intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chăn nuôi lợn: Phần 1 - Bùi Trọng Anh

Chia sẻ: Codon_09 Codon_09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

272
lượt xem
55
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Bài giảng Chăn nuôi lợn được biên soạn trên cơ sở các kiến thức về chọn giống, thức ăn dinh dưỡng gia súc. Bài giảng nhằm phục vụ cho học sinh ngành chăn nuôi thú y trường Trung học kinh tế - Kỹ thuật Hòa Bình. Mời các bạn cùng tìm hiểu phần 1 của bài giảng để biết được các thông tin về công tác giống lợn; thức ăn cho lợn;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chăn nuôi lợn: Phần 1 - Bùi Trọng Anh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOÀ BÌNH TRƯƠNG TRUNG HỌC KINH TẾ- KỸ THUẬT HOÀ BÌNH Bùi Trọng Anh TẬP BÀI GIẢNG CHĂN NUÔI LỢN (Lưu hành nội bộ) HOÀ BÌNH, 2009 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Bài giảng Chăn nuôi lợn được biên soạn trên cơ sở các kiến thức về chọn giống, thức ăn dinh dưỡng gia súc. Bài giảng nhằm phục vụ cho học sinh ngành chăn nuôi thú y trường Trung học kinh tế- Kỹ thuật Hoà Bình. Trong quá trình biên soạn bài giảng này, tập thể giáo viên tổ Chăn nuôi thú y, Khoa kỹ thuật Nông- Lâm đã cố gắng tập hợp các kiến thức cơ bản nhất, kết hợp với những kinh nghiệm giảng dạy trong nhiều năm nhằm đáp ứng nhu cầu công tác đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật Chăn nuôi thú y có trình độ trung cấp cho các huyện trong tỉnh Hoà Bình Bài giảng gồm 3 phần chính Phần I: Đại cương về chăn nuôi lợn Phần II: Chăn nuôi lợn chuyên khoa Phần III: Thực hành - Thực tập chăn nuôi lợn Với những tiến bộ kỹ thuật và những kinh nhiệm thu được từ thực tiễn, chúng tôi cố gắng trình bày nội dung kỹ thuật từ khâu chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc lợn đực giống, lợn nái, lợn sơ sinh cho đến lợn cai sữa và lợn thịt. Mỗi phần chúng tôi đã cố gắng lựa chọn những nội dung cần thiết để phù hợp với một cán bộ chuyên ngành. Tuy nhiên, đây là bài giảng được biên soạn lần đầu tiên, mà số giờ giảng cho học sinh lại rất ít và kinh nghiệm biên soạn của chúng tôi còn hạn chế, cho nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi sai sót. Chúng tôi rất mong các bạn đồng nghiệp và các em học sinh khi sử dụng bài giảng này đóng góp nhiều ý kiến quí báu để những lần in sau chúng tôi có điều kiện chỉnh lý và bổ sung thêm. Xin chân thành cảm ơn! 2
  3. BÀI MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU MÔN CHĂN NUÔI LỢN Chăn nuôi lợn nước ta đã có từ lâu đời, nó là một nghề sớm xuất hiện cùng với nghề trồng lúa. Có người đã nói rằng, “ cây lúa và con lợn theo nhau như hình với bóng”, điều đó chứng tỏ rằng nghề chăn nuôi lợn ở Việt Nam đã có từ khi con người bắt đầu biết trồng trọt. 1. VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHỀ CHĂN NUÔI LỢN Nghề chăn nuôi lợn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với xã hội và nền kinh tế nói chung. Phát triển chăn nuôi lợn nhằm giải quyết tốt các nhiệm vụ sau: - Chăn nuôi lợn nói chung tạo ra 2/3 tổng lượng thực phẩm cung cấp cho toàn xã hội: Trong bữa ăn hàng ngày của mọi gia đình thịt lợn bao giờ cũng là loại thực phẩm có giá trị và thông dụng của nhân dân ta. Nhu cầu về thịt lợn ngày càng tăng lên cùng với nền văn minh của thời đại vì lao động bằng trí óc, bằng máy móc đòi hỏi nhu cầu về protein cao hơn là lao động chân tay. Mức sống của nhân dân tăng lên thì nhu cầu về thịt cũng sẽ tăng lên rất nhiều. Do đó phát triển nghề chăn nuôi lợn là phù hợp với nhu cầu ngày càng phát tăng của xã hội. - Chăn nuôi lợn cung cấp phân bón tại chỗ và rất tốt cho ngành trồng trọt, ở nước ta hiện nay phân lợn là một loại phân hữu cơ nhiều và tốt nhất, cung cấp cho các loại cây trồng chủ yếu ở mọi nơi, mọi lúc. Người ta đã tính rằng muốn đạt 5 tấn thóc trở lên trên 1 ha gieo cấy 2 vụ lúa nhất thiết phải bón 7 tấn phân chuồng chưa kể các loại phân khác. Tại Quảng Nam - Đà Nẵng có năng suất lúa 23 tấn/ha thì phải bón tới 42 tấn phân chuồng. Tất nhiên trong phân chuồng thì phân lợn là loại phân nhiều và tốt nhất. - Ngoài hai nhiệm vụ chủ yếu trên chăn nuôi lợn còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến như đồ hộp, thuộc da và giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận lao động trong nông nghiệp. Nó tận dụng lao động phụ trong gia đình, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân. - Chăn nuôi lợn hiện nay còn có một nhiệm vụ quan trọng là xuất khẩu thịt ra nước ngoài, giải quyết “đầu ra” cho người nông dân nuôi lợn. 2. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Từ khi có chính sách đổi mới về nền kinh tế đến nay, nghề nuôi lợn đã có những bước tiến bộ đáng kể do tác động của kinh tế thị trường. Có thể rút ra một số ưu nhược điểm sau đây: 2.1. Ưu điểm - Số lượng đầu con tăng lên đáng kể: năm 1998 tổng số lợn nước ta có 18.132.400 con, năm 2001 là 21.800.100 con, năm 2004 là 26.143.700 con lợn thịt. 3
  4. Tình hình xuất khẩu thịt lợn ở Việt Nam Năm SL xuất khẩu Chỉ số phát (1000) triển(%) 2001 30 - 2002 19 63,33 2003 12 63,15 2005 Bình quân - 63,25 - Khối lượng xuất chuồng cũng tăng lên đáng kể do việc đưa giống mới vào và sử dụng các con lai để nuôi thịt. Nhiều cơ sở như Phú Sơn (Đồng Nai), Đông Phương (Biên Hoà), Dường Sanh (TP. Hồ Chí Minh) …. nuôi 4-4,5 tháng đã đạt trọng lượng 100 kg, tiêu tốn thức ăn từ 3-3,5kg/1 kg tăng trọng. - Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: + Nhập nội các giống mới. Sử dụng các con lai F1, hai máu, ba máu … + Sử dụng các thức ăn hỗn hợp đủ dinh dưỡng , các chất kích thích tăng trọng như các VITAMIN, các nguyên tố vi lượng, cải tiến chuồng trại … + Trong thú y một số loại thuốc mới nhập nội, thuốc trong nước được sản xuất đủ loại, đa đa dạng về chủng loại và mẫu mã góp phần quan trọng trong việc phòng chống dịch bệnh cho lợn. Tuy vậy nghề chăn nuôi lợn cũng còn một số tồn tại nhất định cần khắc phục. 2.2. Nhược điểm - Đại đa số chăn nuôi lợn ở các vùng nông thôn rộng lớn do thiếu kiến thức và điều kiện như giống, vốn, các phương tiện kỹ thuật nên chăn nuôi lợn còn chậm lớn, khả năng tăng trọng còn chậm, đa số nông dân vùng sâu, vùng xa còn chăn nuôi theo phương thức tự cấp, tự túc, hiệu quả chưa cao. Ví dụ: lợn nái nước ta đẻ bình quân 1,3-1,4 lứa/năm. Mỗi lứa nuôi đạt 6-7 con, chỉ bằng 1/3 năng suất lợn nước ngoài. - Chưa chủ động được nguồn thức ăn như dự trữ, chế biến bảo quản nên chăn nuôi còn phụ thuộc vào mùa vụ, bấp bênh, lúc được mùa thì phát triển và ngược lại. - Do hiệu quả chưa cao nên giá thành cao, ít khả năng cạnh tranh do vậy xuất khẩu chưa nhiều, đó là một tác động làm người chăn nuôi thua lỗ, đầu con giảm. 4
  5. - Các tiến bộ khoa học kỹ thuật đưa vào vùng nông thôn còn chậm như giống, thức ăn hỗn hợp, một số địa phương quản lý con giống thiếu chặt chẽ do đó con giống xấu còn nhiều và bị đồng huyết . - Do cơ chế thị trường tác động, việc lưu thông con giống và thực phẩm dễ dàng, thiếu sự kiểm dịch chặt chẽ nên bệnh tật có điều kiện lây lan rộng và phức tạp, gây thiệt hại cho người chăn nuôi . Các cơ sở chăn nuôi tập trung như các trại cấp Tỉnh, Huyện, các hợp tác xã …do quản lý lỏng lẻo, thiếu đầu ra nên nhiều nơi thua lỗ, phá sản phải giải thể. - Phần lớn chất thải của các trang trại chăn nuôi lợn công nghiệp vượt quá nhu cầu sử dụng của các trang trại trồng trọt lân cận. Kết quả là phân từ chỗ là một nguồn phân bón có lợi trở thành chất thải dộc hại: nitrate, kim loại nặng, thuốc kháng sinh … trong phân thấm vào nước ngầm, gây ô nhiễm nước bề mặt, đe doạ nghiêm trọng sức khoẻ cộng đồng. Giải quyết những tồn tại trên là một yêu cầu cấp bách hiện nay để làm cho đàn lợn phát triển nhanh chóng và vững chắc, đáp ứng được yêu cầu của xã hội và nền kinh tế quốc dân. 3. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGHỀ CHĂN NUÔI LỢN Ở NƯỚC TA Muốn phát triển chăn nuôi lợn một cách nhanh chóng và vững chắc, đáp ứng được yêu cầu của xã hội và nền kinh tế quốc dân, nhưng đảm bảo hiệu quả kinh tế, chúng ta cần làm đồng bộ các biện pháp sau đây: 3.1. Về mặt tổ chức - Xây dựng ngành chăn nuôi thành một hệ thống và có hiệu lực từ trên xuống dưới. - Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế đẩy mạnh chăn nuôi lợn đặc biệt là khu vực kinh tế gia đình và tư nhân để có quy mô lớn hơn vì đây là những khu vực quản lý tốt và năng động, có hiệu quả kinh tế cao. - Có chính sách trợ giá khi giá thấp để đảm bảo ổn định. 3.2. Về xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật 3.2.1. Về con giống: - Củng cố hệ thống giống theo hình tháp: Ngân hàng gen và giống gốc Ông bà và cha mẹ Thương phẩm Sơ đồ hệ thống công tác giống quốc gia 5
  6. - Phải chọn lọc những con giống tốt trên cơ sở những lợn hiện có để có đủ nái, đực tốt để tăng đàn con. Song song với việc đó, phải tiến hành nhập nội, nuôi thích nghi các giống cao sản, cho lai với các giống trong nước để tạo giống mới và thay thế các giống cao sản, có tỷ lệ mạc cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và xuất khẩu. - Tiến hành củng cố và xây dựng các trại giống của trung ương và cấp tỉnh nhằm đáp ứng cung cấp con giống tốt cho các địa phương, tránh đồng huyết. - Quản lý chặt chẽ các đực giống ở các địa phương để loại thải các con giống xấu, tránh đồng huyết. Đẩy mạnh công tác thụ tinh nhân tạo trong chăn nuôi lợn. 3.2.2. Về thức ăn - Tận dụng hết các nguồn thức ăn có sẵn và các loại phế phụ phẩm nông nghiệp để tăng số lượng, chất lượng thức ăn và hạ giá thánh sản phẩm. - Phải có chế độ bảo quản dự trữ thức ăn, chế biến thức ăn để điều hoà lượng thức ăn. - Đẩy mạnh việc chế biến thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh để bổ sung và bảo đảm giá trị dinh dưỡng cho lợn. - Tiến hành nhập một số loại thức ăn bổ sung mà ta chưa sản xuất được. 3.2.3. Về thú y: - Củng cố và xây dựng hệ thống thú y từ Trung ương đến địa phương. - Tăng cường công tác kiểm dịch động vật và kiểm soát giết mổ để tránh lây lan bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. - Tăng cường quản lý các cơ sở sản xuất thuốc, buôn bán thuốc để đảm bảo chất lượng thuốc và phòng chống dịch bệnh kịp thời, có hiệu quả. 4. PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP MÔN CHĂN NUÔI LỢN: - Muốn nuôi lợn được tốt phải hiểu được đặc điểm sinh lý của lợn nên phải nắm được môn cơ sở Giải phẫu- Sinh lý gia súc. - Muốn chọn giống lợn tốt phải nắm chắc môn học giống - Kỹ thuật truyền giống. - Muốn nuôi dưỡng tốt phải có thức ăn tốt, muốn phòng bệnh tốt phải học tốt các môn Thú y. - Muốn có hiệu quả kinh tế phải biết tổ chức và quản lý. - Gắn chặt học lý thuyết với thực hành tại cơ sở chăn nuôi. 6
  7. PHẦN I: ĐẠI CƯƠNG VỀ CHĂN NUÔI LỢN CHƯƠNG 1: CÔNG TÁC GIỐNG LỢN Mục tiêu: - Mô tả được đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của các giống lợn nuôi hiện nay; nêu được các đặc tính tốt của lợn và biết cách chọn lọc, nhân giống lợn. - Phân biệt được các giống lợn nuôi, vẽ được sơ đồ các công thức lai giữa các giống lợn với nhau. - Ý thức được tầm quan trọng của công tác giống trong chăn nuôi lợn. Nội dung tóm tắt: - Các giống lợn ở trong nước và một số giống lợn ngoại nhập nội. - Đặc tính tốt của lợn. - Chọn và nhân giống lợn. 1.1. CÁC GIỐNG LỢN Định nghĩa về giống: Giống là một nhóm lợn có chung những đặc điểm về nguồn gốc, ngoại hình và các tính năng sản xuất như tuổi thành thục về tính, khả năng sinh sản, khả năng sản xuất thịt và mỡ, đặc biệt giống lợn đó phải có khả năng di truyền đợc những đặc tính tốt cho đời sau. 1.1.1. Các giống lợn nội Các giống lợn nuôi nội đã được hình thành từ lâu đời trong hoàn cảnh các nền sản xuất kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi với các tập quán canh tác khác nhau; các vùng sinh thái khác nhau. Đặc điểm chung của các giống lợn nội là có hướng sản xuất kiêm dụng, tầm vóc nhỏ, năng suất thấp, phù hợp với điều kiện sản xuất chăn nuôi tận dụng điều kiện thiên nhiên cũng như sản phẩm phụ của cây trồng, thích ứng với môi trường khí hậu nóng ẩm, khả năng đề kháng với bệnh tật cao. a. Lợn ỉ * Nguồn gốc và sự phân bố: lợn ỉ có nguồn gốc ở tỉnh Nam Định, được nuôi nhiều ở các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc bộ như Hà Nam, Ninh Bình, Hoà Bình, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nội, Thanh Hoá, Hải Phòng …. * Đặc điểm ngoại hình: có 2 dạng hình: Ỉ mỡ và Ỉ pha; lông màu đen tuyền, . Lưng võng, bụng xệ, chân thấp và thô, má xệ, cổ nhiều ngấn nhăn. Ỉ mỡ trán nhăn, mặt gãy; Ỉ pha mặt gần phẳng. Thành thục sớm nhưng chậm lớn, tầm vóc nhỏ. 7
  8. * Khả năng sinh trưởng: sinh trưởng chậm, khối lượng 60 ngày tuổi đạt 5,0-5,5 kg. Lợn thịt nuôi 10 tháng tuổi mới đạt 50-60 kg. Khối lượng trưởng thành: 32 tháng tuổi đạt 70-75 kg. * Khả năng sinh sản: + Lợn có 12 vú trở lên, đẻ 9-11 con/lứa. + Khối lượng sơ sinh: 0,4-0,5 kg/con. + Chu kỳ động dục: 20 ngày. Lợn có tính thích nghi cao, ít bệnh, thịt thơm ngon nhưng tầm vóc nhỏ, tỷ lệ mỡ 48% (Ỉ mỡ), 43%(Ỉ pha), tỷ lệ nạc thấp - 34%. Thời gian nuôi càng dài lợn càng béo và tiêu tốn 5-7 kg thức ăn hỗn hợp cho 1 kg tăng trọng.. Hình 1.1. Lợn ỉ Hiện nay còn rất ít lợn ỉ do những nhược điểm nêu trên không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. - Hướng sử dụng: Nhân thuần chủng để bảo tồn nguồn gen b. Lợn Móng Cái * Nguồn gốc: là lợn miền duyên hải gốc ở huyện Móng Cái tỉnh Quảng Ninh. Có 3 dạng hình: Móng Cái xương to, Móng cái xương nhỡ và Móng Cái xương nhỏ. * Ngoại hình: đầu đen có đốm trắng ở giữa trán kéo dài xuống gần mũi có dạng hình nêm hoặc hình thoi, mõm ngắn. Lông thưa, da mỏng. Lưng và mông màu đen, khoảng đen này kéo dài 1/2- 1/3 bụng bịt kín mông và đùi có dáng hình yên ngựa (vết lang hình yên ngựa). Có một vành trắng vắt ngang giữa cổ và vai kéo dài xuống bụng và bốn chân. Danh giới giữa trắng và đen có một đường biên giới rộng 3-4 cm, trên đó da đen lông trắng. Dáng thấp, lưng yếu và hơi võng, bụng xệ, má bệu, ở cổ ngắn và to có nhiều ngấn. Có 12 -14 vú. * Khả năng sinh trưởng: 8
  9. Khối lượng sơ sinh đạt 0,5- 0,6 kg/con. Khối lượng lúc 60 ngày tuổi: 6,5- 6,8 kg. Lợn trưởng thành con cái đạt 95- 100 kg. Lợn nuôi thịt 10 tháng tuổi đạt 60-70 kg. Chất lượng thịt giống như lợn Ỉ, tỷ lệ nạc thấp: 34-35%, tỷ lệ mỡ cao: 41-42%, tiêu tốn thức ăn 5-6 kg thức ăn hỗn hợp cho 1 kg tăng trọng. * Khả năng sinh sản cao, đạt 10-14 con/ổ Hướng sử dụng: làm nái nền để lai với các giống lợn ngoại, chọn lọc giữ vốn gen. Hình 1.2. Lợn Móng cái c. Giống lợn cỏ: * Nguồn gốc: là giống lợn xuất phát từ các vùng núi cao ở miền Trung và thường có hai loại hình: Loại hình đen và loại hình lang. * Ngoại hình: do điều kiện thời tiết khí hậu nóng bức, khô hạn, rét, đất đai cằn cỗi, điều kiện kinh tế thiếu thốn nên tầm vóc của chúng nhỏ và tính năng sản xuất thấp. * Khả năng sinh sản: mỗi năm lợn cái đẻ từ 1-1,2 lứa. Mỗi lứa đẻ 5-6 con. Trọng lượng cai sữa 3 kg. Thời gian cai sữa 40-45 ngày. Tuổi động dục lần đầu sớm; 3 tháng tuổi. Trọng lượng lúc giết thịt: 25-30 kg, tỷ lệ móc hàm thấp 40-45 %. Giống lợn cỏ được nuôi nhiều ở các tỉnh: Nghĩa Bình, Phú Khánh, Quảng Nam, Đà Nẵng. d. Lợn Ba Xuyên * Nguồn gốc: giống lợn Ba Xuyên, nó là một giống lợn lai giữa giống lợn địa phương Nam Bộ với lợn địa phương ở đảo Hải Nam (Trung Quốc), lợn Craonaise 9
  10. (Pháp) tạo ra lợn Bồ Xụ. Lợn Bồ Xụ được lai với lợn Bershire (Anh) hình thành nên lợn Ba Xuyên. * Về ngoại hình: lợn Ba Xuyên có màu trắng đen loang lổ xen kẽ nhau, không có hình thù cố định nên còn gọi là lợn bông, tai to và hơi rủ về phía trước,. Chân cao, bụng gọn. Lưng thẳng, bốn chân vững chắc. Lợn Ba Xuyên hiện nay được nuôi nhiều ở các huyện Vị Xuyên (Sóc Trăng) thuộc tỉnh Hậu Giang. * Khả năng sinh trưởng: Khối lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 70 kg/con. Khối lượng lợn trưởng thành lúc 30-32 tháng tuổi đạt 120-150 kg. * Về khả năng sinh sản: lợn cái có thể sử dụng lúc 7-8 tháng tuổi. Lợn nái đẻ 7- 9 con/lứa. Khối lượng sơ sinh: 0,6-0,7 kg/con. Khối lượng lượng cai sữa đạt 6 kg/con. Hình 1.3. Lợn Ba Xuyên e. Lợn Thuộc Nhiêu * Nguồn gốc: giống như lợn Ba Xuyên, lợn Thuộc Nhiêu được hình thành từ việc lai lợn Bồ Xụ với lợn Yorshire (Anh). * Phân bố: lợn Thuộc Nhiêu được nuôi nhiều ở các vùng Thuộc Nhiêu (Mỹ Tho) thuộc tỉnh Tiền Giang. Phát triển khá rộng ở các tỉnh: Cửu Long, Long An, Đồng Nai, Thuận Hải, Hậu Giang. 10
  11. * Về ngoại hình: lợn Thuộc Nhiêu lông da trắng tuyền, trên da có thể có các bớt đen nhỏ. Đầu to vừa, mõm hơi công. Tai to vừa, ngắn, đưa về phía trước, tầm vóc to, bốn chân vững chắc. * Khả năng sinh trưởng: Lợn Thuộc Nhiêu sinh trưởng và phát dục khá tốt. Trong điều kiện chăn nuôi gia đình lúc 30 ngày tuổi đạt khối lượng 7 kg/con. Lúc 10 tháng tuổi đạt 95 kg/con., mức tiêu tốn thức ăn/lg tăng trọng: 5,5 đơn vị thức ăn Tỷ lệ nạc: 48-52% Hình 1.4. Lợn Thuộc Nhiêu * Khả năng sinh sản: Tuổi phối giống lần đầu: 210 ngày Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa: 94% Số con đẻ bình quân: 9 con/ 1 ổ Số lứa đẻ/năm: 2 lứa/năm f. Giống lợn địa phương ở tỉnh Hoà Bình Giống lợn được nuôi phổ biến là giống lợn đen. Lợn đen ở Hoà Bình, được chăn nuôi phổ biến ở các xã vùng sâu, vùng xa của các huyện trong tỉnh. * Ngoại hình: lông da đen toàn thân, một số con có đốm trắng ở thân hoặc bốn chân. 11
  12. Lợn đực và lợn cái có tầm vóc nhỏ bé, mình thuôn, tai nhỏ, lưng thẳng có nhiều con lưng võng, chân nhỏ, đi móng, mặt nhỏ, mõm dài, nhọn, mắt nhỏ tinh nhanh, bụng gọn không xệ, dáng đi nhanh nhẹn * Khả năng tăng trọng trong giai đoạn nuôi thịt: Lợn đực trưởng thành có trọng lượng: 70-90 kg/con. Lợn 3 tháng tuổi đạt 5,5- 6 kg; 8 tháng tuổi đạt 12-13 kg. * Khả năng sinh sản: lợn nái đẻ từ 6-10con. Khối lượng sơ sinh đạt 0,38-0,42 kg Số lứa đẻ/năm : 1,7 lứa Lợn nái 12
  13. Lợn đực giống 1.1.2. Giống lợn nhập nội Các giống lợn ngoại có ưu điểm là khả năng sinh trưởng phát triển nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp nhưng có nhược điểm là khả năng thích nghi kém với điều kiện nóng ẩm ở Việt Nam, lợn dễ mắc bệnh về đường tiêu hoá và đường hô hấp…v.v. a. Lợn Yorkshire large white - Nguồn gốc: được tạo ra ở nước Anh thế kỷ 19. - Ngoại hình: lông da trắng tuyền, thân hình vững chắc, đầu nhỏ, thanh, tai to đứng, mặt dài, thẳng hoặc hơi cong, mình dài, lưng cong, bụng thon, mắn đẻ và nhanh lớn. Lợn có 12 vú trở lên, được coi là giống dễ thích nghi và nuôi phổ biến ở miền ở nhiều nước trên thế giới. - Về sinh trưởng phát dục: + Trọng lượng sơ sinh: 1,3-1,4 kg + Khối lượng lợn lúc 60 ngày tuổi: 16-20 kg. Lúc 6 tháng tuổi lợn đạt 90-100 kg/con +Khối lượng lúc 12 tháng tuổi: 160-165 kg - Về khả năng sinh sản: Lợn đực 8 tháng tuổi có thể sử dụng phối giống + Tuổi phối giống lần đầu: 304 ngày 13
  14. + Đẻ 1,9 lứa/năm, đẻ 10-12 con/ổ - Hướng sử dụng: lợn Yorshire là giống lợn tốt có thể nuôi thuần chủng hoặc cho lai với các giống trong nước để cải tạo giống trong nước, hoặc có thể cho lai với các giống khác đều rất tốt Hình 1.5. Lợn Landrace b. Lợn Landrace * Nguồn gốc và sự phân bố của lợn Landrace: được tạo ra ở Đan mạch năm 1900 do tạp giao giữa các giống lợn địa phương với nhau. Lợn Landrace có những đặc điểm ưu việt như sinh trưởng phát triển nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, hướng sản xuất là hướng nạc nên đã nhanh chóng phân bố tương đối rộng khắp. Lợn Landcae nhập vào nước ta từ năm 1964 để cho lai với các giống lợn khác. * Đặc điểm ngoại hình: toàn thân màu trắng, đầu nhỏ, dài, tai to rủ về phía trước che kín cả mắt. Lưng thẳng, chắc hơi cong lên, thân dài 1,8 - 2 m có 16 đôi xương sườn, đuôi dài, quăn. Ngực hẹp nhưng sâu. Mông phát triển chủ yếu là chứa thịt nạc. Chân to trung bình, vững chắc. * Sinh trưởng phát dục: Khối lượng sơ sinh: 1,3 - 1,4 kg. Khối lượng lúc 60 ngày tuổi: 16-20 kg. Khối lượng 6 tháng tuổi 90-100 kg. Đực trưởng thành nặng 300-320 kg, cái 220-250 kg. * Khả năng sinh sản: 14
  15. Tuổi phối giống lứa đầu: 310 ngày Tiêu tốn thức ăn : 2,7 kg. Thời gian mang thai: 114 ngày. Số con/lứa. 8 - 11 con. Lượng tinh/lần xuất: 271 ml. Hoạt lực: 0,7 Nồng độ: 272 triệu/ml Hình 1.6. Lợn Landrace c. Lợn Duroc * Nguồn gốc và sự phân bố: có nguồn gốc từ Mỹ, được nhập qua nhiều nước ở Châu Mỹ La tinh và Đông Nam á, trong đó có Việt Nam * Đặc điểm ngoại hình: có ngoại hình cân đối, bộ khung vững chắc, có tỷ lệ nạc cao, bốn chân khoẻ mạnh. Màu lông vàng như bò hoặc từ nâu nhạt đến đậm. Mõm thẳng và dài vừa phải. * Về sinh trưởng: Khối lượng sơ sinh: 1,2 - 1,3 kg Khối lượng cai sữa 60 ngày tuổi: 10-12 kg Nuôi khoảng 170 ngày có thể đạt 100kg, tăng trọng 785 g/ngày Khối lượng 12 tháng tuổi: 140-145 kg Dài thân: 154 cm 15
  16. Vòng ngực: 149 cm Khối lượng trưởng thành: con đực: 320-380 kg, con cái: 220-280 kg Hình 1.7. Lợn Duroc * Về khả năng sinh sản: tuổi phối giống lần đầu: 314 ngày Khả năng đẻ: 1,8 lứa/năm, mỗi lứa đẻ 8-9 con. Lượng tinh dịch/lần xuất: 164 ml Hoạt lực: 0,7 Nồng độ: 347 triệu/ml tinh dịch d. Lợn Pietrain * Nguồn gốc: được tạo ra ở Bỉ (1920) tại làng Pietrain. * Ngoại hình: màu lông da có những vết đen. Mông vai rất phát triển. * Khả năng sinh trưởng: tăng trọng bình quân/ngày là 770 g. Tỷ lệ nạc/thịt xẻ trên 60%. Rất mẫn cảm với nhiệt độ, vận chuyển. * Khả năng sinh sản: Tuổi đẻ lứa đầu 418 ngày Khả năng đẻ: 2,0-2,2 lứa/năm, mỗi lứa đẻ 10,2 con. 16
  17. Hình 1.8. Lợn pietrain 1.2. ĐẶC TÍNH TỐT CỦA LỢN: 1.2.1. Đặc tính tốt của lợn thịt: - Lợn là loài gia súc dễ nuôi, ăn tạp. Lợn có thể lợi dụng tốt nhiều loại thức ăn, do đó nguồn thức ăn của lợn tương đối rộng rãi. Lợn có thể tận dụng thức ăn thô xanh, các loại thức ăn phế phụ phẩm của ngành nông nghiệp cũng như các loại thưc ăn có nguồn gốc động vật, các loại thưc ăn bổ sug khoáng, vitamin, kháng sinh…. Nếu so sánh giữa các giống lợn thì giống lợn nội có khả năng lợi dụng thức ăn thô xanh tốt hơn. - Lợn là loài gia súc có năng suất thịt cao, phẩm chất thịt tốt: lợn có khả năng sinh trưởng phát triển nhanh, có khả năng tích luỹ mỡ và protein cao. Nếu đem so sánh với các loài gia súc khác thì lợn có số lần tăng trọng so với lúc sơ sinh cao nhất và có tỷ lệ thịt xẻ cao nhất. Phẩm chất thịt tốt thể hiện trong 1 kg thịt có 2700Kcal, trong khi đó 1 kg thịt dê, cừu có 1430Kcal, 1 kg thịt bò có 1580 Kcal. - Lợn có khả năng thích cao với các điều kiện khí hậu nóng và rét, do đó địa bàn phân bố của lợn tương đối rộng rãi trên thế giới. Lợn tích luỹ mỡ dưới da nhiều để chống lạnh, trái lại tại vùng nóng thì lợn tăng cường hô hấp để thải nhiệt đảm bảo than nhiệt bình thường, mặt khác lợn rất thích đằm tắm để tăng cường thoát hơi nước trrên bề mặt, hĩư cho nhiệt độ cơ thể ổn định. 17
  18. - Lợn dễ huấn luyện nên dễ dàng thành lập những phản xạ có điều kiện để thuận lợi cho việc chăm sóc, quản lý lợn như: tập cho lợn ăn đúng chỗ, đúng giờ, huấn luyện lợn đực nhảy giá trong khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo… 1.2.2. Đặc tính tốt của lợn nái - Tính đẻ sai: lợn là loài gia súc có khả năng sinh sản cao. Bởi vì, lợn là một loài gia súc đa thai, trong điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc hợp lý và có con giống tốt thì một năm, một lợn nái có thể đẻ 1,8-2,2 lứa, mỗi lứa đẻ 10-12 con. Mỗi năm một lợn nái có thể sản xuất được 1,5 - 2 tấn thịt lợn hơi. Nếu lợn nái đẻ ít, mỗi lứa chỉ đẻ 3-5 con thì người chăn nuôi sẽ lỗ vì vậy tính đẻ sai của lợn nái bao giờ cũng được đặc biệt chú ý. - Tính tốt sữa: sữa tốt sẽ làm cho lợn con mau lớn, trơn lông, mượt da, trọng lượng cai sữa cao. Ngược lại sữa kém (ít sữa) thì lợn con sẽ tăng trọng chậm, trọng lượng cai sữa thấp, lông xù, da thô, ngoại hình xấu sẽ khó bán lợn con và không được giá, ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng của lợn thịt sau này. Do vậy phải chọn những nái có khả năng sản xuất sữa tốt.. 1.3. CHỌN VÀ NHÂN GIỐNG LỢN 1.3.1. Chọn lọc giống lợn Khái niệm: chọn lọc là quá trình giữ lại những cá tốt, phù hợp với nhu cầu của người chọn giống và loại thải những cá thể không đạt yêu cầu. a. Những chỉ tiêu dùng chọn lọc giống *. Chọn lọc về ngoại hình, thể chất: - Ngoại hình và thể chất của lợn tuỳ thuộc theo từng phẩm giống. Mỗi giống lợn có những đặc điểm về ngoại hình không giống nhau như màu sắc lông da, tầm vóc, hình dáng. Ví dụ: Lợn Móng cái có màu lông da trắng đen, lợn Landrace thì lông da trắng tuyền….Vì vậy khi chọn làm giống phải có ngoại hình phù hợp với đặc điểm của giống. - Giống lợn nào có ngoại hình tốt, thể chất tốt thì sẽ có khả năng sinh trưởng phát dục nhanh, khả năng tăng trọng nhanh và ít bệnh tật, từ đó mà tạo điều kiện cho việc giảm chi phí giá thành/đơn vị sản phẩm. - Chọn lọc về ngoại hình: chọn con có ngoại hình cân đối, tầm vóc to, kết cấu giữa các phần cơ thể hài hoà, bốn chân vững chắc, mắt tinh, tai thính, nhanh nhẹn, không chọn con lưng quá võng, bụng quá sệ sát đất (đặc biệt là các giống lợn nội), chân không đi chữ bát. Chọn con gáy và vai nở nang, mông dài rộng, mình dài, lưng phẳng và rộng, ngực sâu và rộng, bả vai dài, nở nang, bắp đùi to. - Việc chọn giống lợn nuôi phải phù hợp với mục đích chăn nuôi và hướng sử dụng phù hợp với thị hiếu tiêu dùng cũng như xuất khẩu. 18
  19. * Sinh trưởng phát dục: Trong tuyển lựa nên căn cứ vào độ tuổi và các chiều đo: ở mỗi độ tuổi , cơ thể lợn sẽ phát triển đến một mức độ nhất định về khối lượng cơ thể, các chiều đo của cơ thể như dài thân, vòng ngực, chiều cao chân …. Ví dụ: Lợn Móng cái lúc 2 tháng tuổi có khối lượng 8 kg là tốt. Lợn Yorshire lúc 2 tháng tuổi có khối lượng 16- 20 kg là tốt. Trong tuyển chọn nên căn cứ vào tháng tuổi để chọn những con có chiều dài thân, vòng ngực hoặc khối lượng cao để làm giống, vì đó là những con chóng lớn, có mức độ chuyển hoá thức ăn tốt và hệ số tiêu tốn thức ăn/1 kg trọng lượng thấp. Cân trọng lượng: tốt nhất dùng cân để cân, cân vào buổi sáng lúc chưa cho lợn ăn để chọn những con có trọng lượng cao. Có thể đo vòng ngực và dài thân để tính khối lượng (P) theo công thức. P = VN2 x DT x 87,5 Cách đo các chiều (đơn vị tính: cm): - Dài thân thẳng(DT): Đo từ trung điểm giữa hai tai đến khấu đuôi, đo cả chỗ võng. Tư thế lợn phải đứng thẳng, người đo đứng bên trái con lợn (đo bằng thước dây) đầu lợn không cúi xuống hoặc nghiêng cổ lên. - Vòng ngực (VN): Đặt thước dây thẳng u vai vòng qua ngực, sát với khúc khuỷu chân trước (không đo chặt hoặc lỏng quá) - Cao chân: Đo bằng thước dây hoặc thước gỗ từ chân đứng thẳng đến đỉnh cao nhất của u vai. *. Sức sản xuất: - Sức sản xuất của lợn nái: + Khả năng sinh sản của lợn nái: Số lượng của đàn con: được đánh giá dựa trên số lượng con nó đẻ ra nhiều hay ít, tỷ lệ sống cao hay thấp: Số con đẻ ra – (Số lượng thai chết + Số con chết sau 24h) Tỷ lệ nuôi sống (%) = x 100 Số con đẻ ra Chất lượng thể hiện qua các chỉ tiêu như: khối lượng sơ sinh(Psơ sinh), độ đồng đều, tình trạng sức khoẻ, mức độ tăng trọng nhanh hay chậm của đàn con. P1 + P2 + P3 + …+ Pn Psơ sinh = P bình quân toàn ổ = n 19
  20. Độ đồng đều: có 2 cách tính: 1) P từng con so với toàn ổ Pss min 2) Tỷ lệ đồng đều phát dục (%)= x 100 Pss max Trong đó: Pss min: Khối lượng con nhỏ nhất trong đàn Pss max: Khối lượng con lớn nhất trong đàn Số lứa đẻ ra/lứa: đối với lợn nái phải đạt 1,8 – 2,2 lứa/năm. Số con cai sữa/lứa và số con cai sữa/nái/năm. Số con còn sống đến khi cai sữa Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa = x 100 Số con đẻ ra giữ lại để nuôi * Khả năng tiết sữa của lợn nái: Để đánh giá sức tiết sữa của lợn nái người ta cân trọng lượng toàn ổ lợn lúc 21 ngày tuổi hoặc 30 ngày tuổi. Ở lứa tuổi này, sự tăng trọng của lợn con chủ yếu là do sữa mẹ tạo nên, vì vậy có thể tính theo công thức sau: S = 3 (P2- P1) Trong đó: S: Sức tiết sữa của lợn nái P1: Khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh P2: Khối lượng toàn ổ lợn con lúc 21 hoặc 30 ngày tuổi Hệ số = 3 tức là cứ tăng 1 kg trọng lượng lợn con cần 3 kg sữa. Hoặc có thể tính theo công thức: M= m1 + m2 M: Lượng sữa tiết ra cả kỳ m1 : lượng sữa tiết ra tháng thứ nhất m2 : lượng sữa tiết ra ở tháng thứ hai m1 = (Khối lượng toàn ổ 30 ngày – Khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh) x 3 4 m2  m1 5 - Sức sản xuất của lợn đực giống: + Trong trường hợp có lấy tinh để phối, đánh giá chất lượng tinh trùng dựa vào 5 chỉ tiêu: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2