Bùi Minh Nghĩa 1
Chương 1
KHÁI LUẬN
VỀ TRIẾT HỌC
TRIẾT HỌC C NIN
I. Lý luận của C. Mác về sản xuất hàng hoá
và hàng hoá
II. Thị trường và nền kinh tế thị trường
III. Vai trò của một số chủ thể chính tham
gia thị trường
1. Sản xuất hàng hoá
2. Hàng hoá
3. Tiền tệ
4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp mt số yếu tố
khác hàng hóa thông thường ở điều kiện hiện nay
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
2. Nền kinh tế thị trường và mt số quy luật chủ yếu của nền kinh
tế thị trường
1. Người sản xuất
2. Người tiêu dùng
3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
4. Nhà nước
KẾT CẤU NỘI DUNG
Chương 1
HÀNG HOÁ, THỊ TRƯỜNG
VAI TRÒ CỦA
CÁC CHỦ THỂ
THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Chương 2
Bùi Minh Nghĩa 2
luận của C. Mác về sản xuất hàng hoá hàng hoá
Sản xuất hàng hoá
I
1
Sản xuất hàng hóa kiểu
tổ chức hoạt động kinh tế
đó, những người sản
xuất ra sản phẩm nhằm
mục đích trao đổi, mua bán.
Điều kiện ra đời của
sản xuất hàng hóa
Một là, phân công lao động hội
Phân công lao động hội sự phân chia lao động trong hội thành các
ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của
những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Để thỏa mãn
nhu cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đối sản phẩm
với nhau.
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những người
sản xuất độc lậpvới nhau sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó,
người này muốn tiêu dùng sản phẩm của ngưòi khác phải thông qua trao
đổi, mua bán, tức phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất xuất
hiện khách quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu. hội loài người càng
phát triển, sự tách biệt về sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất ra
càng phong phú.
Bùi Minh Nghĩa 3
luận của C. Mác về sản xuất hàng hoá hàng hoá
Hàng hóa Khái niệm thuộc tính của hàng hóa
a
I
2
Hàng hóa sản phẩm của
lao động, thể thỏa mãn
nhucầu nào đó của con
người thông qua trao đổi,
mua bán.
Hai thuộc tính
của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa:
Là công dụng của sản phẩm, thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng.Nền sản xuất càng
phát triển, khoa học - công nghệ càng hiện đại, càng giúp con người phát hiện thêm các
giá trị sử dụng của sản phẩm.
Giá trị sử dụng của hàng hóa g trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người mua.
vậy, người sản xuất phải chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất
ra sao cho ngày càng đáp ứng nhu cầu khắt khe hơn của người mua
Giá trị của hàng hóa:
G trị lao động hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Giá trị hàng hóa biểu hiện mốiquan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng
hóa phạm trù tính lịch sử. Khi nào sản xuất trao đổi hàng hóa, khi đó
phạm trù giá trị hàng hóa.
Giá trị trao đổi hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị nội dung, sở
của trao đổi. Khi trao đổi người ta ngầm so sánh lao động đã hao phí ẩn giấu trong hàng
hóa với nhau
Để thu được hao phí lao động đã kết tinh trong hàng hóa,người sản xuất phải chú ý
hoàn thiện giá trị sử dụng để được thị trường chấp nhận hàng hóa phải được bán đi.
C
Bùi Minh Nghĩa 4
luận của C. Mác về sản xuất hàng hoá hàng hoá
Hàng hóa Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
b
I
2
S hàng hóa hai
thuộc tính do lao động
của người sản xuất hàng
hóa tính hai mặt:mặt cụ
thể mặt trừu tượng của
lao động
Tính hai mặt của
lao động sản xuất hàng hóa
Lao động cụ thể
lao động ích dưới một hình thức cụ thể
của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi lao động cụ thể mục đích, đối ợng lao
động, công cụ, phương pháp lao động riêng
kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử
dụng của hàng hóa.
Lao động trừu tượng
Làlao động hội của người sản xuất hàng hóa
không kể đến hình thức cụ thể của ;đó sự
hao phí sức lao động nói chung của người sản
xuất hàng hóa về bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
vậy, giá trị hàng hóa lao động trừu tượng
của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Lao
động trừu tượng sở để so sánh, trao đổi các
giá trị sử dụng khác nhau.
Mối quan hệ giữa hai mặt của lao động
sản xuất hàng a:
Lao động cụ thề phản ánh tính chất
nhân của lao động sản xuất hàng hóa.
Lao động trừu tượng phản ánh tính chất
hội của lao động sản xuất hàng hóa.
Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể lao
động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm
do những người sản xuất hàng hóa riêng
biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu
hội, hoặc khi mức hao phí lao động biệt
cao hơn mức hao phí hội thể
chấp nhận được. Khí đó, sẽ một số
hàng hóa không bán được.Nghĩa
một số hao phí lao động biệt không
được hội thừa nhận. Mâu thuẫn này tạo
ra nguy khủng hoảng tiềm ẩn.
C
Bùi Minh Nghĩa 5
luận của C. Mác về sản xuất hàng hoá hàng hoá
Hàng hóa ợng giá trị các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
c
I
2
Lượng giá trị của hàng hóa lượng lao động đã
hao phí để tạo ra hàng hóa.
Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời
gian lao động.
Thời gian lao động hội cần thiết thời gian
đòi hỏi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
trong những điều kiện bình thường của hội với
trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao
động trung bình.
Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị
hàng hóa được sản xuất ra bao hàm: hao phí lao
động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư,
nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để sản xuất ra
hàng hóa đó) +hao phí lao động mới kết tinh
thêm.
Một là, năng suất lao động.
Năng suất lao động năng lực sản xuất của người lao động,
được tính bằng số lượngsản phẩm sản xuất ra trong một đơn
vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm.
Cường độ lao động mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt
động lao động trong sản xuất.
Hai là, tính chất phức tạp của lao động.
Lao động giản đơn lao động không đòi hỏi quá trình đào
tạo một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng,
nghiệp vụ cũng thể thao c được.
Lao động phức tạp những hoạt động lao động yêu cầu phải
trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu
cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động
phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
Lao động phức tạp lao động giản đơn được nhân bội lên.