Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán
38 TXKTKI03_Bai3_v1.0015105212
BÀI 3
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN THUỘC NỘI DUNG KIỂM TOÁN
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
Giáo trình thuyết kiểm toán NXB Tài chính GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa.
Sinh viên làm việc theo nhóm trao đổi với giảng viên trực tiếp ti lp hc hoc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Gian lận và sai sót với việc xác định nội dung kiểm toán.
Trọng yếu và rủi ro kiểm toán với việc lựa chọn nội dung kiểm toán cụ thể.
Chứng từ kiểm toán, cơ sở dẫn liệu, bằng chứng kiểm toán và hồ sơ kiểm toán.
Mục tiêu
Chương này nghiên cứu các khái niệm bản của nội dung kiểm toán như gian lận sai
sót, trọng yếu rủi ro kiểm toán, chứng từ kiểm toán, bằng chứng kiểm toán hồ sơ kiểm
toán và hiểu rõ mối quan hệ giữa các cặp khái niệm.
Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán
TXKTKI03_Bai3_v1.0015105212 39
Tình huống dẫn nhập
Năm 2002, Công ty viễn thông đường dài lớn thứ hai Hoa Kỳ WorldCom đã bị phát hiện
che dấu 3,8 tỷ USD chi phí nhằm khai khống lợi nhuận 1,4 tỷ với mục đích tăng giá trị cổ phiếu
của công ty trên thị trường chứng khoán.
1. Tình huống trên là hành vi gian lận hay sai sót?
2. Nguyên nhân nào dẫn đến hành vi trên?
3. Trách nhiệm của kiểm toán viên trong phát hiện các sai phạm trên như thế nào?
4. Các sai phạm trên có phải là sai phạm trọng yếu hay không?
5. Các sai phạm trên ảnh hưởng tới các loại cơ sở dẫn liệu nào?
6. Các sai phạm trên trình bày trên hồ sơ kiểm toán nào?
Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán
40 TXKTKI03_Bai3_v1.0015105212
3.1. Gian lận và sai sót với việc xác định nội dung kiểm toán
3.1.1. Khái niệm về gian lận và sai sót – Mối quan hệ giữa gian lận và sai sót
3.1.1.1. Gian lận
Khái niệm
o Gian lận hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm,
xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi.
o Trong lĩnh vực tài chính kế toán, gian lận
hành vi cố ý do một hay nhiều người trong
Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên
hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi
gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp
pháp (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 “Trách nhiệm của kiểm toán
viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính”).
Các hình thức biểu hiện
o Lập báo cáo tài chính gian lận có thể được thực hiện thông qua các hành vi như
xuyên tạc, làm giả hoặc sửa đổi chứng từ, sổ kế toán các nội dung, số liệu
liên quan lập báo cáo tài chính (ví dụ như mua hóa đơn giá trị gia tăng nhằm
hợp thức hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm hồ giả mạo để xin hoàn
thuế), làm sai lệch hoặc cố tình bỏ sót các thông tin trình bày trong báo cáo tài
chính (ví dụ như cố tình bỏ sót các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu hoặc chi
phí để nhằm trốn thuế. Cụ thể, công ty Viễn thông điện lực bán hàng không
xuất hóa đơn, không phản ánh vào sổ sách kế toán trốn thuế 37 tđồng nhằm
mục đích trốn thuế thu nhập doanh nghiệp) hoặc ghi chép các nghiệp vụ không
có thật trên báo cáo tài chính (ví dụ như khai khống doanh thu hoặc chi phí), cố ý
áp dụng sai các nguyên tắc kế toán liên quan đến các số liệu, sphân loại,
cách thức trình bày hoặc thuyết minh, (ví dụ 1 số đơn vị phản ánh chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định thì hạch toán vào sửa chữa nâng cấp tài sản cố định nhằm
mục đích tăng quy mô tài sản của đơn vị và tăng thời gian phân bổ chi phí)...
o Hành vi biển thủ tài sản thể được thực hiện theo nhiều dạng khác nhau như
biển thủ các khoản phải thu, lấy cắp tài sản vật chất hoặc tài sản trí tuệ (ví dụ
lấy cắp hàng tồn kho, tiền mặt, bán tài liệu kỹ thuật cho đối thủ cạnh tranh),
dùng tài sản của đơn vị để đem lại lợi ích nhân (Ví dụ: dùng xe công cho
mục đích nhân, hoặc sử dụng đất sai mục đích như cho thuê để tăng thu
nhập phổ biến các doanh nghiệp Nhà nước…), tạo khách hàng ảo để đơn v
thanh toán tiền hàng hoặc dịch vụ đơn vị không nhận được (Ví dụ: thanh
toán cho người bán không có thật, thanh toán cho người bán với giá trị cao hơn
giá trị thực của giao dịch phát sinh để nhân được hưởng hoa hồng chênh
lệch giá,…).
Nguyên nhân dẫn đến hành vi gian lận
Phụ thuộc vào ba yếu tố như động cơ hoặc áp lực, cơ hội, và thiếu tính liêm khiết.
o Động cơ hoc áp lc thc hin hành vi gian ln: Động cơ hoặc áp lực thực
hiện hành vi gian lận xuất hiện từ phía cá nhân hoặc nhóm người thực hiện
Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán
TXKTKI03_Bai3_v1.0015105212 41
hành vi gian lận hoặc bởi một người nào đó.
Chẳng hạn, do nhu cầu về tiền để trang
trải một số khoản chi tiêu nhân như mua
xe hoặc mua nhà, hoặc muốn trở nên giàu
nhanh, muốn nổi tiếng,… sẽ khiến con
người nảy sinh ý muốn gian lận hoặc ai đó
xúi giục hay tạo áp lực cho họ để thực hiện
hành vi gian lận. Trong doanh nghiệp, động
hoặc áp lực thực hiện hành vi gian lận như áp lực cao với Ban Giám đốc
nhằm đạt được kỳ vọng của các bên thứ 3 như muốn huy động thêm vốn để
đầu kinh doanh, đáp ứng yêu cầu về niêm yết hoặc thanh toán các khoản
công nợ đến hạn thanh toán,… hoặc áp lực cao đối với Ban Giám đốc đạt được
mục tiêu tài chính do Hội đồng quản trị đặt ra bao gồm chính sách khen thưởng
theo doanh thu hoặc tỷ suất lợi nhuận,…
o Cơ hi: hội chính thời để thực hiện hành vi gian lận. Sau đây là mt
số ví dụ về cơ hội thuận lợi để thực hiện hành vi gian lận:
Hệ thống kiểm soát nội bộ kém hiệu lực như thiếu vắng các thủ tục kiểm
soát tại đơn vị, thiếu giám sát đối với các thủ tục kiểm soát,… dụ, việc
kiểm đối chiếu tài sản không đầy đủ kịp thời, thiếu c biện pháp
bảo vệ tài sản trong đơn vị như tiền mặt, tài sản đầu tư, hàng tồn kho, tài
sản cố định,…
Sự giám sát hoạt động của Ban Giám đốc, Ban quản trị không hiệu quả do
sự độc quyền trong quản lý. dụ: Phó giám đốc tài chính thẩm quyền
trong các quyết định đầu tư mà không có bất cứ sự giám sát, kiểm tra nào từ
phía người khác.
Đặc điểm của ngành hoặc các hoạt động của đơn vị, cấu tổ chức phức
tạp hoặc không ổn định,…như khó khăn không xác định bộ phận hoặc
nhân kiểm soát các hoạt động trong đơn vị, cấu tổ chức quá phức tạp
hoặc thường xuyên thay đổi Ban quản trị hoặc Ban Giám đốc.
...
o Thiếu liêm khiết (hoc kh năng có th bin minh cho hành vi gian ln): Thiếu
liêm khiết sẽ làm cho sự kết hợp giữa động cơ/áp lực và cơ hội biến thành hành
động gian lận. Thông thường, nếu giả sử có thực hiện hành vi gian lận thì hiếm
khi người gian lận lại thừa nhận rằng “tôi lấy tiền hôm nay do tôi thiếu liêm
khiết”. Họ sẽ tìm các cách khác nhau để biện minh cho hành động ca mình
với ngôn từ thể chấp nhận được. dụ: Ban Giám đốc tham vọng quá mức
trong việc duy trì hoặc gia tăng giá trị cổ phiếu, xu hướng thu nhập của doanh
nghiệp thì sẽ thực hiện điều chỉnh lợi nhuận tăng theo hướng lợi cho doanh
nghiệp, hoặc Ban Giám đốc sử dụng các biện pháp không thích hợp để giảm lợi
nhuận báo cáo các do liên quan đến thuế,... hoặc đối với nhân trong
doanh nghiệp bất mãn hoặc không hài lòng với mức lương, khen thưởng hiện
thì họ sẽ thực hiện hành vi gian lận để đắp vào sự thiếu hụt họ nghĩ
họ xứng đáng được hưởng,…
Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán
42 TXKTKI03_Bai3_v1.0015105212
3.1.1.2. Sai sót
Khái niệm
Sai sót là lỗi không cố ý, thường được hiểu là sự
nhầm lẫn, bỏ sót hoặc do yếu kém về năng lực
nên gây ra sai phạm.
Trong lĩnh vực kế toán tài chính, sai sót sự
trình bày sai lệch không chủ ý các thông tin
trên báo cáo tài chính do nhân viên thực hiện.
Các hình thức biểu hiện:
o Sai sót về số học như lỗi do cộng số học, tính toán sai, sai số trong chuyển sổ
(chuyển số liệu sai từ sổ chi tiết lên sổ tổng hợp).
o tình bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như vô tình b sót nghip v chi
phí hot động hoc doanh thu ca đơn v.
o tình áp dụng sai nguyên tắc, chế độ kế toán tài chính như vô tình áp dng
hc toán sai nhng tài sn thuê hot động vào khon mc tài sn thuê tài chính
do năng lc chuyên môn hn chế ca kế toán viên.
o ...
Nguyên nhân dẫn đến sai sót
o Năng lc hn chế ca nhân viên kế toán: Năng lực xử lý công việc yếu kém do
trình độ chuyên môn hạn chế nhân viên kế toán tích cực học hỏi nâng cao
trình độ chuyên môn không cập nhật thường xuyên những thay đổi chế độ
kế toán hệ thống văn bản pháp luật liên quan hoạt động của đơn vị được
kiểm toán.
o Sc ép công vic: Áp lực về thời gian cần hoàn thành công việc trong thời gian
ngắn hoặc hạn chế số lượng kế toán viên. Do đó, số lượng công việc quá nhiều
dẫn đến việc xử lý công việc quá tải dẫn đến sai sót dễ phát sinh. Ngoài ra sức ép
về tâm lý, áp lực về môi trường làm việc không thoải mái, mâu thuẫn nội bộ,…
o L li làm vic cẩu thả, thiếu thận trọng, thiếu ý thức trách nhiệm sẽ làm sai sót
nảy sinh.
3.1.1.3. Mối quan hệ giữa gian lận và sai sót
Giống nhau
o Đều là hành vi sai phạm.
o Trong lĩnh vực tài chính kế toán, đều làm lệch lạc thông tin, phản ánh sai thực tế.
o Bất cứ ai thực hiện hành vi gian lận sai sót thì trách nhiệm luôn liên đới tới
nhà quản lý tài chính kế toán nói riêng và nhà quản lý nói chung.
Khác nhau
Tiêu chí Gian lận Sai sót
Ý thức Hành vi cố ý Hành vi không cố ý
Mức độ tinh vi Tính toán kỹ lưỡng và che
giấu tinh vi khó phát hiện Dễ phát hiện
Tính trọng yếu của sai phạm Luôn xem là nghiêm trọng Tùy thuộc vào quy mô và tính
chất của sai phạm