Các thiết kế nghiên cứu cơ bản & ứng dụng trong nghiên cứu lâm sàng

TS. Lê Minh Giang Bộ môn Dịch tễ học, Viện YHDP & YTCC Phòng Quản Lý NCKH & CN Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS Trường ĐHYHN leminhgiang@hmu.edu.vn

Mục tiêu học tập

Sau bài học này, học viên có thể:

 Trình bày được khái niệm, đặc điểm chính, ưu nhược điểm và ứng dụng của các loại thiết kế nghiên cứu cơ bản trong nghiên cứu y sinh học

 Phân tích các yếu tố cân nhắc khi lựa chọn được thiết

kế phù hợp cho đề tài nghiên cứu

Tài liệu tham khảo

 Lưu Ngọc Hoạt (2014). Nghiên cứu Khoa học trong

Y học. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

clinical research. Philadelphia: LWW

 Hulley, S; Cummings, S et al (2007). Designing

Một số khái niệm  Quần thể (population): Là một nhóm mà từ đó các cá thể được chọn

tham gia nghiên cứu và kết quả có thể ngoai suy ra cho nhóm đó

 Mẫu nghiên cứu (sample): Là một nhóm cá thể đại diện được chọn từ

quần thể để tham gia nghiên cứu

 Phơi nhiễm (exposure): Tiếp xúc với yếu tố nguy cơ, tác nhân gây bệnh

hoặc yếu tố bảo vệ

 Nguy cơ (risk): Xác suất xảy ra một hiện tượng sức khoẻ trong một

khoảng thời gian xác định

 Yếu tố nguy cơ/bảo vệ (risk/protective factor): Là yếu tố làm tăng/giảm

nguy cơ mắc bệnh

 Can thiệp (intervention): Là biện pháp do nghiên cứu viên thực hiện

nhằm cải thiện một tình trạng sức khỏe

Phân loại nghiên cứu khoa học

Theo lo¹i thiÕt kÕ

Theo loại hình

Theo triết lý khoa học

Cơ bản

Quan s¸t

Can thiÖp

Ứng dụng

Mô tả

Định tính

Thử nghiệm

Phòng bệnh

Phân tích

Hành động

Định lượng

CÁC THIẾT KẾ

NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu quan sát

Nghiên cứu can thiệp

Mô tả

Tương quan

Phân tích

Không đối chứng

Có đối chứng

Ca bệnh, loạt bệnh

Cắt ngang

Bệnh chứng

Thuần tập

Không ngẫu nhiên

Ngẫu nhiên

Nghiên cứu quan sát và NC can thiệp

 Khác nhau về vai trò của nghiên cứu viên

o Nghiên cứu quan sát: NCV chỉ quan sát, đo lượng,

phân tích chứ không tác động mối liên quan phơi

nhiễm và bệnh

o Nghiên cứu can thiệp: NCV tác động vào mối liên

quan phơi nhiễm và bệnh và đo lượng sự thay đổi

Nghiên cứu quan sát

Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu quan sát

Nghiên cứu can thiệp

Mô tả

Tương quan

Phân tích

Không đối chứng

Có đối chứng

Ca bệnh, loạt bệnh

Cắt ngang

Bệnh chứng

Thuần tập

Không ngẫu nhiên

Ngẫu nhiên

Nghiên cứu quan sát

đề nghiên cứu (Tỷ lệ hiện mắc)

 Nghiên cứu mô tả: Mô tả sự xuất hiện của bệnh/vấn

 Nghiên cứu tương quan: Xác định mối tương quan

giữa 2 hoặc một số yếu tố ở cấp độ quần thể

 Nghiên cứu phân tích: Đánh giá tương quan giữa

phơi nhiễm/nguy cơ với bệnh (Tỷ lệ mới mắc, OR, RR)

Nghiên cứu mô tả

Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu quan sát

Nghiên cứu can thiệp

Mô tả

Tương quan

Phân tích

Không đối chứng

Có đối chứng

Ca bệnh, loạt bệnh

Cắt ngang

Bệnh chứng

Thuần tập

Không ngẫu nhiên

Ngẫu nhiên

Nghiên cứu mô tả

 Nghiên cứu hình thái xuất hiện của bệnh/vấn đề sức

o Con người: Ai?

o Thời gian: Khi nào?

o Không gian: Ở đâu?

 Ứng dụng để:

o Mô tả đặc điểm, phân bố của bệnh/vấn đề sức khoẻ/hoặc một

can thiệp mới (thuốc, quy trình điều trị)

o Cung cấp thống tin lập kế hoạch, đánh giá dịch vụ y tế

o Hình thành giải thuyết căn nguyên cho các nghiên cứu phân tích

khoẻ theo các đặc trưng về:

Nghiên cứu mô tả

điểm của một hoặc một vài “trường hơp” bệnh nhân có

 Nghiên cứu ca bệnh, loạt bệnh: mô tả sâu về các đặc

bệnh “mới” hoặc đang nhận một điều trị “mới”

 Nghiên cứu mô tả cắt ngang: mô tả và lượng hoá sự

phân bố của một số biến số trong một mẫu nghiên cứu

được chọn tại một thời điểm

Nghiên cứu ca bệnh

Nghiên cứu loạt bệnh

 Cuối năm 1980, mô tả về 5 thanh niên đồng tính luyến

ái mắc bệnh viêm phổi không đáp ứng với kháng sinh ở một số bệnh viện của Hoa Kỳ là những trường hợp ghi nhận bệnh nhân AIDS đầu tiên.

Nghiên cứu mô tả cắt ngang

 Tình trạng bệnh và phơi nhiễm được đánh giá đồng thời

 Cung cấp hình ảnh chụp nhanh về bệnh, tình trạng sức

o Bệnh lý, cấp mạn tính

o Các chỉ số sinh học

o Điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội

o Thói quen, lối sống

o Sử dụng dịch vụ y tế,..

khoẻ cộng đồng, các yếu tố ảnh hưởng

NC ca bệnh và NC cắt ngang

* * *

* o *o*

Nghiên cứu ca bệnh, loạt bệnh Nghiên cứu cắt ngang

* Có bệnh

* * * * ** * ** * * * * * * * * * * * * * * * * * * * ** * * * * *

o*oo * * o * o *o* o* ***o o o*oo*o**o*o* o* oo * o * oo o o o

Không tính được tỷ lệ bệnh

Tính được tỷ lệ bệnh

o Không bệnh

Nghiên cứu mô tả cắt ngang

Ưu điểm

Nhược điểm

Không cho biết tỷ lệ mới mắc

Nghiên cứu phơi nhiễm và bệnh cùng lúc nên không biết quan hệ nhân – quả

Cho biết tỷ lệ hiện mắc, giá trị trung bình của một tham số quần thể Tính được tỷ suất chênh hiện mắc POR (Prevalence Odds Ratio)

Giúp hình thành giả thuyết

Không kiểm định được giả thuyết

Nhanh, ít tốn kém

Với bệnh hiếm cỡ mẫu nghiên cứu phải rất lớn

Nghiên cứu mô tả cắt ngang

Có phơi nhiễm (a)

Không phơi nhiễm (c)

Có bệnh

Có phơi nhiễm (b)

Mẫu nghiên cứu

Phân tích tương quan E và D dựa vào POR

Không bệnh

Không phơi nhiễm(d)

Có thể tính được tỷ suất chênh hiện mắc POR (Prevalence Odds ratio), thường viết tắt là OR

Nghiên cứu tương quan

Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu quan sát

Nghiên cứu can thiệp

Mô tả

Tương quan

Phân tích

Không đối chứng

Có đối chứng

Ca bệnh, loạt bệnh

Cắt ngang

Bệnh chứng

Thuần tập

Không ngẫu nhiên

Ngẫu nhiên

Nghiên cứu tương quan

 Nghiên cứu mối tương quan giữa 2 hay nhiều yếu tố

của các nhóm dân cư

 Đơn vị nghiên cứu là cộng đồng chứ không phải cá

 Sử dụng các số liệu thứ cấp có sẵn

thể: nhóm dân cư, đơn vị hành chính, địa lý

Nghiên cứu tương quan

Liên quan giữa thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ sống của trẻ <1 tuổi

Nghiên cứu tương quan

Ưu điểm

Nhược điểm

Không biết được mối liên hệ giữa phơi nhiễm và bệnh

Nhiều khi không có sẵn thông tin về phơi nhiễm, các yếu tố kinh tế xã hội

Là bước đầu trong nghiên cứu giữa phơi nhiễm và bệnh Đơn giản, nhanh, rẻ (sử dụng số liệu có sẵn)

Áp dụng được cho nhóm cá thể hay quần thể Không đo lường được mối quan hệ thực ở mức cá thể

Chỉ mô tả mức phơi nhiễm trung bình của quần thể

Nghiên cứu phân tích

Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu quan sát

Nghiên cứu can thiệp

Mô tả

Tương quan

Phân tích

Không đối chứng

Có đối chứng

Ca bệnh, loạt bệnh

Cắt ngang

Bệnh chứng

Thuần tập

Không ngẫu nhiên

Ngẫu nhiên

Nghiên cứu phân tích

sức khỏe đang nghiên cứu

 Nhằm phát hiện yếu tố nguy cơ của bệnh hoặc vấn đề

 So sánh giữa 2 hay nhiều nhóm, có thể khác biệt về

tình trạng phơi nhiễm hoặc khác biệt về tình trạng bệnh

o Nghiên cứu bệnh chứng

o Nghiên cứu thuần tập

 Bao gồm:

Nghiên cứu bệnh chứng

 Là nghiên cứu quan sát phân tích so sánh 2 nhóm:

nhóm bệnh (chủ cứu, người có bệnh) và nhóm chứng

(nhóm so sánh: những người không có bệnh)

hình thành bệnh/vấn đề sức khoẻ

 So sánh nhằm tìm ra những yếu tố đóng góp vào sự

 Nghiên cứu hồi cứu

 Xuât phát từ bệnh chứ không phải từ phơi nhiễm

Nghiên cứu bệnh chứng

Có phơi nhiễm (a)

Có bệnh

Không phơi nhiễm (c)

Quần thể nghiên cứu

Có phơi nhiễm (b)

Phân tích tương quan dựa vào OR

Không bệnh

Không phơi nhiễm (d)

Quá khứ

Hiện tại: bắt đầu NC

Hồi cứu về quá khứ <===========

Nghiên cứu bệnh chứng

Ưu điểm

Nhược điểm

Nhanh, ít tốn kém

Khó tìm nhóm chứng

Sai số nhớ lại

Tốt cho các bệnh hiếm

Có thể xem xét nhiều yếu tố nguy cơ OR có giá trị không cao khi đánh giá quan hệ phơi nhiễm và kết quả

Yếu tố phơi nhiễm có thể không xảy ra trước khi mắc bệnh

Không tính được tỷ lệ mắc bệnh

Có thể xem xét mối quan hệ thời gian giữa phơi nhiễm và kết quả

Không thích hợp với phơi nhiễm hiếm

Nghiên cứu thuần tập

 Nghiên cứu quan sát phân tích so sánh 2 nhóm: có

phơi nhiễm với một yếu tố nguy cơ (nhóm nghiên cứu) và nhóm không phơi nhiễm (nhóm chứng).

 Cả 2 nhóm được theo dõi theo thời gian và so sánh

sự xuất hiện của bệnh

 Nghiên cứu dọc, có thể tương lai hoặc hồi cứu

 Xuất phát từ yếu tố phơi nhiễm

Nghiên cứu thuần tập tương lai

Có bệnh (a)

Không bệnh (b)

Có phơi nhiễm

Có bệnh (c)

Phân tích tương quan RR

Mẫu nghiên cứu

Không bệnh(d)

Đánh giá kết quả

Hiện tại: bắt đầu NC

Theo dõi ============>

Không phơi nhiễm

Nghiên cứu thuần tập tương lai

Nghiên cứu thuần tập về bệnh tim Framingham

Nghiên cứu thuần tập hồi cứu

Có bệnh (a)

Không bệnh (b)

Có phơi nhiễm

Có bệnh (c)

Không phơi nhiễm

Không bệnh (d)

So sánh

Ngược về quá khứ <=======

Bắt đầu nghiên cứu Đánh giá kết quả

Không có bệnh

Nghiên cứu thuần tập hồi cứu

Nghiên cứu mối liên quan giữa sử dụng điện thoại di dộng và Ung thư

Nghiên cứu thuần tập

Ưu điểm Nhược điểm

Tốn kém

Kéo dài

Có giá trị hơn trong đánh giá mối quan hệ thời gian giữa phơi nhiễm và kết quả Đánh giá được nhiều kết quả từ một phơi nhiễm

Mất đối tượng

Có giá trị với phơi nhiễm hiếm gặp

Tính toán được tỷ lệ mắc bệnh ở cả 2 nhóm đối tượng Khó tìm được nhóm hoàn toàn không phơi nhiễm

Nghiên cứu can thiệp

Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu quan sát

Nghiên cứu can thiệp

Mô tả

Tương quan

Phân tích

Không đối chứng

Có đối chứng

Ca bệnh, loạt bệnh

Cắt ngang

Bệnh chứng

Thuần tập

Không ngẫu nhiên

Ngẫu nhiên

Nghiên cứu can thiệp

 Nghiên cứu thực nghiệm có kế hoạch để kiểm định một

quả đầu ra (bệnh hoặc tình trạng sức khỏe)

giả thuyết về mối liên quan giữa việc can thiệp với kết

 Giống với nghiên cứu thuần tập, nhưng tình trạng phơi

nhiễm do người nghiên cứu chủ động can thiệp

 Có 3 yếu tố cần quan tâm: can thiệp, nhóm chứng,

 Nên “làm mù” người đánh giá kết quả và đối tượng NC

phân bổ ngẫu nhiên

Nghiên cứu can thiệp

 Nguyên tắc của hai nhóm so sánh là “tương đồng về mọi mặt trừ đặc điểm can thiệp” (về thực tiễn thì đó là giá trị trung bình các đặc điểm của hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê)

 Nếu có sự khác biệt về một số đặc điểm có ảnh hưởng đến kết quả can thiệp (yếu tố nhiễu) thì sự khác biệt về kết quả can thiệp không loại trừ được vai trò của yếu tố nhiễu này. Vấn đề là: Nhà nghiên cứu không đánh giá (và do đó có kế hoạch đo lường) được mọi yếu tố nhiễu tiềm tàng

 Vai trò của việc NGẪU NHIÊN HÓA (RANDOMIZATION) là

phân bổ cân bằng các yếu tố nhiễu tiềm tàng ở hai nhóm can thiệp và nhóm chứng

 Vai trò của “làm mù” (BLINDING) là hạn chế các sai số xảy ra trong quá trình can thiệp, có thể từ phía bệnh nhân hoặc người nghiên cứu, có thể vô tình hay hữu ý

Nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng

Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu quan sát

Nghiên cứu can thiệp

Mô tả

Tương quan

Phân tích

Không đối chứng

Có đối chứng

Ca bệnh, loạt bệnh

Cắt ngang

Bệnh chứng

Thuần tập

Không ngẫu nhiên

Ngẫu nhiên

Nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng, phân bố ngẫu nhiên

Các cá thể nghiên cứu được phân bổ ngẫu nhiên vào ít nhất 2 nhóm: nhóm nghiên cứu (có can thiệp thuốc mới, quy trình điều trị mới) và nhóm chứng (không có can thiệp hoặc can thiệp bằng thuốc/quy trình điệu trị hiện hành)

 Có đủ cả 3 yếu tố: can thiệp, có đối chứng, ngẫu nhiên

 Cả 2 nhóm được theo dõi, đánh giá cả trước và sau

 Kết quả can thiệp được đánh giá dựa trên so sánh sự

can thiệp

khác biệt trước-sau điều trị giữa 2 nhóm

Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (song song)

Kết quả tốt (a)

Kết quả không tốt (b)

Phân bổ ngẫu nhiên

Thuốc mới

Kết quả tốt (c)

Phân tích thống kê phù hợp

Mẫu nghiên cứu

Kết quả không tốt (d)

Đánh giá kết quả

Hiện tại: bắt đầu NC

Theo dõi ============>

Thuốc hiện hành

Thiết kế nghiên cứu có nhóm chứng ngẫu nhiên khác

 Thiết kế nghiên cứu tổ hợp (factorial design): sử

dụng khi quan tâm đến tương tác các loại thuốc điều trị, ví dụ khi sử dụng aspirin với nguy cơ bệnh mạch vàng ở phụ nữ có và không uống Vitamine E

Thiết kế nghiên cứu có nhóm chứng ngẫu nhiên khác

 Thiết kế nghiên cứu bắt chéo (cross-over design): nhóm can thiệp và nhóm chứng hoán đổi sử dụng thuốc hoặc quy trình điều trị sau một thời gian, ví dụ nghiên cứu so sánh dụng cụ trợ thính

Ngẫu nhiên hóa và làm mù

 Ngẫu nhiên hóa không đơn thuần chỉ là việc bệnh nhân phân bổ điều trị theo ngày chẵn lẻ hay đến trước đến sau, mà mục đích là đảm bảo rằng bệnh nhân tham gia nghiên cứu có xác suất như nhau tham gia vào nhóm can thiệp hay nhóm chứng o Ngẫu nhiên hóa mức độ cá nhân (simple randomization) o Ngẫu nhiên hóa theo block cá nhân (block randomization)

 Làm mù không phải là việc giữ kín thông tin về kết

liệu

quả nghiên cứu với bệnh nhân o Mù đơn: bệnh nhân o Mù đôi: bệnh nhân và người nghiên cứu o Mù bà: bệnh nhân, người nghiên cứu và người phân tích số

Nghiên cứu can thiệp, đối chứng, không ngẫu nhiên

Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu quan sát

Nghiên cứu can thiệp

Mô tả

Tương quan

Phân tích

Không đối chứng

Có đối chứng

Ca bệnh, loạt bệnh

Cắt ngang

Bệnh chứng

Thuần tập

Không ngẫu nhiên

Ngẫu nhiên

Nghiên cứu phỏng can thiệp

 Thiếu một đặc điểm của nghiên cứu can thiệp thực sự: hoặc thiếu nhóm chứng, hoặc có nhóm chứng nhưng không thể phân bổ ngẫu nhiên

 Một nhóm can thiệp và một nhóm không can thiệp. Các cá thể trong hai nhóm hoặc nhóm không được phân bổ ngẫu nhiên

 Cả 2 nhóm được quan sát trước và sau can thiệp xem liệu can thiệp có tạo ra sự khác biệt nào giữa 2 nhóm

Nghiên cứu phỏng can thiệp có nhóm chứng, không ngẫu nhiên

Kết quả tốt

Kết quả không tốt

Phân bổ không ngẫu nhiên

Mẫu nghiên cứu

Kết quả tốt

Phân tích thống kê phù hợp

Chứng (Không can thiệp)

Kết quả không tốt

Đánh giá kết quả

Hiện tại: bắt đầu NC

Theo dõi ==========>

NC (Can thiệp)

Nghiên cứu can thiệp, không đối chứng

Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu quan sát

Nghiên cứu can thiệp

Mô tả

Tương quan

Phân tích

Không đối chứng

Có đối chứng

Ca bệnh, loạt bệnh

Cắt ngang

Bệnh chứng

Thuần tập

Không ngẫu nhiên

Ngẫu nhiên

Nghiên cứu phỏng can thiệp, so sánh trên một nhóm

 Thiết kế chỉ sử dụng một nhóm có can thiệp.

thời điểm trước và sau can thiệp đánh giá sự khác biệt giữa (các) thời điểm trước và sau can thiệp

 Đánh giá tình trạng trước và sau can thiệp hoặc tại một vài

 Ví dụ: Nghiên cứu mô tả can thiệp một loạt ca bệnh

Nghiên cứu phỏng can thiệp, so sánh nhóm chứng lịch sử

 Chọn một nhóm bệnh nhân “tương tự” nhưng đã

được điều trị theo phương pháp đối chứng

bệnh nhân và điều kiện can thiệp “tương tự”

 Rẻ tiền hơn nhưng khó khăn trong việc chọn nhóm

Các dạng nghiên cứu can thiệp

 Thử nghiệm phòng bệnh

o Thử nghiệm phương pháp điều trị

o Thử nghiệm thuốc

 Thử nghiệm lâm sàng

Thử nghiệm thuốc điều trị

 Giai đoạn tiền lâm sàng: Nghiên cứu dược động học

 Giai đoạn I: Đánh giá dược lý lâm sàng và độc tính, thường tiến

hành trên nhóm nhỏ người khỏe mạnh tình nguyện

 Giai đoạn II: Điều tra bước đầu tác dụng trị liệu và tính an toàn của

thuốc, thường tiến hành trên nhóm lớn người có bệnh

 Giai đoạn III: Đánh giá tác dụng tổng thế của thuốc trên phạm vi

lớn, trước khi cấp phép lưu hành

 Giai đoạn IV: Giám sát thuốc trên thị trường, sau khi đã cấp phép

lưu hanh

Nghiên cứu can thiệp

Ưu điểm Nhược điểm

Tốn kém

Phù hợp nhất để kiểm định giả thuyết

Vấn đề đạo đức

Phù hợp nhất để kiểm định quan hệ nhân quả

Đánh giá ban đầu có thể ảnh hưởng đến kết quả

Nghiên cứu can thiệp

 Tỷ suất chênh OR=Odds ratio: Tỷ suất giữa 2 độ chênh

của 2 nhóm

 Nguy cơ tương đối: RR=Relative risk: Tỷ số giữa 2 tỷ lệ

ở nhóm can thiệp và nhóm chứng

 Giảm nguy cơ tuyệt đối: ARR=Absolute Risk Reduction: Mức giảm con số tuyệt đối về tỷ lệ biến cố giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng

 Số cá thể cần can thiệp: NNT=Number Needed to Treat:

 Giảm nguy cơ tương đối: RRR=Relative Risk Reduction: Mức giảm tương đối (%) biến cố ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng

Số cá thể cần can thiệp để tránh xảy ra một biến cố

Giá trị của các loại hình thiết kế

Mô tả phân bố bệnh

Phân tích mối liên quan phơi nhiễm – bệnh

Hình thành giả thuyết Nghiên cứu mô tả

So sánh, đánh giá kết quả

Kiểm định giả thuyết Nghiên cứu phân tích

Chứng minh trên thực tế Nghiên cứu can thiệp

Level

Intervention 1

I

A systematic review or Meta Analysis of level II studies

II

A randomised controlled trial

III-1

A pseudorandomised controlled trial (i.e. alternate allocation or some other method)

III-2

A comparative study with concurrent controls: ▪ Non-randomised, experimental trial ▪ Cohort study ▪ Case-control study ▪ Interrupted time series with a control group

III-3

A comparative study without concurrent controls: ▪ Historical control study ▪ Two or more single arm study ▪ Interrupted time series without a parallel control group

IV

Case series with either post-test or pre-test/post-test outcomes

NHMRC 2008 Evidence Hierarchy: designations of ‘levels of evidence’ according to type of research question

NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

Định lượng và định tính

Định lượng

Định tính

Khái niệm

Đo lường kích thước, độ lớn, sự phân bố, sự kết hợp của một số yếu tố

Xác định, thăm dò, tìm hiểu bản chất, nguyên nhân của vấn đề

Câu hỏi

Như thế nào? Tại sao?

Bao nhiêu? Mức độ nào?

Chọn mẫu

Đủ lớn, ngẫu nhiên

Cỡ mẫu không quan trọng, không cần ngẫu nhiên

Thu thập thông tin

Bằng công cụ thiết kế sẵn

Hướng dẫn thu thập thông tin, có thể điều chỉnh

Các con số, bảng biểu, các test thống kê

Bằng lời: themes, categories; hình ảnh,…

Phân tích số liệu, trình bày kết quả

Định lượng và định tính

Định tính

Định lượng

Quần thể Quần thể

Có chủ đích

Ngẫu nhiên

Ngoại suy cho quần thể dựa trên các tham số mẫu

Kết luận quy nạp cho quần thể dựa trên các ý kiến

Mẫu NC Mẫu NC

Định lượng và định tính

 Khi ít biết về vấn đề nghiên cứu: nghiên cứu định tính

trước => phát hiện vấn đề => nghiên cứu định lượng để

 Nghiên cứu định lượng => phát hiện vấn đề => nghiên

mô tả, lượng hoá vấn đề

cứu định tính để tìm hiểu nguyên nhân, bản chất

Đặc điểm của một thiết kế nghiên cứu tốt

lực hiện có

 Phù hợp với câu hỏi nghiên cứu, và phù hợp với nguồn

 Đảm bảo tính chính xác (precision)

 Đảm bảo tính giá trị (accuracy) hay hạn chế sai số tối

đa (những gì làm thay đổi kết quả nghiên cứu một cách

 Đảm bảo lực mẫu (khả năng một nghiên cứu có thể

có hệ thống)

phát hiện được sự khác biệt ở một cỡ mẫu nhất định)

Lựa chọn thiết kế nghiên cứu

 Loại vấn đề nghiên cứu

 Những kiến thức đã biết về vấn đề này

 Nguồn lực có sẵn cho nghiên cứu, và

 Kinh nghiệm của nghiên cứu viên