Biên soạn: Nguyễn Nam Thắng, Giảng viên Chính Tiến sĩ Triết học - Khoa Triết học Học viện Chính trị - Hành chính Khu vực I

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 1

Nội dung

- Khái lược về phép biện chứng - Hai nguyên lý của Phép biện chứng duy vật - Ba quy luật cơ bản của Phép biện chứng duy vật - Sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 2

Khái lược về phép biện chứng

- Biện chứng là gì? - Biện chứng chủ quan? - Biện chứng khách quan? - Phép biện chứng?

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 3

Phép biện chứng (PBC)

- PBC là lý luận và phương pháp nhận thức các sự vật, hiện tượng của thế giới trong sự vận động và phát triển của chúng - PBC là lý luận về mối liên hệ phổ biến - PBC là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 4

Các hình thức cơ bản của PBC

- PBC ngây thơ, mộc mạc, chất phác - PBC duy tâm khách quan - PBC duy vật

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 5

PBC ngây thơ, mộc mạc, chất phác - Có từ thời cổ đại, cả ở phương Đông và phương Tây - Tạo nên một bức tranh chung về thế giới, trong đó mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ, quan hệ chằng chịt, thế giới là một chỉnh thể thống nhất - Nhưng, chưa giải thích được cái gì đang liên hệ, các mảng mầu của bức tranh thế giới đó chưa được giải thích!

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 6

PBC duy tâm khách quan - Xuất hiện từ thời cổ đại trong triết học duy tâm - Platon (427-347 trước công nguyên) - Sau này được phát triển trong triết học duy tâm cổ điển Đức - Gioócgiơ V.Ph. Hêghen (1770-1831) -=> Phương pháp biện chứng dựa trên lập trường duy tâm khách quan- Biện chứng của Ý niệm, Ý niệm tuyệt đối

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 7

PBC duy vật

- PBC duy vật do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng tạo ra và được V.I. Lênin phát triển - Đây là phương pháp nhận thức thế giới một cách biện chứng dựa trên lập trường thế giới quan duy vật - Duy vật triệt để - Biện chứng triệt để - Thống nhất giữa Chủ nghĩa duy vật và Phép biện chứng

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 8

Giắccơ Đềniđa – nhà triết học tư sản Pháp Tương lai của nhân loại trong thế kỷ XXI vẫn phải có Mác, có phương pháp biện chứng của Mác

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 9

Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - Nguyên lý về sự phát triển

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 10

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

 Quan điểm siêu hình về mối liên hệ  Quan điểm duy vật biện chứng về mối liên

hệ

 Nguồn gốc của mối liên hệ  Bản chất của mối liên hệ

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 11

Quan điểm siêu hình về mối liên hệ

 Sự vật, hiện tượng tồn tại độc lập, tách biệt nhau, giữa chúng không có sự liên hệ, hoặc nếu có thừa nhận sự liên hệ thì đó chỉ là bề ngoài, thụ động, một chiều, không có sự chuyển hóa giữa các hình thức liên hệ

 Thực vật, động vật, con người,… không

có mối liên hệ với nhau

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 12

Quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ

 Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới đều

có mối liên hệ chằng chịt với nhau

 Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 13

Nguồn gốc của mối liên hệ

 Quan điểm duy tâm cho rằng nguồn gốc của mối liên hệ là ở cảm giác, tinh thần, ở ý niệm hoặc ở ý niệm tuyệt đối

 Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng nguồn gốc của mối liên hệ là ở tính thống nhất vật chất của thế giới

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 14

Bản chất của mối liên hệ

 Mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện

tượng nên nó là khách quan

 Mọi sự vật, hiện tượng tồn tại được là do có liên hệ với sự vật, hiện tượng khác nên nó là phổ biến

 Mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều loại mối liên hệ nên nó mối liên hệ là đa dạng và phong phú

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 15

Phân loại mối liên hệ

Một sự vật, hiện tượng có nhiều loại mối liên hệ: - Mối liên hệ bên trong, bên ngoài; - Mối liên hệ trực tiếp, gián tiếp; - Mối liên hệ tất nhiên, ngẫu nhiên…. -… Tuy nhiên, sự phân loại mối liên hệ chỉ là tương đối Một vấn đề đặt ra là: Vai trò của các mối liên hệ? Mối liên hệ nào là quyết định? Mối liên hệ nào là quan trọng? Tại sao?

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 16

Ý nghĩa phương pháp luận

- Quan điểm toàn diện - Quan điểm lịch sử - cụ thể

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 17

Quan điểm toàn diện

-Phải xem xét tất cả các mối liên hệ, các khâu trung gian của sự vật, hiện tượng - Phải nắm được và đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mối liên hệ trong quá trình cấu thành sự vật, hiện tượng - Xem xét sự vật phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, cào bằng các loại liên hệ của sự vật, hiện tượng - Toàn diện khác với ngụy biện, phiến diện, chiết trung chủ nghĩa

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 18

Quan điểm lịch sử - cụ thể

 Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong những khoảng không gian và thời gian với những điều kiện nhất định, mang dấu ấn của khoảng không gian, thời gian đó.

 Do vậy, khi xem xét nó phải chú ý đến điều kiện ra đời, những mối liên hệ cụ thể của nó, nghĩa là phải có quan điểm lịch sử - cụ thể

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 19

Nguyên lý về sự phát triển

Quan điểm siêu hình cho rằng: - Phát triển là sự tăng lên đơn thuần về số lượng hay khối lượng mà không có sự thay đổi về chất - Phát triển là quá trình tăng lên liên tục, không có bước quanh co, thăng trầm - Nguồn gốc của phát triển do “bên ngoài” quyết định

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 20

Quan điểm duy vật biện chứng

 Phát triển là khuynh hướng chung của thế

giới

 Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn

 Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật, hiện tượng, do mâu thuẫn của nó quy định

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 21

Tính chất của sự phát triển

 Khách quan, vốn có của bản thân sự vật,

hiện tượng

 Đó là sự thay đổi về chất  Kế thừa có phê phán, có lọc bỏ, cải tạo

chứ không hình thức, máy móc

 Bao hàm cả sự thụt lùi đi xuống, nhưng khuynh hướng chung là đi lên, tiến bộ theo đường xoáy ốc

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 22

Ý nghĩa phương pháp luận

 Phải có quan điểm phát triển khi xem xét, nhận

thức sự vật, hiện tượng

 Quan điểm phát triển có 2 yêu cầu cơ bản: - Xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động, phát triển không ngừng, phải vạch ra được xu hướng biến đổi của chúng

- Phải phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, tìm phương pháp nhận thức và tác động phù hợp nhằm đạt mục tiêu nhu cầu thực tiễn

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 23

Ba quy luật cơ bản của PBCDV

 1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (Quy luật lượng chất)

 2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của

các mặt đối lập (Quy luật mâu thuẫn biện chứng)

 3. Quy luật phủ định của phủ định Mỗi quy luật nói lên một mặt vận động của sự vật, hiện tượng trong thế giới

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 24

Khái luận về quy luật

 Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong của sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau

 Quy luật có tính khách quan, con người chỉ có thể nhận thức, chứ không thể xóa bỏ được quy luật

 Quy luật hình thành trong sự vận động của các

sự vật, hiện tượng

 Quy luật được phát hiện bởi nhận thức khoa học

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 25

Phân loại quy luật (căn cứ vào phạm vi)

 Quy luật riêng: tác động trong phạm vi nhất định của sự vật, hiện tượng cùng loại  Quy luật chung: tác động trong nhiều loại sự vật, hiện tượng khác nhau (định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng)

 Quy luật phổ biến: tác động trong tất cả các lĩnh vực (từ tự nhiên đến xã hội và tư duy)

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 26

Phân loại quy luật (căn cứ vào đối tượng)

 Quy luật tự nhiên: nảy sinh và tác động trong giới tự nhiên, kể cả ở con người, không thông qua hoạt động có ý thức của con người. VD: vật lý, hóa học, hóa sinh…

 Quy luật xã hội: nảy sinh và tác động trong xã

hội, do hoạt động của con người có ý thức mà có, nhưng nó có tính khách quan và thường biểu hiện thành xu hướng

 Quy luật tư duy: chỉ ra mối quan hệ nội tại của

các khái niệm, phạm trù phán đoán hình thành nên hệ thống tri thức về thế giới. Các quy luật này rõ nhất trong toán học, logic học, triết học

Triết học nghiên cứu tất cả các lĩnh vực nói trên,

nên các quy luật của triết học là phổ biến

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 27

Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập  Vị trí, vai trò  Đây là quy luật cơ bản nhất trong 3 quy luật cơ bản, giữ vị trí hạt nhân của phép biện chứng duy vật

 Quy luật này chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của sự vật  Không những thế, nó còn là cơ sở để giải thích các quy luật và các vấn đề khác của phép biện chứng duy vật

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 28

Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập  Nội dung Mọi sự vật, hiện tượng đều có những mâu thuẫn, những thuộc tính, những khuynh hướng đối lập trong bản thân mình; các thuộc tính, các khuynh hướng đối lập đó liên hệ qua lại, phủ định lẫn nhau tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới (GT, tr. 175)

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 29

Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập  Mặt đối lập - Là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng làm tiền đề tồn tại cho nhau

- Mặt đối lập là khách quan, tạo nên sự tồn tại

của sự vật

- Sự tồn tại của các mặt đối lập là phổ biến (nguyên tử có (-) và (+), xã hội có thống trị và bị trị, tư duy có chưa biết và biết)

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 30

Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập  Mâu thuẫn biện chứng - Là các mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau trong sự thống nhất và đấu tranh, là nguồn gốc, động lực của sự phát triển

- Quy định sự tồn tại của sự vật, sự chuyển hóa của các mặt đối lập tạo nên sự ra đời hay kết thúc sự tồn tại của sự vật

- Khách quan, phổ biến - Các mặt đối lập nhưng không trong một thể thống nhất , một chỉnh thể thì không tạo nên mâu thuẫn biện chứng

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 31

Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập  Mâu thuẫn biện chứng mang tính khách quan, phổ

biến, bởi vì:

- Trong tự nhiên: cơ học (hút – đẩy), vật lý (sóng – hạt), hóa học (liên kết – phân rã), sinh học (đồng hóa – dị hóa)

- Trong xã hội: Tự nhiên – xã hội, tồn tại xã hội – ý

thức xã hội, bị trị - thống trị - Trong tư duy: chưa biết – biết - Bản thân sự vận động đã là một mâu thuẫn; ngay cả sự di động một cách máy móc và đơn giản sở dĩ thực hiện được là vì, một vật trong cùng một lúc vừa ở nơi này lại vừa ở nơi khác, vừa ở cùng một chỗ duy nhất lại vừa không ở chỗ đó (Ph. Ăngghen)

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 32

Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

 Sự thống nhất của các mặt đối lập - Trạng thái hai mặt đối lập nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau không tách rời nhau

- Đồng nhất là sự phát triển ngang nhau, các

yếu tố giống nhau của các mặt đối lập,

- VD: Từ tính của thanh nam châm, tri thức,

kinh tế thị trường….

- Thống nhất là đòi hỏi phải có sự chuyển hóa

của các mặt đối lập

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 33

Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

 Sự đấu tranh của các mặt đối lập - Là sự tác động theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó - Đấu tranh của các mặt đối lập quy định sự

vận động và phát triển của sự vật

- Đấu tranh của các mặt đối lập diễn ra trong một thể thống nhất của sự vật, hiện tượng

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 34

Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

 Mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc của sự vận động và

phát triển

- Sự vật là một thể thống nhất của các mặt đối lập (trạng thái cân bằng của các yếu tố, thuộc tính…), nhưng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến =>do tính quy định nên dần dần hình thành nên sự khác nhau, tới một mức độ nhất định => hình thành sự khác nhau cơ bản và mặt đối lập => hình thành mâu thuẫn biện chứng (có sự đấu tranh giữa các mặt đối lập)

- Trong điều kiện nhất định, mâu thuẫn đó được giải quyết

(chuyển hóa) tạo nên sự vật mới.

- Trong sự vật mới có sự thống nhất mới và tiếp tục phát

sinh mâu thuẫn biện chứng của các mặt đói lập mới.

- Quá trình này diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại => tạo thành

quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 35

Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

 Tính chất của quy luật - Do sự tích lũy về lượng của từng mặt đối lập để dẫn tới sự chuyển hóa về chất của toàn bộ sự vật

- Là sự hình thành và giải quyết mâu thuẫn biện

chứng

- Tiến trình này diễn ra khách quan, bên trong sự

vật, hiện tượng

- Đây là cơ sở để rút ra phương pháp luận “phân đôi cái thống nhất để nhận thức các mặt đối lập” trong tư duy

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 36

Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

 Phân loại mâu thuẫn - Mâu thuẫn bên trong, bên ngoài - Mâu thuẫn cơ bản, không cơ bản - Mâu thuẫn chủ yếu, thứ yếu - Mâu thuẫn đối kháng, không đối kháng Các mâu thuẫn trên có thể chuyển hóa, do đó sự phân loại như trên chỉ mang tính tương đối

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 37

Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

 Ý nghĩa phương pháp luận - Muốn nhận thức được sự vật phải phát hiện ra mâu thuẫn vì mâu thuẫn là bản chất của sự vật, hiện tượng

- Phải nhận thức được ít nhất 2 mặt đối lập của sự

vật mới có thể hiểu đầy đủ về nó

- Phân tích cụ thể mỗi tình hình cụ thể. Sự vật khác nhau, quá trình khác nhau, bản chất khác nhau, thì mâu thuẫn cũng khác nhau, do đó cách giải quyết cũng khác nhau, tránh dập khuôn, máy móc, duy ý chí trong cách giải quyết mâu thuẫn

- Muốn thay đổi bản chất của sự vật thì phải giải

quyết mâu thuẫn

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 38

Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (Quy luật lượng chất)

 Vị trí, vai trò - Đây là một trong ba quy luật cơ bản của

phép biện chứng duy vật

- Quy luật này nêu lên cách thức ra đời

chất mới từ sự vật cũ là thông qua bước nhảy, mà nguyên nhân của nó là do sự phát triển về lượng vượt qua độ của nó gây nên, xảy ra tại điểm nút

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 39

Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (Quy luật lượng chất)

 Nội dung Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi dần dần về lượng vượt qua giới hạn của độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của lượng (GT, tr.166)

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 40

Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (Quy luật lượng chất)

 Chất là gì? Làm thế nào để xác định được

chất của sự vật

 Chất của sự vật là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính của nó, làm cho nó là nó chứ không phải là cái khác, đó là tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng

 Chất còn gắn liền với kết cấu, tổ chức của

các yếu tố tạo nên sự vật

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 41

Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (Quy luật lượng chất)

 Lượng là gì?  Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính cua sự vật  Để biết được lượng của sự vật thì phải sử dụng phương pháp trừu tượng hóa, lọc bỏ đi những yếu tố khác nhau, chỉ giữ lại những mặt, những thuộc tính giống nhau của sự vật, hiện tượng

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 42

Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (Quy luật lượng chất)

 Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự

thay đổi về chất

- Chất và lượng là 2 mặt của một sự vật - Không có chất, lượng thuần túy tách rời sự vật - Một sự vật có vô vàn chất lượng, chứ không

phải chỉ có một chất lượng

- Mọi chất lượng đều có vô vàn những mức độ khác nhau về số lượng, như sắc thái của màu sắc, độ cứng, mềm, độ bền… và mặc dù các mức độ ấy khác nhau về chất, nhưng chúng đều có thể đo được và nhận thức được

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 43

Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (Quy luật lượng chất)

 Trong mối quan hệ giữa chất và lượng của sự vật thì lượng thường xuyên biến đổi hơn, và không phải mọi sự biến đổi của lượng đều làm thay đổi về chất của sự vật

 Lượng biến đổi trong một khoảng giới hạn mà chưa kéo theo sự thay đổi về chất của sự vật thì được gọi là “độ”, sự vật khác nhau có độ khác nhau

 Không có sự thay đổi về lượng thì không có

sự thay đổi về chất

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 44

Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (Quy luật lượng chất)

 Lượng thay đổi mà chưa dẫn đến sự thay đổi

về chất thì gọi là quá trình tiệm tiến  Chất mới ra đời thông qua bước nhảy  Bước nhảy được thực hiện tại điểm nút, là điểm tới hạn do sự thay đổi về lượng trước đó gây nên

 Trong tiến trình của sự vật có nhiều điểm nút

tạo thành đường nút

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 45

Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (Quy luật lượng chất)

 Chất mới ra đời lại tạo điều kiện cho lượng

mới phát triển (chiều ngược lại)

 Sự tác động trở lại này chủ yếu là về quy mô và nhịp liệu (VD: nước ở trạng thái chất lỏng thì 1lít = 1dm3, nhưng khi chuyển hóa thành chất khí thì thể tích lớn hơn, và các phân tử cũng hoạt động mạnh hơn)

 Quy luật này phổ biến, thể hiện sự vận động liên tục trong tính đứt đoạn của lượng chất

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 46

Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (Quy luật lượng chất)

 Các hình thức bước nhảy  Bước nhảy quy mô: có 2 hình thức - Bước nhảy toàn bộ, thay đổi về chất toàn bộ sự

vật

- Bước nhảy bộ phận (cục bộ), thay đổi về chất

từng bộ phận để đến toàn bộ

 Bước nhảy nhịp độ: có 2 hình thức - Bước nhảy đột biến, thay đổi về chất trong một

thời gian ngắn, VD: nổ bom hạt nhân

- Bước nhảy dần dần, thay đổi về chất của sự vật trong một thời gian dài, VD: sự tiến hóa về loài

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 47

Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (Quy luật lượng chất)

 Ý nghĩa phương pháp luận  Sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất là khách quan do đó không được nóng vội hay bảo thủ

 Lựa chọn thời điểm thích hợp để thúc đẩy biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng xã hội

 Lựa chọn phương thức phù hợp với từng loại kết cấu sự vật để tác động thay đổi sự vật

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 48

Quy luật phủ định của phủ định

 Vị trí, vai trò - Đây là một trong 3 quy luật cơ bản của

phép biện chứng duy vật

- Quy luật này nêu lên khuynh hướng vận động của các sự vật, hiện tượng trong thế giới là theo đường xoáy ốc

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 49

Quy luật phủ định của phủ định

 Nội dung Phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn, bác bỏ tất cả sự phát triển trước đó, mà là điều kiện cho sự phát triển, nó duy trì và gìn giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm cơ bản của cái xuất phát, nhưng trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên không phải theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc (GT, tr. 183)

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 50

Quy luật phủ định của phủ định

 Phủ định là cái mới thay thế cái cũ  Theo quan điểm siêu hình: phủ định là sự lặp lại y nguyên cái cũ, cái mới không có gì mới. Nguyên nhân của sự phủ định là ở bên ngoài sự vật

 Theo quan điểm duy vật biện chứng: phủ định là sự thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác trong quá trình vận động, phát triển của thế giới

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 51

Quy luật phủ định của phủ định

 Phủ định biện chứng là sự phủ định tự thân, là mắt khâu tất yếu trong quá trình vận động, phát triển dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ  Đó là quá trình chuyển hóa từ lượng dẫn đến sự

thay đổi về chất của sự vật

 Đó là sự giải quyết mâu thuẫn bên trong nội tại

của sự vật

 Đó là sự phủ định tạo tiền đề, điều kiện cho sự phát triển tiếp theo, cho cái mới ra đời thay thế cái cũ

=> Phủ định biện chứng là khách quan và mang tính kế thừa có chon lọc, không phủ định sạch trơn

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 52

Quy luật phủ định của phủ định

 Phủ định của phủ định có chu kỳ  Sự phủ định là vô tận, chính là sự vận

động, biến đổi của sự vật

… hạt thóc – nảy mầm – cây mạ - cây lúa…  Mỗi lần phủ định là một lần giải quyết

mâu thuẫn, thay đổi về chất của sự vật

 Tạo nên những vòng khâu, hình thành quy

luật (hạt thóc – cây lúa – hạt thóc)

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 53

Quy luật phủ định của phủ định

 Ý nghĩa phương pháp luận  Cho phép chúng ta nhận thức được khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng

 Sự phát triển của sự vật là tất yếu khách quan, song vấn đề là phải nhận thức đúng chu kỳ phát triển của sự vật để có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của sự vật  Cái mới đúng quy luật tất yếu sẽ chiến

thắng cái cũ

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 54

Sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

 Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất  Nguyên nhân và kết quả  Tất nhiên và ngẫu nhiên  Nội dung và hình thức  Bản chất và hiện tượng  Khả năng và hiện thực

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 55

Khái luận về phạm trù

 Phạm trù là gì?  Phạm trù là những khái niệm rộng nhất, thuộc phản ánh những mặt, những tính,những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật, hiện tượng thuộc các lĩnh vực nhất định

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 56

Khái luận về phạm trù

 Phạm trù triết học là gì?  Phạm trù triết học là những khái niệm rộng nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất không phải chỉ của một lĩnh vực nhất định nào đấy của hiện thực mà của toàn bộ thế giới hiện thực, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 57

Bản chất của phạm trù

 Phạm trù được hình thành trong quá trình hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.

 Mỗi phạm trù xuất hiện đều là kết quả của quá trình nhận thức trước đó đồng thời lại là bậc thang của quá trình nhận thức tiếp theo của con người.

 Nội dung của phạm trù mang tính khách quan, còn hình thức của nó thì mang tính chủ quan.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 58

Sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

 Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất  Nguyên nhân và kết quả  Tất nhiên và ngẫu nhiên  Nội dung và hình thức  Bản chất và hiện tượng  Khả năng và hiện thực

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 59

Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất

 Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.

 Cái chung là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ nhất định

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 60

Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất

 Cái đơn nhất là phạm trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác  VD, So sánh các sự vật, hiện tượng sau:  Hồ Hoàn kiếm  Thủ đô  Bóng tháp rùa trên mặt hồ Hoàn kiếm Hà Nội

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 61

Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất

 Giữa cái riêng và cái chung có mối quan hệ biện chứng với nhau, thể hiện ở các điểm sau:

 Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình, không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.

 Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 62

Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất

 Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung cái riêng còn có cái đơn nhất.

 Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.

 Thứ năm, cái đơn nhất và cái chung có thể

chuyển hóa lẫn nhau.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 63

Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất

 Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời, thay thế cái cũ.

 Sự chuyển hóa của cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 64

Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất

 Ý nghĩa phương pháp luận - Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ, cụ thể.

- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.

- Trong hoạt động thực tiễn, khi thấy sự chuyển hóa nào hợp quy luật tiến hóa thì nên chủ động tác động vào để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 65

Nguyên nhân và kết quả

 Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó.

 Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 66

Nguyên cớ và điều kiện

- Nguyên cớ là những sự vật, hiện tượng xuất hiện đồng thời với nguyên nhân, nhưng nó chỉ là quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả.

- Điều kiện là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên nhân làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 67

Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả  Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, song một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, và một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.

 Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo hai hướng, tích cực hay tiêu cực.

 Một sự vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 68

Nguyên nhân và kết quả

 Ý nghĩa phương pháp luận - Trong hoạt động nhận thức và hoạt động

thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng

- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có

những biện pháp giải quyết đúng đắn

- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng nhằm đạt mục đích đã đề ra

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 69

Tất nhiên và ngẫu nhiên

 Tất nhiên (tất yếu) là do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế này chứ không thể khác được.

 Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự ngẫu hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không, có thể như thế này hay như thế khác.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 70

Lưu ý:

 Không đồng nhất cái tất nhiên với cái

chung, vì có cái chung là tất nhiên, có cái chung là ngẫu nhiên

 Cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên đều có

nguyên nhân, cái tất nhiên xuất hiện là do nguyên nhân bên trong, còn ngẫu nhiên lại do nguyên nhân bên ngoài

 Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều có quy luật, nhưng tất nhiên thì mang tính động lực,còn ngẫu nhiên thì mang tính thống kê

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 71

Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên  Cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật. Cái ngẫu nhiên làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hay chậm.  Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên.  Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời bổ sung cho cái tất nhiên.  Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau, song ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có ý nghĩa tương đối.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 72

Tất nhiên và ngẫu nhiên

 Ý nghĩa phương pháp luận

 Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa vào cái tất nhiên. Nhưng cũng không được bỏ qua cái ngẫu nhiên.

 Muốn nhận thức được cái tất nhiên thì phải

thông qua nhiều cái ngẫu nhiên.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 73

Nội dung và hình thức

 Nội dung là tổng hợp tất cả các mặt, những

yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.

 Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.

 Mọi sự vật đều có hình thức bên ngoài và

hình thức bên trong.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 74

Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức  Thứ nhất, nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể thống nhất. Song, không phải lúc nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với nhau. Bởi vì, một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện và một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 75

Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức

 Hai là, nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động và phát triển của sự vật.

 Nội dung quyết định hình thức, nội dung thay đổi thì trước sau hình thức cũng thay đổi theo cho phù hợp.

 Hình thức biến đổi chậm hơn và không

thường xuyên như nội dung.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 76

Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức

 Ba là, sự tác động trở lại của hình thức đối

với nội dung:

 Nếu phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển.

 Nếu không phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ kìm hãm sự phát triển của hình thức.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 77

Nội dung và hình thức

 Ý nghĩa phương pháp luận - Trong nhận thức không được tách rời, tuyệt

đối hóa nội dung hoặc hình thức

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần

phải căn cứ vào nội dung

- Phải thường xuyên đối chiếu giữa nội dung

và hình thức sao cho phù hợp để thúc đẩy sự vật phát triển

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 78

Bản chất và hiện tượng

 Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.

 Hiện tượng là biểu hiện ra bên ngoài của bản

chất.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 79

Phân biệt cái bản chất, hiện tượng với cái chung và quy luật

 Có cái chung là bản chất, nhưng cũng có cái

chung không phải là cái bản chất.

 Mỗi quy luật thường chỉ biểu hiện một mặt, một khía cạnh nhất định của bản chất. Bản chất là tổng hợp của nhiều quy luật.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 80

Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng

 Một là, bản chất và hiện tượng luôn có sự

thống nhất.

 Bản chất luôn được bộc lộ ra thông qua hiện tượng, còn hiện tượng nào cũng là biểu hiện của bản chất ở mức độ nhất định.

 Bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp

với nhau.

 Bản chất nào thì hiện tượng đó.  Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu

hiện nó cũng thay đổi theo.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 81

Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng

 Hai là, bản chất và hiện tượng có sự mâu

thuẫn.

 Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật, còn hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt.  Cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ở nhiều hiện tượng khác nhau tùy theo sự thay đổi của điều kiện và hoàn cảnh.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 82

Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng

 Bản chất là cái tương đối ổn định, ít biến đổi, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.

 Bản chất không được biểu lộ hoàn toàn ở một hiện tượng mà biểu hiện ở rất nhiều hiện tượng khác nhau.

 Hiện tượng không biểu hiện hoàn toàn bản chất mà chỉ biểu hiện một khía cạnh của bản chất.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 83

Bản chất và hiện tượng

 Ý nghĩa phương pháp luận - Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải xuất phát từ những hiện tượng, quá trình thực tế.

- Phải phân tích tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng điển hình mới làm sáng rõ được bản chất của sự vật.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 84

Bản chất và hiện tượng

- Nhận thức không nên chỉ dừng lại ở hiện tượng, mà phải tiến đến nhận thức được bản chất của sự vật.

- Phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức hoạt động cải tạo sự vật, không nên căn cứ vào hiện tượng.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 85

Khả năng và hiện thực

 Khả năng là những gì hiện chưa có, nhưng sẽ

có, sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng.

 Hiện thực là những gì hiện có, hiện đang tồn

tại thực sự.

 Có nhiều loại khả năng - Khả năng gần; - Khả năng xa; - Khả năng ngẫu nhiên…

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 86

Phân biệt hiện thực với hiện thực khách quan

 Hiện thực khách quan là khái niệm chỉ các sự vật, hiện tượng vật chất tồn tại độc lập với ý thức con người.

 Hiện thực bao gồm cả những sự vật, hiện tượng vật chất đang tồn tại một cách khách quan trong thực tế và cả những gì đang tồn tại một cách chủ quan trong ý thức con người.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 87

Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực  Đó là mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau, thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.

 Cùng trong một điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng chứ không phải chỉ một khả năng.

 Trong điều kiện nhất định thì sự vật sẽ xuất

hiện khả năng mới.

 Để khả năng thành hiện thực thì cần phải có

các điều kiện cần và đủ.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 88

Khả năng và hiện thực

 Ý nghĩa phương pháp luận  Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực, không dựa vào khả năng để định ra chủ trương, phương hướng hành động cho mình.

 Cần phải tính đến các khả năng để việc đề ra chủ trương kế hoạch hành động phù hợp thực tế.

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 89

01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 90