Bàigiảng5 (phần2) Phân Tích Kỹ Thuật

PhânTích Đầu Tư Chứng Khoán

Giảng viên: Th.S Phạm Hoàng Thạch Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng Email: phamhoangthach@yahoo.com

Phân tích kỹ thuật (PTKT) là gì?

• PTKT là việc nghiên cứu hành vi của thị

giả định rằng trong tương lai người ta sẽ tiếp tục lặp lại những sai lầm mà họ đã mắc phải trong quá khứ. (Edwin Lefevre, Reminiscenses of a Stock Operator)

trường chủ yếu bằng việc sử dụng đồ thị nhằm mục đích dự báo xu hướng giá trong tương lai. – Nguyên lý của thành công trong đầu tư là dựa trên

• Phân tích kỹ thuật có thể được hiểu thuần túy là một khoa học mà cũng có thể được hiểu là một nghệ thuật.

2

“Phân tích kỹ thuật là môn khoa học của sự ghi nhận lại, thường là dưới dạng đồ thị, những hoạt động giao dịch diễn ra trong quá khứ tạo nênnhững thay đổi về giá, khối lượng giao dịch, … của một chứng khoán bất kì hay với chung toàn bộ thị trường và sau đó sẽ dựa trên “bức tranh về quá khứ” đó để suy luận ra xu thế có thể xảy ra trong tương lai” (Technical Analysis of Stock Trend - Edward & Magee) “Phân tích kỹ thuật là việc nghiên cứu giá, với công cụ cơ bản là biểu đồ, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư…” (Technical Analysis from A to Z - Steven B. Achelis)

Phân tích kỹ thuật (PTKT) là gì?

3

1

Biến động thị trường phản ánh tất cả

Các nhà PTKT cho rằng tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến giá đều được phản ánh trong giá. Khi giá tăng dù vì bất kì lý do gì thì cầu phải vượt cung, thị trường tăng giá và ngược lại (hình thành Bull Market hay Bear Market). Giá vận động theo xu thế

Cho rằng một xu thế đang vận động sẽ tiếp tục theo xu thế của nó cho đến khi nó đảo chiều.

Lịch sử sẽ lặp lại chính nó

Cho rằng xu thế giá trong tương lai chính là sự lặp lại của quá khứ.

Những giả định cơ sở của PTKT

4

• Xu thế giá cấp 1

– Thể hiện xu hướng giá chính của thị trường và có thể

kéo dài từ vài tháng cho đến vài năm.

– Đây là những biến động tăng hoặc giảm với qui mô lớn và gây ra sự tăng hay giảm đến 20% giá của các cổ phiếu. • Xu thế giá cấp 2

– Là những điều chỉnh có tác động làm gián đoạn xu

thế giá cấp 1.

– Trong thị trường giá tăng, chúng được xem là những

đợt suy giảm tạm thời (điều chỉnh).

– Trong thị trường giá giảm, chúng được xem là những

hồi phục trung gian (tăng giá tạm thời).

Hai xu thế giá chính của Dow

5

Ba giai đoạn chính của thị trường

Thị trường tăng giá

“air-pocket-stock”

Thị trường giảm giá Bear Market

Bull Market

Phân bổ

Tăng nóng

Hỗn loạn

Xu thế tăng chính

Xu thế giảm chính

Tăng trưởng

Tuyệt vọng

Tích tụ

6

2

• Biểu đồ dạng đường (line chart) • Biểu đồ dạng thanh/then chắn (bar chart) • Biểu đồ nến/ống (candlestick chart)

Các dạng biểu đồ thường gặp

7

Biểu đồ dạng đường (line chart)

8

• Thanh dọc thể hiện mức giá cao, giá thấp trong

ngày

• Thanh ngang thể hiện giá đóng cửa • Đỏ = xuống • Xanh/đen = lên

Giá cao nhất

Giá đóng cửa

Giá thấp

Biểu đồ dạng thanh (bar chart)

9

3

Biểu đồ nến (candle chart)

Cao

Đóng

Mở

Thấp

Mở

Đóng

10

• Mục tiêu của việc phân lượng giao

tích khối dịch: – Số lượng cổ phiếu giao dịch giữa bên mua và bên bán

Phân tích khối lượng giao dịch

– Sự vận động giá dễ nhận biết hơn khi khối lượng vượt hơn trung bình

11

– Cảnh báo sự suy yếu của

xu hướng hiện tại:

• Nếu xu hướng hiện tại được tiếp diễn với sự giảm gần về khối lượng thì đây được xem là sự cảnh báo xu hướng này đang yếu dần.

Phân tích khối lượng giao dịch

12

• Điều này đặc biệt đúng khi thị trường đạt đến đỉnh cao mới hay chạm đáy mới với một khối lượng nhỏ. Trong trường hợp này, việc chạm đỉnh/đáy mới của thị trường thường được xem là một xu hướng không đáng tin cậy.

4

– Xác nhận sự bứt phá khỏi biên độ dao động

giá hiện tại: • Trong thị trường không rõ xu hướng và giá đang dao động trong một biên độ nhất định, một sự bứt phá của giá phải được đi kèm với một khối lượng giao dịch lớn.

• Ngược lại, một sự biến động mạnh về giá nhưng với khối lượng giao dịch nhỏ có thể xem là một xu hướng không bền vững và cần phải được xem xét thêm.

Phân tích khối lượng giao dịch

13

• Điểm A thể hiện sự nỗ lực để đạt đến đỉnh mới với khối lượng nhỏ (nằm dưới đường lượng)  kết trung bình khối quả là xu hướng mới đã thất bại và giá còn chạm đáy mới. • Điểm B thể hiện sự tăng giá với một khối lượng gia tăng theo  đây được xem là một sự tăng giá khá vững chắc. • Điểm C cho thấy một khối lượng giao dịch rất lớn kèm theo sự tăng giá mạnh  điều này cho thấy thị trường có rất nhiều khả năng để đạt đến đỉnh cao mới.

Phân tích đồ thị khối lượng

14

Minh họa phân tích khối lượng

15

5

Đường xu hướng thể hiện hướng di chuyển của thị trường và được xem là yếu tố quan trọng nhất trong tất cả các phân tích.

Đường xu hướng (Trend lines)

16

Đường xu hướng (Trend lines)

Đôi khi, đường xu hướng rất khó nhận biết

17

• Số lượng điểm

– Cần phải có 2 điểm trở lên để vẽ. Số điểm càng nhiều

thì tính chuẩn xác của đường xu hướng càng cao.

• Khoảng cách các điểm

– Các điểm phải có khoảng cách tương đối như nhau.

• Góc

– Khi độ dốc của đường xu hướng càng tăng thì tính chuẩn xác của các mức hỗ trợ và kháng cự càng giảm.

Các đặc điểm của đường xu hướng

18

6

Dễ gãy

Dốc

Dốc vừa phải  mức hỗ trợ tốt

Minh họa về góc

19

Kênh xu hướng

Kênhxuhướngđượcthiếtlậpbởi2đường xuhướngsongsongnhau.

20

Kênh xu hướng

Kênh xu hướng tăng

Kênh xu hướng giảm

21

7

• Mức hỗ trợ (Support) – Là mức giá mà tại đó nhu cầu được xem là đủ mạnh để ngăn cản sự giảm giá thấp hơn.

• Mức kháng cự (Resistance) – Là mức giá mà tại đó

lượng cung được xem là đủ mạnh để ngăn cản sự tăng giá cao hơn.

Mức hỗ trợ và mức kháng cự

22

• Các mức giá cao và thấp

– Mức hỗ trợ được xác định bởi tập hợp các mức giá

thấp.

– Mức kháng cự được xác định bởi tập hợp các mức giá

cao.

Kháng cự

Hỗ trợ

Các mức thấp

Các phương pháp xác định mức hỗ trợ và mức kháng cự

23

Ví dụ: Mức hỗ trợ và kháng cự

24

8

Ví dụ: Mức hỗ trợ và kháng cự

25

Ví dụ: Mức hỗ trợ và kháng cự

26

Ví dụ: Mức hỗ trợ và kháng cự

27

9

Ví dụ: Mức hỗ trợ và kháng cự

28

Ví dụ: AMZN, mức hỗ trợ

PhânTích Đầu Tư Chứng Khoán

Giảng viên: Th.S Phạm Hoàng Thạch Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng Email: phamhoangthach@yahoo.com

mức hỗ trợ gãy

Ví dụ: REDF, mức hỗ trợ bị gãy

PhânTích Đầu Tư Chứng Khoán

Giảng viên: Th.S Phạm Hoàng Thạch Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng Email: phamhoangthach@yahoo.com

10

Ví dụ: TM

PhânTích Đầu Tư Chứng Khoán

Giảng viên: Th.S Phạm Hoàng Thạch Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng Email: phamhoangthach@yahoo.com

Ví dụ: TGT mức kháng cự bị phá vỡ

BÙNG NỔ!!

PhânTích Đầu Tư Chứng MỨC KHÁNG CỰ TRỞ Khoán THÀNH MỨC HỖ TRỢ Giảng viên: Th.S Phạm Hoàng Thạch Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng Email: phamhoangthach@yahoo.com

Đường trung bình đơn giản là mẫu đường trung bình được sử dụng phổ biến nhất trong các dạng đường trung bình.

Đường trung bình đơn giản được tính toán bằng cách cộng dồn dãy các giá trị trong một khoảng thời gian gồm một số ngày nhất định và sau đó lấy tổng số chia cho số ngày.

Đường trung bình

33

11

Thông thường, nhà đầu tư nhìn vào độ dốc của đường trung bình để xác định xu hướng giá.

Ví dụ, nếu đường trung bình có độ dốc xuống, vàgiáhiệntạiđangởdướiđườngtrungbìnhthì xu hướng được xác định là xu hướng giảm, ngượclạilàxuhướngtăng.

Nếu giá hiện tại đang di chuyển cả phía trên, dưới và đường trung bình khá bằng phẳng thì thị trường đang được xem là không có xu hướng rõ ràng.

Đường trung bình (tt)

34

Đường trung bình (tt)

Các tín hiệu mua và bán:

 Nếu thị trường đóng cửa ở giá nằm trên đường Trung bình thường cho thấy một tín hiệu mua,

 Nếu thị trường đóng cửa dưới đường trung bìnhcho thấy một tín hiệu bán.  Sử dụng 2 đường trung bình: một đường trung bình ngắn hạn và một đường khác dài hơn. Các tín hiệu bán và mua được chỉ ra tại các điểm cắt nhau của đường trung bình ngắn hạn và đường trung bình dài hạn.

35

Đường trung bình (tt)

Các điểm mua

Các điểm bán

36

-Nếu đường trung bình có độ dốc lên, và giá hiện tại đang ở trên đường trung bình: mua -Nếu đường trung bình có độ dốc xuống, và giá hiện tại đang ở dưới đường trung bình: bán

12

Đường trung bình (tt)

• Ưu điểm: cho biết xu hướng chắc chắn của thị trường và cũng đưa ra tín hiệu về sự đảo chiều của thị trường • Nhược điểm: mua hoặc bán chậm vì

xu hướng chuyển động của đường trung bình xuất hiện thường chậm hơn với đồ thị giá thực tế.

37

Ví dụ: Đường trung bình ngắn (SMA)

38

Ví dụ: Đường trung bình ngắn (SMA)

39

13

Đặt lệnh mua

Lệnh bán

Đường TB 15 ngày

Đường TB 30 ngày

Đường TB 100 ngày

Ví dụ: 2 Đường trung bình ngắn (SMA)

40

MA15 cắt MA30 từ dưới lên: mua MA15 cắt MA30 từ trên xuống: bán

Ví dụ: 2 Đường trung bình ngắn (SMA)

41

Ví dụ: 3 Đường trung bình ngắn (SMA)

42

14

Ví dụ: Đường trung bình (MA)

43

Chỉ số sức mạnh tương quan: tỷ lệ giữa trung bình số ngày tăng giáso với mức giá trung bình của những ngày giảm giá trong một giai đoạn nhất định

Đường RSI (Relative Strength Index)

44

Đường RSI

Chỉ ra dấu hiệu mua/bán:  Dấu hiệu bán: Khi đường RSI từ trên đỉnh cắt xuống dưới 70 chỉ ra dấu hiệu bán.

 Dấu hiệu mua: Khi đường RSI từ dưới đáy cắt lên trên 30 chỉ ra dấu hiệu mua

45

15

Minh hoạ: Đường RSI

46

Minh hoạ: Đường RSI

47

Minh hoạ: Đường RSI

48

16

Đường RSI

Chỉ ra sự phân kỳ tăng/giảm giá:  Phân kỳ giảm giá (Bearish Divergence): khi đồ thị giá hình thành những điểm cao hơn trong khi RSI lại hình thành những điểm cao thấp hơn

 Phân kỳ tăng giá (Bullish Divergence): khi đồ thị giá hình thành những đáy thấp hơn trong khi RSI lại hình thành những điểm đáy cao hơn

49

50

Giảm: đồ thị giá hình thành những điểm cao hơntrong khi RSI lại hình thành những điểm cao thấp hơn

• Dải băng Bollinger là một chỉ dẫn thường được sử dụng để so sánh mức độ biến động của các mức giá liên quan trong một khoảng thời gian nhất định.

• Chỉ dẫn này bao gồm 3 đường giá bao quanh

vùng dao động chủ yếu của giá gồm:  Đường trung bình đơn giản ở giữa,  Đường biên trên (đường trung bình đơn giản cộng với

2 đơn vị lệch chuẩn);

 Đường biên dưới (đường trung bình trừ đi 2 đơn vị

lệch chuẩn).

• Độ lệch chuẩn (một chỉ số thống kê) thường

được dùng như một chỉ dẫn tốt trong quan sát dao động.

Dải băng Bollinger

51

17

Dải băng Bollinger

Cách sử dụng dải băng Bollinger • Xác định vùng mua nhiều và bán nhiều của thị trường.

• Kết hợp với đường MA, RSI … để xác định các tín hiệu mua và bán.

• Xác định vùng dao động của giá.

• Báo hiệu các mức đỉnh tiềm năng và đáy tiềm năng.

52

Minh hoạ: Dải băng Bollinger

53

Minh hoạ: Dải băng Bollinger

54

18

Minh hoạ: Dải băng Bollinger

55

Minh hoạ: Dải băng Bollinger

56

Vùng mua nhiều

Dải băng thu hẹp

Dải băng Bollinger

Hình bên cạnh là một ví dụ về đường trung bình đơn giản và dải băng Bollinger (hình trên) và đường RSI (phía dưới). Những chỉ dẫn đã cùng báo hiệu một xu hướng giảm:

Sự phân kỳ

• Giá đã đi vào vùng mua nhiều (giá đã vượt qua mức trung bình phía trên của dải Bollinger)

• Sự phân kỳ giữa đường xu hướng giá và đường RSI (cho thấy xu hướng tăng đã yếu đi).

• Sự thu hẹp của dải băng.

57

19

Mẫu hình đầu và vai

Đầu vai ngược

Đường cổ

x

y

58

Minh hoạ mẫu hình đầu và vai

59

Mẫu hình hai và ba đáy/đỉnh

Hai đỉnh

Ba đỉnh

x

y

Ba đáy

Hai đáy

x

Mức giá kỳ vọng được định ra trên cơ sở khoảng cách x=y.

y

60

20

Minh họa mẫu hình hai đáy

61

Mẫu hình ba đáy/đỉnh

Ba đỉnh

Ba đáy

x

x

y

y

62

Mẫu hình ba đáy/đỉnh

Ba đỉnh

Ba đáy

x

x

y

y

63

21

Kết thúc

Q & A

64

22