CHƯƠNG 10
HOẠT ĐỘNG ĐỊA CHẤT CỦA BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG
Các đại dương:
• Thái Bình Dương
• Đại Tây Dương
• Ấn Độ Dương
• Đại dương che phủ ~71% diện tích bề mặt trái đất, trong đó Thái Bình dương là đại dương
sâu và rộng nhất (~1/3 diện tích bề mặt trái đất), Đại Tây Dương có diện tích ~1/2 diện tích
Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương là đại dương nhỏ nhất và nằm ở nam bán cầu.
• Các vùng biển, vịnh khác là một phần của ba đại dương chính ở trên.
vd: Biển bắc cực (bắc băng dương) không phải là một đại dương mà chỉ là phần mở rộng
lên phía bắc của Đại Tây Dương.
Mặt cắt ngang thể hiện cấu trúc của một đại dương về cơ bản bao gồm:
1. Rìa lục địa (thềm lục địa + sườn lục địa + chân lục địa)
2. Đồng bằng biển thẳm
3. Đồi biển thẳm
4. Thung lũng tách giãn
5. Máng nước sâu
RÌA LỤC ĐỊA
• Rìa lục địa là nơi vỏ lục địa và vỏ
đại dương gặp nhau. có hai loại rìa:
1. Rìa thụ động: phân bố ở những nơi
vỏ lục địa và vỏ đại dương gắn kết
chặt chẽ với nhau. Phần móng của
nó thường bị khống chế bởi hàng
Rìa thụ động
loạt các đứt gãy căng giãn
2. Rìa tích cực phân bố ở những nơi
mảng đại dương cắm chìm xuống
mảng lục địa – đây là ranh giới kiến
tạo mảng
• Về mặt hình thái thì rìa tích cực
khác với rìa thụ động ở chỗ nó
Rìa tích cực
không có chân lục địa
• Thềm lục địa: Trên tất cả các
lục địa, vật liệu trầm tích được
các hệ thống dòng chảy vận
chuyển và lắng đọng ở các tam
giác châu. Các vật liệu này sau
đó được tái vận chuyển nhờ các
dòn hải lưu và lắng đọng dọc
theo bờ biển tạo thành một bề
mặt thoải, nông chìm dưới đáy
biển gọi là thềm lục địa.
• Độ dốc của thềm lục địa ~0,1o,
độ sâu ~200m nước. Chiều
rộng của thềm thay đổi tùy theo
vị trí địa lý. Thông thường rìa
thụ động có thềm rộng hơn so
với rìa tích cực
Chiều rộng của thềm thay đổi theo vị trí địa lý
• Sườn
lục địa:
Nằm phía bên
ngoài
thềm, độ
sâu chuyển
tiếp
từ ~200 m nước
đến ~5000 m
nước. Độ dốc
tăng đột ngột lên
đến 4-5o.
• Chân lục địa: là nơi độ sâu của sườn giảm mạnh, nó chuyển tiếp từ từ đến
bồn đại dương ở mức độ sâu ~5 km.
• Đồng bằng biển thẳm: chiếm phần
lớn diện tích đáy đại dương. Địa hình
rất thoải với độ sâu trung bình ~5000
– 6000 m.
• Đồi biển thẳm: những địa hình núi
ngầm nằm dưới đáy đại dương, có
độ cao khoảng có thể đạt tới ~1000m
so với bề mặt đáy đại dương.
Thường được thành tạo do các núi
lửa phun trào ngầm dưới lòng đại
dương tạo thành
• Nếu nhô lên khỏi mặt nước thì địa
hình này được gọi là các đảo.
• Ngược lại, nếu bị sóng và thủy triều
bào mòn thì gọi là các guyot Các hòn đảo liên
kết với nhau tạo
thành các cung
đảo ngăn cách
các biển rìa với
đại dương bên
ngoài
vd: biển Đông,
biển Nhật Bản,...
• Ngoài ra còn có các đảo hình thành
từ các rạn san hô
• Máng nước sâu: Nằm ở chân lục địa
của rìa tích cực với độ sâu và dốc rất
lớn so với sườn lục địa.
• Trung tâm tách giãn: nằm ở trung tâm
của đại dương, nơi đó vỏ đại dương
tách giãn và chuyển động về hai phía
ngược chiều nhau, thường đi kèm với
Quá trình hình thành trung tâm
tách giãn và vỏ đại dương
sự phun trào ngầm của magma.
• Riêng trung tâm tách giãn ở Thái Bình
Dương có đặc điểm riêng là trung tâm
này nằm trên một sống núi cao hơn so
g
với bề mặt đại dương xung quanh với
n
ơ
chiều cao trung bình từ 2000-3000m so
ư
ạ i d
a đ
ú i g i ữ
với đồng bằng biển thẳm
g n
n
ố
s
• Sống núi giữa đại dương và các trung
tâm tách giãn này lại bị các hệ thống
đứt gãy chuyển dạng cắt qua và gây
dịch chuyển
• Thung lũng ngầm: tồn tại dưới biển và được hình thành do sự sói mòn/trượt lở
ngầm dưới biển gây ra.
• Vật liệu bị trượt lở nhanh chóng chìm xuống phần thấp của địa hình tạo thành
các quạt trầm tích turbidite (trầm tích liên quan đến trượt lở ngầm) dưới đáy
biển/đại dương
TÁC DỤNG ĐỊA CHẤT CỦA BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG
Sóng
Thủy triều
Hải lưu
• Tác dụng bào mòn (cơ học, hóa học)
Sóng
Thủy triều
Hải lưu
• Tác dụng vận chuyển
Trầm tích thềm lục địa
Trầm tích biển sâu (sườn lục địa)
Trầm tích biển thẳm
• Tác dụng trầm tích: