* Khái niệm văn hóa: Có rất nhiều định

nghĩa khác nhau về văn hóa:

- Theo nghĩa rộng: văn hóa là tổng thể vật

chất và tinh thần do con người sáng tạo ra.

- Theo nghĩa hẹp: văn hóa thể hiện trong đời

sống tinh thần của xã hội, là hệ giá trị mang

tính chất truyền thống, bản sắc của một dân

tộc.

a. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn

hóa mới

- Năm 1943: Đề cương văn hóa Việt Nam, xác

định văn là một trong ba mặt trận.

 Đề ra 3 nguyên tắc của nền văn hóa mới:

* Trong những năm 1943 - 1954

Tính khoa học

Đề cương văn hóa VN

Tính dân tộc

Tính đại chúng

- Ngày 3 – 9 - 1945: Trong 6 nhiệm vụ cấp bách được Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ có 2 nhiệm vụ liên quan đến văn hóa.

-Một là: Cùng với diệt giặc đói phải diệt giặc dốt. - Hai là: giáo dục lại nhân dân, làm cho dân tộc ta trở thành một dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu lao động.

- Năm 1946: Ban TW vận động Đời sống mới được thành lập.

- Tháng 3-1947: Hồ Chí Minh viết TP “Đời sống mới”.

+ Xác định mối quan hệ giữa văn hóa với giải phóng dân tộc.

+ Xác định tính chất của nền văn hóa:

dân tộc, khoa học, đại chúng.

NỘI Add Your Title DUNG

Phát triển cái hay trong văn hóa dt Chủ trương tích cực chống nạn mù chữ, chống lối học nhồi sọ.

* Trong những năm 1955 - 1986

Chủ trương:

Đại hội III

tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa Mục tiêu: + Thoát nạn mù chữ và thói hư tật xấu + Nâng cao trình độ văn hóa + Có hiểu biết về khoa học kỹ thuật

Kết quả Xây dựng XHCN. nâng cao đời sống vật chất và văn hóa.

NỘI DUNG ĐẠI HỘI IV

Xã hội chủ nghĩa

Có tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng

Có tính Đảng

Tính nhân dân

Đảng ta tiếp tục khẳng định nền văn hóa mới có nội dung:

Xây dựng trên cơ sở chủ nghĩa ML

Company Logo

Trong văn kiện Đại hội V (1982)

Đảng ta nhấn mạnh: sự thắng lợi của sự

nghiệp xây dựng văn hóa mới là một động

lực thúc đẩy tiến trình xây dựng chế độ mới

và nền kinh tế mới.

Tóm lại, thời kỳ trước đổi mới, đường lối xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng ta đã hình thành và phát triển với những nét cơ bản:

Động Lực CM

VH Là mục tiêu

Phục vụ ND

Phục vụ chiến tranh

Mục tiêu văn hóa:

Company Logo

Đánh giá thực hiện đường lối

Thành tựu

Hạn chế

Nguyên nhân

* Thành tựu: - Xóa dần những mặc lạc hậu, bước đầu xây dựng nền VH dân chủ. - Xóa được nạn mũ chữ trong một phần lớn nhân dân. -Phát triển hệ thống giáo dục, cải cách phương pháp dạy học. -VH cứu quốc đã động viên nhân dân tham gia tích cực vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và ĐQ Mỹ xâm lược. -Hoạt động văn hóa văn nghệ phát triển nhiều mặt. -Trình độ văn hóa chung được nâng lên.

- Công tác tư tưởng và văn hóa còn thiếu sắc bén, thiếu tính chiến

đấu.

- Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm. - Sự suy thoái về đạo đức, lối sống có khuynh hướng phát triển. - Đời sống nghệ thuật còn nhiều mặt bấp bênh.

Hạn chế

Nguyên nhân những hạn chế:

Bị chi phối bởi: - tư duy chính trị nắm vững chuyên chính vô sản. - Tư tưởng chỉ đạo triệt để xóa bỏ tư hữu trong cuộc cách

mạng về quan hệ sản xuất.

- Chiến tranh cùng với cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung, quan liêu,bao cấp và tâm lý bình quân chủ nghĩa.

Đại hội VI (12 – 1986): Khoa học kỹ thuật là động lực to lớn

Cương lĩnh năm 1991: Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

Đại hội VII, VIII: GD – ĐT cùng KHCN là quốc sách hàng đầu

Nghị quyết TƯ 5 khóa 8 (1998): 5 quan điểm về văn hóa thời kỳ CNH, HĐH

a.Quá trình đổi mới tư duy

Hội nghị TƯ 9 khóa IX (2004): phát triển văn hóa đồng bộ phát triển kinh tế

Nghị quyết TW 10 khóa IX (7 – 2004) tiếp tục gắn kết giữa phát triển kinh tế và văn hóa.

Company Logo

b. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng, phát triển nền văn hóa

Văn hóa là nền tảng tinh thần XH

3

2 Các giá trị văn hóa tạo nên nền tảng tinh thần của XH, thấm nhuần con trong mỗi người, trong cộng đồng.

Đảng chủ trương làm cho VH thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH, phát triển cái hay của VH dân tộc.

1 chức tổ Theo UNESSCO: VH phản ánh và thể hiện một cách tổng quát mọi mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ, hiện tại, tạo nên những giá trị truyền thống để phân biệt giữa các dân tộc với nhau.

1

2

Nguồn lực nội sinh của một dân tộc thấm sâu trong VH, sự phát triển của dân tộc phải hướng tới cái mới nhưng không tách rời cội nguồn

3 Trong nền KTTT, VH tạo ĐK cho người lao động phát huy sáng kiến, nâng cao tay nghề, mặt khác mặt trái KTTT cũng ảnh hưởng đến nền VH. Vì vậy đòi hỏi chúng ta phải thận trọng khi tiếp thu.

Động lực của sự phát triển kinh tế một phần nằm trong các lĩnh vực của VH, trong ĐK cuộc CMKHCN, yếu tố quyết định cho tăng trưởng KT là trí tuệ.

www.themegallery.com

Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển

Mục tiêu xây dựng XHVN: Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

• Khi xác định mục tiêu giải pháp phát triển VH phải hướng tới mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế, phải làm cho VH trở thành động lực thúc đẩy KT – XH phát triển

Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển

Phẩm chất tiên tiến của nền

văn hóa mới: yêu nước

lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người.

truyền

Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn thống bền hóa vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

tinh

Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc; đó là lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tế trong ứng xử, giản dị trong lối sống.

Văn hóa Việt Nam là sự thống nhất và đa dạng, là sự hòa quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc anh em cùng sống trên lãnh thổ Việt Nam.

Hơn 50 dân tộc trên đất nước ta đều có

những giá trị và bản sắc văn hóa riêng.

SỰ ĐA DẠNG TRONG CÁC DÂN TỘC

Nhà ở của người H'rê

đàn ông Hrê đóng khố

Tục lệ ma chay Người M'Nông

Trang phục thiếu nữ Khơ-me Nam Bộ Thiếu nữ Co ở Trà Bồng ( Quảng Ngãi)

Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp

của toàn dân.

Giai cấp công nhân, nông dân, trí thức là lực lượng chủ lực, nòng cốt trong xây dựng và phát triển văn hóa.

Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu

- Quan điểm coi giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu được Đảng ta đề ra tại Hội nghị Trung ương 2, khóa VIII (12/1996).

- Trong thời đại ngày nay, những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã và đang đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất.

- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã nâng cao

năng suất lao động, làm chuyển biến mạnh mẽ cơ

cấu kinh tế của các quốc gia.

- Làm thay đổi sâu sắc mọi mặt của đời sống xã hội

loài người.

- Muốn đưa nền kinh tế của đất nước phát triển

mạnh mẽ tất yếu phải quan tâm đến giáo dục và đào

tạo cùng với khoa học công nghệ.

-Văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.

Bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc là một quá trình cách mạng đầy khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian.

Những chủ trương của Đảng về xây dựng nền văn hóa

- Phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội. - Làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. - Bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.

- Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.

- Xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.

Đánh giá thực hiện đường lối

Thành tựu

Hạn chế

Nguyên nhân

* Kết quả đạt được

- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền văn hóa đã bước

đầu được tạo dựng, quá trình đổi mới tư duy về văn

hóa về xây dựng con người và nguồn nhân lực đã có

bước phát triển rõ rệt.

-Môi trường văn hóa có những chuyển biến tích cực,

hợp tác quốc tế về văn hóa được mở rộng.

-Giáo dục và đào tạo có bước phát triển.

- Khoa học công nghệ có bước phát triển.

-Xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh

có tiến bộ

Các loại hình văn hóa phi vật thể ở VN:

+ Nhã nhạc cung đình Huế Ngày 7/11/2003, lần đầu tiên một di sản phi vật thể của Việt Nam đã được công nhận là di sản nhân loại

+ Cồng chiêng Tây Nguyên Ngày 25-11-2005, văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên của Việt Nam, di sản thứ hai sau Nhã Nhạc Huế, được UNESCO công nhận là "Kiệt tác truyền khẩu và di sản phi vật thể của nhân loại". Đây là loại hình văn hóa âm nhạc đặc sắc, gắn bó mật thiết với cuộc sống của cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên.

Đề xuất "Dạ cổ hoài lang" là di sản văn hóa phi vật thể

Nét Ca trù Hà Nội Các nhà nghiên cứu đã chuẩn bị xong hồ sơ và các tư liệu về Ca trù để gửi tới cuộc bình xét Văn hóa phi vật thể của nhân loại do UNESCO tổ chức. Kết quả sẽ được công bố vào cuối năm 2008 này.

- Đạo đức lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp. - Sự phát triển văn hóa chưa tương xứng với tăng trưởng kinh tế, thiếu gắng bó với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng.

- Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, chưa đổi mới,

thiếu đồng bộ, làm hạn chế tác dụng của văn hóa.

- Khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, khu vực, tầng lớp xã hội tiếp tục mở rộng.

Hạn chế

Tệ sùng bái nước ngoài, coi thường những giá trị vǎn hóa dân tộc, chạy theo lối sống thực dụng, cá nhân vị kỷ... đang gây hại đến thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Nghiêm trọng hơn là sự suy thoái về đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ có chức, có quyền. Nạn tham nhũng, dùng tiền của Nhà nước tiêu xài phung phí, ǎn chơi sa đọa không được ngǎn chặn có hiệu quả.

hóa,

Ít người thấy rõ sự tác động đó của văn hóa vào kinh tế.VD: tai nạn giao thông, chủ yếu do thiếu không văn chấp hành luật lệ giao thông, say sưa, giành ẩu, chạy khách…

Nhiều biểu hiện tiêu cực trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo làm cho xã hội lo lắng như sự suy thoái đạo lý trong quan hệ thầy trò, bè bạn, môi trường sư phạm xuống cấp; lối sống thiếu lý tưởng, hoài bão, ǎn chơi, nghiện ma túy... ở một bộ phận học sinh, sinh viên; việc coi nhẹ giáo dục đạo đức, thẩm mỹ…

- Chưa quán triệt đầy đủ và thực hiện nghiêm túc những quan điểm

chỉ đạo về văn hóa.

- Bệnh chủ quan duy ý chí trong quản lý kinh tế-xã hội và khủng

hoảng kinh tế xã hội kéo dài.

- Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển văn hóa trong cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế.

Nguyên nhân hạn chế

CÁC VẤN ĐỀ XH

Khái niệm chính sách xã hội: “Chính sách xã hội” được hiểu là tất cả các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện những rủi ro xã hội, điều tiết cân bằng những rủi ro xã hội, bảo vệ và cải thiện mức thu nhâp, mức trợ cấp và mức sống của từng cá nhân riêng biệt hoặc từng nhóm người trong xã hội. Trong CSXH bao gồm nhiều bộ phận: XĐGN, an sinh XH, lao động, việc làm, chính sách đền ơn đáp nghĩa….

Mô hình DCND

Mô hình CNXH kiểu cũ Mô hình bao cấp

1. Thời kỳ trước đổi mới

a. Chủ trương của Đảng giải quyết các vấn đề xã

hội

- Tư tưởng chỉ đạo: Làm cho dân có ăn, có mặc, làm cho dân

* Giai đoạn 1945 – 1954:

được học hành.

- Các vấn đề xã hội được giải giải quyết theo mô hình dân chủ

nhân dân

* Giai đoạn 1955 – 1975: - Các vấn đề xã hội được giải quyết theo mô hình chủ nghĩa xã hội, trong hoàn cảnh có chiến tranh. - Chế độ phân phối theo chủ nghĩa bình quân. - Nhà nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu xã hội thiết yếu bằng chế độ bao cấp, dựa vào viện trợ

* Giai đoạn 1975 – 1985:

Theo cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp trong hoàn cảnh đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng, nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô lập và cấm vận.

b. Đánh giá việc thực hiện đường lối

* Thành tựu: - Đã đảm bảo được sự ổn định của xã hội. - Đạt được một số thành tựu phát triển đáng tự hào trên một số lĩnh vực: văn hóa, giáo dục, y tế, đạo đức, lối sống; hoàn thành nhiệm vụ là hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn.

=> Nguyên nhân: Do bản chất tốt đẹp của chế độ mới và sự lãnh

đạo của Đảng

- Hạn chế:

+ Hình thành tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể.

+ Chế độ phân phối bình quân – cào bằng không khuyến khích

những đơn vị cá nhân làm tốt, làm giỏi.

Hạn chế và nguyên nhân

- Nguyên nhân hạn chế:

+ Đặt chưa đúng tầm chính sách xã hội trong quan hệ với chính

sách thuộc các lĩnh vực khác.

+ Áp dụng và duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch

hóa tập trung, quan liêu, bao cấp.

Vấn đề XH=> chính sách XH

Quan điểm hoạch định CSXH: Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ, công bằng XH

CSXH hướng vào phát triển và lành mạnh hóa XH

Kết hợp mục tiêu kinh tế với mục tiêu XH

Giải quyết các vấn đề XH được thực hiện trong quá trình thực thi các cam kết QT

-Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội. -Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước từng chính sách phát triển. -Chính sách xã hội được xây dựng trên cơ sở phát triển, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. -Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI).

c. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội

- Khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật. - Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người

dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

- Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả. - Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống

nòi.

- Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. - Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội. - Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công

cộng.

Kết quả: Chỉ số Phát triển con người của Việt Nam thuộc nhóm Trung bình cao. Với chỉ số 0,694 trong năm 2017, Việt Nam đứng 116 trong tổng số 189 nước. Trong chỉ số Phát triển Con người, Việt Nam thực hiện tốt trong lĩnh vực y tế và giáo dục nhưng tăng trưởng chậm về thu nhập. Đến cuối năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước giảm còn khoảng 5,35%.

Thành tựu:

Cơ chế chính sách

Khuyến khích làm giàu họp pháp

Không chấp nhận phân hóa giàu - nghèo

Tích cực XĐGN

Cần thiết có một bộ phận dân cư giàu trước

Cộng đồng XH đa dạng

Cơ cấu XH thuần nhất

Hạn chế và nguyên nhân

* Hạn chế: - Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn. - Sự phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội tiếp tục gia

tăng.

- Tệ nạn xã hội tăng và diễn biến rất phức tạp. - Môi trường sinh thái bị ô nhiễm. - Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp. => Nguyên nhân: - Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội. - Quản lý kinh tế xã hội còn nhiều bất cập.