.
VAI TRÒ CỦA LUẬT PHÁP
Quy định các tiêu chí và hỗ trợ việc xác định nguy cơ, đánh giá rủi ro.
KHUNG LUẬT PHÁP
• Luật • Văn bản dưới luật • Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật AT-VSLĐ quốc gia
• Các hướng dẫn
NGHĨA VỤ CỦA NSDLĐ VỀ ATVSLĐ
• 1/ Hằng năm lập kế hoạch,biện pháp ATVSLĐ và cải
thiện ĐKLĐ
• 2/ Trang bị đầy đủ PTBVCN và thực hiện các chế độ khác
về ATVSLĐ
• 3/ Cử người giám sát các quy định, nội quy, biện pháp
ATVSLĐ, phối hợp với CĐCS xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới ATVSV
• 4/ Xây dựng nội quy, quy trình ATVSLĐ • 5/ Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn ATVSLĐ cho NLĐ • 6/ Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ • 7/ Chấp hành quy định khai báo, điều tra TNLĐ, BNN
định kỳ 06 tháng, hằng năm báo cáo tình hình thực hiện ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động
QUYỀN CỦA NSDLĐ VỀ ATVSLĐ
• 1/ Buộc NLĐ phải tuân thủ các quy định, nội
quy, biện pháp ATVSLĐ
• 2/ Khen thưởng người chấp hành tốt, kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện ATVSLĐ • 3/ Khiếu nại với cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền quyết định của Thanh tra viên lao động về ATVSLĐ
• 4/ Huy động NLĐ tham gia ứng cứu khẩn
cấp, khắc phục sự cố, TNLĐ
7
12 /7/
8
12 /7/
THỜI GIAN NGHĨ GiỮA GiỜ Điều 104 của Luật Lao Động 2012
1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.
NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
• * Loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có hại trong sản xuất tác hại đến NLĐ
• * Cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cho NLĐ
THÔNG TƯ 32/2017/TT-BCT NGÀY 28/12/2017 QUY ĐỊNH CỤ THỂ VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÓA CHẤT VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 113/2017/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÓA CHẤT Căn cứ Luật hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Căn cứ Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất; Căn cứ Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hóa chất; Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất.
12
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thi hành và quy định cụ thể: a) Trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về quản lý hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp; b) Các loại biểu mẫu để các tổ chức, cá nhân có liên quan sử dụng trong quá trình: lập hồ sơ đề nghị và thẩm định, cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hoá chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; lập hồ sơ đề nghị và thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp; mẫu Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc; các biểu mẫu báo cáo trong hoạt động hóa chất; c) Xây dựng Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp; d) Phân loại và ghi nhãn hóa chất; đ) Xây dựng Phiếu an toàn hóa chất; e) Khai báo hóa chất nhập khẩu; g) Chế độ báo cáo về quản lý hóa chất trong ngành Công Thương. 2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 13
Định nghĩa: Hoá chất là đơn chất hoặc hợp chất có thành phần phân tử xác định Đơn chất: Cl2, H2, N, O2... Hợp chất: NaCl, H2SO4, HCl...
CHEMICAL STORAGE AREA
Continue:
15
Hoá chất?
Dễ biến đổi
Rất đa dạng, phức tạp
Khó nhận dạng
Khó kiểm soát
Hoá chất là những chất hoặc hỗn hợp ở gần trạng thái không ổn định về mặt hoá - lý, dễ bị biến đổi chuyển hoá trong những điều kiện nhất định.
Hoá chất?
• Tiếp xúc với chất hoá học có thể gây ra hoặc góp phần tác hại nghiêm trọng đến sức khoẻ như làm yếu tim, huỷ hoại trung tâm hệ thần kinh, huỷ hoại thận và phổi, làm mất khả năng sinh sản, gây ung thư, cháy phỏng, và ngoại ban
• Nhiều chất hoá học có tiềm năng gây ra hoả hoạn, nổ và các tai nạn nghiêm trọng khác
19
• Hoá chất nguy hiểm (Hazardous chemicals)
Là những hoá chất trong quá trình sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản, vận chuyển và thải bỏ có thể gây ra cháy, nổ, ăn mòn, khó phân huỷ trong môi trường gây nhiễm độc cho con người, động thực vật và ô nhiễm môi trường.
Thuật ngữ
• Hoá
dễ
nổ cháy, flammable
chất (Explosive chemicals)
Là những hoá chất có thể/hoặc tự phân giải gây cháy, nổ hoặc cùng các chất khác tạo thành hỗn hợp cháy, nổ trong điều kiện nhất định về thành phần, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất.
Chú thích trong tiêu chuẩn này các chất dễ cháy, nổ được phân nhóm theo nhiệt độ bùng cháy và theo giới hạn nổ trong phụ lục B và C
22
Thuật ngữ
• Hoá chất ăn mòn
(Corrosive chemicals)
thiết
Là những hoá chất có tác dụng phá huỷ dần các dạng vật chất như: kết cấu xây dựng và bị, máy móc, đường ống … huỷ hoại da và gây bỏng đối với người và súc vật.
24
Thuật ngữ
• Hoá
chất
độc
(Toxic
chemicals)
Là những hoá chất gây độc hại, ảnh hưởng xấu trực tiếp hoặc gián tiếp đến người và sinh vật.Hoá chất độc có thể xâm nhập vào cơ thể qua da, qua đường tiêu hoá, qua đường hô hấp, gây nhiễm/ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính, gây nhiễm độc cục bộ hoặc toàn thân; có thể là những hoá chất có khả năng gây ung thư, dị tật...
Thuật ngữ
• Sự cố hoá chất (Event of chemical hazards)
Sự
việc bất thường xảy ra liên quan tới hoá chất gây cháy, nổ, độc hại, ăn mòn hoặc ô nhiễm môi trường.
29
30
Thuật ngữ
• Chất thải nguy hại (hazardous waste)
Là chất thải có chứa các đơn chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp
nguy tính đặc hại
(dễ cháy, nổ, gây ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ gây ô nhiễm môi trường và khác) tới môi
các hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại trường động thực vật và sức khoẻ con người.
Hoá chất nguy hiểm
CHEMICAL STORAGE AREA
Continue:
Nguy cơ hay rủi ro?
34
Đây là Nguy cơ
NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ
Xác định nguy cơ Đánh giá rủi ro Xây dựng và thực hiện chương trình kiểm soát thích đáng
Yêu cầu chung ✓ Tất cả các cơ sở có hoá chất nguy hiểm, độc hại phải tuân thủ các quy định sau đây: - Tại mỗi phân xưởng, kho tàng có hoá chất nguy hiểm, độc hại phải có bảng hướng dẫn về quy trình thao tác, sử dụng an toàn và đặt ở vị trí dễ thấy, dễ đọc. - Những người lao động phải có giấy chứng nhận đã được huấn luyện về phương pháp làm việc an toàn và xử lý sự cố khi xảy ra. - Phải có đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với tính chất công việc, mức độ độc hại của hoá chất.
Yêu cầu chung
- Phải có đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ chữa cháy phù hợp với tính chất của hoá chất nguy hiểm, độc hại. - Các cơ sở sản xuất phải có hệ thống thu hồi và xử lý bụi, hơi, khí của các hoá chất nguy hiểm, độc hại. - Người không có trách nhiệm không được vào nơi có hoá chất nguy hiểm, độc hại (phải có biển báo, biển cấm...). Cấm ăn uống, hút thuốc, nghỉ ngơi, hội họp ở nơi có hoá chất nguy hiểm, độc hại.
Yêu cầu chung
- Cấm sử dụng người mắc bệnh truyền nhiễm, kinh niên, dễ bị dị ứng làm việc trong môi trường có hoá chất nguy hiểm, độc hại.
- Tất cả các trường hợp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, các sự cố xảy ra do hoá chất nguy hiểm, độc hại đều phải khai báo, điều tra lập biên bản và báo cáo với cơ quan thẩm quyền đúng quy định.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
1. Hoá chất dễ cháy nổ: Các cơ sở có các hoá chất dễ cháy nổ phải tuân thủ các quy định sau đây: - Khi sản xuất, sử dụng các hoá chất dễ cháy nổ. phải thực hiện các quy trình, biện pháp bảo đảm hỗn hợp khí, hơi của các chất này với không khí luôn ở ngoài vùng giới hạn theo quy định cháy nổ.
- Phải có kế hoạch phòng chống cháy nổ. Phải có lối thoát hiểm thuận lợi, trang bị đầy đủ các phương tiện chữa cháy phù hợp với từng hoá chất dễ cháy nổ. Công nhân phải được huấn luyện an toàn PCCC và được tập dượt kỹ càng.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Phải có nội quy sử dụng lửa và các bảng chỉ dẫn, bảng cấm lửa ở những nơi có hoá chất dễ cháy nổ. Cấm không được dùng ngọn lửa hở. - Phải có chế độ nghiêm ngặt về sử dụng điện, không để các mạch hở. Hệ thống cầu dao, dây dẫn... phải đảm bảo kín, cách điện. Sử dụng các dụng cụ ngắt điện tự động, tuyệt đối không được làm thoát ra tia lửa điện. Khi sửa chữa cơ khí, hàn hơi hàn điện phải có quy trình làm việc an toàn. Hoá chất dễ cháy nổ phải được cách ly với xung quanh.
4 9
12 /7/
-Phải có nội quy sử dụng lửa và các bảng chỉ dẫn, bảng cấm lửa ở những nơi có hoá chất dễ cháy nổ. Cấm không được dùng ngọn lửa hở. - Phải có chế độ nghiêm ngặt về sử dụng điện, không để các mạch hở. Hệ thống cầu dao, dây dẫn... phải đảm bảo kín, cách điện. Sử dụng các dụng cụ ngắt điện tự động, tuyệt đối không được làm thoát ra tia lửa điện.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Hệ thống điện ở những nơi có hoá chất dễ cháy,
nổ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ dụng cụ điện, thiết bị điện đều phải là loại an toàn cháy, nổ và có cấp phòng nổ tương ứng
với môi trường hơi, khí dễ cháy nổ
+ không được đặt dây cáp điện trong cùng một đường rãnh ngầm hoặc nổi có ống dẫn hơi khí, chất lỏng dễ cháy, nổ. Không được dùng các đường
ống này làm vật nối đất tự nhiên;
An toàn trong sản xuất và sử dụng - Hệ thống điện ở những nơi có hoá chất dễ cháy, nổ phải đảm bảo các yêu cầu sau: + cầu dao, cầu chì, ổ cắm điện phải đặt ở ngoài khu vực chứa các hoá chất dễ cháy, nổ. Bất kỳ nhánh dây điện nào cũng đều phải có cầu chì hay thiết bị bảo vệ
tương đương; + hệ thống điện chiếu sáng phải là loại phòng nổ, phải ngăn ngừa
sự xâm nhập của hơi khí, bụi dễ cháy, nổ vào thiết bị chiếu sáng;
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Khi sửa chữa cơ khí, hàn hơi hàn điện phải có quy trình làm việc an toàn. Hoá chất dễ cháy nổ phải được cách ly với xung quanh. - Các nhà xưởng, công trình cao đều phải có hệ thống chống sét hoàn chỉnh, đảm bảo chống được sét. - Nơi có hoá chất dễ cháy nổ phải được thông thoáng bằng tự nhiên hay cưỡng bức.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Không để hoá chất dễ cháy, nổ cùng chỗ với các chất duy trì sự cháy (như ôxy hoặc các chất nhả ôxy...). Đường ống dẫn hoá chất dễ cháy, nổ không đi chung với giá đỡ đường ống ôxy, không khí nén. - Không dùng khí nén có ôxy để nén đẩy hoá chất dễ cháy, nổ từ thiết bị này sang thiết bị khác. Khi san rót hoá chất dễ cháy, nổ từ bình này sang bình khác, phải tiếp đất bình chứa và bình rót.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Cấm để thiết bị, đường ống chứa hoá chất dễ cháy, nổ gần nguồn phát nhiệt. Đối với trường hợp có ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp, phải có biện pháp hạ nhiệt (sơn phản
xạ hoặc tưới nước...). - Không dùng khí nén có ôxy để nén đẩy hoá chất dễ cháy, nổ từ thiết bị này sang thiết bị khác. Khi san rót hoá chất dễ cháy, nổ từ bình này sang bình khác, phải tiếp đất bình chứa và bình rót.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Cấm để thiết bị, đường ống chứa hoá chất dễ cháy, nổ gần nguồn phát nhiệt. Đối với trường hợp có ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp, phải có biện pháp hạ nhiệt (sơn phản xạ hoặc
tưới nước...). - Không dùng khí nén có ôxy để nén đẩy hoá chất dễ cháy, nổ từ thiết bị này sang thiết bị khác. Khi san rót hoá chất dễ cháy, nổ từ bình này sang bình khác, phải tiếp đất bình chứa và bình rót.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Cấm để thiết bị, đường ống chứa hoá chất dễ cháy, nổ gần nguồn phát nhiệt. Đối với trường hợp có ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp, phải có biện pháp hạ nhiệt (sơn phản xạ hoặc tưới
nước...). - Trong quá trình sử dụng hoá chất dễ cháy, nổ phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn lao động. Phải có ống dẫn nước, hệ thống thoát nước; tránh sự ứ đọng của các loại hoá chất dễ gây cháy, nổ.
2. Hoá chất ăn mòn Nơi có hoá chất ăn mòn phải có vòi nước, bể nước sạch có dung dịch Bicacbonat Natri (NaHCO3) 0,3% và dung dịch axit Acetic (CH3COOH) hoặc dinh dịch axit Citric (C6H8O7 ) 3% hoặc có các chất khác có tác dụng cấp cứu kịp thời khi xảy ra tai nạn.Tất cả các chất thải đều phải được xử lý không còn tác dụng ăn mòn trước khi thải ra ngoài.
3. Hoá chất độc hại Khi làm việc với hoá chất độc hại phải tuân thủ các yêu cầu sau đây: - Phải có đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động phù hợp với từng loại hoá chất độc hại. +Khi tiếp xúc với bụi độc phải dùng quần áo kín may bằng loại vải bông dày có khẩu trang chống bụi, quần áo bảo vệ chống hơi bụi. +Khi tiếp xúc với chất lỏng độc cần phải che kín cổ tay, chân, ngực. +Khi làm việc với dung môi hữu cơ hoà tan phải mang quần áo bảo vệ không thấm và mặt nạ
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Phải có hệ thống hút hơi độc và hệ thống xử lý hơi độc. trước khi thải ra ngoài. Nơi làm việc phải thông thoáng. - Phải thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra nồng độ tối đa cho phép các hoá chất độc hại trong môi trường làm việc. - Nghiêm cấm sử dụng lại các dụng cụ, bình chứa, bao bì đựng hoá chất độc để chứa đựng các chất khác. Các bình chứa, bao bì đã đựng hoá chất độc trước khi thải loại ra đều phải khử độc và
tiêu huỷ đúng qui định.
-Phải thành lập một tổ chuyên môn được trang bị đầy đủ phương tiện kỹ thuật, y tế và được huấn luyện thành thạo để kịp thời xử lý khi có tai nạn lao động (nhiễm độc) và sơ cứu tại chỗ. - Có sổ sách theo dõi nghiêm ngặt việc xuất - nhập (giao nhận) hoá chất độc hại. - Phải định kỳ khám sức khoẻ cho công nhân. - Công nhân luôn phải được làm việc trong môi trường không khí có nồng độ hoá chất độc hại dưới nồng độ tối đa cho phép. - Nơi có hoá chất độc hại phải có biển báo cấm. Các chai, bình đựng dán nhãn hiệu độc theo quy định.
An toàn trong bảo quản
1. Hoá chất dễ cháy nổ: Các cơ sở có các hoá chất dễ cháy nổ phải tuân thủ các quy định sau đây: - Phải chia thành nhiều khu vực, kho riêng theo mức độ dễ cháy, nổ của các nhóm hoá chất, để bảo quản được an toàn theo qui định trong phụ lục D. - Kho phải khô ráo, thông thoáng, phải có hệ thống thông gió tự nhiên hay cưỡng bức. Đối với các chất dễ bị ô xy hoá, bay hơi, cháy, nổ, bắt lửa ở nhiệt độ thấp phải thường xuyên theo dõi
độ ẩm và nhiệt độ.
- Kho chứa hoá chất dễ cháy, nổ phải cách ly với lửa và nguồn nhiệt. Phải chấp hành nghiêm ngặt các qui định sau +cấm đem các vật gây ra lửa vào kho, cấm chiếu sáng bằng lửa, chỉ được chiếu sáng bằng đèn phòng cháy, nổ. Cấm hàn hoặc làm những việc phát ra tia lửa gần kho dưới 20
m; +không đi giầy đinh hoặc có đóng cá sắt vào kho. Khi vận chuyển đồ chứa bằng kim loại, cấm quăng quật, kéo lê trên sàn cứng, cấm
dùng các dụng cụ gây ra tia lửa;
66
An toàn trong sản xuất và sử dụng
+cấm để các vải lau, giẻ bẩn dính
dầu mỡ trong kho; +các xe chạy bằng ắc qui, thiết bị nâng, xúc bằng điện phải lắp động cơ an toàn phòng nổ - Bao bì chứa đựng hoá chất dễ cháy, nổ dưới tác dụng của ánh sáng, phải bằng vật liệu hoặc có màu cản được ánh sáng hoặc được bọc bằng các vật liệu ngăn ngừa ánh sáng chiếu vào. Các cửa kính của nhà kho phải sơn
cản ánh sáng hoặc dùng kính mờ
An toàn trong sản xuất và sử dụng
-Bao bì chứa đựng hoá chất dễ cháy, nổ dưới tác dụng của ánh sáng, phải bằng vật liệu hoặc có màu cản được ánh sáng hoặc được bọc bằng các vật liệu ngăn ngừa ánh sáng chiếu vào. Các cửa kính của nhà kho phải sơn
kho.
cản ánh sáng hoặc dùng kính mờ -Chất lỏng dễ cháy, bay hơi phải chứa trong các thùng không rò rỉ và để trong hang hầm hoặc để trong kho thoáng mát, không tồn chứa cùng các chất ô xy hoá trong một
Các biện pháp quản lý hành chính phòng ngừa, kiểm soát:
- Nhận diện hoá chất - Dán nhãn và đánh dấu - Dữ liệu an toàn hoá chất - Vận chuyển an toàn hoá chất - An toàn trong quản lý và sử dụng hoá chất - Thu gom và xử lý, thải bỏ hoá chất - Kiểm soát sự tiếp xúc - Kiểm tra sức khoẻ - Huấn luyện và đào tạo
69
77
An toàn trong bảo quản
1. Hoá chất ăn mòn: Các cơ sở có các hoá chất dễ cháy nổ phải tuân thủ các quy định sau đây: - Kho chứa hoá chất ăn mòn phải làm bằng các vật liệu không bị chất ăn mòn phá huỷ. Nền nhà kho phải bằng phẳng, xung quanh chỗ để phải có gờ cao ít nhất 0,1 m hoặc rải một lớp cát dày 0,2 - 0,3 m. - Cấm để các chất hữu cơ (như rơm, vỏ bào, mùn cưa, giấy), chất ô xy hoá, chất dễ cháy, nổ trong cùng một kho với hoá chất
ăn mòn
An toàn trong sản xuất và sử dụng
định
- Phải phân chia khu vực bảo quản hoá chất ăn mòn theo tính chất của chúng. Hoá chất ăn mòn vô cơ có tính axit, hoá chất ăn mòn hữu cơ có tính axit, chất ăn mòn có tính kiềm và các chất ăn mòn khác phải bảo quản ở những khu vực hoặc kho riêng. - Bao bì chứa hoá chất ăn mòn phải làm bằng vật liệu không bị hoá chất ăn mòn phá huỷ, phải đảm bảo kín; hoá chất ăn mòn dạng lỏng, không được nạp đầy quá hệ số đầy theo qui
82
An toàn trong sản xuất và sử dụng - Những người làm việc trong kho phải thường xuyên kiểm tra độ kín của bao bì, thiết bị chứa đựng hoá chất ăn mòn, định kỳ kiểm tra chất lượng hoá chất và có biện pháp xử lý kịp thời. Khi tiếp xúc phải dùng phương tiện
bảo vệ cá nhân.
An toàn trong bảo quản
ra ngoài.
1. Hoá chất độc: Các cơ sở có các hoá chất dễ cháy nổ phải tuân thủ các quy định sau đây: - Hoá chất độc phải bảo quản trong kho có tường và nền không thấm nước, không bị ảnh hưởng của lũ lụt, xa nơi đông dân cư, đảm bảo khoảng cách an toàn theo qui định, kho phải có khoá bảo đảm, chắc chắn. - Khi sử dụng các phương tiện cân đong hoá chất độc, đảm bảo không làm rơi vãi hoặc tung bụi
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Khi bảo quản, nếu cần san rót, đóng gói lại bao bì, không được thao tác ở trong kho mà phải làm ở nơi thông thoáng, đảm bảo vệ sinh an toàn, hoặc nơi có trang bị hệ thống hút hơi khí độc. - Trước khi vào kho hoá chất độc phải mở thông các cửa làm thoáng kho. Khi vào kho phải trang bị đầy
đủ phương tiện bảo vệ cá nhân
An toàn trong bảo quản kho chứa - Các hoá chất nguy hiểm độc hại nhất thiết phải để trong kho, nghiêm cấm để ngoài trời. Kho nhất thiết đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm an toàn, vệ sinh, an ninh. Kho phải khô ráo, thoáng gió (thông gió tự nhiên hoặc cưỡng bức), không dột, không ẩm ướt, ngấm nước. - Kho phải chia khu vực sắp xếp theo tính chất hoá chất. Một số hoá chất đặc biệt nguy hiểm phải có kho riêng.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Phải có bảng hướng dẫn cụ thể tính chất của từng loại hoá chất, những yêu cầu cần triệt để tuân theo khi sắp xếp, vận chuyển, san rót, đóng gói và hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh cho từng công nhân làm việc trong kho hoặc có người liên quan. - Không được xếp trong cùng một kho các hoá chất có tính kỵ nhau hoặc các hoá chất có biện pháp chữa cháy khác nhau.
An toàn trong sản xuất và sử dụng -Khi sắp xếp phải bảo đảm an toàn, thuận lợi. Khối hoá chất cách mặt đất 0,2-0,3m, cách đường 0,5m và không cao quá 2m. Lối đi chính trong kho 1,5m. Các chai lọ thuỷ tinh phải đặt trong giá đỡ ngăn tầng. - Đồ chứa, bao bì phải kín, lành có ghi đầy đủ tên và biểu tượng của hoá chất. Hoá chất có nhiều tính chất nguy hiểm thì phải dán đủ các biểu trưng; Tên, biểu trưng của hoá chất phải quay ra ngoài để dễ thấy.
- Tuân thủ đúng thủ tục giao nhận hàng, có sổ sách theo dõi xuất nhập. Người giao hàng phải giao cho người nhận hàng bảng hướng dẫn tính chất và các yêu cầu về an toàn của hoá chất đó (phiếu an toàn hoá chất). Giấy giao nhận phải ghi rõ: tên gọi, công thức, nồng độ, tính chất, số lượng, ngày tháng, chữ ký người giao, người nhận, đóng dấu. - Thủ kho phải được đào tạo đầy đủ về nghiệp vụ chuyên môn bảo quản hoá chất và các biện pháp xử lý sự cố do hoá chất gây ra. Phải biết phương pháp chữa cháy hoá chất và phải sử dụng thành thạo các trang thiết bị chữa cháy.
- Các kho chứa hoá chất nguy hiểm độc hại phải có hệ thống chống sét và thường xuyên kiểm tra chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật. - Phải có biển báo, biến cấm thích hợp cho từng khu vực. Có nội quy an toàn tại nơi làm việc. - Thường xuyên kiểm tra hệ thống dẫn điện và các thiết bị dụng cụ điện, không được để chập điện tạo ra tia lửa điện. - Phải có vòi nước, bể sạch và các dụng cụ y tế; trang thiết bị đầy đủ phương tiện chữa cháy và phương tiện bảo hộ lao động thích hợp cho từng đối tượng. - Công nhân phải được huấn luyện sử dụng thành thạo những phương tiện đó.
Sự độc hại của hoá chất:
- Hàng năm, nhiều người lao động bị chết và rất nhiều người bị ngộ độc hoặc bị tổn thương do hoá chất nguy hiểm xâm nhập vào cơ thể.
Nhiễm độc hoá chất qua đường hô hấp: Nhiễm độc qua đường hô hấp thường xảy ra khi làm việc trong các không gian hẹp, không có sự lưu thông không khí hoặc có sự lưu thông không khí nhưng yếu.
ChẤt đỘc công nghiỆp – ChẤt ăn
mòn
TRẠNG THÁI
RẮN
LỎNG
BỤI, KHÍ
Chì Cyanure
Hg
Clo
CO
NH3
Thuốc diệt côn trùng
ĐƯỜNG XÂM NHẬP
TIÊU HÓA
DA
HÔ HẤP
TÁC HẠI
NHIỂM ĐỘC CẤP TÍNHNHIỂM ĐỘC MÃN TÍNH
Sự độc hại của hoá chất
- Hầu hết các hoá chất sẽ gây những ảnh hưởng bất lợi nếu xâm nhập vào cơ thể. Khi đó, loại có tính độc cao sẽ đặc biệt nguy hiểm, dù chỉ với một lượng nhỏ.
Nhiều yếu tố quyết định mức độ độc hại của hoá chất, bao gồm độc tính, đặc tính vật lý của hoá chất, thực tế công việc, trạng thái tiếp xúc, nguồn vào và tính mẫn cảm của cá nhân song điều quan trọng là phải hiểu được tác hại tổng hợp của các yếu tố này. ➢ Các đường gây nhiễm độc:
•
Người trưởng thành có diện tích bề mặt phổi chừng 90m2 ngoài ra nó còn có một mạng lưới mao mạch phong phú, dòng máu qua phổi nhanh và nhiều tạo điều kiện cho sự hấp thụ qua phế nang và mao mạch của các chất có trong không khí và hít thở khoảng 8,5m3 không khí trong mỗi ca làm việc 8 giờ. Do vậy trong khí thở, hoá chất theo không khí vào mồm, mũi, qua họng, khí quản và vào vùng trao đổi khí. Hoá chất có thể bị lắng đọng ở phổi hoặc qua thành mạch vào máu.
Sự độc hại của hoá chất: - Hàng năm, nhiều người lao động bị chết và rất nhiều người bị ngộ
độc hoặc bị tổn thương do hoá chất nguy hiểm xâm nhập vào cơ thể.
Nhiễm độc hoá chất qua đường hô hấp: Nhiễm độc qua đường hô hấp thường xảy ra khi làm việc trong các không gian hẹp, không có sự lưu thông không khí hoặc có sự lưu thông không khí nhưng yếu.
•
Hệ thống hô hấp bao gồm đường hô hấp trên (mũi, mồm, họng), đường thở (khí quản, phế quản, cuống phổi) và vùng trao đổi khí (phế nang) nơi ô xy từ không khí vào máu và điôxit cacbon (CO2) từ máu khuyếch tán vào không khí.
• Một số hoá chất khi lọt vào đường hô hấp sẽ kích thích màng
nhầy ở mũi, mồm, họng và phế quản, gây nên các biểu hiện khó chịu, gây ho. Kích thích này có thể như là một thông báo về sự hiện diện của hoá chất. Nếu không chú ý phòng trừ thì chúng có thể xâm nhập sâu vào phổi gây tổn thương ở phổi và thấm vào máu.
✓ Nhiễm độc qua đường tiêu hoá: Để chất độc dính lên môi, mồm
hoặc do vô tình nuốt phải các hoá chất thường xảy ra do vệ sinh kém hoặc do các hành động bất cẩn. Nguyên nhân chủ yếu do không chú ý giữ gìn vệ sinh cá nhân: ăn uống trong lúc làm việc, hút thuốc lá khi tay bị bẩn hoặc có thể do hoá chất trong không khí dây dính vào thức ăn, đồ uống.
•
✓ Nhiễm độc qua da: Sự hấp thụ qua da là một trong những đường vào của hoá chất, độ dày của da cùng sự đổ mồ hôi và tổ chức mỡ có tác dụng như một hàng rào bảo vệ chống lại sự xâm nhập, tổn thương. Một hoá chất dây dính vào da có thể có các phản ứng sau: Phản ứng với bề mặt của da gây viêm da xơ phát.
• Xâm nhập qua da, kết hợp với tổ chức protein gây cảm ứng da.
- Bảo vệ da: Sử dụng quần áo bảo vệ, ủng, găng tay, tạp dề. Các thiết bị này phải được làm bằng chất liệu không thấm nước hoặc không bị tác động phá hoại của hoá chất tiếp xúc khi làm các công việc tương ứng.
11 5
•
• Mắt: Hoá chất nhiễm vào mắt có
thể gây tác động với phạm vi từ khó chịu nhẹ, tạm thời tới thương tật lâu dài. Mức độ thương tật phụ thuộc vào lượng, độc tính của hoá chất và cả sự mau lẹ của các biện pháp cấp cứu. Các chất gây kích thích đối với mắt thường là: axít, kiềm và các dung môi. Đường hô hấp: Chất kích ở dạng sương mù, khí hoặc hơi sẽ gây ra cảm giác bỏng rát khi tiếp xúc với đường hô hấp trên (mũi và họng). - Điều này thường do các chất hoà tan như: amoniac, fomandehit, sunfurơ, axít và kiềm gây ra. Đôi khi gây tổn thương trầm trọng đường thở và mô phổi, thí dụ: Sunfua đioxit, Clo và bụi than.
Biện pháp khẩn cấp.
➢ Kế hoạch khẩn cấp.
•
•
•
•
Mỗi nơi sản xuất cần thiết lập một kế hoạch khẩn cấp theo quy trình sau: Kế hoạch sơ tán người lao động. Những biện pháp yêu cầu sự trợ giúp bên ngoài. Vai trò của các công nhân đã được lựa chọn (trong các đội cấp cứu) Nơi cất giữ, sử dụng và bảo quản tất cả các thiết bị cấp cứu.
➢ Đội cấp cứu: Trong kế hoạch khẩn cấp về hoá chất cần thiết lập và duy trì những đội cấp cứu dự phòng để giải quyết những vấn đề thường gặp là sơ cứu, chữa cháy và rò rỉ hoặc thoát hơi khí độc. Mặt khác các công nhân nên được huấn luyện đầy đủ về cơ bản quy trình trên để có thể hành động khi tiến hành cấp cứu về hoá chất.
➢ Sơ tán: Mỗi nơi làm việc phải đảm bảo có ít nhất hai điều kiện:
các lối cấp cứu không được nghẽn tắc và ánh sáng phải được đảm bảo khi mất nguồn năng lượng.
•
•
•
➢ Sơ cứu: ✓ Tổ chức bộ phận sơ cứu: Là một trong những yếu tố bắt buộc khi sử dụng hoá chất nguy hiểm, để thiết lập một ban sơ cứu cần xác định các yếu tố sau: Bản chất, mức độ và sự độc hại của hoá chất hiện có. Tính sẵn sàng của các hoạt động sơ cứu và nhân viên y tế. Những cơ sở, thiết bị y tế gần nhất.
13 2
13 5
An toàn trong vận chuyển
- Vận chuyển hoá chất nguy hiểm cần tuân thủ theo Nghị định số 13/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ về quy định danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ. Thông tư số 02/2004/TT-BCN ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 13/2003/NĐ-CP.
Những quy định liên quan đến quá trình vận chuyển hóa chất Trong quá trình vận chuyển hóa chất, người điều khiển phương tiện vận chuyển hóa chất phải tuân thủ các quy định sau:
➡➡ Phải di chuyển theo đúng lịch trình ghi trong hợp đồng hoặc giấy tờ khác có liên quan về vận chuyển hóa chất giữa chủ phương tiện và chủ sở hữu hàng hóa.
➡➡ Không được dừng, đỗ xe với khoảng cách dưới một trăm mét (100 m) so với nơi tập trung đông người như chợ, siêu thị, nơi đang tổ chức lễ, hội, trường học, bệnh viện hoặc nguồn nước sinh hoạt, trừ trường hợp phải dừng, đỗ xe theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ hoặc để giao hàng tại chợ, siêu thị.
➡➡ Phương tiện chuyên chở hóa chất phải được xếp cuối cùng của mỗi chuyến phà trong trường hợp bến phà không có phà chuyên dùng cho loại hàng nguy hiểm.