TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA KINH TẾ
BÀI GIẢNG MÔN: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 2 (Dùng cho đào tạo tín chỉ)
Người biên soạn: Th.S Bùi Tá Toàn
0
Lưu hành nội bộ - Năm 2015
CHƯƠNG 6: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
6.1 Khái niệm và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
6.1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện
bằng tiền.
Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi
phí về lao động sống và lao động vật hoá doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến một
khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành.
6.1.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong
việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các
bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế
toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại
hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể
của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản
xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phương án phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, và yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ
1
phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu
cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp
-Tổ chức lập và phân tích các báo các kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp các nhà
quản lý doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với
quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm
6.2 Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
6.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh thường được phân loại nhận diện theo những tiêu thức
sau:
+ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí (theo yếu tố chi phí)
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về tiền điện,
nước, điện thoại... phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền.
Tác dụng của cách phân loại: để quản lý chi phí sản xuất, phân tích đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố.
+ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động, căn cứ vào công dụng kinh tế của
chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
- Chi phí hoạt động chính và phụ
* Chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung
2
* Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động khác là chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
+ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất ở doanh nghiệp
Chi phí ban đầu, chi phí luân chuyển nội bộ
+ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên báo cáo tài chính
Chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ.
6.2.2. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
6.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn xác định trước để tập hợp chi
phí sản xuất.
Để xác định đối tượng hạch toán chi phí thì người ta thường căn cứ vào:
- Căn cứ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp
Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất là sản phẩm hoặc toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản
phẩm), nhóm sản phẩm cùng loại (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm trong cùng một
quá trình lao động).
Đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng hạch toán chi phí
là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, quy trình công nghệ hay phân
xưởng sản xuất…
- Căn cứ vào loại hình sản xuất: đơn chiết, hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt
với khối lượng lớn
Nếu sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, sản phẩm hoàn thành không
lặp đi lặp lại thì đối tượng hạch toán chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt.
Nếu sản xuất hàng loạt khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản
xuất (giản đơn hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ…
3
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh:
Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở các góc độ khác nhau, ngược lại với trình độ thấp thì đối
tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để
xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ kế
toán chi tiết về chi phí sản xuất.
6.2.2.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các kết quả của quá trình sản xuất cần biết được giá
thành của chúng
Tùy đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm, lao vụ, đặc điểm quy trình công
nghệ để xác định đối tượng tính giá thành thích hợp.
- Về mặt tổ chức sản xuất:
.. Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là đối tượng tính giá
thành.
.. Nếu sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là đối tượng tính giá thành;
.. Nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng
tính giá thành.
- Về quy trình công nghệ:
.. Nếu sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm
hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
.. Nếu quy trình sản xuất liên tục, nhiều giai đoạn thì bán thành phẩm cũng
có thể là đối tượng tính giá thành.
.. Nếu quy trình sản xuất kiểu song song (lắp ráp) thì không những thành
phẩm lắp ráp xong mà có thể một số phụ tùng, chi tiết cũng là đối tượng tính giá
thành.
6.2.3 Xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phát sinh vào đối tượng
4
hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc một hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo
yếu tố và theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí
Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là trên cơ sở
các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được xác định trong doanh nghiệp. Hàng
tháng tập hợp chi phí theo từng đối tượng hạch toán chi phí nhằm phục vụ cho việc
phân tích và kiểm tra các chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hạch
toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp.
Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất được áp dụng:
- Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm: theo
phương pháp này, các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết
hoặc bộ phận sản phẩm riêng biệt phù hợp với tính chất của quy trình công nghệ.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm: Chi phí sản xuất phát sinh
được tập hợp và phân loại theo từng thứ sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào
tính chất phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất. Nếu quá trình chế
biến phải trải qua nhiều phân xưởng khác nhau thì các chi phí được tập hợp cho các
phân xưởng. Trong đó chi phí trực tiếp được phân loại theo từng sản phẩm, các chi
phí quản lý sản xuất được phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu chuẩn phù hợp.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm: Các chi phí
sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản
xuất được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ: Các chi
phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng giai đoạn công nghệ.
Trong từng giai đoạn công nghệ, các chi phí được phân tích theo từng loại sản phẩm
hoặc bán thành phẩm.
6.2.4 Xác định các loại sổ kế toán chi phí sản xuất
Để hạch toán chi tiết chi phí sản xuất (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi
5
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang, giá thành sản xuất, chi phí trả trước, chi phí phải trả) kế toán sử dụng chung
một mẫu sổ kế toán “SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH”
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH (Dùng cho các TK 621, 622, 627, 154, 631, 641, 642, 242, 335, 632) Tài khoản .............................. Tên phân xưởng..................... Tên sản phẩm, dịch vụ..........
Chứng từ Ghi Nợ tài khoản .....
Chia ra DIỄN GIẢI Tổng số Số hiệu Ngày tháng ... ... ... ... ... ... ... Ngày tháng ghi sổ Tài khoản sử dụng tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh
- Cộng số phát sinh
- Ghi Có TK
- Số dư cuối kỳ
6.2.5 Xác định kỳ hạn tính giá thành và phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang.
6.2.5.1. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tượng đã xác định.
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải dựa vào
khả năng xác định đúng đắn về số lượng cũng như việc xác định lượng chi phí sản
xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm này nên kỳ tính giá thành
không thể giống nhau cho các ngành, nghề sản xuất khác nhau.Tuỳ theo chu kỳ sản
xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá
thành cho phù hợp (cuối tháng, cuối năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt
hàng, hoàn thành hạng mục công trình... ) cụ thể:
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên
6
tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là tháng (phù hợp với kỳ báo cáo).
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt
hàng của khách hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản
xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm sản xuất đã hoàn thành (không phù hợp với kỳ
báo cáo).
6.2.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
- Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình gia công sản xuất chế
biến
- Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp sản xuất
6.2.5.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp:
- Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tuỳ thuộc vào chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đưa 1 lần vào đầu quá trình
sản xuất hay đưa đều đặn vào quá trình sản xuất
a. Nếu đưa 1 lần vào đầu quá trình sản xuất thì giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ được tính theo công thức sau: ( Công thức 1)
+ Chi phí NVL trực tiếp PS trong kỳ = × Số lượng SPDD cuối kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ Chi phí NVL trực tiếp tính cho SPDD cuối kỳ Chi phí NVL tính cho SPDD đầu kỳ Số lượng SP hoàn thành trong kỳ
b. Nếu đưa đều dặn vào vào quá trình sản xuất:( Công thức 2)
+ = × + Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi Chi phí NVL tính cho SPDD đầu kỳ Số lượng SP hoàn thành trong kỳ Chi phí NVL trực tiếp PS trong kỳ Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi
Chi phí NVL trực tiếp tính cho SPDD cuối kỳ Trong đó: Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi:
7
= × Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi Tổng số lượng SPDD cuối kỳ ở các công đoạn % hoàn thành tương đương của từng loại SP ở công đoạn tương đương
Chú ý: Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến phức tạp, sản
phẩm chế biến phải qua nhiều phân xưởng (giai đoạn chế biến liên tục) thì chi phí
sản xuất cho sản phẩm dở dang ở giai đoạn đầu tính theo chi phí nguyên liệu, vật
liệu, còn chi phí cho sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau, phải tính theo giá thành
bán thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang.
* Nhận xét:
- Ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì chi phí sản xuất cho sản phẩm dở
dang chỉ tính 1 khoản mục nguyên liệu, vật liệu.
Áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp chi phí nguyên liệu, vật liệu chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi phí:
6.2.5.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương:
- Theo phương pháp này phải căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang ở từng công đoạn chế biến để tính quy đổi số lượng sản phẩm dở dang thành
số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, sau đó tính chi phí sản xuất cho sản
phẩm dở dang trình tự tính như sau:
+ Nếu nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được đưa 1 lần vào đầu quá trình sản
xuất hoặc đưa đều đặn vào quá trình sản xuất kinh doanh thì khoản mục chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp tính cho sản phẩm dở dang tương tự như
công thức 1 hoặc 2 trên ( mục 6.2.5.2.1) ( phương pháp NLVLTT)
+ Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang cũng phải căn cứ vào mức độ sản
phẩm hoàn thành tương đương. (áp dụng công thức tương tự công thức tính chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đưa đều dặn vào quá trình sản xuất)
+ Chi phí chế biến PS trong kỳ Chi phí chế biến tính cho SPDD đầu kỳ = × Số lượng SPDD cuối kỳquy đổi Chi phí chế biến tính cho SPDD cuối kỳ + Số lượng SP hoàn thành trong kỳ Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi
Trong đó: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi (giống phương pháp
8
NLVLTT)
Số lượng SPDD Tổng số lượng SPDD cuối % hoàn thành tương đương của từng = × cuối kỳ quy đổi kỳ ở các công đoạn loại SP ở công đoạn tương đương
Giá trị SPDD cuối kỳ:
Giá trị SPDD Chi phí NVL trực Chi phí chế biến tính = + cuối kỳ tiếp tính cho SPDD cho SPDD
* Nhận xét:
- Ưu điểm: Mức độ tính toán, chính xác.
- Nhược điểm: Khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian
6.2.5.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và chi phí sản
xuất định mức cho đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng (từng công đoạn theo từng
khoản mục) để tính giá trị sản phẩm dở dang vào cuối kỳ:
Công thức: Cddck = Cđ/m × Qddqd
Cđ/m: Chi phí định mức ở từng giai đoạn
6.2.5.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành 50%
Tương tự như phương pháp 2 nhưng mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang
cuối kỳ được xác định bình quân chung 50%
Phương pháp này đơn giản (người ta giả định rằng mức độ hoàn thành chung là
50%) nhưng tính chính xác không cao.
6.2.6 Vận dụng phương pháp tính giá thành
6.2.6.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn, khép kýn, chu kỳ sản xuất ngắn liên tục, kỳ tính giá
thành tháng, quý phù hợp với kỳ báo cáo như tính giá thành của ngành điện, nước,
bánh kẹo...
Công thức:
9
Z = Dđk + Cps - Dck z = Z / Qht
Trong đó: Z, z là tổng giá thành, giá thực tế đơn vị của sản phẩm
Cps: Tổng chi phí đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng
Dđk, Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Qht: Sản lượng sản phẩm hoàn thành.
Trường hợp, đầu kỳ và cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít thì: Z =
Cps
6.2.6.2. Phương pháp hệ số
- Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng 1 quy trình
công nghệ sản xuất, sử dụng 1 loại nguyên vật liệu, nhưng kết quả sản xuất thu
được nhiều loại sản phẩm khác nhau như:
Doanh nghiệp sản xuất hoá chất, công nghiệp hoá dầu, công nghệ nuôi ong.
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
+ Đối tượng tính giá thánh là từng loại sẩn phẩm hoàn thành
- Nội dung phương pháp tính:
+ Quy định cho mỗi loại sản phẩm 1 hệ số, chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu
biểu nhất để làm sản phẩm chuẩn có hệ số = 1
+ Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá
thành đã quy định để tính quy đổi số lượng thực tế ra sản lượng tiêu chuẩn (sản
phẩm có hệ số = 1)
Q
1. Quy đổi các sản phẩm khác nhau thành sản phẩm chuẩn.
i
Số lượng sản phẩm quy đổi
HQ x
i
(Qi :Sản lượng sản phẩm loại i - Hi: Hệ số sản phẩm loại i)
2. Tính giá thành chung của từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành (Z) = Dđk + Cps – Dck
3. Tính giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn
Tổng giá thành : Số lượng sản phẩm quy đổi
4. Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại:
10
Giá thành đơn vị sản phẩm loại i
Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn × Hệ số quy đổi cho sản phẩm loại i
5. Tổng giá thành sản phẩm i = Giá thành đơn vị × số lượng sản phẩm i hoàn
thành
6.2.6.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết
quả sản xuất là 1 nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp, quy
cách khác nhau như: sản xuất bìa, sản xuất ống nước, sản xuất quần áo dệt kim. chế
tạo,….
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của
nhóm sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm.
Phương pháp tính: Dựa vào giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại
sản phẩm để xác định tỷ lệ chi phí giữa thực tế và kế hoạch (hoặc định mức)
Giá trị SPDD đầu kỳ Chi phí SXPS trong Giá trị SPDD cuối kỳ + - Tỷ lệ Giá TT kỳ Giá TT Giá TT phân = Chi phí SXPS trong bổ chi Giá trị SPDD đầu kỳ Giá trị SPDD cuối kỳ + kỳ Giá KH hoặc - phí Giá KH hoặc (Đ/mức) Giá KH hoặc (Đ/mức) (Đ/mức)
.
Tổng giá thành SX thực tế các loại SP Tỷ lệ
= phân bổ Tổng giá thành SX KH (định mức) các loại SP ( theo sản lượng TT) chi phí
- Sau đó tính giá thành từng loại SP bằng cách:
Giá thành TT đơn Giá thành KH (định mức) đơn = × Tỷ lệ phân bổ chi phí vị SP từng loại vị SP từng loại
6.2.6.4. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp: Trong cùng một quy trình
11
công nghệ, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm
phụ như: sản xuất đường, nông trường công nghiệp lợn thịt, xí nghiệp xay xát, chế
biến gỗ...
Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá
thành là sản phẩm chính, sản phẩm phụ
Công thức:
CPDD ĐK SP chính + CP sản xuất - CPDD CK SP chính – Giá trị SP phụ Giá thành = đơn vị Số lượng SP chính
Thường được tính như sau: Đối với sản phẩm phụ có thể tính theo giá thành kế
hoạch hoặc giá bán của sản phẩm phụ - Lợi nhuận định mức
6.3 Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp
6.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu
* Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những yếu tố vật chất tạo nên thành
phần chính của một loại sản phẩm được sản xuất ra.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho
việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dich vụ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định:
Chi phí NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá phế
trực tiếp thực = trực tiếp còn + trực tiếp xuất - trực tiếp còn - liệu thu hồi
tế tròng kỳ lại đầu kỳ dùng trong kỳ lại cuối kỳ (nếu có)
Đối với chi phí vật liệu xuất dùng liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó trên cơ sở chứng từ gốc;
trường hợp không hạch toán trực tiếp được thì phải phân bổ cho các đối tượng tập
hợp chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
12
Các tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ như sau:
+ Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài: Phân
bổ theo định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm, hệ số quy định...
+ Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu… phân bổ theo: chi phí vật liệu chính,
định mức, chi phí kế hoạch, số giờ máy chạy…
6.3.1.1. Tài khoản sử dụng:
TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu
sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ…
TK 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Cuối kỳ kế toán
kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào các tài khoản
liên quan để tính giá thành sản phẩm.
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: + Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên Có: + Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại
kho
+ Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có)
+ Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng
cho sản xuất kinh doanh trong kỳ
+ Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức
bình thường
TK 621 không có số dư cuối kỳ
6.3.1.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ trong kỳ, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621
Có TK 152
2. Trường hợp mua nguyên vật liệu về không qua nhập kho sử dụng ngay cho
13
sản xuất chế tạo sản phẩm. Kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan (chứng từ
thanh toán, hóa đơn của người bán, bảng kê thanh toán tạm ứng…), kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có các TK 111, 112, 331.141..
Trường hợp không có hoá đơn thuế GTGT, hoặc nếu có thuế GTGT không được
khấu trừ, hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền tính vào chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT) kế toán
ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621
Có các TK 111, 112, 331.141…
3. Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, không nhập lại kho
Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật
liệu bằng bút toán: (ghi số âm)
Nợ TK 621
Có TK 152
- Sang đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán thường:
Nợ TK 621
Có TK 152
4. Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, hoặc
phế liệu thu hồi nhập kho. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
5. Cuối kỳ, căn cứ tài liệu tính toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử
dụng cho các đối tượng, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các
đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 632 (phần chi phí NL,VL trực tiếp vượt trên định mức bình
14
thường)
Có TK 621
* Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
+ Tài khoản sử dụng:
TK 621 “Chi phí nguyên liêu, vật liệu trực tiếp”
+ Nội dung và kết cấu
Bên Nợ: + Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ kế toán.
Bên Có: + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK “Giá thành
SX” để tính gía thành sản phẩm
TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán
tập hợp chi phí SX
+ Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Theo phương pháp này chi phí nguyên liệu, vật liệu phản ánh trên tài khoản
được ghi một lần vào cuối kỳ kế toán. Cuối kỳ, trên cơ sở số liệu kiểm kê, kế toán
xác định giá trị n tính uyên liệu, vật liệu vào chi phí sản xuất, quản lý và tiêu thụ
theo công thức:
Trị giá vật Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu xuất dùng trong = + liệu nhập - tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ trong kỳ kỳ
Và ghi sổ:
Nợ TK 621
Có TK 611 (6111)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ vào TK
“Giá thành sản xuất”
Nợ TK 631
Nợ TK 632 (phần CP NL,VL trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 621
15
6.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm: Tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản
xuất.
Giống như chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thường là các
khoản chi phí trực tiếp nên nó thường được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng có
liên quan, trong trường hợp không thể tập hợp trực tiếp được thì cũng được tập hợp
chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Các tiêu chuẩn thường được sử dụng là: Chi phí tiền lương định mức, giờ công định
mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra…
a. Tài khoản sử dụng: TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phải trả cho công nhân
trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ: + Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
(vào bên Nợ TK 154 hoặc Nợ TK 631)
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
TK 622 không có SD cuối kỳ
b. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- Căn cứ bảng phân bổ tiền lương trong kỳ kế toán phản ánh số tiền lương
chính, lương phụ, phụ cấp và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho công
nhân sản xuất phát sinh trong kỳ
Nợ TK 622
16
Có TK 334
2- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất, căn cứ theo kế hoạch trích trước tiền lương công nhân nghỉ
phép, kế toán ghi.
Nợ TK 622
Có TK 335
3- Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn…, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383, 3384,3389)
4- Cuối kỳ, tính toán kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho
các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Nợ TK 631 (Kế toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 (phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
thường)
Có TK 622
6.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
6.3.3.1. Tài khoản sử dụng
TK sử dụng: 627 "chi phí sản xuất chung"
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí quản lý và phục vụ sản
xuất, kinh doanh chung phát sinh tại phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội, công
trường… phục vụ sản xuất sản phẩm, dịch vụ, lao vụ:
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào
giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công
suất bình thường;
17
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu
- Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác
6.3.3.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
của phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội
sản xuất:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
2- Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp, các khoản hỗ trợ người lao động (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu
trí tự nguyện) được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho
nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386).
3- Xuất nguyên liệu, vật liệu xuất cho phân xưởng (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên):
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
4- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho:
18
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 153
5 Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần:
Nợ TK 242
Có TK 153.
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 242
5- Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,... thuộc phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
6- Chi phí điện, nước, điện thoại,... thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất:
Nợ TK 627 (6278)
Nợ TK 133 (nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331,...
7- Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ các TK 111, 112, 138,...
Có TK 627
8- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các tài khoản có liên quan cho
từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ theo tiêu thức phù hợp:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ
kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154
Nợ TK 632 (chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)
19
Có TK 627
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kết
chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 631
Nợ TK 632 (chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)
Có TK 627
6.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
6.3.4.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
6.3.4.1.1. Tài khoản sử dụng
- TK sử dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: + Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
+ Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến.
+ Chi phí thuê ngoài chế biến.
Bên Có: + Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) giá trị sản phẩm hỏng không sữa
chữa được.
+ Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ
+ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành.
+ Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế hoàn thành.
Số dư Nợ: + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Chi phí thuê ngoài chế biến hoặc tự chế vật tư chưa hoàn thành
TK 154 có thể mở chi tiết từng phân xưởng, loại sản phẩm, từng đơn đặt
hàng...
20
6.3.4.1.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo
từng đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154
Nợ TK 632 (phần chi phí nguyên vật liệu trên mức bình thường)
Có TK 621.
2- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối
tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154
Nợ TK 632 (chi phí nhân công trên mức bình thường)
Có TK 622
3- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công
suất bình thường thì cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết
chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí
sản xuất chung cố định) cho từng đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154
Có TK 627
4- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào
chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm
số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn
chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 154
Nợ TK 632 - (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
vào giá thành sản phẩm)
Có TK 627
21
5- Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho:
Nợ TK 152
Có TK 154
6- Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản
phẩm hỏng phải bồi thường:
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 334
Có TK 154
7- Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ:
Nợ TK 155
Có TK 154
8- Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay
hoặc tiếp tục xuất dùng cho hoạt động xây dựng cơ bản không qua nhập kho:
Nợ các TK 641, 642, 241
Có TK 154
9- Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà
chuyển giao thẳng cho người mua hàng (sản phẩm điện, nước...):
Nợ TK 632
Có TK 154
6.3.4.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
6.3.4.2.1. Tài khoản sử dụng
+ TK 154 "Chi phí chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: + Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuốikỳ
22
Bên Có: + Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Số dư Nợ: + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
+ TK 631 “Giá thành sản xuất”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp và các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải, bưu điện, du lịch, khách sạn,...
trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Nội dung và kết cấu:
.Bên Nợ: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển sang TK 154
+ Giá trị sản phẩm nhập kho, lao vụ, dịch vụ hoàn thành kết chuyển
sang TK 632
TK 631 không có số dư cuối kỳ
TK được mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
6.3.4.2.2. Phương pháp kế toán các một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá thực tế
chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thực hiện việc kết chuyển:
Nợ TK 154
Có TK 631
2- Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở dang:
Nợ TK 631
Có TK 154
6.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của hoạt động sản
xuất kinh doanh chính
6.4.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
6.4.1.1 Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính
Tuỳ thuộc vào chi phí nguyên liệu, vật liệu chính đưa 1 lần vào đầu quá trình sản
23
xuất hay đưa đều đặn vào quá trình sản xuất
a. Nếu đưa 1 lần vào đầu quá trình sản xuất thì giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ được tính theo công thức sau: ( Công thức 1)
Chi phí NVL tính Chi phí NVL chính PS Chi phí NVL + Số lượng cho SPDD đầu kỳ trong kỳ trực tiếp tính × SPDD = cho SPDD Số lượng SP hoàn cuối kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ cuối kỳ thành trong kỳ
b. Nếu đưa đều dặn vào vào quá trình sản xuất:( Công thức 2)
Chi phí NVL tính Chi phí NVL chính PS Chi phí NVL Số lượng + cho SPDD đầu kỳ trong kỳ trực tiếp tính SPDD = × cho SPDD cuối kỳ Số lượng SP hoàn Số lượng SPDD cuối kỳ + cuối kỳ quy đổi thành trong kỳ quy đổi
Trong đó: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi:
Số lượng SPDD Tổng số lượng SPDD % hoàn thành tương đương của từng = × cuối kỳ quy đổi cuối kỳ ở các công đoạn loại SP ở công đoạn tương đương
Chú ý: Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến phức tạp,
sản phẩm chế biến phải qua nhiều phân xưởng (giai đoạn chế biến liên tục) thì chi
phí sản xuất cho sản phẩm dở dang ở giai đoạn đầu tính theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, còn chi phí cho sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau, phải tính theo giá
thành bán thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang.
6.4.1.2 Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này phải căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang ở từng công đoạn chế biến để tính quy đổi số lượng sản phẩm hoàn thành dở
dang thành số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, sau đó tính chi phí sản xuất
cho sản phẩm dở dang trình tự tính như sau:
+ Nếu nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được đưa 1 lần vào đầu quá trình sản
xuất hoặc đưa đều đặn vào quá trình sản xuất kinh doanh thì khoản mục chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp tính cho sản phẩm dở dang tương tự như
công thức 1 hoặc 2 trên ( mục 6.4.1.2) ( phương pháp chi phí nguyên vật liệu
24
chính)
+ Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang cũng phải căn cứ vào mức độ sản
phẩm hoàn thành tương đương. (Áp dụng công thức tương tự công thức tính chi phí
nguyên vật liệu chính đưa đều dặn vào quá trình sản xuất)
Chi phí chế biến Chi phí chế biến PS tính cho SPDD đầu + Chi phí chế trong kỳ Số lượng kỳ biến tính = × SPDD cuối cho SPDD Số lượng SPDD cuối kỳquy đổi Số lượng SP hoàn cuối kỳ + kỳ thành trong kỳ quy đổi
Trong đó: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi (giống phương pháp nguyên
vật liệu chính)
Số lượng SPDD Tổng số lượng SPDD cuối % hoàn thành tương đương của từng = X cuối kỳ quy đổi kỳ ở các công đoạn loại SP ỏ công đoạn tương đương
Giá trị SPDD cuối kỳ:
Giá trị SPDD Chi phí NVL trực Chi phí chế biến tính + = cuối kỳ tiếp tính cho SPDD cho SPDD
6.4.1.3 Phương pháp định giá sản phẩm làm dở theo 50% chi phí chế biến
Theo phương pháp này, giả định mức độ chế biến hoàn thành chung của sản
phẩm làm dở là 50%. Thực chất phương pháp này là phương pháp sản lượng hoàn
thành tương đương, nhưng để đơn giản cho việc tính toán, người ta giả định rằng
mức độ hoàn thành chung là 50%.
Phương pháp này đơn giản (người ta giả định rằng mức độ hoàn thành chung là
50%) nhưng tính chính xác không cao.
6.4.1.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc
chi phí kế hoạch.
Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và chi phí sản
xuất định mức cho đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng (từng công đoạn theo từng
khoản mục) để tính giá trị sản phẩm dở dang vào cuối kỳ:
25
Công thức: Cddck = Cđ/m × Qddqd
Cđ/m: Chi phí định mức ở từng giai đoạn
6.4.2 Phương pháp tính giá thành
6.4.2.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn, khép kýn, chu kỳ sản xuất ngắn liên tục, kỳ tính giá
thành tháng, quý phù hợp với kỳ b/c như tính giá thành của ngành điện, nước, bánh
kẹo...
Công thức:
Z = Dđk + Cps - Dck z = Z / Qht
Trong đó: Z, z là tổng giá thành, giá thực tế đơn vị của sản phẩm
Cps: Tổng chi phí đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng
Dđk, Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Qht: Sản lượng sản phẩm hoàn thành.
Trường hợp, đầu kỳ và cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít thì: Z =
Cps
6.4.2.2. Phương pháp hệ số
- Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng 1 quy trình
công nghệ sản xuất, sử dụng 1 loại nguyên vật liệu, nhưng kết quả sản xuất thu
được nhiều loại sản phẩm khác nhau như:
Doanh nghiệp sản xuất hoá chất, công nghiệp hoá dầu, công nghệ nuôi ong.
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
+ Đối tượng tính giá thánh là từng loại sản phẩm hoàn thành
- Nội dung phương pháp tính:
+ Quy định cho mỗi loại sản phẩm 1 hệ số, chọn loại sản phẩm có đặc trưng
tiêu biểu nhất để làm sản phẩm chuẩn có hệ số = 1
+ Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số
giá thành đã quy định để tính quy đổi số lượng thực tế ra sản lượng tiêu chuẩn (sản
26
phẩm có hệ số = 1)
1. Quy đổi các sản phẩm khác nhau thành sản phẩm chuẩn.
Q
i
Số lượng sản phẩm quy đổi
HQ x
i
(Qi :Sản lượng sản phẩm loại i - Hi: Hệ số sản phẩm loại i)
2. Tính giá thành chung của từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành (Z) = Dđk + Cps – Dck
3. Tính giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn
Tổng giá thành : Số lượng sản phẩm quy đổi
4. Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại:
Giá thành đơn vị sản phẩm loại i
Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn × Hệ số quy đổi cho sản phẩm loại i
5. Tổng giá thành sản phẩm i = Giá thành đơn vị × số lượng sản phẩm i hoàn
thành
6.4.2.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết
quả sản xuất là 1 nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp, quy
cách khác nhau như: sản xuất bìa, sản xuất ống nước, sản xuất quần áo dệt kim. chế
tạo,….
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của
nhóm sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm.
Phương pháp tính: Dựa vào giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản
phẩm để xác định tỷ lệ chi phí giữa thực tế và kế hoạch (hoặc định mức)
Giá trị SPDD đầu kỳ Chi phí SXPS trong Giá trị SPDD cuối kỳ + - Tỷ lệ Giá TT kỳ Giá TT Giá TT phân = Chi phí SXPS trong bổ chi Giá trị SPDD đầu kỳ Giá trị SPDD cuối kỳ + kỳ Giá KH hoặc - phí Giá KH hoặc (Đ/mức) Giá KH hoặc (Đ/mức) (Đ/mức)
27
.
Tổng giá thành SX thực tế các loại SP Tỷ lệ
= phân bổ Tổng giá thành SX KH (định mức) các loại SP ( theo sản lượng TT) chi phí
- Sau đó tính giá thành từng loại sản phẩm bằng cách:
Giá thành TT đơn Giá thành KH (định mức) đơn = × Tỷ lệ phân bổ chi phí vị SP từng loại vị SP từng loại
6.4.2.4. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp: Trong cùng một quy trình
công nghệ, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm
phụ như: sản xuất đường, nông trường công nghiệp lợn thịt, xí nghiệp xay xát, chế
biến gỗ...
Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá
thành là sản phẩm chính, sản phẩm phụ
Công thức:
CPDD ĐK SP chính + CP sản xuất - CPDD CK SP chính – Giá trị SP phụ Giá thành = đơn vị Số lượng SP chính
Thường được tính như sau: Đối với sản phẩm phụ có thể tính theo giá thành kế
hoạch hoặc giá bán của sản phẩm phụ - Lợi nhuận định mức
6.4.2.1 Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
+ Phương pháp giản đơn
- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối quy trình công nghệ
Công thức:
Tổng giá thành : Z = Dđk + Cps – Dck , Giá thành đơn vị : z = Z / Qht
- Phương pháp loại trừ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp: Trong cùng một quy trình
công nghệ, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm
phụ như: sản xuất đường, nông trường công nghiệp lợn thịt, xí nghiệp xay xát, chế
28
biến gỗ...
Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá
thành là sản phẩm chính, sản phẩm phụ
Công thức:
CPDD ĐK SP chính + CP sản xuất - CPDD CK SP chính – Giá trị SP phụ Giá thành = đơn vị Số lượng SP chính
Thường được tính như sau: Đối với sản phẩm phụ có thể tính theo giá thành kế
hoạch hoặc giá bán của sản phẩm phụ - Lợi nhuận định mức
+ Phương pháp hệ số
- Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng 1 quy
trình công nghệ sản xuất, sử dụng 1 loại nguyên vật liệu, nhưng kết quả sản xuất thu
được nhiều loại sản phẩm khác nhau như:
Doanh nghiệp sản xuất hoá chất, công nghiệp hoá dầu, công nghệ nuôi ong.
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
+ Đối tượng tính giá thánh là từng loại sản phẩm hoàn thành
- Nội dung phương pháp tính:
+ Quy định cho mỗi loại sản phẩm 1 hệ số, chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu
biểu nhất để làm sản phẩm chuẩn có hệ số = 1
+ Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá
thành đã quy định để tính quy đổi số lượng thực tế ra sản lượng tiêu chuẩn (sản
phẩm có hệ số = 1)
1. Quy đổi các sản phẩm khác nhau thành sản phẩm chuẩn.
Q
i
Số lượng sản phẩm quy đổi
HQ x
i
(Qi :Sản lượng sản phẩm loại i - Hi: Hệ số sản phẩm loại i)
2. Tính giá thành chung của từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành (Z) = Dđk + Cps – Dck
3. Tính giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn
Tổng giá thành : Số lượng sản phẩm quy đổi
29
4. Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại:
Giá thành đơn vị sản phẩm loại i
Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn × Hệ số quy đổi cho sản phẩm loại i
5. Tổng giá thành sản phẩm i = Giá thành đơn vị × số lượng sản phẩm i hoàn
thành
+Phương pháp tỷ lệ
Áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất,
kết quả sản xuất là 1 nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp,
quy cách Khác nhau như: sản xuất bìa, sản xuất ống nước, sản xuất quần áo dệt kim.
chế tạo,….
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
của nhóm sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm.
Phương pháp tính: Dựa vào giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản
phẩm để xác định tỷ lệ chi phí giữa thực tế và kế hoạch (hoặc định mức)
Giá trị SPDD đầu kỳ Chi phí SXPS trong Giá trị SPDD cuối kỳ + - Tỷ lệ Giá TT kỳ Giá TT Giá TT phân = Chi phí SXPS trong bổ chi Giá trị SPDD đầu kỳ Giá trị SPDD cuối kỳ + kỳ Giá KH hoặc - phí Giá KH hoặc (Đ/mức) Giá KH hoặc (Đ/mức) (Đ/mức)
.
Tổng giá thành SX thực tế các loại SP Tỷ lệ
= phân bổ Tổng giá thành SX KH (định mức) các loại SP ( theo sản lượng TT) chi phí
- Sau đó tính giá thành từng loại sản phẩm bằng cách:
Giá thành TT đơn Giá thành KH (định mức) đơn = × Tỷ lệ phân bổ chi phí vị SP từng loại vị SP từng loại
+ Phương pháp liên hợp
Do đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất của sản phẩm, yêu cầu của hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, chúng ta không thể sử dụng một
30
phương pháp riêng lẽ nào đó mà phải sử dụng đồng thời nhiều phương pháp khác
nhau để tính giá thành đơn vị sản phẩm các thứ, các loại. Phương pháp tính giá
thành trong trường hợp này là phương pháp liên hợp.
Trong thực tế thường kết hợp các phương pháp sau:
+ Phương pháp trực tiếp cộng hệ số (hoặc tỷ lệ): Để xác định giá thành của
từng thứ, từng loại sản phẩm khi đối tượng hạch toán chi phí là nhóm sản phẩm,
nhóm chi tiết.
+ Phương pháp trực tiếp cộng với tổng cộng chi phí: Để xác định giá thành
sản phẩm cuối cùng khi đối tượng hạch toán chi phí là chi tiết, bộ phận sản phẩm.
+ Phương pháp trực tiếp cộng hệ số (hoặc tỷ lệ) cộng với phương pháp tổng
cộng: Để xác định giá thành sản phẩm cuối cùng khi đối tượng hạch toán chi phí là
các giai đoạn công nghệ, giai đoạn sản xuất, phân xưởng….
6.4.2.2 Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng
loạt nhỏ, công việc sản xuất thường được tiến hành theo đơn đặt hàng của người
mua. Đơn đặt hàng có thể là một sản phẩm riêng biệt hoặc một số sản phẩm cùng
loại. Sản xuất được tiến hành theo đơn đặt hàng nên phương pháp hạch toán chi phí
sản xuất thích hợp là hạch toán theo đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là sản
phẩm của mỗi đơn đặt hàng.
Đặc điểm của phương pháp này:
- Toàn bộ chi phí phát sinh đều tập hợp theo đơn đặt hàng, không kể số lượng
trong đơn đặt hàng đó nhiều hay ít.
- Các chi phí trực tiếp phát sinh thuộc đơn đặt hàng nào thì hạch toán cho đơn
đặt hàng đó căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp phân bổ chi phí.
+ Đối với chi phí sản xuất chung thì tập hợp theo nơi phát sinh chi phí, sau đó
phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo các phương pháp phân bổ thích hợp.
+ Công việc tính giá thành định kỳ vào cuối tháng hoặc sau khi đơn đặt hàng đã
hoàn thành.
+ Đối với doanh nghiệp có quy trình sản xuất kéo dài có thể chia đơn đặt hàng
chính ra nhiều đơn đặt hàng phụ theo giai đoạn hoàn thành đơn đặt hàng. Mỗi đơn
31
đặt hàng phụ lập cho một chi tiết hoặc một bộ phận sản phẩm.
6.4.2.3 Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến
liên tục
- Đối với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm qua nhiều
phân xưởng (giai đoạn) chế biến nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định.
- Đối với tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ
- Đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm ở các giai đoạn và thành phẩm
hoàn thành giai đoạn cuối cùng.
6.4.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương án có
bán thành phẩm
Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương án có tính giá thành bán
thành phẩm (KẾT CHUYỂN CHI PHÍ TUẦN TỰ)
Chi phí NVL chính Z bán thành phẩm bước n-l
+ Giá thành bán thành phẩm bước 1 chuyển sang + +
Chi phí chế biến bước 1 Chi phí chế biến bước 2 Chi phí chế biến bước n
+
Chênh lệch giá trị SPDD đầu kỳ và cuối kỳ bước 2
+ Chênh lệch giá trị SPDD đầu kỳ và cuối kỳ bước n =
Z sản phẩm + Chênh lệch giá trị SPDD đầu kỳ và cuối kỳ bước = Z bán thành phẩm bước 1 = Z bán thành phẩm bước 2
Theo sơ đồ trên, trình tự tính giá thành bán thành phẩm tự chế ở từng giai đoạn
và giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng như sau:
- Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở giai đoạn 1 (giai đoạn đầu) để
tính giá thành và giá thánh bán thành phẩm ở giai đoạn 1
Công thức:
Z1 = Dđk1 + Cps1 - Dck1
32
Giá thành đơn vị : z1 = Z1 / Qht1
Trong đó: Z1, z1 là tổng giá thành, giá thành đơn vị bán thành phẩm giai đoạn
1
Cps1: Tổng chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn 1
Dđk1, Dck1: chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ giai đoạn 1
Qht1: Sản lượng bán thành phẩm hoàn thành giai đoạn 1
Hạch toán (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
1) Bán thành phẩm tự chế giai đoạn 1 nếu nhập kho
Nợ TK 155
Có TK 154 (giai đoạn 1)
2) Giai đoạn 1 chuyển sang giai đoạn 2 để chế biến
Nợ TK 154 (giai đoạn 2)
Có TK 154 (giai đoạn 1)
Z2 = Dđk2 + Z1 + Cps2 - Dck2 z2 = Z2 / Qht2
3) Giá thành thành phẩm giai đoạn n :
Zn = Dđk n + Zn -1 + Cpsn - Dck n zn = Zn /Qhtn
Thành phẩm hoàn thành sẽ ghi sổ theo giá thành thực tế
Nợ TK 155, 632, 157
Có TK 154
6.4.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương án không có bán thành phẩm
- Thường được áp dụng đối với những doanh nghiệp không có nhu cầu bán
thành phẩm bên ngoài,
- Việc tính giá thành thành phẩm chỉ tính cho sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn
cuối.
Trong trường hợp này chi phí chế biến ở các bước công nghệ được tính nhập
vào giá thành theo cách kết chuyển song song.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương án không tình
33
giá thành bán thành phẩm (KẾT CHUYỂN CHI PHÍ SONG SONG)
Chi phí NVL chính tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 1tính cho thành phẩm TỔNG
GIÁ
Chi phí chế biến bước 2 tính cho thành phẩm THÀNH
SẢN
PHẨM Chi phí chế biến bước n-1 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước n tính cho thành phẩm
* Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong giá thành thành phẩm theo từng khoản
mục chi phí tính như sau:
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: ( Cnlvl)
Dđk i + Cps i = Cnlvl i × Qht n Qht i+ Qdd i
+ Đối với các chi phí chế biến: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung. (Ccb)
Trường hợp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí trực tiếp
Dđk i + Cps i = Ccb i × Qht n Qht i
Trường hợp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương:
Dđk i + Cps i = Ccb i × Qht n Qht i+ Qddqd i
Trong đó:
- Qddqd i : Sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i quy đổi ra sản phẩm hoàn thành
giai đoạn i
- Dđki, Dcki : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ giai đoạn i
34
- Cpsi : Chi phí phát sinh trong kỳ giai đoạn i
- Qhti : Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ giai đoạn i
- Qddi : Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i
i: Giai đoạn( bước) i, n: Giai đoạn( bước) cuối cùng,
6.4.2.4 Phương pháp định mức
6.4.2.4.1. Đặc điểm:
Phương pháp tính giá thành theo định mức áp dụng thích hợp đối với những
doanh nghiệp có đủ các điều kiện:
- Quy trình công nghệ sản xuất định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn
định.
- Các loại định mức kinh tế - kỹ thuật đã tương đối hợp lý.
- Trình độ của kế toán tương đối vững vàng về nghiệp vụ.
- Đặc điểm nổi bật của phương pháp là kiểm tra thường xuyên tình hình thực
hiện định mức để phát hiện kịp thời những khoản chi vượt định mức để có những
biện pháp cụ thể phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
6.4.2.4.2 Phương pháp kế toán:
Công thức:
Giá thành thực Giá thành Chênh lệch do Chênh lệch so = ± ± tế của SP ĐM của SP thay đổi ĐM với ĐM
6.4.2.4.2.1 Tính giá thành định mức của sản phẩm
- Tính giá thành định mức của sản phẩm dựa trên định mức chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp cho 1 số sản phẩm và chi phí sản xuất
chung định mức cho từng loại sản phẩm.
- Đối với chi phí sản xuất chung phải căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất chung
được duyệt để tính hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung định mức cho từng loại sản
phẩm.
35
= Hệ số phân bổ chi phí SXCĐ/M Dự toán chi phí sản xuất chung được duyệt trong Tổng CP SXC Đ/M của toàn bộ sản lượng KH các loại SP trong kỳ .
Chi phí SXC Đ/M Chi phí SXCĐ/M Hệ số phân bổ chi = x từng loại SP của từng SP phí SXC Đ/M
6.4.2.4.2.2. Thay đổi định mức:
Khi có sự thay đổi định mức sẽ dẫn đến thay đổi chi phí sản xuất theo định
mức và giá thành định mức của sản phẩm.
Thay đổi định mức thường áp dụng từ đầu tháng, nhưng nếu đầu tháng doanh
nghiệp có sản phẩm dở dang thì những sản phẩm dở dang này tính theo định mức
cũ. Kế toán cần phải tính lại sản phẩm dở dang đầu tháng theo chi phí định mức
mới, tính riêng số chênh lệch do thay đổi định mức của sản phẩm dở dang khi tính
giá thành thực tế (± chênh lệch đó)
6.5 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của hoạt động
sản xuất phụ
Sản xuất phụ là những bộ phận được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh chính. Sản phẩm lao vụ của sản phẩm phụ phần lớn được sử dụng cho sản
xuất chính, phần còn lại có thể cung cấp ra ngoài.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phụ
Mọi chi phí của các phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ khi phát sinh đều
được tập hợp vào các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung cuối kỳ được kết chuyển sang tài khoản chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang theo từng bộ phận.
6.5.1 Giữa các bộ phận sản xuất phụ không có nghiệp vụ cung cấp sản phẩm
lao vụ cho nhau
Nếu các bộ phận sản xuất phụ không phục vụ lẫn nhau thì chi phí sản xuất sẽ
tập hợp riêng cho từng bộ phận, từng hoạt động. Giá thành sản phẩm lao vụ tính
theo phương pháp trực tiếp
= + - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ ..
36
Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ Giá thành đơn vị = Số lượng sản phẩm, lao vụ
6.5.2 Giữa các bộ phận sản xuất phụ có nghiệp vụ cung cấp sản phẩm lao vụ
cho nhau
Nếu các bộ phận sản xuất phụ không có phục vụ lẫn nhau thì phải xác định được
giá trị lao vụ cung cấp lẫn nhau để tính thêm phần giá trị lao vụ nhận của phân
xưởng, bộ phận sản xuất phụ khác và loại trừ đi phần giá trị lao vụ cung cấp cho bộ
phận sản xuất phụ khác. Các phương pháp tính và phân bổ chi phí sản xuất phụ giữa
các bộ phận sản xuất phụ phục vụ lẫn nhau:
6.5.2.1. Phương pháp đại số
Phương pháp đại số là phương pháp dùng phương trình đại số để xác định giá
trị sản phẩm hoặc lao vụ cung cấp lẫn nhau giữa các phân xưởng sản xuất kinh
doanh. Phương pháp này chính xác nhưng nếu doanh nghiệp có nhiều phân xưởng
sản xuất phụ phục vụ lẫn nhau thì phải giải hệ thống phương trình có nhiều ẩn số,
rất phức tạp.
6.5.2.2. Phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm phụ cung cấp lẫn nhau theo chi
phí ban đầu
a- Giá thành đơn vị ban đầu tại các phân xưởng sản xuất phụ được xác định:
= Tổng chi phí ban đầu thực tế phát sinh tại PX phụ i Tổng SP, lao vụ sản xuất tại PX phụ i
Giá thành đơn vị ban đầu của PX phụ i b- Tính giá trị sản phẩm lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau:
Giá trị SP lao vụ SX phụ i Sản lượng của PX phụ i Giá thành đơn vị ban = x cung ứng cho phân xưởng j cung ứng cho phân xưởng j đầu của PX phụ i
c- Tính giá thành thực tế của từng phân xưởng sản xuất phụ đã được nhận cung
ứng lẫn nhau để làm cơ sở tính giá trị sản phẩm phụ phục vụ cho san xuất chính
(các bộ phận):
+ + - - Chi phí SPDDĐK Chi phí SPDDCK Chi phí SX phát sinh Chi phí nhận của PXSX phụ khác Chi phí CC cho PXSX phụ khác =
Sản lượng SX ra - sản lượng cung cấp cho PX phụ khác
37
Giá thành đơn vị thực tế SP lao vụ SX phụ phục vụ cho các bộ phận khác
d- Tính giá thành sản phẩm, lao vụ sản xuất cung cấp cho các bộ phận khác:
Giá trị SP lao vụ phụ cung cấp Giá thành thực tế đơn Sản lượng cung cấp cho PX = × cho SX chính (các bộ phận khác) vị SP lao vụ SX phụ i chính (các bộ phận khác)
6.5.2.3. Phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm, lao vụ phụ cung cấp lẫn nhau
theo giá thành đơn vị kế hoạch (ZKH)
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm lao vụ phụ cung cấp lẫn nhau theo giá
thành đơn vị kế hoạch, còn giá trị sản phẩm cung cấp cho sản xuất chính (các bộ
phận khác) tính theo giá thành thực tế.
a- Tính giá trị sản phẩm lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau:
Giá trị SP lao vụ SX phụ i Sản lượng của PX phụ i Giá thành đơn vị kế = × cung ứng cho phân xưỏng j cung ứng cho phân xưỏng j hoạch của PX phụ i
b- Tính giá thành thực tế của từng phân xưởng sản xuất phụ khi đã được nhận cung
ứng lẫn nhau để làm cơ sở tính giá trị sản phẩm phụ phục vụ cho sản xuất chính
(các bộ phận khác):
+ + - - Chi phí SPDDĐK Chi phí SPDDCK Chi phí SX phát sinh Chi phí nhận của PXSX phụ khác Chi phí CC cho PXSX phụ khác =
Sản lượng SX ra - sản lượng cung cấp cho PX phụ khác
Giá thành đơn vị thực tế SP lao vụ SX phụ phục vụ cho các bộ phận khác c- Tính giá thành sản phẩm, lao vụ sản xuất cung cấp cho các bộ phận khác:
Giá trị SP lao vụ phụ cung cấp Giá thành thực tế đơn vị Sản lượng cung cấp cho PX = × cho SX chính (các bộ phận khác) SP lao vụ SX phụ i chính (các bộ phận khác)
Định khoản: (Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên)
- Cung cấp lẫn nhau:
Nợ TK 154 (phân xưởng sản xuất phụ nhận của phân xưởng phụ khác)
Có TK 154 (phân xưởng sản xuất phụ cung cấp cho phân xưởng phụ
38
khác)
- Giá trị sản phẩm phụ cung cấp cho các bộ phận khác
Nợ TK 627, 641, 642, 632, 154
Có TK 154
6.6 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
6.6.1 Kế toán sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất
xong nhưng có những sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến chất
lượng, mẫu mã, quy cách (về màu sắc, kých cỡ, trọng lượng,...). Tùy mức độ hỏng,
ta chia sản phẩm hỏng làm 2 loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: là những sản phẩm xét về mặt kỹ
thuật có thể sửa chữa được; về mặt kinh tế việc sửa chữa ít tốn kém.
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: là những sản phẩm xét về mặt kỹ
thuật không thể sửa chữa được hoặc khi sửa chữa thì tốn kém, không có lợi.
T heo yêu cầu công tác quản lý, sản phẩm hỏng còn được phân thành sản
phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
- Sản phẩm hỏng trong định mức: bao gồm những sản phẩm hỏng nằm
trong giới hạn cho phép xảy ra do đặc điểm và điều kiện sản xuất cũng như đặc
điểm của bản thân sản phẩm được sản xuất. Các khoản thiệt hại liên quan đến sản
phẩm hỏng trong định mức như chi phí sửa chữa, giá trị những sản phẩm hỏng
không sửa chữa được sau khi trừ đi phần phế liệu thu hồi (nếu có).... được tính vào
giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức: bao gồm những sản phẩm hỏng quá
lớn so với giới hạn cho phép vì những nguyên nhân khác nhau gây ra. Đối với sản
phẩm hỏng vượt định mức thì các khoản thiệt hại liên quan không được tính vào giá
thành sản phẩm hoàn thành mà được xử lý trên cơ sở những nguyên nhân gây ra sản
phẩm hỏng.
Để phản ảnh các khoản chi phí thiệt hại phát sinh trong quá trình sản xuất, kế
39
toán sử dụng các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và được theo dõi
chi tiết cho từng khoản thiệt hại.
Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
Trường hợp sản phẩm hỏng phát hiện trên dây chuyền sản xuất sản phẩm
- Sản phẩm hỏng trong định mức: Giá trị sản phẩm hỏng bao gồm giá trị sản
phẩm hỏng không sửa chữa được và chi phí để sửa chữa sản phẩm hỏng sửa chữa
được.
+ Đối sản phẩm hỏng sửa chữa được
Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 334, 338, 152, 153
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng vào TK 154
(Chi tiết sửa chữa sản phẩm hỏng):
Nợ TK 154 (Chi tiết sửa chữa sản phẩm hỏng)
Có TK 621, 622, 627
Phản ánh giá trị thu hồi (nếu có)
Nợ TK 152, 111, 112
Có TK 154 (Chi tiết sửa chữa sản phẩm hỏng)
.. Cuối kỳ kết chuyển vào chi phí sản xuất để tình cho giá thành sản
phẩm trong kỳ.
.. Nợ TK 154 (Sản phẩm đang chế tạo)
.. Có TK 154 (Chi tiết sửa chữa sản phẩm hỏng)
+ Đối sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Trong trường hợp này, kế toán cần xác định sản phẩm hỏng xảy ra lúc
nào. Nếu sản phẩm hỏng xảy ra khi đang trên dây chuyền sản xuất, các chi phí chế
biến khác bỏ ra để chế tạo sản phẩm đó chưa nhiều. Để đơn giản cho công tác kế
40
toán, kế toán nên xác định giá trị sản phẩm hỏng theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Nếu đó đã hoàn thành thì căn cứ vào giá thành thực tế (hoặc giá xuất kho để ghi sổ
kế toán)
Nợ TK 154 (sản phẩm hỏng không sửa chữa được)
Có TK 154 (sản phẩm đang chế tạo)
Phản ảnh trị giá phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng hoặc bán ra thu
tiền:
Nợ TK 152, 111, 112
Có TK 154 (Chi tiết: sản phẩm hỏng không sửa chữa
được)
Căn cứ vào phần giá trị bị thiệt hại không thu hồi được, kế toán
được kế toán vào giá thành của sản phẩm sản xuất ra trong kỳ đó.
Nợ TK 154 (sản phẩm đang chế tạo)
Có TK 154 (Sản phẩm hỏng không sửa chữa được)
- Sản phẩm hỏng vượt định mức:
Sản phẩm hỏng vượt định mức bao gồm sản phẩm đang sản xuất, sản
xuất vừa hoàn thành. Giá trị thiệt hại sản phẩm này phải được theo dõi riêng, đồng
thời xem xét nguyên nhân gây ra hỏng để có biện pháp xử lý:
+ Đối sản phẩm hỏng sửa chữa được
Tập hợp chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 152, 334, 338, 111,112, 152, 334, 338, 214, ...
Kết chuyển chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng vượt định mức vào
tài khoản 154:
Nợ TK 154 (Sản phẩm hỏng vượt định mức)
Có TK 621, 622, 627
+ Đối sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Kết chuyển giá trị sản phẩm hỏng vượt định mức:
41
Nợ TK 154 (Chi tiết sản phẩm hỏng vượt định mức)
Có TK 154 (sản phẩm đang chế tạo)
+ Cuối kỳ căn cứ kết quả xử lý:
Nợ TK 1388 (Bồi thường vật chất)
Nợ TK 152 (Phế liệu thu hồi)
Nợ TK 632 (Phần còn lại sau khi trừ đi phần bồi thường vật
chất và phế liệu thu hồi)
Có TK 154 (Sản phẩm hỏng vượt định mức)
6.6.2. Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất
Thiệt hại ngừng sản xuất là những thiệt hại xảy ra do việc gián đoạn sản xuất ở
từng phân xưởng, bộ phận hoặc toàn doanh nghiệp trong một thời gian nhất định vì
những nguyên nhân chủ quan hay khách quan nào đó (lũ lụt, hỏng máy, thiếu
nguyên vật liệu,...) Thời gian ngừng việc vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy
trì hoạt động tại doanh nghiệp như: tiền công trả cho người lao động, khấu hao tài
sản cố định, chi phí bồi dưỡng,... các chi phí này gọi là chi phí thiệt hại ngừng sản
xuất.
Trường hợp ngừng sản xuất đột xuất, không có kế hoạch:
- Tập hợp toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 152, 153, 334, 338
Có TK 111,112, 152, 334, 338, 214, ...
- Kết chuyển các khoản thiệt hại trong thời gian ngừng sản xuất:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
- Căn cứ quyết định xử lý về khoản thiệt hại trong thời gian ngừng sản xuất:
Nợ TK 138 (bồi thường vật chất của người gây ra ngừng sản xuất)
Nợ TK 632 (phần được tính vào chi phí thiệt hại)
42
Có TK 154 (thiệt hại ngừng sản xuất)
Để phản ánh chi phí phát sinh và tình hình xử lý các khoản thiệt hại, kế toán sử
dụng Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh - Chi tiết thiệt hại sản phẩm hỏng và
thiệt hại ngừng sản xuất.
Trường hợp ngừng sản xuất có kế hoạch từ trước để sửa chữa máy móc, thiết
bị hoặc ngừng sản xuất theo thời vụ
Trong trường hợp này, kế toán áp dụng phương pháp trích trước để hạch toán
trước vào chi phí sản xuất; khi thực tế xảy ra ngừng sản xuất sẽ chi ra để thanh toán
cho các đối tượng (phương pháp kế toán phần này xem phần kế toán chi phí phải
trả).
6.7 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí
vẫn giống nhau như phương pháp kê khai thường xuyên, được thực hiện trên các tài
khoản
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm
được thực hiện trên tài khoản 631 – giá thành sản phẩm. TK 154 – chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, chỉ sử dụng để phản ánh và theo dõi chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Nội dung và kết cấu
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ;
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:- Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển
vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
43
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Một số giao dịch kinh tế chủ yếu:
1- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ dở dang đầu kỳ
vào bên Nợ tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”:
Nợ TK 631
Có TK 154
2- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào tài
khoản giá thành sản xuất:
Nợ TK 631
Có TK 621.
3- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá
thành sản xuất:
Nợ TK 631
Có TK 622
4- Cuối kỳ, tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài
khoản giá thành sản xuất theo từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,…:
Nợ TK 631
Nợ TK 632 (chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ)
Có TK 627
5- Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ
dở dang cuối kỳ
Nợ TK 154
Có TK 631
6- Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành:
Nợ TK 632
44
Có TK 631
CHƯƠNG 7: KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
7.1 Kế toán thành phẩm
7.1.1 Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm: là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
7.1.2 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm
- Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm
về số lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng sản phẩm, qua đó cung cấp thông
tin kịp thời cho việc chỉ đạo, kiểm tra quá trình sản xuất ở từng khâu, từng bộ phận
sản xuất.
- Phản ánh và giám đốc tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số
lượng và giá trị, tình hình chấp hành định mức dự trữ, tình hình bảo quản thành
phẩm trong kho và kiểm kê thành phẩm.
7.1.3 Phương pháp đánh giá thành phẩm xuất kho
Thành phẩm có thể được đánh giá theo hai loại giá: giá thực tế (TT) và giá
hạch toán (HT). 7.1.3.1 Giá thực tế:
a. Đối với thành phẩm nhập kho:
Trị giá của thành phẩm phản ánh trên tài khoản, sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài
chính phải được đánh giá theo giá thực tế (giá vốn)
- Giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
+ Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra khi nhập kho được tính theo giá
thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành khi nhập kho
được tính theo giá thực tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phí
thuê gia công, và chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như chi
45
phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong quá trình gia công…
+ Thành phẩm đã bán bị trả lại bằng giá thực tế khi trước xuất.
b. Đối với thành phẩm xuất kho:
- Thành phẩm xuất kho phải được phản ánh theo giá thực tế.
Thành phẩm thuộc nhóm tài sản hàng tồn kho do vậy theo Chuẩn mực số 02 “Kế
toán hàng tồn kho”, việc tính giá thành thực tế của sản phẩm tồn kho (hoặc xuất
kho) được áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh.
+ Phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước.
+ Phương pháp nhập sau - xuất trước.
* Trường hợp chưa thể xác định được giá trị thành phẩm xuất kho do chưa có
giá nhập kho, kế toán chỉ theo dõi về số lượng xuất kho hoặc theo giá tạm tính, cuối
kỳ xác định giá trị thành phẩm xuất kho theo một trong các phương pháp trên và ghi
sổ kế toán (hoặc điều chỉnh sổ kế toán)
7.1.3.2 Giá hạch toán
- Để ghi chép kịp thời trị giá thành phẩm nhập - xuất, doanh nghiệp cần sử dụng
một loại giá ổn định trong thời gian dài gọi là giá hạch toán.
Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch
toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Để tính được giá thực tế trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch
toán của thành phẩm luân chuyển trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá TTTP tồn đầu kỳ + Trị giá TTTP nhập trong kỳ Hệ số giá (H) = Trị giá HTTP tồn đầu kỳ + Trị giá HTTP nhập trong kỳ
Trị giá TT của TP XK trong kỳ = Trị giá HT của TP XK trong kỳ × Hệ số giá TP
7.1.4 Kế toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm
7.1.4.1 Chứng từ sử dụng
Các nghiệp nhập, xuất kho thành phẩm phải được ghi chép, phản ánh vào chứng
từ ban đầu: Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT); Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT); Thẻ
46
kho (sổ kho) (Mẫu số S12-DN)
- Trường hợp xuất kho thành phẩm di chuyển nội bộ, chuyển đến kho khác hoặc
chuyển đến đại lý, ký gởi kế toán sử dụng chứng từ, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ - Mẫu số 03 PXK - 3LL hoặc phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý -
Mẫu số 04 HDL - LL
7.1.4.2 Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ thành phẩm và được tiến hành đồng thời ở kho thành phẩm và ở phòng kế toán theo ba phương pháp: ghi thẻ song song; sổ đối chiếu luân chuyển và sổ số dư. - Căn cứ vào chứng từ nhập - xuất kho thành phẩm kế toán ghi sổ chi tiết thành
phẩm.
- Hạch toán chi tiết thành phẩm tại kho và phòng kế toán phải theo dõi chi tiết
đến từng loại thành phẩm trên hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Việc ghi chép luân chuyển chứng từ và đối chiếu số liệu giữa kế toán và thủ
kho cũng được thực hiện giống các phương pháp kế toán vật liệu đã trình bày ở
chương kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
7.1.5 Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho thành phẩm
7.1.5.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên
7.1.5.1.1. Tài khoản sử dụng: + TK 155 “Thành phẩm” - Công dụng: Tài khoản này phản ánh giá trị thành phẩm hiện có và tình hình
biến động của các loại thành phẩm trong kho của doanh nghiệp.
- Nội dung kết cấu
Bên Nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
- Trị giá thực tế của thành phẩm kiểm kê phát hiện thừa
Bên Có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
- Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt
Số dư Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
Tài khoản 155 - Thành phẩm, có 2 tài khoản cấp 2:
47
- Tài khoản 1551 - Thành phẩm nhập kho
- Tài khoản 1557 - Thành phẩm bất động sản
+ TK 157 “Hàng gửi đi bán”
- Công dụng: Tài khoản này phản ánh giá trị thành phẩm hàng hóa, lao vụ dịch
vụ hoàn thành đã gửi đi cho khách hàng theo hợp đồng mua bán đã ký kết và gửi
nhờ đại lý bán
- Nội dung kết cấu
Bên Nợ: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán
đại lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác
định là đã bán;
Bên Có: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dich vụ đã cung cấp được
xác định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp
chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
7.1.5.1.2 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công:
Nợ TK 155
Có TK 154
2- Xuất kho thành phẩm để bán trực tiếp cho khách hàng, xuất biếu tặng, tiêu
dùng nội bộ, kế toán ghi giá vốn của thành phẩm xuất kho
Nợ TK 632
Có TK 155
3 – Xuất kho thành phẩm gửi đi bán hoặc xuất cho các cơ sở nhận bán đại lý, ký
gửi, kế toán ghi theo giá thành thực tế của thành phẩm
Nợ TK 157
Có TK 155
4- Khi thành phẩm đã xác định tiêu thụ, kế toán ghi:
48
Nợ TK 632
Có TK 157
5- Kiểm kê phát hiện thừa, thiếu thành phẩm, doanh nghiệp phải lập biên bản,
sau đó tìm nguyên nhân và hạch toán xử lý hàng thừa thiếu theo từng trường hợp cụ
thể
+ Nếu thừa (Số thực tế kiểm kê > số trên sổ kế toán) kế toán ghi giá trị tài sản
thừa
Nợ TK 155
Có TK 338 (3381- Tài sản thừa chờ xử lý)
+ Nếu thiếu (Số thực tế kiểm kê < số trên sổ kế toán) kế toán ghi giá trị tài sản
thiếu
Nợ TK 138 (1381- Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 155
7.1.5.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này kế toán không phản ánh thường xuyên liên tục mà cuối
tháng (kỳ) mới tiến hành kiểm kê xác định giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối
kỳ từ đó tính giá thành thực tế xuất trong kỳ theo công thức:
Giá TT Giá trị thực tế thành Giá TT tồn Giá trị TT TP = + - phẩm xuất trong kỳ kho đầu kỳ tồn cuối kỳ nhập trong kỳ
7.1.5.2.1. Tài khoản sử dụng: TK 155 - Thành phẩm
- Công dụng: Tài khoản này phản ánh giá trị thành phẩm trong tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ.
- Nội dung kết cấu
Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên Có: - Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Số dư Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
7.1.5.2.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ (tồn kho và gửi bán
49
chưa xác định tiêu thụ)
Nợ TK 632
Có TK 155, 157
2- Cuối kỳ, kế toán phản ảnh giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ
Nợ TK 632
Có TK 631
3- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định giá trị thành phẩm tồn cuối kỳ:
Nợ TK 157,155
Có TK 632
4- Cuối kỳ, kế toán xác định giá trị thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 632
Ví dụ: (ĐVT: 1.000đ)
I - Số dư đầu tháng 02/N của TK 155: 52.800, chi tiết SP A số lượng: 1.000, giá
hạch toán: 50.000.
II - Có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng.
1. Ngày 10/2 phân xưởng sản xuất hoàn thành nhập kho 2.000 thành phẩm theo
phiếu nhận số 50.
2. Ngày 15/2 xuất kho 500 thành phẩm A bán trực tiếp cho khách hàng theo
phiếu xuất kho số 70
3. Ngày 17/2 xuất kho 2.000 thành phẩm A gửi đi bán theo phiếu xuất kho 71.
4. Ngày 19/2 phân xưởng sản xuất hoàn thành nhập kho 3000 thành phẩm A
theo phiếu nhập 51
5. Ngày 20/2 xuất kho 2.000 thành phẩm A đi bán theo phiếu xuất kho số 72
6. Ngày 25/2 phân xưởng sản xuất hoàn thành nhập kho 4.000 thành phẩm A
phiếu nhập số 52
7. Ngày 26/2 xuất 3.000 thành phẩm A gửi đi bán phiếu xuất kho số 73, xuất
1.000 thành phẩm A bán trực tiếp, phiếu xuất kho số 74.
50
Cho biết: Giá thành thực tế của thành phẩm A nhập kho trong tháng 457.200.
Yêu cầu: 1. Vào sổ kế toán chi tiết thành phẩm.
2. Định khoản kế toán
7.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
7.2.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ: là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, hàng hoá, tức
là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
7.2.2. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm
- Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ thành phẩm. Tính toán và phản ánh
chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng.
- Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại, doanh thu của số hàng bị trả lại, để xác định chính xác doanh thu bán hàng
thuần.
- Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ.
7.2.3 Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
7.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Khi bán thành phẩm Doanh nghiệp sử dụng hoá đơn chứng từ theo quy định
hiện hành của Bộ tài chính
- Hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) có đầy đủ các yếu tố: giá bán (chưa có thuế
GTGT) các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có); thuế GTGT; tổng giá
thanh toán (đã có thuế).
- Hoá đơn bán hàng sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp (hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB)) ghi đầy đủ các yếu tố:
+ Giá bán (có thuế)
+ Các khoản phụ thu, phí tính ngoài giá bán (nếu có)
+ Tổng giá thành toán (đã có thuế GTGT hoặc TTĐB)
- Bảng kê bán lẽ hàng hoá, dịch vụ (trường hợp không thuộc diện nộp hóa đơn
bán hàng)
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
51
- Các chứng từ trả tiền, trả hàng.
7.2.3.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm là việc kết hợp giữa thủ kho và kế toán trên
cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có
và tình hình biến động của từng loại, nhóm, thứ thành phẩm về số lượng và giá trị.
Việc ghi chép luân chuyển chứng từ và đối chiếu số liệu giữa kế toán và thủ kho
cũng được thực hiện giống các phương pháp kế toán vật liệu đã trình bày ở chương
kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
7.2.4 Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
7.2.4.1 Tài khoản sử dụng
+ TK 511 "doanh thu bán hàng"
- Công dụng: TK 511 phản ánh tổng số doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp
dịch vụ và doanh thu bất động sản đầu tư của doanh nghiệp trong một kỳ hạch
toán.
- Nội dung và Kết cấu
Bên Nợ: - Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK,...);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả
kinh doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
52
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác
+ TK 521 "Các khoản giảm trừ Doanh thu"
- Công dụng: TK 521 phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu thực tế phát sinh
trong kỳ kế toán.
- Nội dung và Kết cấu
Bên Nợ: - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua
hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán
* Khi bán hàng hóa phát sinh chiết khấu thương mại, hàng bán trả lại,
giảm giá hàng bán
- Chiết khấu thương mại:
Hàng hóa dịch vụ có giảm giá ghi trên hóa đơn thì trên hóa đơn phải ghi rõ:
tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng (giá bán đã giảm
giá) Thuế GTGT tính theo giá đã giảm giá, tổng giá thanh toán đã có thuế
- Hàng bán trả lại:
Trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng. Khi người
mua xuất hàng trả lại cho người bán, bên mua phải lập hóa đơn ghi rõ hàng trả lại
(toàn bộ hay một phần) do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế giá trị gia
tăng. Hóa đơn này làm căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán,
53
số thuế giá trị gia tăng đã kê khai
Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận
hàng. Khi trả lại hàng bên mua, và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa,
số lượng giá trị chưa có thuế giá trị gia tăng tiền thuế giá trị gia tăng lý do trả hàng
theo hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng hóa đơn) đồng thời kèm theo hóa
đơn gửi trả lại bên bán để bên bán lập lại hóa đơn giá trị gia tăng cho số hàng trả lại
và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế giá trị gia tăng đầu ra.
- Giảm giá hàng bán
Trường hợp người bán đã xuất bán hàng, dịch vụ và đã lập hóa đơn, nhưng lý
do… phải điều chỉnh giảm giá thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có
thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ, số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm theo
hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày, tháng hóa đơn, thời gian) lý do giảm đồng thời
bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh, hóa đơn ghi rõ điều
chỉnh giá cho hàng hóa, dịch vụ tại hóa đơn số ký hiệu... căn cứ vào hợp đồng điều
chỉnh giá bên bán kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán và thuế đầu ra, đầu vào.
+ TK 632 "Giá vốn hàng bán"
- Công dụng: TK 632 phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
bán trong kỳ kế toán.
- Nội dung và Kết cấu
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ;
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
- Chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn
thành;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước
54
chưa sử dụng hết).
- Số khấu hao bất động sản đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích
trong kỳ;
- Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư không đủ
điều kiện tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư;
- Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động bất động sản đầu
tư trong kỳ;
- Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
- Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý bất động sản đầu tư phát sinh
trong kỳ;
- Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã
bán.
Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong
kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư phát
sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
- Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản
được xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi
phí thực tế phát sinh).
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
7.2.4.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
7.2.4.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
- Phương pháp bán hàng trực tiếp cho khách hàng
1- Khi xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng
a. Phản ánh doanh thu bán hàng
a1- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 (thuế GTGT đầu ra phải nộp)
55
Có TK 511 (giá bán chưa có thuế)
a2- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 (tổng giá thanh toán đã có thuế)
b. Đồng thời phản ánh giá vốn của sản phẩm xuất bán
Nợ TK 632
Có TK 155, 154, 156
- Phương pháp bán hàng qua các đại lý
1- Khi xuất kho sản phẩm gửi đi bán
Nợ TK 157
Có TK 155, 154
2- Khi khách hàng nhận được sản phẩm và đồng ý mua
a. Phản ánh doanh thu bán hàng
a1- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 (thuế GTGT đầu ra phải nộp)
Có TK 511 (giá bán chưa có thuế)
a2- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 (tổng giá thanh toán đã có thuế)
b. Đồng thời phản ánh giá vốn của sản phẩm gửi bán
Nợ TK 632
Có TK 157
3- Nếu khách hàng trả lại sản phẩm gửi bán
Nợ TK 155
Có TK 157
4- Nếu khách hàng trả lại sản phẩm gửi bán, sản phẩm trả lại bị hư hỏng
không sửa chữa được
56
Nợ TK 632
Có TK 157
- Phương pháp bán hàng trả góp
1- Khi xác định tiêu thụ ngoài việc xác định doanh thu tính theo giá bán trả
một lần, kế toán còn phải phản ánh lãi trả góp kế toán, ghi
+ Đối với sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112 (Số thu lần đầu)
Nợ TK 131 số còn lại phải thu ( bao gồm cả lãi) + thuế
Có TK 511 Giá bán một lần
Có TK 3331 thuế GTGT
Có TK 3387 (Lãi trả góp)
+ Đối với sản phẩm không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112 (Số thu lần đầu)
Nợ TK 131 số còn lại phải thu ( bao gồm cả lãi) + thuế
Có TK 511 Giá bán một lần
Có TK 3387 (Lãi trả góp)
2 - Định kỳ kế toán kết chuyển lãi trả góp
Nợ TK 3387
Có TK 515
3 - Định kỳ thu được tiền của khách hàng
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
- Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác
Kế toán hàng đổi hàng (Đối với sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
1- Phản ánh giá vốn thành phẩm đem đi trao đổi:
Nợ TK 632
57
Có TK155
2- Phản ánh doanh thu của số hàng mang đi trao đổi:
Nợ TK 131
Có TK511
Có TK3331
3- Phản ánh trị giá vốn số vật liệu nhập kho của đối tác trao đổi:
Nợ TK 152,153…
Nợ TK133
Có TK 131
4- Kết thúc, thanh lý hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu DN phải thu thêm
do chênh lệch giữa giá trị đưa đi và nhận về:
a. Thu thêm:
Nợ TK 111, 112
Có TK131
b. Trả thêm:
Nợ TK 131
Có TK111, 112
7.2.4.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Kế toán chiết khấu thương mại
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương
mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 5211
Nợ TK 3331 (thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111,112,131,...
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương
mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho
58
người mua:
Nợ TK 5211
Có các TK 111, 112, 131,...
- Kế toán giảm giá hàng bán
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương
mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 5213
Nợ TK 3331 (thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111,112,131,...
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương
mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho
người mua:
Nợ TK 5213
Có các TK 111, 112, 131,...
- Kế toán hàng bán bị trả lại
1- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh
giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 154, 155, 156
Có TK 632
2- Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ:
Nợ TK 5212
Nợ TK 3331
Có các TK 111, 112, 131,...
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
59
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán
với người mua về hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,...
3- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có):
Nợ TK 641
Có các TK 111, 112, 141, 334,...
- Kế toán chiết khấu bán hàng (chiết khấu thanh toán)
Khi thực hiện chiết khấu thanh toán
Nợ TK 635
Có các TK 111, 112, 131
7.2.4.2.3. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
- Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt
1- Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi bán hàng hoá, cung cấp dịch
vụ:
- Trường hợp tách ngay được thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm
giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
không bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3332
- Trường hợp không tách ngay được thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời
điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt. Định kỳ khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 3332
2- Khi nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt vào Ngân sách Nhà nước:
60
Nợ TK 3332
Có các TK 111, 112.
- Kế toán thuế xuất khẩu
1- Kế toán thuế xuất khẩu phải nộp khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
- Trường hợp tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao
dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao
gồm thuế xuất khẩu:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3333
- Trường hợp không tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm
giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao
gồm cả thuế xuất khẩu. Định kỳ khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán
ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 3333
2- Khi nộp tiền thuế xuất khẩu vào NSNN:
Nợ TK 3333
Có các TK 111, 112,...
3- Thuế xuất khẩu được hoàn hoặc được giảm (nếu có):
Nợ các TK 111, 112, 3333
Có TK 711
7.2.4.3 Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Các bút toán phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ,
cụ thể như sau:
1- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho:
Nợ TK 632
Có TK 155, 157
2- Cuối kỳ, xác định trị giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong
61
kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 631
3- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, giá trị thành phẩm đã xuất bán nhưng
chưa xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 155, 157
Có TK 632
4- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ:
Nợ TK 911
Có TK 632
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, các khoản giảm trừ doanh thu thuần
giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
7.2.4.4 Kế toán dự phòng phải thu khó đòi
1- Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là
nợ phải thu khó đòi, kế toán trích lập dự phòng:
Nợ TK 642
Có TK 2293
2- Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là
nợ phải thu khó đòi, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch:
Nợ TK 2293
Có TK 642
3- Xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ:
Nợ các TK 111, 112, 331, 334....(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 2293 (phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642
Có các TK 131, 138, 128, 244...
4- Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau
đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi
62
được:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 711
5- Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ
từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
- Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi,
ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131, 138,128, 244...
- Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi
nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại
được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 2293 (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131, 138,128, 244...
6- Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh
nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi
sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước:
Nợ TK 2293
Có TK 411
7.3 Kế toán chi phí và thu nhập hoạt động kinh tế khác
7.3.1 Kế toán chi phí hoạt động kinh tế khác
Nội dung chi phí khác bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố
định thanh lý, nhượng bán (nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn
liên doanh, liên kết,...
63
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán;
- Các khoản chi phí khác như: chi phí để thu tiền phạt, các khoản chi phí bất
thường khác.
7.3.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 811 “Chi phí khác”.
- Công dụng: Tài khoản này được sử dụng để phản ảnh các khoản chi phí khác
phát sinh trong kỳ kinh doanh và kết chuyển chi phí để xác định kết quả.
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các chi phí khác phát sinh trong
kỳ vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ
7.3.1.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- Hạch toán nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định:
- Ghi nhận thu nhập khác do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 711
Có TK 3331
- Ghi giảm tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh đã nhượng bán,
thanh lý:
Nợ TK 214
Nợ TK 811
Có TK 211, 213
- Ghi nhận các chi phí phát sinh cho hoạt động nhượng bán, thanh lý tài sản
cố định:
Nợ TK 811
Nợ TK 133
64
Có các TK 111, 112, 141,...
- Ghi nhận khoản thu từ bán hồ sơ thầu liên quan đến hoạt động thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định:
Nợ các TK 111, 112, 138...
Có TK 811
2- Khi phá dỡ tài sản cố định, ghi:
Nợ TK 214
Nợ TK 811
Có TK 211, 213
3- Hạch toán các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi
phạm hành chính:
Nợ TK 811
Có các TK 111, 112
Có TK 3339
Có TK 338
4- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911
Có TK 811
7.3.2. Kế toán thu nhập hoạt động kinh tế khác
Nội dung thu nhập khác bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Thu tiền phạt khách hàng do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
65
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu;
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi
sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra;...
7.3.2.1. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 711 “Thu nhập khác”.
- Công dụng: Tài khoản này được sử dụng để phản ảnh các khoản thu nhập
khác, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả.
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp
đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh
trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
7.2.3.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- Kế toán thu nhập khác phát sinh từ nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý tài
sản cố định:
- Phản ánh số thu nhập về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711
Có TK 3331
- Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
Nợ TK 811
Nợ TK 133
66
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
- Đồng thời ghi giảm nguyên giá tài sản cố định thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 214
Nợ TK 811
Có TK 211, 213
2- Kế toán thu nhập khác phát sinh khi đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản
cố định đưa đi đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn đầu tư dài hạn
khác:
- Trường hợp giá đánh giá lại của vật tư, hàng hoá lớn hơn giá trị ghi sổ của
vật tư, hàng hoá:
Nợ các TK 221, 222, 228 (giá đánh giá lại)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (giá trị ghi sổ)
Có TK 711 (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
- Trường hợp giá đánh giá lại của tài sản cố định lớn hơn giá trị còn lại của
tài sản cố định:
Nợ các TK 221, 222, 228 (giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 (giá trị hao mòn luỹ kế)
Có các TK 211, 213 (nguyên giá)
Có TK 711
3- Kế toán thu nhập khác phát sinh từ giao dịch bán và thuê lại tài sản cố
định là thuê tài chính:
- Trường hợp giao dịch bán và thuê lại tài sản cố định với giá bán cao hơn
giá trị còn lại của tài sản cố định:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 711
Có TK 3387
Có TK 3331
Đồng thời, ghi giảm tài sản cố định:
67
Nợ TK 811
Nợ TK 214
Có TK 211
- Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của tài
sản cố định:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 711
Có TK 3331
Đồng thời, ghi giảm tài sản cố định:
Nợ TK 811
Nợ TK 242
Nợ TK 214
Có TK 211
4- Phản ánh các khoản thu tiền phạt. Trường hợp các khoản tiền phạt được
ghi nhận vào thu nhập khác:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 711
5- Hạch toán các khoản phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ, nay thu lại được
tiền:
- Nếu có khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được phải xử lý
xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xoá nợ:
Nợ TK 2293 (nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 (nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131
- Khi truy thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711
6- Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ, quyết định xoá và tính
68
vào thu nhập khác:
Nợ TK 331
Nợ TK 338
Có TK 711
7- Kế toán các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
nhưng sau đó được hoàn, được giảm:
- Khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền về số thuế được
hoàn, được giảm:
Nợ các TK 3331, 3332, 3333, 33381
Có TK 711
- Khi NSNN trả lại bằng tiền:
Nợ các TK 111, 112
Có các TK 3331, 3332, 3333, 33381.
8- Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng vật tư, hàng hoá, tài sản
cố định:
Nợ các TK 152, 156, 211,...
Có TK 711
9- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh":
Nợ TK 711
Có TK 911
7.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
7.4.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ.
7.4.1.1. Tài khoản sử dụng
TK 641 “Chi phí bán hàng”
- Công dụng: Tài khoản dùng phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
69
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết
quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác
7.4.1.2. Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên bán hàng:
Nợ TK 641
Có các TK 334, 338,...
2- Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng:
Nợ TK 641
Có các TK 152, 153, 242.
3- Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 214
70
4- Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax...), chi phí
thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán
hàng:
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
5- Trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 335
6- Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm
Nợ TK 641
Có TK 352
7- Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng:
Nợ TK 641 (6412, 6413, 6417, 6418)
Có các TK 155, 156
Nếu phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá trị
kê khai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế):
Nợ TK 133
Có TK 3331
8- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên
ngoài doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
Nợ TK 641
Có các TK 152, 153, 155, 156.
Nếu phải kê khai thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 133
Có TK 3331
71
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho cán bộ công nhân
viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 353
Có TK 511
Có TK 3331
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá,
NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632
Có các TK 152, 153, 155, 156.
9- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 641
10- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh", ghi:
Nợ TK 911
Có TK 641
7.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có tính chất chung cho toàn
doanh nghiệp.
7.4.2.1 Tài khoản sử dụng
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Công dụng: Tài khoản dùng để tập hợp chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp.
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng
hết);
72
Bên Có: - Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử
dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác
định kết quả kinh doanh".
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác
7.4.2.2. Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên
bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, của nhân viên quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642 (6421)
Có các TK 334, 338.
2- Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh
nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa tài sản cố định
chung của doanh nghiệp,...
Nợ TK 642 (6422)
Nợ TK 133 (nếu được khấu trừ)
73
Có TK 152
Có các TK 111, 112, 242, 331,...
3- Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay
không qua kho cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý
doanh nghiệp:
Nợ TK 642 (6423)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 153 - Công cụ. dụng cụ
Có các TK 111, 112, 331,...
4- Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp,
như: Nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn,...
Nợ TK 642 (6424)
Có TK 214
5- Thuế môn bài, tiền thuê đất,... phải nộp Nhà nước, ghi
Nợ TK 642 (6425)
Có TK 333
6- Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp:
Nợ TK 642 (6425)
Có các TK 111, 112,…
7- Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi khi lập Báo cáo tài chính:
- Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này lớn hơn số
đã trích lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 229 (2293).
- Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này nhỏ hơn số
đã trích lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch:
Nợ TK 229 (2293)
74
Có TK 642 (6426).
8- Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa tài sản cố
định một lần với giá trị nhỏ:
Nợ TK 642 (6427)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 335,...
9- Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi cho lao động nữ, chi cho
nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí quản lý khác:
Nợ TK 642 (6428)
Nợ TK 133 (nếu được khấu trừ thuế)
Có các TK 111, 112, 331,...
10- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 133 (1331, 1332).
11- Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ sử dụng cho mục đích quản
lý:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 155, 156
Nếu phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá trị
kê khai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế):
Nợ TK 133
Có TK 3331
12- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 642
13- Kế toán phân bổ khoản lợi thế kinh doanh phát sinh từ việc cổ phần hóa
Lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được
75
phản ánh trên TK 242 - Chi phí trả trước và phân bổ dần tối đa không quá 3 năm
Nợ TK 642
Có TK 242
14- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp tính vào tài
khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 642
7.4.3 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận
7.4.3.1 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
7.4.3.1.1. Tài khoản sử dụng
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh,
kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi
phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư
và dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và
khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
76
7.4.3.1.2. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu thuần bán hàng
vào tài khoản Xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 511
Có TK 911
2- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí
khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý
nhượng bán bất động sản đầu tư:
Nợ TK 911
Có TK 632
3- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản
thu nhập khác:
Nợ TK 515
Nợ TK 711
Có TK 911
4- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi
phí khác:
Nợ TK 911
Có TK 635
Có TK 811
5- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành:
Nợ TK 911
Có TK 8211
6- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số
phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập hoãn lại”:
- Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có, thì số
77
chênh lệch:
Nợ TK 911
Có TK 8212
- Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán
kết chuyển số chênh lệch:
Nợ TK 8212
Có TK 911
7- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 641
8- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 642
9- Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ vào lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối:
- Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
- Kết chuyển lỗ:
Nợ TK 421
Có TK 911
7.4.3.2 Nội dung phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, biểu hiện kết quả tài chính cuối cùng
của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế khác mà doanh
nghiệp đã thực hiện. Lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối theo quy định
hiện hành của chế độ tài chính.
Lợi nhuận trong năm của doanh nghiệp được phân phối theo thứ tự sau:
78
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định
- Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm
hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa
được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh một số ngành đặc thù mà pháp
luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau khi nộp các khoản trên
Phần lợi nhuận sau khi trừ các khoản trên được doanh nghiệp trích lập các quỹ
theo quy định
7.4.3.3 Kế toán phân phối lợi nhuận
7.4.3.3.1. Tài khoản sử dụng
TK 421 “Phân phối lợi nhuận”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm phân phối lợi nhuận
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu;
Bên Có: - Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ;
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421có 2 tài khoản cấp 2:
79
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
7.4.3.3.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh:
- Trường hợp lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421 (4212).
- Trường hợp lỗ:
Nợ TK 421 (4212)
Có TK 911
2- Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các
chủ sở hữu:
Nợ TK 421
Có TK 338 (3388).
Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận, ghi:
Nợ TK 338 (3388)
Có các TK 111, 112,...
3- Trường hợp Công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ phiếu (phát hành thêm cổ
phiếu từ nguồn Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối):
Nợ TK 421
Có TK 4111 (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
4- Các doanh nghiệp không phải là công ty cổ phần khi quyết định bổ sung
vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại
của doanh nghiệp):
Nợ TK 421
80
Có TK 4111
5- Khi trích quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của
doanh nghiệp):
Nợ TK 421
Có TK 414
Có TK 418
Có TK 353 (3531, 3532, 3534).
6- Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
sang lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước:
- Trường hợp TK 4212 có số dư Có (lãi), ghi:
Nợ TK 4212
Có TK 4211
- Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (lỗ), ghi:
Nợ TK 4211
81
Có TK 4212
CHƯƠNG 8
KẾ TOÁN NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
8.1 Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu
8.1.1 Nhiệm vụ của kế toán nguồn vốn chủ sở hữu
Để thỏa mãn nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu
cầu quản lý tài chính của doanh nghiệp, kế toán thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời các khoản nợ phải trả
tình hình thanh toán cho từng khoản cho từng chủ nợ nhằm thực hiện tốt các quy
định tín dụng hiện hành và chế độ quản lý tài chính.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tình hình phát hành trái phiếu, thanh toán trái phiếu
của doanh nghiệp và việc thanh toán lãi trái phiếu.
- Tổ chức hạch toán rành mạch, rõ ràng từng loại nguồn vốn chủ sở hữu, theo
dõi chi tiết tình hình biến động từng nguồn hình thành và từng đối tượng góp vốn.
- Kiểm tra và giám đốc chặt việc sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp theo
đúng chế độ hiện hành, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
8.1.2 Kế toán vốn đầu tư của chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở hữu;
- Các khoản được bổ sung từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau
thuế của hoạt động kinh doanh;
- Cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu);
- Các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản nhận khác được cơ quan có
thẩm quyền cho phép ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu.
8.1.2.1. Tài khoản sử dụng
TK 411 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư
82
hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: Vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm do:
- Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
- Điều chuyển vốn cho đơn vị khác;
- Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá;
- Giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp;
- Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Huỷ bỏ cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần).
Bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng do:
- Các chủ sở hữu góp vốn;
- Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ các quỹ thuộc vốn chủ
sở hữu;
- Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;
- Phát sinh quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu;
- Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (sau khi trừ các khoản thuế phải
nộp) được ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
Số dư bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp.
Tài khoản 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu, có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu
Đối với công ty cổ phần, tài khoản 4111 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 41111 - Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
+ Tài khoản 41112 - Cổ phiếu ưu đãi
- TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần
Tài khoản này có thể có số dư Có hoặc số dư Nợ
83
- TK 4113- Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 4113 – “Quyền chọn chuyển
đổi trái phiếu”
Bên Nợ: Kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu để ghi tăng thặng dư
vốn cổ phần tại thời điểm đáo hạn trái phiếu.
Bên Có: Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi ghi nhận
tại thời điểm phát hành.
Số dư bên Có: Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi tại
thời điểm báo cáo.
- TK 4118- Vốn khác
8.1.2.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- Khi thực nhận vốn góp của các chủ sở hữu:
Nợ các TK 111, 112 (nếu nhận vốn góp bằng tiền)
Nợ các TK 121, 128, 228 (nếu nhận vốn góp bằng cổ phiếu, trái phiếu,
các
khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác)
Nợ các TK 152, 155, 156 (nếu nhận vốn góp bằng hàng tồn kho)
Nợ các TK 211, 213, 217, 241 (nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ, BĐSĐT)
Nợ các TK 331, 338, 341 (nếu chuyển vay, nợ phải trả thành vốn góp)
Nợ các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được
chuyển thành vốn nhỏ hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).
Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu
Có các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả
được chuyển thành vốn lớn hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở
hữu).
2- Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu huy động vốn từ các cổ
đông
a) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông với giá phát hành theo
84
mệnh giá cổ phiếu:
Nợ các TK 111, 112 (mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá).
Công ty cổ phần ghi nhận chi tiết mệnh giá cổ phiếu phổ thông có quyền biểu
quyết trên TK 41111; Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi trên TK 41112.
b) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông có chênh lệch giữa giá
phát hành và mệnh giá cổ phiếu:
Nợ các TK 111,112 (giá phát hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá)
c) Các chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112.
3- Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu từ các nguồn thuộc vốn
chủ sở hữu:
a) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn thặng
dư vốn cổ phần, kế toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
b) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn
Quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
c) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối (trả cổ tức bằng cổ phiếu) ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
85
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu;
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
4- Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để đầu tư vào doanh
nghiệp khác (kể cả trường hợp hợp nhất kinh doanh dưới hình thức phát hành cổ
phiếu)
a) Nếu giá phát hành cổ phiếu lớn hơn mệnh giá:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu;
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
b) Nếu giá phát hành cổ phiếu nhỏ hơn mệnh giá:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
5- Trường hợp công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ khen
thưởng để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu:
Nợ TK 3531 - Quỹ khen thưởng
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành thấp hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá).
6- Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ các nguồn vốn hợp pháp khác,
doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu:
Nợ các TK 412, 414, 418, 421, 441
Có TK 411 (4111).
7- Khi công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn đầu tư XDCB đã hoàn
thành hoặc công việc mua sắm TSCĐ đã xong đưa vào sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh, quyết toán vốn đầu tư được duyệt, kế toán ghi tăng nguyên giá tài
sản cố định, đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu:
Nợ TK 441
86
Có TK 4111
8- Khi nhận được quà biếu, tặng, tài trợ và cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
ghi tăng vốn Nhà nước:
Nợ các TK 111,112,153, 211...
Có TK 411 (4118).
Các trường hợp khác mà cơ quan có thẩm quyền không yêu cầu ghi tăng vốn
Nhà nước thì phản ánh quà biếu, tặng, tài trợ vào thu nhập khác.
9- Khi hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu:
Nợ TK 411 (4111, 4112)
Có các TK 111,112.
10- Khi trả lại vốn góp cho chủ sở hữu:
- Trả lại vốn góp bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản:
Nợ TK 4111
Có các TK 111, 112,152, 155, 156...
- Trả lại vốn góp bằng tài sản cố định:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
Có các TK 211, 213.
- Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản trả cho chủ sở hữu vốn và số
vốn góp của chủ sở hữu được ghi nhận vào làm tăng, giảm vốn khác của chủ sở
hữu.
8.1.3 Kế toán các quỹ của doanh nghiệp
8.1.3.1 Kế toán quỹ đầu tư phát triển
8.1.3.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng,
giảm quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
87
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Bên Có: Quỹ đầu tư phát triển tăng do được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
Số dư bên Có: Số quỹ đầu tư phát triển hiện có.
8.1.3.1.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- Trong kỳ, khi tạm trích lập quỹ đầu tư phát triển từ lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp:
Nợ TK 421
Có TK 414
2- Cuối năm, xác định số quỹ đầu tư phát triển được trích, kế toán tính số
được trích thêm:
Nợ TK 421
Có TK 414
3- Trường hợp công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu
tư phát triển:
Nợ TK 414
Có TK 4111 (theo mệnh giá)
Có TK 4112 (phần chênh lệch giữa giá phát hành cao hơn mệnh
giá, nếu có).
4- Chuyển số dư quỹ dự phòng tài chính: Số dư quỹ dự phòng tài chính hiện
có tại doanh nghiệp được kết chuyển sang quỹ đầu tư phát triển:
Nợ TK 415
Có TK 414
5- Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ Quỹ đầu tư phát triển, doanh
nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu:
Nợ TK 414
Có TK 4111
8.1.3.2. Kế toán quỹ khen thưởng, phúc lợi
8.1.3.2.1. Tài khoản sử dụng
88
TK 353 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty của
doanh nghiệp.
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: - Các khoản chi tiêu quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng
ban quản lý điều hành công ty;
- Giảm quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định khi tính hao mòn
tài sản cố định hoặc do nhượng bán, thanh lý, phát hiện thiếu khi kiểm kê tài sản cố
định;
- Đầu tư, mua sắm tài sản cố định bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành
phục vụ nhu cầu văn hóa, phúc lợi;
- Cấp quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cấp dưới.
Bên Có: - Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi được cấp trên cấp;
- Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định tăng do đầu tư, mua
sắm tài sản cố định bằng quỹ phúc lợi hoàn thành đưa vào sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hoặc hoạt động văn hoá, phúc lợi.
Số dư bên Có: Số quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi hiện còn của doanh
nghiệp. Tài khoản 353 có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3531 - Quỹ khen thưởng
- Tài khoản 3532 - Quỹ phúc lợi
- Tài khoản 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định
- Tài khoản 3534 - Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty
8.1.3.2.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- Trong năm khi tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 421
89
Có TK 353 (3531, 3532, 3534).
2- Cuối năm, xác định quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích thêm:
Nợ TK 421
Có TK 353 (3531, 3532, 3534).
3- Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên và người lao động khác trong
doanh nghiệp:
Nợ TK 353 (3531).
Có TK 334
4- Dùng quỹ phúc lợi để chi trợ cấp khó khăn, chi cho công nhân viên và
người lao động nghỉ mát, chi cho phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng:
Nợ TK 353 (3532)
Có các TK 111, 112.
5- Khi bán sản phẩm, hàng hóa trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi, kế
toán phản ánh doanh thu không bao gồm thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 353
Có TK 511
Có TK 3331
6- Khi cấp trên cấp quỹ khen thưởng, phúc lợi cho đơn vị cấp dưới:
Nợ TK 353 (3531, 3532, 3534)
Có các TK 111, 112.
7- Số quỹ khen thưởng, phúc lợi do đơn vị cấp trên cấp xuống:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 353 (3531, 3532).
8- Dùng quỹ phúc lợi ủng hộ các vùng thiên tai, hỏa hoạn, chi từ thiện…:
Nợ TK 353 (3532)
Có các TK 111, 112.
9- Khi đầu tư, mua sắm tài sản cố định hoàn thành bằng quỹ phúc lợi đưa vào
90
sử dụng cho mục đích văn hoá, phúc lợi của doanh nghiệp:
Nợ TK 211
Nợ TK 133
Có các TK 111, 112, 241, 331,…
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá tài sản cố định
bao gồm cả thuế GTGT
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3532
Có TK 3533
10- Định kỳ, tính hao mòn TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, sử
dụng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 3533
Có TK 214
11- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc
lợi, dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi:
- Ghi giảm tài sản cố định nhượng bán, thanh lý:
Nợ TK 3533 (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 (giá trị hao mòn)
Có TK 211 (nguyên giá).
- Phản ánh các khoản thu, chi nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
+ Đối với các khoản chi, ghi:
Nợ TK 353 (3532)
Nợ TK 133 (nếu được khấu trừ)
Có các TK 111, 112, 334,…
+ Đối với các khoản thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 353 (3532)
91
Có TK 3331
12- Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình phúc lợi: Trường hợp
chuyển giao nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của
doanh nghiệp cho cơ quan nhà đất địa phương để quản lý:
Nợ TK 3533 (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 (giá trị hao mòn)
Có TK 211 (nguyên giá).
13- Trường hợp chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định thưởng cho Hội đồng
quản trị, Ban giám đốc từ Quỹ thưởng ban quản lý, điều hành công ty:
Nợ TK 353 (3354)
Có các TK 111, 112...
14- Trường hợp công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ
khen thưởng để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu:
Nợ TK 3531
Nợ TK 4112 (giá bán thấp hơn mệnh giá)
Có TK 4111
Có TK 4112 (giá bán cao hơn mệnh giá).
8.1.3. Kế toán chênh lệch đánh giá lại tài sản
8.1.3.1. Tài khoản sử dụng
TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại
tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó ở doanh nghiệp.
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: - Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản;
- Xử lý số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản.
Bên Có: - Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản;
- Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.
92
Tài khoản 412 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có:
Số dư bên Nợ: Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.
Số dư bên Có: Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.
8.1.3.2. Phương pháp kế toán một số một số kinh tế chủ yếu
1- Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản cố định, bất động
sản đầu tư, vật tư, hàng hóa… hoặc định giá khi tiến hành cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản và phản ánh
số chênh lệch do đánh giá lại tài sản vào sổ kế toán.
- Đánh giá lại vật tư, hàng hóa:
+ Nếu giá đánh giá lại cao hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá
tăng:
Nợ các TK 152, 153, 155, 156
Có TK 412
+ Nếu giá đánh giá lại thấp hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá
giảm:
Nợ TK 412
Có các TK 152, 153, 155, 156.
- Đánh giá lại tài sản cố định và bất động sản đầu tư: Căn cứ vào bảng tổng
hợp kết quả kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định, bất động sản đầu tư:
+ Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh tăng, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217 (phần nguyên giá điều chỉnh tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn điều chỉnh
tăng)
Có TK 412 sản (giá trị còn lại tăng).
+ Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh giảm, ghi:
Nợ TK 412 (giá trị còn lại điều chỉnh giảm)
Nợ TK 214 (phần giá trị hao mòn điều chỉnh giảm)
93
Có các TK 211, 213, 217 (phần nguyên giá điều chỉnh giảm)
2- Cuối năm tài chính xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định
của cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền:
- Nếu tài khoản 412 có số dư bên Có, và có quyết định bổ sung Vốn đầu tư
của chủ sở hữu:
Nợ TK 412
Có TK 411
- Nếu tài khoản 412 có số dư bên Nợ, và có quyết định ghi giảm Vốn đầu tư
của chủ sở hữu:
Nợ TK 411
Có TK 412
8.1.4. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
8.1.4.1. Tài khoản sử dụng
TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động); chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm
tài chính và tình hình xử lý số chênh lệch tỷ giá hối đoái đó
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: - Lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm
quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
- Kết chuyển lãi tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính;
Bên Có: - Lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm
quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
94
- Kết chuyển lỗ tỷ giá vào chi phí tài chính;
Tài khoản 413 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.
Số dư bên Nợ: Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm
quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
Số dư bên Có: Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm
quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ
- Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn trước hoạt
động
8.1.4.2. Phương pháp kế toán một số một số kinh tế chủ yếu
8.1.4.2.1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (kể cả chênh lệch
tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp không do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ):
1- Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ thanh toán bằng ngoại
tệ:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 21, 241, 623, 627, 641,
642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 (lãi tỷ giá hối đoái).
2- Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ của nhà cung cấp chưa
thanh toán tiền, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ... bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái
giao dịch thực tế tại ngày giao dịch:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642...
95
Có các TK 331, 341, 336...
3- Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hóa,
tài sản cố định, dịch vụ:
- Kế toán phản ánh số tiền ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm ứng trước:
Nợ TK 331 (tỷ giá thực tế tại ngày ứng trước)
Nợ TK 635 (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - (lãi tỷ giá hối đoái).
- Khi nhận vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, dịch vụ từ người bán, kế toán
phản ánh theo nguyên tắc:
+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, dịch vụ tương ứng với số
tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm ứng trước:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642
Có TK 331 (tỷ giá thực tế ngày ứng trước).
+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, dịch vụ còn nợ chưa thanh
toán tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày
giao dịch):
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642
(tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 331 (tỷ giá thực tế ngày giao dịch).
4- Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay,
nợ thuê tài chính, nợ nội bộ...):
Nợ các TK 331, 336, 341,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
96
Có TK 515 (lãi tỷ giá hối đoái).
5- Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối
đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131... (tỷ giá thực tế tại ngày giao
dịch)
Có các TK 511, 711 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).
6- Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 (lãi tỷ giá hối đoái).
7- Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 (lãi tỷ giá hối đoái).
8- Các khoản ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ
- Khi mang ngoại tệ đi ký cược, ký quỹ:
Nợ TK 244
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Khi nhận lại tiền ký cược, ký quỹ:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế khi nhận
lại)
Nợ TK 635 (lỗ tỷ giá)
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ (tỷ giá ghi sổ)
Có TK 515 (lãi tỷ giá).
8.1.4.2.2. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản
97
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
1- Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,..
Có TK 413 (4131).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 413 (4131)
Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,...
2- Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
- Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu
hoạt động tài chính:
Nợ TK 413 (4131)
Có TK 515 (nếu lãi tỷ giá hối đoái).
- Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài
chính:
Nợ TK 635 (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 (4131).
8.1.5. Kế toán Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
8.1.5.1. Tài khoản sử dụng
TK 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau
thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của
doanh nghiệp.
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
98
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu;
Bên Có: - Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ;
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
8.1.5.2. Phương pháp kế toán một số một số kinh tế chủ yếu
1- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh:
- Trường hợp lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421 (4212).
- Trường hợp lỗ:
Nợ TK 421 (4212)
Có TK 911
2- Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các
chủ sở hữu:
Nợ TK 421
Có TK 338 (3388).
Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận:
Nợ TK 338 (3388)
99
Có các TK 111, 112,... (số tiền thực trả).
3- Trường hợp Công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ phiếu (phát hành thêm cổ
phiếu từ nguồn Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối):
Nợ TK 421
Có TK 4111 (mệnh giá)
Có TK 4112 (số chênh lêch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá)
4- Các doanh nghiệp không phải là công ty cổ phần khi quyết định bổ sung
vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại
của doanh nghiệp):
Nợ TK 421
Có TK 4111
5- Khi trích quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của
doanh nghiệp):
Nợ TK 421
Có TK 414
Có TK 418
Có TK 353 (3531, 3532, 3534).
8.1.6 Kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
8.1.6.1. Tài khoản sử dụng
TK 441 “nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: - Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản giảm do:
- Xây dựng mới và mua sắm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao
đưa vào sử dụng và quyết toán vốn đầu tư đã được duyệt;
- Nộp lại số vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng không hết cho đơn
vị cấp trên, cho Nhà nước.
100
Bên Có: - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng do:
- Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp vốn đầu tư xây dựng cơ
bản;
- Nhận vốn đầu tư xây dựng cơ bản do được tài trợ, viện trợ;
- Bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển.
Số dư bên Có: Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện có của doanh nghiệp
chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng công tác xây dựng cơ bản chưa hoàn thành
hoặc đã hoàn thành nhưng quyết toán chưa được duyệt.
8.1.6.2. Phương pháp kế toán một số một số kinh tế chủ yếu
1- Nhận được vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân
hàng:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 441
2- Nhận vốn đầu tư xây dựng cơ bản để trả các khoản vay:
Nợ các TK 336, 338, 341...
Có TK 441
3- Bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 414
Có TK 441
4- Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu:
Nợ TK 441
Có TK 4111 (4111).
8.1.7 Kế toán nguồn kinh phí sự nghiệp
8.1.7.1. Tài khoản sử dụng
TK 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tiếp nhận, sử dụng và
quyết toán số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án của đơn vị.
101
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: - Số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án đã
được duyệt quyết toán với nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án;
- Số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án sử dụng không hết hoàn lại
cho ngân sách nhà nước hoặc nộp trả cấp trên.
Bên Có: - Số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án đã thực nhận của Ngân sách
hoặc cấp trên;
- Các khoản thu sự nghiệp phát sinh tại đơn vị được bổ sung nguồn
kinh phí sự nghiệp.
Số dư bên Có: Số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án đã nhận của Ngân sách
hoặc cấp trên cấp nhưng chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng chưa được quyết
toán.
Tài khoản 461 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4611 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
- Tài khoản 4612 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
8.1.7.2. Phương pháp kế toán một số một số kinh tế chủ yếu
1- Nhận kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án do Ngân sách Nhà nước cấp bằng
lệnh chi tiền hoặc kinh phí sự nghiệp do cấp trên cấp bằng tiền:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 461 (4612).
2- Khi rút dự toán chi sự nghiệp, dự án về nhập quỹ hoặc mua vật tư, dụng cụ
hoặc thanh toán trực tiếp cho người bán hàng, hoặc chi trực tiếp:
Nợ TK 111
Nợ TK 331
Nợ TK 161 (1612)
Nợ các TK 152, 153, ...
Có TK 461 (4612).
3- Các khoản thu sự nghiệp phát sinh tại đơn vị (nếu có):
102
Nợ các TK 111, 112, ...
Có TK 461 (4612).
4- Nhận kinh phí sự nghiệp bằng tài sản cố định do Ngân sách cấp, đơn vị
cấp trên cấp hoặc được viện trợ không hoàn lại bằng tài sản cố định dùng cho hoạt
động sự nghiệp, hoạt động dự án:
Nợ TK 211
Nợ TK 213
Có TK 461
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 161
Có TK 466
5- Khi báo cáo quyết toán chi sự nghiệp, chi dự án được duyệt ngay trong
năm
Nợ TK 461 (4612)
Có TK 161 (1612) (số chi được duyệt).
6- Nếu đến cuối năm báo cáo quyết toán chi sự nghiệp, dự án chưa được
duyệt:
- Kết chuyển chi sự nghiệp, chi dự án năm nay thành chi sự nghiệp, chi dự án
năm trước:
Nợ TK 161 Chi sự nghiệp (1611 - Chi sự nghiệp năm trước)
Có TK 161-(1612 - Chi sự nghiệp năm nay).
7- Đồng thời kết chuyển nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án năm nay
thành nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án năm trước:
Nợ TK 461 (4612)
Có TK 461 (4611).
8- Khi báo cáo quyết toán chi sự nghiệp, chi dự án năm trước được duyệt:
Nợ TK 461 (4611)
103
Có TK 161 (1611).
9- Nguồn kinh phí sự nghiệp của năm trước được xác định còn thừa khi xét
duyệt báo cáo quyết toán năm, được chuyển thành nguồn kinh phí sự nghiệp năm
nay:
Nợ TK 461 (4611)
Có TK 461(4612).
8.1.8 Kế toán nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định
8.1.8.1. Tài khoản sử dụng
TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định.
- Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định giảm, gồm:
- Nộp trả Nhà nước hoặc điều chuyển tài sản cố định dùng cho hoạt
động sự nghiệp, hoạt động dự án theo quyết định của cơ quan Nhà nước hoặc cấp có
thẩm quyền;
- Tính hao mòn tài sản cố định dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự
án;
- Nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, phát hiện thiếu tài sản cố
định dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án;
- Giá trị còn lại của tài sản cố định giảm do đánh giá lại.
Bên Có: Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định tăng, gồm:
- Đầu tư, mua sắm tài sản cố định hoàn thành đưa vào sử dụng hoạt
động sự nghiệp, dự án:
- Được cấp kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, được viện trợ không
hoàn lại bằng tài sản cố định;
- Giá trị còn lại của tài sản cố định tăng do đánh giá lại.
Số dư bên Có: Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định hiện có ở đơn
104
vị.
8.1.8.2. Phương pháp kế toán một số một số kinh tế chủ yếu
1- Trường hợp được Ngân sách Nhà nước, đơn vị cấp trên cấp kinh phí bằng
tài sản cố định hoặc dùng kinh phí sự nghiệp, dự án, viện trợ không hoàn lại để mua
sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản, khi việc mua tài sản cố định, đầu tư
xây dựng cơ bản hoàn thành tài sản được đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp,
dự án:
Nợ TK 211
Nợ TK 213
Có các TK 111, 112, 241, 331, 461,...
Đồng thời ghi:
Nợ TK 161
Có TK 466
2- Cuối kỳ kế toán năm tính hao mòn tài sản cố định đầu tư, mua sắm bằng
nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án:
Nợ TK 466
Có TK 214 Hao mòn tài sản cố định.
3- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định dùng cho hoạt động sự nghiệp,
dự án:
- Ghi giảm tài sản cố định nhượng bán, thanh lý:
Nợ TK 466 (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 (giá trị hao mòn)
Có TK 211
Có TK 213
- Số thu, các khoản chi và chênh lệch thu, chi về nhượng bán, thanh lý tài sản
cố định đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, được xử lý và hạch
toán theo quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của cấp có thẩm quyền.
4- Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình phúc lợi: Đối với tài sản là
105
công trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nếu doanh
nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tiếp tục sử dụng cho mục
đích kinh doanh, kế toán:
Nợ TK 466
Có TK 411
8.2 Kế toán các khoản nợ phải trả
8.2.1 Nội dung hạch toán các khoản nợ phải trả
Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận
về một tài sản hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng hoá chưa
trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam
kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác… Cụ thể nội
dung hạch toán các khoản nợ phải trả gồm:
- Phải trả cho người bán: Là các khoản phải trả của doanh nghiệp cho người
cung cấp vật tư hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp chính
phụ … theo hợp đồng kinh tế đã ký kết
- Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước: Là các khoản thuế GTGT,
thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên,... mà doanh nghiệp phải nộp cho
nhà nước
- Phải trả công nhân viên: Là các khoản thu nhập doanh nghiệp phải trả công
nhân viên như tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, và các khoản khác.
- Chi phí phải trả: Là khoản chi phí được thừa nhận là chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, để đảm bảo cho chi phí khi
phát sinh không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh. Thuộc loại chi phí
phải trả bao gồm các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
chính, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí trong thời gian ngưỡng sản xuất
theo mùa vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất, chi phí bảo hành sản
106
phẩm hàng hoá …
- Phải trả nội bộ: Là những khoản phát sinh trong quan hệ thanh toán giữa cấp
trên, cấp dưới hay các đơn vị thành viên khác như các khoản phải trả, phải nộp, phải
cấp hoặc đã chi, đã thu hộ nhau.
- Phải trả phải nộp khác: Là những khoản phải trả phải nộp ngoài những nội
dung đã nêu gồm:
+ Giá trị tài sản thừa
+ Tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp và kinh phí công đoàn.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên
+ Các khoản lãi phải trả cho các bên tham gia liên doanh, cổ tức phải trả
cho các cổ đông.
+ Các khoản đi vay, đi mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác
- Vay và nợ thuê tài chính: là các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính và tình
hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp
8.2.2 Nguyên tắc hạch toán các khoản nợ phải trả
Hạch toán các khoản nợ phải trả cần tôn trọng những nguyên tắc sau đây:
- Mọi khoản nợ của doanh nghiệp phải được theo dõi chi tiết số nợ phải trả
số nợ đã trả cho từng chủ nợ, đôn đốc việc thanh toán nợ phải trả kịp thời. Tổng số
nợ phải trả của mỗi khoản nợ bằng tổng số nợ phải trả của các khoản nợ cùng chủ
nợ.
- Nợ phải trả bằng vàng bạc kim khí đá quí được kế toán chi tiết cho từng chủ
nợ, theo chỉ tiêu số lượng giá trị theo giá quy định
- Những chủ nợ mà doanh nghiệp có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc
có số dư nợ phải trả lớn, bộ phận kế toán phải kiểm tra đối chiếu về tình hình công
nợ đã phát sinh với từng khách hàng và định kỳ phải có xác nhận bằng văn bàn với
các chủ nợ.
- Các tài khoản phản ánh nợ phải trả có thể có số dư Nợ phản ảnh số đã trả
107
lớn hơn số đã trả. Cuối kỳ kế toán, khi lập Bảng cân đối kế toán được phép lấy số
dư chi tiết trên tài khoản này để ghi hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và “Nguồn vốn” của
bảng cân đối kế toán.
8.2.3 Kế toán vay và nợ thuê tài chính
8.2.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 341 “Vay và nợ thuê tài chính”
- Công dụng: Khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính và
tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.
- Nội dung và kết cấu
Bên Nợ: - Số tiền đã trả nợ của các khoản vay, nợ thuê tài chính;
- Số tiền vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp
thuận;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài
chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng
Việt Nam).
Bên Có: - Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài
chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng
Việt Nam).
Số dư bên Có: Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả.
Tài khoản 341 có 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 3411 - Các khoản đi vay
- Tài khoản 3412 - Nợ thuê tài chính
8.2.3.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1- Vay bằng tiền
- Trường hợp vay bằng Đồng Việt Nam (nhập về quỹ hoặc gửi vào Ngân
hàng):
Nợ TK 111, 112
108
Có TK 341 (3411).
- Trường hợp vay bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch thực tế:
Nợ TK 111 (vay nhập quỹ)
Nợ TK 112 (vay gửi vào ngân hàng)
Nợ các TK 221, 222 (vay đầu tư vào công ty con, liên kết, liên doanh)
Nợ TK 331 (vay thanh toán thẳng cho người bán)
Nợ TK 211 (vay mua tài sản cố định)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 341 (3411).
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả)
như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định...:
Nợ các TK 241, 635
Có các TK 111, 112, 331.
2- Vay chuyển thẳng cho người bán để mua sắm hàng tồn kho, tài sản cố
định, để thanh toán về đầu tư xây dựng cơ bản, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 241 (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 213 (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1332)
Có TK 341 (3411).
3- Vay thanh toán hoặc ứng vốn (trả trước) cho người bán, người nhận thầu
về xây dựng cơ bản, để thanh toán các khoản chi phí:
Nợ các TK 331, 641, 642, 811
Có TK 341 (3411).
4- Vay để đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư cổ
phiếu, trái phiếu:
Nợ các TK 221, 222, 228
109
Có TK 341 (3411).
5- Trường hợp lãi vay phải trả được nhập gốc:
Nợ TK 635
Nợ các TK 154, 241 (nếu lãi vay được vốn hóa)
Có TK 341 (3411).
6- Khi trả nợ vay bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng tiền thu nợ của khách
hàng:
Nợ TK 341 (3411)
Có các TK 111, 112, 131.
g) Khi trả nợ vay bằng ngoại tệ:
Nợ TK 341 (theo tỷ giá ghi sổ của TK 3411)
Nợ TK 635 (lỗ tỷ giá)
Có các TK 111, 112 (theo tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112)
110
Có TK 515 (lãi tỷ giá).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Luật kế toán.
[2] Chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 200/TT-BTC ngày 22/12/2014.
[3] Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, Website:
http://www.mof.gov.vn
[4] Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình kế toán tài chính,
Nhà xuất bản giao thông vận tải, 2008.
[5] Th.S Lê Thị Kim Hoa, Giáo trình kế toán tài chính, Trường Đại học Kinh tế
111
- Đại học Đà Nẵng, năm 2006
CHƯƠNG 6: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ..... 0
6.1 Khái niệm và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................ 1
6.1.1 Khái niệm ................................................................................................................. 1
6.1.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .................................. 1
6.2 Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ......................... 2
6.2.1 Phân loại chi phí sản xuất......................................................................................... 2
6.2.2. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............... 3
6.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất .................................................................... 3
6.2.2.2. Đối tượng tính giá thành ....................................................................................... 4
6.2.3 Xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phát sinh vào đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành .................................................................. 4
6.2.4 Xác định các loại sổ kế toán chi phí sản xuất ............................................................ 5
6.2.5 Xác định kỳ hạn tính giá thành và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. ............ 6
6.2.5.1. Kỳ tính giá thành. ................................................................................................. 6
6.2.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. ............................................................. 7
6.2.6 Vận dụng phương pháp tính giá thành ...................................................................... 9
6.2.6.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) .................................................... 9
6.2.6.2. Phương pháp hệ số ............................................................................................. 10
6.2.6.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: ............................................................... 11
6.3 Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp..... 12
6.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu ............................................................................... 12
6.3.1.1. Tài khoản sử dụng: ............................................................................................. 13
6.3.1.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu ............................................ 13
6.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ......................................................................... 15
6.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung .............................................................................. 17
6.3.3.1. Tài khoản sử dụng .............................................................................................. 17
6.3.3.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu ....................................... 18
6.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ............................................... 20
6.3.4.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên ................................................................................................................... 20
6.3.4.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ .................................................................................................................................... 22
112
MỤC LỤC
6.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh
chính ............................................................................................................................... 23
6.4.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................................... 23
6.4.1.1 Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính .................................... 23
6.4.1.2 Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương................................. 24
6.4.1.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc chi phí kế
hoạch............................................................................................................................... 25
6.4.2 Phương pháp tính giá thành .................................................................................... 26
6.4.2.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) .................................................. 26
6.4.2.2. Phương pháp hệ số ............................................................................................. 26
6.4.2.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: ............................................................... 27
6.4.2.1 Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn .......................... 28
6.4.2.2 Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng ................................................ 31
6.4.2.3 Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục ..... 32
6.4.2.4 Phương pháp định mức ........................................................................................ 35
6.5 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của hoạt động sản xuất phụ
........................................................................................................................................ 36
6.5.1 Giữa các bộ phận sản xuất phụ không có nghiệp vụ cung cấp sản phẩm lao vụ cho
nhau ................................................................................................................................ 36
6.5.2 Giữa các bộ phận sản xuất phụ có nghiệp vụ cung cấp sản phẩm lao vụ cho nhau ... 37
6.5.2.1. Phương pháp đại số ............................................................................................ 37
6.5.2.2. Phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm phụ cung cấp lẫn nhau theo chi phí ban
đầu .................................................................................................................................. 37
6.5.2.3. Phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm, lao vụ phụ cung cấp lẫn nhau theo giá
thành đơn vị kế hoạch (ZKH) ............................................................................................ 38
6.6 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất ................................................................. 39
6.6.1 Kế toán sản phẩm hỏng ........................................................................................... 39
6.6.2. Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất ............................................................................ 42
6.7 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định
kỳ. ................................................................................................................................... 43
CHƯƠNG 7: KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ VÀ
PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN ............................................................................................. 45
7.1 Kế toán thành phẩm ................................................................................................... 45
113
7.1.1 Khái niệm thành phẩm ............................................................................................ 45
7.1.2 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm .......................................................................... 45
7.1.3 Phương pháp đánh giá thành phẩm xuất kho ........................................................... 45
7.1.3.1 Giá thực tế: .......................................................................................................... 45
7.1.3.2 Giá hạch toán ...................................................................................................... 46
7.1.4 Kế toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm ............................................................. 46
7.1.4.1 Chứng từ sử dụng ................................................................................................ 46
7.1.4.2 Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm ........................................................ 47
7.1.5 Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho thành phẩm .......................................................... 47
7.1.5.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên .................................................................................................................. 47
7.1.5.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ .................................................................................................................................... 49
7.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm ..................................................................................... 51
7.2.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm .............................................................................. 51
7.2.2. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm ................................................................... 51
7.2.3 Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm ........................................................................ 51
7.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng: .................................................................................. 51
7.2.3.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm .................................................................... 52
7.2.4 Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm ..................................................................... 52
7.2.4.1 Tài khoản sử dụng ............................................................................................... 52
7.2.4.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên ............... 55
7.2.4.3 Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ .......................... 61
7.2.4.4 Kế toán dự phòng phải thu khó đòi ...................................................................... 62
7.3 Kế toán chi phí và thu nhập hoạt động kinh tế khác ................................................... 63
7.3.1 Kế toán chi phí hoạt động kinh tế khác ................................................................... 63
7.3.1.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu ....................................... 64
7.3.2. Kế toán thu nhập hoạt động kinh tế khác ............................................................... 65
7.3.2.1. Tài khoản sử dụng:. ............................................................................................ 66
7.2.3.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu ....................................... 66
7.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................ 69
7.4.1. Kế toán chi phí bán hàng........................................................................................ 69
7.4.1.1. Tài khoản sử dụng............................................................................................... 69
114
7.4.1.2. Trình tự hạch toán chi phí bán hàng .................................................................... 70
7.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ..................................................................... 72
7.4.2.1 Tài khoản sử dụng ............................................................................................... 72
7.4.2.2. Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp ................................................. 73
7.4.3 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận .................. 76
7.4.3.1 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ....................... 76
7.4.3.2 Nội dung phân phối lợi nhuận .............................................................................. 78
7.4.3.3 Kế toán phân phối lợi nhuận ................................................................................ 79
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI
TRẢ ................................................................................................................................ 82
8.1 Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu ................................................................................... 82
8.1.1 Nhiệm vụ của kế toán nguồn vốn chủ sở hữu ........................................................... 82
8.1.2 Kế toán vốn đầu tư của chủ sở hữu ......................................................................... 82
8.1.2.1. Tài khoản sử dụng............................................................................................... 82
8.1.2.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu ...................................... 84
8.1.3 Kế toán các quỹ của doanh nghiệp .......................................................................... 87
8.1.3.1 Kế toán quỹ đầu tư phát triển ............................................................................... 87
8.1.3.2. Kế toán quỹ khen thưởng, phúc lợi...................................................................... 88
8.1.3. Kế toán chênh lệch đánh giá lại tài sản ................................................................... 92
8.1.3.1. Tài khoản sử dụng............................................................................................... 92
8.1.3.2. Phương pháp kế toán một số một số kinh tế chủ yếu ........................................... 93
8.1.4. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ......................................................................... 94
8.1.4.1. Tài khoản sử dụng............................................................................................... 94
8.1.4.2. Phương pháp kế toán một số một số kinh tế chủ yếu ........................................... 95
8.1.5. Kế toán Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối ........................................................... 98
8.1.5.1. Tài khoản sử dụng............................................................................................... 98
8.1.5.2. Phương pháp kế toán một số một số kinh tế chủ yếu ........................................... 99
8.1.6 Kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản .......................................................... 100
8.1.6.1. Tài khoản sử dụng............................................................................................. 100
8.1.6.2. Phương pháp kế toán một số một số kinh tế chủ yếu ......................................... 101
8.1.7 Kế toán nguồn kinh phí sự nghiệp ......................................................................... 101
8.1.7.1. Tài khoản sử dụng............................................................................................. 101
8.1.7.2. Phương pháp kế toán một số một số kinh tế chủ yếu ......................................... 102
115
8.1.8 Kế toán nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định............................................ 104
8.1.8.1. Tài khoản sử dụng............................................................................................. 104
8.1.8.2. Phương pháp kế toán một số một số kinh tế chủ yếu ......................................... 105
8.2 Kế toán các khoản nợ phải trả .................................................................................. 106
8.2.1 Nội dung hạch toán các khoản nợ phải trả ............................................................. 106
8.2.2 Nguyên tắc hạch toán các khoản nợ phải trả .......................................................... 107
8.2.3 Kế toán vay và nợ thuê tài chính ........................................................................... 108
8.2.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng: ............................................................................... 108
8.2.3.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: ................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 111
116