận thức nhất định và hiểu các mối quan hệ liên cá nhân cũng
như vai tr của mình trong vấn đề.
Hai liệu pháp tham vấn CBT và IPT được các nhà tâm lý học sử dụng phổ
biến với những bệnh nhân trầm cảm nói chung và TCSS nói riêng bởi nó đáp ứng
được mục tiêu là giải quyết những vấn đề chính mà người phụ nữ bị TCSS gặp phải,
đó là những sự kiện mới có thể làm thay đổi nhận thức, thay đổi vai tr và thay đổi
5 Michael Robertson, Paul Rushton and Christopher Wurm, Interpersonal Psychotherapy: An overview; Psychotherapy in Australia, 2008
mối quan hệ của người phụ nữ.
54
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong chương 2, khái niệm TCSS đã được đưa ra dựa trên tổng hợp nhiều tài
liệu nghiên cứu trong nước và trên thế giới, thuộc lĩnh vực tâm thần học và tâm lý
học. Nhìn một cách chung nhất, TC ở PNSS được hiểu là tình tr ng rối lo n tâm lý
của người phụ nữ trong giai đo n sau sinh, được biểu hiện bởi 4 dấu hiệu chính là
cảm xúc âm tính, nhận thức tiêu cực, suy giảm vận động và sự thay đổi về cơ thể.
Nghiên cứu về yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến TC ở PNSS tiếp cận dưới
các lý thuyết như lý thuyết nhận thức hành vi, lý thuyết nhân cách, lý thuyết mối
quan hệ giúp cho nhóm nghiên cứu có định hướng hoặc lý giải tốt hơn cho phần
nghiên cứu thực tr ng. Những công trình nghiên cứu thuộc các lý thuyết trên đều
cho thấy những yếu tố gồm kiểu nhận thức, đặc điểm nhân cách, đặc điểm các mối
quan hệ của người phụ nữ với người chồng, người thân và đặc điểm của một số yếu
tố xã hội khác có liên quan với TC ở PNSS. Khi người PNSS có những kiểu nhận
thức sai lệch, tiêu cực có thể sẽ dẫn đến việc lý giải các hiện tượng một cách tiêu
cực, không chính xác, dẫn đến cảm xúc âm tính và hành vi tiêu cực. Xem xét sự
xuất hiện của TC ở các d ng khác nhau cho thấy người có đặc điểm nhân cách lo
âu, tránh né, phụ thuộc, khí chất hướng nội và hệ thần kinh không ổn định có nguy
cơ bị TC cao hơn những nhóm có đặc điểm nhân cách khác. Lý thuyết liên cá nhân
khẳng định nguyên nhân của TC ở PNSS là do người phụ nữ gặp khó khăn trong
các mối quan hệ. Ngoài ra một số yếu tố xã hội khác như tình tr ng kinh tế xã hội,
tình tr ng hôn nhân, tiểu sử sức kh e của bản thân người phụ nữ và của đứa trẻ
cũng cho thấy có nguy cơ dẫn đến sự hình thành của TCSS.
Việc tiếp cận và kế thừa các công trình khoa học đã giúp cho nhóm nghiên
cứu làm rõ được các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến TC ở phụ nữ sau sinh,
hiểu rõ về cơ sở lý luận và tìm được hướng đưa cơ sở lý luận vào nghiên cứu thực
tiễn cho phù hợp.
55
CHƢƠNG 3
TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU
3.1. TỔ CHỨC NGHI N CỨU
3.1.1. Khách thể và địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu này thực hiện trên 366 phụ nữ có con từ 0-2 tuổi thuộc các địa
bàn Hà Nội (quận Ba Đình, Cầu Giấy, Hoàn Kiếm, Thanh Xuân) và ngo i thành
(huyện Gia Lâm, Hà Nội 2), Hải Ph ng (quận Ngô Quyền), Vĩnh Phúc (huyện Lập
Th ch), Nam Định (huyện Mỹ Lộc) và Sơn La (Huyện Hat Lót). Chúng tôi lựa chọn
các địa bàn nghiên cứu trên nhằm mục đích so sánh sự khác biệt về mức độ TC giữa
những vùng miền khác nhau. Các khách thể được khảo sát tham gia vào nghiên cứu
đảm bảo tiêu chí là tự nguyện và có con dưới 2 tuổi.
Để tiếp cận với đối tượng được khảo sát, chúng tôi có liên hệ với các ph ng
tiêm chủng và các tr m y tế phường/xã trên địa bàn Hà Nội. Lý do kết nối với các
ph ng tiêm chủng bởi sau khi mới sinh đến lúc 2 tuổi trẻ phải tiêm ph ng rất nhiều
lo i vacxin, do vậy đó là nơi mà tập trung nhiều PNSS. Thêm vào đó, sau khi tiêm
chủng trẻ thường sẽ phải lưu l i ph ng tiêm ít nhất là 30 phút để theo dõi, do vậy
các bà mẹ có thể có chỗ ngồi, có thời gian để tham gia thực hiện khảo sát. Để đảm
bảo độ tin cậy cho kết quả nghiên cứu, trước khi thực hiện điều tra, nhóm nghiên
cứu phải h i trước độ tuổi của trẻ, xin ý kiến đồng ý tham gia nghiên cứu của người
PNSS. Một điểm nữa nhóm nghiên cứu phải lưu ý đó là phải lựa chọn những người
phụ nữ có chồng hoặc người thân đi cùng bởi chúng tôi dự ph ng trong khi trả lời
phiếu h i, đứa trẻ có thể quấy khóc ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu.
Địa điểm thứ 2 chúng tôi tiếp cận khách thể nghiên cứu là nhà trẻ/trường
mầm non tư thục, nơi nhận trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên. Sau khi đã xác định được
những bà mẹ có con dưới 2 tuổi, chúng tôi xin địa chỉ nhà và đến gia đình để thực
hiện khảo sát. Cách tiếp cận này được thực hiện ở các địa bàn Nam Định, Sơn La và
Vĩnh Phúc.
56
Bảng 3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Đặc điểm của khách thể nghiên cứu Số lƣợng %
18-35 tuổi 332 90.7 Độ tuổi Trên 35 tuổi 34 9.3
Cán bộ 162 44.3
Công nhân 96 26.2
Nghề nghiệp Nông dân 42 11.5
Lao động tự do 35 9.6
Nội trợ 31 8.5
Đơn thân 3 0.8
Hôn nhân Kết hôn, sống chung 337 92.1
Ly thân 26 7.1
Tiểu học 2 0.5
Trung học cơ sở 28 7.7
Trung học phổ thông 79 21.6 Học vấn Trung cấp nghề 84 23.0
Cao đẳng/ đ i học 156 42.6
Sau đ i học 17 4.6
Một lần 161 44.0
Hai lần 192 52.5
Số lần sinh đẻ Ba lần 10 2.7
Bốn lần 2 0.5
Năm lần 1 0.3
Nghèo 35 9.6
Cận nghèo 37 19.9 Kinh tế gia đình Trung bình 199 54.4
Khá giả 8 2.2
57
Giàu có 51 13.9
Hà Nội 203 55.5
Hải Ph ng 69 18.9
Nam Định 14 3.8 Địa bàn
sinh sống Sơn La 14 3.8
Thái Bình 14 3.8
Vĩnh Phúc 52 14.2
3.1.2. Các giai đoạn nghiên cứu
Luận án được tổ chức nghiên cứu theo 6 giai đo n. Phần dưới đây sẽ mô tả
cụ thể từng giai đo n.
3.1.2.1. Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở lý luận
Mục đích: Xây dựng khung lý luận về nội dung những yếu tố tâm lý – xã hội liên
quan đến TC ở PNSS nhằm xác định nội dung và phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Thời gian thực hiện: Sau khi kết thúc các môn học phần cơ sở bắt buộc,
nhóm tác giả tập trung thực hiện giai đo n 1 từ khoảng tháng 11/2012 đến tháng
10/2013.
Các hoạt động: Phân tích tài liệu tiếng Việt và tiếng nước ngoài liên quan
đến đối tượng nghiên cứu của luận án. Ngoài ra, nhóm tác giả có ph ng vấn một số
đồng nghiệp làm việc trong lĩnh vực sức kh e tâm thần về vấn đề TC ở PNSS.
3.1.2.2. Giai đoạn 2: Thiết kế công cụ điều tra
a. Bảng hỏi
Mục đích: Xây dựng những nội dung chính của bảng h i sao cho phù hợp
với đối tượng và mục đích nghiên cứu, trong đó nội dung chính là làm rõ nội dung
nghiên cứu thực tr ng.
Các hoạt động: Việc khai thác thông tin làm cơ sở để xây dựng bảng h i
được tác giả sử dụng từ 4 nguồn tư liệu gồm: (1) Kết quả tổng quan tài liệu từ các
nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về vấn đề TC và những yếu tố tâm lý – xã
hội liên quan đến TC ở PNSS. (2) Tổng hợp ý kiến đánh giá từ các chuyên gia trong
lĩnh vực tâm lý học và tâm thần học. Phương pháp chuyên gia sẽ giúp tác giả xác
58
định được đúng hướng đi của chuyên ngành tâm lý học hơn. (3) Luận án có sử dụng 3
trắc nghiệm trong nghiên cứu tâm lý về vấn đề TC và những yếu tố tâm lý – xã hội liên
quan. (4) Những cuộc ph ng vấn, tr chuyện giữa tác giả luận án với những phụ nữ sau
sinh sẽ giúp tác giả khoanh vùng chính xác hơn nội dung nghiên cứu của mình.
Nội dung bảng hỏi: Từ nguồn tài liệu đã tổng hợp, chúng tôi tiến hành xây
dựng bảng h i dành cho phụ nữ sau sinh tự điền. Nội dung của bảng h i được xây
dựng theo mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, cụ thể gồm các phần như sau:
Phần 1: Những thông tin liên quan đến vấn đề mang thai và nuôi con như
Phần 2: Trắc nghiệm sàng lọc TC ở PNSS (the Postpartum Depression
Screening Scale - PDSS).
Phần 3: Thang đo bộ ba nhận thức (Cognitive Triad Inventory - CTI) và
thang đo nhân cách Eysenck (Eysenck Personality Inventory - EPI) và thang đo
nhân cách EPI; Bảng h i khảo sát các đặc điểm mối quan hệ.
Phần 4: Một số thông tin về những yếu tố xã hội của khách thể nghiên cứu
như: Tuổi, địa bàn sinh sống, mức sống, hôn nhân, tiền sử bệnh TC…
b. Bảng phỏng vấn sâu
Nội dung của bảng ph ng vấn sâu tập trung vào 2 khía c nh lớn là khai thác
các biểu hiện của TC và khai thác các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến TC ở
PNSS.
3.1.2.3. Giai đoạn 3: Điều tra thử
Mục đích: Xác định độ tin cậy và độ giá trị của bảng h i để từ đó tiến hành
chỉnh sửa những tiểu thang đo chưa đ t yêu cầu.
Thời gian: Từ khoảng tháng 12/2013 đến tháng 1/2014
Khách thể: 30 khách thể t i một số ph ng tiêm chủng trong địa bàn thành
phố Hà Nội.
Phương pháp: Người đi điều tra đưa bảng khảo sát để người PNSS có con
dưới 2 tuổi tự điền. Sau khi người PNSS (khách thể) điền xong, người thực hiện
điều tra sẽ h i về những thuận lợi và khó khan khi làm bảng h i, những câu mà
khách thể cho là khó hiểu thì nên thay bằng ý nào cho phù hợp…
59
Xử lý kết quả điều tra thử: Kết quả xử lý bảng h i điều tra thử giúp chúng
tôi nhận thấy một số điểm h n chế của bảng h i lần 1, cụ thể gồm những điểm chính
sau đây:
+ Bảng h i dài 8 trang gây khó khăn cho sản phụ khi họ đưa con đến ph ng
tiêm chủng, do vậy chúng tôi đã rút bớt độ dài của bảng h i xuống c n 7 trang.
+ Trong bảng h i lần một có câu h i về bệnh lý người phụ nữ có thể gặp
trong quá trình mang thai như giang mai, HIV, viêm gan B…Tuy nhiên trong quá
trình điều tra thử chúng tôi đã b câu h i về vấn đề bệnh lý này của sản phụ bởi rất
ít sản phụ gặp phải vấn đề này, thêm vào đó các câu này sẽ làm mất đi trọng tâm
của luận án.
+ Trong bảng h i lần 1 chúng tôi đặt các trắc nghiệm lên phần đầu tiên, vì là
trắc nghiệm về TC nên đã làm cho khách thể trả lời với không khí “trầm”, không dễ
chịu. Khi xây dựng bảng h i lần 2, chúng tôi đặt những câu h i liên quan đến kiến
thức mang thai và nuôi con, đặc điểm mối quan hệ của người phụ nữ với chồng và
những người thân trong gia đình của của người phụ nữ lên phần đầu tiên. Đây là nội
dung đã được đổi trật tự so với bảng h i lần 1.
Sau khi đã rút kinh nghiệm và tính toán l i độ tin cậy của các thang đo trong
toàn bảng h i, chúng tôi tiến hành điều tra chính thức.
3.1.2.4. Giai đoạn 4: Điều tra chính thức
Mục đích: Tìm ra mối tương quan giữa các TCSS và các yếu tố kiểu nhận
thức, đặc điểm nhân cách và đặc điểm các mối quan hệ của người phụ nữ với chồng
và người thân và một số đặc điểm khác.
Thời gian: Từ khoảng tháng 2/2014 đến tháng 5/2014
Nguyên tắc điều tra: Khách thể tham gia điều tra trên tinh thần tự nguyện,
độc lập theo các suy nghĩ và đánh giá, tránh trao đổi hoặc nhờ người khác điền giúp,
là phụ nữ có con dưới 2 tuổi. Trong quá trình điều tra, điều tra viên luôn sẵn sàng để
giải thích những nội dung mà khách thể cảm thấy khó hiểu.
Khách thể nghiên cứu: 366 phụ nữ có con từ 0-2 tuổi thuộc các địa bàn Hà
Nội, Hải Ph ng, Vĩnh Phúc, Nam Định và Sơn La.
60
3.1.2.5. Giai đoạn 5: Tiếp xúc và hỗ trợ cho 1 trường hợp phụ nữ bị trầm cảm
sau sinh bằng phương pháp tham vấn cá nhân
Mục đích: Hỗ trợ cho người phụ nữ bị TCSS (thân chủ) hiểu rõ vấn đề của
họ và đồng thời giải t a những cảm xúc âm tính. Trong giai đo n này chúng tôi c n
đặt ra mục đích mô tả 1 trường hợp điển hình người phụ nữ bị TC sau sinh.
Nguyên tắc tiếp cận: Phương pháp đăt ra nhằm tiếp cận và hỗ trợ thân chủ là
tham vấn cá nhân, do vậy khi thực hiện phương pháp này chúng tôi đã tuân thủ theo
một số nguyên tắc được đặt ra trong tham vấn cá nhân, gồm:
- Nguyên tắc tôn trọng sự tham gia của thân chủ
- Nguyên tắc đ o đức của nghề tham vấn: Giữ bí mật cho khách thể, tôn
trọng quyền tự quyết và chấp nhận thân chủ.
Phương pháp: Giới thiệu rõ cho khách thể về quy trình, mục tiêu của các
buổi làm việc
- Đánh giá thực tr ng TC và nhu cầu của khách thể khi tham gia vào quá
trình hỗ trợ
- Thảo luận các ho t động hỗ trợ với khách thể với tinh thần tông trọng
quyền tự quyết và quyền tham gia của khách thể
- Lượng giá quá trình hỗ trợ cho khách thể
Thời gian trợ giúp: Quá trình trợ giúp được tiến hành trong 4 buổi (1 buổi/
tuần). Buổi đầu tiên kéo dài trong 2 giờ và 3 buổi sau kéo dài 1 giờ/ buổi.
Nội dung của mỗi buổi tham vấn
Buổi 1: Mục tiêu là thiết lập mối quan hệ với thân chủ và tìm ra những biểu
hiện điển hình của TCSS thông qua tr chuyện lâm sàng.
Buổi 2: Mục tiêu là khám phá vấn đề, xác định những yếu tố liên quan đến
TC ở thân chủ.
Buổi 3: Mục tiêu là thay đổi nhận thức sai lệch của thân chủ và hướng thân
chủ đến giải pháp cải thiện chất lượng các mối quan hệ
Buổi 4: Lượng giá và tiếp tục củng cố
61
3.1.2.6. Giai đoạn 6: Phân tích kết quả nghiên cứu
Mục đích: Xử lý số liệu và sắp xếp kết quả xử lý theo bố cục đề cương báo
cáo đã đề ra.
Nội dung: Dựa vào kết quả nghiên cứu lý luận, mục đích và nội dung của
chương 3 (kết quả nghiên cứu thực tiễn) được chia làm 6 phần chính như sau:
Phần 1: Mức độ TC và biểu hiện TC ở phụ nữ sau sinh
Phần 2: Tương quan giữa kiểu nhận thức của người phụ nữ và TC sau sinh
Phần 3: Tương quan giữa đặc điểm nhân cách của người phụ nữ và TC sau sinh
Phần 4: Tương quan giữa đặc điểm mối quan hệ của người phụ nữ với TC
sau sinh
Phần 5: Tương quan giữa một số yếu tố xã hội của người phụ nữ với TC sau sinh
Phần 6: Phân tích trường hợp và các kỹ năng được sử dụng trong quá trình
hỗ trợ cho thân chủ.
Thời gian: Từ tháng 6/2014 đến tháng 4/2015
Trên thực tế, các giai đo n tổ chức nghiên cứu không tách rời nhau, tùy vào
điều kiện/ hoàn cảnh của quá trình khảo sát mà đôi khi là nối tiếp hoặc lồng ghép
với nhau.
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU
3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích: Xây dựng khung cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu, xác định
phương pháp luận nghiên cứu và hình thành quy trình và phương pháp nghiên cứu.
Nội dung
- Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về các yếu tố tâm lý
– xã hội liên quan đến TC ở phụ nữ sau sinh.
- Xác định các khái niệm công cụ và các khái niệm liên quan đến đề tài như:
khái niệm TC, TC ở phụ nữ sau sinh, biểu hiện TC ở phụ nữ sau sinh, yếu tố tâm lý
xã hội, liên quan.
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về những yếu tố tâm lý xã hội
liên quan đến TC ở phụ nữ sau sinh.
62
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát hoá những công trình nghiên
cứu của các tác giả ở trong và ngoài nước về những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan
đến TC ở phụ nữ sau sinh. Kết quả nghiên cứu tổng quan của đề tài nhằm chỉ ra
những điểm thiếu trong nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài để từ đó xây dựng nội
dung nghiên cứu cho luận án này.
- Xác định nội dung nghiên cứu thực tiễn: Việc lựa chọn các yếu tố phù hợp
với nghiên cứu thực tiễn về TC ở phụ nữ sau sinh được dựa trên kết quả nghiên cứu
và tổng hợp từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, các quan điểm lý thuyết chung
trên thế giới khi đề cập đến TC ở phụ nữ sau sinh. Có nhiều cách tiếp cận khi
nghiên cứu về TC như tiếp cận sinh học, tiếp cận theo hướng tâm thần học nhưng để
phù hợp với một nghiên cứu thuộc chuyên ngành tâm lý học, chúng tôi lựa chọn
hướng tiếp tâm lý học.
Phương pháp: Để nghiên cứu tổng quan tài liệu đ t kết quả, chúng tôi thực
hiện các giai đo n bao gồm tổng hợp, dịch (tài liệu tiếng nước ngoài) và phân tích,
hệ thống hóa và khái quát hóa những lý thuyết cũng như những nghiên cứu thực
tiễn của Việt Nam và trên thế giới về những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến
TCS. Kết quả tổng quan nghiên cứu của luận án dựa chủ yếu trên việc phân tích
các bài báo/ t p chí của nước ngoài về vấn đề TCSS và các yếu tố tâm lý – xã hội
liên quan.
3.2.2. Phƣơng pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Mục đích: Phương pháp khảo sát bằng bảng h i được coi là phương pháp
chính của nghiên cứu này. Nhóm nghiên cứu thực hiện phương pháp khảo sát bằng
bảng h i nhằm những mục đích sau:
- Đánh giá mức độ xuất hiện những dấu hiệu về nhận thức, cảm xúc, hành vi
và những biểu hiện cơ thể của TC ở PNSS.
- Phát hiện biểu hiện và mức độ liên quan của những yếu tố tâm lý – xã hội
liên quan đến TC ở PNSS, bao gồm yếu tố kiểu nhận thức, đặc điểm nhân cách, đặc
điểm mối quan hệ của người phụ nữ và một số đặc điểm xã hội khác.
Nội dung của bảng hỏi
63
Phần 1: Những thông tin liên quan đến vấn đề mang thai và nuôi con như:
Tình tr ng ốm nghén, hình thức sinh, kiêng cữ sau sinh, tình tr ng của đứa trẻ mới
sinh, người thân hỗ trợ khi sinh con và nuôi con; tình tr ng bệnh của sản phụ trước
khi sinh, Stress, sự kiện sang chấn trước và sau khi sinh.
Phần 2: Nội dung thuộc phần 2 của bảng h i sẽ cho biết mức độ xuất hiện
của những dấu hiệu về nhận thức, cảm xúc, hành vi và thực thể của TC ở PNSS.
Trắc nghiệm sàng lọc TC ở PNSS (the Postpartum Depression Screening Scale -
PDSS). Đây là thang đo TCSS 35 câu h i của Beck C. T. và Gable, R. K. Bản trắc
nghiệm này đo mức độ TCSS trên 7 lĩnh vực gồm: 1) Sự xáo trộn về ăn/giấc ngủ.
2.) Lo âu/ cảm giác không an toàn; 3) Cảm xúc không ổn định; 4) Có biểu hiện của
rối lo n tâm thần; 5) đánh mất bản thân: 6). Cảm giác xấu hổ/ tội lỗi và 7/ Ý tưởng
tự sát. Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng tôi cho
rằng 7 lĩnh vực trên có thể xếp thành các vấn đề chính gồm: thực thể, nhận thức,
cảm xúc và hành vi. Căn cứ vào các lĩnh vực/ triệu chứng được mô tả trong thang
đo PDSS và dựa vào bảng DSM5, chúng tôi bổ sung thêm 17 câu h i nêu lên biểu
hiện của phụ nữ bị TCSS thuộc 4 lĩnh vực gồm thực thể, nhận thức, cảm xúc và
hành vi. Như vậy tổng số câu h i trong thang đo mức độ TC ở PNSS của nghiên
cứu này là 52 câu.
Phần 3: Để tìm hiểu mối liên quan giữa mức độ xuất hiện của những dấu
hiệu TC với các yếu tố là kiểu hình nhận thức, đặc điểm nhân cách, đặc điểm mối
quan hệ của phụ nữ sau sinh và một số yếu tố xã hội khác, trong phần này chúng tôi
sử dụng thang đo khảo sát bộ ba nhận thức (Cognitive Triad Inventory - CTI) và
thang đo nhân cách Eysenck (Eysenck Personality Inventory - EPI).
- Thang đo CTI: Thang đo CTI xuất phát từ học thuyết về nhận thức trong
TC của A.Beck, đó là những cách nhìn tiêu cực về bản thân, thế giới và tương lai.
Từ lý thuyết nhận thức, E.E. Beckham, W.R.Leber và cộng sự đã t o ra thang CTI.
Thang này gồm 26 câu với mục đích đánh giá về bộ ba nhận thức thường gặp trong
TC đó là những cái nhìn tiêu cực về bản thân, về thế giới và tương lai. Thang CTI
được xem là một thang hữu ích trong việc nghiên cứu vai tr của bộ ba nhận thức
trong bệnh nguyên của TC. Thang CTI gồm có ba thang đánh giá nh , đó là thang
64
đánh giá những quan điểm của người phụ nữ về bản thân, về thế giới và về tương
lai. Mỗi thang đo đều có những mục thể hiện ý nghĩ tích cực hoặc tiêu cực [6].
Thang CTI cho thấy độ tin cậy cao với hệ số alpha của thang khảo sát về bản thân,
thế giới và tương lai lần lượt là 0.91, 0.81 và 0.93. Hệ số alpha cho toàn bộ thang
khảo sát là 0.95. Các thang nh của thang CTI cũng tương quan với các thang đo
khác có cùng mục đích như với thang khảo sát về bản thân rất tương quan với thang
khảo sát về sự tự tin với hệ số tương quan là 0.90.
Các tiểu thang đo của CTI dựa trên hai xu hướng chính là tích cực và tiêu
cực. Khách thể trả lời theo 7 mức, từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 7 là hoàn
toàn đồng ý.
- Thang đo nhân cách EPI là thang đo về các kiểu nhân cách, được đưa ra bởi
Eysenck vào năm 1964, sau khi đã thử nghiệm làm trên nhiều đối tượng. Trắc
nghiệm này bao gồm 57 câu h i, đối tượng tự đọc và tự trả lời câu h i “có” hoặc
“không”. Tuy nhiên để đáp ứng và phù hợp với mục đích nghiên cứu của mình
chúng tôi không đưa những câu 6, 24, 36, 12, 18, 30, 42, 48, 54 vào phân tích thống
kê vì đây là các câu kiểm tra độ tin cậy/trung thực của người trả lời, giúp chúng tôi
lo i b những trường hợp không đủ tin cậy.
Thang đo EPI là thang đo về các kiểu nhân cách, khí chất mô tả bằng thuật
ngữ gồm hai yếu tố “Hướng nội - Hướng ngo i” và kiểu hình thần kinh “Ổn định –
không ổn định”. Sau khi đã xác định được đặc điểm nhân cách thuộc hướng nội hay
hướng ngo i, ổn định hoặc không ổn định, kết quả trắc nghiệm sẽ cho biết nghiệm
thể thuộc tính cách nào trong 4 lo i tính cách cơ bản, gồm: sôi nổi, ưu tư, linh ho t
và điềm tĩnh. Một cá nhân có kiểu thần kinh không ổn định và nhân cách hướng nội
thì sẽ có kiểu nhân cách Ưu tư, bao gồm nhóm đặc điểm sau: khó tính, hay lo sợ,
hồi hộp, cứng nhắc, giáo điều, bi quan, dè dặt, thận trọng, không thích giao tiếp,
trầm lặng. Kiểu thần kinh không ổn định và với nhân cách hướng ngo i sẽ có kiểu
nhân cách Sôi nổi thì bao gồm các đặc điểm sau: nh y cảm, hay băn khoăn, hiếu
chiến, dễ bị kích thích, tính bốc đồng, l c quan, dễ bị thay đổi, nhanh nhẹn. Kiểu
thần kinh ổn định và nhân cách hướng ngo i thì sẽ t o ra kiểu thần kinh Linh ho t
và có những đặc điểm sau: thích giao du, cởi mở, lém lỉnh, tốt bụng, dễ dãi, vô tư,
65
thích chỉ huy, sôi nổi. Kiểu thần kinh ổn định cộng với nhân cách hướng nội thì t o
ra xu hướng tính cách Điềm tĩnh và có những đặc điểm sau: thụ động, c n thận, tế
nhị, nhã nhặn, có thiện chí, nghiêm túc, đáng tin cậy, điềm đ m, bình tĩnh.
- Thang đo đặc điểm mối quan hệ
Để tìm hiểu mối liên quan giữa TCSS với yếu tố đặc điểm mối quan hệ,
chúng tôi đã đưa ra những câu h i mang sẵn nội dung mô tả vấn đề giao tiếp của
người phụ nữ với chồng hoặc với người thân trong gia đình.
+ Những chỉ báo liên quan đến mối quan hệ vợ/ chồng theo hai hướng là tích
cực và tiêu cực, cụ thể gồm: Chồng h i han quan tâm, chăm sóc; giúp vợ các công
việc nhà, vui mừng chào đón con, th a mãn với cuộc sống sinh ho t vợ chồng, chia
sẻ với nhau mọi sự kiện trong cuộc sống, mâu thuẫn hoặc b o lực, chồng thích hoặc
không thích giới tính của con.
+ Những chỉ báo liên quan đến mối quan hệ của người phụ nữ và người thân
như bố mẹ chồng, anh chị em, b n bè…
Phần 4: Một số thông tin về những yếu tố xã hội của khách thể nghiên cứu
như: Tuổi, địa bàn sinh sống, mức sống, hôn nhân, tiền sử bệnh TC…
Phương pháp: Bảng h i được chuyển cho PNSS t i ph ng tiêm chủng của
Quận/ Huyện (đối với những bà mẹ đưa con đi tiêm chủng) và t i gia đình (đối với
các bà mẹ gửi con ở nhà trẻ tư thục). Mỗi người phụ nữ khi đồng ý tham gia vào
nghiên cứu sẽ được phát bảng h i, một chiếc bút bi, nghe người hướng dẫn giới
thiệu về nghiên cứu và những nguyên tắc mà luận án phải tuân theo nhằm bảo vệ
thông tin cho khách thể nghiên cứu.
Cách tính điểm số cho từng phần trong bảng hỏi: Mỗi phần của bảng h i
được thiết kế hoặc sử dụng các thang đo khác nhau, do vậy cách trả lời cũng như
tính điểm cho mỗi phần cũng khác nhau.
Phần 1: Thang đo sàng lọc TC dựa trên trắc nghiệm PDSS
Như ở trên đã đề cập, thang đo này gồm 35 câu h i phản ánh các biểu hiện
của TC trên 7 lĩnh vực. Tuy nhiên, để cho phù hợp với điều kiện văn hóa, xã hội của
Việt Nam chúng tôi đã thêm 17 câu h i vào thang đo này, tổng thể gồm 52 câu h i để
66
người phụ nữ tự điền. Khách thể sẽ lựa chọn 1 trong 5 phương án trả lời sao cho phù
hợp nhât. Từng nội dung của phương án trả lời và số điểm được quy định như sau:
- Hoàn toàn không đồng ý : 1 điểm
- Không đồng ý : 2 điểm
- Không đồng ý cũng không phản đối : 3 điểm
: 4 điểm - Đồng ý
: 5 điểm - Hoàn toàn đồng ý
Sau khi sử dụng chiến lược phân tích nhân tố, chúng tôi tính điểm tổng của
mỗi nhân tố và sử dụng công thức M+/-SD để tính mức độ xuất hiện các dấu hiệu
TC ở PNSS. Để xác định một khách thể bị TCSS, nhà thực hành lâm sàng thường
phải thực hiện trắc nghiệm, ph ng vấn lâm sàng và quan sát các biểu hiện lâm sàng.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận án này chúng tôi tiếp cận theo hướng tâm lý học xã
hội nên chúng tôi phân lo i sự xuất hiện của các biểu hiện TC theo 3 mức là: 1. mức
độ thấp (trầm cảm ở mức độ nhẹ), 2. Các dấu hiện TC xuất hiện ở mức trung bình
(TC mức độ trung bình) và 3. Các dấu hiện TC xuất hiện ở mức cao (TC mức độ
nặng). Như vậy, gọi là A là điểm tính toán được trên khách thể thì ta có 3 mức gồm:
TC mức độ nhẹ: Min <=A<ĐTB – 1SD
TC mức độ trung bình: ĐTB- 1SD <= A< ĐTB + 1SD
TC mức độ nặng: ĐTB + 1SD <= A <= Max
Tổng ĐTB mà chúng tôi tính ra trong thang đo PDSS là 67.08 và ĐLC là
19.70. Như vậy tương ứng với 3 mức độ trên thì TC ở PNSS có thể sẽ ở một trong 3
mức sau:
Mức thấp: Dưới 47 điểm
Mức TB: Từ 47 đến 86 điểm
Mức cao: Trên 86 điểm
Phần 2: Thang đo khảo sát kiểu nhận thức (CTI), đặc điểm nhân cách EPI và
đặc điểm các mối quan hệ.
Để tìm hiểu mối liên quan giữa mức độ TC với các yếu tố là kiểu nhận thức,
đặc điểm nhân cách và đặc điểm mối quan hệ của phụ nữ sau sinh, trong phần này
chúng tôi sử dụng trắc nghiệm kiểu nhận thức, trắc nghiệm đặc điểm nhân cách và
67
thiết kế các câu h i để người phụ nữ tự đánh giá tính chất mối quan hệ của họ với
chồng và người thân trong thời điểm trước sinh và sau sinh.
Thang đo khảo sát bộ ba nhận thức (CTI):
Như đã đề cập ở bảng trên, thang đo CTI gồm có 36 câu h i nhưng với các
câu 1, 2, 4, 7, 14 và 18 không được tính điểm. Thang gồm có ba thang nh . Các tiểu
thang đo của CTI dựa trên hai xu hướng chính là tích cực và tiêu cực. Nếu một
mệnh đề là tích cực sẽ được ký hiệu là dấu cộng (+) trước mục đó. Nếu một mệnh
đề là tiêu cực sẽ được ký hiệu là dấu (-) trước mục đó. Những mục đó là:
- Quan điểm về bản thân: Bao gồm các mục: -5, -10, -13, +17, -21, +25, -29,
+31, +33, -35.
- Quan điểm về thế giới: Gồm các mục, +3, +8, +12, -18, +20, -23, +24, -27,
-30, -34.
- Quan điểm về tương lai: Gồm các mục +6, +9, +11, -15, -16, -19, 26, +28, -
32, +36
Các câu trả lời trong thang CTI được tính theo 7 mức độ, cách cho điểm theo
kiểu của thang Likert, cụ thể như sau:
Hoàn toàn không đồng ý : 1
Rất không đồng ý : 2
Không đồng ý : 3
Không có ý kiến : 4
Đồng ý : 5
Rất đồng ý : 6
Hoàn toàn đồng ý : 7
Điểm của mỗi thang là tổng số điểm của các mục trong thang đó, các mục
này sẽ được quy định như trên. Sau đó cộng thêm 48 đối với thang quan điểm về
bản thân và cộng thêm 40 cho mỗi thang c n l i. Các mục 1, 2, 4, 14, 18 không
được tính điểm. Điểm của thang là tổng số điểm của tất cả các mục đã được tính,
điểm càng cao thể hiện bệnh nhân càng có quan điểm tích cực, điểm thấp chứng t
bệnh nhân càng có quan điểm tiêu cực.
68
Dựa trên kết quả khảo sát thực tế từ 366 khách thể, chúng tôi sử dụng phương
pháp phân tích nhân tố, cụ thể là phân tích nhân tố khám phá và tính độ tin cậy bên
trong theo chỉ số Cronbach Alpha. Mục đích của phương pháp này là lượng hóa l i
thông tin theo đúng tâm lý, xu hướng lựa chọn mệnh đề câu trắc nghiệm của phụ nữ
Việt Nam. Các câu mang hàm ý tiêu cực đã được đổi ngược l i thang điểm. Kết quả
cuối cùng của thang đo là điểm càng cao thì kiểu nhận thức của người phụ nữ càng tích
cực và điểm càng thấp thì cho thấy người phụ nữ suy nghĩ càng tiêu cực.
Thang đo nhân cách Eysenck (Eysenck Personality Inventory, viết tắt là
EPI).
Trắc nghiệm này bao gồm 57 câu h i, đối tượng tự đọc và tự trả lời câu h i
“Có” hoặc “Không”. Tất cả các câu h i được chia làm 3 thang để xử lý, câu nào
đúng mẫu dưới đây thì cho 1 điểm, sai với mẫu thì cho 0 điểm.
- Thang (S): kiểm tra độ tin cậy
Bao gồm 9 câu h i sau:
Câu 6, 24, 36: Nếu các câu trả lời của khách thể là “có” thì được tính mỗi
câu 1 điểm.
Câu: 12, 18, 30, 42, 48, 54. Nếu các câu trả lời của khách thể là “không” thì
được tính mỗi câu 1 điểm.
Nếu phương án trả lời của khách thể đúng với các phương án quy định ở mỗi
câu trên thì sẽ được tính 1 điểm. Thang này phải ít hơn 5 điểm mới đủ độ tin cậy.
- Thang hướng nội và hướng ngo i (HN-HNg): Nội dung của thang này là
các câu đánh giá cường độ của quá trình hưng phấn và ức chế (ho t động của các
quá trình tâm lý thiên về hướng nội hay hướng ngo i). Thang này bao gồm 24 câu
được, mỗi câu được quy định bằng mẫu câu trả lời “có” hoặc “không” để tính ra
điểm hướng nội và hướng ngo i, 15 câu được quy định sẵn phương án trả lời "có"
và 9 câu có phương án trả lời "không".
Câu 1, 3, 8, 10, 13, 17, 22, 25, 27, 39, 44, 46, 49, 53, 56: Nếu các câu trả lời
của khách thể là “có” thì được tính mỗi câu 1 điểm.
Câu 5, 15, 20, 29, 32, 34, 37, 41, 51: 9 câu "không”: Nếu các câu trả lời của
khách thể là “không” thì được tính mỗi câu 1 điểm.
69
- Thang 3: Ổn định và không ổn định (OĐ-KOĐ): Thang này bao gồm 24
câu để đánh giá tính ổn định hay không ổn định của ho t động thần kinh, bao gồm:
2, 4, 7, 9, 11, 14, 16, 19, 21, 23, 26, 28, 31, 33, 35, 38, 40, 43, 45, 47, 50, 52, 55, 57
nhằm xác định tính ổn định hay không ổn định của nhân cách. Ở thang này, tất cả
các câu trả lời có đều được tính điểm:
* Điểm của thang 2 và thang 3 được biểu diễn trên v ng tr n to độ của
Eysenck (thang 2: trục hoành, thang 3: trục tung). Điểm gặp nhau của thang 2 và
thang 3 sẽ tương ứng với phần khí chất được qui định trên v ng tr n đó.
Đánh giá kết quả:
Thang hướng nội - hướng ngo i (Thang 2)
0 - <6 điểm: hướng nội rõ
6 - <12 điểm: thiên về hướng nội
12 -<18 điểm: thiên về hướng ngo i
18 - 24 điểm: hướng ngo i rõ
Thang ổn định – không ổn định (Thang 3)
0 - <6 điểm: rất ổn định
6 - <12 điểm: ổn định
12 - <18 điểm: không ổn định
18 - 24 điểm: rất không ổn định
Các thang đo thuộc đặc điểm mối quan hệ
Để tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm của TCSS với yếu tố đặc điểm mối
quan hệ, chúng tôi đã đưa ra những câu h i mang nội dung như một sự chỉ báo cho
vấn đề giao tiếp của người phụ nữ với chồng hoặc với người thân trong gia đình.
Các thang đo khai thác đặc điểm mối quan hệ bao gồm những chỉ báo liên quan đến
mối quan hệ vợ/ chồng và người phụ nữ với người thân theo hai hướng là tích cực
và tiêu cực, gồm các câu B1, B2, D1, D2, E5. Các mức điểm của từng tiểu thang đo
thuộc thang đo đặc điểm mối quan hệ được nhóm nghiên cứu sử dụng như sau:
- Câu B1: Khách thể tự đánh giá về tần xuất xuất hiện của các sự kiện gây ra stress
trong thời kỳ mang thai và sau sinh. Có 4 phương án trả lời cho câu h i này, cụ thể
70
là “không có, hiếm khi, thỉnh thoảng và thường xuyên”. Cách cho điểm của từng
phương án trả lời được chúng tôi mã hóa như sau:
- Không có : 0 điểm
- Hiếm khi : 1 điểm
- Thỉnh thoảng : 2 điểm
- Thường xuyên : 3 điểm
- Câu B2: Nội dung của câu này nhằm tìm hiểu mức độ hỗ trợ của người chồng và
người thân trong gia đình dành cho người phụ nữ sau khi sinh. Thang điểm cho
bảng h i này được xếp thứ tự là 1,2,3 tương ứng với 3 mức trả lời của khách thể là
- Không được hỗ trợ: 1
- Được hỗ trợ ít: 2
- Được hỗ trợ nhiều: 3
- Câu D1: Nội dung của tiểu thang đo này nhằm khai thác đặc điểm mối quan hệ
của người phụ nữ với chồng trong thời điểm mang thai và sau sinh. Nội dung của
các câu h i trong thang đo này đề cập đến hành vi h i han quan tâm, chăm sóc của
chồng; giúp vợ các công việc nhà, vui mừng chào đón con, th a mãn với cuộc sống
sinh ho t vợ chồng, chia sẻ với nhau mọi sự kiện trong cuộc sống, mâu thuẫn hoặc
b o lực, chồng thích hoặc không thích giới tính của con.
0
Điểm trong thang này được tính theo phương án trả lời là:
- Hiếm khi
1
- Thỉnh thoảng
2
- Thường xuyên
3
- Không có:
- Câu D2: Tiểu thang đo này phản ánh các sự kiện sang chấn của người phụ nữ
trong thời gian mang thai và sinh con. Các sự kiện sang chấn này nằm trong mối
quan hệ với chồng và với người thân, cụ thể bao gồm: Chồng thất nghiệp, vợ chồng
ly thân/ly hôn, kinh tế gia đình sa sút, người thân bị đau ốm nặng, chồng hoặc người
thân gặp vấn đề với pháp luật, có người mất. Đối với thang đo này, khách thể lựa
chọn các phương án sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của họ.
71
Câu E5: Khách thể chọn một trong 5 phương án trả lời khi tự thuật về mối quan họ
của họ với chồng và người thân trong thời gian mang thai và sau sinh, thang điểm
cụ thể cho mỗi phương án trả lời là:
- Xấu: 1 điểm
- Không tốt: 2 điểm
3 điểm - Khá:
4 điểm - Tốt:
5 điểm. - Rất tốt:
Điểm của thang đo càng cao cho thấy mối quan hệ của người phụ nữ với
chồng và người thân càng tích cực và ngược l i.
Thang đo một số yếu tố xã hội liên quan đến TC ở phụ nữ sau sinh
- Một số câu h i về đặc điểm bản thân và tình tr ng hôn nhân gồm: Tuổi của
(câu L1 và câu L6)
khách thể, tình tr ng hôn nhân là: đơn thân, kết hôn/sống chung, ly thân, ly dị, góa
- Một số câu h i về tiểu sử sức kh e của bản thân người PNSS và của đứa trẻ
mới sinh bao gồm: Số lần sinh đẻ, ốm nghén hoặc các bệnh tật khác, hình thức sinh,
tình tr ng kiêng sau sinh, tiền sử TC của bản thân và gia đình (nếu có). Các câu h i
thuộc thang đo về tiểu sử sức kh e của người phụ nữ và của đứa trẻ gồm: A2, A3,
A4, L11, L12)
- Một số câu h i về tình tr ng kinh tế xã hội của người PNSS gồm các nội
dung sau: kinh tế gia đình, trình độ học vấn, hiểu biết về mang thai và nuôi con, chi
phí khi mang thai và sinh con, nghề nghiệp, mô hình gia đình và khu vực sinh sống,
(Câu L7, L3, L8, L2, L10, L9, A1). Kết quả kiểm tra độ tin cậy của các thang đo
được thể hiện ở bảng 3.2
72
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra độ tin cậy của các thang đo khảo sát
Thang đo Cronbach alpha
- Thang đo 1: Các sự kiện căng thẳng 0.962
- Thang đo 2: Sự hỗ trợ của người chồng và người thân 0.893
- Thang đo 3: Mối quan hệ của người phụ nữ với chồng 0.641
- Thang đo 4: Tình tr ng sức kh e của đứa trẻ mới sinh 0.772
- Thang đo 5: Cảm nhận của người phụ nữ 0.941
- Thang đo 6: Trắc nghiệm sàng lọc TC PDSS 0.948
- Thang đo 7: Thang đo nhân cách Eysenck 0.830
- Thang đo 8: Thang đo kiểu nhận thức CTI 0.841
3.2.3. Phƣơng pháp khảo sát bằng bảng phỏng vấn sâu
Mục đích: Làm rõ hơn những thông tin về yếu tố tâm lý – xã hội liên quan
đến TC ở PNSS.
Phương pháp: Ph ng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu h i mở
Nguyên tắc: Sử dụng những câu h i mở, thời gian cho mỗi cuộc ph ng vấn
kéo dài từ 45-60 phút. Đây được coi là cuộc ph ng vấn nhanh nhằm khai thác thông
tin chứ không tiếp cận dưới góc độ tham vấn hoặc tr chuyện lâm sàng.
Nội dung: Ph ng vấn dựa trên phiếu ph ng vấn gồm 2 phần chính
+ Khai thác các biểu hiện TC ở phụ nữ sau sinh phụ nữ sau sinh
+ Khai thác các yếu tố liên quan đến TC ở phụ nữ sau sinh
Khách thể: 3 khách thể được lựa chọn thực hiện ph ng vấn sâu đ t tiêu chí
có số điểm TC ở mức nặng, trung bình, nhẹ và có những biểu hiện của yếu tố tâm lý
– xã hội liên quan đến TC ở PNSS.
3.2.4. Các phƣơng pháp phân tích số liệu định lƣợng
Số liệu thu được từ điều tra chính thức trên diện rộng được nhập và xử lý
bằng chương trình SPSS 22.0. Đề tài lựa chọn các phép toán thống kê dưới đây:
Phân tích sử dụng thống kê mô tả: Phần phân tích này chủ yếu sử dụng các
thông số sau:
- Điểm trung bình cộng (Mean): là giá trị bình quân. Cách tính này được dùng
trong việc tính điểm đ t được của từng câu.
73
- Độ lệch chu n (Standardizied Deviation): dùng để mô tả sự phân tán hay
mức độ tập trung của các câu trả lời trong toàn mẫu).
- Tần suất, phần trăm được dùng để thống kê các phương án trả lời theo từng
nhóm khách thể.
- Phân tích thống kê mô tả được sử dụng cho các câu: A1, A2, A3, A4, B1, B2, B3,
D1, D2, E1, E2, E3, E4, E5, F, G, H, L1, L2, L3, L4, L5, L6, L7, L8, L9, L10, L11, L12.
Phân tích thống kê suy luận: Các chỉ số được dùng trong phân tích thống kê mô
tả gồm:
- Phân tích so sánh: Chủ yếu sử dụng phép so sánh giá trị trung bình (Compare
mean). Các giá trị trung bình được xem là khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê khi p <
0.05. So sánh giá trị trung bình của 3 nhóm trở lên được thực hiện bởi phép phân tích
phương sai một yếu tố (Anova). Bên c nh đó, phép so sánh chéo (Crosstabs) cũng được
sử dụng để so sánh các giá trị tỷ lệ %. Các giá trị có ý nghĩa về mặt thống kê khi xác suất
p < 0.05. Phân tích so sánh Anova được sử dụng nhằm so sánh mức độ TC ở một số
nhóm biến khác nhau, ví dụ mức độ TC ở nhóm phụ nữ có độ tuổi khác nhau, có mức độ
kiêng cữ khác nhau, có mức độ kinh tế khác nhau....
- Phân t ch tương quan: Trong nghiên cứu này, phép phân tích tương quan được
sử dụng để xác định mối liên quan giữa các biểu hiện của TC ở PNSS với những yếu tố
tâm lý – xã hội gồm kiểu nhận thức, đặc điểm nhân cách, đặc điểm mối quan hệ và một
số yếu tố xã hội khác. Mục đích là tìm hiểu mức độ (hay độ m nh) liên kết giữa 2 biến
được xem xét. Mức độ này được đo bởi hệ số tương quan Hệ số tương quan (r) có giá trị
từ (-1) đến (+1). Giá trị này cho biết độ m nh và hướng của mối liên hệ: nếu giá trị (+)
tức (r > 0) có nghĩa là giữa 2 biến này có mối liên quan thuận, nghĩa là khi giá trị của một
biến tăng lên thì giá trị của biến kia cũng tăng, và ngược l i, khi giá trị của một biến
giảm, thì giá trị của biến kia cũng giảm; trái l i, nếu giá trị (-), tức (r < 0) là thể hiện mối
liện quan nghịch, nghĩa là, khi giá trị của một biến tăng lên, thì giá trị của biến kia giảm
đi và ngược l i, khi giá trị của một biến giảm đi, thì giá trị của biến kia tăng lên; giá trị
của r càng tiến đến 1, thì mức độ tương quan càng lớn; nếu (r = 0) thì 2 biến này không
có mối liên quan với nhau.
Mức độ ý nghĩa của mối quan hệ dựa vào quan hệ xác suất (p). Nếu p < 0.05 thì
74
giá trị r có ý nghĩa cho phân tích mối quan hệ giữa 2 biến, ngược l i nếu p = hoặc > 0.05
thì giá trị r không có ý nghĩa cho phân tích mối quan hệ giữa 2 biến.
- Phân t ch nhân tố: Mục đích của phương pháp phân tích nhân tố là nhằm cấu
trúc l i số liệu định lượng của thang đo. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chủ
yếu là chiến lược phân tích nhân tố khám phá (Exploratory factor Analysis) và tính toán
độ tin cậy bên trong theo chỉ số Cronbach Alpha. Để lựa chọn ra số nhân tố ưu và lựa
chọn câu nào thuộc về nhân tố nào, sự kết hợp các yếu tố sau được áp dụng
+ Giá trị riêng (eligenvalue) được biểu thị qua biểu đồ dốc (Scree – plot)
+ Hệ số tải (Item – Factor loading) sự phù hợp của nội dung câu với nhân tố và số lượng
câu trong mỗi nhân tố
+ Phân tích thành tố cấu trúc trục chính (Principal Axis Factoring)
+ Các câu h i được sử dụng chiến lược phân tích nhân tố gồm: F, H, D1
Phân tích nhân tố câu F
Bản gốc của thang đo PDSS (câu F) nhằm đánh giá các biểu hiện TC ở PNSS
trên 7 lĩnh vực, tuy nhiên chúng tôi đã bổ sung thêm một số lượng câu h i sao cho
phù hợp với đặc điểm văn hóa người Việt Nam. Sau đó chúng tôi sử dụng chiến
lược phân tích nhân tố với câu F nhằm mục đích tìm ra sự tập trung của các câu trả
lời theo đặc điểm tâm lý của PNSS. Nhũng câu h i thuộc mỗi nhóm nhân tố có hệ
số tải lớn hơn 0.3 được giữ l i để phân tích.
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy có 4 nhân tố được khám phá bao gồm: 1).
Biểu hiện nhận thức tiêu cực 2) Biểu hiện cảm xúc trầm buồn/ âm tính; 3) Suy giảm
ho t động và 4). Sự mệt m i của cơ thể. Đây đồng thời là những biểu hiện lớn nhất
ở người phụ nữ bị TCSS.
75
Bảng 3.3: Hệ số tải và nhân tố của thang đo trầm cảm sau sinh
Hệ số tƣơng
quan giữa Nội dung của các nhân tố câu và
nhân tố
Nhân tố nhận thức
Muốn biến kh i thế giới này 0.710
Đổ lỗi cho mình về tất cả mọi điều tồi tệ xảy ra 0.690
Trở thành kẻ xa l với chính tôi 0.689
Nghĩ rằng không sống trên đời có lẽ tốt hơn 0.661
Muốn tự làm đau mình 0.645
Cảm thấy mình là bà mẹ thất b i 0.640
Không xứng đáng với bất kỳ điều gì 0.636
Thất vọng và mất phương hướng 0.581
Cảm thấy mình không bình thường 0.557
Không thể tập trung vào bất cứ thứ gì 0.554
Nghĩ mình thật điên rồ 0.519
Vô dụng và làm mọi người thất vọng 0.514
Cảm thấy tội lỗi bởi không yêu con 0.467
Không biết cuộc sống của mình sẽ thế nào 0.416
Nghĩ nên kết thúc cuộc sống đầy ác mộng này 0.391
Nhân tố cảm xúc
Cảm thấy cơ thể mệt m i, kiệt sức 0.668
Tức giận một cách mất kiểm soát 0.664
Hay cáu kỉnh 0.591
Cảm thấy sự giận dữ bùng nổ 0.543
Khó khăn ngay cả khi đưa ra quyết định đơn giản 0.521
Buồn nản quá nhiều lúc khiến tôi muốn buông xuôi mọi việc 0.520
Cảm thấy cảm xúc của mình thay đổi thất thường 0.504
76
Cảm thấy dễ bị kích động và phản ứng m nh 0.466
Cảm thấy cô đơn 0.464
Thấy mình phải cố gắng để tiếp tục đứng vững 0.449
Cảm thấy như phải giấu đi những suy nghĩ hoặc cảm xúc tiêu 0.404 cực với con
Nhân tố hành vi
Phản ứng với mọi việc rất chậm ch p 0.860
Có biểu hiện chậm ch p trong giao tiếp 0.812
Ít nói và nói chậm hơn trước rất nhiều 0.693
Giao tiếp với mọi người ít hơn 0.680
Cường độ ho t động của tôi bị giảm 0.566
Mất hứng thú với những gì từng đam mê 0.553
Mất hứng thú quan hệ tình dục 0.524
Cảm thấy mệt m i ngay cả sau những cố gắng nh 0.518
Mất hứng thú với các ho t động hàng ngày 0.517
Cảm thấy quá tải 0.451
Suy nghĩ vấn đề gì đó rất chậm ch p 0.421
Phân tích và giải quyết vấn đề một cách khó khăn 0.318
Nhân tố sinh lý (biểu hiện cơ thể)
Hàng đêm trằn trọc lâu mới ngủ được 0.416
Tỉnh dậy vào giữa đêm và khó quay trở l i giấc ngủ 0.359
Biết là nên ăn nhưng tôi không thể 0.339
Khó ngủ ngay cả khi con đã ngủ ngon 0.331
Phân tích nhân tố câu H
Để tìm ra sự liên quan giữa kiểu nhận thức và mức độ TCSS, chúng tôi sử
dụng trắc nghiệm khảo sát bộ ba nhận thức. Mặc dù bản gốc của thang đo CTI
nhằm đánh giá về bộ ba nhận thức t o nên TC nhưng trong đề tài này chúng tôi sử
dụng chiến lược phân tích nhân tố với mục đích phân tích dựa trên kết quả mà phụ
nữ Việt Nam đã thể hiện.
77
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy có 2 kiểu nhận thức rất rõ nét là nhận
thức tích cực và nhận thức tiêu cực. Phân tích độ tin cậy bên trong cho thấy cả hai
nhân tố đều có độ tin cậy tốt, cụ thể là chỉ số alpha cronbach = 0,880 cho nhân tố
tích cực và alpha cronbach = 0.868 cho nhân tố tiêu cực.
Bảng 3.4. Hệ số tải và nhân tố của thang đo nhận thức
Nhân tố Nội dung của các nhân tố (1) (2)
Tương lai đối với tôi đầy những điều thú vị 0.655
Có những điều tốt đẹp sẽ đến với tôi trong tương lai 0.661
Tôi thích nghĩ về những điều tốt đẹp đang chờ đợi tôi 0.600
Tôi thích chính mình 0.586
Tôi có thể làm tốt nhiều việc 0.585
Những người quan trọng đối với tôi thường giúp đ và ủng 0.585 hộ tôi
Tôi là một người có giá trị 0.578
Tôi có những người b n hoặc người thân luôn giúp đ và 0.574 ủng hộ tôi
Tôi thực hiện công việc của mình (việc làm, học hành, việc 0.570 nhà) một cách đầy đủ
Những người quen thường giúp đ tôi khi tôi cần 0.555
Những ho t động hàng ngày của tôi đều vui vẻ và đáng được 0.529 thưởng
Mọi người thích tôi 0.526
Tôi sẽ khắc phục được những rắc rối của mình 0.525
Tôi mong đợi mọi việc sẽ xảy ra suôn sẻ đối với tôi trong 0.492 vài năm nữa
Tôi mong rằng mình sẽ hài l ng và thoải mái như quãng thời 0.473 gian qua
Tôi thấy mình có nhiều tài năng và kỹ năng 0.442
Hầu như mọi người đều thân thiện và hữu ích 0.442
Tôi cảm thấy đầy đủ như những người khác 0.385
78
Không có gì để tôi trông đợi trong tương lai 0.707
Tôi ghét chính mình 0.699
Quá nhiều điều tệ h i xảy đến với tôi 0.580
Tương lai của tôi đơn giản chỉ toàn điều tệ h i 0.569
Không có lý do gì để tôi có thể hy vọng về tương lai 0.580
Gia đình tôi không quan tâm đến những gì xảy đến với tôi 0.569
Những người khác thường gây khó khăn cho tôi khi tội thực 0.553 hiện bất kể điều gì
Cuộc sống của tôi không c n gì để mong đợi nữa 0.524
Tôi là người thất b i 0.509
Những rắc rối và lo toan luôn xảy đến với tôi không cách 0.474 này thì cách khác
Thế giới là một nơi đầy thù địch 0.473
Tôi cảm thấy có lỗi trong nhiều việc 0.433
Tôi phải đối đầu với quá nhiều khó khăn 0.402
Tôi không thể làm đúng bất cứ điều gì 0.388
Tôi có nhiều điểm yếu trong tính cách của mình 0.317
Tôi làm rối tung những mối quan hệ quan trọng của tôi 0.315
Công việc của tôi (việc học hành, việc nhà, nhiệm vụ hàng 0.303 ngày…) không dễ chịu
Như vậy, trong thang đo CTI gồm 36 câu này có một câu bị lo i b do hệ số
tải bé hơn 0.3 đó là “dường như không có gì xảy ra đối với tôi”. Câu này được lý
giải là do mang nghĩa trung tính, không hàm ý tích cực hoặc tiêu cực.
- Phân t ch hồi quy: Nghiên cứu sử dụng phép hồi quy để dự báo mức độ TC ở
phụ nữ sau sinh (mức độ TC sau sinh là biến phụ thuộc) khi có tác động của các yếu tố
tâm lý – xã hội như kiểu nhận thức, đặc điểm nhân cách, tính chất mối quan hệ - giao
tiếp. Phép phân tích này cho phép dự đoán thay đổi của biến phụ thuộc khi có sự ảnh
hưởng của một hay nhiều biến độc lập trên cơ sở nghiên cứu các thông số thống kê
tương ứng: R, F-Test, trị số β và giá trị p (p < 0.05) thì được coi là có ý nghĩa thống kê.
Trong các số thống kê của phép phân tích hồi qui một vài thông số sau được đưa
vào phân tích:
79
+ R2: là hệ số xác định, hệ số này là bình phương của hệ số tương quan giữa
hai biến số. Hệ số này cho chúng ta biết tỷ lệ biến thiên ở biến số phụ thuộc được
giải thích bởi biến số dự đoán.
+ B: là hệ số hồi qui, trong phương trình hồi qui B chính là hằng số.
+ Beta: là hệ số hồi qui cho biết độ nghiêng của đường hồi qui, nó mô tả mức
độ giải thích của biến số.
+ Giá trị F-test và xác suất của nó giúp ta có quyết định về mức độ có nghĩa
của R2 trong phân tích.
Hầu hết các câu h i thuộc 4 yếu tố gồm kiểu nhận thức, đặc điểm nhân cách,
đặc điểm các mối quan hệ và một số đặc điểm xã hội khác đều được nhóm nghiên
cứu thực hiện phép phân tích hồi qui với biến phụ thuộc là tổng điểm TC.
Phân tích hồi quy yếu tố kiểu nhận thức với mức độ TC sau sinh.
Trong phép phân tích hồi quy này chúng tôi thực hiện 3 nhiệm vụ gồm: Kiểm
định mô hình, kiểm định độ phù hợp của mô hình và đánh giá mức độ quan trọng
của từng nhân tố đối với dự báo mức độ TC ở phụ nữ sau sinh.
Trong mô hình phân tích hồi quy, biến phụ thuộc là “tổng điểm TC” và hai
biến độc lập gồm “Tổng điểm nhận thức tích cực” và “tổng điểm nhận thức tiêu cực”.
Mô hình hồi quy như sau: MĐNCTC = β0 + β1 NTTC1 + β2 NTTC2 + α. Trong đó:
MĐNCTC: Giá trị của biến phụ thuộc là “mức độ TC” của phụ nữ sau sinh.
NTTC1: Giá trị của biến độc lập thứ nhất là “Nhận thức tích cực”
NTTC2: Giá trị của biến độc lập thứ hai là “Nhận thức tiêu cực”
- α: là ảnh hưởng của các yếu tố khác tới mức độ TC nhưng không được đưa
vào mô hình (là hằng số của phương trình).
Phân tích hồi quy yếu tố đặc điểm nhân cách với mức độ TC
Mục đích của phép hồi quy này là nhằm đo lường mức độ tác động của một
số yếu tố đến mức độ TC ở PNSS. Trong mô hình phân tích hồi quy này, biến
“Tổng điểm TC” là biến phụ thuộc và các biến gồm đặc điểm nhân cách (hướng nội
– hướng ngo i; ổn định – không ổn định; stress trước sinh và stress sau sinh; mối
quan hệ với chồng khi mang thai và sau sinh) được coi là biến độc lập.
Mô hình hồi quy như sau: MĐNCTC = β0 + β1 HN.Hng + β2 OD.KOD + α.
Trong đó:
- MĐNCTC: Giá trị của biến phụ thuộc là “mức độ TC” của phụ nữ sau sinh.
80
- HN.Hng: Giá trị của biến độc lập thứ nhất là “Hướng nội. Hướng ngo i”
- OD.KOD: Giá trị của biến độc lập thứ hai là “Ổn định. Không ổn định”
- α: là ảnh hưởng của các yếu tố khác tới mức độ TC nhưng không được đưa
vào mô hình (là hằng số của phương trình).
3.2.5. Cách thức triển khai hỗ trợ phụ nữ bị trầm cảm sau sinh bằng hoạt động
tham vấn tâm lý
Trong phần triển khai hỗ trợ tâm lý cho phụ nữ bị TCSS, chúng tôi thực hiện
cách tiếp cận tham vấn cá nhân, sử dụng mô hình tham vấn 6 giai đo n và các kỹ
năng cơ bản gồm: Kỹ năng lắng nghe, thấu cảm, phản hồi, đặt câu h i, tóm lược,
khuyến khích và làm rõ ý. Nhà nghiên cứu áp dụng liệu pháp nhận thức hành vi và
thực nghiệm liệu pháp liên cá nhân. Như kết quả tổng quan nghiên cứu đã chỉ ra,
liệu pháp nhận thức hành vi từ lâu đã được chứng minh là tương đối có hiệu quả đối
với người bệnh TC. Thêm vào đó, liệu pháp liên cá nhân được sử dụng tương đối
nhiều đối với người phụ nữ bị TCSS bởi nhiều giả thuyết cho rằng một trong những
yếu tố dẫn đến TCSS là do sự rối lo n từ các mối quan hệ.
Mục đích: Sử dụng liệu pháp tham vấn nhận thức hành vi và liệu pháp liên
cá nhân nhằm 2 mục tiêu chính, gồm:
- Xây dựng chân dung điển hình về trường hợp phụ nữ bị TCSS bằng cách
khám phá thêm những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến TC ở phụ nữ sau sinh mà
phương pháp khảo sát bằng bảng h i và ph ng vấn sâu không thể thực hiện được.
- Hỗ trợ tâm lý cho trường hợp phụ nữ bị trầm cảm sau sinh có những yếu tố
tâm lý – xã hội liên quan.
Các kỹ thuật trong liệu pháp nhận thức – hành vi và liệu pháp liên cá nhân
* Các kỹ thuật sử dụng trong liệu pháp nhận thức hành vi gồm: Nhật ký suy
nghĩ hàng ngày; “Lôi ra” và đánh giá nhận thức; Gọi tên những sự bóp méo; đánh
giá khí sắc; đhách thức suy nghĩ tự động.
* Liệu pháp liên cá nhân: Xác định những khó khăn trong các mối quan hệ;
khích lệ cảm xúc; phân tích giao tiếp.
Tóm l i, tổ chức và phương pháp nghiên cứu của luận án có thể được minh
họa một cách ngắn gọn bằng hình 2.1.
81
NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP
Hệ thống, tổng hợp, phân tích tài liệu
Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở lý luận
Giai đoạn 2: Thiết kế công cụ điều tra
-Tổng hợp tài liệu về cơ sở lý luận -Tìm kiếm và lựa chọn trắc nghiệm phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
Giai đoạn 3: Điều tra thử Khung lý luận về nội dung những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến TC ở PNSS - Những thông tin liên quan đến vấn đề mang thai và nuôi con - Trắc nghiệm sàng lọc TC ở PNSS - Thang đo kiểu nhận thức của người PNSS (CTI) - Thang đo kiểu nhân cách của người PNSS (CTI) -Một số tin về thông những yếu tố xã hội của người PNSS
Thực hiện khảo sát bằng phương pháp bảng h i trên 30 PNSS
Tìm ra những điểm chưa hợp lý, những điểm gây khó khăn cho khách thể điều tra nghiên cứu Giai đoạn 4: Điều tra chính thức
- Thực hiện bảng h i - Ph ng vấn sâu
Giai đoạn 5: Tác động thực nghiệm
Khai thác tương quan giữa TCSS và các yếu tố kiểu nhận thức, đặc điểm nhân cách và đặc điểm các mối quan hệ của người phụ nữ với chồng và người thân, và một số đặc điểm khác.
-Mô tả trường hợp -Trị liệu CBT - Trị liệu IPT
Hỗ trợ cho trường hợp người phụ nữ bị TCSS có những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan Giai đoạn 6: Phân tích kết quả điều tra
Hình 3.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
82
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Luận án nghiên cứu trên 366 phụ nữ sau sinh từ 0-2 năm (có con từ 0-2 tuổi)
t i các địa bàn gồm Hà Nội, Hải Ph ng, Vĩnh Phúc, Nam Định và Sơn La. Vì mục
đích nghiên cứu chính là mô tả các biểu hiện và mức độ liên quan của các yếu tố
tâm lý – xã hội với TC ở PNSS, do vậy chúng tôi lựa chọn các địa bàn này theo sự
tiện lợi của việc thực hiện bảng h i.
Để thực hiện được các mục đích đề ra, luận án thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu trong 6 giai đo n gồm: (1) Xây dựng cơ sở lý luận, (2) Thiết kế công cụ
điều tra, (3) Điều tra thử, (4) Điều tra chính thức, (5) Hỗ trợ cho 1 trường hợp phụ
nữ bị trầm cảm sau sinh bằng phương pháp tham vấn cá nhân, (6) Phân tích kết quả
nghiên cứu.
Trong mỗi giai đo n nghiên cứu, tác giả luận án sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khác nhau, từ các phương pháp nghiên cứu lý luận đến nghiên cứu thực
tiễn như: nghiên cứu tài liệu, điều tra bằng bảng h i, ph ng vấn sâu, nghiên cứu trường
hợp, thực nghiệm bằng phương pháp tham vấn cá nhân. Các thang đo mức độ trầm cảm,
xác định kiểu nhận thức, kiểu nhân cách được thực hiện dựa trên sự kế thừa của nhiều tác
giả khác nhau trên thế giới.
Các kết quả thu được từ nghiên cứu được xử lý và phân tích theo nhiều phương
pháp khác nhau cho phép thu được những kết quả và kết luận dựa trên các quan điểm
khách quan. Cuối cùng, chúng tôi mô tả kết quả nghiên cứu bằng việc xây dựng một
chân dung điển hình nhằm minh họa sống động những biểu hiện TC ở phụ nữ sau sinh.
Việc xây dựng chân dung điển hình nhằm bổ sung cho kết quả nghiên cứu lý luận cũng
như nghiên cứu thực tiễn, đồng thời hỗ trợ nhằm giảm các biểu hiện của TC bằng liệu
pháp tham vấn nhận thức hành vi và liệu pháp tham vấn liên cá nhân.
83
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHI N CỨU THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ TÂM LÝ – XÃ
HỘI I N QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH
Chương 4 tập trung vào phân tích kết quả nghiên cứu nhằm trả lời cho các
câu h i nghiên cứu sau: 1/Mức độ và những biểu hiện TC ở người PNSS như thế
nào? 2/Những yếu tố tâm lý – xã hội nào liên quan đến TC ở PNSS? Cụ thể, trong
luận án này, những yếu tố tâm lý – xã hội chính được đặt ra là yếu tố kiểu nhận thức
và đặc điểm nhân cách của người phụ nữ, đặc điểm mối quan hệ của người phụ nữ
với chồng, với người thân và một số yếu tố xã hội khác như tình tr ng kinh tế xã hội
(địa vị xã hội được kết hợp bởi các yếu tố gồm mức thu nhập, trình độ học vấn, nghề
nghiệp và khu vực sinh sống) Tiểu sử sức kh e của bản thân người PNSS (Số lần
sinh đẻ, ốm nghén hoặc các bệnh tật khác, hình thức sinh, tình tr ng kiêng cữ, tiền sử
TC của bản thân và gia đình) và tình tr ng của đứa trẻ mới sinh (Sự kh e m nh, đứa
trẻ được cha mẹ mong muốn hoặc không mong muốn, giới tính của đứa trẻ).
Trước khi làm sáng t các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến TC ở PNSS,
biểu hiện và mức độ liên quan của các yếu tố đó với TC, đề tài cần phải chỉ ra được
các mức độ và dấu hiệu của TCSS để làm cơ sở nền tảng cho việc phân tích, so
sánh. Sau khi xác định được những trường hợp có các dấu hiệu của trầm cảm, luận
án sẽ phân tích các yếu tố tâm lí – xã hội liên quan.
4.1. Mức độ và biểu hiện trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
4.1.1. Mức độ phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
Nhiều nghiên cứu trong cùng lĩnh vực chỉ đặt mục đích tìm ra tỷ lệ PNSS bị
TC. Tuy nhiên, trong luận án này, để đảm bảo so sánh được các mức độ liên quan
của các yếu tố tâm lý – xã hội với trầm cảm, chúng tôi chia mức độ trầm cảm trên
toàn khách thể ở 3 mức là nhẹ, trung bình và nặng. Trong nghiên cứu này 3 mức
trầm cảm như trên được chúng tôi quy định là:
Mức độ nhẹ: Người phụ nữ trải qua ít trong số các triệu chứng của trầm cảm
sau sinh hoặc trải qua một cách không rõ ràng và các triệu chứng này xuất hiện với
tuần suất thấp.
84
Mức độ trung bình: Người phụ nữ trải qua các triệu chứng của trầm cảm sau
sinh một cách rõ ràng nhưng với tần suất trung bình. Tần suất trải nghiệm các triệu
chứng ở mức trung bình có thể khiến người phụ nữ không nhớ rõ để khẳng định
chắc chắn là họ có trải qua các triệu chứng như đã đưa ra trong trắc nghiệm.
Mức độ nặng: Đây là mức độ mà người phụ nữ trải qua nhiều triệu chứng
trong số các triệu chứng của trầm cảm, và trải nghiệm với tần suất lớn. Tần suất trải
nghiệm làm cho họ có thể nhớ và khẳng định chắc chắn được việc họ đã trải qua các
triệu chứng của trầm cảm.
Trước tiên, để tìm ra các triệu chứng hoặc nhóm triệu chứng của TC thường
xuất hiện ở PNSS, chúng tôi sử dụng chiến lược phân tích nhân tố, cụ thể là phân
tích nhân tố khám phá và tính độ tin cậy bên trong theo chỉ số Cronbach Alpha. Khi
cân nhắc giữa nội dung câu và nhân tố, số lượng câu và hệ số tải, chúng tôi thấy
rằng các câu trong bản trắc nghiệm xuất hiện thành nhóm 4 nhân tố là hợp lý nhất,
bao gồm: 1). Biểu hiện nhận thức tiêu cực 2) Biểu hiện cảm xúc trầm buồn/ âm tính;
3) Suy giảm ho t động và 4). Sự mệt m i của cơ thể. Đây đồng thời là những biểu
54.4
60
30.1
40
15.5
20
0
Tỷ lệ ? %
TC mức độ nhẹ
TC mức độ trung bình TC mức độ nặng
hiện lớn nhất ở người phụ nữ bị TCSS.
Biểu đồ 4.1: Mức độ phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
Từ các câu trong 4 nhóm nhân tố thể hiện triệu chứng TC ở PNSS chúng tôi
tính tổng số điểm của các câu thuộc 4 nhân tố, tính điểm trung bình và sử dụng công
85
thức M+/-SD (Điểm trung bình +/- độ lệch chu n) để phân ra 3 mức là là nhẹ, trung
bình, nặng.
Kết quả ở biểu đồ 4.1 cho thấy có 15.5% số phụ nữ sau sinh có mức độ trầm
cảm nặng khi đã trải qua các biểu hiện trầm cảm ở tần suất cao, 30.1% phụ nữ sau
sinh có mức độ trầm cảm ở mức trung bình và 54.4% ở mức độ nhẹ, khi các dấu
hiệu trầm cảm xuất hiện với tần suất thấp và không rõ ràng. Tỷ lệ 15.5% phụ nữ bị
trầm cảm ở mức độ nặng khá trùng hợp với kết quả của nhiều nghiên cứu ở Việt
Nam và trên thế giới.
Khi so sánh kết quả nghiên cứu của luận án này với kết quả của nhiều nghiên
cứu khác trên thế giới như c, Hồng Kông, Anh và Mỹ cho thấy tỷ lệ 15.5% PNSS
bị TC ở các quốc gia gần tương đương nhau. Ở Việt Nam, đề tài “Rối lo n TCSS ở
các sản phụ đến sinh t i bệnh viện Từ Dũ” của nhóm bác sĩ Lâm Xuân Điền, Lê
Quốc Nam chỉ ra tỷ lệ PNSS bị TC chiếm 12.5% và trong đề tài nghiên cứu “Tỷ lệ
và yếu tố liên quan TCSS ở bà mẹ có trẻ gửi dư ng nhi t i bệnh viện Hùng Vương”
của nhóm tác giả Lương B ch Lan và Huỳnh Nguyễn Khánh Trang tỷ lệ TC là 11.6%.
4.1.2. Biểu hiện trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Người TC có một phức hợp các triệu chứng, các triệu chứng này nằm trong 3
hội chứng điển hình, c n được gọi là “tam chứng trầm cảm cổ điển”, là sự ức chế
vận động, ức chế tư duy và ức chế cảm xúc. Từ đây chúng tôi đặt ra một câu h i là
liệu các biểu hiện TC ở PNSS Việt Nam có giống với biểu hiện TC ở phụ nữ của các
nước khác? Phần dưới đây sẽ mô tả các biểu hiện về nhận thức, cảm xúc và hành vi
của 15.5% (49 người) khách thể được sếp vào nhóm bị TCSS ở mức độ nặng.
4.1.2.1. Nhận thức tiêu cực và mất phương hướng vào cuộc sống
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy biểu hiện nhận thức tiêu cực về bản thân
đi kèm với mất phương hướng vào cuộc sống là điểm dễ nhận thấy nhất ở người
phụ nữ bị TCSS. Nghiên cứu liệt kê các biểu hiện về mặt nhận thức như thất vọng,
đổ lỗi, cảm thấy thất b i, tội lỗi, muốn kết thúc cuộc sống, vô dụng, không xứng
đáng, hay quên, v.v. Trong số những biểu hiện về mặt nhận thức mà phụ nữ bị
TCSS thường trải qua, nhận thức biểu hiện phổ biến nhất là “không biết cuộc sống
của mình sẽ thế nào” (46.9%), “thất vọng và mất phương hướng” (44.9%), “vô dụng
86
và làm mọi người thất vọng thất vọng” (36.7%), đổ lỗi cho mình về tất cả mọi điều
tồi tệ xảy ra (36.7%).
Đối chiếu theo lý thuyết nhận thức hoàn hảo, sai lệch hay cầu toàn thì những
biểu hiện nhận thức nêu trên xuất hiện ở người phụ nữ bị trầm cảm sau sinh thường
đi kèm và có liên quan với nhau. Người phụ nữ không biết cuộc sống của mình sẽ
diễn ra như thế nào, họ mất phương hướng dẫn đến buồn chán, lo lắng và rất nh y
cảm. Chỉ cần có một sơ xuất nh xảy ra sẽ khiến họ thất vọng về bản thân, lo lắng vì
nghĩ mình làm người khác thất vọng từ đó đổ lỗi cho bản thân. Những người phụ nữ
ở mức trầm cảm nặng có dấu hiệu lo n thần thì suy nghĩ đổ lỗi cho bản thân có thể
phát triển thành hoang tưởng tự buộc tội và dẫn đến ý nghĩ tự sát.
Bảng 4.1: Tỷ lệ phụ nữ bị trầm cảm sau sinh có biểu hiện nhận thức tiêu cực
Biểu hiện SL Tỷ lệ (%)
Muốn biến kh i thế giới này 10 20.4
Đổ lỗi cho mình về tất cả mọi điều tồi tệ xảy ra 18 36.7
Trở thành kẻ xa l với chính tôi 18 36.7
Nghĩ rằng không sống trên đời có lẽ tốt hơn 12 25.5
Muốn tự làm đau mình 6 12.3
Cảm thấy mình là bà mẹ thất b i 9 18.4
Không xứng đáng với bất kỳ điều gì 13 27.7
Thất vọng và mất phương hướng 22 44.9
Cảm thấy mình không bình thường 10 20.4
Nghĩ mình thật điên rồ 16 32.7
Vô dụng và làm mọi người thất vọng 18 36.7
Không biết cuộc sống của mình sẽ thế nào 23 46.9
Khi được h i cảm nhận của người phụ nữ về bản thân, về gia đình và về cuộc
sống sau khi sinh con, 3 người phụ nữ bị TCSS cho biết như sau: “sau khi sinh, mỗi
lúc nhìn vào gương lại thấy dung nhan tàn tạ quá, cơ thể thì chảy xổ ra, bụng to.
(Ph ng vấn sâu trường hợp 1) hoặc “chồng chị mặc dù là người tốt tính, yêu con
thương vợ nhưng những cử chỉ của anh ấy sau khi chị sinh con khiến chị cũng cảm
thấy anh ấy thay đổi. Trong hai tháng đầu tiên con chị khóc nhiều lắm, đêm có khi
87
chị thức trắng, biết là hôm sau anh ấy phải đi làm nhưng mỗi khi thấy anh ấy ôm chăn
gối ra phòng ngoài là chị lại cảm thấy buồn, tủi thân lắm. Chị cứ hỏi, không biết khi
nào con hết khóc, không biết khi nào vợ chồng lại được ngủ chung giường” (Ph ng vấn
sâu trường hợp 3) hoặc “Chồng chị cũng hay cáu gắt với chị hơn ngày xưa. Ngày
trước, nếu chị nhỏ vài giọt nước mắt là anh ấy đã cuống quýt lên thì giờ đây cho dù
khóc cạn nước mắt thì vẫn là thái độ dửng dưng” (Ph ng vấn sâu trường hợp 2).
Luận án tiến sĩ của tác giả Kimberly D.Thompson nghiên cứu năm 2012 về
đề tài “ảnh hưởng của nhận thức tiêu cực tới các triệu chứng trầm cảm ở phụ nữ sau
sinh” chỉ ra rằng biểu hiện rõ ràng nhất của một người phụ nữ trầm cảm là thái độ/
tâm thế làm mẹ của người phụ nữ bị mất chức năng, từ đó người phụ nữ thất vọng
về khả năng làm mẹ của bản thân. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, khi phân tích
những lời chia sẻ của phụ nữ bị TCSS ở phía trên từ lý thuyết liên cá nhân cho thấy,
người phụ nữ thất vọng bởi những thứ họ trông đợi từ cuộc sống hôn nhân, từ mối
quan hệ với người chồng và các thành viên trong gia đình. Người phụ nữ xác định
rằng kết hôn, sinh con là những sự kiện lớn lao, mang tính hệ trọng của cả đời
người, do vậy họ nhìn vấn đề như là một bước ngoặt khó thay đổi được. Hôn nhân
và sinh con thực sự là mối quan hệ phức t p mà chính người trong cuộc đôi khi c n
lúng túng trước tình huống đ i h i phải giải quyết.
Nếu như nghiên cứu trên thế giới cho thấy người PNSS bộc lộ rõ nhất nhận
thức tiêu cực ở sự thất vọng trong vai trò làm mẹ thì người phụ nữ Việt Nam l i xuất
hiện nhận thức tiêu cực ở bản thân, ở mối quan hệ và ở tương lai. Lý giải cho đặc
điểm nhận thức này ở người phụ nữ bị TCSS, chúng tôi cho rằng yếu tố văn hóa vùng
miền có thể tác động đến đặc trưng của nhận thức trầm cảm. Văn hóa Việt Nam nói
chung và văn hóa châu Á nói riêng mang nặng tính cộng đồng/ tập thể, do vậy các
mối quan hệ có thể đóng vai tr quan trọng trong đời sống của người phụ nữ.
Như vậy, nghiên cứu cho thấy người phụ nữ có thể nhận thức tiêu cực, thất
vọng về nhiều thứ như thay đổi vóc dáng cơ thể, sự phức t p, khó khăn khi thích
ứng với vai trò mới của cuộc sống sau sinh, về đứa con mới sinh và về sự thay đổi
của người chồng.
88
4.1.2.2. Cảm xúc trầm buồn/ âm tính
Ở người trầm cảm nói chung và trầm cảm ở PNSS nói riêng thì cảm xúc dễ
nhìn thấy nhất đó là “lúc nào cũng như trực khóc hoặc có thể khóc một cách dễ
dàng mà không có lý do” và cảm xúc thay đổi thất thường.
Bảng 4.2: Tỷ lệ phụ nữ bị trầm cảm sau sinh có biểu hiện cảm xúc tiêu cực/ âm tính
Biểu hiện Số Tỷ lệ
lƣợng
Tức giận một cách mất kiểm soát 30 61.2
Cảm thấy sự giận dữ bùng nổ 24 49.0
Buồn nản quá nhiều lúc khiến tôi muốn buông xuôi mọi việc 25 51.0
Cảm thấy cảm xúc của mình thay đổi thất thường 40 83.3
Cảm thấy dễ bị kích động và phản ứng m nh 30 61.2
Cảm thấy cô đơn 23 44.9
Thấy mình phải cố gắng để tiếp tục đứng vững 33 67.3
Cảm thấy như phải giấu đi những suy nghĩ hoặc cảm xúc tiêu 20 40.8
cực với con
Cảm thấy tội lỗi bởi không yêu con 9 28.3
Trong nghiên cứu này, kết quả phân tích nhân tố cho thấy phụ nữ bị TCSS
thường gặp các biểu hiện về mặt cảm xúc chính như: thay đổi thất thường, tức giận
mất kiểm soát, giận dữ, dễ bị kích động, cảm thấy cô đơn, tội lỗi và lo lắng. Biểu
hiện về cảm xúc mà phụ nữ bị TCSS thường gặp phải nhất là cảm xúc thay đổi thất
thường (83.3%), thấy mình cần cố gắng để tiếp tục đứng vững (67.3%), cảm thấy dễ
bị kích động và phản ứng m nh (61.2%). Kết quả từ những nghiên cứu khác cho
thấy, trong giai đo n TC, cảm xúc của người phụ nữ có thể dâng cao đột ngột gây ra
tình tr ng mất cân bằng giữa tư duy và cảm xúc.
Thông thường các cảm xúc âm tính của TC ở PNSS có thể xuất hiện đan xen
như lo lắng, cảm giác bứt rứt, mặc cảm tội lỗi. Khi các cảm xúc TC đan xen với
nhau thì hiện tượng cảm xúc thay đổi thất thường là điều có thể xảy ra và dễ hiểu. Ở
mức độ trầm trọng hơn là cảm giác lo sợ, bất lực, tuyệt vọng, bi quan, thờ ơ với sự
kiện xung quanh. Nhiều trường hợp phụ nữ bị TCSS cho thấy có biểu hiện cảm xúc
89
bối rối, chênh vênh, lo sợ, lãnh đ m, thờ ơ… tràn ngập, xâm chiếm trong tâm trí của
phụ nữ chi phối mọi ho t động sinh ho t của họ. Tựu chung có thể thấy cảm xúc
tiêu cực của người phụ nữ biểu hiện rõ liên quan đến cảm xúc về cơ thể, cảm xúc
với con và cảm xúc đối với việc làm chủ hành vi của bản thân.
Biểu hiện không đặc trưng ở nhóm phụ nữ bị TCSS trong nghiên cứu này là
“cảm thấy tội lỗi bởi không yêu con” (28.3%). Như ở phần cơ sở lý luận đã đề cập
người phụ nữ bị TCSS họ có thể thất vọng về bản thân, cuộc sống, sự mong đợi từ
người chồng và tương lai nhưng họ không hề nhận thấy mình là bà mẹ chưa đủ tốt,
chính vì vậy họ cũng ít hoặc không có cảm giác tội lỗi bởi không yêu con.
Trong một vài nghiên cứu đã nói đến cảm xúc ghét b đứa con mới sinh, điều này
có thể dẫn đến hành động người phụ nữ sát h i hoặc không quan tâm chăm sóc con
mình, đổ lỗi cho con là nguồn gốc của mọi rắc rối. Tuy nhiên cảm xúc âm tính này
thường được mô tả trong một vài trường hợp có dấu hiệu lo n thần, khi bệnh nhân
có biểu hiện kèm theo số dấu hiệu khác như hoang tưởng hoặc ảo giác. Biểu hiện
cảm xúc âm tính ở người phụ nữ bị TCSS khá rõ ràng, thể hiện qua sự đau khổ, mất
hứng thú ở mọi ho t động và muốn thu mình. Đôi khi những cảm xúc này xuất hiện
không có căn cứ, bản thân người phụ nữ bị TCSS có thể cũng biết điều đó nhưng họ
không sao lo i b được những cảm xúc âm tính này, họ khó có thể thư giãn được.
Cảm xúc âm tính cũng góp phần làm cho người phụ nữ trở nên thiếu tự tin. Có
những trường hợp họ không muốn ra kh i nhà, không muốn giao tiếp với nhiều
người và không muốn tham gia vào các đám đông. Chính cảm xúc thất vọng, căng
thẳng, e ng i, không muốn bộc lộ này đ i h i sự quan tâm phát hiện từ người chồng
hoặc người thân để tránh tình tr ng người phụ nữ tìm kiếm đến sự trợ giúp khi vấn
đề đã trở nên nghiêm trọng.
Trên một số diễn đàn m ng xã hội, một số phụ nữ chia sẻ những cảm xúc của
mình như sau:
90
Hộp 1: Một số nội dung chia sẻ trên mạng xã hội của PN có biểu hiện TCSS
Thực sự tôi cảm thấy chán nản vô cùng, chỉ muốn thoát kh i con ngay hôm
nay, ngay lúc này”.
Tôi thấy mình dường như quá mệt m i rồi. Tôi chẳng c n thiết tha gì với việc
cho con bú nữa. Ban ngày mà cứ ngồi nghĩ đến đêm là tôi đã sợ “nổi da gà”. Tôi
thèm ngủ nhưng l i không được ngủ, tôi c n phải bế con, phải nựng con để bé kh i
khóc rồi c n phải hút sữa nữa. Tôi cứ nhìn con là l i rưng rưng nước mắt không
biết vì sao mình đẻ phải đứa con khó tính quá. Tôi đã bảo mẹ rằng: “Thôi con để
bé lại cho mẹ nuôi, con đi làm đây. Con không còn thiết tha gì nữa…
Khi mọi người h i tôi con có đẹp không, tôi chỉ có thể nói “cũng được”, khi
h i tôi thấy việc chăm con thế nào, tôi chỉ l m b m “mệt lắm”. Quá lắm tôi chỉ
dám thừa nhận là “tôi hơi buồn khi làm mẹ” chứ cũng chẳng dám thổ lộ cảm giác
của mình với ai.
(Nguồn: http://dantri.com.vn/tinh-yeu-gioi-tinh/tam-su-cua-ba-me-tram-cam-sau-
sinh-863625.html)
Khi sử dụng phương pháp nhân tố để khám phá các nhân tố thường đi
theo cụm, kết quả cho thấy những người phụ nữ điển hình bởi cảm xúc tiêu cực
thường có các biểu hiện khó chịu về cơ thể, họ cảm thấy mệt m i, uể oải. Ngoài ra,
họ còn gặp các vấn đề liên quan đến rối lo n ăn, ngủ. Tuy nhiên, để làm rõ các biểu
hiện điển hình của TCSS luận án đã tách dấu hiệu cảm xúc và sinh lý thành các
nhóm triệu chứng riêng biệt.
4.1.2.3. Suy giảm vận động và hành vi
Để tìm hiểu những biểu hiện hành vi ở người phụ nữ bị TCSS, chúng tôi liệt
kê những biểu hiện hành vi có thể bộc lộ trong ho t động giao tiếp, sinh ho t hàng
ngày của khách thể.
91
Bảng 4.3: Biểu hiện về mặt hành vi ở phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
Biểu hiện SL Tỷ lệ (%)
Phản ứng với mọi việc rất chậm ch p 19 38.8
Có biểu hiện chậm ch p trong giao tiếp 25 51.0
Ít nói và nói chậm hơn trước rất nhiều 23 46.9
Giao tiếp với mọi người ít hơn 27 55.1
Cường độ ho t động của tôi bị giảm 31 63. 2
Mất hứng thú với những gì từng đam mê 18 36.8
Trở nên lãnh đ m với mọi người và với chính mình 18 36.7
Mất hứng thú quan hệ tình dục 25 51.0
Cảm thấy mệt m i ngay cả sau những cố gắng nh 21 42.8
Mất hứng thú với các ho t động hàng ngày 23 47.0
Cảm thấy quá tải 35 67.3
Kết quả nghiên cứu cho thấy người phụ nữ bị TC sau sinh biểu hiện sự thay
đổi cả trong hành vi giao tiếp và các ho t động hàng ngày. Đối với phụ nữ sau sinh,
song song với sự suy giảm trong hành vi giao tiếp và sinh ho t hàng ngày là những
biểu hiện của sự khó khăn và mất hứng thú như “cảm thấy quá tải” (67.3%). Cảm
giác cơ thể kiệt sức là một trong những biểu hiện điển hình nhất ở người bệnh TC.
Họ thường than phiền là “cảm thấy vô cùng mệt m i”, “như thể bị mất hết năng
lượng”… Trong nghiên cứu này, 47.0% cho biết họ mất hứng thú với các ho t
động hàng ngày”, 51.0% cho biết mất hứng thú quan hệ tình dục. Chính những biểu
hiện này làm cho khách thể suy giảm các ho t động hàng ngày, kể cả những ho t
động họ từng yêu thích. Có 63.2% khách thể cho biết “cường độ ho t động của tôi
bị giảm”, 55.1% cho biết “giao tiếp với mọi người ít hơn” và 51.0% cho biết “có
biểu hiện chậm ch p trong giao tiếp”. Một hành vi dễ nhận thấy ở người TC là “sự
thu rút tâm lý”, các ho t động giao tiếp bị thu gọn l i. Trong quá trình giao tiếp, các
hành vi ứng xử của người TC thể hiện sự lúng túng do họ khó khăn khi đưa ra các
quyết định hoặc có thể là hành động tức giận bùng nổ.
Những biểu hiện suy giảm vận động ở người phụ nữ bị TCSS cũng mang đặc
điểm chung của bệnh TC như ở các đối tượng khác (những đối tượng không liên
92
quan đến sự kiện sinh con), đó là sự thu rút tâm lý, h n chế hành vi giao tiếp/ vận
động. Những triệu chứng hành vi này đều xuất phát từ một nguyên nhân là ức chế
vận động. Xét ở góc độ tâm lý, hành vi của người TC thường thể hiện ít trách
nhiệm, ít có mục đích, ít chấp nhận bản thân và nhiều xung động. Khi gặp tình
huống khó khăn, họ không bộc lộ hành vi hoặc ý muốn xoay sở để tháo g tình
huống. Khi kết quả của hành động không được như mong muốn, người phụ nữ
khó tha thứ cho bản thân và từ đó l i dẫn đến nhận thức tiêu cực [5]. Có những
bệnh nhân TC nói chung và PNSS bị TC nói riêng họ được mô tả là “chỉ muốn
nằm ì trên giường và nghĩ miên man, khóc mà không muốn làm gì cả, chỉ mong
lúc đó đừng ai đụng vào mình” (Ph ng vấn sâu trường hợp 3). Trong nghiên cứu
này, kết quả phân tích nhân tố cho thấy sự suy giảm vận động, hành vi của người
phụ nữ thường đi kèm với sự mất hứng thú trong các ho t động, kể cả đó là ho t
động đã từng rất yêu thích.
4.1.2.4. Biểu hiện về mặt thực thể
Các tài liệu chỉ ra rằng người bệnh TC nói chung và phụ nữ bị TC sau sinh
nói riêng thường gặp các vấn đề về sức kh e, điển hình là sự rối lo n về giấc ngủ
(80%) và thay đổi kh u vị (70%). Một triệu chứng cũng được xem là phổ biến ở
người phụ nữ trầm cảm là đau một vùng nào đó trên cơ thể và cảm giác bị bệnh
(thường là đau ở đầu hoặc cổ) nhưng bác sĩ l i không tìm ra nguyên nhân.
Phụ nữ sau sinh bị TC có thể gặp khó khăn trong giấc ngủ như mất ngủ đầu
giấc, giữa giấc hoặc cuối giấc nhưng mất ngủ cuối giấc thường phổ biến hơn cả khi
người bệnh thường than phiền là họ dậy sớm hơn thường lệ khoảng từ 1-2 giờ.
Trong nghiên cứu này, nhóm phụ nữ bị TC ở mức độ nặng l i thường cảm thấy cơ
thể kiệt sức (63.3%), bị xáo trộn giấc ngủ ở thời điểm giữa giấc (44.9%). Có hơn
một lượng nửa phụ nữ cho biết họ bị mất cảm giác ngon miệng (51%).
93
Bảng 4.4: Biểu hiện về mặt thực thể ở phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
Biểu hiện thực thể SL %
Cảm thấy cơ thể kiệt sức 31 63.3
Tỉnh dậy vào giữa đêm và khó quay trở l i giấc ngủ 22 44.9
Mất cảm giác ngon miệng 25 51.0
Hàng đêm trằn trọc lâu mới ngủ được 21 43.8
Biết là nên ăn nhưng tôi không thể 27 34.7
Như vậy, khi xem xét các biểu hiện ở phụ nữ bị TC sau sinh chúng tôi nhận
thấy người phụ nữ có những biểu hiện trên cả 4 mặt là thực thể, cảm xúc, nhận thức
và hành vi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng biểu hiện cảm xúc ở người phụ nữ bị
TC sau sinh thường đi kèm với biểu hiện rối lo n thực thể; nhận thức tiêu cực sẽ
khiến người phụ nữ mất phương hướng vào cuộc sống; mất hứng thú và giảm năng
lượng luôn đi kèm với biểu hiện khó khăn trong ho t động và suy giảm cường độ
ho t động. Trong 3 dấu hiệu tâm lý chính nêu ở trên thì những biểu hiện cảm xúc
âm tính và sự suy giảm hành vi được thể hiện rõ ràng nhất ở người phụ nữ bị TC
sau sinh.
4.2. YẾU TỐ TÂM LÝ – XÃ HỘI I N QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ
NỮ SAU SINH
Một trong các câu h i nghiên cứu đặt ra trong luận án là kiểu hình nhận
thức, đặc điểm nhân cách, đặc điểm mối quan hệ và một vài đặc điểm xã hội khác
của người phụ nữ có liên quan gì đến mức độ TC sau sinh không. Có nhiều yếu tố
tâm lý-xã hội liên quan đến trầm cảm ở PNSS, song như trong chương 1 đã cho
thấy trong số các yếu tố đó, nổi bật là yếu tố nhận thức, đặc điểm nhân cách, đặc
điểm mối quan hệ của người phụ nữ và một vài đặc điểm xã hội khác. Từ việc xác
định các dấu hiệu và mức độ của TCSS, trong phần này luận án sẽ tập trung làm rõ
hơn vai tr của bốn yếu tố tâm lý – xã hội kể trên đối với sự hình thành và phát
triển của TCSS.
94
4.2.1. Yếu tố nhận thức
4.2.1.1. Kiểu nhận thức liên quan tới mức độ trầm cảm của phụ nữ sau sinh
a. Các nhân tố thuộc kiểu nhận thức liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ
sau sinh
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy có hai kiểu nhân thức rất rõ ràng ở người
PNSSlà nhận thức tích cực và nhận thức tiêu cực.
Nhân tố 1 (nhận thức t ch cực) bao gồm 16 biến, cụ thể là:
- Biểu hiện của nhận thức tích cực về bản thân: Tự tin về hình ảnh cơ thể, tự
tin vào năng lực, yêu thích chính mình, có thể làm tốt nhiều việc tốt, có giá trị,
những ho t động của bản thân đều vui vẻ, hài l ng và thoải mái về những việc đã
làm, cảm thấy đầy đủ và h nh phúc.
- Biểu hiện của nhận thức tích cực về thế giới: Mọi người xung quanh luôn
tốt và luôn ủng hộ khi cần, b n bè luôn giúp đ , mọi người yêu quý, mọi người
xung quanh đều thân thiện và hữu ích.
- Biểu hiện của nhận thức tích cực về tương lai: Tương lai đầy những điều
thú vị và suôn sẻ.
Nhân tố 2 (nhận thức tiêu cực) bao gồm 17 biến, cụ thể là:
- Biểu hiện của nhận thức tiêu cực về bản thân: là người thất b i, luôn dằn
vặt vì nghĩ mình có lỗi, năng lực có vấn đề vì không thể làm bất kỳ điều gì, bản thân
có nhiều h n chế.
- Biểu hiện của nhận thức tiêu cực về thế giới: Người thân không quan tâm,
người khác gây khó khăn, thế giới toàn thù địch, công việc và ho t động hàng ngày
không dễ chịu.
- Biểu hiện của nhận thức tiêu cực về tương lai: Không hy vọng vào tương
lai, nghĩ đến những điều tệ h i sẽ xảy ra, những rắc rối và lo toan luôn xảy đến.
b. Phân tích các nhân tố thuộc kiểu nhận thức liên quan đến mức độ trầm
cảm ở phụ nữ sau sinh
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá, nhóm các biến theo 2 nhân tố
cơ bản, chúng tôi sử dụng phép tính hồi quy để phân tích mối liên quan. Trong phần
này, mô hình hồi quy bội được chúng tôi áp dụng. Mục đích của phép phân tích này
95
là đo lường kiểu nhận thức tích cực và nhận thức tiêu cực có liên quan như thế nào
tới mức độ TC ở PNSS.
* Kiểm định mô hình: Để kiểm tra độ phù hợp của mô hình và xem xét giá trị
độc lập giải thích bao nhiêu phần trăm giá trị phụ thuộc, chúng tôi kiểm định bằng phương pháp sử dụng model fit. Kết quả cho thấy R2 (hệ số quyết định) hiệu chỉnh
có giá trị bằng 0,267. Điều này cho thấy mô hình hồi quy giải thích được 26.7% sự
biến thiên mức độ TC ở PNSS.
Bảng 4.5: Mô hình phân tích hồi quy kiểu nhận thức liên quan đến trầm cảm
ở phụ nữ sau sinh
Tóm tắt mô hình
R R2
(Hệ số tương Hệ số hồi quy
(Hệ số xác định bội) Mô hình quan bội) R2 hiệu chỉnh chu n hoá
1 .240 .237 16.440
2 .489a .522b .272 .267 16.109
a. Hồi quy: (Hằng số), Tổng điểm nhận thức tiêu cực
b. Các nhân tố dự đoán: (Hằng số), Tổng điểm nhận thức tiêu cực, Tổng
điểm nhận thức tích cực
c. Biến phụ thuộc: Tổng điểm TC
* Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Giả thuyết đặt ra khi phân tích mô hình hồi quy là cả nhân tố tích cực và
nhân tố tiêu cực đều liên quan đến mức độ TC ở phụ nữ sau sinh. Kết quả kiểm định
bằng phép phân tích Anova cho thấy ở bảng 4.6.
Kết quả kiểm định hai nhân tố đều cho thấy có ý nghĩa khi chỉ số p<0.005.
Điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể
sử dụng được.
96
Bảng 4.6: Kiểm định độ phù hợp của giả thuyết
Phân tích phƣơng sai ANOVA)c Trung bình bình phương Mức độ tự do Mô hình F
1 1 24858.364 91.976
270.271
292 293
2 2 14132.638 54.463
259.492
Hồi quy Số dư Tổng Hồi quy Số dư Tổng Tổng bình phương 24858.364 78919.013 103777.378 28265.277 75512.101 103777.378 291 293 p .000a .000b
a. Các nhân tố dự đoán: (Hằng số), Tổng điểm nhận thức tiêu cực b. Các nhân tố dự đoán: (Hằng số), Tổng điểm nhận thức tích cực c. Biến phụ thuộc: Tổng điểm TC
* Đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố đối với dự báo mức độ TC ở
phụ nữ sau sinh
Bảng 4.7: Vai trò của từng kiểu nhận thức đối với dự báo mức độ trầm cảm ở
phụ nữ sau sinh
Hệ số hồi quy chuẩn hoá Hệ số hồi quy chƣa chuẩn hoá Mô hình t p
β B Sai số chuẩn
30.901 3.832 1
8.065 9.590 <.001 <.001 .657 .069 .489
52.069 6.944 2
7.498 9.800 <.001 <.001 .658 .067 .490
-3.623 <.001 -.248 .069 -.181 (Hằng số) Tổng điểm nhận thức tiêu cực (Hằng số) Tổng điểm nhận thức tiêu cực Tổng điểm nhận thức tích cực
a. Biến phụ thuộc: Tổng điểm TC
97
Mô hình hồi quy phân tích hai nhân tố nhận thức tích cực và tiêu cực liên
quan đến TC ở PNSS cho thấy hệ số β1 = 0. 658. Chỉ số này giải thích rằng khi yếu
tố nhận thức tiêu cực thay đổi 1 đơn vị trong khi các yếu tố tích cực giữ nguyên thì
tổng điểm TC cũng thay đôi cùng chiều 0.490 đơn vị. Đối với yếu tố nhận thức tích
cưc có hệ số β2= -0.248 được giải thích là khi hay yếu tố 2 thay đổi 1 đơn vị tổng
điểm TC cũng thay đổi cùng chiều -0.181 đơn vị.
Như vậy, kết quả phân tích hồi quy cho thấy yếu tố nhận thức tiêu cực có tác
động lớn đối với sự xuất hiện của các biểu hiện TC.
c. Kiểu nhận thức liên quan với mức độ trầm cảm sau sinh
Trước khi phân tích kiểu nhận thức tiêu cực có ảnh hưởng tới từng mặt c nh
tâm lý của người PNSS như thế nào, chúng tôi muốn làm rõ mức độ xuất hiện của
những suy nghĩ tiêu cực ở người phụ nữ có mức độ TC khác nhau.
Bảng 4.8: Mức độ xuất hiện của những suy nghĩ tiêu cực ở các nhóm phụ nữ có
mức độ trầm cảm sau sinh khác nhau
Mức độ TC
Kiểu nhận thức tiêu cực Nhẹ Trung Nặng
bình
Nhận thức tiêu cực, sai lệch về bản thân
2.71 2.23 3.26 Tôi là người thất b i
2.52 2.28 3.40 Tôi ghét chính mình
2.71 2.23 3.26 Tôi là người thất b i
3.68 3.28 4.02 Tôi cảm thấy có lỗi trong nhiều việc
2.87 2.59 2.98 Tôi không thể làm đúng bất cứ điều gì
4.08 3.99 4.53 Tôi có nhiều điểm yếu trong tính cách của mình
3.03 3.00 Tôi làm rối tung những mối quan hệ quan trọng của tôi 2.44
Nhận thức tiêu cực, sai lệch về thế giới
Những người khác thường gây khó khăn cho tôi khi 3.09 3.14 3.73
tội thực hiện bất kể điều gì
Quá nhiều điều tệ h i xảy đến với tôi 2.53 3.21 3.96
98
Gia đình tôi không quan tâm đến những gì xảy đến với 2.36 2.73 3.29
tôi
Những rắc rối và lo toan luôn xảy đến với tôi không 3.37 3.92 4.71
cách này thì cách khác
Tương lai của tôi đơn giản chỉ toàn điều tệ h i 2.33 2.68 3.33
Không có lý do gì để tôi có thể hy vọng về tương lai 2.29 2.94 2.93
Nhận thức tiêu cực, sai lệch về tương lai
Cuộc sống của tôi không c n gì để mong đợi nữa 2.59 3.13 3.33
Không có gì để tôi trông đợi trong tương lai 2.29 2.94 2.93
Thế giới là một nơi đầy thù địch 2.65 3.37 3.18
Tôi phải đối đầu với quá nhiều khó khăn 3.68 3.73 4.76
Công việc của tôi (việc học hành, việc nhà, nhiệm vụ 3.43 3.89 4.30
hàng ngày…) không dễ chịu
Kết quả phân tích one-way anova cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ
xuất hiện những suy nghĩ tiêu cực (được mô tả ở bảng 4.8) giữa các nhóm phụ nữ bị
TC ở mức độ khác nhau khi p <0.001. Bảng số liệu 4.8 cho thấy càng có nhiều suy
nghĩ tiêu cực thì người phụ nữ càng TCSS ở mức độ nặng. Nhận thức tiêu cực như
“Quá nhiều điều tệ hại xảy đến với tôi”, Những rắc rối và lo toan luôn xảy đến với
tôi không cách này thì cách khác; Tôi phải đối đầu với quá nhiều khó khăn; Tôi có
nhiều điểm yếu trong t nh cách của mình; Công việc của tôi (việc học hành, việc
nhà, nhiệm vụ hàng ngày…) không dễ chịu” xuất hiện ở người phụ nữ bị TCSS mức
độ nặng với tần suất lớn, rõ ràng hơn so với nhóm PNSS có TC ở mức độ nhẹ và
trung bình.
Những nhận thức tiêu cực của người phụ nữ chủ yếu hướng vào thế giới
xung quanh và bản thân mình. Người phụ nữ sau khi sinh con luôn có xu hướng bộc
lộ mình là một người mẹ khéo léo và cầu toàn. Tuy nhiên thực tế l i cho thấy nhiều
mong muốn của họ không thể được đáp ứng bởi mong muốn đó phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như tình huống, hoàn cảnh, tình tr ng của đứa trẻ. Những yếu tố này
khiến cho người phụ nữ cảm thấy rối rắm trong việc chăm sóc em bé và thiếu tự tin
với cuộc sống mới. Tựu chung l i, nhận thức tiêu cực của người phụ nữ thường
99
xoay quanh các chủ đề như sự an toàn của cuộc sống, sự phát triển của bản thân,
tương lai của cuộc sống hôn nhân gia đình, ý nghĩa của cuộc sống.
4.2.1.2. Kiểu nhận thức liên quan đến cảm xúc âm tính và hành vi tiêu
cực của phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
a. Kiểu nhận thức của phụ nữ liên quan đến cảm xúc âm tính
Lý thuyết tâm lý học nhận thức hành vi chỉ ra rằng cảm xúc âm tính bắt
nguồn từ nhận thức tiêu cực/ có vấn đề và từ đó dẫn tới hành vi tiêu cực. Do đó
thường các nhà tham vấn, liệu pháp hành vi cần phải giúp thân chủ thay nhìn ra
nhận thức tiêu cực sau đó là thay đổi nhận thức, niềm tin của thân chủ [81].
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng kiểu nhận thức của người phụ nữ có tương
quan với biểu hiện cảm xúc tiêu cực/ âm tính của TCSS, tuy nhiên độ tương quan ở
mức trung bình. Cụ thể, kiểu nhận thức tích cực của người phụ nữ có tương quan
nghịch với cảm xúc âm tính (r=-0.174**) và kiểu nhận thức tiêu cực có tương quan
thuận với cảm xúc âm tính (r=0.414**). Đối với người PNSS, những thay đổi về
điều kiện sống, thay đổi về cơ thể, hoàn thành vai tr làm mẹ, sự xuất hiện của đứa
trẻ có thể khiến họ có những nhận thức tiêu cực khi họ gặp trở ng i bởi những thay
đổi trên. Có người sẽ thấy “vậy là kết thúc những tháng ngày tươi đẹp đã qua” (PVS
1), có người sẽ “thất vọng vì tình yêu sau hôn nhân không còn đẹp như trước khi
cưới” “tôi thấy như phát điên lên mỗi khi con ốm, quấy khóc mà không sao dỗ được
(PVS3) hoặc có thể “đã là một gia đình rồi thì cả vợ chồng đều phải hy sinh vì con
cái, vì gia đình thôi, làm gì còn thời gian được như trước nữa” (PVS 3).
Điểm nổi bật nhất mà người thân, quen của phụ nữ bị TCSS có thể nhận thấy
là người phụ nữ thường xuyên phàn nàn bằng những câu nói như “em chết mất, em
biết là những suy nghĩ đó không tốt cho em nhưng em không nghĩ khác đi được”
hoặc “không hiểu sao lúc nào em thấy cuộc đời không còn ý nghĩa gì” (PVS 1,2).
Những đặc điểm nhận thức này phản ánh một cơ chế trong suy nghĩ tiêu cực của
người phụ nữ, đó là họ không có khả năng kiểm soát các suy nghĩ tiêu cực, sai lệch
của họ.
Khi người phụ nữ có nhận thức tiêu cực, sai lệch thì thường kéo theo cảm
xúc nặng nề bởi họ khó có thể thư giãn được. Họ thường than phiền là “chán đời,
100
nhiều khi có cảm giác như muốn nổ tung ra”. Cũng chính nhận thức tiêu cực, sai
lệch đã khiến người phụ nữ cáu gắt hay giận dữ. Từ góc độ người nghiên cứu,
chúng tôi cho rằng, bối cảnh văn hóa xã hội phần nào có ảnh hưởng đến cảm xúc và
nhận thức của người phụ nữ bị TCSS khi vẫn quy gán việc chăm con là của người
phụ nữ. Điều này có thể khiến người phụ nữ cảm thấy bị “ngợp”, bị dồn dập với vai
tr làm mẹ. Khi người phụ nữ có sơ xảy hoặc ứng xử không được việc thì chính bản
thân họ l i cảm thấy mình là một người mẹ yếu kém, ngay cả khi những người xung
quanh chưa “kịp” phán xét gì.
b. Kiểu nhận thức liên quan đến hành vi tiêu cực
Hình 3.1 cho thấy không nhận thức tiêu cực của người phụ nữ tương quan
với biểu hiện hành vi của TCSS (r=0.382**), tuy nhiên độ tương quan của hai yếu
tố này chỉ đ t mức trung bình. Không có sự tương quan giữa nhân tố nhận thức tích
cực với nhân tố hành vi tiêu cực ở phụ nữ bị TCSS (p=0.467, r=-0.041).
Hình 4.1: Tương quan giữa kiểu nhận thức với biểu hiện cảm xúc và hành vi
của trầm cảm sau sinh
Khi người phụ nữ có nhận thức tiêu cực về bản thân và trải nghiệm những
cảm xúc âm tính thì dễ dẫn đến sự xuất hiện của hành vi tiêu cực như không muốn
giao tiếp, kiểu như “tốt nhất là không nên nói gì vì tính chồng đã như vậy rồi,
101
không thể thay đổi đươc” (PVS3), “đằng nào khi ban đêm mà con cáu gắt thì cũng
chỉ có một mình chăm nó thôi, kể làm gì ra với người khác, có ai giúp gì được cho
mình đâu” (PVS1). Như kết quả của nghiên cứu này đã chỉ ra, người phụ nữ bị
TCSS có hành vi thu rút bản thân trong các ho t động giao tiếp và ho t động xã hội.
Điều này lý giải là do người phụ nữ cảm nhận sự không hiệu quả về mặt xã hội, họ
nhận thức rằng mình không có khả năng hình thành những mối quan hệ hài lòng,
làm cho họ tự rút lui kh i người khác. Ở một khía c nh khác, người phụ nữ có thể
không muốn giao tiếp bợi họ sợ những người cùng giao tiếp sẽ không hiểu được nếu
họ t ra không vui. Họ cũng có thể lo ng i mọi người nhìn thấy họ như một người
mẹ không xứng đáng, do vậy họ cũng không dễ dàng chấp nhận cảm xúc của mình
khi thực hiện giao tiếp. Chính hành vi thu rút này của người phụ nữ bị TCSS l i
quay ngược trở l i tác động vào tình tr ng trầm cảm, khiến cho họ khó tìm kiếm các
hình thức trợ giúp của xã hội và làm giảm mức độ trầm cảm.
Như vậy, từ kết quả phân tích định lượng và định tính đều cho thấy kiểu
nhận thức tiêu cực – cảm xúc tiêu cực – hành vi tiêu cực có mối liên quan với nhau
giống như một sơ đồ hình tam giác. Cả 3 yếu tố này đều đóng vai tr như nhau, liên
quan tới nhau và tác động qua l i với nhau. Khi người phụ nữ có những nhìn nhận
tiêu cực về những người xung quanh, về cuộc sống thì đồng thời họ cũng trải
nghiệm những cảm xúc tiêu cực. Từ nhận thức tiêu cực, sai lệch đi kèm với niềm tin
rằng mình không t o được hiệu quả trong các mối quan hệ cũng như trong ho t
động hàng ngày mà người phụ nữ sau sinh có thể nảy sinh hành vi tiêu cực. Họ
thường tin chắc rằng họ không có khả năng, tuy nhiên nhiều nghiên cứu về hiệu quả
của các liệu pháp tâm lý cho thấy những khách thể này có khả năng và nhiều kỹ
năng hơn họ nghĩ.
4.2.2. Yếu tố nhân cách
4.2.2.1. Đặc điểm nhân cách liên quan tới mức độ trầm cảm
Khi so sánh mức độ TC giữa các nhóm phụ nữ có đặc điểm nhân cách khác
nhau, kết quả cho thấy phụ nữ có kiểu hình thần kinh không ổn định bị TC ở mức
độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất, dù đó là người hướng ngo i hay hướng nội.
102
Biểu đồ 4.2: Mối liên quan giữa đặc điểm nhân cách và mức độ trầm cảm
Trong tổng số 15.7% phụ nữ có mức độ TC nặng thì có tới 10% thuộc đặc
điểm nhân cách hướng nội với kiểu hình thần kinh không ổn định, sau đó là nhóm
hướng ngo i – không ổn định (3.8%). Ở nhóm phụ nữ bị TC ở mức độ trung bình,
có 15.3% (trong tổng số 31.8%) là người có đặc điểm nhân cách hướng nội – không
ổn định và 8.8% phụ nữ thuộc nhóm hướng ngo i không ổn định. Khi sử dụng lệnh
crosstab đối chiếu theo bảng giữa các nhóm phụ nữ, kết quả cho thấy sự khác biệt
có ý nghĩa khi chỉ số 2 = 23.562, p<0.001.
Khi “bắt nhịp” với cuộc sống mới (kết hôn và sinh con), trải nghiệm với
những mối quan hệ và vai tr mới, người phụ nữ nếu không có sự chu n bị chu đáo
có thể sẽ bị “ngợp” trước nhiều tình huống không được báo trước. Nếu họ là người
có kiểu hình thần kinh không ổn định thì sẽ dễ phản ứng cảm xúc hơn những nhóm
khác khi bị những tác động ngo i cảnh. Nếu một người phụ nữ có khí chất hướng
nội, không ổn định l i đi kèm với nhận thức tiêu cực thì cường độ phản ứng này sẽ
m nh hơn so với những nhóm khác rất nhiều.
103
4.2.2.2. Đặc điểm nhân cách liên quan tới biểu hiện trầm cảm
Như ở trên đã đề cập, người phụ nữ bị TCSS bộc lộ rõ nhất qua 3 nhóm triệu
chứng, bao gồm: (1). Biểu hiện kiểu nhận thức tiêu cực (ví dụ Đổ lỗi cho mình về
tất cả mọi điều tồi tệ xảy ra; Cảm thấy mình là bà mẹ thất bại; Thất vọng và mất
phương hướng); (2) Biểu hiện cảm xúc trầm buồn và sự mệt m i của cơ thể (Cảm
thấy cơ thể kiệt sức, Tức giận một cách mất kiểm soát, Hay cáu kỉnh); (3) Suy giảm
ho t động và mất hứng thú (Phản ứng với mọi việc rất chậm chạp, Ít nói và nói
chậm hơn trước rất nhiều, Mất hứng thú với những gì từng đam mê).
Khi xem xét tương quan giữa đặc điểm nhân cách và biểu hiện TC ở phụ nữ
sau sinh, kết quả cho thấy kiểu nhân cách hướng nội – hướng ngo i không tương
quan với các biểu hiện TC ở phụ nữ sau sinh nhưng tính ổn định của hệ thần kinh
l i cho thấy có mối tương quan.
Bảng 4.9 Tương quan giữa đặc điểm nhân cách và biểu hiện của
trầm cảm sau sinh
Hướng nội – Hướng Ổn định – Không ổn
Biểu hiện TC sau sinh ngo i (Điểm càng cao định (Điểm càng cao
càng hướng ngo i) càng không ổn định)
Biểu hiện cảm xúc -0.122* 0.249**
Biểu hiện nhận thức -0.090 0.246**
Biểu hiện hành vi -0.031 0.425**
Ghi chú: ** Tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 0,01 (2 đuôi)
Kết quả ở bảng 4.9 chỉ ra rằng tính ổn định của kiểu hình thần kinh tương
quan có ý nghĩa với các biểu hiện về mặt nhận thức, cảm xúc và hành vi của TC ở
phụ nữ sau sinh. Tuy nhiên tương quan giữa kiểu hình thần kinh và biểu hiện hành
vi ở phụ nữ bị TC sau sinh là cao nhất, ở mức r=0.425**.
a. Nhân cách liên quan tới biểu hiện nhận thức trầm cảm
Khi so sánh một số biểu hiện nhận thức của TCSS ở các nhóm phụ nữ có đặc
điểm nhân cách khác nhau, kết quả cho thấy nhóm phụ nữ có hệ thần kinh không ổn
định thường biểu hiện nhận thức tiêu cực nhiều hơn so với nhóm ổn định.
104
Bảng 4.10: Biểu hiện nhận thức tiêu cực của trầm cảm sau sinh ở các nhóm phụ nữ
có đặc điểm nhân cách khác nhau
Biểu hiện nhận thức tiêu cực HNg HNg - HN- HN-
-OĐ KOĐ OĐ KOĐ
Tôi muốn biến kh i thế giới này 2.06 2.39 1.97 2.39
Tôi đổ lỗi cho mình về tất cả mọi điều tồi tệ xảy ra 1.77 2.13 1.76 2.17
Tôi trở thành kể xa l với chính tôi 1.48 1.78 1.86 1.75
Tôi nghĩ rằng không sống trên đời có lẽ sẽ tốt hơn 1.87 2.74 2.52 2.47
Tôi muốn tự làm đau mình 1.90 2.48 2.16 2.22
Tôi cảm thấy mình là bà mẹ thất b i 1.52 1.75 1.43 1.73
Tôi thấy mình không xứng đáng với bất kỳ điều gì 1.87 1.85 1.78 2.08
Tôi thấy thất vọng và mất phương hướng 1.77 2.15 1.81 1.99
Tôi cảm thấy mình không bình thường 1.84 2.26 1.84 2.19
Tôi nghĩ mình đã rất điên rồ 1.94 2.42 1.85 2.34
Tôi cảm thấy tội lỗi bởi vì mình không cảm thấy yêu con 1.48 1.65 1.52 1.57
Tôi không biết cuộc sống của mình sẽ như thế nào nữa 1.55 1.88 1.65 1.69
Tôi thấy mình vô dụng và luôn làm mọi người thất vọng 2.13 2.70 1.94 2.30
Tôi đã nghĩ nên kết thúc cuộc sống đầy ác mộng này 1.87 2.22 2.21 2.44
1.79 2.17 1.88 Tổng chung 2.10
Trong 4 nhóm nhân cách, nhóm Hướng ngo i - ổn định (Kiểu người ho t bát,
hăng hái) ít thể hiện nhận thức tiêu cực hơn cả khi ĐTB giao động từ 1.48 đến 2.13.
Nếu xem xét hững nét tính cách nổi trội của nhóm người hướng ngo i ổn
định chúng ta thấy họ cởi mở, dễ tiếp xúc, thích nói chuyện, hào hiệp, tự nhiên, yêu
đời, ít lo lắng và có xu hướng lãnh đ o. Kết quả của một vài nghiên cứu trên thế
giới chỉ ra rằng sự dễ dàng bộc lộ hoặc chia sẻ vấn đề của người phụ nữ là yếu tố
quan trọng để giảm thiểu mức độ TC.
Ở nhóm hướng ngo i – không ổn định và nhóm hướng nội không ổn định có
ĐTB dao động cao hơn, từ 1.65 cho đến 2.74 (Hướng ngo i – không ổn định) và từ
1.57 đến 2.39 (Hướng nội – không ổn định).
105
b. Nhân cách liên quan tới biểu hiện cảm xúc trầm cảm
Cảm xúc có thể được coi là dấu hiệu để nhận diện nhanh nhất đặc điểm nhân
cách của người có hệ thần kinh ổn định hoặc không ổn định. Biểu đồ 4.3 sẽ cho thấy
sự khác biệt về mặt cảm xúc TC ở các nhóm phụ nữ có đặc điểm nhân cách khác
nhau.
Biểu đồ 4.3: So sánh biểu hiện cảm xúc của trầm cảm sau sinh ở các nhóm
phụ nữ có đặc điểm nhân cách khác nhau
1 Cảm thấy sự giận dữ bùng nổ
7 Cảm thấy cảm xúc của mình thay đổi thất
thường
2 Cảm thấy cơ thể kiệt sức
8 Cảm thấy dễ bị kích động và phản ứng
m nh
9 Cảm thấy cô đơn
3 4
Tức giận một cách mất kiểm soát Hay cáu kỉnh
10
Thấy mình phải cố gắng để tiếp tục đứng vững
5 Khó khăn ngay cả khi đưa ra quyết
11 Tôi cảm thấy như phải giấu đi những
định đơn giản
suy nghĩ tiêu tiêu cực với con
6 Buồn nản quá nhiều lúc khiến tôi muốn buông xuôi mọi việc
Ghi chú
Kết quả ở biểu đồ 4.3 chỉ ra rằng nhóm phụ nữ có đặc điểm nhân cách hướng
ngo i – không ổn định thường bộc lộ cảm xúc âm tính nhiều hơn (ĐTB dao động từ
1.83 đến 3.62), sau đó đến nhóm hướng nội không ổn định (ĐTB từ 1.99 đến 3.54),
106
nhóm hướng ngo i - ổn định (ĐTB từ 1.61 đến 3.26) và cuối cùng là nhóm hướng
nội - ổn định (ĐTB từ 1.63 đến 3.23). Trong các biểu hiện cảm xúc mà chúng tôi
đưa ra để người phụ nữ tự điền, đặc điểm “cảm thấy cảm xúc của mình thay đổi thất
thường” chiếm nhiều ở tất cả các nhóm, tuy nhiên điểm cao nhất vẫn thuộc về
nhóm hướng ngo i không ổn định và hướng nội – không ổn định. Tiếp theo đó, một
số biểu hiện khác đều có điểm trung bình cao ở tất cả bốn nhóm nhân cách là “cảm
thấy sự giận dữ bùng nổ, hay cáu kỉnh, cảm thấy cô đơn”.
Một số biểu hiện cảm xúc được đưa ra trong nghiên cứu này có điểm trung
bình khác biệt rất rõ ràng khi so sánh giữa các nhóm có đặc điểm nhân cách khác
nhau. Biểu đồ 4.4 dưới đây sẽ minh họa rõ hơn điều này.
Biểu đồ 4.4: Sự khác biệt có ý nghĩa trong biểu hiện cảm xúc trầm cảm ở các
nhóm phụ nữ có đặc điểm nhân cách khác nhau
Cảm xúc bộc lộ khi cáu kính ít xuất hiện nhất ở nhóm hướng nội - ổn định,
điều này thể hiện rất rõ nét tính cách đặc trưng biết tự chủ của người hướng nội -
ổn định. Tương tự như vậy, cảm xúc “cảm thấy dễ bị kích động và phản ứng m nh
“là cảm xúc âm tính phổ biến ở nhóm phụ nữ TC có đặc điểm nhân cách hướng
107
ngo i – không ổn định và hướng nội - không ổn định. Nhóm phụ nữ bị TCSS có
đặc điểm nhân cách hướng ngo i – không ổn định và hướng nội - không ổn định
còn gặp phải vấn đề khi ra quyết định, ngay cả những quyết định đơn giản, trong
khi đó nhóm nhân cách có hệ thần kinh ổn định l i ít gặp vấn đề này.
c. Đặc điểm nhân cách liên quan tới biểu hiện hành vi trầm cảm
Bảng số liệu 4.11 cho thấy ở các nhóm phụ nữ TCSS có đặc điểm nhân cách
khác nhau thì tần suất xuất hiện của một số hành vi cũng khác nhau. Tương tự như
sự xuất hiện về mặt nhận thức và cảm xúc, sự xuất hiện về hành vi cũng bộc lộ
nhiều nhất ở nhóm phụ nữ bị TCSS có đặc điểm nhân cách hướng nội không ổn
định và hướng ngo i – không ổn định.
Bảng 4.11: Biểu hiện hành vi của trầm cảm sau sinh ở các nhóm phụ nữ có
đặc điểm nhân cách khác nhau
HNg HNg - HN- HN- Biểu hiện cảm xúc âm tính -OĐ KOĐ OĐ KOĐ
Phản ứng với mọi việc rất chậm ch p 2.10 2.17 2.05 2.35
Có biểu hiện chậm ch p trong giao tiếp 2.13 2.35 2.08 2.25
Ít nói và nói chậm hơn trước rất nhiều 1.97 2.33 2.32 2.35
Giao tiếp với mọi người ít hơn 2.13 3.04 2.32 2.83
Cường độ ho t động của tôi bị giảm 2.42 2.17 2.10 2.38
Không thể tập trung vào bất cứ thứ gì 2.19 2.65 2.17 2.45
Mất hứng thú với những gì từng đam mê 1.90 2.28 2.00 2.51
Mất hứng thú quan hệ tình dục 1.74 2.28 1.94 2.35
Cảm thấy mệt m i ngay cả sau những cố gắng nh 2.42 2.80 2.46 2.71
Mất hứng thú với các ho t động hàng ngày 1.65 2.07 1.82 2.11
Cảm thấy quá tải 1.81 1.94 1.86 2.03
Suy nghĩ vấn đề gì đó rất chậm ch p 1.65 1.93 1.62 1.92
Mất cảm giác ngon miệng 1.84 1.96 1.73 2.00
Khó phân tích và giải quyết vấn đề 2.00 2.26 2.06 2.36
Tổng chung 1.99 2.30 2.03 2.36
108
Một số hành vi và sự suy giảm năng lượng như “phản ứng với mọi việc rất
chậm chạp”, “cường độ hoạt động bị giảm”, “cảm thấy mệt mỏi ngay cả sau
những cố gắng nhỏ” cùng xuất hiện nhiều ở các nhóm có đặc điểm nhân cách khác
nhau. Tuy nhiên, một số hành vi l i có tần suất xuất hiện nhiều hơn ở nhóm có thần
hệ thần kinh không ổn định, như “giao tiếp với mọi người t hơn”, “không thể tập
trung vào bất cứ thứ gì” hoặc “suy nghĩ vấn đề gì đó rất chậm chạp”, khó phân
tích và giải quyết vấn đề.
4.2.2.3. Nhân cách trong vai trò là yếu tố dự báo trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
TC có thể xuất hiện ở bất kỳ một lo i hình nhân cách nào, tuy nhiên nhiều
nghiên cứu cho thấy TC hay gặp ở những người có đặc điểm nhân cách như lo âu,
tránh né, phụ thuộc, ám ảnh và kịch tính. Những cá nhân này có thể trở nên TC dễ
hơn khi họ phải đối mặt với cái chết, li dị, từ b , sự cách ly kh i xã hội, những lời
phê bình tiêu cực hay chỉ trích từ những thành viên trong gia đình, hoặc mất mát đi
sự củng cố. Những sự kiện cuộc sống căng thẳng có thể góp phần làm khởi phát hay
kéo dài giai đo n TC [72]. Chúng tôi đặt giả thiết rằng yếu tố stress trước sinh và
stress sau sinh, mối quan hệ với chồng, giới tính của cháu bé mới sinh khi kết hợp
với đặc điểm nhân cách của người phụ nữ có thể được coi là yếu tố dự báo TCSS,
do vậy chúng tôi tiến hành phân tích hồi quy.
Bảng 4.12: Sử dụng hồi quy tuyến tính để dự đoán mức độ nguy cơ trầm cảm
từ các đặc điểm nhân cách và yếu tố giao tiếp, sự kiện trước và sau sinh
Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chẩn hóa Mô hình t p
B β Sai số chuẩn
1 (Hằng số)
Hướng nội – hướng ngo i Ổn định – Không ổn định Stress trước sinh Stress sau sinh 49.653 -0.642 0.956 0.365 0.696 4.799 0.299 0.244 0.249 0.241 -0.122 0.228 0.127 0.253 10.346 <0.001 -2.149 0.033 3.915 <0.001 0.144 1.466 <0.01 2.893
Mối quan hệ với chồng -0.268 0.317 -0.076 -0.844 0.399 khi mang thai
Mối quan hệ với chồng -0.299 0.292 -0.089 -1.022 0.308 sau khi sinh
a. Biến phụ thuộc: Tổng điểm TC
109
Mô hình hồi quy được áp dụng là hồi quy đa biến. Kết quả phân tích hồi quy
cho thấy tính không ổn định của kiểu hình thần kinh và stress sau sinh là yếu tố dự
báo cho mức độ TCSS một cách có ý nghĩa khi p<0.001 (tính không ổn định của kiểu hình thần kinh) và p<0.01 (stress sau sinh). Giá trị R2 cho thấy mức độ dự báo của của cụm yếu tố này là khá cao (R2 = 0.228), điều này có nghĩa là tính không ổn
định của kiểu hình thần kinh thể dự báo 22.8% cho mức độ TC và stress sau sinh có
thể dự báo 25.3% cho mức độ TC. Stress trước sinh không được coi là yếu tố dự
đoán của TCSS với p>0.05.
4.2.3. Đặc điểm mối quan hệ và trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
4.2.3.1. Mối quan hệ với chồng
a. Liên quan giữa mức độ trầm cảm sau sinh và tình trạng hôn nhân
Như ở phần tổng quan nghiên cứu đã đề cập, tình tr ng TC ở PNSS và mối
quan hệ với người chồng đã từng được nghiên cứu nhiều trên thế giới. Kết quả
nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng những mẫu thuẫn hoặc sự kiện đổ v trong mối quan
hệ vợ chồng cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến TC ở PNSS.
Kết quả phân tích phương sai cho thấy mức độ trầm cảm có sự khác biệt ý
nghĩa giữa nhóm phụ nữ đơn thân với các nhóm có tình tr ng hôn nhân khác nhau.
Phụ nữ đơn thân có mức độ trầm cảm cao hơn cả (ĐTB=2.8) so với các nhóm khác
có ĐTB từ 2.0 đến 2.3. Đối với nhóm phụ nữ đơn thân, những biểu hiện về mặt cảm
xúc và hành vi trầm cảm bộc lộ rõ nét. Đứng từ quan điểm của người làm nghiên
cứu, chúng tôi cho rằng những người phụ nữ đơn thân phải đương đầu với khá
nhiều nguy cơ gây ra trầm cảm, đó là khi họ không có sự trợ giúp hoặc trợ giúp trực
tiếp từ người chồng hoặc từ gia đình. Đứng từ góc độ tâm lý xã hội thì việc làm mẹ
đơn thân ở Việt Nam vẫn còn vấp phải định kiến của xã hội. Đây có thể là những
khiến yếu tố khiến cho người phụ nữ đơn thân có TCSS cao hơn nhóm khác.
b. Liên quan giữa mức độ trầm cảm sau sinh và đặc điểm mối quan hệ của
người phụ nữ với chồng
Trong nghiên cứu này chúng tôi đặt câu h i nghiên cứu là liệu mối quan hệ
với chồng và các thành viên trong gia đình có liên quan đến TC ở phụ nữ sau sinh
không. Chúng tôi đưa ra một số nội dung thể hiện đặc điểm mối quan hệ tích cực
110
hoặc tiêu cực của người phụ nữ và chồng trong giai đo n mang thai và sau sinh để
khách thể tự điền nhằm đánh giá chất lượng mối quan hệ vợ chồng/ b n tình trong
giai đo n mang thai và sau sinh. Sau khi tiến hành phân tích nhân tố để cấu trúc l i
số liệu định lượng của bảng câu h i phản ánh đặc điểm mối quan hệ của người phụ
nữ và chồng, chúng tôi thu được 1 nhân tố. Kết quả tính toán hệ số Cronbach’s
Alpha dựa trên chính mẫu khảo sát thu thập được cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha
của bảng h i về đặc điểm mối quan hệ với chồng là 0.641 Nội dung và hệ số tải của
các nội dung thuộc nhân tố được trình bày ở bảng 4.13 dưới đây.
Bảng 4.13: Nhân tố thuộc mối quan hệ của người phụ nữ và chồng trong thời
gian mang thai và sau sinh
Hệ số tƣơng Hệ số tƣơng
Nội dung của nhân tố thuộc mối quan quan giữa các quan giữa các
hệ của ngƣời phụ nữ và chồng nội dung và nội dung và
nhân tố (Thời kỳ nhân tố (Thời kỳ
MT) SS)
Chồng chăm sóc chị và con 0.854 0.657
Chồng h i han, quan tâm đến sức kh e 0.823 0.585
của chị và của con
Hai vợ chồng chia sẻ với nhau mọi sự 0.684 0.380
kiện trong cuộc sống hàng ngày
Chồng giúp chị các công việc nhà 0.675 0.407
Chồng chăm sóc con lớn (nếu có) 0.614 0.333
Th a mãn với sinh ho t vợ chồng 0.602 0.352
Chồng vui mừng chào đón con 0.450 0.255
Từ kết quả phân tích nhân tố ở bảng 4.13 chúng tôi tính giá trị trung bình
cộng của các nội dung để xác định mức độ tương quan giữa mối quan hệ với chồng
và mức độ TC ở người phụ nữ sau sinh. Kết quả cho thấy những nội dung của nhân
tố thuộc mối quan hệ với chồng ở thời điểm mang thai có mối tương quan ngược
với mức độ tr m cảm ở PNSS nhưng tương quan ở mức độ thấp (r= - 0.276**) và
111
mối quan hệ sau sinh có tương quan với mức độ TC ở PNSS nhưng tương quan ở
mức độ trung bình (r= - 0.325**). Điều này giải thích là mối quan hệ với người
chồng trong giai đo n mang thai và nuôi con càng tốt thì mức độ TC ở phụ nữ sau
sinh càng giảm. Trong các nội dung phản ánh mối quan hệ của người phụ nữ và
chồng trong thời gian mang thai, hành động “chồng chăm sóc chị và con” có mức tương quan cao hơn cả khi r=-.276**, tiếp đó là “chồng giúp chị các công việc nhà” có mức tương quan cao hơn so với các nội dung còn l i khi r=-.250** và r=-.251**; “chồng hỏi han, quan tâm đến sức khỏe của chị và của con” r=-2.47**. Có thể nói
đây là những hành động mà người phụ nữ mong đợi ở người chồng trong giai đo n
sau sinh.
Biểu đồ 4.5: So sánh mức độ hỗ trợ, chia sẻ của người chồng với người phụ
nữ ở các nhóm có mức độ TCSS khác nhau
Khi tìm hiểu mối liên quan giữa các ho t động hỗ trợ, chia sẻ của người
chồng đối với người vợ và mức độ TCSS, kết quả so sánh giữa các nhóm phụ nữ có
112
mức độ TCSS khác nhau cho thấy ở nhóm phụ nữ bị TCSS ở mức độ nặng, các ho t
động hỗ trợ, chia sẻ của người chồng đều có điểm trung bình thấp hơn so với nhóm
bị TCSS ở mức độ thấp (biểu đồ 4.5 ). Điều đó khẳng định thêm vai trò của người
chồng trong việc phòng ngừa TC cho người PNSS.
Xét riêng từng ho t động hỗ trợ của người chồng dành cho người PNSS,
chúng ta thấy người chồng ít chăm sóc con lớn (nếu hai vợ chồng đã có con). Điều
này phần nào phản ánh những nét chung về vai trò của người chồng trong cuộc sống
gia đình, đặc biệt là chăm sóc con. Theo nhìn nhận chủ quan từ nhóm tác giả, chúng
tôi cho rằng bối cảnh văn hóa Việt Nam vẫn còn ảnh hưởng nhiều đến định kiến
“việc bếp núc, chăm sóc con cái là việc của đàn bà”.
Khi so sánh một số biểu hiện của mối quan hệ tiêu cực giữa nhóm phụ nữ có
TC ở mức độ nhẹ, trung bình, nặng, kết quả cho thấy ở biểu đồ 4.6
Biểu đồ 4.6: So sánh một số biểu hiện mối quan hệ của người phụ nữ và
chồng ở các nhóm có mức độ trầm cảm khác nhau
113
1.TS Hai vợ chồng mâu thuẫn/ xung đột
1.SS Hai vợ chồng mâu thuẫn/ xung đột
2.TS Chồng không thích giới tính của con 2.SS Chồng không thích giới tính của con
3.TS Chồng làm việc gì đó khiến chị buồn 3.SS Chồng làm việc gì đó khiến chị buồn
4.TS Chồng có hành vi b o lực với chị
4.SS Chồng có hành vi b o lực với chị
Ghi chú
Như phần tổng quan tài liệu đã đề cập, một số nghiên cứu về TC ở PNSS
trên thế giới chỉ ra rằng mức độ TC ở phụ nữ sau sinh có mối quan hệ với sự mâu
thuẫn, hành động của người chồng khiến người phụ nữ buồn hoặc giới tính không
mong chờ của đứa con mới sinh. Trong phần này chúng tôi cũng đưa ra một vài nội
dung phản ánh mối quan hệ tiêu cực của người phụ nữ và chồng trong thời điểm
mang thai và sau khi sinh.
Bảng 4.14: Tương quan giữa mối quan hệ tiêu cực của vợ chồng với mức độ
trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Trƣớc sinh Sau sinh
Mức độ ý Hệ số Mức độ ý Hệ số Đặc điểm mối quan hệ nghĩa p tƣơng nghĩa p tƣơng
9. Vợ chồng căng thẳng, mâu thuẫn quan (r) .298** .000 .000
10. Chồng không thích giới tính của con -114 .029
11. Chồng làm điều gì đó khiến chị buồn .049 .238** .000 .000
12. Chồng có hành vi b o lực với chị .077 -.101 quan (r) .413** -.133* .350** -.189** .001
.397 -.049 13. Chồng làm việc xa nhà .158 -.085
Xét ở đặc điểm mối quan hệ của người phụ nữ và chồng là tiêu cực thì
trong cả giai đo n mang thai và sau sinh, “vợ chồng căng thẳng mâu thuẫn” và
“chồng làm điều gì đó khiến chị buồn” tương quan có ý nghĩa với mức độ TC ở phụ nữ, tuy nhiên tương quan đ t ở mức độ trung bình (r=.413**) và (r=.350**).
Như vậy, mối quan hệ thể hiện hành vi tiêu cực của người chồng với phụ nữ
trong giai đo n mang thai và sau sinh tương quan có ý nghĩa với mức độ TC sau
114
sinh, mặc dù tương quan ở mức từ thấp đến trung bình. Tuy nhiên tính chất mối
quan hệ sau sinh l i có mối tương quan m nh hơn với mức độ TC sau sinh.
4.2.3.2. Mối quan hệ với người thân
Một vài nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi người phụ nữ có mối quan hệ tốt với
những người thân trong cuộc sống thì nguy cơ TC sẽ giảm hơn so với những người
có mối quan hệ không tốt. Bảng 4.15 cho thấy mối quan hệ của người phụ nữ với bố
mẹ chồng, với anh chị em bên gia đình chồng trong quá trình mang thai có tương quan ngược với mức độ TC ở PNSS nhưng mức độ tương quan thấp (r= -.239** và r=-.272**). Tuy nhiên mối quan hệ của người phụ nữ và bố mẹ chồng trong thời gian sau sinh l i có tương quan cao hơn so với thời kỳ mang thai (r= -.305**). Điều này
giải thích rằng nếu mối quan hệ của người phụ nữ với các thành viên trong gia đình
càng tốt thì mức độ trầm cảm càng nhẹ và ngược l i. Mặc dù hệ số tương quan có
cao hơn so với thời kỳ mang thai nhưng yếu tố mối quan hệ của người phụ nữ vẫn chỉ tương quan với TCSS ở mức trung bình).
Bảng 4.15: Tương quan giữa mối quan hệ của người phụ nữ và người thân
trong gia đình với trầm cảm sau sinh
Trước sinh Sau sinh
Mức độ ý Hệ số Mức độ ý Hệ số Đặc điểm mối quan hệ nghĩa (p) tương nghĩa (p) tương
Mối quan hệ với bố mẹ chồng 0.000 quan (r) -0.239** 0.000 quan (r) -0.305**
Mối quan hệ với anh, chị, em bên gia 0.000 -0.272** 0.000 -0.292** đình chồng
0.006 -0.157** 0.000 -0.224**
Mối quan hệ với b n bè
Xét từ thực tế bối cảnh văn hóa, xã hội của Việt Nam đó là mô hình gia đình
nhiều thế hệ, vấn đề trong mối quan hệ giữa mẹ chồng – nàng dâu cũng khá phố
biến. Do vậy chúng tôi đặt ra câu h i nghiên cứu, liệu bản chất của các mối quan hệ
có thực sự đưa đến vấn đề TC không hay TC c n phụ thuộc vào nhân cách của
115
người phụ nữ. Trong mô hình phân tích hồi quy này, biến phụ thuộc là “Tổng điểm
TC” và các biến độc lập là các yếu tố được đưa ra nhằm dự đoán mối tương quan.
Bảng 4.16: Dự báo của mối quan hệ đối với nguy cơ trầm cảm
ở phụ nữ sau sinh
Hệ số Hệ số chƣa chuẩn chẩn hóa hóa Mô hình t p
Sai số B β chuẩn
Mối quan hệ với bố/ mẹ chồng -1.020 8.407 -.045 -.479 .632
Mối quan hệ với anh, em bên -5.809 2.129 -.225 -2.457 .015 gia đình chồng
Mối quan hệ b n bè -1.150 2.364 -.040 -.601 .548
Hướng ngo i – Hướng nội -.681 1.914 -.121 -2.102 .037
Ổn định – Không ổn định 1.420 .324 .318 5.591 .000
a. Biến phụ thuộc: Tổng điểm TC
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mối quan hệ với bố mẹ chồng, mối quan
hệ với b n bè không có ý nghĩa dự đoán cho mức độ TC ở PNSS khi r= > 0.001.
Mối quan hệ của người phụ nữ với chồng hoặc mối quan hệ của người phụ nữ với
b n bè chỉ dự đoán được khoảng 0.4% mức độ TC. Tuy nhiên, mối quan hệ với anh,
em bên gia đình bên chồng l i có ý nghĩa dự báo là 22.5%.
- Tương quan giữa sự kiện sang chấn diễn ra trong các mối quan hệ và mức
độ TC sau sinh
Nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng sự kiện sang chấn xảy ra trong quá
trình người phụ nữ mang thai hoặc sau sinh ảnh hưởng rất lớn và có thể dẫn đến
TCSS. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra những sự kiện stress thuộc các vấn
đề kinh tế, áp lực công việc, nơi ở, căng thẳng trong mối quan hệ, căng thẳng vì
phải chăm sóc con.
116
Bảng 4.17: Tương quan giữa sự kiện sang chấn và mức độ TC
Mức độ ý nghĩa Hệ số tƣơng quan Sự kiện sang chấn (p) (r)
Sự kiện stress trước sinh 0.000 0.288**
Sự kiện stress sau sinh 0.000 0.361**
Kết quả nghiên cứu cho thấy các sự kiện stress trước sinh và sau sinh đều có
mối tương quan với TC ở PNSS. Tuy nhiên mức độ tương quan giữa các sự kiện
stress trước sinh thấp hơn so với sau sinh. Lý giải cho sự kiện stress sau sinh có mối
tương quan với TCSS m nh hơn so với những sự kiện stress trước sinh, chúng tôi
cho rằng ở thời điểm sau sinh, ngoài sự kiện gây stress người phụ nữ c n bị gắn với
những yếu tố có thể gây bất lợi khác như thay đổi lượng hoocmon, phải chăm sóc
con, thích nghi với vai tr mới.
- Tương quan giữa mức độ được hỗ trợ từ các mối quan hệ và mức độ trầm
cảm sau sinh
Khi so sánh mức độ TC ở nhóm phụ nữ được người thân hỗ trợ và nhóm
không được hỗ trợ cho thấy mối tương quan ngược có ý nghĩa, tuy nhiên tương
quan ở mức độ trung bình (r= - 0.311**). Điều này giải thích là càng được hỗ trợ
nhiều thì mức độ TCSS ở phụ nữ càng nhẹ.
Trong cuốn Trẻ thơ trong gia đình có ý “không điều gì có thể khiến cho bà
mẹ làm quen thật tốt với vai tr làm mẹ, cho đến khi đứa trẻ ra đời” [13]. Điều này
phần nào cho thấy người phụ nữ gặp rất nhiều khó khăn khi bắt tay vào việc nuôi
con và sự hỗ trợ từ người thân là cần thiết.
- Tương quan giữa sự can thiệp của người thân với trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Từ những kết quả tổng quan tài liệu sơ cấp ban đầu, chúng tôi nhận thấy rằng
người PNSS thường căng thẳng với người thân vì hai lý do là: (1) Người thân can
thiệp quá sâu vào cách chăm con và (2) Người thân can thiệp quá sâu vào mối quan
hệ vợ chồng của người phụ nữ. Kết quả nghiên cứu cho thấy cách người thân ứng
xử tiêu cực với người PNSS trong việc nuôi con và mối quan hệ vợ chồng tương
quan có ý nghĩa với TCSS, tuy ở mức thấp (r=0.279**) và (r=0.268**)
117
Bảng 4.18: Biểu hiện mối quan hệ tiêu cực với người thân ở các nhóm có
trầm cảm sau sinh khác nhau
Cách ứng xử
Nhóm có TCSS mức độ nhẹ (ĐTB) 0.46 Nhóm có TCSS mức độ nặng (ĐTB) 0.75 Người thân can thiệp quá sâu vào
cách chăm con
Người thân can thiệp quá sâu vào 0.36 0.69
mối quan hệ vợ chồng
4.2.4. Một số yếu tố xã hội liên quan với trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
4.2.4.1. Sự liên quan giữa tình trạng kinh tế xã hội và TC ở phụ nữ sau sinh
Khi so sánh mức độ TCSS giữa các nhóm phụ nữ có mức kinh tế gia đình
khác nhau, nghề nghiệp khác nhau, trình độ học vấn khác nhau và nơi sinh sống
khác nhau kết quả cho thấy ở biểu đồ 4.7 như sau:
Biểu đồ 4.7: Mức độ trầm cảm ở các nhóm phụ nữ thuộc gia đình có thu
nhập khác nhau
Mức độ TC ở các nhóm có mức kinh tế khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý
nghĩa khi p=0.008. Điều này giải thích rằng ở nhóm phụ nữ có thu nhập thấp có
TCSS cao hơn là nhóm có thu nhập cao hoặc thu nhập đủ để chi trả cho cuộc sống.
Ở những nhóm gia đình phải chi trả cho thời kỳ mang thai và nuôi con cao hơn so
118
với nguồn thu nhập có mức độ bị TCSS hơn những nhóm có chi phí thấp hơn hoặc
cân bằng so với nguồn thu nhập. Như vậy, kinh tế gia đình cũng có liên quan đến
mức độ TC ở phụ nữ sau khi sinh con. Chúng tôi cho rằng kết quả thể hiện mối
tương quan giữa yếu tố thu nhập/ kinh tế với TCSS là điều hợp lý bởi yếu tố kinh tế
có liên quan trực tiếp đến mối quan hệ vợ chồng, đến ho t động chăm sóc con.
Giả thuyết ban đầu chúng tôi đặt ra là trình độ học vấn của người phụ nữ có
thể có mối liên hệ với TCSS bởi trình độ học vấn phần nào thể hiện địa vị xã hội
của người phụ nữ. Tuy nhiên kết quả cho thấy không có sự khác nhau về mức độ
TCSS ở các nhóm có trình độ học vấn khác nhau (p=0.295). Chúng tôi lý giải rằng
đối với người phụ nữ có học vấn thấp họ có thể sẽ ít chịu áp lực từ công việc hơn so
với những người có học vấn cao. Thêm vào đó, chính sách hiện t i của Việt Nam
dành cho người phụ nữ sau sinh là các bà mẹ mới sinh được nghỉ 6 tháng. Đây là
điều kiện thuận lợi cho người phụ nữ trong việc chăm sóc con và nghỉ ngơi. Trong
khi đó, người phụ nữ có trình độ học vấn thấp, họ làm công việc chân tay thì họ có
thể bắt đầu làm việc rất sớm kể từ sau khi sinh.
Không có sự khác biệt về mức độ TC ở các nhóm thuộc địa bàn sinh sống là
thành thị và nông thôn (p=0.149). Như ở phần tổng quan nghiên cứu đã đề cập, địa
bàn sinh sống có liên quan đến vấn đề TCSS ở một số quốc gia trên thế giới bởi các
nước này có chế độ an sinh xã hội, hỗ trợ xã hội cho người dân khá tốt. Nghiên cứu
của nhóm tác giả do Simone N.Vigod là trưởng nhóm chỉ ra PNSS người Canada ở
thành thị có trầm cảm cao hơn so với ở vùng nông thôn (1/10 phụ nữ thành phố bị
TCSS so với 1/20 phụ nữ ở nông thôn bị TC). Sự giao tiếp, tinh thần cộng đồng, sự
cô lập chính là lý do để giải thích cho sự khác biệt trong nghiên cứu này [99]. Xét
trong điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam thì địa bàn sinh sống không phải là yếu tố
có thể tác động đến TCSS. Người dân ở thành thị có thể được tiếp cận với những
dịch vụ tiện lợi hơn nhưng sự giao tiếp, hỗ trợ thì có khi người phụ nữ ở nông thôn
l i dễ dàng thực hiện hơn.
119
4.2.4.2. Sự liên quan giữa tiểu sử sức khỏe của bản thân ngƣời PNSS và của
đứa trẻ mới sinh và TC ở phụ nữ sau sinh
Khi so sánh mức độ TCSS giữa các nhóm phụ nữ có độ tuổi khác nhau; số
lần sinh đẻ; tuổi của con, bị ốm nghén ít, ốm nghén nhiều và không bị ốm nghén;
hình thức sinh; tiền sử TC của bản thân và gia đình (nếu có). Kết quả nghiên cứu
cho thấy như sau: Không có sự khác nhau về mức độ TCSS ở các nhóm phụ nữ
chênh lệch độ tuổi (p=0.384); ở các nhóm có số lần sinh khác nhau (p=0.595), ở
các nhóm tuổi của con khác nhau (0.173), ở các nhóm bị ốm nghén và không ốm
nghén (p=0.460), ở các nhóm có hình thức sinh khác nhau (p=0.740), ở các nhóm
thực hiện kiêng cữ các sau sinh (p=0.077).
Quá trình tổng quan tài liệu cho thấy một số nghiên cứu của phương đông chỉ ra
rằng giới tính của đứa trẻ mới sinh có thể là yếu tố gây ra TC cho người phụ nữ bởi
định kiến về giới vẫn c n nhiều ở một số nước như Ấn Độ, Hồng Kông hay Trung
Quốc. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng giới tính của đứa trẻ mới sinh không có
tương quan với TC sau sinh ở phụ nữ Việt Nam.
Bảng 4.19: Tương quan giữa tình tr ng của đứa trẻ và mức độ
trầm cảm sau sinh
Tình trạng đứa con mới sinh Mức độ ý nghĩa Hệ số tƣơng quan
(p) (r)
Giới tính của bé mới sinh 0.170 0.078
Sự ra đời của bé nằm trong kế ho ch 0.007 0.152**
Sự vất vả khi nuôi con 0.003 0.168**
Một vài nghiên cứu khác cũng đặt ra sự “l kế ho ch” và vất vả khi nuôi con là
những sự kiện gây TC. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cả hai yếu tố này
đều tương quan có ý nghĩa thống kê với TCSS nhưng tương quan ở mức độ rất thấp khi
(r= 0.152**) và (r= 0.168**).
120
Bảng 4.20: So sánh mức độ trầm cảm ở các nhóm khách thể khác nhau
Đặc điểm khách thể Mức độ ý nghĩa p
Chênh lệch độ tuổi 0.384
Số lần sinh khác nhau 0.595
Trình độ học vấn khác nhau 0.295
Địa bàn sinh sống khác nhau 0.149
Mô hình gia đình khác nhau 0.769
Tình tr ng bị ốm nghén hoặc không ốm nghén 0.460
Hình thức sinh khác nhau (sinh thường, sinh mổ…) 0.740
Tuổi của đứa trẻ mới sinh 0.173
Mức kinh tế/ thu nhập khác nhau 0.008
Như vậy, ở Việt Nam, một số nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ phụ nữ bị TCSS
dao động không đáng kể. Đối với người phụ nữ Việt Nam, đặc điểm về độ tuổi, số
lần sinh hay địa điểm sinh sống không phải là yếu tố gây ra TC sau sinh. Tuy nhiên,
đời sống kinh tế mà ở đây là mức thu nhập thấp l i có ảnh hưởng đến mức độ TC
của người phụ nữ sau sinh. Bên c nh đó, sự trợ giúp của người chồng và những
người thân trong gia đình đối với người phụ nữ sau sinh cũng có mối tương quan
đối với TCSS ở phụ nữ. Giải thích cho kết quả này, nhiều người phụ nữ chia sẻ ý
kiến của mình như sau: “Không đơn giản chỉ là cần chồng hỗ trợ trong việc nhà bởi
nhà cũng có người giúp việc rồi mà đôi khi vợ chồng cần sự chia sẻ về tình cảm và
trách nhiệm với nhau” (PVS)
4.3. TRƢỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH VỀ PHỤ NỮ B TRẦM CẢM SAU SINH
CÓ NHỮNG YẾU TỐ TÂM Ý – XÃ HỘI I N QUAN
Để làm rõ hơn mối liên quan giữa các yếu tố tâm lý xã hội ảnh hưởng đến TC ở
PNSS, chúng tôi tiến tiến hành phân tích một trường hợp cụ thể. Trường hợp điển hình
được phân tích theo hướng minh họa các yếu tố nhận thức và tương tác liên cá nhân có
mối liên quan với TC.
121
4.3.1. Mô tả sơ bộ ca
4.3.1.1. Tiểu sử bản thân và gia đình
D.T.T lớn lên trong một gia đình khá giả, có 4 người gồm T, anh trai và bố mẹ.
Nhà chỉ có hai anh em nên T được bố mẹ chiều chuộng. Tuy nhiên T đánh giá là bố
mẹ có cách giáo dục con cái rất buồn cười theo kiểu “kẻ đấm, người xoa”.
Khi còn đi học, T có tiếng trong trường là ngang tàn, nghịch phá, ham chơi và
lười học. T đã từng chửi giáo viên, trốn học, thường xuyên ra Hà Nội chơi, mua sắm
quần áo và cuối cùng là b học giữa chừng khi đang học THPT. T nhận mình là
người có quá khứ “hoành tráng”, có phong cách và có nhiều b n nam ngư ng mộ. T
đã từng b nhà theo b n trai vào Nam chơi hơn 1 tuần.
T lấy chồng năm 19 tuổi, lúc đã có bầu được khoảng 4 tháng. Chồng T hơn T
1 tuổi, là con trai duy nhất của một gia đình cũng có nền kinh tế khá giả. T nói về
chồng:“Đ rất đẹp trai và chịu chơi, có rất nhiều con gái thích, tiêu tiền cũng thoáng
tay lắm. Đ học hành cũng không ra gì, gắng gượng được hết lớp 12. Em có nhiều
lần về quê Đ chơi, những ngày trên đó rất vui, ai ngờ có bầu sớm quá nên bọn em
phải cưới”.
Sau khi cưới, T sống với gia đình nhà chồng. Nhà chồng T ở tỉnh khác, cũng
buôn bán và bận rộn nhưng có người giúp việc. Thời gian đầu, vợ chồng T phụ giúp
mẹ chồng bán hàng nhưng Đ luôn làm mẹ tức giận bởi đi về không đúng giờ giấc.
Một thời gian, chồng T hay đi đêm, hai vợ chồng xảy ra to tiếng, có lần Đ còn đánh
T, mất bình tĩnh nên T cũng kêu gào và quát mắng rất to. Mẹ chồng cho là T hư
h ng, “xỉa xói” bà, nên từ đó bà ghét T. T thuộc diện khó sinh và đứa trẻ sinh ra đã
yếu nên mẹ con T phải ở l i bệnh viện một thời gian tương đối dài. Sau khi sinh con
được gần 2 tháng thì T và mẹ chồng xảy ra một cuộc cãi cự to tiếng. T cảm thấy “ức
quá” nên đã thuê taxi mang con về nhà mẹ đẻ.
122
Thông tin cá nhân D.T.T, 20 tuổi Quê quán: Hà Nội Trình độ học vấn: THCS Số con: 1 Lần sinh gần nhất cách thời điểm hiện t i 9 tháng
Lịch sử vấn đề - Con quấy khóc - Chồng không quan tâm. - Mâu thuẫn với gia đình chồng
Sức khoẻ - Thường bị đau đầu, chân tay vã mồ hôi, tim đập nhanh, người run l y b y, hoa mắt...
Hoàn cảnh gia đình - Sinh ra trong gia đình khá giả, được chiều chuộng từ bé. - Bố mẹ không đồng nhất trong cách giáo dục con.
Vấn đề hiện tại - Có dấu hiệu trầm cảm - Thấy tương lai mờ mịt. - Bất lực vì không biết phải làm gì. - Thất vọng về người chồng và cuộc sống hiện t i. - Cảm giác buồn chán.
Hình 4.2: Mô tả về trường hợp phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
4.3.1.2. Tự đánh giá của T về những biểu hiện của trầm cảm sau sinh
T cho biết mình thường xuyên có những biểu hiện như đau đầu; căng thẳng
mà không thể có cảm giác thư giãn; mất ngủ, thiếu ngủ; lúng túng khi chăm sóc
con; mệt m i và buồn chán; khóc (nhiều lúc không rõ lí do); hay cáu gắt; không
cảm thấy h nh phúc vì cho rằng chồng ít quan tâm đến vợ con; nhanh quên, khó
khăn khi tập trung vào việc gì đó...
Ngoài các biểu hiện thường xuyên xuất hiện như nêu ở trên thì T c n gặp
một số vấn đề khác như: táo bón; rụng tóc; không muốn chăm sóc con; da khô, mặt
mày hốc hác; lúc cáu có thể ném đồ đ c mà không hề kiểm soát nhưng sau đó l i
123
băn khoăn rất nhiều về hành động đó của bản thân. T có những biểu hiện của nhận
thức tiêu cực, thất vọng về cuộc sống hiện t i, cho rằng cuộc sống khi có chồng, có
con là những vất vả, mệt m i. T cho biết: “em không nghĩ sinh một đứa con lại vất
như bây giờ, không bữa nào em ăn được ngon miệng. Có những hôm con quấy khóc
cả đêm, em chỉ mong được ngủ trọn vẹn 2 tiếng”. T cũng thể hiện rõ sự thất vọng
về người chồng “Chồng em là con một trong nhà, cũng thuộc hệ được bố mẹ chiều
nên có biết làm gì đâu. Ngày trước khi lấy vợ, cơm còn không biết nấu, bây giờ
thỉnh thoảng lắm mới đụng vào vài việc lặt vặt trong gia đình. Con có sốt hoặc
quấy khóc thì cũng vẫn ngủ như không ấy”.
Cảm xúc âm tính ở T cũng bộc lộ một cách rõ ràng. T thể hiện sự khổ sở khi
phải đương đầu với cuộc sống mới, với những hành động liên quan đến sự kiện sinh
con. T cho biết “Chưa khi nào em thấy khổ sở như những ngày tháng mới sinh. Con
em ăn được nhưng ngủ t vô cùng, khóc ròng rã suốt ngày đêm trong vòng 3 tháng
đầu, vì thức đêm nhiều mà em sụt cân hẳn. Em ở cùng bố mẹ, buổi đêm mẹ em cũng
bế con cho nhưng nó khóc to quá làm em cũng không ngủ được. Bố mẹ chồng em thì
đợt đó không giúp gì, mối quan hệ với bố mẹ chồng rất căng thẳng. Nhiều khi em chỉ
mong ai trông con cho khoảng 30 phút rồi phóng xe đi đâu đó cho thoải mái”.
T biểu hiện hành vi rõ nét nhất là sự thờ ơ với những ho t động giao tiếp
hàng ngày, kể cả giao tiếp với đứa con, thờ ơ và muốn buông xuôi mọi việc: Nhiều
khi con khóc quá không biết làm thế nào nên em mặc kệ, gia đình thì mâu thuẫn
không ai can thiệp được. Em nghĩ số phận em thế rồi, có cố gắng cũng vậy thôi mà
em có biết phải cố như thế nào đâu”.
Như vậy những biểu hiện trầm cảm ở T bộc lộ khá rõ ở nhận thức và cảm xúc
tiêu cực, cảm xúc tiêu cực cứ bị tích tụ ngày càng nhiều lên mà T không tìm được
cách giải t a. Những hành vi tiêu cực của T chưa được bộc lộ một cách rõ ràng.
4.3.1.3. Những yếu tố liên quan đến trầm cảm ở thân chủ T
a. Thực thể
T trải qua cơn đau khi chuyển d tương đối lâu, được ekip bác sĩ theo dõi chặt
chẽ và dự ph ng là một ca sinh khó. Kết quả siêu âm cho thấy có thể T sẽ phải mổ.
Điều này hoàn toàn trái ngược với dự đoán ban đầu của T bởi quá trình theo dõi sự
124
phát triển của thai nhi lúc đầu dường như mọi thứ đều thuận tiên cho việc sinh
thường. Cuối cùng T vẫn phải sinh mổ và chịu các cơn đau vùng âm đ o, đau tử
cung và đau vết mổ. Vết mổ là nơi gây khó chịu nhất cho T bởi khi c n nằm ở bệnh
viện thì T phải dùng thuốc giảm đau và vết mổ đó để l i vết sẹo ngày càng lớn.
Trong thời gian từ khi sinh con cho đến khi con được 3 tháng, vì phải thức nhiều mà
mặt T nhợt nh t, T cho biết “Em đứng trước gương mà nhìn mặt mình tái mét, hơi
vàng. Thời gian đó em sụt gần 10kg sau sinh cơ mà, gầy nhanh nên mặt em xạm lại,
tàn hương nổi lên nữa làm em cứ nhớ lại đến lúc chưa lấy chồng”.
b. Tính cách
Trong việc chăm sóc con, T nhận mình là một người mẹ c u thả, vụng về, hay
làm đổ v . Hôn nhân sau sinh, với T là sự chấm dứt những ngày tháng tươi đẹp đã
qua. Mức kiến thức nuôi con T có được cũng chỉ ở mức sơ sài. T tự nhận mình là
người làm tất cả mọi thứ theo cảm hứng. Bản thân T nhận thấy mình đang hình
thành những suy nghĩ mâu thuẫn, một mặt cô có xu hướng sống chậm l i, biết suy
nghĩ hơn (viết nhật kí) nhưng mặt khác, những mơ ước thời con gái c n dang dở l i
chi phối T. T muốn được phiêu lưu, bay nhảy, được thoả mãn với thời trang và làm
đẹp như thời con gái.
Trong buổi gặp g đầu tiên, ấn tượng của chúng tôi về T là rất trẻ, xinh xắn,
không giống với một phụ nữ đang bận con. Ở T toát ra vẻ, vô ưu, thích nói hơn là
nghe, cô rất cởi mở, không ng i khi nói về bất cứ vấn đề gì và cũng không sợ mất
thời gian khi tr chuyện với chúng tôi. T cũng tự nhận mình là người nóng tính :
“T nh em vậy, em chỉ quàng quạc mồm miệng xong rồi thôi, em không để bụng gì
nhưng mẹ chồng em thì lại cho rằng như thế là em láo, mất dạy”. T hay cười, trong
khi nói chuyện có nhiều lúc c n ôm bụng ngặt nghẽo cười. T mặc bộ quần áo rất
hợp thời trang, mái tóc được làm xoăn cầu kì, nhuộm màu h t dẻ, móng tay sơn
màu sặc s .
c. Mối quan hệ
T cho biết thực sự cảm thấy căng thẳng với chồng và với gia đình nhà chồng.
Trước khi sinh con, T cũng gặp các vấn đề như căng thẳng như chuyện tiền b c;
mọi thứ cứ dồn dập, ngập đầu; hai vợ chồng hay to tiếng; tủi thân, tức giận vì bị
125
chồng đánh; phải bực bội vì mẹ chồng hoặc ai đó trong gia đình nhà chồng thường
xuyên xảy ra với T. Thời gian đầu, vợ chồng T sống cùng bố mẹ chồng và phụ giúp
bố mẹ chồng bán hàng nên toàn bộ chi tiêu trong gia đình đều phụ thuộc vào mẹ
chồng. T cho rằng vợ chồng T đã giúp mẹ rất nhiều nhưng hàng tháng mẹ chồng T
đưa một khoản tiền không đủ với sức lao động của cả hai vợ chồng, vậy nên T luôn
cảm thấy bà rất ghê gớm.
Đến khi mâu thuẫn xảy ra, rời kh i nhà chồng, vợ chồng T sống cùng với bố
mẹ đẻ của T, mức kinh tế của bố mẹ theo T là khá giả nhưng bản thân hai vợ chồng
T thì không có gì, gần như tay trắng. Thời gian này, các mối quan hệ ruột thịt của T
đối xử với chị rất tốt, nhưng các mối quan hệ bên nhà chồng thì có trục trặc, mâu
thuẫn. T lo lắng là mình không thể ở mãi nhà bố mẹ đẻ cũng như trông chờ vào họ
được, trong khi đó T không nhận được sự hỗ trợ nào từ phía nhà chồng.
Bản thân người chồng chia sẻ với T các công việc không nhiều, « một số việc
đôi khi anh ấy làm, một số còn lại chẳng bao giờ động tay ». Căn ph ng nơi T nghỉ
ngơi, kiêng cữ sau khi sinh con là nơi rộng rãi, đầy đủ tiện nghi, sáng sủa cao ráo
tuy nhiên lúc nào cũng đông người, ồn ào l i bừa bộn.
d. Sự kiện sinh con
Theo T đánh giá, con trai mình là một đứa trẻ khó nuôi. Hồi mới sinh thì con
yếu, phải nằm ở bệnh viện tương đối lâu, khi về nhà thì con khóc suốt ngày đêm. Vì
lẽ đó, T thấy mình là một người khổ sở (ăn không ngon, ngủ không yên).
4.3.2. Hỗ trợ thân chủ T ứng phó với trầm cảm sau sinh
Trước khi thực hiện hỗ trợ tâm lý cho T, nhà nghiên cứu đánh giá các nguồn
lực hỗ trợ mà T đang có để từ đó có thể nhìn rõ hơn những thuận lợi và bất lợi của T
trong quá trình can thiệp trầm cảm.
4.3.2.1. Đánh giá nguồn lực hỗ trợ của T từ phía gia đình và xã hội
- Từ ph a người chồng
T thất vọng và khó chia sẻ được với chồng về những căng thẳng mà T đang
chịu. Theo sự đánh giá của T thì chồng là một người “vô tâm, không ra gì, và bất
tài”. Đây chính là tác nhân khiến T đang cảm thấy mất niềm tin và mất phương
hướng vào cuộc sống.
126
- Từ ph a người thân
Kết quả ph ng vấn lâm sàng cho thấy khó khăn trong mối quan hệ của T là
một trong những yếu tác động tới tình tr ng trầm cảm của T. T không tìm thấy sự
ủng hộ của thành viên nào trong gia đình nhà chồng dành cho mình.
T đánh giá bản thân là người khá cởi mở và dễ h a đồng, tuy nhiên ở thời
điểm hiện t i T không hề giao tiếp, chia sẻ với ai. Nguồn vui lớn của T là đọc tiểu
thuyết, viết nhật ký. Viết nhật ký vốn được xem là một hành động có ý nghĩa và có
thể tăng hiệu quả can thiệp với người TC, tuy nhiên trong trường hợp này T hầu như
thu rút giao tiếp với tất cả mọi người (kể cả với con), do vậy hành động này chưa
giúp T có thể tự giải quyết vấn đề của mình.
4.3.2.2. Tham vấn cho thân chủ T
Để xác định phương thức hỗ trợ T, chúng tôi lý giải các yếu tố liên quan đến
tình tr ng trầm cảm của T từ cách tiếp cận nhận thức, tính cách và mối quan hệ liên
cá nhân. Quá trình hỗ trợ cho T được diễn ra trong 4 buổi. Để hỗ trợ T, nhà nghiên
cứu áp dụng các kỹ thuật can thiệp của liệu pháp tham vấn cá nhân, cụ thể bao gồm
các bước sau:
- Nói về nguyên tắc và mục tiêu của buổi tr chuyện
- Nhà nghiên cứu sử dụng các kỹ thuật tham vấn thuộc các liệu pháp tham
vấn như hành vi, nhận thức hành vi, liệu pháp mối quan hệ để giúp T hiểu rõ vấn đề
và tìm ra hướng giải quyết phù hợp.
- Sau mỗi buổi, nhà nghiên cứu cùng với T xem xét l i các kết quả và mục
tiêu đã đ t được, đồng thời giao bài tập hoặc lên kết ho ch cho buổi gặp g tiếp
theo.
Buổi 1: Mục tiêu là thiết lập mối quan hệ với thân chủ và tìm ra những biểu
hiện điển hình của trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Nhà nghiên cứu tìm đến T t i ph ng tiêm chủng của Trung tâm y tế dự
ph ng thuộc thành phố HN. Khi kết quả thang đo TC cho thấy T có dấu hiệu TC,
nhà nghiên cứu đã thực hiện ph ng vấn lâm sàng. Buổi tr chuyện đầu tiên diễn ra
trong khoảng 50 phút, trong khoảng thời gian T đợi theo dõi phản ứng của con sau
127
tiêm. Trong buổi đầu, T sẵn sàng chia sẻ chuyện của mình mà hầu như không có sự
ph ng vệ với nhà nghiên cứu.
Trong bảng khảo sát, chúng tôi không đề cập đến những dấu hiệu về mặt cơ
thể nhưng khi làm việc với thân chủ T, chúng tôi quan sát thấy khi T kể l i sự kiện
sang chấn (bị mẹ chồng đuổi kh i nhà, trong khi đó chồng không can thiệp được
gì), T đã khóc và đặt tay lên ngực, hơi thở hơi dồn dập. T i thời điểm đó chúng tôi
sử dụng kỹ thuật thư giãn với T, hướng dẫn T hít thở sâu để cân bằng t m thời cảm
xúc lúc đó.
Kết thúc buổi tr chuyện, nhà nghiên cứu cũng đã cho thân chủ T biết được
một số dấu hiệu của TC sau sinh mà T đang gặp phải. Lúc đầu T t ra khá ng c
nhiên vì chưa từng nghe nói đến TC sau sinh, T h i “l i c n có cả bệnh đó sau sinh
nữa à chị?” Nhà nghiên cứu đã cung cấp một số thông tin về hiện tượng TC sau sinh
và khuyến khích T nên tìm đến một người có thể chia sẻ và trợ giúp em vượt qua
tình tr ng TC hiện t i. T đồng ý gặp nhà nghiên cứu lần thứ 2 với mục đích “tr
chuyện với chị cũng vui, dù sao ở nhà em cũng không nói năng gì với ai cả”.
Để t o môi trường tâm lý an toàn cho T và cũng nhằm tăng tính hiệu quả của
quá trình can thiệp, nhà nghiên cứu đã đưa ra những nguyên tắc cho buổi gặp g thứ
2. Đó là thời gian cho buổi gặp 2 sẽ là 60 phút, T chia sẻ cởi mở câu chuyện của
mình và nghĩ sẽ cố gắng để cải thiện tình huống căng thẳng hiện t i.
=> Kết thúc buổi tr chuyện đầu tiên, chúng tôi nhận thấy T có những biểu
hiện của TC ở phụ nữ sau sinh. Chúng tôi đã lưu ý là do T vẫn c n trẻ, vừa bước
qua lứa tuổi thanh thiếu niên, do vậy những biểu hiện trầm cảm không chỉ thể hiện
qua cảm xúc và nhận thức âm tính mà c n có thể bộc lộ qua sự rối lo n của hành vi.
Buổi 2: Mục tiêu là khám phá vấn đề, xác định những yếu tố liên quan đến
trầm cảm ở thân chủ T
T là người khá cởi mở, nói nhiều và sẵn sàng chia sẻ chuyện của bản thân do
vậy chúng tôi coi đây là sự thuận lợi bước đầu trong quá trình hỗ trợ cho T.
Ở buổi thứ 2, vấn đề của T được khám phá và làm sáng t hơn. Chúng tôi bắt
đầu từ việc làm rõ nhận thức của T về tình hình. Thứ nhất, bản thân T có những dấu
hiệu của TC nhưng T l i không ý thức được vấn đề, điều này làm ảnh hưởng đến
128
chất lượng các mối quan hệ, đặc biệt là đối với đứa con. Thứ 2, T đang cố gắng trốn
tránh kh i vấn đề của mình bằng cách không muốn nhắc đến cuộc sống hiện t i,
không muốn nhắc đến gia đình chồng và chỉ muốn hồi tưởng đến quá khứ.
Quay trở l i lý thuyết tuyệt vọng và cách thức phản ứng trong lý thuyết nhận
thức về TC cho thấy T đang rơi vào v ng lu n qu n của nhận thức là không tìm
thấy lối thoát cho cuộc sống của mình. T luôn nghĩ rằng không gì có thể thay đổi
mối quan hệ với gia đình chồng vì “bản chất con người không thay đổi”, tình
huống bây giờ không thể thay đổi được => bản thân T không thay đổi => Các mối
quan hệ không được cải thiện. Bên c nh đó T không có nguồn lực để trợ giúp khi bị
TC nên đôi lúc dẫn đến hành vi tiêu cực như đập phá đồ đ c, b mặc con, muốn
buông xuôi mọi việc.
Hình 4.3: Mối quan hệ giữa nhận thức và các biểu hiện của trầm cảm
Để giúp T đương đầu với tình huống hiện t i của mình, cuối buổi thứ 2,
chúng tôi đề nghị T thực hiện một nhiệm vụ cho những ngày tiếp theo (trước khi
diễn ra buổi thứ 4) đó là nêu ra được những điểm m nh/ điểm yếu của người chồng
và của mẹ chồng (hai người có mối quan hệ mâu thuẫn với T). Nhiệm vụ thứ 2 là T
cần ghi l i nhật ký sự việc dẫn đến mâu thuẫn giữa T và chồng. Mục đích của nhiệm
129
vụ 1 giúp T nhìn nhận ra được khả năng có thể thay đổi tính chất của mối quan hệ,
đồng thời giải t a nhận thức và cảm xúc tiêu cực của T. Mục tiêu của nhiệm vụ thứ
2 là nhằm giúp T trải nghiệm l i những cảm xúc khi mâu thuẫn với chồng. Điều này
giúp T nhận thức rõ hơn vai tr của bản thân mình trong sự kiện và có “trách
nhiệm”, đương đầu với sự kiện được tốt hơn.
Buổi 3: Mục tiêu là thay đổi nhận thức sai lệch của thân chủ và hướng thân
chủ đến giải pháp cải thiện chất lượng các mối quan hệ
Sau buổi 2, T đã thực hiện xong 2 nhiệm vụ do nhà nghiên cứu giao cho, đó là
ghi ra điểm m nh/ điểm yếu của chồng và mẹ chồng và ghi l i những trải nghiệm về
tình huống mâu thuẫn giữa T và chồng. Kết quả cho thấy T vẫn nhận thức về chồng
và mẹ chồng là “khó có thể đối xử tốt với mình” nên khó có thể thay đổi vấn đề.
Nhà nghiên cứu dùng kỹ thuật trong liệu pháp nhận thức hành vi nhằm thay
đổi niềm tin cốt lõi của thân chủ T bằng cách cùng xem xét l i những điểm m nh/
điểm yếu của chồng và mẹ chồng mà T đã nêu ra. Nhà nghiên cứu cũng dùng kỹ
thuật liệu pháp ngắn tập trung bằng cách đặt câu h i cho T làm rõ mong muốn thực
sự của mình, ví dụ “Nếu quay trở l i tình huống gây căng thẳng, trước khi cãi nhau
với chồng, T nghĩ mình sẽ có thể phản ứng cách nào khác” hoặc “nếu ngày mai chỉ
được thực hiện một hành động, T sẽ chọn làm gì…”. Cuối buổi thứ 3, T bộc lộ sự lo
lắng nếu mình buông xuôi mọi việc thì con nh sẽ rất thiệt th i, T lo sợ không có ai
nuôi con. T bày t sự chán chường khi nghĩ đến chuyện phải tiếp xúc hoặc quay về
với gia đình chồng.
Bài tập tiếp theo đặt ra cho T là thử tưởng tượng cách nào đó có thể thay đổi
mối quan hệ với chồng và mẹ chồng. Nhà nghiên cứu và T cùng đóng vai một tình
huống để T có thể tập có phản ứng thương lượng thay vì phản ứng tuyệt vọng với
cách ứng xử tiêu cực với chồng và mẹ chồng. Như ở phần lý luận đã đề cập, một
khía c nh quan trọng của trầm cảm là người bệnh cảm nhận về vấn đề, bất kỳ thứ gì
họ làm và họ nghĩ rằng không thể cải thiện tình huống. Một trong những bước quan
trọng để khám phá những tình huống hoặc hành động mà người bệnh cảm nhận
được đó là giúp họ tìm được cách kiểm soát cuộc sống của họ để thay thế cho cảm
130
giác tuyệt vọng. Giúp TC đặt bản thân họ và những kế ho ch nh có thể thực hiện
được để họ có cảm giác tốt hơn.
Buổi 4. Lượng giá và tiếp tục củng cố
Trong buổi gặp g lần 4, T vẫn lảng tránh và không muốn đương đầu với
việc giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ với chồng và gia đình chồng. Tuy
nhiên T bắt đầu có sự nhận thức về vai tr của mình trong nguyên nhân dẫn đến tình
tr ng căng thẳng. T cho biết “Có thể do em cũng nóng t nh, không chịu được nên
chửi hơi ngoa, thế nên nhà chồng mới cho rằng em láo”. Từ những lời chia sẻ trên
của T, chúng tôi nhận thấy “điểm mở” khi T bắt đầu thay đổi nhận thức về bản thân.
Buổi 4 chúng tôi tiếp tục đặt l i nhiệm vụ cho T là tưởng tượng phản ứng của
T trong tình huống tương tác giữa T và chồng, T và mẹ chồng bởi mục tiêu này
chưa được thực hiện ở buổi 3. Ca tham vấn đang dừng l i ở buổi thứ 4 với việc tiếp
tục đặt mục tiêu và củng cố để T có thể thay đổi nhận thức rõ ràng hơn.
Nhà nghiên cứu dự định, trong những buổi làm việc tiếp theo sẽ tiếp tục giúp
T đương đầu để cố gắng giải quyết những mâu thuẫn trong mối quan hệ; giúp T có
cách ứng xử phù hợp với con hơn và giúp T làm rõ những dự định về nghề nghiệp
mà T đang mong muốn.
Qua 4 buổi thực hiện tr chuyện trợ giúp với thân chủ T, chúng tôi nhận
thấy những điểm sau: Nhận thức tiêu cực về tình huống, về tương lai sẽ khiến cho
người phụ nữ sau sinh có phản ứng tiêu cực trong việc thay đổi nhằm cải thiện tình
huống. Điều này sẽ như một v ng lu n qu n khiến người phụ nữ rơi vào tình tr ng
TC nặng nề hơn. Người phụ nữ có thể sẽ rơi vào giai đo n TC sau sinh nhưng họ l i
không hề biết đến những biểu hiện về tình tr ng của mình và họ chưa đánh giá đúng
sự ảnh hưởng của TCSS có thể tác động đến cuộc sống và đặc biệt là với đứa con.
Do vậy chúng tôi nghĩ, việc trang bị kiến thức để người phụ nữ có thể nhận biết
được vấn đề của mình có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp họ có thể ph ng ngừa
vấn đề TCSS.
131
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4
Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy phụ nữ bị TC sau sinh chiếm 15.5%.
Biểu hiện của TCSS bộc lộ rõ qua 3 triệu chứng gồm: (1) Nhận thức tiêu cực, (2) cảm
xúc trầm buồn và sự mệt m i của cơ thể, (3) Suy giảm ho t động và mất hứng thú.
Kiểu nhận thức tiêu cực của người phụ nữ có mối tương quan với mức độ TC
sau sinh. Người phụ nữ càng có nhận thức tiêu cực thì trầm cảm ở mức độ càng
nặng và ngược l i. Phụ nữ có đặc điểm nhân cách với kiểu hình thần kinh không ổn
định có tỷ lệ bị TCSS ở mức độ nặng cao hơn so với các nhóm khác. Yếu tố không
ổn định của hệ thần kinh cũng có tương quan với các biểu hiện của TC ở phụ nữ sau
sinh, và biểu hiện rõ nhất ở khía c nh hành vi của TC.
Đặc điểm mối quan hệ của người phụ nữ với chồng trong thời gian mang thai
có mối tương quan với TC ở PNSS nhưng ở mức độ thấp và mối quan hệ của phụ
nữ và chồng trong thời gian sau sinh có mối tương quan ở mức độ trung bình. Đối
với các mối quan hệ khác như cha mẹ và người thân trong gia đình, mối quan hệ với
anh em bên gia đình chồng l i có ý nghĩa dự báo là có liên quan đến TC ở PNSS.
Mức độ hỗ trợ của người thân đối với người phụ nữ cũng có liên quan tới trầm cảm
ở PNSS, cụ thể là càng được hỗ trợ nhiều thì mức độ TCSS ở phụ nữ càng thấp.
Cách ứng xử của người thân, nhất là của bố mẹ hay anh, chị, em có ảnh hưởng đến
mức độ TCSS ở người phụ nữ. Người thân ứng xử càng tiêu cực thì tỷ lệ người phụ
nữ sau sinh bị trầm cảm càng cao và mức độ càng nặng.
Khi xem xét giữa đặc điểm các nhóm khách thể, kết quả cho thấy không có
sự khác nhau về mức độ TCSS ở các nhóm phụ nữ chênh lệch độ tuổi, ở các nhóm
có số lần sinh khác nhau, ở các nhóm có trình độ học vấn khác nhau, ở các nhóm
địa bàn sinh sống là thành thị và nông thôn, ở các nhóm có mô hình gia đình khác
nhau, ở các nhóm phụ nữ bị ốm nghén và không ốm nghén, ở các nhóm có hình
thức sinh khác nhau. Tuy nhiên mức độ TC có sự khác nhau ở các nhóm có mức
kinh tế gia đình khác nhau. Ở những nhóm gia đình phải chi trả cho thời kỳ mang
thai và nuôi con cao hơn so với nguồn thu nhập bị TCSS cao hơn những nhóm có
chi phí thấp hơn hoặc cân bằng so với nguồn thu nhập.
132
KẾT UẬN VÀ KIẾN NGH
1. Kết luận
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn về TCSS ở phụ nữ, chúng tôi rút ra những
nhận định có tính chất kết luận như sau:
1.1. TCSS không chỉ được nghiên cứu dưới góc độ tâm thần học mà c n được
nghiên cứu nhiều dưới góc độ tâm lý học, y tế công cộng hay công tác xã hội. Phụ
nữ bị ch n đoán là TCSS khi bộc lộ rõ 3 triệu chứng gồm: (1) Nhận thức tiêu cực,
(2) cảm xúc trầm buồn và sự mệt m i của cơ thể, (3) Suy giảm ho t động và mất
hứng thú. Ở các nhóm có bị TCSS ở các mức độ khác nhau đều có sự khác nhau về
mức độ, tần suất và sự rõ ràng của các biểu hiện.
1.2. Có nhiều yếu tố tâm lý – xã hội liên quan, thậm chí được coi là nguy cơ
dẫn đến TC ở phụ nữ sau sinh là kiểu nhận thức tiêu cực, đặc điểm nhân cách cách
và đặc điểm mối quan hệ, giao tiếp của người phụ nữ. Tính không ổn định của kiểu
hình thần kinh là yếu tố dự báo cho mức độ TCSS một cách có ý nghĩa. Người phụ
nữ có kiểu hình thần kinh không ổn định (dù nhân cách hướng nội hay hướng ngo i)
thường biểu hiện nhận thức tiêu cực nhiều hơn so với nhóm ổn định. Nhóm phụ nữ
có kiểu nhân cách hướng ngo i không ổn định thường bộc lộ cảm xúc âm tính nhiều
hơn so với các nhóm c n l i. Đặc điểm mối quan hệ của người phụ nữ với chồng
trong thời gian mang thai, đặc biệt là sau sinh có mối tương quan với TC ở người
PNSS. Đối với các mối quan hệ khác như cha mẹ và người thân trong gia đình, mối
quan hệ với anh em bên gia đình chồng cũng có ý nghĩa dự báo là có liên quan đến
TC ở PNSS.
1.3. Không có sự khác nhau về mức độ TCSS ở các nhóm phụ nữ chênh lệch
độ tuổi, ở các nhóm có số lần sinh khác nhau, ở các nhóm có trình độ học vấn khác
nhau, ở các nhóm địa bàn sinh sống là thành thị và nông thôn, ở các nhóm có mô
hình gia đình khác nhau, ở các nhóm phụ nữ bị ốm nghén và không ốm nghén, ở
các nhóm có hình thức sinh khác nhau.
1.4. Mức độ TC có sự khác nhau ở các nhóm có mức kinh tế gia đình khác
nhau. Ở những nhóm gia đình phải chi trả cho thời kỳ mang thai và nuôi con cao
133
hơn so với nguồn thu nhập có tỷ lệ phụ nữ bị TCSS cao hơn và mức độ TC nặng
hơn so với những nhóm có chi phí thấp hơn hoặc cân bằng so với nguồn thu nhập.
1.5. Nghiên cứu trường hợp điển hình cho thấy khi bị TCSS người phụ nữ có
thể không nhận ra được mình có vấn đề TC. Nhận thức tuyệt vọng, mất phương
hướng và không tìm thấy lối thoát có thể làm cho mức độ TCSS ở người phụ nữ trở
nên trầm trọng hơn, từ đó dẫn đến việc vấn đề cũng khó được cải thiện hơn.
1.6. Kỹ thuật tham vấn nhận thức hành vi và liệu pháp mối quan hệ có thể giúp
thân chủ nhận diện và cải thiện vấn đề.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị mang
tính ph ng ngừa và hỗ trợ can thiệp đối với phụ nữ bị TCSS.
2.1. Phụ nữ bị TCSS chiếm tỷ lệ khá cao và họ có những biểu hiện về mặt tâm
lý, sinh lý khá thống nhất với nhau. Tuy nhiên bản thân người phụ nữ và người thân
của họ l i chưa có sự hiểu biết tương xứng về vấn đề này. Theo khảo sát của nhà
nghiên cứu thì ho t động này đã được thực hiện ở một số bệnh viện lớn như bệnh
viện phụ sản, bệnh viện Việt Pháp, tuy nhiên số lượng của các buổi phổ biến kiến
thức này vẫn c n ít và thường lồng ghép vào kiến thức chăm sóc dinh dư ng cho
sản phụ và thai nhi. Từ thực tế này đặt ra nhu cầu cho người phụ nữ và người thân
của họ nên được trang bị những kiến thức, hiểu biết về vấn đề TC ở PNSS để có thể
tránh, hiểu và hỗ trợ kịp thời.
2.2. Những người phụ nữ sau sinh có thể đã từng nghe thấy “trầm cảm sau
sinh”, tuy nhiên họ l i không biết rõ thông tin về biểu hiện, những nguy cơ và hậu
quả của TCSS. Vấn đề này đặt ra công tác truyền thông hướng đến việc tuyên
truyền kiến thức và dịch vụ về trầm cảm ở PNSS cho bản thân người phụ nữ và gia
đình của họ.
2.3. Những người phụ nữ có kiểu hình thần kinh không ổn định dễ bị TCSS
hơn và bị ở mức độ nặng hơn so với các nhóm có đặc điểm nhân cách c n l i. Do
vậy, những khóa học hoặc các ho t động giúp người phụ nữ biết quản lý cảm xúc
âm tính của mình là việc rất có ý nghĩa.
134
2.4. Mặc dù mối quan hệ với người chồng không phải là yếu tố quyết định dẫn
đến TC ở PNSS nhưng l i là nguồn lực quan trọng hỗ trợ cho PNSS ứng phó với
các biểu hiện của TC. Trên thực tế nhiều người chồng chưa hiểu vấn đề TCSS ở
người phụ nữ và chưa có kỹ năng để giúp vợ vượt qua giai đo n khó khăn khi người
phụ nữ rơi vào TC.
2.5. Người phụ nữ nên chu n bị kế ho ch chu đáo trong quá trình sinh đẻ bởi
một số yếu tố khác như điều kiện kinh tế cũng chi phối rất m nh đến đời sống tâm
lý của người phụ nữ, thậm chí họ có thể rơi vào TC nếu không có sự hỗ trợ kịp thời.
135
DANH MỤC CÁC BÀI VIẾT
I N QUAN ĐẾN UẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. Lê Thị Thanh Thủy. Mức độ và một số biểu hiện tâm lý của phụ nữ bị TC
sau sinh, Tạp ch Tâm lý học, số tháng 4/ 2015
2. Lê Thị Thanh Thủy. Đặc điểm nhân cách và TC ở phụ nữ sau sinh, Tạp ch
Tâm lý học xã hội, số tháng 5/2015.
136
DANH MỤC TÀI IỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, Nhà xuất bản Giáo dục.
2. Vũ Thị Chín (2005), Tâm lý sản phụ và quan hệ sớm mẹ con. (Tủ sách thư
viện, trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em NT)
3. Vũ Dũng (2000) chủ biên Từ điển Tâm l học, Viện tâm lí học, NXB Khoa học
xã hội.
4. Lâm Xuân Điền, Lê Quốc Nam. (2002), Rối loạn trầm cảm sau sanh ở các sản
phụ đến sanh tại Bệnh viện Từ Dũ. Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học
năm 2002, Bệnh viện tâm thần TPHCM.
5. Ph m Minh H c (Chủ biên), (2007), Nghiên cứu giá trị nhân cách theo phương
pháp NEO PI-R, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
6. Ph m Minh H c - Lê Đức Phúc (chủ biên) (2004), Một số vấn đề nghiên cứu
nhân cách, NXB Chính trị Quốc gia.
7. Trần Như Minh Hằng (2012), Nghiên cứu hiệu quả của liệu pháp nhận thức hành
vi các yếu tố liên quan trong điều trị bệnh nhân trầm cảm, Luận án tiến sĩ, Đ i
học Y Hà Nội.
8. Nguyễn Thanh Hiệp và Lê Minh Nguyệt, (2010), khảo sát tình tr ng trầm cảm
sau sinh ở những phụ nữ có thai kỳ nguy cơ cao đến khám t i bệnh viện Từ
Dũ 1/6/2007 đến 30/12/2008, Tạp ch Y học Thành phố Hồ Ch Minh.
9. Lương B ch Lan, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang. 2009 Tỷ lệ và yếu tố liên quan
trầm cảm sau sinh ở bà mẹ có trẻ gửi dưỡng nhi tại bệnh viện Hùng Vương, T p
chí Y Học TP. Hồ Chí Minh,. Tập 13. Tr 104 -108.
10. Ngô Tích Linh (2000), Rối loạn trầm cảm nặng. Trong sách Tâm Thần Học,
Đào Trần Thái, Nhà xuất bản Y học, tp HCM.
11. Nguyễn Lợi, Ruta Nonacs và Lee S.Cohen. Postpartum psychiatric
syndromes. Tài liệu dịch
137
12. Nguyễn Lợi (2002), Rối loạn trầm cảm sau sanh ở các sản phụ đến sanh tại Bệnh
viện Từ Dũ , Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học năm, Bệnh viện tâm
thần TPHCM.
13. Maria Montessori (2013) Trẻ thơ trong gia đình, Trịnh Xuân Tuyết và Nghiêm
Phương Mai dịch, NXB Tri Thức.
14. Nguyễn Thị Hồng Nga (2011) Hành vi con người trong môi trường xã hội,
NXB Lao động – Xã hội.
15. Nguyễn Văn Nhận, Nguyễn Sinh Phúc (2004), Trắc nghiệm tâm lý lâm sàng,
NXB Quân đội nhân dân.
16. Trần Viết Nghị và các cs, 2002 Cơ sở của lâm sàng tâm thần học, Nhà xuất
bản Y học.
17. Hoàng Phê (2002), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng và Trung tâm từ điển
học
18. Lê Nguyễn Ngụy Phương, Khảo sát hiệu quả và độ an toàn của fluoxetine kết
hợp Olanzapine trên bệnh nhân trầm cảm, Tạp ch Y học thành phố Hồ Ch
Minh.
19. Nguyễn Văn Siêm (1996), Phân tích lâm sàng, lo n thần xuất hiện sau khi đẻ,
Tạp ch Y học thực hành.
20. Tạp ch Y Hoc TP. Ho Chi Minh, (2010), Tập 14 – Phụ bản số 2, tr 69 – 74
21. Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Công (2010). Một số đặc điểm nhân cách sinh
viên học các ngành học khác nhau (nghiên cứu qua trắc nghiệm NEO PI-R).
Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội Nhân văn 26, 198-202.
22. Lê Thị Thanh Thủy và cs, 2009 Khủng hoảng tâm lý ở phụ nữ sau sinh. Đề tài
cấp ĐHQGHN.
23. Nguyễn Linh Trang (2009). Một số biến đổi tâm lý sau khi sinh con, t p chí
Tâm lý học số 4.
24. Tạp ch Y Hoc TP. Ho Chi Minh, 2010, Tập 14 – Phụ bản số 2, tr 69 – 74
25. Trần Tuấn (2005), làm mẹ và sức kh e tâm thần của trẻ em ở Việt Nam: Sự
cần thiết phải hiệu lực công cụ nghiên cứu”, kỷ yếu hội thảo “sức kh e tâm
thần trẻ em” của Ủy ban Dân số và Unicef.
138
26. Nguyễn Việt và cs, Cơ sở chẩn đoán ICD-10 ( TL dịch).
27. Nguyễn Khắc Viện, Từ điển Tâm l học, (Tủ sách thư viện, trung tâm nghiên
cứu tâm lý trẻ em NT).
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
28. Abramson, Lyn Y.; Metalsky, Gerald I.; Alloy, Lauren B (1989),
Hopelessness depression: A theory-based subtype of depression, APA psycnet.
29. Andrade, L, Caraveo-Anduaga, JJ, Berglund, P, et al (2003). The
epidemiology of major depressive episodes: results from the International
Consortium of Psychiatric Epidemiology (ICPE) Surveys. Int J Methods
Psychiatr Res; 12:3.
30. American Psychiatric Association. Diagnostic and statistiical manual of
mental disorders (Text revision) Pg. 349.
31. Appolonio & Fingerhut, (2008), Postpartum depression in a military sample.
Mil Med. 2008 Nov;173(11):1085-91.
32. Arch Womens Ment Health, 2013, Women's perspectives on postpartum
depression screening in pediatric settings: a preliminary study. doi:
10.1007/s00737-013-0369-4.
33. Beck AT (2005), The current state of cognitive therapy: a 40 year
retrospective”. Arch Gen Psychiatry.
34. Byatt N, Biebel K, Friedman L, Debordes-Jackson G, Ziedonis D (2013),
Postpartum substance use and depressive symptoms: a review, doi:
10.1080/03630242.2013.804025.
35. Braverman và Roux JF, (1978) Screening for the patient at risk for postpartum
depression, US National Library of Medicine National Institutes of Health
36. Chapman SL, Wu LT, 2013, Opening up about postpartum depression,
37. Claire Scannell (1995) Psychosocial Factors in Postpartum Depression, A
thesis submitted in fulfilment of the requirements for the Degree of Doctor of
Philosophy in Psychology,. University of Canterbury.
139
38. Benjamin James Sadock, Virginia Alcott Sadock, et al(2007). Mood Disorder.
In: Kaplan & Sadock's Synopsis of Psychiatry. Behavioral Sciences/Clinical
Psychiatry, 10th Edition. Lippincott Williams&Wilkins. Pp 528-560.
39. Cheryl Tatano Beck (2001), Revision of the Postpartum Depression Predictors
Inventory, JOGNN principles and Practice.
40. Claudia M. Klier, M.D. Maria Muzik, M.D.Katherine L. Rosenblum,
Ph.D.Gerhard Lenz, M.D (1995). Interpersonal Psychotherapy Adapted for
the Group Setting in the Treatment of Postpartum Depression, The Journal of
Psychotherapy Practice and Research (US National Library of Medicine)
124–131.
41. Cox, J. L., Holden, J. M. & Sagovsky, R. (1987) Detection of postnatal
depression. Development of the 10-item Edinburgh Postnatal Depression
Scale. British Journal of Psychiatry, 782 -786.
42. David R. Forman, Michael W, OHara, Scott Stuart, Laura, L. Gorman, Karin
E. Larsen, Katherine C. Coy (2007) Effective treatment for postpartum
depression is not sufficient to improve the developin mother – child
relationship
43. Davila, J, Bradbury, TN, Cohan, CL, Tochluk, S (1997) Marital functioning
and depressive symptoms: evidence for a stress generation model. J Pers Soc
Psychol; 73:849.
44. David Matsumoto (2009) The Cambridge Dictionary of Psychology,
Cambridge University Press, New York.
45. Dennis C-L, Creedy D. (2004) Psychosocial and psychological interventions
for preventing postpartum depression. Cochrane Database of Hệ thốngatic
Reviews, Issue 4. Art. No.: CD001134.
46. Dennis CL, Chung-Lee L (2006). Postpartum depression help-seeking
barriers and maternal treatment preferences a qualitative Hệ thốngatic
review, US National Library of Medicine National Institutes of Health,. p 323.
140
47. Diagnostic and Statistics Manual of Mental Disorders (DSM IV): Sổ tay ch n
đoán và phân lo i bệnh tâm thần của Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ.
48. Dinesh Bhugra and Veena Bahl, Ethnicity (1999): An Agenda for Mental
Health, British Library Cataloguing in Publication Data.
49. Donna E. Stewart, E. Robertson, M.Phil, Cindy-Lee Dennis, RN, Sherry L.
Grace, Tamara Wcslington (2003), Postpartum depression: Literature review
of risk, factors interventions, University Health Network Women’s Health
Programe.
50. Dyanne D. Affonso and Thomas G.Arizmendi, Disturbances in post – partum
adaptation and Depressive Symptomatology, Journal of Psychosomatic
obstetrics AndGy and Gynaecology, 1986, p 15 – 32.
51. Edward H. Hagen (1999), the functions of postpartum Depression, Evolution
and Human Behavior 20: 325–359.
52. Emma Robertson, Nalan Celasun, Donna E Stewart, (2008) Maternal mental
health & child health and development, World Health Organization.
53. Efrat Neter, Nancy L.Collins, Marci Lobel, Christince Dunkel – Schetter,
1995, Psychosocial Predictors of Postpartu Depressed Mood in
Socioeconomiccsly Disadvantaged, Women’s health: Research on gender,
behavior et policy, 51 -75
54. English J Am J Epidemiol (2013), Association of antepartum and postpartum
depression in Ghanaian and Ivorian women with febrile illness in their
offspring: a prospective birth cohort study.
55. Eriksson E (2013), Challenges in treating patients with major depressive
disorder: the impact of biological and social factors.
56. Eysenck, H, J (1958). A short questionnaire for the measurement of two
dimensions of personality. Journal of Applied Psychology.
57. Fisher J.R.W, Morrow M, N.T.Nhu Ngoc 2005, "Prevalence, nature, severity
and correlates of Postpartum depression in Vietnam
2004". University of Melbourne, tr 1353-1360.
141
58. Florence W. Kaslow, Jeffrey J.Magnavita (2002) Comprehensive Handbook of
psychotherapy, United States Copyringht Act.
59. Georgina E.Stamp (1997) Postnatal depression: Prevalence, prediction and
preventive intervention randomized trial, Research online of university of
Wollongong.
60. Green, JG, McLaughlin, KA, Berglund, PA, et al (2010). Childhood
adversities and adult psychiatric disorders in the National Comorbidity
Survey Replication I: association with first onset of DSM-IV disorders. Arch
Gen Psychiatry; 67:113.
61. Goshtasebi A, Alizadeh M, Gandevani SB (2013). Review: psychosocial and
psychological interventions reduce postpartum depression.
62. H.Chabrol, F.Teissedre, M.Saint – Jean, N.Teisseyre, B.Rogé and E. Mullet
(2002). Prevention and treatment of post – partum depression: A controlled
randomized study on women at risk. Psychologiccs Medicine, , p 1039 – 1047.
63. Hayhurst, H, Cooper, Z, Paykel, ES, và cs (1997). Expressed emotion and
depression. A longitudincs study. Br J Psychiatry; 171:439.
64. Hooley, JM, Teasdcse (JD. 1989) Predictors of relapse in unipolar
depressives: expressed emotion, marital distress, and perceived criticism. J
Abnorm Psychol; 98:229.
65. Hodnett ED (2002), Pain and women’s satisfaction with the experience of
childbirth: A Hệ thốngatic review, US National Library of Medicine National
Institutes of Health.
66. JAAPA. DelRosario GA, Chang AC, Lee ED (2013), Postpartum depression:
symptoms, diagnosis, and treatment approaches.
67. June Andrews Horowitz and Janice H. Goodman (2005), Identifying and
Treating Postpartum Depression, JOGNN, , 264–273.
68. J Health Popul Nutr. (2013) Association between maternal anaemia and
postpartum depression in an urban sample of pregnant women in Iran.
142
69. John E. Robert and Jon D. Kassel, Mood – State Dependence in Cognitive
vulnerability to Depression (1996) The roles of positive and Negative Affect.
Cognitive Therapy and Research , 1- 12.
70. Jo Borrill, (2000) All about depression, Mental Health Foundation.
71. Kessler, RC, Chiu, WT, Demler, O, et al (2005). Prevalence, severity, and
comorbidity of 12-month DSM-IV disorders in the National Comorbidity
Survey Replication. Arch Gen Psychiatry; 62:617.
72. Kendler, KS, Gatz, M, Gardner, CO, Pedersen, NL. A Swedish national twin
study of lifetime major depression. Am J Psychiatry 2006; 163:109.
73. Lancet. 2013, Cognitive behavioural therapy for treatment-resistant
depression.
74. L. BURKE, (2003), The impact of maternal depression on familial
relationships, International Review of Psychiatry.
75. Lee S.Cohen, and RuTa M. Nonacs (2005), Mood and Anxiety Disorders
during pregnancy and postpartum, American Psychiatric Publishing.
76. Lee Elizabeth A, (2009) Achieving semantic equivalence between the Chinesse
and English. Dissertation and Theses
77. Leon C. Pereira (1996) Personality – Based subtypes and depression, doctor
of philosophy.
78. Lynne Murray and Peter J.Cooper (1997), Postpartum Depression and Child
development. Adivision of Guilford Publication, Inc.
79. Lee S.Cohen, EtRuTa M. Nonacs (2005), Mood and Anxiety Disorders during
pregnancy and postpartum, American Psychiatric Publishing.
80. Mani Chandran, and Prathap Tharyan, J. ayaprakash Muliyil, et Sulochana
Abraham (2002), Post-partum depression in a cohort of women from a rural
area of Tamil Nadu, India, Incidence risk factors, The Bristish Journal of
Psychiatry, Psychiatry tr 499-504.
81. Marianne Schineider Corey (1992), Becoming a helper, Brooks/ Cole
Publishing Company.
143
82. Marion Righetti-Veltema, Elisabeth Conne-Perre´ard, Arnaud Bousquet, Juan
Manzano (2002). Postpartum depression and mother–infant relationship at 3
months old. Journal of Affective Disorder, 70, 3, 291-306.
83. Mary Wroblewski , Dee Tallon (2006) Implementing a Comprehensive
Postpartum Depression Support Program,
http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1177/1091592304267570/abstract
84. Michael W. O’Hara, PhD; Scott Stuart, MD; Laura L. Gorman, PhD (2012):
Amy Wenzel. Efficacy of interpersonal psychotherapy for postpartum
Depression, Arch gen psychiatry.
85. Michael W.OHara, Lynn P.Rehm, Susan B.Campbell (1982) Predicting
Depressive Symptommatology: Cognitive – Behavioral Models and
Postpatum depression, Journal of Abnormal Psychology.
86. Michael Kent (2007), The oxford Dictionary of Sports Science and Medicine,
Oxford University Press
87. Miguel A., Diego, Tiffany, Maria, Hernandez-Reif, Christie, Cullen, Saul,
Schanberg & Cynthia, Kuhn (2004 ) Prepartum, Postpartum, and Chronic
Depression Effects on Newborns, A Journal of the Washington School of
Psychiatry.
88. Murphy, JM, Laird, NM, Monson, RR, et al. A 40-year perspective on the
prevalence of depression: the Stirling County Study. Arch Gen Psychiatry
2000; 57:209
89. O'Hara MW., Rehm LP, Campbell SB (1983), Postpartum depression. A role
for social network and life stress variables. US Nationcs Libraly of Medicine,
National Institutes of Health, Jun; 171 (6):336-341.
90. P.E. Bebbington, G.Dunn, R.Jenkins, G.Lewis, T.Brugha, Farrell, H.Meltzer
(2000), The The influence of age and sex on the prevalence of depressive
conditions: report from the National Survey of Psychiatric Morbidity,
Psychological Medicine,
144
http://journals.cambridge.org/action/displayAbstract?fromPage=online&aid=2
5619&fileId=S0033291797006077
91. Raffaella Di Schiena a, Olivier Luminet, Pierre Philippot, Céline Douilliez,
(2012), Adaptive and maladaptive perfectionism in depression: Preliminary
evidence on the role of adaptive and maladaptive rumination, Journal of
Personality and Individual Differences, France.
92. King, Deborah A.; Heller, Kenneth (1984), Depression and the response of
others: A re-evaluation, Journal of Abnormal Psychology,
93. Rosenquist, JN, Fowler, JH, Christakis, NA (2010). Social network
determinants of depression. Mol Psychiatry Epub ahead of print
94. S B Patten. Are the Brown and Harris (1991) "vulnerability factors" risk
factors for depression? J Psychiatry Neurosci. December; 16(5): 267–271
95. Sarah E Crossett (2009) Dissertations and Theses,
http://udini.proquest.com/view/interpersonal-and-cognitive-risk-
pqid:1930112841/)
96. Seedat, S, Scott, KM, Angermeyer, MC, et al (2009) Cross-national
association’s between gender Andmentcs disorders in the World Health
Organization world mental health surveys. Arch Gen Psychiatry; 66:785.
97. Shapiro GD, Fraser WD, (2013), Postpartum depression: symptoms,
diagnosis, and treatment approaches. Ann Intern Med. 159(4): JC8. doi:
10.7326/0003-4819-159-4-201308200-02008.
98. Sheline, YI, Gado, MH, Kraemer, HC (2003) Untreated depression et
hippocampal volume loss. Am J Psychiatry; 160:1516
99. Simone N. Vigod, Lesley A. Tarasoff, Barbara Bryja, Cindy-Lee
Dennis, Mark H. Yudin, Lori E. Ross (2013), Relation between place of
residence and postpartum depression. CMAJ, 185(13): 1129–1135.
100. Stuart, S., et O'Hara, M. (1995) Interpersonal psychotherapy for postpartum
depression. J Psychotherapy Practice and Research; 4:18-29.
145
101. Susan Mumme, Amy Wolfson, Donna Mumme, Karen Guskin (1995)
Helplessness in Children of Depressed and non-depressed mothers.
Developmental psychology, 31, 3, 377-387.
102. Timothy Rogge (2014), Postpartum Depression, Family Medical Psychiatry
Center (http://www.nytimes.com/health/guides/disease/post-partum-
depression/causes.html)
103. Trung tâm nghiên cứu và đào t o phát triển cộng đồng (2005 – 2006)
(RTCCD) Epidemiology of common perinatal Mood Disorders and Hiệu
lựcation of psychometric instruments in Vietnam.
104. Waldinger, RJ, Vaillant, GE, Orav, EJ. (2007) Childhood sibling
relationships as a predictor of major depression in adult: a 30-year
prospective study. Am J Psychiatry; 164:949
105. Wilson LM, Reid AJ, Midmer DK, Biringer A, Carroll JC, Stewart DE
(1996), Antenatal psychosocial risk factors associated with adverse
postpartum family outcomes. 785-799.
106. Weinberg K. (2013), Postpartum depression: low-income women have specific
needs, PubMed - indexed for MEDLINE
Woollett, A. & Parr, M. (1997). Psychological tasks for women and men in the
post-partum. Journal of Reproductive and Infant Psychology, 15(2), 159- 183
146
PHỤ ỤC
147
phụ nữ sau sinh. Xin chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới đây
bằng cách đánh dấu “X” vào ô trống hoặc điền thêm vào chỗ trống theo ý phù hợp
nhất với suy nghĩ của chị. Những ý kiến của chị không nhằm phục vụ cho bất kỳ một
mục đ ch nào khác ngoài công tác nghiên cứu, do vậy rất mong các chị trả lời đầy đủ
các câu hỏi. Xin chân thành cảm ơn chị.
Các câu h i dưới đây h i về suy nghĩ, cảm nhận…của chị trong thời gian sinh con gần đây
nhất
PHỤ ỤC 1 Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục đ ch trợ giúp những khó khăn tâm lý cho
A1. Chị nhận thấy sự hiểu biết về mang thai và nuôi con của mình đạt ở mức
□ C n sơ sài
□ Trung bình
□ Tốt
A2. Trƣớc khi sinh con, chị có bị ốm nghén không?
□ Tôi không bị ốm nghén □ Bị ốm nghén một chút □ Bị ốm nghén nhiều
A3. Hình thức sinh của chị: □ Sinh thường □ Sinh mổ
A4. Sau khi sinh chị thực hiện chế độ kiêng cữ của sản phụ không?
□ Không kiêng cữ gì □ Kiêng cữ chút ít
□ Kiêng cữ rất nhiều
a. Kiêng cữ liên quan đến: □ Ăn uống □ Vệ sinh cá nhân □ Giao tiếp
□ Dùng đồ CNTT □ Kiêng cữ trong tất cả các ho t động
trên
b. Kiêng trong khoảng thời gian: …………………………………………………….
c. Khi kiêng cữ, chị cảm thấy □ Dễ chịu □ Bình thường □ Khó chịu
B1. Trƣớc và sau khi sinh con, cuộc sống của chị nhƣ thế nào? Xin chị điền vào ô
trống theo các mức độ: 0= Không có 1 = Hiếm khi 2 = Thỉnh thoảng 3 =
Thường xuyên
Trƣớc khi sinh con
Sau khi sinh con
Các vấn đề
1. Mệt m i chuyện tiền b c 2. Áp lực do công việc nặng nề, bận rộn 3. Áp lực do công việc gia đình 3. Nơi ở không tốt (chật chội, ô nhiễm….) 4. Vợ chồng căng thẳng, mâu thuẫn 5. Căng thẳng trong mối quan hệ với ai đó
0
1
2
3
0
1
2
3
148
6. Căng thẳng vì sức kh e của thai nhi 7. Căng thẳng vì người thân can thiệp quá sâu vào cách chăm sóc con của chị 8. Căng thẳng vì người thân can thiệp quá sâu vào mối quan hệ của vợ chồng chị 9. Không có thời gian dành cho bản thân
B2. Ngƣời thân hỗ trợ chị nhƣ thế nào trong các việc sau
Hỗ trợ công việc
1. Trông và chăm sóc con khi chị bận 2. Cho con ăn sữa bột vào ban đêm 3. Dỗ dành con nếu con khóc vào ban đêm 3. Cho con ăn, tắm, giặt cho con 4. Chăm sóc con, nếu con bị ốm 5. Chăm sóc con, nếu chị bị mệt/ ốm 6. Làm việc nhà 7. Hỗ trợ về kinh tế lúc chị khó khăn 8. Giải quyết mâu thuẫn trong gia đình (nếu có)
Không đƣợc hỗ trợ □ □ □ □ □ □ □ □ □
Mức độ hỗ trợ Đƣợc hỗ trợ ít □ □ □ □ □ □ □ □ □
Đƣợc hỗ trợ nhiều □ □ □ □ □ □ □ □ □
B3: Nếu chị đƣợc hỗ trợ, ai là ngƣời ngƣời hỗ trợ chính? Có thể chọn nhiều phƣơng án □ Gia đình nhà chồng □ Bố mẹ đẻ □. Anh/chị/ em ruột
□ Bố mẹ chồng
□ Chồng
D1. Trong khi mang thai và sau khi sinh con, mối quan hệ của vợ chồng chị nhƣ thế nào? Xin chị điền vào ô trống theo các mức độ sau: 0= Không có; 1 = Một chút; 2 = Nhiều; 3 = Rất nhiều
Trong khi mang thai Sau khi sinh con
Các vấn đề
0
1
2
3
0
1
2
3
1. Chồng h i han, quan tâm đến sức kh e của chị và của con 2. Chồng chăm sóc chị và con 3. Chồng giúp chị các công việc nhà 3. Chồng vui mừng chào đón con 4. Hai vợ chồng mâu thuẫn/ xung đột 5. Chồng không thích giới tính của con 6. Chồng chăm sóc con lớn (nếu có) 7. Th a mãn với sinh ho t vợ chồng 8. Hai vợ chồng chia sẻ với nhau mọi sự kiện trong cuộc sống hàng ngày 9. Chồng làm việc gì đó khiến chị buồn 10. Chồng có hành vi b o lực với chị
149
11. Chồng đi làm xa nhà Khác……………………………..
D2. Trong thời gian mang thai và sinh con, có sự kiện nào dƣới đây xảy ra đối với chị hay ngƣời thân?
□ Vợ chồng chị ly thân
□ Chị hoặc chồng thất nghiệp □Vợ chồng chị ly hôn □ Kinh tế gia đình sa sút □ Người thân bị đau ốm nặng □ Chồng hoặc người thân của chị gặp vấn đề với pháp luật □ Chị hoặc chồng bị đau ốm nặng □ Người thân trong gia đình mất (cụ thể:……………….) □ Sự kiện khác …………………………………………….
□ Không có
E1: Giới tính của cháu bé mới sinh có đƣợc nhƣ chị hy vọng ban đầu: □ Có □ Không E2: Sự ra đời của bé có nằm trong kế hoạch sinh con của anh chị □ Có □ không E3: Tình trạng sức khỏe của bé: □ Kh e m nh □ Bình thường □ Có bệnh E4: Bé của chị có những vấn đề nào dƣới đây? Nếu có, xin hãy đánh dấu vào ô phù hợp
Vấn đề
Mức độ
□ Nhiều lần/ đêm □ Cả đêm □ 1-2 lần/ đêm □ Nhiều lần/ đêm □ Cả đêm □ 1-2 lần/ đêm □ 1-2 lần/ ngày □ 3-4 lần/ ngày □ Liên tục
Khó ngủ vào ban đêm Quấy khóc Nôn chớ Khó ăn
□ Không có □ Không có □ Không có □ Không có
□ Bé ăn dễ dàng
□ Bé khó ăn
□ Bé rất khó ăn □ 1 lần/ tuần □ 1 lần/ tuần
Ốm □ Không có Ốm phải đi khám/ đi Viện □ Không có □ Không có Không hoặc ít tăng cân
□ 1 lần/2,3 tháng □ 1 lần/2,3 tháng □ Tăng ít cân
□ 1 lần/ tháng □ 1 lần/ tháng □ Tăng rất ít cân □Suy dinh
dư ng
E5. Nếu so sánh thời điểm trƣớc và sau khi sinh con, chị thấy các vấn đề dƣới đây của mình thay đổi nhƣ thế nào? Xin hãy đánh dấu vào ô phù hợp theo các mức sau:
1=Xấu 2= Không tốt 3= Khá 4 =Tốt 5= Rất tốt
Trƣớc khi sinh con
Sau khi sinh con
Các vấn đề
3
4
5
2
3
4
5
1
2
1
1.Mối quan hệ với chồng 2.Mối quan hệ với bố/ mẹ chồng 3. Mối quan hệ với anh, em bên gia đình chồng 3.Mối quan hệ b n bè 4.Sở thích cá nhân 5.Công việc
150
6.Sự tự tin của chị 7.Mức độ hài l ng về cuộc sống 8.Kinh tế gia đình 9.Cảm nhận về giá trị bản thân
F. Ngƣời phụ nữ sau khi sinh có thể gặp một số vấn đề dƣới đây. Chị hãy đánh dấu vào ô đúng với bản thân chị nhất 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Không đồng ý cũng không phản đối 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý STT
Biểu hiện
Mức độ đồng
ý
6
8
2
1 1
3
4
5
1 Tôi khó ngủ ngay cả khi con đã ngủ ngon 2 Tôi lo lắng ngay cả những điều nh nhất liên quan đến con 3 Tôi cảm thấy cảm xúc của mình thay đổi thất thường 4 Tôi cảm thấy mình hay quên rất nhiều so với trước 5 Tôi sợ rằng mình khó có thể vui vẻ như trước Tôi thấy mình không phải là bà mẹ tốt như tôi mong muốn 7 Tôi đã nghĩ nên kết thúc cuộc sống đầy ác mộng này Tôi mất cảm giác ngon miệng 9 Tôi cảm thấy quá tải Tôi sợ rằng mình sẽ không bao giờ có thể h nh phúc trở l i Tôi không thể tập trung vào bất cứ thứ gì Tôi cảm thấy nhiều bà mẹ khác tốt hơn tôi rất nhiều Tôi nghĩ rằng không sống trên đời có lẽ sẽ tốt hơn Tôi tỉnh dậy vào giữa đêm và khó quay trở l i giấc ngủ Tôi cảm thấy dễ bị kích động và dễ phản ứng m nh Tôi khóc nhiều mà không có lý do Tôi nghĩ mình đã rất điên rồ Tôi không biết cuộc sống của mình sẽ như thế nào nữa Tôi cảm thấy tội lỗi bởi vì mình không cảm thấy yêu con Tôi muốn tự làm đau mình Hàng đêm tôi trằn trọc lâu mới ngủ được Tôi cảm thấy cô đơn Tôi hay cáu kỉnh Tôi gặp khó khăn ngay cả khi đưa ra những quyết định đơn giản Tôi cảm thấy mình không bình thường Tôi thấy như phải giấu đi những suy nghĩ hoặc cảm xúc tiêu cực đối với con
151
Tôi trở thành kể xa l với chính tôi Tôi cảm thấy con sẽ tốt hơn nếu được người khác chăm sóc Tôi biết là nên ăn nhưng tôi không thể Tôi cảm thấy mình phải cố gắng để tiếp tục đứng vững Tôi cảm thấy đầy sự giận dữ sắp bùng nổ Tôi cảm thấy cơ thể mình kiệt sức Tôi cảm thấy mình là bà mẹ thất b i Tôi muốn biến kh i thế giới này Tôi suy nghĩ vấn đề gì đó rất chậm ch p Tôi thấy mình không xứng đáng với bất kỳ điều gì Tôi đổ lỗi cho mình về tất cả mọi điều tồi tệ xảy ra Tôi thấy thất vọng và mất phương hướng Tôi thấy mình vô dụng và luôn làm mọi người thất vọng Khi có vấn đề xảy ra, tôi rất khó phân tích và giải quyết Tôi mất hứng thú quan hệ tình dục Tôi mất hứng thú với các ho t động hàng ngày Tôi trở nên lãnh đ m với mọi người và với chính mình Tôi mất hết hứng thú với những gì mình từng đam mê yêu thích Tôi cảm thấy mệt m i ngay cả sau một cố gắng nh Cường độ ho t động của tôi bị giảm Tôi có biểu hiện chậm ch p trong giao tiếp Tôi phản ứng với mọi việc rất chậm ch p
Tôi ít nói và nói chậm hơn trước rât nhiều Tôi giao tiếp với mọi người ít hơn Nhiều khi tôi thấy mình tức giận một cách mất kiểm soát 5 Buồn nản quá khiến tôi nhiều lúc buông xuôi mọi việc
G: Xin hãy đánh dấu vào bảng dƣới đây những câu phù hợp với bản thân chị.
Đúng Không
đúng
1. Chị thường mong muốn những điều mới l , gây hồi hộp. 2. Chị cần những người b n có thể hiểu, động viên, an ủi mình. 3. Chị là người vô tư, không bận tâm đến điều gì. 4. Chị cảm thấy khó khăn trong việc từ chối một điều gì đó. 5. Chị có suy nghĩ kỹ trước khi quyết định một điều gì đó. 6. Chị luôn giữ lời hứa bất kể điều đó có thuận lợi hay không đối với chị. 7. Tâm tr ng của chị hay thất thường. 8. Chị thường hành động hay phát ngôn rất nhanh không cần suy nghĩ kỹ.
152
9. Chị thường cảm thấy mình bất h nh mà không rõ nguyên nhân. 10. Chị thường bảo vệ đến cùng ý kiến của mình trong các cuộc tranh luận.
11. Chị thường cảm thấy rụt rè, ngượng ngùng khi nói chuyện với người khác giới không quen. 12. Đôi lúc chị không kiềm chế được và nổi nóng. 13. Chị thường hành động một cách bồng bột. 14. Chị thường day dứt vì đã làm một việc lẽ ra không nên làm. 15. Chị thường thích đọc sách hơn là gặp g mọi người. 16. Chị dễ tự ái, phật ý. 17. Chị thích nhập hội với b n bè. 118.Đôi lúc chị có ý nghĩ mà ban đầu không muốn cho người khác biết 19. Đôi khi chị cảm thấy mình đầy nghị lực, nhiệt tình làm mọi việc nhưng có lúc l i hoàn toàn uể oải. 20. Chị thích thà ít b n nhưng thân c n hơn. 21. Chị hay mơ mộng. 22. Chị phản ứng l i ngay khi người ta nói nặng lời với b n. 23. Chị thường day dứt khi mình có lỗi. 24. Tất cả những thói quen của chị đều là tốt và cần thiết. 25. Chị có khả năng truyền cảm hứng và gây cười trong nhóm b n bè. 26. Chị là một người nh y cảm. 27. Chị là một người ho t bát, vui vẻ. 28. Sau khi làm một việc quan trọng, chị thường có cảm giác rằng lẽ ra có thể làm việc đó tốt hơn. 29. Chị thường im lặng ở chốn có người l . 30. Chị cũng có lúc đồn chuyện, phao tin. 31. Chị thường mất ngủ vì những ý nghĩ khác nhau trong đầu. 32.Nếu muốn biết điều gì đó chị thường thích tự tìm hiểu hơn là h i người khác. 33. Chị thường hay hồi hộp. 34. B n thích công việc đ i h i phải tập trung chú ý liên tục. 35. Cũng có lúc chị run lên vì vui sướng hay sợ hãi. 36. Chị luôn trả cước phí giao thông đầy đủ mặc dù không bị kiểm soát. 37. Chị cảm thấy khó chịu khi ở nơi mà người ta hay châm chọc nhau. 38. Chị dễ nổi giận. 39. Chị thích công việc đ i h i hành động nhanh chóng. 40. Chị cảm thấy hồi hộp khi cảm thấy những việc bất lợi có thể xảy ra. 41. Chị đi đứng ung dung, chậm rãi.
153
5. Đồng ý
6. Rất đồng ý
3. Không đồng ý 7. Hoàn toàn đồng ý
42. Đã có lúc chị đến nơi hẹn hoặc đi làm muộn. 43. Chị thường có ác mộng. 44. Chị thích tr chuyện đến nỗi không bao giờ b qua cơ hội bắt chuyện với cả những người không quen biết. 45. Chị hay lo lắng vì có chỗ đau nào đó trên cơ thể. 46. Chị cảm thấy khổ sở khi lâu không được giao thiệp rộng rãi với mọi người. 47. Chị là người dễ cáu kỉnh. 48. Trong số những người quen có những người b n không thích. 49. Chị là người rất tự tin. 50. Chị dễ phật ý khi có người chỉ ra khuyết điểm của b n. 51. Chị nghĩ rằng khó có thể thực sự thoải mái ở các cuộc liên hoan. 52. Chị cảm thấy không yên tâm khi thua kém b n bè ở điểm nào đó 53. Chị dễ dàng mang l i sự vui vẻ cho một cuộc họp mặt khá tẻ nh t. 54. Chị thường hay nói về những vấn đề mà mình chưa nắm chắc. 55. Chị lo lắng về sức kh e của mình. 56. Chị thích trêu đùa người khác. 57. Chị bị mất ngủ.
H. Trong mỗi câu dƣới đây có 7 mức độ thể hiện sự đồng ý của chị. Chị hãy cho điểm ở mức độ chị thấy đồng ý nhất. 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Rất không đồng ý 4. Không có ý kiến gì ____1. Tôi thấy mình có nhiều tài năng và kỹ năng ____2. Công việc của tôi (việc học hành, việc nhà, nhiệm vụ hàng ngày…) không dễ chịu ____3. Hầu như mọi người đều thân thiện và hữu ích ____4. Dường như không có gì xảy ra đối với tôi ____5. Tôi là người thất b i ____6. Tôi thích nghĩ về những điều tốt đẹp đang chờ đợi tôi ____7. Tôi thực hiện công việc của mình (việc làm, học hành, việc nhà) một cách đầy đủ ____8. Những người quen thường giúp đ tôi khi tôi cần ____9. Tôi mong đợi mọi việc sẽ xảy ra suôn sẻ đối với tôi trong vài năm nữa ____10. Tôi làm rối tung những mối quan hệ quan trọng của tôi ____11. Tương lai đối với tôi đầy những điều thú vị ____12. Những ho t động hàng ngày của tôi đều vui vẻ và đáng được thưởng ____13. Tôi không thể làm đúng bất cứ điều gì ____14. Mọi người thích tôi ____15. Cuộc sống của tôi không c n gì để mong đợi nữa ____16. Những rắc rối và lo toan luôn xảy đến với tôi không cách này thì cách khác ____17. Tôi cảm thấy đầy đủ như những người khác ____18. Thế giới là một nơi đầy thù địch ____19. Không có lý do gì để tôi có thể hy vọng về tương lai ____20. Những người quan trọng đối với tôi thường giúp đ và ủng hộ tôi
154
____21. Tôi ghét chính mình ____22. Tôi sẽ khắc phục được những rắc rối của mình ____23. Quá nhiều điều tệ h i xảy đến với tôi ____24. Tôi có những người b n hoặc người thân luôn giúp đ và ủng hộ tôi ____25. Tôi có thể làm tốt nhiều việc ____26. Tương lai của tôi đơn giản chỉ toàn điều tệ h i ____27. Gia đình tôi không quan tâm đến những gì xảy đến với tôi ____28. Có những điều tốt đẹp sẽ đến với tôi trong tương lai ____29. Tôi cảm thấy có lỗi trong nhiều việc ____30. Những người khác thường gây khó khăn cho tôi khi tội thực hiện bất kể điều gì ____31. Tôi là một người có giá trị ____32. Không có gì để tôi trông đợi trong tương lai ____33. Tôi thích chính mình ____34. Tôi phải đối đầu với quá nhiều khó khăn ____35. Tôi có nhiều điểm yếu trong tính cách của mình ____36. Tôi mong rằng mình sẽ hài l ng và thoải mái như quãng thời gian qua
. MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA CH
□ Bố mẹ đẻ của chị Người giúp việc
□ Gia đình bên chồng
1. Tuổi của chị: ………………. L2. Nghề nghiệp hiện tại:..………………………….. L 3. Học vấn: □ Tiểu học □THCS □ THPT □ TC nghề □ Cao đẳng, đ i học □ Sau ĐH L 4. Số lần sinh đẻ của chị: ………. L 5. Tuổi của cháu bé mới sinh: □ < 1 tháng □ Từ 1- < 3 tháng □ Từ 3- < 6 tháng □ Từ 6 - <9 tháng □ Từ 9 - <12 tháng 6. Tình trạng hôn nhân: □ Đơn thân □ Kết hôn/Sống chung □ Ly thân □ Lị dị □ Góa 7. Kinh tế gia đình chị: □ Nghèo □ Cận nghèo □ Khá giả □ Giàu có 8. Chi phí trong thời gian mang thai và nuôi con so với nguồn kinh tế của anh chị là: □ Cao hơn so với thu nhập □ Cân bằng so với thu nhập □ Thấp hơn thu nhập 9. Chị đang sống ở quận:……………………………………… 10. Hiện vợ chồng chị đang sống cùng với ai lựa chọn tất cả phƣơng án phù hợp ? □ Chỉ có hai vợ chồng □ Gia đình nhà chị L 11. Đã bao giờ chị bị TC theo kết luận của bác sĩ ? □ Đã từng □ Chưa từng L 12. Trong gia đình chị có ai đã từng bị TC chƣa? □ Đã từng □ Chưa từng Nếu có, ngƣời đó là………………………………………………………………… Mức độ TC của người đó:…………………………………………………….
155
BẢNG PHỎNG VẤN SÂU
DÀNH CHO PHỤ NỮ B TC SAU SINH
Bảng h i ph ng vấn sâu dành cho phụ nữ có bị TC sau sinh gồm nhiều vấn
đề cần khai thác, các vấn đề này có thể nhóm thành các nhóm vấn đề sau:
A. Nhóm 1: Khai thác các biểu hiện TC ở phụ nữ sau sinh hụ nữ sau sinh
Câu 1: Sau khi sinh con, chị thấy cơ thể của mình có những biểu hiện gì khác với
lúc trước khi sinh (biểu hiện cụ thể, thời gian kéo dài, mức độ xảy ra, ảnh hưởng
như thế nào?)
- Giấc ngủ?
- Cảm giác ngon miệng?
- Sinh ho t tình dục?
- Những biểu hiện khác?
Câu 2: (Nhận thức)
- Chị thấy trí nhớ của chị sau khi sinh có thay đổi gì không? Mức độ tập trung, chú
ý như thế nào?
- Có những người sau khi sinh thường hay suy nghĩ v n vơ thậm chí rất tiêu cực, chị
thì sao? Chị hay tưởng tượng hay liên tưởng tới những điều gì?
Câu 3: (Cảm xúc)
- Chị cảm thấy cuộc sống của mình thế nào từ khi sinh con (lo lắng, vui vẻ, sợ hãi,
h nh phúc, hoang mang)?
- Tính cách của chị thay đổi như thế nào sau khi sinh con (hay cáu giận, chợt vui
chợt buồn, dễ xúc động, thờ ơ vô cảm…).
Câu 4: (Hành vi)
- Chị cảm thấy thế nào (hài l ng hay thất vọng) khi thực hiện các công việc chăm
sóc con, giao tiếp với mọi người, xử lý các tình huống hàng ngày…
- Chị nghĩ rằng, những hành vi nào chị cần phải thay đổi sau khi sinh con?
- Việc ra quyết định, nhận thức, thực hiện việc chăm sóc con, ho t động chăm sóc
bản thân của chị có bị phụ thuộc vào điều gì hay phụ thuộc vào ai không?
156
B. Nhóm 2: Khai thác các yếu tố liên quan đến TC ở phụ nữ sau sinh Câu 1: (Yếu tố sinh lý):
- Thay đổi sinh lý, cơn đau (vết đau) khi sinh đẻ ảnh hưởng như thế nào tới chị?
- Từ khi sinh đẻ xong chị thấy cơ thể mình thay đổi như thế nào? Sự thay đổi nào
khiến chị cảm thấy khó chịu nhất? Câu 2: (Nguyên nhân từ sự kiện sinh con)
- Chị cảm thấy như thế nào khi thấy con chào đời và hàng ngày được chăm sóc con? - Cuộc sống của gia đình chị có những thay đổi gì từ khi xuất hiện “thành viên
mới”?
- Đứa con ảnh hưởng như thế nào tới mối quan hệ vợ chồng của chị?
- Chị đã có những dự định gì cho con mình?
Câu 3: Nguyên nhân từ điều kiện kinh tế - gia đình: - Chị đánh giá điều kiện kinh tế của gia đình chị trong điều kiện hiện t i như thế
nào?
- Việc con ra đời có ảnh hưởng như thế nào đến kinh tế gia đình chị?
Câu 4: Yếu tố nhận thức liên quan
- Sự thay đổi của cơ thể lúc căng thẳng khiến chị cảm thấy như thế nào?
- Chị nghĩ rằng những giai đo n căng thẳng, khủng hoảng, lo lắng cũng là một cách
để rèn luyện suy nghĩ, nhận thức tốt hơn hoặc kém đi? Chị giải thích kỹ hơn về
điều này?
- Chị nghĩ tương lai của mình sẽ như thế nào?
Câu5: Yếu tố cảm xúc liên quan
- Chị thấy sự kiên nhẫn, sức chịu đựng (chịu đựng công việc, chịu đựng những lời nói không vừa tai…) của mình có kém đi so với trước không?
- Chị có hứng thú như thế nào khi nghĩ về một ngày mới, khi nghĩ về tương lai?
Câu 6: Phản ứng của PNSS đối với TC
- Sau mỗi lúc căng thẳng kết quả các công việc chị làm như việc nội trợ, chăm sóc con cái, giải quyết công việc cơ quan thường như thế nào? - Sau mỗi lúc căng thẳng, cáu giận phản ứng của chị với những người xung quanh như thế nào?
- Chị thường làm gì để giải t a mỗi khi căng thẳng? - Cách giải t a đó có tác dụng như thế nào với chị?
- Những lúc căng thẳng như vậy chị mong được ai giúp đ ?
157
PHỤ ỤC 3 SỐ IỆU THỐNG K
Muc do hieu biet ve mang thai va nuoi con
Phần trăm hiệu
Phần trăm lũy
Tần suất
Phần trăm
lực
tiễn
6.9
6.9
25
6.8
Giá trị
so sai
61.0
67.9
222
60.7
trung binh
100.0
117
32.0
tot
32.1 100.0
364
99.5
Tổng
Dữ liệu
Hệ thống
2
.5
trống
366
100.0
Tổng
Om nghen khi mang thai
Phần trăm hiệu
Phần trăm lũy
Tần suất
Phần trăm
lực
tiễn
26.1
26.1
94
25.7
Hiệu lực
khong bi
52.8
78.9
190
51.9
mot chut
100.0
76
20.8
om nhieu
21.1 100.0
360
98.4
Tổng
Dữ liệu
Hệ thống
6
1.6
trống
366
100.0
Tổng
Hinh thuc sinh
Phần trăm hiệu
Phần trăm lũy
Tần suất
Phần trăm
lực
tiến
53.8
53.8
190
51.9
Hiệu lực
sinh thuong
99.7
45.9
162
44.3
sinh mo
100.0
1
.3
3
.3 100.0
353
96.4
Tổng
Dữ liệu
Hệ thống
13
3.6
trống
366
100.0
Tổng
158
Thuc hien che do kieng cu sau khi sinh
Phần trăm hiệu
Phần trăm lũy
Tần suất
Phần trăm
lực
tiễn
4.6
4.6
16
4.4
Hiệu lực
khong kieng
64.9
69.5
226
61.7
kieng mot chut
100.0
106
29.0
kieng rat nhieu
30.5 100.0
348
95.1
Tổng
Dữ liệu
Hệ thống
18
4.9
trống
366
100.0
Tổng
Kieng trong che do an uong
Phần trăm hiệu
Phần trăm lũy
Tần suất
Phần trăm
lực
tiễn
53.9
53.9
192
52.5
Hiệu lực
khong kieng
100.0
164
44.8
kieng mot chut
46.1 100.0
356
97.3
Tổng
Dữ liệu
Hệ thống
10
2.7
trống
366
100.0
Tổng
Kieng trong viec ve sinh ca nhan
Phần trăm hiệu
Phần trăm lũy
Tần suất
Phần trăm
lực
tiễn
36.2
36.2
129
35.2
Hiệu lực
khong kieng
100.0
227
62.0
kieng mot chut
63.8 100.0
356
97.3
Tổng
Dữ liệu
Hệ thống
10
2.7
trống
366
100.0
Tổng
Kieng giao tiep
Phần trăm hiệu
Phần trăm lũy
Tần suất
Phần trăm
lực
tiễn
9.0
9.0
32
8.7
Hiệu lực
khong kieng
100.0
323
88.3
kieng mot chut
91.0 100.0
355
97.0
Tổng
Dữ liệu
Hệ thống
11
3.0
trống
366
100.0
Tổng
159
Kieng su dung do cong nghe thong tin
Phần trăm hiệu
Phần trăm lũy
Tần suất
Phần trăm
lực
tiễn
11.5
11.5
11.2
41
Hiệu lực
khong kieng
100.0
85.8
314
kieng mot chut
88.5 100.0
97.0
355
Tổng
Dữ liệu
Hệ thống
3.0
11
trống
100.0
366
Tổng
Kieng tat ca
Phần trăm hiệu
Phần trăm lũy
Tần suất
Phần trăm
lực
tiễn
42.3
42.3
41.5
152
Hiệu lực
khong kieng
100.0
56.6
207
kieng mot chut
57.7 100.0
98.1
359
Tổng
Dữ liệu
Hệ thống
1.9
7
trống
100.0
366
Tổng
Khi kieng cu cam thay
Phần trăm hiệu
Phần trăm lũy
Tần suất
Phần trăm
lực
tiễn
8.3
8.3
7.7
28
Hiệu lực
de chiu
58.0
66.4
53.3
195
binh thuong
100.0
30.9
113
kho chiu
33.6 100.0
91.8
336
Tổng
Dữ liệu
Hệ thống
8.2
30
trống
100.0
366
Tổng
Stress trước sinh
Giá trị nhỏ
Giá trị lớn
Giá trị trung
Số lượng
nhất
nhất
bình
Độ lệch chuẩn
3
1.14
.985
0
355
1. Mệt mỏi chuyện tiền bạc
2. Áp lực do công việc nặng
3
1.23
.990
0
357
nề, bận rộn
3. Áp lực do công việc gia
3
1.03
.975
0
349
đình
3. Nơi ở không tốt (chật
3
.54
.915
0
348
chội, ô nhiễm….)
160
4. Vợ chồng căng thẳng,
353
0
.79
.883
3
mâu thuẫn
5. Căng thẳng trong mối
347
0
.64
.840
3
quan hệ với ai đó
6. Căng thẳng vì sức khỏe
344
0
1.08
1.014
3
của thai nhi
7. Căng thẳng vì người thân
can thiệp quá sâu vào cách
351
.65
.862
0
3
chăm sóc con của chị
8. Căng thẳng vì người thân
can thiệp quá sâu vào mối
349
.53
.790
0
3
quan hệ của vợ chồng chị
9. Không có thời gian dành
1.13
1.035
353
0
3
cho bản thân
Hiệu lực N (listwise)
308
Stress sau sinh
Giá trị nhỏ
Giá trị lớn
Giá trị trung
Số lượng
nhất
nhất
bình
Độ lệch chuẩn
1. Mệt mỏi chuyện tiền bạc
329
0
1.59
1.070
3
2. Áp lực do công việc nặng
335
0
1.64
1.080
3
nề, bận rộn
3. Áp lực do công việc gia
333
0
1.48
1.140
3
đình
3. Nơi ở không tốt (chật
328
0
.75
1.046
3
chội, ô nhiễm….)
4. Vợ chồng căng thẳng,
327
0
1.11
1.027
3
mâu thuẫn
5. Căng thẳng trong mối
324
0
.84
.952
3
quan hệ với ai đó
6. Căng thẳng vì sức khỏe
318
0
1.27
1.076
3
của thai nhi
7. Căng thẳng vì người thân
0
3
can thiệp quá sâu vào cách
335
1.05
1.066
chăm sóc con của chị
8. Căng thẳng vì người thân
0
3
can thiệp quá sâu vào mối
330
.78
1.007
quan hệ của vợ chồng chị
9. Không có thời gian dành
334
0
3
1.82
1.116
cho bản thân
285
Hiệu lực N (listwise)
161
Mức độ PNSS đượ chỗ trợ chăm sóc con
Giá trị nhỏ
Giá trị lớn
Giá trị trung
Số lượng
nhất
nhất
bình
Độ lệch chuẩn
1. Trông và chăm sóc con
364
1
.589
2.55
3
khi chị bận
2. Cho con ăn sữa bột vào
348
1
.778
1.88
3
ban đêm
3. Dỗ dành con nếu con
358
1
.729
2.03
3
khóc vào ban đêm
3. Cho con ăn, tắm, giặt cho
361
1
.700
2.22
3
con
4. Chăm sóc con, nếu con bị
360
1
.680
2.35
3
ốm
5. Chăm sóc con, nếu chị bị
360
1
.646
2.39
3
mệt/ ốm
6. Làm việc nhà
360
1
.678
2.29
3
7. Hỗ trợ về kinh tế lúc chị
355
1
.726
2.20
3
khó khăn
8. Giải quyết mâu thuẫn
287
1
.763
2.08
3
trong gia đình (nếu có)
271
Hiệu lực N (listwise)
Mối quan hệ với chồng khi mang thai
Giá trị nhỏ
Giá trị lớn
Giá trị trung
Số lượng
nhất
nhất
bình
Độ lệch chuẩn
1. Chồng hỏi han, quan tâm
đến sức khỏe của chị và của
360
2.16
.771
0
3
con
2. Chồng chăm sóc chị và
358
0
.810
2.00
3
con
3. Chồng giúp chị các công
352
0
.917
1.64
3
việc nhà
3. Chồng vui mừng chào
341
0
.830
2.40
3
đón con
Hai vợ chồng mâu thuẫn/
349
0
.798
.70
3
xung đột
D1MTmauthuan.nguoc
349
.00
3.00
2.3037
.79836
Chồng không thích giới tính
341
0
3
.32
.729
của con
D1MTkhongthich.nguoc
341
.00
3.00
2.6774
.72865
162
6. Chồng chăm sóc con lớn
248
0
1.44
1.016
3
(nếu có)
7. Thỏa mãn với sinh hoạt
327
0
1.63
.814
3
vợ chồng
8. Hai vợ chồng chia sẻ với
nhau mọi sự kiện trong cuộc
346
1.83
.879
0
3
sống hàng ngày
9. Chồng làm việc gì đó
350
0
.74
.745
3
khiến chị buồn
D1MTchong.nguoc
350
.00
3.00
2.2629
.74522
Chồng có hành vi bạo lực
350
0
.20
.561
3
với chị
D1MTbaoluc.nguoc
350
.00
3.00
2.8000
.56141
Chồng đi làm xa nhà
344
0
.62
.958
3
D1MTlamxanha.nguoc
.00
3.00
2.3779
.95812
344 191
Hiệu lực N (listwise)
Mối quan hệ với chồng sau khi sinh
Giá trị nhỏ
Giá trị lớn
Giá trị trung
Số lượng
nhất
nhất
bình
Độ lệch chuẩn
1. Chồng hỏi han, quan tâm
0
3
đến sức khỏe của chị và của
335
2.14
.835
con
2. Chồng chăm sóc chị và
333
0
2.03
.851
3
con
3. Chồng giúp chị các công
328
0
1.76
.933
3
việc nhà
3. Chồng vui mừng chào
321
0
2.45
.836
3
đón con
Hai vợ chồng mâu thuẫn/
323
0
.78
.822
3
xung đột
D1SSmauthuan.nguoc
323
.00
3.00
2.2198
.82167
Chồng không thích giới tính
307
0
.43
.888
3
của con
D1SSkhongthich.nguoc
307
.00
3.00
2.5733
.88764
6. Chồng chăm sóc con lớn
241
0
1.53
1.041
3
(nếu có)
7. Thỏa mãn với sinh hoạt
314
0
1.59
.842
3
vợ chồng
163
8. Hai vợ chồng chia sẻ với
nhau mọi sự kiện trong cuộc
332
1.83
.909
3
0
sống hàng ngày
9. Chồng làm việc gì đó
.81
.842
3
326
0
khiến chị buồn
3.00
2.1902
.84163
D1SSchong.nguoc
326
.00
Chồng có hành vi bạo lực
3
.25
.586
318
0
với chị
3.00
2.7547
.58603
D1SSbaoluc.nguoc
318
.00
3
.72
.998
Chồng đi làm xa nhà
324
0
3.00
2.2840
.99826
D1SSlamxanha.nguoc
.00
Hiệu lực N (listwise)
324 176
Sự kiện sang chấn trong khi ngƣời phụ nữ mang thai và sau sinh
Chị hoặc chồng thất nghiệp
Phần trăm hiệu
Tần suất
Phần trăm
lực
Phần trăm lũy tiến
81.7
81.7
Hiệu lực
không
294
80.3
100.0
có
66
18.0
18.3 100.0
Tổng
360
98.4
Dữ liệu
Hệ thống
6
1.6
trống
366
100.0
Tổng
Vợ chồng chị ly hôn
Phần trăm hiệu
Tần suất
Phần trăm
lực
Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực
không
357
97.5
99.2
99.2
có
3
.8
100.0
Tổng
360
98.4
.8 100.0
Dữ liệu
Hệ thống
6
1.6
trống
366
100.0
Tổng
164
Vợ chồng chị ly thân
Phần trăm hiệu
Tần suất
Phần trăm
lực
Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực
không
96.7
96.7
348
95.1
có
100.0
12
3.3
Tổng
3.3 100.0
360
98.4
Dữ liệu
Hệ thống
6
1.6
trống
366
100.0
Tổng
Kinh tế gia đình sa sút
Phần trăm hiệu
Tần suất
Phần trăm
lực
Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực
không
87.5
87.5
315
86.1
có
100.0
45
12.3
Tổng
12.5 100.0
360
98.4
Dữ liệu
Hệ thống
6
1.6
trống
366
100.0
Tổng
Người thân bị đau ốm nặng
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm hiệu lực Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực
không
92.2
92.2
332
90.7
có
100.0
28
7.7
Tổng
7.8 100.0
360
98.4
Dữ liệu
Hệ thống
6
1.6
trống
366
100.0
Tổng
Chồng hoặc người thân của chị gặp vấn đề với pháp luật
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm hiệu lực Lũy tiếnPhần trăm
Hiệu lực
không
99.2
99.2
357
97.5
có
100.0
3
.8
Tổng
.8 100.0
360
98.4
Dữ liệu
Hệ thống
6
1.6
trống
366
100.0
Tổng
165
Chị hoặc chồng bị đau ốm nặng
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm hiệu lực
Lũy tiếnPhần trăm
Hiệu lực
không
98.6
98.6
355
97.0
có
100.0
5
1.4
Tổng
1.4 100.0
360
98.4
Dữ liệu
Hệ thống
6
1.6
trống
Tổng
366
100.0
Người thân trong gia đình mất
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm hiệu lực
Lũy tiếnPhần trăm
Hiệu lực
không
93.8
93.8
335
91.5
có
100.0
22
6.0
Tổng
6.2 100.0
357
97.5
Dữ liệu
Hệ thống
9
2.5
trống
366
100.0
Tổng
iới t nh của ch u mới sinh có được như chị h v ng an đ u
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm hiệu lực
Lũy tiếnPhần trăm
Hiệu lực
có
279
76.2
78.2
78.2
không
78
21.3
100.0
Tổng
357
97.5
21.8 100.0
Dữ liệu
Hệ thống
9
2.5
trống
366
100.0
Tổng
S ra đời của có n m trong ế ho ch sinh con của anh chị
Phần trăm hiệu
Tần suất
Phần trăm
lực
Lũy tiếnPhần trăm
Hiệu lực
có
290
79.2
81.7
81.7
không
65
17.8
100.0
Tổng
355
97.0
18.3 100.0
Dữ liệu
Hệ thống
11
3.0
trống
366
100.0
Tổng
166
Tình tr ng sức khỏe của bé
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm hiệu lực Lũy tiếnPhần trăm
62.6
63.4
63.4
Hiệu lực Khỏe mạnh
229
34.2
34.6
98.1
bình thường
125
1.9
100.0
có bệnh
7
98.6
1.9 100.0
Tổng
361
Dữ liệu
Hệ thống
1.4
5
trống
100.0
366
Tổng
Mức độ vất vả hi chăm sóc con
Giá trị nhỏ
Giá trị lớn
Giá trị trung
Độ lệch
Số lượng
nhất
nhất
bình
chuẩn
.767
4
1.75
Khó ngủ vào ban đêm
325
1
.726
4
1.76
Quấy khóc
320
1
.760
4
1.68
Nôn chớ
323
1
.916
4
2.18
Khó ăn
327
1
.753
4
2.07
Ốm
322
1
.777
4
1.78
Ốm phải đi khám/ đi Viện
325
1
.697
4
1.84
Không hoặc ít tăng cân
1
340 272
Hiệu lực N (listwise)
S tha đổi trong cuộc sốngcuủa người phụ nữ lúc trước sinh
Giá trị nhỏ
Giá trị lớn
Giá trị trung
Độ lệch
Số lượng
nhất
nhất
bình
chuẩn
.816
5
3.96
1.Mối quan hệ với chồng
356
1
2.Mối quan hệ với bố/ mẹ
.858
5
3.70
356
1
chồng
3. Mối quan hệ với anh, em
.761
5
3.70
355
1
bên gia đình chồng
.705
5
3.79
3.Mối quan hệ bạn bè
355
1
.857
5
3.58
4.Sở thích cá nhân
344
1
.863
5
3.52
5.Công việc
349
1
.865
5
3.54
6.Sự tự tin của chị
353
1
7.Mức độ hài lòng về cuộc
.871
5
3.53
351
1
sống
.801
5
3.27
8.Kinh tế gia đình
354
1
9.Cảm nhận về giá trị bản
.788
5
3.64
350
1
thân
Hiệu lực N (listwise)
327
167
S tha đổi trong cuộc sốngcuủa người phụ nữ lúc sau sinh
Giá trị nhỏ
Giá trị lớn
Giá trị trung
Độ lệch
Số lượng
nhất
nhất
bình
chuẩn
1.Mối quan hệ với chồng
340
1
5
3.86
.932
2.Mối quan hệ với bố/ mẹ
341
1
5
3.66
.869
chồng
3. Mối quan hệ với anh, em
341
1
5
3.70
.743
bên gia đình chồng
3.Mối quan hệ bạn bè
337
1
5
3.67
.716
4.Sở thích cá nhân
331
1
5
3.31
.862
5.Công việc
331
1
5
3.36
.935
6.Sự tự tin của chị
340
1
5
3.41
.893
7.Mức độ hài lòng về cuộc
339
1
5
3.46
.884
sống
8.Kinh tế gia đình
342
1
5
3.18
.831
9.Cảm nhận về giá trị bản
340
1
5
3.61
.836
thân
306
Hiệu lực N (listwise)
Mucdotramcam
Phần trăm hiệu
Phần trăm lũy
Tần suất
Phần trăm
lực
tiến
Hiệu lực Muc do tram cam thap
172
47.0
54.4
54.4
Muc do tram cam trung binh
95
26.0
30.1
84.5
Muc do tram cam cao
49
13.4
100.0
Tổng
316
86.3
15.5 100.0
Dữ liệu
Hệ thống
50
13.7
trống
366
100.0
Tổng
Tram cam - bieu hien nhan thuc
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm hiệu lực
Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực
11
10.4
11.3
38
11.3
12
7
1.9
2.1
13.4
13
12
3.3
3.6
16.9
14
19
5.2
5.6
22.6
15
14
3.8
4.2
26.7
16
16
4.4
4.7
31.5
17
9
2.5
2.7
34.1
168
8
2.2
2.4
36.5
18
12
3.3
3.6
40.1
19
17
4.6
5.0
45.1
20
16
4.4
4.7
49.9
21
12.6
13.6
46
63.5
22
21
5.7
6.2
69.7
23
23
6.3
6.8
76.6
24
6
1.6
1.8
78.3
25
11
3.0
3.3
81.6
26
6
1.6
1.8
83.4
27
9
2.5
2.7
86.1
28
4
1.1
1.2
87.2
29
18
4.9
5.3
92.6
30
1
.3
.3
92.9
31
8
2.2
2.4
95.3
32
5
1.4
1.5
96.7
33
1
.3
.3
97.0
34
1
.3
.3
97.3
35
2
.5
.6
97.9
36
1
.3
.3
98.2
37
1
.3
.3
98.5
42
2
.5
.6
99.1
43
1
.3
.3
99.4
47
1
.3
.3
99.7
51
1
.3
100.0
55
337
Tổng
92.1
.3 100.0
Dữ liệu
Hệ thống
29
7.9
trống
366
100.0
Tổng
Tram cam - bieu hien cam xuc
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm hiệu lực
Phần trăm lũy tiến
21
5.7
6.4
6.4
Hiệu lực
11
10
2.7
3.0
9.4
12
7
1.9
2.1
11.6
13
3
.8
.9
12.5
14
5
1.4
1.5
14.0
15
169
16
1.6
1.8
15.8
6
17
2.5
2.7
18.5
9
18
1.6
1.8
20.4
6
19
2.5
2.7
23.1
9
20
3.6
4.0
27.1
13
21
2.7
3.0
30.1
10
22
11.7
13.1
43.2
43
23
4.6
5.2
48.3
17
24
5.2
5.8
54.1
19
25
5.7
6.4
60.5
21
26
2.5
2.7
63.2
9
27
3.8
4.3
67.5
14
28
2.7
3.0
70.5
10
29
2.7
3.0
73.6
10
30
2.7
3.0
76.6
10
31
1.9
2.1
78.7
7
32
2.7
3.0
81.8
10
33
3.0
3.3
85.1
11
34
2.2
2.4
87.5
8
35
2.7
3.0
90.6
10
36
1.9
2.1
92.7
7
37
2.5
2.7
95.4
9
38
.5
.6
96.0
2
39
.5
.6
96.7
2
40
.5
.6
97.3
2
41
.3
.3
97.6
1
42
1.1
1.2
98.8
4
43
.5
.6
99.4
2
55
.5
100.0
2
329
Tổng
89.9
.6 100.0
Dữ liệu
Hệ thống
37
10.1
trống
366
Tổng
100.0
170
Tram cam - bieu hien hanh vi
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm hiệu lực Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực
9
3.0
3.3
3.3
11
10
.8
.9
4.1
3
11
3.6
3.8
8.0
13
12
2.2
2.4
10.4
8
13
2.5
2.7
13.0
9
14
1.6
1.8
14.8
6
15
1.9
2.1
16.9
7
16
2.7
3.0
19.8
10
17
3.6
3.8
23.7
13
18
8.7
9.5
33.1
32
19
3.3
3.6
36.7
12
20
8.7
9.5
46.2
32
21
4.9
5.3
51.5
18
22
6.3
6.8
58.3
23
23
3.6
3.8
62.1
13
24
5.7
6.2
68.3
21
25
3.6
3.8
72.2
13
26
3.0
3.3
75.4
11
27
2.2
2.4
77.8
8
28
3.8
4.1
82.0
14
29
3.0
3.3
85.2
11
30
3.0
3.3
88.5
11
31
1.6
1.8
90.2
6
32
1.9
2.1
92.3
7
33
1.4
1.5
93.8
5
34
1.4
1.5
95.3
5
35
1.1
1.2
96.4
4
36
.8
.9
97.3
3
37
.3
.3
97.6
1
38
1.1
1.2
98.8
4
39
.3
.3
99.1
1
40
.5
.6
99.7
2
45
.3
100.0
1
338
Tổng
92.3
.3 100.0
Dữ liệu
Hệ thống
28
7.7
trống
366
Tổng
100.0
171
Eysenck huong ngoai (diem cang cao cang huong ngoai)
Phần trăm hiệu
Tần suất
Phần trăm
lực
Phần trăm lũy tiến
Hiệu lực
1.00
1
.3
.3
.3
1
.3
.3
.7
3.00
3
.8
1.0
1.7
4.00
11
3.0
3.7
5.3
5.00
8
2.2
2.7
8.0
6.00
13
3.6
4.3
12.3
7.00
23
6.3
7.6
19.9
8.00
22
6.0
7.3
27.2
9.00
34
9.3
11.3
38.5
10.00
47
12.8
15.6
54.2
11.00
34
9.3
11.3
65.4
12.00
23
6.3
7.6
73.1
13.00
23
6.3
7.6
80.7
14.00
23
6.3
7.6
88.4
15.00
19
5.2
6.3
94.7
16.00
5
1.4
1.7
96.3
17.00
6
1.6
2.0
98.3
18.00
2
.5
.7
99.0
19.00
3
.8
100.0
20.00
301
82.2
1.0 100.0
Tổng
Dữ liệu
Hệ thống
65
17.8
trống
366
100.0
Tổng
Eysenck khong on dinh (diem cang cao cang khong on dinh)
Phần trăm lũy
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm hiệu lực
tiến
1
.3
.3
.3
Hiệu lực
1.00
1
.3
.3
.6
2.00
2
.5
.6
1.3
4.00
3
.8
1.0
2.3
5.00
8
2.2
2.6
4.9
6.00
9
2.5
2.9
7.8
7.00
14
3.8
4.5
12.3
8.00
172
9.00
21
5.7
6.8
19.1
10.00
24
6.6
7.8
26.9
11.00
25
6.8
8.1
35.0
12.00
14
3.8
4.5
39.5
13.00
24
6.6
7.8
47.2
14.00
21
5.7
6.8
54.0
15.00
25
6.8
8.1
62.1
16.00
19
5.2
6.1
68.3
17.00
26
7.1
8.4
76.7
18.00
20
5.5
6.5
83.2
19.00
19
5.2
6.1
89.3
20.00
10
2.7
3.2
92.6
21.00
12
3.3
3.9
96.4
22.00
6
1.6
1.9
98.4
23.00
3
.8
1.0
99.4
24.00
2
.5
100.0
Tổng
309
84.4
.6 100.0
Dữ liệu
Hệ thống
57
15.6
trống
Tổng
366
100.0
Kieunhancach
Phần trăm hiệu
Phần trăm lũy
Tần suất
Phần trăm
lực
tiến
Hiệu lực Huong ngoai - On dinh
11.0
8.5
11.0
31
Huong ngoai - Khong on
35.3
18.9
24.4
69
dinh
Huong noi - On dinh
58.0
17.5
22.6
64
Huong noi - Khong on dinh
100.0
32.5
119
Tổng
77.3
42.0 100.0
283
Dữ liệu
Hệ thống
22.7
83
trống
Tổng
100.0
366
173
So sánh TC giữa cac nhóm ốm nghén và không ốm nghén
Trung bình
Tổng bình
Mức độ
bình
Giá trị ý
phương
tự do
phương
F
nghĩa
Tram cam - bieu hien nhan
Giữa các nhóm
14.292
2
.141
.869
thuc
Trong nhóm
16726.030
7.146 50.839
Tổng
16740.322
329 331
Tram cam - bieu hien cam
Giữa các nhóm
71.722
.566
.568
2
xuc
Trong nhóm
20271.641
35.861 63.349
Tổng
20343.362
320 322
Tram cam - bieu hien hanh
Giữa các nhóm
15.232
.160
.853
2
vi
Trong nhóm
15753.579
7.616 47.738
Tổng
15768.811
330 332
Mô tả
95% Khoảng tin cậy
Độ
cho điểm trung bình Giá trị
lệch
Sai số
Khoảng
Khoảng
nhỏ
Giá trị
Tổng
chuẩn
chuẩn
dưới
trên
nhất
lớn nhất
Tram
Huong ngoai - On
31
19.48
5.259
.945
17.55
21.41
11
30
cam -
dinh
bieu
Huong ngoai - Khong
66
22.21
7.305
.899
20.42
24.01
11
55
hien
on dinh
nhan
Huong noi - On dinh
62
19.23
6.372
.809
17.61
20.84
11
42
thuc
Huong noi - Khong on
117
22.15
7.605
.703
20.76
23.55
11
51
dinh
Tổng
276
21.21
7.133
.429
20.36
22.06
11
55
Tram
Huong ngoai - On
30
22.23
6.263
1.143
19.89
24.57
11
38
cam -
dinh
bieu
Huong ngoai - Khong
67
25.81
8.248
1.008
23.79
27.82
11
55
hien
on dinh
cam
Huong noi - On dinh
59
22.58
7.042
.917
20.74
24.41
11
41
xuc
Huong noi - Khong on
113
26.04
8.126
.764
24.52
27.55
11
55
dinh
Tổng
269
24.80
7.877
.480
23.85
25.74
11
55
Tram
Huong ngoai - On
30
19.67
5.208
.951
17.72
21.61
9
31
cam -
dinh
174
bieu
Huong ngoai - Khong
68
24.34
7.291
.884
22.57
26.10
9
45
hien
on dinh
hanh
Huong noi - On dinh
62
18.90
5.813
.738
17.43
20.38
9
34
vi
Huong noi - Khong on
116
23.14
6.856
.637
21.88
24.40
9
40
dinh
Tổng
276
22.11
6.900
.415
21.29
22.92
9
45
Tongd
Huong ngoai - On
29
60.72 12.209
2.267
56.08
65.37
31
83
iemtra
dinh
mcam
Huong ngoai - Khong
63
71.38 19.253
2.426
66.53
76.23
31
155
on dinh
Huong noi - On dinh
58
60.53 17.872
2.347
55.84
65.23
31
117
Huong noi - Khong on
111
70.92 20.008
1.899
67.16
74.68
31
141
dinh
Tổng
261
67.59 19.194
1.188
65.25
69.93
31
155
So sánh s khác biệt TC giữa các nhóm
Tổng bình
Trung bình
phương
Mức độ tự do
bình phương
F
P.
Tram cam - bieu
Giữa cá nhóm
506.970
3
3.409
.018
hien nhan thuc
Trong nhóm
13484.842
168.990 49.577
Tổng
13991.812
272 275
Tram cam - bieu
Giữa cá nhóm
729.645
3
4.054
.008
hien cam xuc
Trong nhóm
15900.109
243.215 60.000
Tổng
16629.755
265 268
Tram cam - bieu
Giữa cá nhóm
1276.853
3
9.798
.000
hien hanh vi
Trong nhóm
11815.100
425.618 43.438
Tổng
13091.953
272 275
3
Tongdiemtramcam Giữa cá nhóm
6389.783
6.123
.000
Trong nhóm
89399.352
2129.928 347.857
Tổng
95789.134
257 260
175
Tương quan
Eysenck
huong
Eysenck
ngoai
khong on
Tram
(diem
dinh (diem
cam -
cang cao
cang cao
Tram cam
bieu
Tram cam -
cang
cang
- bieu hien
hien
bieu hien
Tongdiemt
huong
khong on
Stress.truo
Stress.sa
nhan thuc
cam xuc
hanh vi
ramcam
ngoai)
dinh)
csinh
usinh
Tram cam -
Hệ số tương
bieu hien nhan
quanCorrelati
1
.693**
.685**
.891**
-.090
.246**
.215**
.277**
thuc
on
p (2-tailed)
.000
.000
.000
.127
.000
.000
.000
320
337
330
316
291
299
335
317
N
Tram cam -
Hệ số tương
bieu hien cam
quanCorrelati
.693**
1
.681**
.905**
-.122*
.249**
.223**
.269**
xuc
on
p (2-tailed)
.000
.000
.000
.040
.000
.000
.000
320
329
323
316
283
293
327
310
N
Tram cam -
Hệ số tương
bieu hien hanh
quanCorrelati
.685**
.681**
1
.882**
-.031
.425**
.304**
.419**
vi
on
P. (2-tailed)
.000
.000
.000
.599
.000
.000
.000
330
323
316
292
299
337
319
338
N
Tongdiemtramc
Hệ số tương
am
quanCorrelati
.891**
.905**
.882**
1
-.100
.344**
.288**
.361**
on
p (2-tailed)
.000
.000
.000
.100
.000
.000
.000
316
316
316
274
282
315
298
316
N
Eysenck huong
Hệ số tương
ngoai (diem
quanCorrelati
-.090
-.122*
-.031
-.100
1
.080
-.011
-.008
cang cao cang
on
huong ngoai)
.127
.040
.599
.100
.178
.856
.898
p (2-tailed)
291
283
292
274
283
299
284
301
N
Eysenck khong
Hệ số tương
on dinh (diem
quanCorrelati
.246**
.249**
.425**
.344**
.080
1
.226**
.255**
cang cao cang
on
khong on dinh)
.000
.000
.000
.000
.178
.000
.000
p (2-tailed)
299
293
299
282
283
307
292
309
N
176
Stress.truocsin
Hệ số tương
h
quanCorrelati
.215**
.223**
.304**
.288**
-.011
.226**
1
.779**
on
p (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.856
.000
.000
335
327
337
315
299
307
344
364
N
Stress.sausinh Hệ số tương
quanCorrelati
.277**
.269**
.419**
.361**
-.008
.255**
.779**
1
on
p (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.898
.000
.000
317
310
319
298
284
292
344
344
N
**. Correlation is pnificant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is pnificant at the 0.05 level (2-tailed).
Phân tích hồi quy tìm yếu tố dẫn đến TC
Hệ số chuẩn
Hệ số chưa chuẩn hóa
hóa
B
Sai số chuẩn
Beta
t
p
Model
49.653
4.799
10.346
.000
1
(Hằng số)
Eysenck huong ngoai (diem
-.642
.299
-.122
-2.149
.033
cang cao cang huong ngoai)
Eysenck khong on dinh
(diem cang cao cang khong
.956
.244
.228
3.915
.000
on dinh)
.365
.249
.127
1.466
.144
Stress.truocsinh
.696
.241
.253
2.893
.004
Stress.sausinh
a. Biến phụ thuộc: Tongdiemtramcam
Phân tích hồi quy tìm yếu tố dẫn đến TC
Hệ số chuẩn
Hệ số chưa chuẩn hóa
hóa
B
Sai số chuẩn
Beta
t
p
Model
70.558
8.125
8.684
.000
1
(Hằng số)
Eysenck huong ngoai (diem
-.588
.290
-.115
-2.028
.044
cang cao cang huong ngoai)
Eysenck khong on dinh
(diem cang cao cang khong
.870
.239
.211
3.634
.000
on dinh)
Stress.truocsinh
.241
.247
.086
.978
.329
177
Stress.sausinh
.571
.247
.211
2.308
.022
MQHchong.mangthai
-.358
.313
-.102
-1.143
.254
MQHchong.sausinh
-.355
.291
-.106
-1.217
.225
a. Biến phụ thuộc: Tongdiemtramcam
Phân tích hồi quy tìm yếu tố dẫn đến TC
Hệ số chuẩn
Hệ số chưa chuẩn hóa
hóa
B
Sai số chuẩn
Beta
t
p
Model
76.665
8.886
8.627
.000
1
(Hằng số)
Eysenck huong ngoai (diem
-.515
.292
-.101
-1.765
.079
cang cao cang huong ngoai)
Eysenck khong on dinh
(diem cang cao cang khong
.802
.242
.195
3.313
.001
on dinh)
Stress.truocsinh
.247
.246
.089
1.006
.315
Stress.sausinh
.511
.249
.189
2.052
.041
MQHchong.mangthai
-.268
.317
-.076
-.844
.399
MQHchong.sausinh
-.299
.292
-.089
-1.022
.308
Hotrocuagiadinh
-.458
.275
-.111
-1.665
.097
a. Biến phụ thuộc: Tongdiemtramcam
Phân tích hồi quy tìm yếu tố dẫn đến TC
Hệ số chuẩn
Hệ số chưa chuẩn hóa
hóa
Model
B
Sai số chuẩn
Beta
t
p
1
(Hằng số)
74.003
8.912
8.304
.000
Eysenck huong ngoai (diem
-.510
.289
-.100
-1.767
.079
cang cao cang huong ngoai)
Eysenck khong on dinh
(diem cang cao cang khong
.791
.240
.193
3.303
.001
on dinh)
Stress.truocsinh
.244
.098
1.116
.265
.273
Stress.sausinh
.247
.177
1.931
.055
.477
MQHchong.mangthai
.314
-.074
-.825
.410
-.259
MQHchong.sausinh
.290
-.077
-.886
.377
-.257
Hotrocuagiadinh
.272
-.105
-1.583
.115
-.431
Tongsukiencuocsong
1.326
.115
2.015
.045
2.672
178
a. Biến phụ thuộc: Tongdiemtramcam
Phân tích hồi quy tìm yếu tố dẫn đến TC
Hệ số chuẩn
Hệ số chưa chuẩn hóa
hóa
Mô hình
B
Sai số chuẩn
Beta
t
p
1
(Hằng số)
62.858
10.479
5.998
.000
Kieunhancach
-2.579
1.767
.146
-.143
-1.459
Eysenck huong ngoai (diem
-1.252
.529
-.228
-2.365
.019
cang cao cang huong ngoai)
Eysenck khong on dinh
(diem cang cao cang khong
1.542
.275
.360
5.597
.000
on dinh)
iới tính của cháu b mới
sinh có được như chị hy
4.550
2.731
.098
1.666
.097
vọng ban đầu
a. Biến phụ thuộc: Tongdiemtramcam
Tương quan
Tram
Tram
cam -
cam -
Tram
bieu
bieu
cam -
MQHc
Stres
hien
hien
bieu
Tongdie
hong.
MQHc
Hotroc
s.tru
Stress
cam
nhan
hien
mtramca
mangt
hong.s
uagiad
ocsin
.sausi
thuc
xuc
hanh vi
m
hai
ausinh
inh
h
nh
Tram cam -
Hệ số tương
1
.693**
.685**
.891**
-.243**
-.304**
-.286**
.277**
bieu hien
quan
.215* *
nhan thuc
p (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Tổng
337
320
330
316
336
315
336
335
317
Tram cam -
Hệ số tương
.693**
1
.681**
.905**
-.231**
-.264**
-.248**
.269**
bieu hien cam
quan
.223* *
xuc
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
p. (2-tailed)
323
Tổng
320
329
316
328
309
328
327
310
Tram cam -
Hệ số tương
.685**
.681**
1
.882**
-.247**
-.267**
-.250**
.419**
bieu hien
quan
.304* *
hanh vi
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
p (2-tailed)
Tổng
330
323
338
316
337
317
338
337
319
Tongdiemtra
Hệ số tương
.891**
.905**
.882**
1
-.276**
-.325**
-.311**
.361**
mcam
quan
.288* *
179
p (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Tổng
316
316
316
316
315
296
316
315
298
MQHchong.m
Hệ số tương
angthai
quan
-.243**
-.231**
-.247**
-.276**
1
.748**
.442**
-.343**
- .257* *
p (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Tổng
336
328
315
364
343
363
362
342
337
MQHchong.s
Hệ số tương
ausinh
quan
-.304**
-.264**
-.267**
-.325**
.748**
1
.451**
-.306**
- .215* *
p (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Tổng
315
309
296
343
343
342
341
331
317
Hotrocuagiadi
Hệ số tương
nh
quan
-.286**
-.248**
-.250**
-.311**
.442**
.451**
1
-.296**
- .238* *
p (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Tổng
336
328
316
363
342
364
363
343
338
Stress.truocsi
Hệ số tương
.215**
.223**
.304**
.288**
-.257**
-.215**
-.238**
1
.779**
nh
quan
p (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Tổng
335
327
315
362
341
363
364
344
337
Stress.sausin
Hệ số tương
.277**
.269**
.419**
.361**
-.343**
-.306**
-.296**
1
h
quan
p (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.779* * .000
Tổng
317
310
319
298
342
331
343
344
344
**. Correlation is pnificant at the 0.01 level (2-tailed).
ANOVA
Sum of
Mean
Squares
df
Square
F
P.
Tôi mất cảm giác ngon miệng
Giữa cá nhóm
8.820
3
2.572
.054
316.625
Trong nhóm
2.940 1.143
325.445
277 280
Tổng
Tôi cảm thấy quá tải
Giữa cá nhóm
3.231
3
.857
.464
348.285
Trong nhóm
1.077 1.257
351.516
277 280
Tổng
Khi có vấn đề xảy ra, tôi rất khó
Giữa cá nhóm
20.028
3
5.751
.001
phân tích và giải quyết
Trong nhóm
320.369
6.676 1.161
340.396
276 279
Tổng
180
Tôi mất hứng thú quan hệ tình
Giữa cá nhóm
1.656
.177
5.398
3
dục
299.973
Trong nhóm
1.799 1.087
305.371
276 279
Tổng
Tôi mất hứng thú với các hoạt
Giữa cá nhóm
5.138
.002
13.831
3
động hàng ngày
245.881
Trong nhóm
4.610 .897
259.712
274 277
Tổng
Tôi trở nên lãnh đạm với mọi
Giữa cá nhóm
2.790
.041
7.592
3
người và với chính mình
Trong nhóm
250.351
2.531 .907
257.943
276 279
Tổng
Tôi mất hết hứng thú với những
Giữa cá nhóm
3.578
.014
9.941
3
gì mình từng đam mê yêu thích
Trong nhóm
254.668
3.314 .926
264.609
275 278
Tổng
15.254
3
Tôi cảm thấy mệt mỏi ngay cả
Giữa cá nhóm
5.199
.002
sau một cố gắng nhỏ
267.969
Trong nhóm
5.085 .978
283.223
274 277
Tổng
5.851
3
Cường độ hoạt động của tôi bị
Giữa cá nhóm
1.458
.226
giảm
370.562
Trong nhóm
1.950 1.338
376.413
277 280
Tổng
4.652
3
Tôi có biểu hiện chậm chạp trong
Giữa cá nhóm
1.535
.206
giao tiếp
278.720
Trong nhóm
1.551 1.010
283.371
276 279
Tổng
2.782
3
Tôi phản ứng với mọi việc rất
Giữa cá nhóm
.979
.403
chậm chạp
261.489
Trong nhóm
.927 .947
264.271
276 279
Tổng
4.378
3
Tôi ít nói và nói chậm hơn trước
Giữa cá nhóm
1.369
.253
rât nhiều
292.100
Trong nhóm
1.459 1.066
296.478
274 277
Tổng
Tôi giao tiếp với mọi người ít hơn Giữa cá nhóm
3.778
3
1.055
.369
330.706
Trong nhóm
1.259 1.194
334.484
277 280
Tổng
181