Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

1

Chương I

MÁY THU THANH

Máy thu thanh là một thiết bị điện tử hoàn chỉnh dùng để thu nhận sóng radio

mang thông tin, phục hồi lại tín hiệu thông tin ban đầu va khuếch đại đến giá trị yêu

cầu và đưa ra loa.

Khi nghiên cứu về máy thu thanh, người ta thường để ý đến các thông số kỹ

thuật sau:

- Độ nhạy : là sức điện động nhỏ nhất trên Anten EA để máy thu làm việc bình

thường. Những máy thu có chất lượng cao thường có độ nhạy EA nằm trong

khoảng 0,5µV → 10µV. Ngoài ra máy thu còn phải có khả năng chọn lọc và

nén tạp âm, tức là đảm bảo tỷ số S/N ở mức cho phép. Thông thường thì để thu

tốt thì biên độ tín hiệu phải lớn hơn tạp âm ít nhất 10 lần ( tức 20 dB).

- Độ chọn lọc: là khả năng chọn lọc các tín hiệu cần thu và tín hiệu cần loại bỏ

cũng như các tạp âm tác động vào Anten. Độ chọn lọc thường được thực hiện

bằng những mạch cộng hưởng, phụ thuộc vào số lượng, chất lượng cũng như

độ chính xác khi hiệu chỉnh.

- Dải tần của máy thu: là khoảng tần số mà máy thu có thể điều chỉnh để thu

được các sóng phát thanh với các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu. Máy thu thanh

thường có các dải sóng sau:

+ Sóng dài: LW 150KHz → 408KHz

+ Sóng trung: MW: 525KHZ → 1605KH

+ Sóng ngắn: SW: 4MHz → 24MHz

Băng sóng ngắn thường được chia làm 3 loại sóng

• SW1: 3,95MHz → 7,95MHz

• SW2: 8MHz → 16MHz

• SW3: 16MHz → 24MHz

+ Sóng cực ngắn: FM: 65,8 → 73MHz

và 087,5 → 104 Mhz

- Méo tần số: là khả năng khuếch đại ở những tần số khác nhau sẽ khác nhau do

trong sơ đồ máy thu có các phần tử L, C. Méo tần số có thể đánh giá bằng đặc

tuyến tần số. Ở các máy thu điều biên AM thì dải tần âm thanh chỉ vào khoảng

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

2

40Hz → 6KHz; còn với máy thu điều tần FM thì dải tần âm thanh có thể từ

30Hz → 15KHz.

Ngoài ra người ta còn quan tâm đến các thông số khác như méo phi tuyến và

công suất ra của máy thu thanh.

I. PHÂN LOẠI MÁY THU THANH VÀ SƠ ĐỔ KHỐI CỦA MÁY THU

THANH

Căn cứ vào cấu trúc sơ đồ mà người ta chia máy thu thanh thành 2 loại:

- Máy thu thanh khuếch đại thẳng : tín hiệu cao tần từ Anten được khuếch đại

thẳng và đưa đến mạch tách sóng, mạch khuếch đại âm tần mà không qua mạch

đổi tần. Đối với dạng này, cấu trúc sơ đồ của máy đơn giản nhưng chất lượng

thu sóng không cao, độ chọn lọc kém, không ổn định và khả năng thu không

đồng đều trên cả băng sóng. Vì vậy, hiện nay loại máy thu này gần như không

còn được sử dụng.

- Máy thu đổi tần : tín hiệu cao tần được điều chế do Anten thu được được

khuếch đại lên và biến đổi về một tần số trung gian không đổi gọi là trung tần.

Trung tần thường được chọn thấp hơn cao tần. Tín hiệu trung tần sau khi đi qua

vài bộ khuếch đại trung tần sẽ được đưa đến mạch tách sóng, mạch khuếch đại

Mixer

Mạch vào

Mạch KĐCT

KĐ âm tần

KĐ trung tần

Dao động nội

âm tần và đưa ra loa. Sơ đồ khối của một máy thu đổi tần có dạng như sau:

Hình 1.1 Sơ đồ khối máy thu đổi tần

Máy thu đổi tần có những ưu điểm sau:

- Độ khuếch đại đồng đều hơn trên cả băng sóng vì tần số trung tần tương đối

thấp và ổn định khi tín hiệu vào thay đổi.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

3

- Mạch vào làm nhiệm vụ chọn lọc các tín hiệu cần thu và loại trừ các tín hiệu

không cần thu cũng như các nhiễu khác nhờ có mạch cộng hưởng, tần số cộng

hưởng được điều chỉnh đúng bằng tín hiệu cần thu f0.

- Khuếch đại cao tần : nhằm mục đích khuếch đại bước đầu cho tín hiệu cao tần

thu được từ Anten.

- Bộ đổi tần: gồm mạch dao động nội và mạch trộn tần. Khi trộn 2 tần số dao

động nội fn và tín hiệu cần thu f0 ta được tần số trung gian hay còn gọi là trung

tần, giữa tần số dao động nội và tần số tín hiệu cần thu

f

f

f

const

=

n

tt =

0

Khi tần số tín hiệu từ đài phát thay đổi từ f0min → f0max thì tần số dao động nội

cũng phải thay đổi từ fnmin → fnmax để đảm bảo hiệu số giữa chúng luôn là hằng số.

ttf = 465KHZ hay 455KHz

Đối với máy thu điều biên ( AM ):

ttf = 10,7MHz

Đối với máy thu điều tần ( FM ):

- Bộ khuếch đại trung tần: có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu trung tần đến một giá

trị đủ lớn để đưa vào mạch tách sóng. Đây là một tần khuếch đại chọn lọc, tải là

mạch cộng hưởng có tần số cộng hưởng đúng bằng trung tần.

- Tần tách sóng: có nhiệm vụ tách tín hiệu âm tần ra khỏi tín hiệu sóng mang cao

tần, sau đó đưa tín hiệu vào mạch khuếch đại âm tần.

• SƠ ĐỒ KHỐI CỦA MÁY THU AM VÀ FM STEREO

Hầu hết các máy thu thanh hiện nay đều có 2 chức năng: thu sóng điều biên

Kênh AM

Mạch vào

Mạch KĐCT

Mạch đổi tần

Tách sóng FM

Giải mã Stereo FM

KĐ âm tần

KĐ trung tần

Mạch vào

Mạch KĐCT

Mạch đổi tần

Tách sóng AM

Kênh FM

AM và thu sóng cực ngắn FM Stereo. Sơ đồ khối của máy thu có dạng như sau:

Hình 1.2 Sơ đồ khối máy thu AM, FM Stereo

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

4

Trong máy thu thanh hai băng sóng AM & FM có 2 đổi tần riêng biệt, 2 khối

khuếch đại trung tần và âm tần được dùng chung. Dải tần của bộ khuếch đại trung tần

FM rộng hơn vì tần số trung tần FM là 10,7M.

Đối với mạch tách sóng tần số: thường sử dụng sơ đồ tách sóng tỉ lệ vì có độ

nhạy cao và giảm được đầy biên ký sinh.

Khối giải mã stereo: có nhiệm vụ giải mã tín hiệu tổng R+L và hiệu R-L từ ngõ

ra của mạch tách sóng để phục hồi lại tín hiệu hai kênh riêng biệt R & L.

II.MẠCH VÀO:

Là mạch mắc giữa Anten và tần đầu tiên của máy thu, có nhiệm vụ chủ yếu là

nhận tín hiệu từ Anten, chọn lọc các tín hiệu cần thu, do vậy mạch vào thường là mạch

cộng hưởng. Những yêu cầu cơ bản đối với mạch vào:

VK =

U V E

A

- Hệ số truyền đạt lớn và ổn định trên toàn băng sóng :

UV: điện áp đưa đến máy thu.

f

f

f

=

EA: suất điện động cảm ứng trên Anten.

a

0 2 +

tt

- Đảm bảo điện độ chọn lọc: chọn lọc tần số lân cận, tần số ảnh , và

chọn lọc tần số lọc thẳng.

- Đảm bảo độ méo tần số cho phép trong dải tần số làm việc từ fomin → fomax.

II.1) Mạch vào ghép điện dung:

K0

Cgh(5p-20pF)

Q1

VCC

CX

CT

R1

Sơ đồ mạch và và đáp ứng tần số

L1

L2

CE

R2

to

f0 min

f0 max

Hình 1.3 Sơ đồ mạch ghép nối điện dung & đáp ứng tần số

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

5

Anten được nối với mạch cộng hưởng thông qua điện dung ghép Cgh. Mạch

cộng huởng là một khung cộng hưởng LC, gồm một tụ xoay Cx, một tụ tinh chỉnh CT

và một cuộn dây L1. Tần số cộng hưởng được điều chỉnh bằng đúng bằng tần số tín

hiệu cần thu fo. Qua cuộn ghép cao tần L1: L2, tín hiệu thu được được đưa đến cực

Base của mạch khuếch đại cao tần.

Trị số của điện dung ghép Cgh= 5 → 30pF

Nhược điểm : Hệ số truyền đạt không đồng đều trên cả băng sóng.

II.2) Mạch vào ghép điện cảm với Anten.

VCC

R1

Q1

L2

K0

Lgh

R2

CT

CX

f0min

f0max

to

L1

Sơ đồ mạch và đáp ứng tần số:

Hình 1.4 Sơ đồ mạch ghép nối điện cảm & đáp ứng tần số

Tín hiệu từ Anten qua cuộn ghép Lgh cảm ứng qua mạch cộng hưởng gồm tụ

Cx, CT và cuộn dây L1. Mạch cộng hưởng được điều chỉnh để chọn lọc lấy tín hiệu cần

thu và cảm ứng sang cuộn L2 để đưa đến cực Base của mạch khuếch đại cao tần.

Hệ số truyền đạt của mạch vào dạng này tỉ lệ với hệ số phẩm chất của khung

cộng hưởng LC. Muốn tăng độ nhạy của mạch phải tăng L1 và giảm Lgh, nhưng

L1cũng không thể tăng quá lớn mà phải chọn dung hòa hai giá trị này để tránh ảnh

hưởng đến tần số cộng hưởng của mạch.

Nhược điểm của mạch ghép điện cảm là hệ số truyền dẫn cũng không đồng đều

trên toàn băng sóng. Tuy nhiên so với mạch ghép điện dung thì mạch này có độ chọn

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

6

lọc cao hơn và hệ số truyền dẫn cũng đồng đều hơn nên được sử dụng rộng rãi trong

thực tế.

II.3) Mạch ghép hổn hợp điện cảm – điện dung:

Cgh

K0

CT

CX

L1

L-C

VCC

L

C

Q1

R1

L2

Lgh

f0min

f0max

to

R2

Sơ đồ mạch và đáp ứng tần số :

Hình 1.5 Sơ đồ mạch ghép nối hỗn hợp điện cảm-điện dung

Đây là dạng mạch vào sử dụng đồng thời cả tụ Cgh, và điện cảm Lgh do đó tận

dụng được các ưu điểm và bù trừ được hệ số truyền đạt trên toàn băng sóng cho nên

hệ số truyền đạt của toàn mạch sẽ phẳng hơn đối với các máy thu có nhiều băng sóng,

khi chuyển băng sóng phải thay đổi cả cuộn cộng hưởng L1C và cuộn cảm ứng L2

tương ứng. Một số máy thu chất lượng cao ở mạch vào còn có thêm bộ lọc khử nhiễu

lọt thẳng, tức là nhiễu có tần số đúng bằng trung tần.

III.MẠCH KHUẾCH ĐẠI CAO TẦN

Bộ khuếch đại cao tần có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu điều chế cao tần đến

một giá trị nhất định để đưa cho bộ đổi tần, các mạch khuếch đại cao tần thường được

mắc kiểu CE hoặc CB. Đối với băng sóng AM thì kiểu mắc CE là thích hợp vì tận

dụng được hệ số khuếch đại cao của dạng ghép này, còn đối với băng sóng FM thì

kiểu ghép CB là thích hợp hơn vì có băng thông làm việc rất rộng. Tầng khuếch đại

cao tần cũng có thể là tầng khuếch đại không cộng hưởng với tải là điện trở, điện cảm

hoặc R-L hay biến áp nhưng phổ biến hơn cả vẫn là tải cộng hưởng tại một tần số nào

đó.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

7

VCC

R1

R2

Vout

Q1

Vin

• Sơ đồ mạch khuếch đại cao tần với tải là điện trở:

Hình 1.6 Mạch khuếch đại cao tần tải điện trở

Đây là bộ khuếch đại dải rộng, có hệ số khuếch đại tương đối đồng đều trong

một dải rộng từ vài chục đến vài MHz, tuy nhiên mạch không có khả năng chọn lọc

tần số. Điện trở tải R1 thường được sử dụng trong khoảng vài k Ω .

VCC

R

L

• Sơ đồ mạch khuếch đại cao tần với tải là cuộn cảm mắc nối tiếp với điện trở R

Đối với dạng mạch này thì khi tần số tín hiệu

Q1

thu tăng thì XL sẽ tăng theo ⇒ Z= R+XL tăng

điều này sẽ làm tăng hệ số khuếch đại của

toàn mạch.

Hình 1.7 mạch khuếch đại cao tần với tải là

cuộn cảm mắc nối tiếp với điện trở R

Trong thực tế mạch khuếch đại cao tần với tải cộng hưởng là dạng mạch được

sử dụng rộng rãi hơn cả, mạch này đảm nhận cả nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu và chọn

lọc tần số.

Tải của mạch khuếch đại cao tần có thể là mạch cộng hưởng đơn hoặc mạch

cộng hưởng kép với tần số cộng hưởng cố định hoặc có thể điều chỉnh được.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

8

CX1

C3

L2

Uout

C2

Q1

L1

VCC

f0

Xem sơ đồ mạch khuếch đại cao tần với tải là mạch cộng hưởng đơn:

Hình 1.8 mạch khuếch đại cao tần với tải là mạch cộng hưởng đơn

Tải của mạch là khung cộng hưởng L1C, cực C của transistor được mắc vào

một phần của cuộn L1. Tại tần số cộng hưởng fo, hệ số khuếch đại của mạch là lớn

nhất, khi lệch ra khỏi tần số cộng hưởng hệ số khuếch đại của mạch giảm nhanh

chóng, vì vậy mạch có tính chọn lọc với tần số tín hiệu cần thu và loại bỏ các tín hiệu

tần số khác và nhiễu.

Bộ khuếch đại cao tần làm việc ở một dải tần rộng nên khó đảm bảo được hệ số

khuếch đại đồng đều, cho nên trong các máy thu chất lượng cao thường dùng mạch

khuếch đại cao tần có mạch cộng hưởng điều chỉnh liên tục, tần số cộng hưởng được

K2

CT1

1

2

Kiem tra lai

K1

K3

CT2

-E

điều chỉnh đồng bộ với tần số tín hiệu cần thu ở mạch vào nhờ tụ xoay đồng trục.

Ở băng sóng 1, các chuyển mạch K1, K2, K3 đều ở vị trí 1, ở băng sóng 2 các

chuyển mạch này sẽ được nối vị trí 2.

IV.MẠCH ĐỔI TẦN

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

9

Mạch đổi tần là mạch biến đổi tín hiệu cao tần điều chế thành các tín hiệu có

tần số thấp hơn và không đổi gọi là trung tần.

Dạng của tín hiệu điều chế sau khi đổi tần không thay đổi mà chỉ thay đổi tần

số sóng mang.

Mạch đổi tần gồm 2 phần: Mạch tạo dao động nội và mạch đổi tần ( trộn tần ).

ftt

f0

Mixer

+

-

fn

Xem sơ đồ sau:

Hình 1.9 Tín hiệu trước và sau trộn tần

Người ta đã chứng minh rằng nếu trộn 2 tín hiệu có tần số khác nhau là f1 và f2

trên một phần tử phi tuyến thì sẽ nhận được ở đầu ra ngoài thành phần f1, f2 còn xuất

hiện các thành phần tổng f1+f2 và hiệu f1-f2. Nếu dùng mạch lọc cộng hưởng ta dễ

dàng nhận được tín hiệu có tần số hiệu f1-f2, và tần số hiệu này cũng chính là trung

tần.

Để tín hiệu trung tần có tần số cố định khi tín hiệu thu từ Anten có tần số fo

biến đổi thì tần số dao động nội cũng phải thay đổi tương ứng, trong máy thu thanh

người ta giải quyết vấn đề này bằng cách sử dụng các tụ xoay đồng trục ở mạch vào

và mạch dao động nội.

ttf = 465KHz hoặc 455KHz và người ta thường chọn fn > f0

Ở máy thu AM,

đúng bằng 1 trung tần. Ngược lại ở máy thu FM do tần số sóng mang cao nên người ta

thường chọn fn < f0 đúng bằng 10,7 MHz = ftt FM

Có 2 dạng mạch đổi tần thông dụng: dạng dùng 1 transistor vừa làm nhiệm vụ

tạo dao động nội vừa làm nhiệm vụ trộn tần, dạng thứ 2 là dùng 2 transistor riêng biệt

để làm 2 nhiệm vụ trên.

Trong hầu hết các sơ đồ mạch, mạch dao động nội thường dùng là khung cộng

Hz

hưởng LC. Tần số dao động nội được xác định theo công thức:

nf =

1 LCπ 2

và để thay đổi tần số này người ta thường thay đổi tụ C

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

10

VCC

L5

Vout

Lgh

R1

L3

T1

CX

CT

C2

L4

CT

CX

R2

L1

R2

L2 C1

Xem sơ đồ mạch điện:

Hình 1.10 Mạch trộn tần

Trong sơ đồ trên T1 vừa làm nhiệm vụ dao động vừa làm nhiệm vụ trộn tần.

Điện áp tín hiệu được đưa vào cực B, điện áp dao động nội được đưa vào cực E

Khi tạo dao động thì C1 được xem như nối mass cho cực B, mạch trở thành

ghép BC và thành phần quyết định dao động là khung L4C2, tín hiệu dao động nội

được đưa đến cực E bằng tụ C2, đây chính là thành phần hồi tiếp dương để trộn với tín

hiệu cần thu.

Khi làm nhiệm vụ trộn tần thì C2 và L4 xem như nối mass cho E và T1 là mạch

ghép CE. Tín hiệu trộn tần được đưa vào cực B và lấy ra từ cuộn cảm ứng trên khung

cộng hưởng từ cực C.

Nhược điểm của mạch này là độ ổn định kém do transistor đảm nhận cùng lúc

2 nhiệm vụ dao động và trộn tần.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

11

VCC

R1

L6

L7

C3

T1

R2

L1

L2

C1

C2

VCC

L4

C7

C8

L3

T2

0

VCC

L5

Mạch đổi tần dùng 2 transistor:

Hình 1.11 Mạch đổi tần dùng 2 transistor

Trong sơ đồ mạch trên T1 đóng vai trò mạch trộn tần, T2 đóng vai trò mạch dao

động nội, tần số dao động nội được quyết định bởi L4, C7 và C8

Hoạt động của mạch như sau: tín hiệu cao tần từ khung CL1 cảm ứng qua L2

kết hợp với tín hiệu từ mạch dao động nội cảm ứng trên cuộn L3, được đặt vào cực B

của T1. T1 thực hiện việc trộn lẫn 2 tín hiệu và khuếch đại chọn lọc để lọc lấy tín hiệu

trung tần nhờ khung cộng hưởng CL6 mắc ở cực C của T1. Tín hiệu trung tần này

được cảm ứng qua L7 để đi đến các tầng tiếp theo.

Việc phân cực ( chọn giá trị cho R1, R2 ) là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến

khả năng trộn tần và khuếch đại của mạch.

Trong các máy thu hiện đại, thường người ta dùng 1 IC để thực hiện các chức

năng: khuếch đại cao tần, tạo dao động nội, trộn và đổi tần. Xem mạch sau ( áp dụng

thu sóng FM )

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

12

VCC

L3

C4

VCC

C5

L4

L5

10

12

9

1

CA3005

11

7

3

6

4

5

8

C3

L2

L1

C1

C2

VCC

Hình 1.12 Mạch đổi tần dùng IC

Tín hiệu thu được từ Anten qua mạch ghép đưa vào chân 10 của IC để khuếch

đại và trộn tần.

Chân 10 IC được mắc với khung L2C2 để tạo dao động nội cung cấp cho mạch

trộn tần tại ngõ vào chân 1 nhờ tụ C4.

L3 và C5 là mạch cộng hưởng nối tiếp để chọn lọc tín hiệu trung tần.

V. MẠCH KHUẾCH ĐẠI TRUNG TẦN

Khối khuếch đại trung tần là một mạch khuếch đại cộng hưởng có nhiệm vụ

khuếch đại tín hiệu trung tần đến một giá trị đủ lớn để đưa vào mạch tách sóng, bộ

khuếch đại trung tần quyết định phần lớn độ chọn lọc và độ nhạy của máy thu.

Nếu dùng transistor rồi, khối trung tần có thể gồm 1, 2 hoặc 3 tầng khuếch đại

ghép, còn nếu dùng IC thì mạch khuếch đại trung tần thường được tích hợp chung với

mạch tách sóng.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

13

VCC

C3

C4

L2

L3

Q1

VCC

R1

R3

L1

C2

R2

ftt

C1

Xem sơ đồ mạch khuếch đại trung tần cộng hưởng đơn:

Hình 1.13 Mạch khuếch đại trung tần

• C4L2: khung cộng hưởng tại tần số trung tần

• R1R2: phân cực cho mạch khuếch đại trung tần

• R3: điện trở ổn định nhiệt và đóng vai trò mạch hồi tiếp dòng nối tiếp

• C2: tụ thoát cao tần ( loại bỏ hồi tiếp áp nối tiếp )

• Tụ C3: hồi tiếp áp song song để ổn định tín hiệu ra

Mạch có hệ số khuếch đại rất lớn tại tần số trung tần, tại các tần số khác hệ số

khuếch đại giảm nhanh chóng.

Ưu điểm: hệ số khuếch đại khá lớn, độ chọn lọc cao

Nhược điểm:

• Dải thông hẹp, độ trung thực kém

• Muốn tăng độ nhạy của máy thu thường người ta chọn phương pháp tăng độ

khuếch đại của mạch khuếch đại trung tần, tuy nhiên trong mạch trên, khi tăng

hệ số khuếch đại → hiện tượng tự kích. Vì vậy người ta thường mắc thêm tụ

C3 để tạo mạch hồi tiếp âm áp song song cho mạch

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

14

VCC

Vout

Q1

R3

Vin

C2

ftt

C1

Mạch khuếch đại cộng huởng kép:

Hình 1.14 Mạch khuếch đại trung tần cộng hưởng kép

Nguyên tắc hoạt động tương tự như mạch cộng hưởng đơn, nhưng trong mạch

này sử dụng bộ ghép hai khung cộng hưởng tại các tần số lân cận trái và phải của tần

số trung tần. Kết quả ta được đặc tuyến của mạch như hình trên, điều này cải thiện

được khuyết điểm băng tần hẹp của mạch cộng huởng đơn.

Mạch khuếch đại trung tần sử dụng mạch cộng hưởng có tham số tập trung (

VCC

VCC

Q1

K/D cong huong

L1

L2

C3

C1

C2

L3

yellow

white

red

hay bộ lọc tập trung )

Hình 1.15 mạch khuếch đại trung tần tham số tập trung

Hiện nay trong một số sơ đồ máy hiện đại người ta còn dùng bộ lọc gốm áp

điện, có kích thước nhỏ, hệ số phẩm chất cao. Bộ lọc dạng này hoạt động dựa trên

nguyên lý áp điện.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

15

In

Out

0

Hình 1.15 Bộ lọc theo nguyên lý áp điện

Khi đặt vào ngõ vào In 1 điện áp có tần số đúng bằng tần số dao động riêng của

tinh thể thạch anh sẽ tạo ra được 1 dao động cơ học trên tinh thể này với tần số dao

động đúng bằng tần số dao động của nó. Tại đầu cuối của tinh thể này người ta áp một

điện cực vào để tạo ra tín hiệu điện có biên độ đủ lớn và tần số lựa chọn.

VI. MẠCH TÁCH SÓNG

1. Tách sóng biên độ

Mạch tách sóng biên độ thường sử dụng là mạch tách sóng diode. Nếu diode

mắc nối tiếp với điện trở tải gọi là tách sóng diode, nếu diode mắc song song với điện

trở tải gọi là tách sóng song song. Mạch tách sóng song song được dùng trong trường

hợp cần ngăn thành phần một chiều với trung tần. Tuy nhiên, trong thực tế người ta

D1

C

VR

Tang khuech dai

hay dùng mạch tách sóng nối tiếp.

Hình 1.16 mạch tách sóng nối tiếp

Nguyên lý hoạt động của mạch: diode D1 và tụ C trong mạch đóng vai trò mạch

chỉnh lưu cao tần có tác dụng chỉnh lưu và lọc thành phần tín hiệu trung tần và giữ lại

thành phần tín hiệu âm tần.

Do mạch tách sóng chỉ hoạt động ở tần số trung tần nên việc chọn loại diode và

giá trị tụ C phải phù hợp.

Trong thực tế C = 5 → 20nF; R = 5 → 10 KΩ. Diode tách sóng phải sử dụng

loại chuyên dùng.

Trong một số máy thu người ta còn sử dụng mạch tách sóng dùng transistor.

Thông thường trong các mạch này, transistor được phân cực ở chế độ khuếch đại yếu.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

16

VCC

T1

E+

L2

C3

L1

Dạng mạch như sau:

Hình 1.17 Mạch tách sóng dùng Transistor

Tín hiệu trung tần cảm ứng trên cuộn L2 được đưa đến cực B của T1 để khuếch

đại. Tín hiệu sau khi khuếch đại được lọc bởi tụ C3, chỉ giữ lại thành phần tín hiệu âm

tần lấy ra nhờ biến trở tải để đưa đến mạch khuếch đại âm tần.

2. Mạch tách sóng tín hiệu điều tần :

Mạch sử dụng phổ biến là mạch tách sóng tỉ lệ ( FM radio detector ). Dạng

D1

U1'

R1

C4

R3

Vc

L2

C6

C3

R2

D2

C5

-U1'

L1

R4

U0

L3

C1

C2

den K/D am tan

mạch như sau:

Hình 1.18 Mạch tách sóng điều tần tỉ lệ

*

*

Tín hiệu điều tần cảm biến trên cuộn L2 tạo ra hai điện áp bằng nhau nhưng

1U và -

1U ). Hai diode D1, D2 mắc ngược chiều để nạp cho tụ C6

ngược pha 1800 (

một điện áp không đổi.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

17

Tụ điện C4 = C5 ; điện trở R1 = R2. Điện áp tại điểm giữa cuộn dây L2 đúng

bằng điện áp tín hiệu trung tần Utt nhờ tụ ghép C2, do vậy điện áp đặt trên hai đầu D1

và D2 có giá trị lần lượt là :

1

1

ttU U+

ttU U−

Hai thành phần điện áp này được tách sóng biên độ nhờ diode D1, C4, R1 và D2,

C5, R2.

Khi tần số thay đổi điện áp trên C4 và C5 thay đổi làm cho điện áp ra thay đổi

theo, nhờ đó tín hiệu âm tần được hồi phục.

VII. MẠCH TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH HỆ SỐ KHUẾCH ĐẠI

Do nhiều nguyên nhân mà tín hiệu do máy thu thu được có thể không đồng đều

nhau, lúc mạnh, lúc yếu điều đó dẫn đến âm lượng thay đổi lúc to, lúc nhỏ. Để hạn chế

điều này và giữ cho âm lượng máy thu ổn định khi tín hiệu vào thay đổi trong một

phạm vi rộng, thông thường trong các máy thu thanh được thiết kế thêm mạch tự động

điều chỉnh hệ số khuếch đại cho các tần khuếch đại cao tần và trung tần. Khi tín hiệu

thu yếu, hệ số khuếch đại các tầng tăng lên và khi tín hiệu thu tăng lên thì hệ số

VCC

D1

T1

VCC

L2

R1

Rf

L1

R2

khuếch đại của các tầng này giảm đi. Xem mạch sau:

Hình 1.19 Mạch tự động điều chỉnh hệ số K/Đ trung tần

Trên đây là sơ đồ mạch tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại cho một tầng

khuếch đại trung tần. Trong đó R1, R2 là mạch phân cực ban đầu cho tầng khuếch đại

T1. Khi tín hiệu thu lớn, điện áp ngõ ra mạch tách sóng D1 âm mạnh, thành phần điện

áp này được hồi tiếp một phần về phân cực lại cho T1 nhờ điện trở hồi tiếp Rf, điều

này làm T1 dẫn yếu do đó giảm độ khuếch đại của mạch.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

18

Khi tín hiệu thu nhỏ, điện áp sau mạch tách sóng D1 ít âm hơn, điều này làm

tăng điện áp phân cực T1 và làm tăng hệ số khuếch đại của mạch.

Cấu trúc của dạng mạch trên đơn giản nhưng mắc phải một nhược điểm lớn là

làm thay đổi điểm làm việc tĩnh của T1 cho nên dễ dẫn đến hiện tượng méo dạng tín

hiệu.

Để cải thiện nhược điểm này, trong thực tế người ta sử dụng mạch phân dòng

VCC

Q1

A

B

E+

C1

C

L1

Tu mach DET

bằng diode. Xem mạch sau:

Hình 1.20 Mạch phân dòng dùng diode

Transistor Q1 là tầng khuếch đại trung tần đầu tiên sau bộ đổi tần. Diode D

được mắc giữa điểm A và B để làm nhiệm vụ phân dòng. Khi chưa có tín hiệu, mạch

được điều chỉnh sao cho điện thế tại điểm B dương hơn điểm A, diode phân cực

ngược, xem như hở mạch. Mạch cộng hưởng L1, C1 hoạt động bình thường.

Khi tín hiệu vào lớn, điện áp tại C từ tầng tách sóng hồi tiếp về làm transistor

Q1 dẫn yếu, dòng điện IC giảm, kéo theo điện áp tại B giảm, lúc này điện áp tại A lại

lớn do đó diode phân cực thuận, điểm A xem như nối tắt với điểm B làm tín hiệu vào

giảm nhanh chóng. Điều này làm giảm đáng kể tín hiệu ra của mạch.

VIII. MÁY THU FM STEREO

Nguyên tắc điều chế tín hiệu FM hai kênh L, R ở Việt Nam như sau: Trước

tiên, tín hiệu L và R được đưa vào khối mạch ma trận để tạo thành tín hiệu tổng L+R

và tín hiệu L-R. Tín hiệu L+R được đưa đến bộ trộn ngang qua một dây trễ. Tín hiệu

L-R được đưa đến mạch điều biên cân bằng sử dụng tần số sóng mang phụ 38Khz.

Rồi đưa đến bộ trộn tín hiệu để trộn lẫn với tín hiệu L+R đã được làm trễ.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

19

Vì mạch điều chế cân bằng đã triệt tiêu tần số sóng mang phụ 38KHz nên ta

phải mở rộng thêm tín hiệu sóng mang chính ( tín hiệu lái) 19KHz vào bộ trộn và đưa

Delay

Ma trận

Mạch cộng

ra tầng khuếch đại phát FM.

Máy phát FM

Điều biên cân bằng

L+R

19KHz

L-R L-R

38KHz

Nhân tần

19Khz 38Khz 54

L R

Hình 1.21 Sơ đồ khối máy phát FM Stereo

Do cấu trúc của máy phát FM Stereo có dạng như trên, nên sơ đồ khối của máy

IF

L+R

Matrận

2R 2L

Tách sóng FM

LPF 0-16K

L-R

Tách 19KHz

BBF 22-54K

Tách sóng biên độ

38KHz

So pha

Chia tần

VCO 76K

Chia tần

thu FM Stereo có dạng.

Hình 1.22 Sơ đồ khối máy thu Stereo

Sau mạch tách sóng FM ta nhận được 3 tín hiệu: tín hiệu L+R được tách ra nhờ

LPF; tín hiệu R-L được điều biên tại tần số 38KH và tín hiệu lái 19KHz. Để phục hồi

tín hiệu L – R người ta sử dụng bộ dao động VCO được điều khiển bởi sóng mang

19KHz dao động tạo ra bởi VCO ( 76KHz) được chia đôi để đưa đến mạch tách sóng

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

20

biên độ hồi phục tín hiệu L – R. Tín hiệu L + R và L – R được đưa vào khối ma trận

để tạo tín hiệu 2L, 2R.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng