I.

NỘI DUNG HỌC PHẦN PTKT Nguyên lý nền tảng của phân tích kỹ thuật Phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản

II. III. Metastock và Ứng dụng của phân tích kỹ

thuật

IV. Các khái niệm cơ bản, thuật ngữ trong PTKT V. Các đường chỉ báo, mô hình trong PTKT VI. Theory Dow, dãy số Fibonacci, Elliot Wave VII. Bài tập thực hành

1

PHẢI THAM LAM KHI NHIỀU NGƯỜI SỢ HÃI, PHẢI SỢ HÃI KHI NHIỀU NGƯỜI CÙNG THAM LAM.

2

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

1. Chỉ số trung bình động(Moving Average)  Là giá trung bình của một chứng khoán tại một thời điểm

nhất định trong một khoản thời gian định nghĩa “n”

 Cách tính: Cộng tất cả các giá đóng cửa của một loại chứng khoán trong “n” khoảng thời gian gần nhất rồi sau đó chia cho “n”

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

 Đường chuyển động trung bình:  Là đồ thị được xác định bằng cách nối các chỉ số trung bình động tính toán tại mỗi thời điểm của một loại chứng khoán nào đó theo thời gian vận hành của thị trường.

 Ứng dụng của đường MA: chỉ ra xu hướng của thị trường.

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT  Đồ thị giá nằm trên đường trung bình di động cho thấy thị

trường đang trong chiều hướng tăng giá

trường đang trong xu hướng giảm giá

 Đồ thị giá nằm dưới đường trung bình di động cho thấy thị

 Điểm cắt vàng : là giao điểm của đường trung bình thời hạn ngắn cắt từ dưới lên so với đường trung bình của thời hạn dài hơn

7

8

9

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT  Điểm chết( Death point) : là giao điểm của đường trung bình thời hạn ngắn cắt từ trên xuống so với đường trung bình của thời hạn dài hơn.

 Ưu điểm của đường MA : cho biết xu hướng chắc chắn của thị trường và cũng đưa ra tín hiệu về sự đảo chiều của thị trường

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT  Nhược điểm: Chúng ta sẽ luôn phải mua hoặc bán chậm vì xu hướng chuyển động của đường xuất hiện thường chậm hơn với đồ thị giá thực tế.

LCG. Blue-MA5 Green-MA13

Điểm cắt cho bán

Điểm cắt cho mua

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

2. Đường chỉ báo MACD :  MACD được hình thành từ 2 đường :  Fast MACD: hiệu số giữa đường trung bình động của một chứng khoán với thời gian 12 ngày và đường trung bình động thời gian 26 ngày.

MACD với khoảng thời gian quan sát là 9 ngày

 Đường dấu hiệu( Signal line) là trung bình của đường Fast

13

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

thành tại giao điểm của đường Fast MACD và đường Signal.

 Ứng dụng của MACD  a. Chỉ ra dấu hiệu mua /bán : dấu hiệu mua /bán được hình

 Dấu hiệu mua: khi đường Fast MACD cắt đường Signal từ dưới lên, điểm cắt càng xa đường 0 cho thấy thị trường sẽ tăng giá mạnh.

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

trên xuống, điểm cắt càng xa đường 0 cho thấy thị trường sẽ giảm giá mạnh.

 Dấu hiệu bán: khi đường Fast MACD cắt đường Signal từ

 b. Chỉ ra xu hướng thị trường: Nếu hai đường Fast MACD và Signal đều nằm trên đường (0) thì cho thấy thị trường đang tăng giá và ngược lại.

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

Fast MACD

Đường Signal

Dấu hiệu phân kỳ giảm giá của cp SVC

c. Chỉ ra sự phân kỳ tăng giá và giảm giá : sự phân kỳ giữa đường MACD với đồ thị giá cho thấy chiều hướng tăng/giảm giá đang yếu dần

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT  Phân kỳ giảm giá(Bearish Divergence): khi đồ thị giá đang

hình thành những điểm đỉnh cao hơn trong khi đường MACD đang hình thành những điểm đỉnh thấp hơn.

hình thành những đáy thấp hơn trong khi đường MACD lại hình thành những điểm đáy cao hơn. Điều này cho thấy xu hướng giảm giá đang yếu dần

 Phân kỳ tăng giá(Bullish Divergence): khi đồ thị giá đang

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

Phân kỳ tăng giá cp SSI giai đoạn cuối 2008 đầu 2009

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT  3. Đường chỉ báo RSI( Relative Strength Index) :Là chỉ số sức mạnh tương quan. Là chỉ số tỷ lệ giữa trung bình số ngày tăng giá so với mức giá trung bình của những ngày giảm giá trong một giai đoạn nhất định.

 Các ứng dụng của RSI:  a. Chỉ ra trình trạng overbought/oversold:

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

Overbought area

RSI

Oversold area

Đồ thị giá cp TBC

Nếu đường RSI trên 70 thì cho thấy thị trường đang ở trình overbought, trạng ngược lại, nếu RSI dưới 30 cho thấy thị trường ở trình trạng oversold

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

hiệu bán.

 b. Chỉ ra dấu hiệu mua/bán:  Khi đường RSI từ trên đỉnh cắt xuống dưới 70 chỉ ra dấu

mua.

 Khi đường RSI từ dưới đáy cắt lên trên 30 chỉ ra dấu hiệu

 c. Chỉ ra sự phân kỳ tăng/giảm giá:  Phân kỳ giảm giá(Bearish Divergence): khi đồ thị giá hình thành những điểm cao hơn trong khi RSI lại hình thành những điểm cao thấp hơn

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

 Phân kỳ tăng giá( Bullish Divergence): khi đồ thị giá đang hình thành những đáy thấp hơn, trong khi RSI hình thành những điểm đáy cao hơn cho thấy dấu hiệu giảm giá đang suy yếu

Bán

Mua

23

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

 4. Đường chỉ báo đo lường biến động giá (Stochastics

analysis) :

 Đường Stochastics là những đường chỉ sự biến động của giá dựa trên cơ sở quan sát sau : Khi giá tăng, giá đóng cửa có khuynh hướng tiến gần đến biên trên của khung giá(price range), khi giá giảm, giá đóng cửa có khuynh hướng tiến gần đến biên dưới của khung giá

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

 Mỗi đường Stochastic sử dụng hai đường, % K và % D.  Ứng dụng của Stochastics:  a. Chỉ ra trình trạng overbought/oversold  Trên đường 80- thị trường overbought  Dưới đường 20- thị trường oversold.  b. Chỉ ra dấu hiệu mua/bán: % K và % D cắt xuống từ vùng trên 80-Dấu hiệu bán. % K và % D cắt lên từ vùng dưới 20- Mua

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

%K Overbought region

% D Oversold region

HSG

c. Chỉ ra sự phân kỳ tăng/giảm giá. Phân kỳ giảm giá khi đồ thị giá hình thành những đỉnh cao hơn trong khi hình Stochastics thành những điểm đỉnh thấp hơn và ngược lại là phân kỳ tăng giá

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

 5.Dãy Bollinger( Bollinger band):  Đường Bollinger giúp cho người dùng so sánh độ biến động và mức giá tương đối của một chứng khoán theo một thời gian quan sát cụ thể.

 Bollinger band gồm 3 đường:  Một đường trung bình động ở giữa  Một đường biên trên  Một đường biên dưới

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

CP ACB

Biên trên Bollinger band

Đường TB động ở giữa

Biên dưới Bollinger band

Ứng dụng của Bollinger band : chỉ ra thị trường đang ở trình trạng overbought/oversold. Giá ở gần biên dưới, hoặc vượt ra ngoài biên dưới tức thị trường đang oversold và ngược lại- thị trường overbought

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

 Dùng kết hợp với đường RSI, Stochastics để chỉ ra dấu hiệu mua/bán: Dấu hiệu mua/bán xuất hiện khi Bollinger cho thấy dấu hiệu overbought/oversold, trong khi RSI, Stochastics cho thấy dấu hiệu phân kỳ

 Chỉ ra dấu hiệu cảnh báo sắp có một sự biến động giá mạnh : những đường biên thường co hẹp trước khi bắt đầu một sự biến động giá mạnh

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT  6.Đường động lực( Momentum): là một đường chỉ báo chỉ sự dao động,dùng để đo lường tỷ lệ biến động của giá trong một khoảng thời gian nhất định. Đường động lực được chia ra 2 vùng bởi đường 100.  Ứng dụng của Momentum:  a. chỉ ra trình trạng overbought/oversold khi giá tăng giảm

quá xa so với đường 100

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

tiến đến một giá trị rất cao trên đường 100, đó là dấu hiệu thị trường overbought, ngược lại, dưới đường 100 xa là oversold. Dấu hiệu overbought/ oversold của đường momentum có ý nghĩa đối với thị trường chưa rõ xu hướng( Non-trending market)- là thị trường đang hình thành những mức giá cao thấp bằng nhau

 Và có khả năng điều chỉnh trở lại. Nếu đường Momentum

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

overbought/ oversold sẽ đáng tin cậy hơn. Thí dụ giá đang trong chiều hướng tăng, điểm mua an toàn nhất là đợi cho đến khi đường Momentum đang hình thành điểm oversold và có dấu hiệu hướng lên trên đường 100  Momentum chỉ ra sự phân kỳ tăng/ giảm giá

 Nếu thị trường xác định rõ xu hướng thì dấu hiệu

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

Momentum

kỳ

phân

CP ABT

giữa Sự đường Momentum và đồ thị giá cho thấy chu kỳ tăng/ giảm giá đang yếu dần đi. Đồ thị bên cho nhận biết sự phân kỳ giảm giá của cp ABT

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT  7.Đường đo lường dòng tiền( Money Flow Index) : là một chỉ số sức mạnh tương quan(RSI) tính theo trọng số khối lượng, dòng để đo lường sức mạnh của dòng tiền ra vào của thị trường.

 Đường Money Flow Index lượng hóa động lực khối lượng của giá giống như đường RSI lượng hóa động lực của giá, nhưng khác nhau ở 2 điểm : thứ nhất, giá của

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT  đường MFI là giá trung bình của giá cao thấp và giá đóng

cửa, còn RSI chỉ lấy giá đóng cửa; thứ 2, giá của đường MFI được tính theo trọng số khối lượng

Money Flow Index

REE

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

PTKT người ta thường dùng kết hợp một số đường chỉ báo sau đây để xác định xu hướng của thị trường :

 Ngoài các đường chỉ báo thông dụng đã nêu trên, trong

 Đường ADX  Đường Parabolic SAR  Đường xu hướng Andrews Pitchfork  Đường Gann Fan

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

 Đường Commodity Channel Index  Đường Speed Resistance  Đường Trix

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

 Các dạng mô hình thường gặp trong phân tích kỹ thuật :  Vai đầu vai – Head and Shoulders  Chiếc cốc và tay cầm-Cup and hander  Tam giác tăng giá, tam giác giảm giá  Mô hình 2,3 đáy- Double, Triple Bottom  Mô hình 2, 3 đỉnh- Double,Triple Top

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

 Mô hình Wedges  Mô hình Rouding top/bottom  Cây búa tăng giá- Hammer bull  cây búa giảm giá- Hammer bear  Bao trùm tăng giá- Engulfing bull  Bao trùm giảm giá-Engulfing bear  Piercing line-bull

CÁC ĐƯỜNG CHỈ BÁO,MÔ HÌNH TRONG PTKT

 Đám mây đen bao phủ-Dark cloud cover-bear  Ngôi sao tăng giá- Bullish star  Ngôi sao giảm giá- Bearish star  Bullish harami  Bearish harami  Doji tăng giá, Doji giảm giá.

DÃY SỐ FIBONACCI  Dãy số Fibonacci được phát minh bởi nhà toán học nổi tiếng người Ý, Leonardo Fibonacci vào đầu năm 1200 trong khi ông đang nghiên cứu kim tự tháp vĩ đại Gizeh.

bằng cách cộng 2 số đứng trước lại với nhau.

 Dãy số Fibonacci là một trình tự các dãy số được hình thành

 Thí dụ : 1,2,3,5,8,13,21,34,55,89,144…

DÃY SỐ FIBONACCI

 Một đặc điểm thú vị của dãy số Fibonacci là bất cứ một số nào trong dãy số đều gấp 1,618 lần số đứng trước và bằng 0,618 lần số đứng sau (34/55=55/89=144/233=0.618)

nhiên,khoa học,toán học,…

 55/34=89/55=233/144=1.618) và 1.618=1/0.618.  Đặc điểm này của dãy số Fibonacci xuất hiện trong tự

DÃY SỐ FIBONACCI

những mức hỗ trợ,

 Và số 0.618 được xem là tỷ lệ vàng (golden ratio)  0.618*0.618=(1-0.618)=0.382  (0.618+0.382)/2 =0.5  0.618*(1+0.618)=1  0.382*(1+0.618)=0.618  Sử dụng dãy số Fibonacci trong phân tích kỹ thuật để tìm ra

DÃY SỐ FIBONACCI

chuyển thành 3 mức phần trăm tương ứng là 38.2%, 50% và 61.8%. Tuy nhiên có nhiều mức phần trăm được sử dụng trong phân tích kỹ thuật như 23.6%,161.8% và 423%...

 Kháng cự tiềm năng và tìm giá mục tiêu. Tỉ lệ vàng được

 Công cụ phổ biến dùng trong phân tích kỹ thuật là Fibonacci Retracement, công cụ này dùng các đường ngang để chỉ ra các

DÃY SỐ FIBONACCI

bằng cách xác định hai điểm đỉnh và đáy.

FIBONACCI RETRACEMENT CP HCM

 Vùng hổ trợ và kháng cự. Fibonacci Retracement được vẽ

DÃY SỐ FIBONACCI  Sau một đợt biến động giá lên hoặc xuống, những mức hỗ trợ và kháng cự mới thường rơi vào ngay hoặc gần các đường này.

dấu hiệu của một xu hướng cũ còn tiếp tục; mức 61.8% cho thấy giá không còn là sự điều chỉnh mà là bắt đầu một xu hướng mới; mức điều

 Sự điều chỉnh giá dừng ở mức 38.2% thường được xem là

DÃY SỐ FIBONACCI

xu hướng tiếp theo) D 26.18

Ví dụ : ABC up (38.2% Retracement )

20 B

16.18 C

10 A

C 13.82

A 20

Ví dụ : ABC down(38.2% Retracement )

B 10

D 3.82

A-B=C-D khi B-C=38.2% của A-B

 Chỉnh 50% được xem là mức trung lập ( chưa chắc chắn

DOW THEORY- ELLIOT WAVE

được lặp đi lặp lại.

 Dow cho rằng đồ thị giá chứng khoán là có tính chu kỳ và

một năm trở lên và được xem như cơn thủy triều.

 Theo lý thuyết Dow, có 3 dạng xu hướng trên thị trường:  Primary or Major: Những xu hướng này thường kéo dài từ

cơn sóng và kéo dài từ 3 tuần đến 3 tháng

 Secondary or Intermediate : xu hướng này giống như những

DOW THEORY- ELLIOT WAVE

ít nhất là 3 tuần.

 Minor : xu hướng này giống như những gợn sóng và kéo dài

 Trên nền tảng của lý thuyết Dow, nhà kế toán về hưu Ralph Nelsol Elliot đã nghiên cứu các xu hướng chính của thị trường chung và năm 1938, Elliot đã đưa ra lý thuyết sóng dùng để giải thích tại sao và ở đâu các dạng mẫu đồ thị giá đang phát triển và chúng báo hiệu điều gì

DOW THEORY- ELLIOT WAVE

 Elliot nhận thấy rằng trong một cơn sóng tăng có một giai đoạn tăng giá với những điểm đỉnh nằm ở các bước sóng 1,3,5 được gọi là những bước sóng đẩy(impulse waves) và những điểm đáy ở các bước sóng 2 và 4 gọi là các bước sóng điều chỉnh( corrective wares), một khi 5 bước sóng tăng giá đã hoàn thành, thị trường sẽ tiến tới 3 bước sóng điều chỉnh a,b,c.

ELLIOT WAVE

 Chu kỳ một con sóng hoàn chỉnh