KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN<br />
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG<br />
<br />
ĐOÀN NGỌC PHƯƠNG<br />
<br />
BÀI GIẢNG:<br />
LẬP TRÌNH TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG<br />
<br />
TẬP BÀI GIẢNG<br />
(Lưu hành nội bộ)<br />
<br />
THÁI NGUYÊN THÁNG 08/NĂM 2010<br />
1<br />
<br />
CHƯƠNG 2: CÁC CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG<br />
<br />
2.1 Công nghệ mạng thông tin di động GSM<br />
2.1.1 Quá trình phát triển của mạng thông tin di động GSM<br />
Những năm đầu 1980, hệ thống viễn thông tế bào trên thế giới phát triển mạnh mẽ<br />
đặc biệt là ở Châu Âu mà không được chuẩn hóa về các chỉ tiêu kỹ thuật. Điều này đã<br />
thúc giục Liên minh Châu Âu về Bưu chính viễn thông CEPT (Conference of European<br />
Posts and Telecommunications) thành lập nhóm đặc trách về di động GSM (Groupe<br />
Spécial Mobile) với nhiệm vụ phát triển một chuẩn thống nhất cho hệ thống thông tin di<br />
động để có thể sử dụng trên toàn Châu Âu.<br />
Ngày 27 tháng 3 năm 1991, cuộc gọi đầu tiên sử dụng công nghệ GSM được thực<br />
hiện bởi mạng Radiolinja ở Phần Lan (mạng di động GSM đầu tiên trên thế giới).<br />
Năm 1989, Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu ETSI (European Telecommunications<br />
Standards Institute) quy định chuẩn GSM là một tiêu chuẩn chung cho mạng thông tin di<br />
động toàn Châu Âu, và năm 1990 chỉ tiêu kỹ thuật GSM phase I (giai đoạn I) được công<br />
bố.<br />
Năm 1992, Telstra Australia là mạng đầu tiên ngoài Châu Âu ký vào biên bản ghi<br />
nhớ GSM MoU (Memorandum of Understanding). Cũng trong năm này, thỏa thuận<br />
chuyển vùng quốc tế đầu tiên được ký kết giữa hai mạng Finland Telecom của Phần Lan<br />
và Vodafone của Anh. Tin nhắn SMS đầu tiên cũng được gửi đi trong năm 1992.<br />
Những năm sau đó, hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM phát triển một cách<br />
mạnh mẽ, cùng với sự gia tăng nhanh chóng của các nhà điều hành, các mạng di động<br />
mới, thì số lượng các thuê bao cũng gia tăng một cách chóng mặt.<br />
Năm 1996, số thành viên GSM MoU đã lên tới 200 nhà điều hành từ gần 100 quốc<br />
gia. 167 mạng hoạt động trên 94 quốc gia với số thuê bao đạt 50 triệu.<br />
<br />
2<br />
<br />
Năm 2000, GPRS được ứng dụng. Năm 2001, mạng 3GSM (UMTS) được đi vào<br />
hoạt động, số thuê bao GSM đã vượt quá 500 triệu. Năm 2003, mạng EDGE đi vào hoạt<br />
động.<br />
Cho đến năm 2006 số thuê bao di động GSM đã lên tới con số 2 tỉ với trên 700<br />
nhà điều hành, chiếm gần 80% thị phần thông tin di động trên thế giới.<br />
2.1.2. Kiến trúc tổng quát<br />
<br />
Hình 2-1 Mô hình hệ thống thông tin di động GSM<br />
Các ký hiệu:<br />
<br />
3<br />
<br />
OSS<br />
<br />
: Phân hệ khai thác và hỗ trợ<br />
<br />
BTS<br />
<br />
: Trạm vô tuyến gốc<br />
<br />
: Trung tâm nhận thực<br />
<br />
MS<br />
<br />
: Trạm di động<br />
<br />
: Bộ ghi định vị thường trú<br />
<br />
ISDN<br />
<br />
: Mạng số liên kết đa dịch vụ<br />
<br />
: Tổng đài di động<br />
<br />
PSTN (Public Switched Telephone Network):<br />
<br />
: Phân hệ trạm gốc<br />
<br />
Mạng chuyển mạch điện thoại công cộng<br />
<br />
: Bộ điều khiển trạm gốc<br />
<br />
PSPDN<br />
<br />
OM<br />
<br />
: Trung tâm khai thác và bảo<br />
<br />
CSPDN (Circuit Switched Public Data<br />
<br />
C<br />
<br />
dưỡng<br />
<br />
Network):<br />
<br />
SS<br />
<br />
: Phân hệ chuyển mạch<br />
<br />
Mạng số liệu chuyển mạch kênh công cộng<br />
<br />
: Bộ ghi định vị tạm trú<br />
<br />
PLMN<br />
<br />
AUC<br />
<br />
HLR<br />
<br />
MSC<br />
<br />
BSS<br />
<br />
BSC<br />
<br />
VLR<br />
<br />
EIR<br />
<br />
: Mạng chuyển mạch gói công<br />
cộng<br />
<br />
: Mạng di động mặt đất công cộng<br />
<br />
: Thanh ghi nhận dạng thiết bị<br />
<br />
Các thành phần chức năng trong hệ thống<br />
Mạng thông tin di động công cộng mặt đất PLMN (Public Land Mobile Network)<br />
theo chuẩn GSM được chia thành 4 phân hệ chính sau:<br />
· Trạm di động MS (Mobile Station)<br />
· Phân hệ trạm gốc BSS (Base Station Subsystem)<br />
· Phân hệ chuyển mạch SS (Switching Subsystem)<br />
4<br />
<br />
· Phân hệ khai thác và hỗ trợ (Operation and Support Subsystem)<br />
Trạm di động (MS - Mobile Station)<br />
Trạm di động (MS) bao gồm thiết bị trạm di động ME (Mobile Equipment) và một<br />
khối nhỏ gọi là mođun nhận dạng thuê bao (SIM-Subscriber Identity Module). Đó là một<br />
khối vật lý tách riêng, chẳng hạn là một IC Card hoặc còn gọi là card thông minh. SIM<br />
cùng với thiết bị trạm (ME-Mobile Equipment) hợp thành trạm di động MS. SIM cung<br />
cấp khả năng di động cá nhân, vì thế người sử dụng có thể lắp SIM vào bất cứ máy điện<br />
thoại di động GSM nào truy nhập vào dịch vụ đã đăng ký. Mỗi điện thoại di động được<br />
phân biệt bởi một số nhận dạng điện thoại di động IMEI (International Mobile Equipment<br />
Identity). Card SIM chứa một số nhận dạng thuê bao di động IMSI (International<br />
Subcriber Identity) để hệ thống nhận dạng thuê bao, một mật mã để xác thực và các thông<br />
tin khác. IMEI và IMSI hoàn toàn độc lập với nhau để đảm bảo tính di động cá nhân.<br />
Card SIM có thể chống việc sử dụng trái phép bằng mật khẩu hoặc số nhận dạng cá nhân<br />
(PIN).<br />
Trạm di động ở GSM thực hiện hai chức năng:<br />
-<br />
<br />
Thiết bị vật lý để giao tiếp giữa thuê bao di động với mạng qua đường vô<br />
<br />
-<br />
<br />
Đăng ký thuê bao, ở chức năng thứ hai này mỗi thuê bao phải có một thẻ<br />
<br />
tuyến.<br />
gọi là SIM card. Trừ một số trường hợp đặc biệt như gọi cấp cứu… thuê bao chỉ có thể<br />
truy nhập vào hệ thống khi cắm thẻ này vào máy.<br />
Phân hệ trạm gốc (BSS - Base Station Subsystem)<br />
BSS giao diện trực tiếp với các trạm di động MS bằng thiết bị BTS thông qua giao<br />
diện vô tuyến. Mặt khác BSS thực hiện giao diện với các tổng đài ở phân hệ chuyển mạch<br />
SS. Tóm lại, BSS thực hiện đấu nối các MS với tổng đài và nhờ vậy đấu nối những người<br />
sử dụng các trạm di động với những người sử dụng viễn thông khác. BSS cũng phải được<br />
điều khiển, do đó nó được đấu nối với phân hệ vận hành và bảo dưỡng OSS. Phân hệ<br />
trạm gốc BSS bao gồm:<br />
· TRAU (Transcoding and Rate Adapter Unit): Bộ chuyển đổi mã và phối<br />
hợp tốc độ.<br />
· BSC (Base Station Controler): Bộ điều khiển trạm gốc.<br />
5<br />
<br />