Nguyễn Tiến Lương. Bài giảng môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. 1
BÀI GIẢNG
Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam
Nguyễn Tiến Lương. Bài giảng môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. 2
Chương mđầu
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu
a. Khái niệm “Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”
Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập ngày 3- 2- 1930, Đảng là đội tiên phong cách
mạng, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp ng nhân, đồng thi đội tiên phong của nhân
dân lao động và của n tộc. Ngay tkhi ra đời, Đảng đã đề ra đường lối cách mạng đúng
đắn trực tiếp nh đạo cách mạng nước ta giành thắng lợi to lớn. Trong hoạt động lãnh
đạo của Đảng, vấn đề cơ bản trước hết đề ra đường lối cách mạng và hoch định đường
lối.
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là một hệ thống quan điểm,
chtrương, chính sách vmục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp cách mạng
Việt Nam. Đường lối cách mạng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết của Đảng.
Nhìn tổng thể đường lối ch mạng của Đảng bao gồm đường lối đối nội và đối ngoại.
Về đối nội còn đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đường lối cách mạng của Đảng là toàn diện và phong phú. đường lối chính tr
chung, xuyên suốt cả quá trình cách mạng, như: đường lối độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. đường lối cho từng thời kỳ lịch sử, như: đường lối cách mạng n tộc dân
chnhân dân; đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra còn đường lối cách mạng
đề ra cho từng lĩnh vực hoạt động, như: đường lối công nghiệp hoá; đường lối phát triển
kinh tế ..
Đường lối cách mng của Đảng chỉ giá trchỉ đạo thực tiễn khi phản ảnh đúng qui
luật vận động khách quan. vy, trong quá trình lãnh đạo và ch đạo cách mạng Đảng
không ngừng nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để kịp thời bổ sung, phát triển đường lối.
b. Đối tượng nghiên cứu của môn học
Môn học Đường lối ch mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam chủ yếu nghiên cu
đường lối do Đảng đề ra trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ 1930 đến nay. Do
đó, đối tượng ch yếu của môn học là h thống quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng trong quá trình cách mạng Việt Nam- tcách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, làm sra đời tất yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam- chthể hoạch định
đường lối cách mạng Việt Nam.
Nguyễn Tiến Lương. Bài giảng môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. 3
Hai là, m rõ quá trình nh thành, bsung và phát triển đường lối cách mạng của
Đảng.
Ba , làm kết quả thực hiện đường lối của Đảng trong tiến trình cách mạng Vit
Nam.
Yêu cầu đặt ra đối với việc dạy và học môn đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam:
Đối với người dạy: Cần nghiên cứu đầy đủ các cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng trong toàn b tiến trình lãnh đạo cách mạng, đảm bảo cập nhật hệ thống đường lối của
Đảng. Mặt khác trong giảng dạy phải làm rõ hoàn cảnh lịch sử ra đời và sbsung, phát
triển các quan điểm của Đảng trong tiến trình cách mạng, gắn luận với thực tiễn trong
giảng dạy.
Đối với người học: Cần nắm vững nội dung cơ bản đường lối của Đảng để từ đó giải
những vấn đề thực tiễn và vận dụng được quan điểm của Đảng vào cuộc sống.
Đối với cả người dạy người học: trên s nghiên cứu một cách hthống, sâu sắc
đường lối của Đảng, cùng với các tri thức chuyên ngành của mình, thđóng góp ý kiến
cho Đảng về đường lối, chính sách đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA
VIỆC HỌC TP MÔN HỌC
1. Phương pháp nghiên cứu
a. Cơ sở phương pháp luận
Nghiên cứu n Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam phải dựa trên thế
giới quan, phương pháp luận khoa học của ch nghĩa Mác- Lênin. Các quan điểm có ý nghĩa
phương pháp luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng
Với phương pháp luận khoa học, các nhà sử học chân chính có thể nhận thức được lịch
smột cách chính xác, khoa học. Họ thnhận thức và phản ánh đúng hiện thực khách
quan khi nghiên cứu bất kỳ một hiện tượng, một quá trình lịch sử nào.
b. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phải dựa trên sở sự vận động của nội dung. Phương pháp nghiên cứu
môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, ngoài phhương pháp luận chung
đã nêu trên, đối với mỗi nội dung cụ thể cần vận dụng một phương pháp nghiên cứu phù
hợp. Trong đó, sử dụng phương pháp lịch sử và lôgíc hết sức quan trọng. Ngoài ra còn s
dụng các phương pháp khác, như phân tích, tổng hợp, so sánh …
2. Ý nghĩa của việc học tập môn học
Môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam trang bị cho sinh viên những
hiu biết bản về sự ra đời của Đảng, về đường lối của Đảng trong cách mạng dân tộc dân
chnhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt đường lối của Đảng trong thời kỳ
đổi mới.
Học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam ý nghĩa quan
trọng đối với việc bối dưỡng cho sinh viên niềm tin vào slãnh đạo của Đảng, định hướng
Nguyễn Tiến Lương. Bài giảng môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. 4
phấn đấu theo mục tiêu, tưởng và đường lối của Đảng; nâng cao ý thức trách nhiệm ng
dân trước nhiệm vụ trọng đại của đất nước.
Qua học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, sinh viên có cơ
sở vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực giải quyết những vấn đề kinh tế,
chính trị, xã hội … theo đường lối, chính sách của Đảng.
Chương 1
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
a. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa). Các nước đế quốc, bên
trong tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài xâm lược và áp bức nhân dân các dân
tộc thuộc địa. Sự thống trị tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc m cho đời sống nhân dân lao
động các nước trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực
dân ngày càng gay gắt, phong trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
b. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin
Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh,
yêu cầu phải có hệ thống luận khoa học với tư cách vũ ktưởng của giai cấp công
nhân trong cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa bản. Trong hoàn cảnh đó, chủ nghĩa Mác
ra đời, về sau Lênin phát triển thành chủ nghĩa Mác- Lênin.
Ch nghĩa Mác- nin ch rõ, muốn giành được thắng lợi giai cấp ng nhân phi
thành lập ra đảng Cộng sản. Những nhim vụ chủ yếu tính qui luật mà chính đảng của
giai cấp công nhân cần thực hiện là: tổ chức, lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân
để thực hiện mục đích giành chính quyền và xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa Mác- Lênin đã
lay chuyển, lôi cuốn quần chúng nhân dân và cnhững phần tưu tú, tích cực các nước
thuộc địa vào phong trào cộng sản.
Chnghĩa Mác- Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào u nước và phong
trào công nhân phát triển mạnh theo khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn đến sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam,
c. Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Với thắng lợi của cách
mạng Tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác- Lênin trthành hin thực, đồng thời mở đầu cho
một thời đại mới “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại cách mạng giải phóng n
tộc”. Cuộc cách mạng này đã cmạnh m phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
nhân dân lao động các nước và một trong những động lực thúc đẩy sự ra đời của các đảng
Nguyễn Tiến Lương. Bài giảng môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. 5
cộng sản: Đảng Cộng sản Đức, Đảng Cộng sản Hunggari (1918); Đảng cộng sản Mỹ
(1919)..
Đối với các nước thuộc địa, Cách mạng Tháng Mười Nga đã dạy cho chúng ta rằng
muốn cách mạng thành công thì phải dân chúng (công nông m gốc, phải đảng vững
bền…)
Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Tại Đại hội II của Quốc tế Cộng sản
(1920), thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin
được công bố. Luận cương này đã chra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc
thuộc địa, mra con đường giải phóng cho c dân tộc bị áp bức trên lập trường cách mạng
vô sản.
Đối với Việt Nam Quốc tế Cộng sản vai trò quan trọng trong việc đào tạo cán bộ;
truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin vào Việt Nam hướng dẫn thành lập Đảng Cộng sản.
2. Hoàn cảnh trong nước
a. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp.
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp
Tnăm 1858 thực dân Pháp bắt đầu tiến công quân sự để chiếm Việt Nam. Sau khi
tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước
thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam.
Vchính trị, thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, thâu m mọi quyền
hành trong tay các viên quan người Pháp, ttoàn quyền Đông Dương, thống đốc Nam Kỳ,
khâm sTrung Kỳ, thống sứ Bắc Kỳ, công sứ các tỉnh, đến các bộ máy quân đội, cảnh sát,
toà án...; biến vua quan Nam triều thành nhìn, tay sai. Chúng bóp nghẹt tự do, dân chủ,
thẳng tay đàn áp, khủng bố, dìm các cuộc đấu tranh của dân ta trong biển máu.
Vkinh tế, thực dân Pháp tiến nh chính sách cướp ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư
khai thác tài nguyên; xây dựng một số sở công nghiệp, xây dựng hệ thống giao thông
phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa. Chính thế, nước Việt Nam không thể phát
triển lên chnghĩa tư bản một cách bình thường được, nền kinh tế Việt Nam bị kìm m
trong vòng lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.
Vvăn hóa, chúng thi hành triệt để chính sách văn hóa dịch, y tâm tti, vong
bản, khuyến khích các hoạt động mê tín dđoan, đồi phong bại tục. Chúng tìm mọi cách
bưng bít và ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam
- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam.
Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình xã
hội Việt Nam. Sự phân hoá giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc hơn.
Giai cấp địa chủ phong kiến đã câu kết với thực dân Pháp, tăng cường áp bức, bóc lột
nông dân. Tuy nhiên, do chính sách kinh tế và chính trphản động của thực dân Pháp, giai
cấp địa chủ càng bphân hóa. một sđịa chủ lòng yêu nước, căn ghét chế độ thực
dân, họ đã tham gia vào các phong trào chống Pháp với hình thức và mức độ khác nhau.
Giai cấp nông n lực lượng đông đảo nhất trong xã hội, bị thực dân và phong kiến
áp bức, bóc lột nặng nề. Hvừa yêu cu độc lập dân tộc, lại vừa yêu cầu ruộng đất,
song yêu cầu vđộc lập dân tộc là bức thiết nhất. Giai cấp nông dân khi được tổ chức lại và