Tin học đại cương Introduction to Information Technology
Bộ môn Kĩ Thuật Dạy Học
Khoa Công Nghệ Thông Tin Email: ____________________ Website: ____________________
Chương 3: Viết và trình bày báo cáo nghiên cứu ở dạng văn bản
Septemper 00, 2011
2
Nhóm tác giả Email: ___________________ Website: ___________________
Tin Học Đại Cương
Chương 3
Viết và trình bày báo cáo nghiên cứu ở dạng văn bản
3
Nội dung chính
Chương 1:
Viết và trình bày báo cáo nghiên cứu ở dạng văn bản
Giới thiệu một số phần mềm soạn thảo văn bản thông
dụng
Nguyên tắc soạn thảo văn bản tiếng Anh, tiếng Việt
Các kỹ thuật định dạng nâng cao
Kỹ năng đọc và viết một báo cáo khoa học
4
Các kỹ thuật định dạng cơ bản
3.4 Các kỹ thuật định dạng nâng cao
3.4.1 Style & Heading:
Style là kỹ thuật tạo các kiểu định dạng chung để có thể áp dụng cho nhiều vùng văn bản khác nhau. Các kiểu Style thường được gán vào Heading, là các định dạng chuẩn cho các cấp văn bản.
Ưu điểm:
Tạo sự thống nhất và xuyên xuốt trong toàn văn bản. Dễ hiệu chỉnh: khi chỉnh sửa trên Style bất kỳ thì toàn bộ
văn bản có dùng Style đó sẽ tự động thay đổi theo.
Thích hợp cho việc tạo các cấp văn bản (Heading) và tạo
5
mục lục.
3.4.1 Style & Heading:
Trong MsWord2003
Trong MsWord2007 [Home] /Styles
6
[Format] /Styles and Formatting… Tạo mới Style thông qua hộp thoại Style
3.4.2 Bullets & Numbering
Các kỹ thuật tạo Bullets & Numbering
Trong MsWord 2003
Trong MsWord 2007 [Home] /chọn Bullet hoặc Numbering
7
[Format]/Bullets & Numbering…
3.4.2 Bullets & Numbering
Các kỹ thuật tạo Bullets & Numbering
Trong OpenOffice
8
[Format]/Bullets & Numbering
3.4.2 Bullets & Numbering
9
3.4.2 Bullets & Numbering
Đánh số cho các Level (Heading)
Kỹ thuật này cho phép đánh số và định dạng vùng đánh
10
số cho từng cấp Heading.
3.4.3 Tạo mục lục tự động
Các bước tạo mục lục tự động
Khai báo các kiểu Style cho các Heading.
Gắn chỉ mục vào các Heading
11
Ra lệnh tạo mục lục
3.5 Kỹ năng đọc và viết một báo cáo khoa học
Thế nào là một bài báo khoa học (paper)? Kỹ năng đọc paper. Kỹ năng trình bày paper.
"Học kiến thức phải giỏi suy nghĩ, suy nghĩ, lại suy nghĩ. Chính nhờ cách ấy tôi đã trở thành nhà khoa học"
EINSTEIN
Hình -nguồn: thongtinphapluatdansu.wordpress.com
12
3.5.1 Thế nào là một bài báo khoa học?
Bài báo khoa học (“scientific paper” hay “paper”) là bài báo có nội
journal) đã qua hệ thống bình duyệt (peer-review) của tập san.
Nội dung bài báo khoa học
dung khoa học được công bố trên tập san khoa học (scientific
Giá trị khoa học của một bài báo tùy thuộc phần lớn vào nội dung
+ Ý tưởng mới hay cũ
+ Công trình lớn hay phát hiện nhỏ
+ Phạm vi nghiên cứu rộng hay hẹp,…
của bài báo. Tùy vào nội dung và sự đóng góp cho khoa học:
13
mà bài báo được phân theo loại và thang đánh giá từ cao đến
thấp.
Loại paper
Bình duyệt Có, mức cao nhất.
Nội dung - Kết quả một công trình nghiên cứu, hay đề ra một phương pháp mới, một ý tưởng mới, hay một cách diễn dịch mới.
Original contributions (đóng góp nguyên thủy)
-Những phương pháp/ cách diễn dịch mới để tiếp cận một vấn đề cũ/phát hiện cũ. -Giải quyết một vấn đề rất hẹp hay báo cáo một phát hiện nhỏ nhưng quan trọng
Có, mức độ không cao bằng original contributions.
Short communications (nghiên cứu ngắn)
Reviews (bài điểm báo)
-Để viết được điểm báo, tác giả phải đọc tất cả những bài báo liên quan, tóm lược lại cũng như đề ra định hướng nghiên cứu cho chuyên ngành.
-Thường không bình duyệt hoặc có nhưng không chặt chẽ như original contribution.
14
Bình duyệt
-
-
Nội dung Bài do các chuyên gia viết để bình luận cho các original contribution Bài do bạn đọc phản hồi về các bài báo khoa học
Loại paper Bài xã luận (editorials) Thư cho tòa soạn (letters to the editor)
-
- Nhóm 1: bản tin khoa học (proceedings papers): nội dung là tóm tắt một công trình nghiên cứu
bản
Bài báo trong các kỉ yếu, hội nghị
- Nhóm 2: tóm lược (abstracts): báo cáo sơ bộ những phát hiện hay phương pháp nghiên cứu mới
15
Tập san khoa học và hệ số ảnh hưởng
Giá trị khoa học của một bài báo phụ thuộc vào:
+ Nội dung + Tập san công bố cũng đóng một vai trò quan trọng.
Uy tín và giá trị của một tập san thường được đánh giá qua hệ số ảnh hưởng (Impact Factor hay IF). IF được tính dựa vào số lượng bài báo công bố và tổng số lần những bài báo đó được tham khảo hay trích dẫn (citations).
IF cao cho biết tạp san có uy tín và ảnh hưởng cao. Công bố một bài báo trên tập san có hệ số IF cao có thể đồng nghĩa với mức độ quan trọng và tầm ảnh hưởng của bài báo cũng cao.
16
! Nhưng cũng có trường hợp ngoại lệ như: một bài báo viết về phương pháp phân tích thống kế trong di truyền học công bố trên tập san Behavior Genetics (với IF thấp hơn 2), nhưng được trích dẫn và tham khảo hơn 10.000 lần trong 20 năm sau đó!
Cơ chế bình duyệt
Mục đích chính là đánh giá và kiểm tra các bài báo khoa
học trước khi chấp nhận cho công bố trên một tạp chí
khoa học và còn được ứng dụng trong việc duyệt những
đơn xin tài trợ cho nghiên cứu.
Sau khi tác giả gửi bản thảo, bài báo sẽ được bình
duyệt bởi những chuyên gia, giáo sư có cùng chuyên
môn với tác giả và am hiểu về vấn đề mà bài báo quan
tâm. Kết quả bình duyệt được gửi về cho tổng biên tập
tập san.
17
3.5.2 Kỹ năng đọc một bài báo khoa học
Một bài báo khoa học:
Cung cấp những thông tin về công trình ta đang nghiên cứu.
Biết được vấn đề đó đã được giải quyết đến đâu.
Tránh nghiên cứu lại những vấn đề đã được nghiên cứu
Một số gợi ý khi đọc paper
thành công.
Đọc phần tóm tắt trước (abtract) để chọn paper có nội dung
phù hợp với hướng nghiên cứu cá nhân.
Nên chọn các paper được xuất bản bởi các tạp san uy tín.
18
Khi có nhiều bài báo cùng hướng nghiên cứu ưu tiên chọn đọc các paper theo thứ tự tác giả có uy tín lớn đến nhỏ. Với cùng một tác giả, nên ưu tiên đọc các paper theo thứ tự thời gian xuất bản từ mới đến cũ.
3.5.3 Kỹ năng trình bày một bài báo khoa học.
Phần lớn các tạp chí khoa học ở Mỹ đều áp dụng một
dạng thức chuẩn cho các bài báo khoa học bao gồm
những mục sau:
Tựa bài (Title):
Tóm tắt (Summary or Abstract)
Giới thiệu (Introduction)
Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu (Materials and Methods)
Kết quả (Results)
Diễn giải và Phân tích kết quả (Discussion)
Phần cảm ơn (Acknowledgements) hay Tài liệu tham khảo (Reference)
19
3.5.3 Kỹ năng trình bày một bài báo khoa học.
Tựa bài (Title):
Tựa bài thường từ 10 –15 từ, phản ánh nội dung chính
của bài viết. (Một tựa bài tốt là đề cập thẳng vấn đề muốn
giải quyết và dùng những từ chủ yếu (keywords) để những
ai nghiên cứu trong cùng một lĩnh vực có thể nhận biết
Sau tựa bài là tên tác giả (ghi chú chức danh, học hàm
được).
học vị, nơi làm việc, địa chỉ email và còn ghi tên người
biên tập, ngày nhận bài và ngày chấp thuận đăng – tùy
20
vào từng tạp chí).
3.5.3 Kỹ năng trình bày một bài báo khoa học.
Tóm tắt (Summary or Abstract)
Mục đích của phần tóm tắt là giúp độc giả nhận biết bài
viết có phù hợp với đề tài họ đang quan tâm không.
Nội dung ngắn gọn (từ 100 đến 200 từ) nêu ra mục đích
của bài viết, dữ liệu trình bày và kết luận chính của tác
giới thiệu ngắn về bài viết.
21
giả. Có tạp chí (Nature và Science) xem phần này như lời
3.5.3 Kỹ năng trình bày một bài báo khoa học.
Giới thiệu (Introduction)
Trong phần này,
tác giả xác định đề tài nghiên cứu,
phác thảo mục tiêu nghiên cứu và cung cấp cho độc giả
đầy đủ cơ sở khoa học để hiểu biết phần còn lại của bài
22
viết.
3.5.3 Kỹ năng trình bày một bài báo khoa học.
Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu (Materials and
Methods)
Mục này còn được gọi là Experimental details (Dữ liệu thử
nghiệm) hay Theoretical basis (Cơ sở lý thuyết). Dữ liệu
thu thập được và phương pháp nghiên cứu của tác giả
23
được trình bày ở đây.
3.5.3 Kỹ năng trình bày một bài báo khoa học.
Kết quả (Results)
Mục này tóm tắt những kết quả thử nghiệm và không đề
cập đến ý nghĩa của chúng. Dữ liệu được trình bày theo
24
bảng biểu, đồ thị hình vẽ, hình ảnh v.v…
3.5.3 Kỹ năng trình bày một bài báo khoa học.
Diễn giải và Phân tích kết quả (Discussion) trình bày
một trong hai mục đích:
Diễn giải phân tích kết quả, những ưu điểm và hạn
chế, tách bạch rõ ràng dữ liệu và suy luận.
Mối liên hệ giữa kết quả nghiên cứu của tác giả với
những phát hiện khác trong các nghiên cứu trước đó.
Điều này cho thấy đóng góp của tác giả bổ sung cho
lý thuyết và kiến thức, hay điều chỉnh những sai sót
của các đề tài nghiên cứu trước đó.
25
3.5.3 Kỹ năng trình bày một bài báo khoa học.
Phần cảm ơn (Acknowledgements)
hay Tài liệu tham khảo (Reference)
Người viết cảm ơn những người đã cộng tác nghiên cứu
với mình và liệt kê tất cả tài liệu đã trích dẫn trong bài viết.
Cách trình bày theo thứ tự, tên tác giả, tác phẩm, năm
tháng, nơi xuất bản v.v.. có thể khác nhau giữa các tạp
26
chí (trước sau, in nghiêng, in đậm v.v..).
THE END
27