TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA SƯ PHẠM TỰ NHIÊN
*************
BÀI GIẢNG
BẢN ĐỒ HỌC
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐỊA LÝ
Biên soạn: ThS. Lê Đình Phương
Tháng 12/2013
2
LỜI NÓI ĐẦU
Bản đồ học môn học cung cấp những khái niệm bản về bản đồ và bản đồ
địa lý, vai trò của bản đồ trong nghiên cứu, sản xuất đời sống, các đặc điểm về
sở toán học của bản đồ, hệ thống hiệu đặc thù - ngôn ngữ bản đồ, quá trình
tổng quát hóa bản đồ, các phương pháp biểu hiện bản đồ, phân loại bản đồ quá
trình biên tập, thành lập bản đồ giáo khoa. Ngoài ra, môn học còn chú trọng rèn
luyện về kỹ năng sử dụng bản đồ thành thạo, các phương pháp nghiên cứu bằng bản
đồ cho sinh viên để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, học tập và giảng dạy sau này.
Trong quá trình giảng dạy, do nhận thấy sinh viên gặp một số khó khăn trong
tìm tài liệu học tập ng như tốn nhiều thời gian để ghi chép. Nhằm tạo điều kiện
cho sinh viên tài liệu học tập một cách chủ động, chúng tôi biên soạn tập bài
giảng Bản đồ học trên sở những kiến thức trọng tâm của bộ môn, đồng thời bổ
sung những hướng dẫn, tóm tắt cần thiết và hệ thống câu hỏi ôn tập.
Nội dung của đề cương bài giảng được biên soạn dựa trên sự phân bố của
chương trình Cao đẳng phạm ngành Địa của trường Đại học Phạm Văn Đồng
(3 tín chỉ), bao gồm những kiến thức khái quát bản nhất về Bản đồ học. Tài
liệu biên soạn có 7 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Bản đồ học và bản đồ địa lý
Chương 2: Cơ sở toán học bản đồ
Chương 3: Ngôn ngữ bản đồ
Chương 4: Tổng quát hóa bản đồ
Chương 5: Phân loại bản đồ
Chương 6: Bản đồ địa hình và phương pháp sử dụng bản đồ địa hình
Chương 7: Thành lập và sử dụng bản đồ địa lý dùng trong nhà trường.
Để biên soạn bài giảng y, chúng tôi dựa vào tài liệu “Bản đồ học” giáo
trình Cao đẳng Sư phạm của tác giả Lâm Quang Dốc, NXBĐHP, 2004 và một số tài
liệu khác.
Trong quá trình biên soạn có thể còn vấn đề thiếu sót, rất mong được sự góp ý
của đồng nghiệp bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn.
3
Chương 1. BẢN ĐỒ HỌC VÀ BẢN ĐỒ ĐA LÝ
Mục tiêu:
- Nắm được khái niệm bản đồ học và bản đồ địa lý
- Nắm được các yếu tố của bản đồ
- Ý nghĩa của bản đồ địa lý.
1.1. Định nghĩa bản đồ học và bản đồ địa lý
1.1.1. Khái niệm về bản đồ học
Định nghĩa do Giáo sư K.A. Salishev đưa ra:
“Bản đồ học khoa học về sự nghiên cứu phản ánh sự phân bố không
gian, sự phối hợp sự liên kết lẫn nhau của các hiện tượng tự nhiên hội (cả
những biến đổi của chúng theo thời gian) bằng các hình hiệu hình tượng đặc
biệt - sự biểu hiện bản đồ”.
- Định nghĩa đã bao hàm trong những bản đồ địa về Trái Đất bản đồ
các hành tinh khác.
- Mở rộng đối với tất cả các sản phẩm bản đồ khác như quả cầu địa lý, bản đồ
nổi, biểu đồ khối, bản đồ số v.v...
- Định nghĩa này không những xác định “Bản đồ học” một khoa học độc lập
thuộc lĩnh vực các khoa học tự nhiên còn chỉ ra Phương pháp bản đồ một
dạng đặc biệt của mô hình hoá.
- m 1995, tại Bacxêlôna - y Ban Nha, đại hội lần thứ 10 Hội Bản đồ thế
giới đã đưa ra định nghĩa:“Bản đồ học ngành khoa học giải quyết những vấn đề
lí luận, sản xuất, phổ biến và nghiên cứu về bản đồ”.
Với định nghĩa y, vai trò chức năng của Bản đồ học được phản ánh
ràng và mở rộng hơn.
Phân biệt khái niệm:
- “Bản đồ học” “Bản đồ” không phải là đồng nhất.
- Bản đồ học là một môn khoa học trong đó có hệ thống kiến thức lý luận được
tạo ra với sự tham gia của các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau, là các tác
phẩm khoa học.
- Bản đồ sự hiện diện điều kiện rất cần thiết cho sự tồn tại phát triển của
4
Bản đồ học.
- Định nghĩa chặt chhoàn chỉnh do Giáo K.A. Salishev đưa ra, được
nhiều người thừa nhận.
- Bản đồ học đối tượng nhận thức không gian cụ thể của các đối ợng
địa lý và sự biến đổi của chúng theo thời gian.
- Bản đồ học là khoa học về các bản đồ địa lý. Bản đồ địa đối tượng nhận
thức của khoa học bản đồ.
1.1.2. Khái niệm về bản đồ địa lý
Từ lâu, người ta thường định nghĩa:
Bản đồ địa hình vẽ thu nhỏ trên giấy, tương đối chính xác về một khu
vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất”.
- Thứ nhất, định nghĩa như vậy xác thực với mọi bản vẽ về bề mặt Trái Đất,
như bức tranh phong cảnh biểu hiện địa phương bằng các phương pháp phương
tiện của nghệ thuật tạo hình, hoặc một bức ảnh chụp địa phương.
- Thứ hai, chỉ giới hạn sự biểu hiện bề mặt Trái Đất, trong khi đó những
bản đồ hiện nay có khả năng biểu hiện nhiều đối tượng, hiện tượng tự nhiên, kinh tế
- hội không chỉ nhìn thấy như núi, sông, rừng, biển còn cả những hiện tượng
không nhìn thấy như nhiệt độ, áp xuất không khí, các mối quan hệ giữa các hiện
tượng và những hiện tượng không cảm thấy như từ trường Trái Đất. Không chỉ biểu
hiện những đối tượng, hiện tượng phân btrên bề mặt đất cả những đối tượng
nằm sâu trong lớp vỏ Trái Đất (cấu tạo địa chất - khoảng sản), trong lớp khí quyển
cả những biến đổi của chúng theo thời gian. Phương pháp biểu hiện bản đồ cũng
không giống với các phương pháp biểu hiện các tranh ảnh địa lý.
Theo K. A. Xalishev:
“Bản đồ địa là những biểu hiện thu nhỏ, được qui định về mặt toán học,
tính chất hình ảnh - hiệu được khái quát hoá bề mặt Trái Đất lên trên mặt
phẳng. Những biểu hiện này trình bày sự phân bố, tình trạng và các mối liên hệ của
những hiện tượng tự nhiên hội khác nhau, cả những biến đổi của chúng theo
thời gian, đã được lựa chọn u đặc trưng phù hợp với mục đích của từng bản
đồ cụ thể”.
5
1.2. Các tính chất cơ bản của bản đồ địa lý
1.2.1. Cơ sở toán học
Phương pháp toán học đảm bảo nguyên tắc và quy luật chuyển bề mặt tự nhiên
của Trái Đất lên mặt phẳng bản đồ.
Chiếu bề mặt tự nhiên của Trái Đất lên mặt elipxoid Trái Đất, tiếp đó thu nh
bề mặt elipsoid Trái Đất đến mức cần thiết có thể quan sát được. Cuối cùng, bằng
một trong các phép chiếu hình khai triển bề mặt elipsoid đó lên trên mặt phẳng.
Cơ sở toán học của bản đồ gồm có cơ sở trắc địa, tỉ lệ và phép chiếu bản đồ.
1.2.2. Hệ thống kí hiệu của bản đồ
- Hệ thống hiệu bản đồ phương tiện đặc biệt để phản ánh toàn bộ hoặc
những khía cạnh nhất định của đối tượng. Phương tiện chủ yếu của những yếu
tố đồ họa và màu sắc.
- Hệ thống kí hiệu bản đồ hay gọi là ngôn ngữ bản đồ đảm bảo sự ghi nhận nội
dung, hình dáng vị tkhông gian của đối tượng, đồng thời phản ánh sự phân b
không gian, quy luật phát triển của đối tượng theo thời gian.
- Trên từng bản đồ thì ngôn ngữ bản đồ được giải thích sắp xếp logic
trong bản chú giải, song hình ảnh thực tại tạo nên thì lại trong khung của
bản đồ.
1.2.3. Sự tổng quát hóa nội dung biểu hiện
Là quá trình chọn lựa và phân cấp đối tượng cần phản ánh lên bản đồ trong đó
sự cân đối hài hòa các thành phần của một yếu tố giữa các yếu tố nội dung
khác nhau nhằm đảm bảo phản ánh chính xác bản chất của đối tượng và đáp ứng tối
ưu những yêu cầu đã đặt ra.
1.2.4. Tính trừu tượng
Bản đồ tính trừu tượng thể hiện các đối tượng đã được tổng quát hóa
và đưa lên bản đồ ở dạng quy ước.
1.2.5. Tính đơn vị
Mỗi một điểm trên bản đồ chỉ tương ứng với một điểm nhất định trên thực địa,
đồng thời mỗi hiệu một ý nghĩa nội dung riêng; điều đó làm cho bản đồ
tính đơn vị.