BÀI 1: KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TRONG
NỀN KINH TẾ
PGS.TS. Phan Trung Kiên
Giảng viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1
v2.0018102210
Mục tiêu bài học
• Hiểu bản chất của kiểm toán tài chính và vai trò của kiểm toán tài chính trong nền kinh tế. • Phân biệt kiểm toán với những dịch vụ khác được cung cấp bởi các công ty kiểm toán độc lập. • Mối quan hệ giữa kế toán với kiểm toán báo cáo tài chính ảnh hưởng tới thực hiện kiểm toán. • Hiểu cơ cấu tổ chức kiểm toán độc lập và trách nhiệm của các kiểm toán viên trong kiểm toán. • Quy trình kiểm toán tài chính. • Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong quan hệ với chủ thể ngoại kiểm thực hiện.
2
v2.0018102210
Cấu trúc nội dung
1.1
1.2
Khái quát về kiểm toán và kiểm toán báo cáo tài chính
Chủ thể thực hiện kiểm toán tài chính
Chất lượng kiểm toán
3
v2.0018102210
1.3
1.1. Khái quát về kiểm toán và kiểm toán
Kiểm toán tài chính trong nền kinh tế
1.1.2 1.1.1
Sự phát triển của kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.3
4
v2.0018102210
Phân biệt chứng thực, đảm bảo và kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Sự phát triển của kiểm toán báo cáo tài chính
• Kiểm toán tài chính nói riêng hay kiểm toán nói chung chính là quá trình các kiểm toán viên thực hiện các công việc khác nhau để tìm kiếm bằng chứng kiểm toán giúp cho anh ta đưa ra các ý kiến về đối tượng được kiểm toán.
• Kiểm toán đầu tiên được thiết kế để kiểm tra sự trung thực của các cá nhân và trách nhiệm của họ. • Sự phát triển của kiểm toán tài chính là tất yếu:
Cách mạng công nghiệp dẫn tới sự phát triển của các doanh nghiệp lớn.
Sự thay đổi trong nhận thức về kiểm toán.
Môi trường thay đổi ảnh hưởng tới sự an toàn của các nhà đầu tư.
5
v2.0018102210
Những giới hạn trong thông tin do kế toán cung cấp và người sử dụng.
1.1.2. Kiểm toán tài chính trong nền kinh tế
• Theo đối tượng kiểm toán:
Kiểm toán tài chính: Xem xét toàn bộ báo cáo tài chính có được trình bày khách quan trong quan hệ với
các đặc điểm cụ thể.
Kiểm toán hoạt động: Đánh giá hiệu quả hoạt động, hiệu lực quản lý và tính tiết kiệm trong thực hiện
hoạt động.
Kiểm toán tuân thủ: Xác định xem các quy định, chính sách, điều khoản hoặc những quy định của
Sự xung đột về lợi ích giữa ban quản trị và người sử dụng thông tin tài chính.
Nhà nước được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán. • Tiếp cận từ góc nhìn của người sử dụng thông tin kế toán:
Thông tin trình bày về báo cáo tài chính có vai trò quan trọng trong các quyết định.
Khoảng cách giữa sự kiện xảy ra và sự phản ánh trên các tài liệu.
6
v2.0018102210
Sự phức tạp trong quá trình chuẩn bị và bản thân quá trình kế toán.
1.1.2. Kiểm toán tài chính trong nền kinh tế
• Dưới góc độ tác nghiệp của kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán độc lập: Kiểm toán hướng tới đưa ra ý kiến về sự trung thực, hợp lý của thông tin trình bày trên báo cáo tài chính cũng như việc báo cáo tài chính có được trình bày tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam hoặc chuẩn mực kế toán quốc tế được chấp nhận hay không.
• Tiếp cận từ phía khách thể kiểm toán: Kiểm toán mang lại những lợi ích cho khách thể kiểm toán. • Kiểm toán tài chính giúp doanh nghiệp:
Thâm nhập vào thị trường vốn;
Đạt được chi phí vốn thấp;
Ngăn chặn và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ sai sót và hành vi gian lận;
7
v2.0018102210
Cải thiện hoạt động và hoạt động kiểm soát.
1.1.2. Kiểm toán tài chính trong nền kinh tế • Kiểm toán tài chính và kế toán tài chính
Kiểm toán -
Kế toán – Trách nhiệm của ban quản trị
Trách nhiệm của kiểm toán viên
Phân tích nghiệp vụ/sự kiện
Hiểu về ngành nghề và hoạt động
Đo lường và ghi chép
Thu thập và đánh giá bằng chứng
Phân loại và tổng hợp dữ liệu
Kiểm tra BCTC phù hợp với chuẩn mực kiểm toán
Đánh giá tính hợp lý
Trình bày ý kiến trên báo cáo kiểm toán
Lập báo cáo tài chính
Phát hành báo cáo kiểm toán
Phát hành báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán
Trình bày kiến nghị với Ban quản trị và Hội đồng giám đốc
8
v2.0018102210
1.1.3. Phân biệt chứng thực, đảm bảo và kiểm toán báo cáo tài chính
• AAA (1973) đưa ra định nghĩa kiểm toán:
"Kiểm toán được hiểu là một quá trình mang tính hệ thống thu thập và đánh giá bằng chứng theo các cơ sở dẫn liệu về những hoạt động kinh tế và những sự kiện để xác nhận chắc chắn về sự phù hợp giữa các cơ sở dẫn liệu với những đặc tính (đã được xác định) và cung cấp kết quả cho người sử dụng.“
• Kiểm toán tài chính và khả năng có thể kiểm toán được:
Vấn đề ”khả năng có thể kiểm toán được” là gì?
Dữ liệu có thể kiểm tra được được hiểu là khi có hai hay nhiều cá nhân làm việc độc lập có thể đạt được
Hoạt động kiểm toán dựa trên giả thiết về dữ liệu về báo cáo tài chính là có thể kiểm tra được.
những kết luận tương tự nhau từ việc kiểm tra đối với dữ liệu ấy.
9
v2.0018102210
Khả năng có thể kiểm tra có liên quan tính sẵn có của bằng chứng được kiểm tra.
1.1.3. Phân biệt chứng thực, đảm bảo và kiểm toán báo cáo tài chính (tiếp theo)
• Khái quát về quy trình hình thành ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính
Giai đoạn I: Liên quan tới việc xem xét chấp nhận một khách hàng mới hoặc tiếp tục kiểm toán một
khách hàng đã kiểm toán năm trước;
Giai đoạn II: Khi một khách hàng được chấp nhận, kiểm toán viên cần thực hiện những thủ tục đánh giá
Giai đoạn III: Thu thập bằng chứng về hiệu lực hoạt động của kiểm soát nội bộ từ thử nghiệm kiểm soát;
rủi ro;
Giai đoạn IV: Kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán về tài khoản, những công bố, cơ sở
Giai đoạn V: Hoàn thành cuộc kiểm toán.
10
v2.0018102210
dẫn liệu;
1.1.3. Phân biệt chứng thực, đảm bảo và kiểm toán báo cáo tài chính (tiếp theo)
• Kiểm toán - Chứng thực - Đảm bảo
Chứng thực là gì?
Chứng thực tương tự như kiểm toán, nó gồm cả việc đánh giá về độ tin cậy của bằng chứng để có sự đảm bảo chắc chắn về sự phù hợp giữa một số cơ sở dẫn liệu và những đặc tính có thể đo lường được, sau đó là phát hành báo cáo chỉ ra sự phù hợp ấy.
Thế nào là dịch vụ đảm bảo?
• Ví dụ:
Chức năng đảm bảo cho phép kiểm toán viên phát hành một báo cáo không chỉ về độ tin cậy và khách quan của thông tin mà còn về sự thích hợp và tính kịp thời của thông tin.
chứng khoán.
Kiểm toán báo cáo tài chính cuối niên độ kế toán hàng năm của công ty niêm yết trên thị trường
11
v2.0018102210
Kiểm tra báo cáo tài chính giữa niên độ kế toán của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
1.2. Chủ thể thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính
Tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán bên ngoài
1.2.1 1.2.2
Kiểm toán viên hành nghề và những yêu cầu cần thiết
Những tổ chức ảnh hưởng tới nghề nghiệp kiểm toán
12
v2.0018102210
1.2.3
1.2.1. Tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán bên ngoài
• Tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán bên ngoài:
Là những công ty kiểm toán độc lập hoặc công ty kế toán;
Mô hình tổ chức và hoạt động được điều chỉnh bởi Luật doanh nghiệp, Luật kiểm toán độc lập;
Cung cấp dịch vụ kiểm toán và những dịch vụ khác có liên quan;
• Một công ty kiểm toán thường được tổ chức theo mô hình trực tuyến:
Chủ phần hùn;
Có 3 mô hình tổ chức công ty phổ biến: Công ty hợp danh; Công ty tư nhân; Công ty TNHH.
Giám đốc kiểm toán;
Kiểm toán viên;
Kiểm toán viên cấp cao;
13
v2.0018102210
Trợ lý kiểm toán.
1.2.2. Kiểm toán viên hành nghề và những yêu cầu cần thiết
làm công tác kiểm toán cụ thể có trình độ nghiệp vụ tương xứng với
• Kiểm toán viên là những người
• Phân loại theo chủ thể thực hiện: Kiểm toán viên độc lập, Kiểm toán viên nội bộ và Kiểm toán viên
công việc đó.
Nhà nước.
• Kiểm toán viên độc lập: Chuẩn mực về chuyên môn; Chuẩn mực về đạo đức; Quản lý chất lượng. • Kiểm toán viên có trách nhiệm như thế nào?
Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên;
Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai sót của đơn vị;
14
v2.0018102210
Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên độc lập ở Việt Nam.
1.2.2. Kiểm toán viên hành nghề và những yêu cầu cần thiết
• Kiểm toán viên:
Trách nhiệm của kiểm toán viên trong một cuộc kiểm toán được xác định là kiểm tra, chuẩn bị và trình
bày ý kiến về báo cáo tài chính.
• Nhà quản lý chịu trách nhiệm như thế nào?
Kiểm toán viên không chịu trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn các sai phạm ở đơn vị.
Trách nhiệm dân sự:
Trách nhiệm dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của luật dân sự ở từng quốc gia.
Kiểm toán viên có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về những sai phạm của mình.
15
v2.0018102210
Trách nhiệm hình sự:
1.2.2. Kiểm toán viên hành nghề và những yêu cầu cần thiết
Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên độc lập ở nước ta • Luật kiểm toán độc lập: "Kiểm toán viên phải lập, ghi ý kiến nhận xét, ký và chịu hoàn toàn trách nhiệm về
• Trước đó, được quy định trong Nghị định 104, Thông tư 22:
các ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán...”
16
v2.0018102210
"... kiểm toán viên vi phạm quy chế kiểm toán, vi phạm luật pháp thì tuỳ theo mức độ nặng, nhẹ có thể bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên và bị xử lý theo pháp luật hiện hành; nếu vì những vi phạm thiếu sót mà gây thiệt hại vật chất cho khách hàng thì kiểm toán viên phải bồi thường thiệt hại,..."
1.2.2. Kiểm toán viên hành nghề và những yêu cầu cần thiết (tiếp theo)
Cơ sở cho thực hành kiểm toán • Chuẩn mực kiểm toán là gì?
Chuẩn mực kiểm toán là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán giữa kiểm toán viên và các bên có liên quan theo hướng và mục tiêu xác định.
Điều tiết hành vi kiểm toán viên và các bên liên quan.
Có sự tham gia của nhiều tổ chức trong ban hành chuẩn mực.
17
v2.0018102210
Có sự khác nhau giữa các quốc gia.
1.2.3. Những tổ chức ảnh hưởng tới nghề nghiệp kiểm toán
• Quốc hội. • Ủy ban giám sát kế toán các công ty đại chúng. • Ủy ban chứng khoán. • Hiệp hội nghề nghiệp kế toán – kiểm toán.
18
v2.0018102210
1.2.3. Những tổ chức ảnh hưởng tới nghề nghiệp kiểm toán
• Tại Mỹ
IAASB (thuộc IFAC): Ban hành Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế.
PCAOB: Ban hành Chuẩn mực kiểm toán cho những công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Mỹ.
AICPA: Ban hành Chuẩn mực kiểm toán cho những công ty không phải là công ty đại chúng (nonpublic).
• Tại nước ta
GAO ban hành Chuẩn mực kiểm toán cho các đơn vị thuộc Chính phủ.
Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam – VACPA.
19
v2.0018102210
Bộ Tài chính: Soạn thảo và ban hành Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam – VSA.
1.3. Chất lượng kiểm toán
1.3.2
1.3.1
20
v2.0018102210
Khái quát về chất lượng kiểm toán Yêu cầu kiểm soát chất lượng kiểm toán và giảm rủi ro từ những vụ kiện
1.3.1. Khái quát về chất lượng kiểm toán
• GAO (2003), một cuộc kiểm toán chất lượng là cuộc kiểm toán được thực hiện:
21
v2.0018102210
“Trong quan hệ với những chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến (GAAS) để đảm bảo một cách hợp lý về việc những báo cáo tài chính được kiểm toán và những công bố liên quan được trình bày phù hợp với nguyên tắc kế toán được chấp nhận phổ biến (GAAP) và không có sai phạm trọng yếu do sai sót hoặc gian lận.”
1.3.1. Khái quát về chất lượng kiểm toán (tiếp theo)
• Chất lượng kiểm toán.
Hội đồng lập báo cáo tài chính (The Financial Reporting Council - FRC) đã phát triển khung chất lượng kiểm toán gồm 5 tiêu chí cụ thể của chất lượng kiểm toán:
Văn hóa công ty kiểm toán;
Kỹ năng và chất lượng của nhóm thực hiện kiểm toán;
Hiệu lực của quy trình kiểm toán;
Độ tin cậy và tính hữu dụng của lập báo cáo kiểm toán;
22
v2.0018102210
Những nhân tố bên ngoài kiểm soát các kiểm toán viên ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán.
1.3.2. Yêu cầu kiểm soát chất lượng kiểm toán và giảm rủi ro
• Cải thiện và đạt được chất lượng kiểm toán có thể giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán giảm thiểu
• Việc thực hiện chất lượng kiểm toán thường gắn với việc thực hiện những yêu cầu để đảm bảo chất lượng
kiểm toán cụ thể.
• Yêu cầu kiểm soát chất lượng: Có 6 yêu cầu liên quan
những vấn đề phát sinh liên quan tới kiện tụng, bồi thường vật chất,…
Duy trì sự độc lập của kiểm toán viên;
Thực hiện những chương trình rà soát;
Phát hành thư thực hiện hợp đồng kiểm toán;
Quyết định chấp nhận một khách hàng kiểm toán;
Đánh giá những giới hạn của công ty kiểm toán;
23
v2.0018102210
Sử dụng tài liệu kiểm toán chất lượng.
Tổng kết bài học
• Khái quát về kiểm toán và kiểm toán tài chính. • Chủ thể thực hiện kiểm toán tài chính. • Chất lượng kiểm toán.
24
v2.0018102210