intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Mạng Internet - ThS. Nguyễn Thanh Trường

Chia sẻ: Đinh Gấu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

73
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Mạng Internet - Ths. Nguyễn Thanh Trường với kết cấu gồm 6 chương giới thiệu những nội dung: Mạng Internet, văn bản pháp quy về lĩnh vực Internet của nước CHXHCN Việt Nam, kết nối mạng Internet, Internet Explorer, Mozilla Firefox, Outlook Express và các chương trình thư điện tử, các vấn đề khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Mạng Internet - ThS. Nguyễn Thanh Trường

  1. TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC TAØI CHÍNH - MARKETING KHOA TIN HOÏC QUAÛN LYÙ Website: www.ufm.edu.vn hoặc www.vnmu.edu.vn Bài giảng Số tiết : Lý thuyết : 30 tiết (2 ñvht) Thực hành : 18 tiết (1 ñvht) Tổng cộng : 30 tiết (2 ñvht) GV : ThS. Nguyễn Thanh Trường Email : ngthtruong@gmail.com 1
  2. TRƯỜNG ðẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING Khoa Tin học Quản lý Hình thức thi, kiểm tra: Quá trình 30% : Kiểm tra +Thuyết trình Thực hành (70%): Thi thực hành 2
  3. Tài liệu tham khảo 1. Bài giảng Mạng Internet – Lê ðình Ngân – Khoa Tin học quản lý – ðại học Tài chính – Marketing 2. Hướng dẫn sử dụng Internet -Trung tâm ñiện toán – Truyền số liệu KV1 3. Microsoft Outlook Express Help 4. Trang web Internet Tutorial: http://www.softlookup.com/tutorial/internet/index. asp 3
  4. NOÄI DUNG CHÖÔNG TRÌNH  Chương I : Mạng Internet.  Chương II: Văn bản pháp quy về lĩnh vực Internet của nước CHXHCN Việt Nam.  Chương III: Kết nối mạng Internet.  Chương IV: Internet Explorer, Mozilla Firefox.  Chương V: Outlook Express và các chương trình thư ñiện tử.  Chương VI: Các vấn ñề khác.  Tạo 1 ñịa chỉ email: gmail.com (bắt buộc) 4
  5. Chương I : I/ TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH .  Nối mạng là cách thức kết nối các máy tính lại với nhau ñể sử dụng chung tài nguyên (máy in, Modem,...) và dữ liệu.  Một mạng có thể là :  Một LAN (Local Area Network - Mạng cục bộ): thường ñược nối kết các máy tính lại với nhau bằng Cable trong phạm vi một phòng, toà nhà hoặc nhiều toà nhà liền kề nhau .  Một WAN (Wide Area Network - Mạng diện rộng): các máy tính phân bố trên một khu vực ñịa lý rộng lớn ñược nối kết với nhau bằng các phương thức khác như tín hiệu vi ba, cáp quang,...  Nhiều mạng thuộc hai loại trên có thể kết nối với nhau thành liên mạng (Internetwork). 5
  6. Mỗi máy tính trên một mạng ñược gọi là trạm làm việc (Workstation)/trạm mạng (Networkstation). Nếu một máy tính ñóng vai trò là một máy chủ (Host) và phục vụ nhiều chức năng ñặc biệt thì ñược gọi là một nút mạng (Node).  Có hai cách tiếp cận trong việc quản lý một mạng:  Mạng ngang hàng (peer – to – peer): các máy trạm làm việc riêng lẻ quản lý tài nguyên và sự bảo mật của chính nó , kiểu mạng này còn ñược gọi là nhóm làm việc (Work group).  Mạng máy khách/ máy phục vụ (Client / Server Network): sử dụng và ñược quản lý bởi một máy phục vụ (Server), kiểu mạng này còn ñược gọi là các vùng (Domain). Theo cách thức này, có ít nhất một máy tính ñóng vai trò phục vụ các máy còn lại trên mạng nên máy này ñược gọi là máy phục vụ (Server), các máy còn lại gọi là máy khách (Client). 6
  7. Tiến trình gửi dữ liệu trên một mạng: Dữ liệu ñược gửi trên mạng dưới dạng các Bit và Byte ñã ñược thông dịch thành các tín hiệu ñiện tử. B1: Trước khi gửi, dữ liệu ñược phân thành các ñoạn (Segment), mỗi ñoạn ñược gắn kèm một phần ñầu (Header) và một phần ñuôi (Trailer). Toàn bộ ñơn vị này là một gói tin (Packet) hay một khung (Frame). B2: Những gói tin này ñược gửi ñi như những ñơn vị ñộc lập. B3: Tại ñịa ñiểm tiếp nhận, các dữ liệu trong gói tin ñược tháo ra và ghép nối trở lại thành dữ liệu như lúc ban ñầu. 7
  8. II/ MẠNG INTERNET II.1/ Khái niệm: “Internet là mạng máy tính toàn cầu, giao tiếp với nhau bằng phương tiện truyền thông “. II.2/ Khái quát về quá trình phát triển của mạng Internet: Tiền thân của mạng Internet là mạng ARPANET (Advanced Research Project Agency Network) trực thuộc Bộ Quốc phòng (Mỹ) ñược xây dựng từ năm 1969 nhằm mục ñích bảo ñảm sự liên thông trong toàn bộ mạng máy tính (dù có sự cố làm hỏng một hoặc nhiều trạm làm việc của mạng thì việc liên lạc vẫn ñược thực hiện qua các kênh khác nhau). Vào ñầu những năm 1980, các nhà khoa học tìm cách cải tiến mạng máy tính trên ñể ñưa vào sử dụng với mục ñích dân sự. Từ ñó, mạng Internet ra ñời. 8
  9. Mục ñích của Internet là liên kết các máy tính lại với nhau mà không phân biệt chủng loại (từ IBM-PC ñến Macintosh, từ các máy tính mini ñến các siêu máy tính). Việc kết nối vật lý giữa các máy tính dựa trên cơ sở hạ tầng truyền thông có sẵn như ñường dây ñiện thoại, cáp quang, vệ tinh viễn thông,... Internet là mạng máy tính lớn nhất trên thế giới, là nhóm lớn nhất bao gồm nhiều mạng ñược liên kết lại với nhau (liên mạng), nhưng mỗi mạng hoạt ñộng hoàn toàn ñộc lập với nhau. ðể ñảm bảo sự liên lạc giữa các máy tính với nhau phải dựa trên một giao thức truyền (Protocol). Internet là một phương thức ñịnh tuyến dữ liệu phân quyền qua nhiều mạng và sử dụng nhiều giao thức (Protocol), phần mềm và phần cứng khác nhau. Giao thức chủ yếu của Internet là TCP/IP. 9
  10. ðịa chỉ IP (tĩnh, ñộng) (DNS_Domain Name Service) TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol: là giao thức kiểm soát truyền tải/Giao thức liên mạng) ñã ñược Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ phát triển vào năm 1969 nhằm cung cấp một mạng phân quyền tốc ñộ cao dùng ñể nối kết các máy tính. Mạng này ban ñầu có tên gọi là ARPANET và ñây chính là nguồn gốc của mạng Internet ngày nay. Như vậy có thể coi Internet là một mạng của các mạng và TCP/IP ñược thiết kế ñể hoạt ñộng với nhiều kiểu mạng ña dạng khác nhau. 10
  11. Năm 1989, phòng thí nghiệm vật lý châu Âu (CERN) ñã triển khai thành công một dự án nội bộ nhằm ñưa ra các chuẩn cho phép truyền tải thông tin trên mạng Internet. Dự án này ñã ñưa ra các chuẩn về tạo lập và truyền các File siêu văn bản. Chuẩn về tạo lập các tập siêu văn bản gọi là Ngôn ngữ ñánh dấu siêu văn bản (HyperText Markup Language - HTML). Chuẩn truyền siêu văn bản gọi là Giao thức truyền siêu văn bản – HTTP (HyperText Transfer Protocol). Hai chuẩn trên ñã làm cơ sở cho phương thức truy nhập thông tin lưu trữ trên máy tính. 11
  12. Do HTML có chứa các các con trỏ liên kết tới các tập tin khác (có thể ở những máy tính khác nhau) nên việc truy xuất thông tin trong các hệ thống phân tán trở nên ñơn giản và hữu hiệu hơn so với các phương pháp truyền thống. Trong công nghệ này, các tập HTML ñược gọi là các Web Page . Dựa trên HTML, ta có thể liên kết các dạng thông tin khác nhau như văn bản (Text), ñồ họa (Graphic), âm thanh (Sound)... trên cùng một trang Web. Từ ñó khái niệm thông tin ña phương tiện ra ñời (Multimedia). 12
  13. Năm 1990, Tim Berners -Lee và Robert Cailliau ñưa ra dự án thiết kế hệ thống thông tin toàn cầu World Wide Web (WWW) dựa trên ý tưởng siêu văn bản. Có thể xem WWW là tập các tiện ích và một siêu giao diện (meta – interface) giúp người dùng tạo ra các siêu văn bản ñể cung cấp cho người dùng Internet (thường gọi tắt là công nghệ Web). Từ ñó, World Wide Web hình thành và ngày nay World Wide Web là thành phần lớn nhất của Internet. 13
  14. Công nghệ Web cho phép xử lý các trang dữ liệu ña phương tiện và truy nhập trên mạng diện rộng như Internet. Thực chất Web là hội tụ của Internet, siêu văn bản và thông tin ña phương tiện. Việt Nam ñã chính thức gia nhập Internet vào tháng 12/1997. 14
  15. III/ MỘT SỐ THUẬT NGỮ a) Web Site: Là tập hợp các trang Web của cá nhân hay một tổ chức ñăng ký hiển thị trên Web. Mỗi Web Site gồm có một trang chủ (Home Page) chứa những ñề mục hoặc thông tin tổng quát (Web Site có thể chỉ gồm một trang), trang chủ chứa các siêu liên kết ñến các trang Web khác thuộc phạm vi Web Site hoặc liên kết ñến các Web Site khác. Mỗi trang Web có một ñịa chỉ không trùng lặp gọi là URL (Uniform Resource Locator). Cách tạo Web Site: dùng HTML. Web Site ñược các máy phục vụ Web (Web Server) gửi lên Web. 15
  16. b) Trang chủ (Home Page): Là trang ñầu tiên của một Web Site , chứa nội dung tóm tắt và các liên kết ñến các Web Page hoặc Web Site khác Trang chủ còn là trang ñầu tiên khi mở trình duyệt Web (như Internet Explorer, Nescape Navigator,...). c) Trình duyệt Web (Web Browser): Là chương trình cho phép truy cập thông tin trên Web, trình duyệt Web chạy cùng kết nối Internet và cung cấp các tính năng phục vụ cho việc truy cập Internet. Các trình duyệt Web phổ biến hiện nay là Internet Explorer, Mozilla Firefox và Netscape Navigator). 16
  17. d) URL (Uniform Resource Locator): Là toàn bộ ñịa chỉ của Web Site hoặc Web Page. Mỗi URL có thể gồm 2 – 3 phần: Phần ñầu tiên: là giao thức truyền thông (http:) dùng ñể truy cập Web Site (2 dấu gạch xiên là mã mạng). Thí dụ: http:// Phần thứ hai: là tên không trùng lặp của Web Site, gọi là tên vùng hoặc tên miền (Domain Name). Phần tên vùng sau cùng ñi sau dấu chấm cuối cùng gọi là tên vùng cấp cao nhất (chỉ loại tổ chức xuất bản Web hoặc quốc gia gốc gác của Web Site) 17
  18. .com Commercial / business .gov Government (Chính phủ) .edu Education (giáo dục) .org organization (các tổ chức khác) .mil military (quân sự) .net Network (tài nguyên mạng) Phần tên ñứng trước dấu chấm (TD: www.saigonnet) gọi là tên vùng cấp hai, ñịnh danh thực thể sở hữu trang Web ñó. Một số URL còn có thêm phần thứ ba là ñường dẫn chỉ ñến một Web Page thuộc phạm vi Web Site (dấu / theo sau tên vùng chỉ phân cách thư mục và tên tập tin trên máy tính chứa Web Site). 18
  19. e) Dịch vụ trực tuyến (Online Service): Dịch vụ truy cập Net có thu cước phí. Dịch vụ có thể là của một doanh nghiệp hay một tổ chức nào ñó. Thí dụ: AOL (America Online, Compuserve, MSN – Microsoft Network,... f) Giao thức truyền thông (Communications Protocol): Là tập hợp các nguyên tắc hay chuẩn mực cho phép các máy tính kết nối và trao ñổi thông tin với nhau. Gọi tắt là giao thức (Protocol). g) HTTP (HyperText Transfer Protocol): Là giao thức cho phép các máy tính giao tiếp với nhau qua World Wide Web, kết nối các Web Page với nhau qua siêu liên kết (HyperLink). 19
  20. IV/ KHÁI NIỆM VỀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT ðỘNG INTERNET Căn cứ ñiểm 1 – Mục I của thông tư số: 08/TTLT ngày 24/05/1997 của Tổng cục bưu ñiện - Bộ Nội vụ - Bộ Văn hoá Thông tin “Thông tư liên tịch hướng dẫn cấp phép việc kết nối , cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet ở Việt Nam ”. 1) Nhà cung cấp dịch vụ kết nối truy cập Internet (IAP – Internet Access Provider): Là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ñược phép tiến hành kết nối truy nhập mạng Internet cho tất cả các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). 2) Nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP – Internet Service Provider): Là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ñược phép thiết lập mạng thông tin máy tính với một số ñịa chỉ IP và cung cấp các dịch vụ: thư tín ñiện tử, truyền tệp dữ liệu, truy nhập từ xa, truy cập các cơ sở dữ liệu theo các phương thức khác nhau cho ñơn vị và người sử dụng Internet. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0