Bài giảng Kết cấu nhà cao tầng: Chương 2 - TS. Nguyễn Hữu Anh Tuấn
lượt xem 4
download
Bài giảng Kết cấu nhà cao tầng: Chương 2 Các hệ kết cấu sàn bê tông cốt thép phổ biến, cung cấp cho người học những kiến thức như: Flat plate – không có mũ cột hay bản đáy; Sàn không dầm; Sàn có dầm bẹt;...Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Kết cấu nhà cao tầng: Chương 2 - TS. Nguyễn Hữu Anh Tuấn
- 21/11/2014 BÀI 2 CÁC H K T C U SÀN BTCT PH BI N (ÔN T P) T ng quan Chọn giải pháp ván khuôn đơn giản khi lắp dựng và tháo dỡ, có tính tái sử dụng cao. Chọn giải pháp sàn hợp lý trong nhà cao tầng có vai trò quan trọng vì: • Mỗi sàn tiết kiệm được một ít thì cả công trình nhiều tầng có thể tiết kiệm rất đáng kể. • Trọng lượng sàn có ảnh hưởng đến việc thiết kế các cấu kiện chịu lực đứng như vách/tường, cột, hệ móng. Khối lượng công trình cũng ảnh hưởng đến đặc điểm chịu tải trọng động của công trình. • Chiều cao hệ kết cấu sàn ảnh hưởng đến chiều cao tầng. Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 12
- 21/11/2014 Sàn không d m Flat plate – không có mũ c t hay b n đáy BTCT thường: nhịp 6-8 m (D x 30 cho nhịp biên và D x 32 cho nhịp giữa của sàn liên tục) BTCT ứng suất trước: nhịp 8-12m (D x 37 cho nhịp biên và D x 40 cho nhịp giữa của sàn liên tục, với D là chiều dày sàn). Sàn không d m Flat plate – không có mũ c t hay b n đáy Ưu điểm: • Ván khuôn đơn giản, trần phẳng • Không dầm, bố trí hệ thống kỹ thuật dưới sàn đơn giản • Chiều cao hệ kết cấu sàn tối thiểu, có thể giảm chiều cao tầng Nhược điểm: • Vượt nhịp trung bình • Là một bộ phận của khung cứng (dầm tương đương) ảnh hưởng đến khả năng chịu tải ngang. • Để chống xuyên thủng sàn phẳng, có thể cần cốt thép chịu cắt (shear heads, shear reinforcement) cho sàn hoặc phải tăng tiết diện cột • Độ võng dài hạn có thể lớn • Có thể không thích hợp để đỡ các vách ngăn bằng vật liệu giòn (như tường gạch) • Có thể không thích hợp cho tải trọng nặng Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 13
- 21/11/2014 Sàn không d m Flat slab – có b n đáy (drop panel) Dùng Drop panels để tăng khả năng chống xuyên thủng tại vị trí sàn gần cột • BTCT thường: nhịp 9.5m (D x 32 cho nhịp biên và D x 36 cho nhịp giữa của sàn liên tục) • BTCT ứng suất trước: nhịp 12m (D x 40 cho nhịp biên và D x 45 chi nhịp giữa của sàn liên tục, D là chiều dày sàn không kể drop panel) Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 14
- 21/11/2014 Sàn không d m Flat slab – có b n đáy (drop panel) Ưu điểm: • Ván khuôn đơn giản • Không dầm, bố trí hệ thống kỹ thuật dưới sàn đơn giản • Chiều cao kết cấu tối thiểu • Thường không cần cốt thép chịu cắt cho vùng sàn gần cột Nhược điểm: • Vượt nhịp trung bình • Thường không thích hợp để đỡ vách ngăn bằng vật liệu giòn • Drop panels có thể ảnh hưởng đến việc bố trí các hệ thống kỹ thuật có kích thước lớn • Việc bố trí lỗ theo phương đứng phải tránh vùng sàn xung quanh cột • Với sàn phẳng BTCT thường độ võng của dải giữa nhịp có thể lớn. Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 15
- 21/11/2014 Sàn có d m Sàn sườn BTCT là hệ kết cấu sàn truyền thống, có thể chịu lực một hoặc hai phương, thường không dùng ứng lực trước cho hệ sàn này. Ưu điểm: • Có thể vượt nhịp lớn Nhược điểm: • Ván khuôn phức tạp hơn so với sàn không dầm • Chiều cao hệ dầm sàn lớn • Tăng chiều cao tầng nhà • Có thể phải tạo lỗ xuyên qua dầm khi bố trí đường ống Sàn có d m b t Hệ này có các dầm với chiều cao nhỏ nhưng chiều rộng lớn (band beams). Có thể dùng BTCT ứng lực trước cho band beams (căng sau) trong khi vẫn dùng BTCT thường cho sàn. Cũng có thể dùng sàn composite concrete/metal decking. • BTCT thường: nhịp vào khoảng Dx22 cho band beams rộng 1200mm, và Dx26 cho band beams rộng 2400mm; có thể vượt nhịp đến 12m. D là tổng chiều dày sàn-dầm bẹt. • BTCT ứng lực trước: nhịp vào khoảng Dx24 cho band beams rộng 1200mm, và Dx28 cho band beams rộng 2400mm. Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 16
- 21/11/2014 Sàn có d m b t Ưu điểm: • Ván khuôn tương đối đối đơn giản • Dầm thấp cho phép các hệ thống kỹ thuật chạy dưới sàn • Giảm chiều cao hệ kết cấu sàn và chiều cao tầng nhà • Có thể vượt nhịp lớn • Tiết kiệm thời gian và giá thành Nhược điểm: • Độ võng dài hạn lớn có thể phải cần ứng lực trước (căng sau) • Có thể cần các lỗ kỹ thuật xuyên dầm Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 17
- 21/11/2014 Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng chuyên đề Kết cấu liên hợp thép-bê tông - TS. Nguyễn Hồng Sơn
280 p | 706 | 286
-
Bài giảng Vận hành hệ thống điện - ThS. Võ Phúc Lập
151 p | 379 | 125
-
Bài giảng Kết cấu nhà cao tầng: Những khái niệm cơ bản
121 p | 455 | 94
-
Bài giảng Kết cấu thép theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 P1
9 p | 247 | 89
-
Tóm tắt bài giảng Kết cấu nhà cao tầng - Những khái niệm mở đầu
87 p | 213 | 66
-
Bài giảng Chuyên đề Kết cấu nhà cao tầng - PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệp
123 p | 265 | 57
-
Bài giảng Kết cấu thép theo Tiêu chuẩn 22 TCN 272-05 P6
9 p | 192 | 48
-
Bài giảng Kết cấu nhà thép: Chương 3 - ThS. Phạm Viết Hiếu
7 p | 189 | 15
-
Bài giảng Kết cấu liên hợp thép-Bê tông dùng trong nhà cao tầng - Phạm Thị Ngọc Thu
54 p | 73 | 11
-
Bài giảng Kết cấu nhà thép – Chương 3: Kết cấu thép nhà cao tầng
7 p | 65 | 7
-
Bài giảng Kết cấu nhà cao tầng: Chương 1 - TS. Nguyễn Hữu Anh Tuấn
11 p | 10 | 4
-
Bài giảng Kết cấu nhà cao tầng: Chương 4 - TS. Nguyễn Hữu Anh Tuấn
22 p | 10 | 4
-
Bài giảng Kết cấu nhà cao tầng: Chương 5 - TS. Nguyễn Hữu Anh Tuấn
12 p | 10 | 4
-
Bài giảng Công tác kỹ sư: Chuyên đề 6 - TS. Trần Tuấn Nam
38 p | 10 | 3
-
Bài giảng Kết cấu nhà cao tầng: Chương 6 - TS. Nguyễn Hữu Anh Tuấn
17 p | 6 | 3
-
Bài giảng Kết cấu nhà cao tầng: Chương 7 - TS. Nguyễn Hữu Anh Tuấn
11 p | 9 | 3
-
Bài giảng Kết cấu nhà cao tầng: Chương 3 - TS. Nguyễn Hữu Anh Tuấn
21 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn