intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nhu cầu thông tin của ĐB và kỹ năng nói ở Quốc hội - Phạm Phương Thảo

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:22

65
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Nhu cầu thông tin của ĐB và kỹ năng nói ở Quốc hội do Phạm Phương Thảo biên soạn giúp cho các bạn nâng cao hiểu biết về nhu cầu thông tin của đại biểu Quốc hội cũng như cách thức để nói trước cuộc họp của Quốc hội. Bài giảng hữu ích với các bạn là đại biểu và những bạn quan tâm tới lĩnh vực này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nhu cầu thông tin của ĐB và kỹ năng nói ở Quốc hội - Phạm Phương Thảo

  1. NHU CẦU THÔNG TIN CỦA ĐB VÀ KỸ NĂNG NÓI Ở QUỐC  HỘI Company LOGO Bà Phạm Phương Thảo Trưởng Đoàn ĐBQH TP. HCM Khóa XII
  2. NỘI DUNG CHÍNH Nhu  Nhucầu cầuthông thôngtin tincủa củađại đạibiểu biểuQuốc Quốchội hội Kỹ  Kỹnăng năngnói nóicủa củađại đạibiểu biểuQuốc Quốchội hội
  3. NHU CẦU THÔNG TIN CỦA ĐBQH  Đại biểu Quốc hội có nhu cầu rất lớn về thông tin để có thể làm tốt nhiệm vụ của đại biểu.  Đại biểu Quốc hội cần có thông tin ở tầm Quốc gia , tầm chuyên gia => như vậy đại biểu mới có cái nhìn khái quát, có tầm nhìn xa, kể cả dự báo. => Thông tin cả những vấn đề có tính so sánh với khu vực và thế giới …
  4. NHU CẦU THÔNG TIN CỦA ĐBQH  Đại biểu Quốc hội cần có thông tin chuyên sâu về những vấn đề pháp luật đề cập => để tham gia trong việc xem xét sửa đổi, bổ sung hay xây dựng mới những văn bản pháp luật, cũng như giám sát việc thực hiện pháp luật ở các lĩnh vực cụ thể.  Đại biểu Quốc hội cũng cần có những thông tin sát với cuộc sống, sát với thực tiễn của đất nước, địa phương và đơn vị.
  5. NHU CẦU THÔNG TIN CỦA  ĐBQH  Việc thu thập thông tin của ĐBQH thường tập trung vào các nội dung =>  Báo cáo kinh tế - xã hội, báo cáo chuyên đề địa phương, của chính phủ, cuả các cơ quan Quốc hội.  Báo cáo của các ngành, của các địa phương, cơ sở qua giám sát, khảo sát.  Các bài viết, báo cáo khoa học, báo cáo thực tế qua các hội thảo tại địa phương tại các đoàn đại biểu Quốc hội, các ủy ban của Quốc hội.
  6. NHU CẦU THÔNG TIN CỦA ĐBQH  Các dự án luật, các văn bản quy phạm pháp luật …  Các thông tin khoa học của Viện nghiên cứu lập pháp thuộc UBTVQH và các tài liệu tham khảo của Trung tâm thông tin, thư viện và nghiên cứu khoa học thuộc Văn phòng Quốc hội… Các báo cáo thống kê.  Các tài liệu và một số sách báo, tạp chí….
  7. NHU CẦU THÔNG TIN CỦA ĐBQH  Vấn đề đặt ra là đại biểu Quốc hội phải chủ động cập nhật thông tin, phải tích lũy kiến thức để không bị lạc hậu, không chung chung, cái gì cũng có thể biết nhưng không chắc, không sâu, không mới…  Đại biểu Quốc hội phải thường xuyên đi cơ sở để nắm bắt những vấn đề đang đặt ra của cuộc sống, biết được những mô hình hay, những vấn đề cần tháo gỡ …
  8. NHU CẦU THÔNG TIN CỦA ĐBQH Đại biểu Quốc hội phải tăng  cường đối thoại với các bên  để hiểu rõ những vấn đề cần  quan tâm, những vấn đề  người dân đang bức xúc, chứ  không chỉ nghe một chiều.
  9. NHU CẦU THÔNG TIN CỦA ĐBQH QUYỀN YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN  Quyền yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu của ĐBQH là quyền được Hiến pháp quy định: “Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm. Người phụ trách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.” (Đ.98, HP 1992). Luật giám sát của Quốc hội và Quy chế hoạt động của ĐBQH và Đoàn ĐBQH cũng quy định cụ thể vấn đề này.
  10. NHU CẦU THÔNG TIN CỦA ĐBQH  Trong thực tế quyền yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu của ĐBQH cũng chưa sử dụng một cách đầy đủ. Về KQ => Ở mỗi nhiệm kỳ QH: + Gần 2/3 ĐB mới tham gia lần đầu; + Khoảng 2/3 ĐB kiêm nhiệm; Về CQ => ĐB kiêm nhiệm bận nhiều công việc chuyên môn, thời gian dành cho việc thu thâp TT chưa nhiều  Các thông tin được cung cấp nhiều trong các kỳ họp, qua các cuộc giám sát,  Giữa hai kỳ họp và kết quả các cuộc khảo sát thì đại biểu ít được cung cấp thông tin hơn …
  11. NHU CẦU THÔNG TIN CỦA ĐBQH  Từng đại biểu cũng ít yêu cầu các cơ quan cung cấp thông tin cho mình.  Những thông tin liên quan về quy hoạch, về các dự án triển khai, về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do các đại biểu chuyển đi cũng không phải lúc nào cũng nhận được phản hồi nhanh chóng và đầy đủ….
  12. NHU CẦU THÔNG TIN CỦA ĐBQH Trong điều kiện hiện nay => Văn phòng đoàn đại biểu Quốc Hội và HĐND luôn cố gắng sắp xếp phân công người giúp các ĐBQH (đặc biệt là ĐB ở ĐP) có thêm thông tin, thực hiện các yêu cầu cung cấp thông tin cho đại biểu một cách thường xuyên, (trong và giữa hai kỳ họp).  Bộ phận dịch vụ cung cấp TT của VPQH sẽ quan tâm nhiều hơn trong việc hoàn thiện để ĐB được tiếp cận TT, phục vụ TT cho ĐB, cung cấp những TT đại biểu cần, kịp thời và chính xác …
  13. KỸ NĂNG NÓI CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC  HỘI Nói ở QH, khó nhưng đừng ngại, phải nhanh chóng vượt qua áp lực về tâm lý vì đây là diễn đàn lớn, được người dân theo dõi và giám sát …  ĐBQH nói ở đâu và nói như thế nào? ĐBQH nói ở các diễn đàn khác nhau của QH => NÓI: Phiên họp toàn thể (Hội trường của QH) Phiên họp ở các cơ quan của Quốc hội Đoàn đại biểu Quốc hội Họp tổ thảo luận Các hội nghị, hội thảo …
  14. KỸ NĂNG NÓI CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC  HỘI  Nói ở phiên họp Hội trường của Quốc hội => chủ yếu thảo luận:  Về kinh tế-xã hội  Về chương trình xây dựng luật  Về các dự án luật  Về Nghị quyết kỳ họp  Về các chuyên đề trọng điểm  Chất vấn …
  15. KỸ NĂNG NÓI CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC  HỘI  Nói tại phiên họp ở các cơ quan của Quốc hội => chủ yếu:  thẩm tra các dự án luật  thảo luận một số chuyên đề thuộc lĩnh vực của HĐ và UB phụ trách  thảo luận những nội dung liên quan phục vụ kỳ họp  trao đổi với các chuyên gia …
  16. KỸ NĂNG NÓI CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC  HỘI  ĐB nói như thế nào? Chọn vấn đề để nói:  Vấn đề mà mình am hiểu  Vấn đề có tầm quan trọng, có tính khả thi  Vấn đề liên quan đến lợi ích cử tri  Vấn đề có nhiều thông tin, tạo được sự đồng thuận với tính thuyết phục cao Chuẩn bị một bài nói: Xác định trọng tâm, ý chính, dẫn chứng ... Nội dung ngắn gọn, súc tích … Sẽ hiệu quả hơn nếu các ĐB chuẩn bị kỹ nội dung trình bày (phát biểu tại HT : 5 – 7’)
  17. KỸ NĂNG NÓI CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC  HỘI  Đề cương bài phát biểu:  Có mở đầu, có ý chính – phụ, có kết thúc  Thông thường có những ý sau: =>Thông thiệp chính: chuyển tải những gì mình muốn nói (thật ngắn gọn). Có thể khởi đầu hoặc kết thúc … =>Nói những vấn đề mình am hiểu sâu (để có sức thuyết phục, cần chuẩn bị thông tin rất kỹ) Lập luận rõ ràng (dựa vào chứng cứ và lôgíc). Tiết kiệm được thời gian và giải quyết được những vấn đề đang đặt ra
  18. KỸ NĂNG NÓI CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI  Điều cần quan tâm khi trình bày bài nói:  Trình bày bằng lời chứ không đọc bài chuẩn bị “Nếu anh đọc cho người khác nghe, anh chỉ chuyển tải được khoảng 30% lượng thông tin, nhưng nếu anh trình bày cùng vấn đề cho họ nghe một cách xuất sắc thì anh có thể truyền đạt đến họ 100% lượng thông tin đó”.
  19. KỸ NĂNG NÓI CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI  vận dụng kiến thức của mình để diễn đạt từng ý của bài trình bày  diễn đạt kết hợp ngôn ngữ cơ thể hợp lý => Cử chỉ, phong thái điềm tỉnh, tự tin Giọng đều vừa phải, phát âm rõ ràng Cân nhắc trong việc sự dụng từ ngữ (Không nặng lời, không cay cú => “nói ngọt lọt tới xương” => Khi nói gương mặt nhìn thẳng (không cuối xuống quá nhiều …) NÓI NGẮN MÀ KHÔNG THIẾU, NÓI DÀI MÀ KHÔNG THỪA
  20. KỸ NĂNG NÓI CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC  HỘI  Một vài nguyên tắc có tính kỹ năng khi nói: + Rèn luyện sự tự tin vào chính mình (Tập nói thường xuyên, lúc đầu nói ít, nói ngắn ở Tổ, sau quen dần sẽ nói nhiều hơn trong các cuộc họp, ở hội trường … + Cần theo các bước khi chuẩn bị bài nói (lập dàn ý, sắp xếp ý chính – phụ, thông diệp chuyển tải …) + Rèn luyện trí nhớ (dàn ý và thông điệp trình bày) + Vạn sự khởi đầu nan (năng khiếu chỉ là một phần, phần lớn là luyện tập…)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2