CHƯƠNG VI CHƯƠNG VI

I. Đặc điểm chung của thổ nhưỡng Việt Nam

II. Các nhóm và loại đất chính

Trình bày:

THTHỔỔ NHƯ NHƯỠỠNG NG ViViỆỆTT NAMNAM NgưNgườờii sosoạạnn: : ChâuChâu ThThịị Thu Thu ThThủủyy

III.Thực trạng khai thác, sử dụng và bảo vệ đất

KHOA ĐỊA LÝ

Tài nguyên đất Việt Nam

Tài nguyên đất Việt Nam

 Diện tích đất là >33 triệu ha, đứng thứ 59 trong

 Đất bằng ở Việt Nam có khoảng >7 triệu ha, đất dốc >25 triệu ha. Trên 50% diện tích đất đồng bằng và gần 70% diện tích đất đồi núi là đất có vấn đề, đất xấu và có độ phì nhiêu thấp, trong đó đất bạc màu gần 3 triệu ha, đất trơ sỏi đá 5,76 triệu ha, đất mặn 0,91 triệu ha, đất dốc trên 25o gần 12,4 triệu ha.

 Bình quân đất tự nhiên theo đầu người là 0,4 ha

hơn 200 nước trên thế giới. Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người thấp và giảm rất nhanh theo thời gian, xếp thứ 159 và bằng 1/6 bình quân của thế giới

Vi sinh vật

Vật lí, mưa, gió

ĐẤT

Đá mẹ

Mẫu chất

Vỡ vụn

Hóa học, to

TV, ĐV, chất hữu cơ

 Quá trình phong hoá  Quá trình bồi tụ  Quá trình mặn hoá  Quá trình phèn hoá  Quá trình feralít hoá  Quá trình alít  Quá trình thục hoá  Thoái hoá đất.  …

1

Các quá trình hình thành đất của Việt Nam Các quá trình hình thành đất của Việt Nam

I. Bốn đặc điểm chung của thổ nhưỡng Việt Nam

Hiện trạng sử dụng đất năm 2001

Nguồn: Niên giám Thống kê, 2002

1. Thổ nhưỡng Việt Nam mang tính nội chí tuyến gió mùa ẩm, tính địa đới rõ rệt thể hiện trong quá trình hình thành đất feralit đỏ vàng các loại 2. Thổ nhưỡng Việt Nam đa dạng về thể loại và phức tạp về tính chất 3. Thổ nhưỡng Việt Nam có sự phân hóa không gian địa đới và phi địa đới 4. Thổ nhưỡng Việt Nam cần được bảo vệ và sử dụng hợp lý để tránh bị thoái hóa, bạc mầu

1. Thổ nhưỡng Việt Nam mang tính nội chí tuyến gió mùa ẩm, tính địa đới rõ rệt

1. Thổ nhưỡng Việt Nam mang tính nội chí tuyến gió mùa ẩm, tính địa đới rõ rệt

 Quá trình phong hóa hình thành đất feralit

diễn ra mạnh mẽ ở vòng đai nội chí tuyến gió mùa.

 Đặc điểm chung của đất feralit Thành phần khoáng sơ cấp ít.  Đất có màu đỏ và vàng (Fe, Al).  Đất có khả năng hấp thụ kém, thành phần cơ

 Quá trình feralit chịu tác động của quy luật

giới nặng, nhiều thành phần tử mịn.

đai cao

 Đất chua vì chứa nhiều axit, tầng mùn mỏng.

Độ PH 4.5-5.5. Đất dễ bị rửa trôi.

9

10

Các nhân tố hình thành

Đá mẹ

Khí hậu

Địa hình Con người

Phân loại đất của Hội KH đất Việt Nam dựa theo hệ thống phân vị của FAO-UNESCO  19 nhóm  54 đơn vị đất

2. Thổ nhưỡng Việt Nam đa dạng về thể loại và phức tạp về tính chất 2. Thổ nhưỡng Việt Nam đa dạng về thể loại và phức tạp về tính chất

ĐẤT

Thời gian

Địa hình

Sinh vật

Thổ nhưỡng Việt Nam đa dạng và phức tạp là do nhiều nhân tố tạo nên

Thủy văn

Thủy văn

KHOA ĐỊA LÝ

2

KHÍ HẬU

KHÍ HẬU

Chế độ mưa và độ ẩm không khí  Lượng mưa TB từ 1.500 – 2.000 mm/năm, có

nơi rất cao 2.500 – 3.000 mm/năm (Sa Pa, Tam Đảo, Móng Cái, Kỳ Anh…)

Chế độ nhiệt:  Miền Bắc bị ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, làm cho khí hậu lạnh, nhiệt độ không khí xuống thấp < 20ºC, thậm chí xuống thấp tới ≤ 15ºC (trời rét).

 Độ ẩm không khí tương đối cao 80-85 %

 Ở các tỉnh phía Nam, từ đèo Cả trở vào, ảnh

hưởng của gió mùa Đông Bắc rất yếu, nên ở đây không có mùa đông lạnh, nhiệt độ TB năm 26 – 27ºC, quanh năm nóng, điển hình cho khí hậu nhiệt đới gió mùa.

KHÍ HẬU

ĐỊA HÌNH

Việt Nam có diện tích đất đai miền đồi núi độ cao trên mặt biển từ 100 –3.143 m, chiếm ¾ diện tích đất đai toàn quốc. Diện tích đồng bằng các châu thổ phù sa chiếm ¼ diện tích tự nhiên toàn quốc.

Quá trình hình thành đất ở Việt Nam chủ yếu là quá trình feralít, phát sinh trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, ẩm, nắng nóng, mưa nhiều. Ở những vùng mưa nhiều thì hàm lượng Fe trong đất ít nên đất có màu vàng mạnh hơn.

ĐỊA HÌNH

ĐỊA HÌNH

Diện tích đất đai phân bố theo độ cao ở Việt Nam: - Từ 2.000–3.143 m: đất mùn alít núi cao (280.714 ha) - Từ 800-2.000m: đất mùn đỏ vàng trên núi (3.5 triệu ha) - Từ 100-800m: đất nhiệt đới feralit đỏ vàng (20.4 triệu ha)

Càng lên cao thì tầng thảm mục càng dày hàm lượng mùn ở tầng đất mặt càng cao, đồng thời cường độ phong hoá đá hình thành đất, đặc biệt là phong hoá hoá học càng giảm dần theo độ cao. Càng lên cao thì lượng mưa hàng năm càng cao, mùa mưa càng kéo dài, và độ ẩm không khí càng cao, thì quá trình alít hình thành đất diễn ra càng đậm nét hơn.

Trong đó: • Đất núi thấp và đồi (14.7 triệu ha) • Đất núi và cao nguyên bazan (1.3 triệu ha) • Đất núi và cao nguyên đá vôi (1.2 triệu ha) • Ngoài ra là đất núi, cao nguyên trên các đá khác

(Nguyễn Tử Siêm – Thái Phiên 1999, Tôn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt – 2000).

3

ĐỊA HÌNH

ĐÁ MẸ - MẪU CHẤT

VD:

Các loại đá mẹ hình thành đất ở Việt Nam có thể chia thành 3 nhóm cơ bản:

Nhóm đá mác ma:  - Tro núi lửa  - Đá mác ma: gabbro, đá bazan, đá granite, rhyolite Nhóm đá trầm tích:  - Các loại đá trầm tích: đá mác ma, đá vôi, đá phiến

thạch sét, thạch anh, đá cát (sa thạch).

Thị xã Lào Cai, nằm ở độ cao 990 m, có lượng mưa 1.764,4 mm/năm, độ ẩm không khí 86 %. Quá trình hình thành đất chiếm ưu thế là quá trình feralít. Hoàng Liên Sơn (tỉnh Lào Cai) nằm ở độ cao 2.170 m, có lượng mưa hàng năm >3.500 mm, mùa mưa kéo dài 8 tháng (từ T4 đến T11) độ ẩm không khí 90 %. Quá trình hình thành đất alít chiếm ưu thế

Nhóm đá biến hình:  Như đá phiến thạch mica, đá gnai v.v

ĐÁ MẸ - MẪU CHẤT

SINH VẬT

Các mẫu chất trầm tích phù sa sông và biển,

như:

 Đất trên sản phẩm bồi tụ phù sa sông Hồng, sông Cầu, sông Thái Bình, sông Cửu Long, sông Đồng Nai giàu chất khoáng dinh dưỡng.  Ở dải đồng bằng dọc ven biển các tỉnh miền Trung, do các sản phẩm phù sa bồi tụ nhiều hạt cát, nghèo các chất dinh dưỡng.

 Tổng hợp và phân giải chất hữu cơ  Tăng độ phì nhiêu cho đất  Trên đất ngập mặn vùng ven biển Việt Nam, đặc biệt ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, rừng ngập mặn hàng năm đã trả lại cho đất từ 10 – 12 tấn chất hữu cơ, từ các cành rơi, lá rụng và hàng tấn rễ cây. Rừng tràm phân bố tự nhiên trên đất phèn ở đồng bằng sông Cửu Long, thường xuyên bị ngập nước, cho nên đã tích luỹ được 1 khối lượng lớn chất hữu cơ từ rừng tràm, theo thời gian, có nơi tầng chất hữu cơ trở thành tầng than bùn dày từ 40 – 100 cm.

CON NGƯỜI

THỜI GIAN

Đất ở đồi núi: 65 triệu năm Đất đồng bằng: 1-2 triệu năm

Tác động tích cực: cải tạo đất, lấn biển, thau chua, rửa mặn, bón phân, làm thủy lợi, chọn giống, làm ruộng bậc thang. Tác động tiêu cực: độc canh, cày bừa không đúng kỹ thuật, thu hẹp diện tích đất NN cho các mục đích khác.

4

3. Thổ nhưỡng Việt Nam có sự phân hóa

không gian địa đới và phi địa đới

Hoạt động con người

 Tính đa dạng và phức tạp của thổ nhưỡng VN chịu sự tác động của các quy luật địa lý cơ bản, quy luật địa đới và quy luật phi địa đới.

 Lãnh thổ nước ta có tính bán đảo hẹp ngang,

nhiều đồi núi, các đới địa lý khó biểu hiện trực tiếp mà thông qua tác động của khí hậu địa đới lên trên các nhân tố phi địa đới khác là địa hình, nham thạch, tương tác biển và đất liền.

KHOA ĐỊA LÝ

26

4. Thổ nhưỡng Việt Nam cần được bảo vệ

và sử dụng hợp lý

Thực trạng đất Việt Nam hiện nay suy thoái nghiêm trọng:

 Đất bị xói mòn, rửa trôi, bạc màu

Nguyên nhân:

o

¾ diện tích đất ở vùng đồi núi, có độ dốc cao, lượng mưa lớn (1800-2000mm/năm) tập trung vào 4-5 tháng mùa mưa với lượng mưa chiếm 80% tổng lượng mưa năm.

o

Do dân số gia tăng làm mất rừng, đốt nương làm rẫy,

o

canh tác không hợp lí. Chăn thả quá mức

Đất xói mòn do địa hình

KHOA ĐỊA LÝ

 Tình trạng hoang mạc hoá, cát bay,

mất cân bằng dinh dưỡng đất đang diễn ra,...

 Tình trạng sa mạc cục bộ hiện đã xảy

ra trên 7,85 triệu ha, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên, Tây Bắc, và Nam Trung Bộ.

5

Sa mạc hóa (desertification)  Là sự thoái hóa đất trong điệu kiện khô hạn, bán khô hạn hay vùng bán khô ẩm do sự thay đổi khí hậu hoặc do con người.

 Chỉ tiêu xác định độ sa mạc hóa là tỉ lệ lượng

 Sa mạc hóa diễn ra những nơi khô hạn, đất

mưa hàng năm so với lượng bốc hơi.

Ở Việt Nam xuất hiện 6 quá trình sa mạc

Quá trình cát bay ở bờ biển

hóa chủ yếu:

 Đất bị thoái hóa nghiêm trọng do phá rừng

 Đất cát rời rạc, nhẹ, dễ di động theo

trống đồi núi trọc, không còn lớp phủ thực vật, địa hình dốc, bị chia cắt, lượng mưa thấp, nhiệt độ đất thay đổi.

gió, độ ẩm thấp, nhiệt độ mùa hè cao (64oC)

 Trên đất cát chỉ có các loài cỏ chịu hạn mọc: cỏ long chong, cỏ quăn xanh,..

 Nạn cát bay vùng bờ biển  Đất bị mặn hóa  Đất bị phèn hóa  Đất thoái hóa do canh tác nông nghiệp quá

vùng đồi núi

 Đất thoái hóa do khai thác mỏ bừa bãi

mức

Diện tích đất nông nghiệp bị mất do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa

Mỗi năm có khoảng 10-20 ha đất canh tác bị lấn bởi cát di động.

Đất nông nghiệp

Đất phi nông nghiệp

Đất nông nghiệp ở Quang Minh (Vĩnh Phúc) trong cơn sốt đô thị hóa

6

Xây dựng hàng loạt sân golf làm cho đất đai bị hủy diệt.

Đất canh tác bị mất còn do các công trình thủy điện.

Cả nước hiện có 141 sân golf ở 39 tỉnh, thành phố

•Thiếu đất canh tác nên phá rừng •Tái định cư •Thiếu nước hạ lưu

Cả nước hiện có khoảng 800 dự án thủy điện vừa và nhỏ,

trong đó có 335 dự án được triển khai tại các tỉnh miềnTrung

Khu du lịch đô thị biển Cần Giờ

Mất đất do Biến đổi khí hậu

 Hạn hán  Ngập lụt  Diện tích đất phèn, đất mặn có xu

hướng ngày càng tăng

Dự án lấp đất lấn biển

Một sân golf ở Hà Nội

SAIGON SUNBAY

Đất nhiễm phèn

Đất bị suy thoái do nước (Lê Văn Khoa, 2005)

Đất bị suy thoái do phèn hóa (Lê Văn Khoa, 2005)

Đất nhiễm mặn

7

Đất bị suy thoái do gió (Lê Văn Khoa, 2005)

Trong tương lai!!!

 Thách thức lớn đối với vấn đề AN NINH LƯƠNG THỰC

Đất bị suy thoái do ngập úng (Lê Văn Khoa, 2005)

KHOA ĐỊA LÝ

II. Các nhóm và loại đất chính

II. Các nhóm và loại đất chính

 Các nhóm và loại đất địa đới.  Các nhóm và loại đất phi địa đới tại các

đai cao trên núi.

 Các nhóm và loại đất nội địa đới trên lũ

tích sông, biển.

Trong đó: • Đất núi thấp và đồi (14.7 triệu ha) • Đất núi và cao nguyên bazan (1.3 triệu ha) • Đất núi và cao nguyên đá vôi (1.2 triệu ha) • Ngoài ra là đất núi, cao nguyên trên các đá khác

Địa lý tự nhiên Việt Nam, Vũ Tự Lập, 2004

(Nguyễn Tử Siêm – Thái Phiên 1999, Tôn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt – 2000).

Diện tích đất đai phân bố theo độ cao ở Việt Nam: - Từ 2.000–3.143 m: đất mùn alít núi cao (280.714 ha) - Từ 900-2.000m: đất mùn đỏ vàng trên núi (3.5 triệu ha) - Từ 100-900m: đất nhiệt đới feralit đỏ vàng (20.4 triệu ha)

KHOA ĐỊA LÝ

Một số nhóm và loại đất điển hình

Một số nhóm và loại đất điển hình

 Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi (từ 2.000 xuống

900m)

 Nhóm đất mùn thô trên núi cao  Đất có tầng mùn thô dày 10-50cm, giàu chất

 Do ở địa hình cao, dốc, hiểm trở nên đất

 Đất có màu nâu đen hoặc màu vàng xám.  Có diện tích nhỏ, phân bố các đỉnh núi cao

hữu cơ, phong hóa yếu

 Khí hậu lạnh và ẩm, nhiệt độ trung bình từ 15 - 20oC. Thảm thực vật nhìn chung còn tốt hơn vùng đồi, phân bố ở các tỉnh miền núi cả nước.

thường bị xói mòn mạnh, quá trình phong hoá yếu nên tầng đất không dày quá 1,5m. Đất có phản ứng chua vừa đến chua ít, pH từ 4 - 5, hàm lượng mùn thô khá cao.

 Đất này thích hợp cho việc sử dụng theo

8

vùng Hoàng Liên Sơn (Ngọc Lĩnh; Ngọc Áng, Chư Yang Sinh,...) và Nam Trường Sơn.  Khí hậu lạnh ôn đới và á nhiệt đới, thực vật đa phần là những loài cây xứ lạnh, ưa ẩm  Đất giữ rừng, vừa hạn chế lũ lụt, bảo vệ sinh vật quý hiếm. phương thức nông lâm kết hợp với nhiều loại cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu.

Một số nhóm và loại đất điển hình

Một số nhóm và loại đất điển hình

 Nhóm đất feralit đỏ vàng (từ 900 xuống 100m)

Diện tích lớn (>20 triệu ha), phân bố rộng khắp các tỉnh trung du và miền núi cả nước, quan trọng nhất là đất nâu đỏ hay đất đỏ badan. Loại đất này thường chua, thích hợp cho lâm nghiệp và nông - lâm kết hợp, cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày.

 Đất đỏ badan tập trung nhiều nhất ở các tỉnh Tây Nguyên, Đồng Nai, phía nam Bình Thuận, Phú Yên, phần giữa của Thừa Thiên - Huế, và một diện tích nhỏ ở Quảng Trị, Nghệ An. Tổng diện tích khoảng 2.4 Trieu ha, riêng Tây Nguyên có khoảng 1 triệu ha.

Phẫu diện đất đỏ vàng

49

Một số nhóm và loại đất điển hình

 Đất nâu đỏ bazan (tt)  Tầng đất dày, có nhiều sét nên khả năng giữ nước cao, đất chua, nghèo kali.

Đất đỏ ở Tây Nguyên

 Tuy nhiên đất cũng có khả năng ẩm cao, nên vào mùa khô thường bị hạn hán

Một số nhóm và loại đất điển hình

Một số nhóm và loại đất điển hình

 Nhóm đất xám bạc màu  Đất này có diện tích không lớn chỉ chiếm 1.791.020ha, phân bố nơi giáp ranh giữa đồng bằng và miền núi, "nghèo, chua, khô, rắn"

 Phân bố: Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Đông Nam

Đất đỏ nâu phát triển trên đá vôi  Phân bố ở nhiều tỉnh: Sơn La, Hoà Bình, Cao Bằng, Quảng Ninh, Ninh Bình,...  Có diện tích không lớn, ít chua, thích hợp với nhiều loại cây trồng như ngô, lạc, đậu đỗ các loại và nhiều cây ăn quả khác.

Bộ, rải rác một số nơi ở duyên hải miền Trung, Tây Nguyên

9

Đất nâu đỏ bazan  Đây là những loại đất tốt nhất trên các vùng đồi núi của nước

Một số nhóm và loại đất điển hình

 Nhóm đất phù sa  Nước ta có diện tích đất phù sa không nhiều,

Đất xám có ở miền Đông Nam Bộ,Tây Nguyên, trung du Bắc Bộ

 Phân bố đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng

khoảng 3.4 triệu ha, chiếm hơn 10% diện tích tự nhiên cả nước.

 Đất phù sa s.CL chứa lượng sét cao; sông Hồng ít sét, giàu Ca2+, Mg2+; một số vùng ven biển miền Trung có thành phần cơ giới nhẹ hơn, nghèo dinh dưỡng hơn.

sông Hồng, tiếp đó là những đồng bằng ven biển nằm rải rác ở các tỉnh với diện tích nhỏ hơn

Một số nhóm và loại đất điển hình

 Nhóm đất mặn  Phân bố ven biển miền Bắc như: Thái Bình, Thanh Hoá và vùng ven biển miền Nam, từ các tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, xuống Bạc Liêu, Cà Mau lên đến tỉnh Kiên Giang. Dọc ven biển các tỉnh miền Trung đất cũng bị nhiễm mặn nhưng không đáng kể

 Diện tích khoảng 1 triệu ha.  Là đất bị nhiễm mặn do nước biển và có chứa

Phù sa Đồng bằng sông Hồng

Một số nhóm và loại đất điển hình

 Phân loại đất mặn

Đất mặn ngoài đê biển (đất mặn sú vẹt)  Diện tích ít 105.300ha, thường xuyên ngập

nước biển và chỉ thích nghi với tập đoàn cây rừng ngập mặn, như: đước, sú, vẹt, mắm, bần,...

 Bảo vệ bờ biển và nuôi trồng thuỷ sản.

10

nhiều loại muối (clorua)

Một số nhóm và loại đất điển hình

Một số nhóm và loại đất điển hình

 Nhóm đất phèn  Đất phèn được hình thành trên các sản

Đất mặn nội đồng:  Đất mặn nhiều: diện tích 139.610ha, tập trung ở ven biển ĐBSCL, rải rác ở Đông Nam Bộ, duyên hải miền Trung, Khu IV cũ

 Đất mặn trung bình và ít: diện tích

phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu sinh phèn. Vùng Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười, kể cả một số nơi ở Hải Phòng, Thái Bình khi đào đất tới độ sâu nào đó, người ta thấy xuất hiện màu đen, có mùi hôi, chua

732.580ha, nằm bên trong vùng mặn nhiều, đại bộ phận ở địa hình trung bình và cao còn ảnh hưởng của thuỷ triều.

Một số nhóm và loại đất điển hình

 Nhóm đất cát biển  Phân bố dọc bờ biển miền Trung.  Đất nghèo, cùng họ với nhóm đất bạc màu.  Diện tích 538.430ha và được hình thành do quá trình phong hoá tại chỗ của trầm tích biển cũ hoặc trên đá mẹ giàu silíc (cát kết, liparít, granít,...) và bị cuốn trôi từ sản phẩm phong hoá của các vùng núi lân cận (dãy Trường Sơn)

Phẫu diện đất phèn (Lê Văn Khoa, 2005)

Một số nhóm và loại đất điển hình

Đất cát

11

Đất cồn cát trắng vàng  Diện tích 222.040ha  Phân bố ở ven biển miền Trung từ Nghệ An, Hà Tĩnh vào Phan Thiết, có nơi cồn cát cao đến 200 - 300m, và thường di động. Ở ĐBSCL có những cồn cát thấp hình thành những dải vòng cung hay song song với bờ biển, nhô cao hơn vùng phù sa xung quanh – bãi đất giồng

Một số nhóm và loại đất điển hình

Đất cồn cát đỏ  Diện tích 76.880 ha.  Phân bố ven biển Bình Thuận, địa hình lượn sóng, dốc 3 - 8o có những dải cao đến 200m.

Một số nhóm và loại đất điển hình

III.Thực trạng khai thác, sử dụng và bảo vệ đất

Đất cát biển  Tỷ lệ cát chiếm đến 85 - 90%, nhẹ, nghèo

dinh dưỡng, đất thường chua, pH khoảng 4.

A. Đất nông nghiệp Đất ngập nước

 Tuy đất cát có tuổi trẻ, nhưng lại có xu thế

thoái hoá nhanh, vì thành phần cơ giới nhẹ, đặc biệt khả năng giữ nước rất kém

KHOA ĐỊA LÝ

A. Đất nông nghiệp

Việc chăn thả quá mức làm cho đất đai trở thành hoang mạc (Lai Châu, 2000)

1. Hiện trạng khai thác

 Khả năng mở rộng diện tích hạn chế, có nguy cơ

bị thu hẹp

 Khai thác quá mức, không đúng cách  Đất nông nghiệp bị ô nhiễm nghiêm trọng

12

Ảnh hưởng các nguồn ngoại lai

2. Ô nhiễm đất nông nghiệp

- Do phân hóa học  Tập quán sử dụng phân Bắc, phân chuồng tươi trong canh tác nông nghiệp còn phổ biến.

 Ở ĐBSCL, phân tươi được coi là nguồn thức ăn cho cá. Phân Bắc và phân chuồng tươi đổ trực tiếp xuống ao hồ, mương lạch để nuôi cá.

Cây mai dương (cây ngưu ma vương, cây trinh nữ nhọn, cây mắc cỡ Mỹ, mắc mèo)

2. Ô nhiễm đất nông nghiệp

- Do nông dược (thuốc trừ sâu, nấm, cỏ, chuột..)

- Ở Việt Nam trên 300 loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng (có cả các loại thuốc bị cấm như Wolfatox, Monitor, DDT)

3. Cải tạo đất Nông nghiệp

Đất bị ô nhiễm do chất thải nguy hại (Lê Văn Khoa, 2005)

 Quy hoạch sử dụng đất  Canh tác hợp lí  Ứng dụng công nghệ sinh thái để khôi phục

rừng

13

“hút” các nguyên tố kim loại nặng trong đất như

asen, đồng, kẽm…

TV "ăn kim loại nặng"

Cải xoong

B. Đất ngập nước

Khả năng hấp thu lượng kim loại nặng (chì) cao gấp 100 lần bình thường

 Công ước Ramsar, ĐNN gồm: những

vùng đầm lầy than bùn, những vực nước tự nhiên hay nhân tạo, ngạp tạm thời hay thường xuyên, nước đứng hay nước chảy, nước ngọt, lợ hay mặn kể cả những vực nước có độ sâu không quá 6m khi triều thấp.

VN có 42 khu ĐNN

 Biến động về diện tích: chặt phá rừng  Biến động về chất lượng MT: do chất thải,

nhiễm dầu, sử dụng chất hủy diệt khai thác thủy sản…

14

Tài liệu tham khảo

1. Địa lý tự nhiên Việt Nam, Vũ Tự Lập, 2004 2. Địa lý tự nhiên Việt Nam (phần khái quát),

 Như vậy, đất Việt Nam có thể phân loại theo 19 nhóm lớn và 54 đơn vị đất. Nhóm đất feralit chiếm ưu thế tuyệt đối (65,2%). Đại diện là các loại đất feralit đỏ vàng hay đỏ nâu hình thành trên tất cả các nham thạch từ đá biến chất.

PGS PTS Đặng Duy Lợi, PTS Nguyễn Thục Chu, 1999

 Nhóm đất có tầm quan trọng cho đời sống dân cư là đất

3. Giáo trình Tài nguyên đất MT – Lê Văn

Khoa, 2001

phù sa tập trung tại các châu thổ lớn, nhỏ từ bắc chí nam, quan trọng nhất là châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long.

 Vấn đề sử dụng và khai thác tài nguyên đất trong tương lai.

85

15