intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Công nghệ xử lý khí thải: Chương 4 - Nguyễn Văn Hiển

Chia sẻ: Y Nhân | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:27

43
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Công nghệ xử lý khí thải - Chương 4: Tính toán lựa chọn và sử dụng thiết bị xử lý khí" cung cấp cho người học các kiến thức: Loại chất khí gây ô nhiễm, các phương pháp xử lý khí thải, hấp thụ khí bằng chất lỏng,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Công nghệ xử lý khí thải: Chương 4 - Nguyễn Văn Hiển

  1. Chương  Tính  tóan  lựa  chọn  và  sử  4: dụng thiết bị xử lý khí. ÔNKK và Xử lý khí thải tập 3 (Trang40­91;  Loại  Sản phẩm cháy không hoàn toàn như  chất  các CxHy, CO, bụi than. khí  gây ô  Các sản phẩm cháy: SO2, NOx  nhiễm Các  khí  gây  mùi  hôi  như  H2S,  NH3  vv... Các loại dung môi Hấp thụ khí độc hại bằng chất lỏng  Các  (nước hoặc dung dịch) phươn Hấp phụ chất ô nhiễm trên bề mặt  g pháp  vật liệu rắn xử lý  khí thải Biến đổi hóa học các chất ô nhiễm  bằng  quá  trình  thiêu  đốt  hoặc  xúc  tác ở nhiệt độ cao
  2. 4.1 Hấp thụ khí bằng chất lỏng  Hấp  thụ  là  quá  trình  hòa  tan  chất  khí  vào  trong chất lỏng, khi chúng tiếp xúc với nhau.  Bao gồm các quá trình: ­ Khuếch tán chất khí ô nhiễm đến bề mặt  của chất lỏng hấp thụ. ­ Thâm  nhập  và  hòa  tan  chất  khí  vào  bề  mặt của chất hấp thụ. ­ Khuếch  tán  chất  khí  đã  hòa  tan  vào  sâu  trong bề mặt chất hấp thụ. Các phương trình cơ bản của QT hấp  ­ thụ Để hấp thụ được chất ô nhiễm, các phần  tử khí cần được khuếch tán đến bề mặt  lớp biên của 2 pha NA = kG (yAG – yAi) = kx (xAi – xAL)  13.8 Trong đó:
  3. yAG; yAi là tỷ suất mol của chất khí trong  khối khí và trong lớp biên khí sát bề mặt  ngăn cách xAi; xAL là tỷ suất mol của chất khí trong khối  dd hấp thụ và lớp biên bế mặt khối d2 hấp  thụ k , k  là hệ số trao đổi chất của lớp biên chất  x y lỏng và lớp biên khí. Mol/m2.h (Tỷ suất mol là tỷ số giữa số mol chất khí  trên tổng số mol chất khí + mol chất  lỏng) ­ Số đảo ngược của hệ số trao đổi chất có  thể  được  xem  là  sức  cản  của  quá  trình  trao đổi chất ­ Khi hấp thụ khí dễ hòa tan có thể bỏ qua  sức cản của lớp biên khí, chỉ cần tính tới  sứ  cản  của  lớp  biên  lỏng.  Và  ngược  lại,  với  khí  khó  hòa  tan  thì  sức  cản  của  lớp  biên khí là quan trọng.
  4. Thiết bị hấp  thụ Tất cả những thiết bị mà tại đó làm xảy ra  quá trình tiếp xúc giữa pha khí và pha lỏng.  Làm cho chất khí độc hại hòa tan vào trong  chất lỏng thì gọi là thiết bị hấp thụ Bao gồm các loại chính  sau: Bu ồng  phun, tháp phun: Chất lỏng  được  phun  thành  giọt  trong  thể  tích  rỗng  của  thiết bị, và cho dòng khí đi qua.
  5. Thiết bị sục khí: Khí được phân tán dưới  dạng  các  bong  bóng  đi  qua  lớp  chất  lỏng.  Hoặc có thể bằng cách cho khí đi qua tấm  xốp, tấm đục lỗ, hoặc khuấy cơ học Tháp  hấp  thụ  kiểu  sủi  bọt:  Cho  khí  đi  qua  lớp  tấm  đục  lỗ  bên  trên  có  chứa  lớp  nước mỏng. Tháp  đệm:  Chất  lỏng  được  tưới  trên  lớp  đệm  rỗng  và  chảy  xuống  dưới  tạo  ra  bề  mặt ướt của lớp đệm để dòng khí tiếp xúc  khi đi qua.
  6. Thông thường khi nói thiết bị hấp thụ và lý  thuyết  tính  toán  và  thử  nghiệm  chính  là  nói  tới tháp đệm Phạm vi ứng dụng và điều kiện lựa  ch n ­ ọTháp h ấp thụ (tháp đệm) được sử dụng để  xử lý các loại khí thải dễ hòa tan trong các  dung dịch phổ biến, dễ kiếm, dễ tìm (Xem  trang 64) như: Ca(OH)2, NaOH, Na2CO3,  ­ Na2SOấ Tháp h 3 vv… p thụ (tháp đệm) được sử dụng để  xử lý hỗn hợp các loại khí thải có lẫn bụi  bẩn, có mang nhiệt độ cao. Như khói thải lò  hơi, lò đốt dầu, lò nấu đồng vv… ­ Tháp hấp thụ (tháp đệm) còn được sử dụng  để xử lý hơi axit tại các nhà máy xi mạ  vv… Ưu  Nhược  điểảm xử lý cao;  Hiệu qu điểm Làm phát sinh n ước  Có thể xử lý được  thải gây ô nhiễm  cả bụi, nhiệt trong  thứ cấp; Độ bền  khí thải; Đơn giản,  thiết bị không cao dễ vận hành, rẻ 
  7. Tính toán thiết kế tháp hấp thụ. Tính toán theo lý thuyết. Khí thải vào có lưu lượng là G1 (mol/m2.h)  Số  chứa chất A có tỷ suất mol đầu vào là y   1 liệu  Tỷ suất mol đầu ra sau xử lý qua tháp của  đầu  chất A là y2 vào Tỷ suất mol của chất A có trong chất  lỏng hấp thụ ở đầu vào là x2 Tính chiều cao lớp đệm ZT và lưu lượng  dung dịch hấp thụ phun vào L2 Giả  ­ Pha khí cũng như pha lỏng đều có 2  thiế thành phần: Khí trơ + Khí A và chất  t lỏng trơ + chất A (hòa tan). ­ G và L là lưu lượng tổng bao gồm cả  phần khí trơ hoặc chất lỏng trơ + chất  A Xem lý thuyết tính toán từ trang 50 – 55  và ví dụ trang 55
  8. Tính toán theo kinh nghiệm. S ố  Lưu lượng khí thải cần xử lý L (m3/h)  liệu  đầu  Nồng độ đầu vào và đầu ra khỏi thiết  vào bị (m3/h)  Tính  Chọn vận tốc làm việc của tháp v = 1  Dtháp,  – 3,5 m/s. Từ đó tính ra đường kính  tháp  Chọn chiều cao lớp đệm trong tháp từ  Hđệm 1 – 1,5m Pha dung dịch hấp thụ theo tỷ lệ yêu  Vận  cầu (xem bảng trang 64)  hành  tháp Đo đạc kiểm  nghiệm hiệu  quả xử lý, từ đó  điều chỉnh lưu  lượng dung dịch  hấp thụ cho phù  hợp (xem bảng  trang 64) 
  9. Lựa chọn hóa chất hấp thụ. T64 Khí độc  Chất hấp thụ hại cần  khử N2O3, NO2,  Nước, NaOH, Na2CO3, KOH,  N2 O 5 K2CO3, Ca(OH)2, CaCO3,  Mg(OH)2, MgCO3, Ba(OH)2 NO Dd: FeCl2, FeSO4, Na2SO3,  Na2S2O5, NaHSO3, NaHCO3 SO2 Dd: NaSO3 (18­25%), Ca(OH)2,  Na2CO3 (15­20%), NaOH (15­ 25%), KOH, CaCO3, MgO H 2S Dd: Na2CO3, NH4OH, K3PO4  (40­50%), K2CO3 CO Nito lỏng, [Cu(NH)3]n, COCH  Cl2, CO2 NaOH, Na2CO3, KOH, K2CO3,  Ca(OH)2 HCl, HF,  NaOH, Na2CO3, K2CO3, 
  10. 4.2 Hấp phụ khí bằng chất rắn (Trang  64) Hấp phụ là quá trình phân ly chất khí  dựa trên ái lực của một số chất rắn đối  với các khí có mặt trong khí thải và bị  giữ lại trên bề mặt của vật liệu rắn. Hấp  phụ  là  sự  hút  các  phân  tử  khí,  hơi  bởi bề mặt chất hấp phụ. Bản chất quá trình hấp phụ Hấp phụ  Hấp phụ  vật lý hóa học
  11. HẤP PHỤ VẬT LÝ. Các phân tử khí bị hút vào bề mặt vật liệu  hấp  phụ  nhờ  lực  tương  tác  yếu  giữa  các  phân tử. Hấp phụ vật lý là quá trình có tỏa  nhi ệt ương tác này là lực VanderWaals. Nên  Lực t dạng hấp phụ này còn gọi là hấp phụ phân  tử hay hấp phụ VanderWaals Quá trình hấp phụ vật lý là quá trình thuận  nghịch. Khí đã hấp phụ có thể được nhả ra  bằng  cách  thay  đổi  áp  xuất  của  chất  khí  hoặc nâng cao nhiệt độ. Sử dụng ưu điểm này để có thể thu hồi lại  những khí hoặc chất quý hiếm. Hoặc hoàn  nguyên lại vật liệu hấp phụ Hấp  phụ  vật  lý  diễn  ra  rất  nhanh,  nhưng  khả  năng  hấp  phụ  sẽ  giảm  nhanh  khi  khí  thải có nhiệt độ cao và có nhiều bụi.
  12. HẤP PHỤ HÓA HỌC Làm xảy ra phản ứng hóa học giữa chất bị  hấp phụ với vật liệu hấp phụ. Khi đó vật  liệu hấp phụ sẽ biến đổi tính chất thành  chất khác Hấp phụ hóa học là quá trình tỏa nhiệt rất  mạnh. Nhiệt độ càng cao, quá trình diễn ra  càng nhanh Hấp phụ hóa học là quá trình không thuận  nghịch nên vật liệu hấp phụ không thể  hoàn nguyên được Khí bị hấp phụ nếu có được nhả ra khỏi  vật liệu hấp phụ thì cũng bị thay đổi thành  phần và tính chất ban đầu
  13. VẬT LIỆU HẤP PHỤ Vật liệu làm chất hấp phụ là các vật liệu  xốp với bề mặt trong lớn, được tạo thành  do tổng hợp nhân tạo hay tự nhiên. Cấu  trúc  bên  trong  của  các  chất  hấp  phụ  công  nghiệp  được  đặc  trưng  bởi  kích  thước và h́ình dạng khác nhau của khỏang  trống và lỗ xốp. Vật liệu hấp phụ cần đáp ứng các yêu  cầu ­ Có khả năng hấp phụ cao;  ­ Phạm vi tác dụng rộng; ­ Có độ bền cơ học cần thiết; ­ Có khả năng hòan nguyên d ̣ ễ dàng; ­ Rẻ tiền. Một số vật liệu hấp phụ phổ biến
  14. Than hoạt tính Than  hoạt  tính  là  một  chất  hấp  phụ  rắn,  xốp, không phân cực và có bề mặt riêng rất lớn.  Than hoạt tính có cấu tạo xốp và nhiều lỗ  hổng nhỏ không đồng đều và rất phức tạp. Có 3 dạng than là Dạng vi mao quản; Dạng  mao quản trung gian; Dạng mao quản lớn Than  hoạt  tính  có  thể  tích  lỗ  xốp  vào  khỏang  0,24­0,48  cm3/g.  Dùng  để  tách  các  chất ô nhiễm có gốc hữu cơ. ĐK  mao  quản  là  0,003μm  thì  than  có  thể  tách  được  H2O,  NH3.  Nếu  d  tăng  lên  0,004  μm  thì  có  thể  tách  được  CO2,  SO2,  H2S,  C2H4, C2H6 và C2H5OH Ưu  điểm:  Giá  rẻ  nhất  dùng  trong  xử  lý  ô  nhiễm môi trường. Nhược điểm: Khó tái sinh nếu bị đóng cặn,  có
  15. Zeolit Zeolit  là  các  hợp  chất  alumosihcat  có  cấu  trúc  tinh  thể. Zeolit  Sản  xuất  dưới  dạng  bột  hoặc  dạng  viên  xốp  từ  cao  lanh  tự  nhiên  sẵn  có  ở  Việt Nam. Tính  chất  của  zeolit  phụ  thuộc  vào  tỷ  lệ  Si  và  Al  và  mức  độ  tạo  tinh  thể  của  sản  phẩm cuối cùng. Các  zeolit  thể  hiện  tính  nhạy  cảm  rất  rõ  đối với nhiệt độ.
  16. Zeolit  có  khả  năng  hấp  phụ  hơi  các  hợp  chất  phân  cực  và  các  chất  có  nối  đôi  trong  phân cực. Ưu điểm:  Giữ  được  hoạt  tính  cao  ở  nhiệt  độ  tương  đối  150  – 250oC. Nhược  điểm:  Do  thể  tích  lỗ  xốp  nhỏ  nên lượng chất hấp phụ ít hơn so với các  chất hấp phụ khác.
  17. Silicagel Silicagel  là  gel  của  anhydrit  axit  silisic  có  cấu trúc lỗ xốp rất phát triển. Silicagel  dễ  dàng  hấp  phụ  các  chất  phân  cực cũng như các chất có thể tạo với nhóm  hydroxyl các liên kết kiểu cầu hydro. Silicagel  có  độ  rỗng  cao  khoảng  800m2/gam, cho phép nó hút nước mạnh. Ứng Dụng:  Silicagen có lỗ xốp mịn dùng  hấp  phụ  các  hơi  và  khí  dễ  ngưng  tụ.  Silicagen có lỗ xốp trung b́ình và thô dùng  để hút hơi các hợp chất hữu cơ. Nếu tiến hành giải hấp bằng khí nóng  ẩm  hay bằng hơi nước với thời gian kéo dài sẽ  làm giảm hoạt tính hấp phụ của chúng.
  18. Silicagel Silicagel  có ái lực rất mạnh với hơi nước  nên  chúng  thường  được  sử  dụng  để  sấy  khô các môi trường khác. Silicagel  có ái lực rất mạnh với hơi nước  nên  chúng  thường  được  sử  dụng  để  sấy  khô các môi trường khác. Silicagel  không  cháy  ở  nhiệt  độ  tái  sinh  thấp  110oC  –  200oC  và  có  độ  bền  cơ  học  cao Silicagel  có thể bị phá hủy dễ dàng bởi cá  giọt nước. Hoặc ở nơi có độ ẩm quá cao.
  19. Keo nhôm Keo nhôm được điều chế bằng cách nung  Hydroxyt nhôm ở nhiệt độ cao. Diện tích bề mặt của keo nhôm là  170  – 220 m2/g. Tổng thể tích lỗ xốp là 0,6 – 1  cm3/g. Keo  nhôm  bền  khi  độ  ẩm  cao.  Chúng  được  ứng  dụng  để  thu  hồi  các  hợp  chất  hữu cơ phân cực và sấy khí 
  20. Thiết kế Tháp hấp  phụ Tiêu chí thiết kế: ­Đảm bảo chu kỳ làm việc thích hợp ­Dòng khí được phân phối đều tới các lớp  than trong tháp ­Đảm  bảo  khả  năng  dễ  thay  thế  mới  hay  hoàn nguyên vật liệu hấp phụ. ­Đảm  bảo  dòng  khí  đi  vào  tháp  đã  được  tách ẩm, tách bụi triệt để. Vật  liệu  hấp  phụ  được  đổ  thành  từng  lớp  trong  thiết  bị  hấp  phụ.  Dòng  khí  được  dẫn  xuyên  qua  lớp  vật  liệu  này  với  vận tốc khí từ 0,1 ­ 0,5 m/s. Thời gian lưu  từ 1 – 6s
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2