CHƯƠNG 5: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO HIỆU TRONG MẠNG VIỄN THÔNG
NỘI DUNG
• 5.1. Khái quát • 5.2. Báo hiệu đường dây thuê bao • 5.3. Báo hiệu liên đài • 5.4. Các chức năng của báo hiệu
NỘI DUNG
• 5.1. Khái quát • 5.2. Báo hiệu đường dây thuê bao • 5.3. Báo hiệu liên đài • 5.4. Các chức năng của báo hiệu
KHÁI QUÁT
Báo hiệu là việc trao đổi thông tin giữa các thành phần tham gia vào cuộc nối thiết lập, giám sát và giải phóng cuộc gọi.
Ngoài ra báo hiệu còn được dùng để vận
hành và quản lý mạng viễn thông
PHÂN LOẠI BÁO HIỆU
NỘI DUNG
• 5.1. Khái quát • 5.2. Báo hiệu đường dây thuê bao • 5.3. Báo hiệu liên đài • 5.4. Các chức năng của báo hiệu
đài với thuê bao
Khi thuê bao “nhấc tổ hợp” để gọi thì tổng đài sẽ phát hiện và gửi tín hiệu “mời quay số” đến thuê bao
Thuê bao quay số cần gọi Sau khi quay số xong thuê bao có thể nhận “hồi âm trong các tín hiệu sau: được một chuông”, “báo bận”, hay một số tín hiệu đặc biệt khác.
BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY THUÊ BAO Subsriber Loop Signalling Là báo hiệu giữa thuê bao với tổng đài hay tổng
BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY THUÊ BAO
BÁO HIỆU LIÊN TỔNG ĐÀI Là báo hiệu được thực hiện giữa các tổng đài với
nhau
Các loại tín hiệu: “tín hiệu chiếm”, “tín hiệu công nhận chiếm”, “số hiệu thuê bao bị gọi”, “tình trạng tắc nghẽn”, “xoá thuận”, “xoá ngược”
Tín hiệu báo hiệu liên tổng đài gồm
Các tín hiệu thanh ghi (Register Signals): dùng trong thời gian thiết lập cuộc gọi để chuyển giao địa chỉ và thông tin thể loại thuê bao
Các tín hiệu báo báo đường dây (Line Signals): dùng trong toàn bộ thời gian cuộc gọi để giám sát trạng thái đường dây
Có 2 phương pháp báo hiệu liên tổng đài: báo hiệu kênh liên kết (CAS) và báo hiệu kênh chung CCS
BÁO HIỆU LIÊN TỔNG ĐÀI
Channel Associated Signalling Là báo hiệu liên đài Tín hiệu báo hiệu được truyền cùng với trung kế
tiếng
Mỗi kênh thoại có 1 đường tín hiệu báo hiệu xác
định không rõ ràng Tín hiệu báo hiệu có thể chuyển giao trên kênh thoại
nếu sử dụng tín hiệu báo hiệu trong băng tần thoại
Tín hiệu báo hiệu được chuyển giao trong một kênh báo hiệu riêng biệt như sắp xếp đa khung trong PCM, các tín hiệu báo hiệu đường dây được chuyển giao trong khe thời gian TS16
BÁO HIỆU KÊNH LIÊN KẾT
Hệ thống báo hiệu CCITT 2: tần số 600Hz, ngắt quãng 750Hz, còn được dùng ở Australia, Newzeland và Nam Mỹ
Hệ thống báo hiệu CCITT 3: tần số 2280Hz cho cả báo hiệu đường dây và báo hiệu thanh ghi, ngày nay sử dụng ở Pháp, Áo, Phần Lan và Hungary
CÁC HỆ THỐNG BÁO HIỆU KÊNH LIÊN KẾT Hệ thống báo hiệu CCITT 1: lâu đời nhất, không còn được dùng nữa, tần số 500Hz, ngắt quãng 20 Hz
Hệ thống báo hiệu CCITT 5: được dùng khá rộng rãi, tần số 2400Hz và 2600Hz cho báo hiệu đường dây, báo hiệu thanh ghi sử dụng tổ hợp 2 trong 6 tần số 700Hz, 900Hz, 1100Hz, 1300z, 1500Hz và 1700Hz
CÁC HỆ THỐNG BÁO HIỆU KÊNH LIÊN KẾT Hệ thống báo hiệu CCITT 4: là biến thể của CCITT3, tần số 2040Hz và 2400Hz cho báo hiệu đường dây và thanh ghi
Hệ thống báo hiệu R2: dùng tần số 3825Hz cho báo hiệu đường dây, tần số 540Hz tới 1140Hz cho hướng về, tần số từ 1380Hz đến 1980Hz cho hướng đi với bước tần số 120Hz
CÁC HỆ THỐNG BÁO HIỆU KÊNH LIÊN KẾT Hệ thống báo hiệu R1: gần số hệ thống số 5 nhưng chỉ sử dụng 1 tần số 2600Hz cho báo hiệu đường dây, báo hiệu thanh ghi giống hệ thống số 5
Nhược điểm
Thời gian thiết lập cuộc gọi lâu do tốc độ trao đổi
thông tin báo hiệu chậm
Dung lượng của báo hiệu kênh liên kết nhỏ do có số
đường dây trung kế giới hạn
Độ tin cậy của báo hiệu kênh liên kết không cao do
không có đường dây trung kế dự phòng
ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA BÁO HIỆU KÊNH LIÊN KẾT Ưu điểm: Các kênh liên kết tương đối độc lập nhau nên khi có sự cố ở kênh nào thì các kênh khác ít bị ảnh hưởng
Common Channel Signalling Là báo hiệu liên đài Tín hiệu báo hiệu được truyền trên một đường số
liệu tốc độ cao độc lập với trung kế tiếng
Báo hiệu được thực hiện ở cả 2 hướng, mỗi hướng
1 kênh báo hiệu
Thông tin báo hiệu cần gửi đi được nhóm thành những gói dữ liệu. Bên cạnh những thông tin báo hiệu, cũng cần có thêm một số thông tin nhận dạng kênh thoại mà nó báo hiệu cho, thông tin địa chỉ, và thông tin điều chỉnh lỗi
BÁO HIỆU KÊNH CHUNG
Hệ thống báo hiệu CCITT 7: ra đời 1979-1980 dành cho các mạng chuyển mạch số trong nước và quốc tế, hệ thống truyền dẫn số tốc độ cao (64kbps)
CÁC HỆ THỐNG BÁO HIỆU KÊNH CHUNG Hệ thống báo hiệu CCITT 6: ra đời năm 1968, dành cho đường dâu analog và cho lưu thoại quốc tế
Ưu điểm
Thời gian thiết lập cuộc gọi nhanh (dưới 1s) Dung lượng lớn do mỗi kênh báo hiệu có thể xử lý tín
hiệu báo hiệu cho vài nghìn cuộc gọi cùng một lúc
Độ tin cậy cao nhờ sử dụng các tuyến báo hiệu linh
động
Độ linh hoạt cao vì hệ thống có thể mang thông tin của
nhiều loại tín hiệu khác nhau
CÁC HỆ THỐNG BÁO HIỆU KÊNH CHUNG
NỘI DUNG
• 5.1. Khái quát • 5.2. Báo hiệu đường dây thuê bao • 5.3. Báo hiệu liên đài • 5.4. Các chức năng của báo hiệu
CHỨC NĂNG CỦA BÁO HIỆU
Ba chức năng cơ bản
Giám sát Tìm chọn Vận hành và quản lý mạng
CHỨC NĂNG GIÁM SÁT
Giám sát sự thay đổi của đường
dây thuê bao, trung kế
CHỨC NĂNG TÌM CHỌN
Liên quan đến thủ tục thiết lập cuộc gọi (truyền số liệu thuê bao bị gọi và tìm nối tối ưu đến thuê bao bị gọi
Phải có tính hiệu quả Độ tin cậy cao Thiết lập cuộc gọi thành công Giảm thời gian trễ quay số
Yêu cầu:
CHỨC NĂNG VẬN HÀNH VÀ QUẢN LÝ MẠNG
Giúp mạng sử dụng một cách hiệu
quả và tối ưu nhất
Thu thập thông tin cảnh báo, tín hiệu
đo lường kiểm tra
Thông báo tình hình các thiết bị