Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

84

Chương V

VCR ( The Video Cassette Recoder )

I. NGUYÊN LÝ GHI BĂNG TRONG VCR

Trong máy ghi âm ( cassette ), băng từ được di chuyển ngang qua một đầu từ

đứng yên với tốc độ ổn định khoảng V = 4,75 cm/s và có thể thực hiện được việc ghi

tín hiệu âm tần có tần số từ 20 → 20KHz. Tốc độ di chuyển của băng ngang qua khe

λ

d

max 2

v

=

v: tốc độ tương đối giữa băng từ và đầu từ

max λ

f

max

f: tần số tín hiệu ghi

i

ighi

Đầu từ

Băng

t

Φ

t

Băng từ

t

từ của đầu từ và độ rộng khe từ liên hệ với nhau theo công thức:

Hình 5.1 Tín hiệu ghi trên băng từ

f

10

KHz

4, 75

m

=

λ

=

µ

max

max

Ví dụ:

d

2,37

⇒ chọn

Đối với tín hiệu video, độ rộng băng tần lên đến khoảng 3,2 MHz, do đó nếu

dùng phương pháp ghi như tín hiệu audio thì tốc độ di chuyển của băng phải đạt đến

khoảng vài m/s ( khoảng 5m/s ), tốc độ này nhanh gấp khoảng 100 lần trong trường

hợp ghi audio và điều này là không thể thực hiện được.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

85

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

Trong thực tế, để ghi tín hiệu được tín hiệu hình trên băng từ, người ta bố trí

gồm 2 đầu từ nằm trên một trống từ ( head drum ), trong khi ghi, trống từ quay với tốc

độ khoảng 1500 vòng / phút, trong khi đó một băng từ có độ rộng khoảng 0,5 inch

được ép sát nửa bề mặt của trống và trượt với tốc độ khoảng 2cm/s ( khoảng ½ tốc độ

≈1500V/P

B

≈2 cm/s

A

5cm

12.65mm 0.5Inch

Các track video trên băng

của băng cassette ).

Hai đầu từ thường được bố trí đối xứng nhau ( 1800 ) ở giữa thân trống, khi ghi

vẽ lên băng các track từ song song nhau, mỗi track có độ rộng từ 0,02 đến 0,05 mm.

Mỗi đầu từ có nhiệm vụ ghi thông tin của nửa ảnh lên băng từ.

Do tốc độ di chuyển của băng chậm, nên thực tế có thể tạo ra các hộp băng lưu

trữ hình ảnh lên đến vài giờ.

• Góc phương vị ( azimuth setting )

Trong khi ghi tín hiệu trên băng, đầu từ sẽ vẽ lên băng các track liền kề và song

song nhau, chỉnh điều này đã dẫn đến can nhiễu giữa tín hiệu hai track liên tiếp khi

phát lại ( play back ), vì thế trong thực tế người ta bố trí các đầu từ trên trống lệch so với phương thẳng đứng một góc ±150 như vậy 2 track gần nhau sẽ có góc ghi lệch 300.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

86

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

Head A

Head B

Từ trường ghi đầu A

Từ trường ghi đầu B

Hai đầu từ ghi lên băng với góc phương vị lệch nhau như trên ⇒ loại nhiễu

giữa 2 track trong quá trình phát lại.

• Track đồng bộ ( Synchronization track )

Tốc độ tương đối giữa băng và đầu từ trong khi ghi và trong khi phát lại phải

đảm bảo ổn định và bằng nhau, để đảm bảo tốt điều này trong VCR còn bố trí một đầu

Video track

Syn. track

ghi xung đồng bộ lên băng. Vị trí của track đồng bộ trên băng như sau: Audio mono track

Sơ đồ bố trí các đầu từ trong VCR

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

87

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

Đầu Video

Đầu Audio & đồng bộ

Đầu xóa

Cuộn thu băng

Cuộn cấp băng

Hình 5.2 sơ đồ bố trí đầu từ trong VCR

II. CÁC HỆ THỐNG VIDEO

VCR được giới thiệu đầu tiên bởi hãng Phillip, với phiên bản V2000, tuy nhiên

phiên bản này không được phát triển rộng rãi, theo sau đó là hãng SONY đưa ra hệ

thống Betemax, hệ thống này được rất mạnh, song hệ thống VCR được sử dụng phổ

biến nhất trên thế giới hiện nay vẫn hệ VHS ( Video Home System ) được đưa ra bởi

hãng JVC

1. Betamax :

Được hãng Sony đưa ra vào năm 1975 dựa trên hệ thống U – matic – system.

Trong hệ thống Betamax băng được dàn ra quanh trống từ theo hình chữ U trong khi

play back, record và fast forward cũng như backward. Khi đưa băng vào VCR, mất

vài phút để hệ thống dàn băng quanh đầu từ, tuy nhiên các thao tác sau đó được thực

hiện nhanh chóng và nhẹ nhàng.

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

88

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

Drum

Hình 5.3 VCR của hệ thống Betamax

2. VHS

Sau khi Betamax được đưa ra thì một năm sau hãng JVC đã đưa ra hệ thống

video VHS. Trong hệ thống VHS, băng được dàn ra quanh đầu từ theo dạng hình chữ

M ( M – shape ), cách dàn băng dạng này được xem là đơn giản hơn Betamax. Hệ

thống VHS sau này được phát triển thêm thành HQ ( hight quality ) VHS.

Điểm khác nhau cơ bản khác của hệ Betamax và VHS còn thể hiện ở độ rộng

track ghi và tốc độ tương đối của băng và đầu từ. Ở hệ VHS, tốc độ băng chậm và độ

Drum

rộng track ghi lớn hơn Betamax.

Hình 5.4 VCR của hệ thống VHS

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

89

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

3. Video Hi 8

Do kích thước của hộp băng trong VHS và Betamax khá lớn do đó không thích

hợp cho các camera xách tay ( camcoder ), chính vì vậy mà hệ Hi 8. Hệ thống băng

VHS

Hi8

Bet ama x

này cho chất lượng âm thanh và hình ảnh rất tốt, tương đương với Super – VHS

Hình 5.5 So sánh kích thước hộp băng các hãng

III. HỆ THỐNG ÂM THANH TRONG VCR

1. Mono

Trong máy VCR mono, âm thanh tương ứng với hình ảnh được đưa vào một đầu từ cố

Audio (track mono)

Video track

Sys track

định và ghi lên băng theo một track song song với chiều dài băng

Do tín hiệu âm thanh được ghi từ một đầu từ cố định nên chất lượng ( dải tần )

âm thanh phụ thuộc vào tốc độ di chuyển của băng.

Trong VCR tốc độ băng khoảng 2cm/s ⇒ dải tần của Audio nhỏ.

d

mµ= 1, 6

Ví dụ :

⇒ tần số âm thanh cực đại có thể ghi là:

d

m

1, 6 µ=

=

=

λ max 2

2

v f

max

4

f

KHz

6, 2

=

=

=

max

v d 2.

2.10 3, 2

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng

Bài giảng thiết bị đầu cuối viễn thông

90

2. Hi – Fi Srereo

Để khắc phục khuyết điểm của âm thanh mono người ta đưa ra hệ thống âm

thanh Hi-Fi Stereo trong VCR tương ứng với HQ VHS

Trong Hi – Fi Stereo, âm thanh được ghi lên băng nhờ 2 đầu từ đặt trên trống

từ giống như phương pháp ghi tín hiệu hình, chính vì vậy mà tín hiệu âm thanh được

điều tần trước khi ghi.

Trong các VCR Hi Fi Stereo, âm thanh và hình ảnh được ghi trùng trên một

Video

Audeo

Đế băng

track. Tuy nhiên, âm thanh được ghi ở lớp từ tính sâu hơn video.

Chưa ghi

Đã ghi

S-VHS Tape

VCR S-VHS

S-VHS Tape

Chưa ghi

Đã ghi

VHS Tape

VCR -VHS

VHS Tape

IV. SỰ TƯƠNG THÍCH GIỮA VHS VÀ S-VHS:

Th.S Trần Viết Thắng, chủ biên; Ths. Võ Đình Tùng