Chương 4
Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế toán trong đơn vị kế toán
Chương này giúp người học: - Nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc tổ chức xử lý, hệ thống
hóa thông tin kế toán
- Vận dụng các nội dung của tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin Kế toán tài chính trong tổ chức tính giá, tổ chức tài khoản và sổ kế toán
- Vận dụng các nội dung của tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin Kế toán quản trị phục vụ công tác lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định.
Nội dung
4.1 Nguyên tắc và yêu cầu tổ chức xử lý, hệ
thống hóa thông tin kế toán
4.2 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế
toán tài chính
4.3 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế
toán quản trị
4.1 Nguyên tắc và yêu cầu tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế toán
hóa
thông
tin
kế
4.1.1 Nguyên tắc tổ chức xử lý, hệ toán thống 4.1.2 Yêu cầu tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế toán
4.1.1 Nguyên tắc tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế toán 1. Phải tuân thủ khung pháp lí về kế toán:
luật Kế toán, VAS, chế độ kế toán…
2. Phải phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý của DN: hoạt động chuyên doanh hay kinh doanh tổng hợp, thị trường rộng hay hẹp, mô hình quản lí tập trung hay phân tán, sự phân cấp trong quản lí tài chính kế toán…
3. Phải đảm bảo cung cấp thông tin về tình
hình DN: tình hình tài sản, công nợ, vốn chủ, hoạt độn g KD, các dòng tiền… của DN
4. Phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả
4.1.2 Yêu cầu tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế toán
1. Phải có sự phân định rõ ràng : xác định rõ trách nhiệm cũng như pham vi công việc cần thực hiện giữa bộ phận KTTC và KTQT, giữa bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng có liên quan;
2. Phải phù hợp với trình độ năng lực chuyên môn của
cán bộ nhân viên quản lí, kế toán và điều kiện ứng dụng CNTT trong DN;
3. Phải đảm bảo độ tin cậy, kịp thời, đầy đủ, trung thực,
khách quan
4.2 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế
toán tài chính
4.2.1 Tổ chức vận dụng phương pháp tính giá 4.2.2 Tổ chức vận dụng phương pháp tài khoản 4.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
4.2.1 Tổ chức vận dụng phương pháp tính giá 1. Xác định đối tượng tính giá 2. Các loại giá cần xác định 3. Các nguyên tắc kế toán ảnh hưởng tới tính
giá
4. Tổ chức xây dựng các mô hình tính giá phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động KD, mô hình quản lí của DN
1. Xác định đối tương tính giá: a/ Đối tượng tính giá là tài sản Tài sản được hình thành qua các khâu kinh
doanh khác nhau
Tài sản hình thành trong khâu mua Tài sản hình thành trong nội bộ DN như sản
xuất, đầu tư xây dựng
Chuyển loại tài sản: từ TSCĐ<-> CCDC
BĐS chủ SHSD<->BĐSĐT<-
>HHBĐS Đánh giá lại tài sản
1. Xác định đối tương tính giá:
b/ Đối tượng tính giá là quá trình hoạt động
Hoạt động đầu tư TC Hoạt động tiêu thụ
2. Các loại giá cần xác định Giá gốc Giá thị trường Giá trị hợp lí Giá trị hiện tại Một số loại giá khác
4.2.2 Tổ chức vận dụng phương pháp tài khoản 1. Xây dựng danh mục hệ thống TK áp dụng cho
DN
2. Tổ chức quá trình thu nhận, xử lí và hệ thống hóa
thông tin
3. Xác định các đối tượng kế toán phát sinh trong giao dịch, xây dựng qui trình thu nhận, xử lí, tổng hợp hệ thống hóa thông tin theo phương pháp TK
1 Xây dựng danh mục hệ thống TK áp dụng cho
DN
- Dựa trên các căn cứ: + Hệ thống TK đã lựa chọn + Yêu cầu quản lí nội bộ + Đặc điểm hoạt động kinh doanh, mô hình tổ chức quản lí, sự phân cấp trong quản lí tài chính kế toán
4.2.2 Tổ chức vận dụng phương pháp tài khoản 1. Xây dựng danh mục hệ thống TK áp dụng cho DN: Lựa chọn chế độ kế toán áp dụng: căn cứ vào các chế độ kế toán hiện hành đang có hiệu lực và qui định của BTC để lựa chọn CĐKT đơn vị cần áp dụng. Ví dụ DN có qui mô lớn sẽ áp dụng CĐKT theo TT 200/2014; DN qui mô nhỏ sẽ áp dụng CĐKT theo TT 133/2016
Lựa chọn các TK trong hệ thống: căn cứ vào hệ thống TK đã qui định trong CĐKT đã lựa chọn để lựa chọn các TK đơn vị sẽ sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD của đơn vị.
Ví dụ DN chuyên về SX thuần túy không có hoạt động thương mại sẽ không sử dụng các TK về hàng hóa như TK 156, TK 5111
1 Xây dựng danh mục hệ thống TK áp dụng cho
DN
- Nội dung: + Xây dưng danh mục TK cần sử dụng + Xây dưng danh mục TK chi tiết cho KTTC, mã hóa TK phục vụ ứng dụng CNTT - Ví dụ: TK Doanh thu: Mở chi tiết theo
Doanh thu bán hàng trong và ngoài hệ thống Doanh thu bán của công ty và các chi nhánh Doanh thu bán nội địa và xuất khẩu Doanh thu bán theo từng thị trường… vv…. Trên cơ sở đó thực hiện mã hóa phù hợp với mức độ ứng dụng CNTT trong toàn hệ thống
Trong trường hợp NN không qui định chế độ kế toán cũng như hệ thống TK thống nhất thì đơn vị kế toán căn cứ vào: “Nguyên lí về phương pháp TK kế toán” Đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lí Phân cấp trong quản lí kinh doanh, phân cấp
trong quản lí tài chính kế toán…
để thiết kế hệ thống TK tổng hợp, chi tiết cũng như mã hóa TK phù hợp áp dụng cho đơn vị. Ví dụ các TK “tiền” TK “tồn kho” TK “thu nhập” TK “chi phí”.. Nội dung công dụng kết cấu TK, mối quan hệ giưa các TK phải đúng nguyên lí kế toán, việc qui ước về số hiệu sẽ do đơn vị chủ động.
2. Tổ chức quá trình thu nhận, xử lí và hệ
thống hóa thông tin
- Về tổ chức quá trình thu nhận thông tin: đơn vị cần xác định mối liên hệ với các bộ phân có liên quan trong cung cấp thông tin ban đầu, qui định về quan hệ tiếp nhận chuyển giao các thông tin ban đầu giữa bộ phận chức năng và bộ phận kế toán.
- Xây dựng mô hình và thực hiện quá trình xử lí và
hệ thống hóa thông tin:
+ Nếu tổ chức kế toán thủ công: căn cứ vào năng lực trình độ của KTV và hệ thống TK đã thiết kế xây dưng để phân công người thực hiện nhiệm vụ xử lí hệ thống hóa thông tin trên các TK kế toán tổng hợp và chi tiết + Nếu tổ chức kế toán trên máy VT với phần mềm kế toán được ứng dụng cần có sự phân quyền trong quá trình khai báo cập nhập thông tin trên hệ thống, loại bỏ các bút toán trùng trong quá trình nhập liệu trên hệ thống TK, tổng hợp hệ thống hóa thông tin
3. Xác định các đối tượng kế toán phát sinh trong giao dịch, xây dựng qui trình thu nhận, xử lí, tổng hợp, hệ thống hóa thông tin theo phương pháp TK: Kế toán cần nhận dạng, xác đinh các đối tượng kế toán liên quan trong giao dịch kinh tế kế toán cần xử lí.
Trên cơ sở các giao dịch kinh tế đã được xác
định cần qui định các TK sử dung để ghi nhận, lập ĐK
Qui định việc đối chiếu số phát sinh, số dư của các TK giao dịch theo nguyên tắc phải bằng nhau. Ví dụ
4.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
1. Xây dựng danh mục hệ thống sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết
2. Lựa chọn và thiết kế hệ thống sổ kế toán 3. Xây dựng qui trình ghi sổ kế toán 4. Tổ chức người làm kế toán
1. Xây dựng danh mục hệ thống sổ kế toán tổng
hợp và chi tiết:
- Trên cơ sở hệ thống TK tổng hợp và chi tiết đơn vị đã xây dựng để mở hệ thống sổ TK phù hợp - Đáp ứng yêu cầu quản lí của đơn vị để mở các
sổ kế toán. Ví dụ mở sổ chi tiết công nợ phải thu phải trả theo dõi cho từng khách hàng hoặc chủ nợ.
- Danh mục sổ cần được khai báo trên hệ thống
2. Lựa chọn và thiết kế hệ thống sổ kế toán: - Sổ kế toán được thiết kế nhiều kiểu khác nhau như sổ ghi theo thời gian hay hệ thống, sổ kết cấu nhiều cột hay bàn cờ, sổ tổng hợp, sổ chi tiết…
- Căn cứ vào yêu cầu quản lí, yêu cầu xử lí và
cung cấp thông tin đơn vị thiết kế mẫu sổ để xử lí và hệ thống hóa thông tin
- Ví dụ: thông tin cần cung cấp về tiền tệ, hàng
tồn kho là những thông tin chi tiết hàng ngày, vì vậy sổ tiền, sổ tồn kho… cần thiết kế ghi theo thời gian và hệ thống
3. Xây dựng qui trình ghi sổ kế toán: - Tổ chức kế toán thủ công: cần xây dụng qui trình ghi sổ từ khâu mở sổ đầu kì, tiếp nhận chứng từ, ghi sổ trong kì, thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu với các sổ kế toán liên quan định kì và cuối kì, khóa sổ kế toán cuối kì
3. Xây dựng qui trình ghi sổ kế toán: - Tổ chức kế toán trên máy: sổ kế toán đã được thiết kế sẵn trên hệ thống vì vậy việc ghi sổ kế toán là không đặt ra.
Cần chú ý: + Thao tác trên phần mềm kế toán là việc khai báo đầy đủ chính xác tên các sổ kế toán, cập nhật thông tin ban đầu vào các sổ + Các chứng từ đã được kiểm tra , theo sự phân quyền thực hiện cập nhất thông tin trên màn hình, việc ghi sổ do phần mềm thực hiện. + Cuối kì KTV thực hiên các kĩ thuật kế toán nhằm loại bỏ các bút toán trùng trong quá trình nhập liệu trên hệ thống sổ kế toán + Thực hiện in sổ kế toán tùy theo hình thức sổ kế toán đơn vị đã lựa chọn (nếu có)
4. Tổ chức người làm kế toán: người thực hiện
ghi sổ, người kiểm tra đối chiếu
- Tổ chức kế toán thủ công - Tổ chức kế toán máy
4.3 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế toán quản trị 4.3.1 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác lập kế hoạch 4.3.2 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin trong quá trình thực hiện 4.3.3 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác kiểm tra 4.3.4 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác ra quyết định
4.3.1 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác lập kế hoạch
Nhiệm vụ của từng cấp quản trị: - Đối với nhà quản trị cấp cao: lập ra các kế
hoạch/hoạch định các mục tiêu tổng thể và dài hạn của tổ chức, các phương thức thực hiện mục tiêu, những thay đổi của các mục tiêu trong từng thời kì, các nguồn lực sử dụng để đạt được mục tiêu, các chính sách huy động, sử dụng và thanh toán các nguồn lực đó.
- Đối với nhà quản trị cấp trung gian hay cấp cơ sở: lập kế hoạch chi tiết ở từng cấp tương ứng để cùng thực hiện mục tiêu chung…
4.3.1 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác lập kế hoạch
Nội dung tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác lập kế hoạch/hoạch định bao gồm: Tổ chức nhận diện, phân loại chi phí Tổ chức lựa chọn mô hình xác định chi phí, giá thành
phù hợp
Tổ chức xây dựng định mức chi phí cho từng loại sản
phẩm, dịch vụ, công việc
Tổ chức lựa chọn mô hình lập dự toán phù hợp Tổ chức lập dự toán chi tiết Tổ chức lập dự toán tổng thể
Mối liên hệ giữa tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác lập kế hoạch/hoạch định gắn với từng cấp quản trị
Dữ liệu
Nhà quản trị cấp cơ sở Nhà quản trị cấp trung gian Nhà quản trị cấp cao
- Xây dựng ĐMCF - Lập dự toán chi tiết - Dự toán lập theo từng năm/quý/tháng…
- Tổng hợp Dự toán/KH theo bộ phận, TTTN…. - Dự toán lập theo từng năm/quý/tháng… - Phê duyệt DT/KH tổng thể - Phương thức thực hiện KH; - Các nguồn lực đầu tư, sử dụng …
4.3.2 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin trong quá trình thực hiện
Thông tin thực hiện là những thông tin phản ánh các hoạt động, các giao dịch kinh tế thực tế đã xảy ra. Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin trong quá trình thực hiện của KTQT thường dựa vào cách thức xử lý, hệ thống hóa thông tin của KTTC.
Các thông tin thực hiện được phản ánh trên các chứng từ kế toán, được ghi nhận vào các tài khoản kế toán tổng hợp và chi tiết, trình bày thông tin trên các báo cáo theo các nguyên tắc nhất định.
4.3.2 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin trong quá trình thực hiện
Tổ chức thu nhận thông tin trong quá trình thực hiện của
KTQT là tổ chức thiết lập hệ thống các chứng từ kế toán, phản ánh vào các sổ kế toán và lập các báo cáo phục vụ mục đích quản trị.
Mục đích quản trị có thể là quản trị theo TTTN, theo sản phẩm, nhóm hàng, ngành hàng, lĩnh vực kinh doanh, khu vực kinh doanh, bộ phận kinh doanh.
Tùy thuộc vào mục đích quản trị mà tổ chức thu nhận thông tin được thực hiện tương ứng để đáp ứng yêu cầu.
4.3.2 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin trong quá trình thực hiện
Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin quá trình thực hiện bao gồm Tổ chức phản ánh các giao dịch kinh tế phát sinh vào các
chứng từ kế toán theo mục đích quản trị
Tổ chức thiết kế các TKKT chi tiết, sổ kế toán cho từng đối
tượng theo mục đích quản trị
Tổ chức ghi nhận các chứng từ vào TK sổ kế toán theo
những nguyên tắc kế toán nhất định
Tổ chức lập báo cáo KTQT theo mục đích quản trị cho cấp
quản trị cơ sở
Tổng hợp số liệu BCKTQT từ cấp quản trị cơ sở để lập BC KTQT cho cấp quản trị trung gian theo mục đích quản trị Tổng hợp số liệu báo cáo KTQT cấp quản trị trung gian để lập báo cáo KTQT toàn đơn vị kế toán theo mục đích quản
Mối liên hệ giữa tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin thực hiện gắn với từng cấp quản trị
Nhà QT cấp cơ sở
Nhà QT cấp cao
Nhà QT cấp trung gian
Chi phí
Tài khoản ,
Doanh thu CT: FXK, Bảng lương, HĐGTGT,Pc hi… HĐGTGT, HĐ bán hàng
sổ kế toán tổng hợp
Hàng TK THS L THS L
Gia o dịch kinh tế PS TSCĐ
PNK,PXK … HĐGTGT, Biên bản bàn giao…
Tiền Pthu,Pchi,Bá o nợ, báo có
Báo cáo KTQT tổng thể về kết quả thực hiện, nguồn lực đầu tư, sử dụng
vv…vv vv…vv & sổ kế toán chi tiết Liên quan
Báo cáo KTQT thực hiện của từng lĩnh vực, bộ phận hoạt động, từng TTTN …. Tháng /quý/ năm
Báo cáo thực hiện tình hình CFSX, sản lượng SX, TKho, lượng tiêu thụ, Báo cáo CFBH, Kết quả Theo SF, nhóm ….
4.3.3 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác kiểm tra/kiểm soát, đánh giá
Chức năng kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo các kết quả thực tế được thực hiện đúng như kế hoạch đã đặt ra, và đánh giá nhằm xác định trách nhiệm của từng bộ phận đối với kết quả thực hiện.
Kiểm tra, kiểm soát và đánh giá được thực hiện ở các cấp
quản trị.
Căn cứ để kiểm tra/kiểm soát, đánh giá: là các báo cáo kế
hoạch và báo cáo thực tế
Công cụ để kiểm tra/kiểm soát, đánh giá: phân tích biến
động, tính toán xác định chênh lệch và tìm nguyên nhân, xác định trách nhiệm
Kết quả của việc kiểm tra/kiểm soát, đánh giá là các báo cáo phân tích biến động và những đánh giá, dự báo
4.3.3 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác kiểm tra/kiểm soát, đánh giá
Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin trong quá trình kiểm tra/kiểm soát, đánh giá bao gồm : Tổ chức phân tích so sánh đối chiếu giữa thông tin thực hiện với thông tin kế hoạch ở từng cấp quản trị về cùng một đối tượng, xác định chênh lệch giữa số thực hiện với số kế hoạch, tìm nguyên nhân
Tổ chức điều chỉnh kịp thời cho thực tiễn hoạt động
trong kì hoặc điều chỉnh cho kế hoạch của năm sau.
Mối liên hệ giữa tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác kiểm tra/kiểm soát, đánh giá gắn với từng cấp quản trị
Thông tin thực hiện Thông tin Kế hoạch
Báo cáo PT biến động của từng lĩnh vực, bộ phận hoạt động, từng TTTN…. Tháng/quý/năm
Nhà QT cấp cơ sở Nhà QT cấp trung gian Nhà QT cấp cao
Báo cáo PT biến động tình hình CFSX, sản lượng SX, TKho, lượng tiêu thụ, CFBH, CFQL, Kết quả Theo SF, nhóm….
Báo cáo PT biến động tổng thể về kết quả thực hiện, nguồn lực đầu tư, sử dụng
4.3.4 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác ra quyết định
Xử lý thông tin phục vụ cho việc ra quyết định được thực hiện theo từng hình huống cụ thể của nhà quản trị.
Trên cơ sở tổng hợp các dữ liệu kế hoạch,
dữ liệu thực hiện và các dự báo tương lai để ra các quyết định quản trị phù hợp ở từng cấp quản trị
KH SXKD
Ra
Quyết định chiến lược/ Dài hạn
Nhà QT cấp cao
Thực hiện
quy ết
Nhà QT cấp trung gian
Quyết định tác nghiệp/ Ngắn hạn
Nhà QT cấp cơ sở
định
Kiểm tra/KS & đánh giá
4.3.4 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác ra quyết định
Quá trình điều hành hoạt động là quá trình nhà quản trị đưa ra
các quyết định điều hành.
Nhà quản trị cấp cao ra các quyết định chiến lược/dài hạn Nhà quản trị cấp trung gian và cấp cơ sở ra quyết định mang
tính tác nghiệp/ngắn hạn.
Nhìn chung, các quyết định quản trị đa dạng, như QĐ về đầu tư, sử dụng phân bổ nguồn lực, QĐ về giá bán SF phù hợp từng trường hợp cụ thể, QĐ tự SX hay mua ngoài, QĐ tiếp tục kinh doanh hay loại bỏ một bộ phận, QĐ nên bán ngay NTF hay tiếp tục SX thành TF rồi bán……
4.3.4 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác ra quyết định
Thứ nhất, Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác ra quyết định tác nghiệp/Ngắn hạn Các quyết định tác nghiệp/ngắn hạn là những quyết định mà nhà quản trị cấp trung gian và cấp cơ sở đưa ra có tính chất thường xuyên trong quá trình điều hành hoạt động. Đặc điểm:
Ảnh hưởng chủ yếu đến thu nhập trong thời gian ngắn hạn nên phương án lựa chọn phù hợp cho quyết định ngắn hạn là lợi nhuận mà DN sẽ thu được trong kì cao hơn các phương án khác.
Thường gắn với việc sử dụng và tận dụng năng lực
sản xuất hiện có.
Thường bỏ qua khái niệm thời giá của tiền tệ
4.3.4 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác ra quyết định
Căn cứ vào cơ sở thông tin và kỹ thuật xử lý để lựa chọn quyết định, có thể chia các quyết định tác nghiệp/ngắn hạn thành 3 nhóm Nhóm 1: Nhóm quyết định dựa trên các ứng dụng của mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận (CVP) Nhóm 2: Nhóm quyết định về định giá sản phẩm dựa
vào thông tin chi phí
Nhóm 3: Nhóm quyết định dựa vào lựa chọn các thông
tin thích hợp
4.3.4 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác ra quyết định
Thứ hai, Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác ra quyết định chiến lược/Dài hạn Quyết định dài hạn là những quyết định đòi hỏi một lượng vốn đầu tư tương đối lớn, thời gian đầu tư lâu dài nên chúng thường có bản chất dài hạn. Như Quyết định mua máy mới để làm giảm chi phí Quyết định đầu tư vào các TSCĐ khác nhau Quyết định mở rộng quy mô kinh doanh để tăng thu nhập, quyết định nên mua hay nên thuê MMTB...., Quyết định cải tổ một bộ phận hay toàn bộ quy trình sản xuất, quyết định tiếp tục nắm giữ vốn hay thoái vốn đầu tư….
Các quyết định này khi thực hiện sẽ làm thay đổi kết cấu đầu tư, thay đổi cách phân bổ nguồn lực
4.3.4 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác ra quyết định
Các quyết định dài hạn thường có đặc điểm: Quyết định dài hạn thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn và
thời gian đầu tư lâu dài
Quyết định dài hạn không phải lúc nào cũng vì mục tiêu
lợi nhuận
Quyết định dài hạn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố vĩ
mô và vi mô nền kinh tế.
4.3.4 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác ra quyết định
Nguồn thông tin sử dụng để ra quyết định Các thông tin phi tài chính như chính sách kinh tế của
nhà nước; thị trường tiêu thụ và sự cạnh tranh để dự án đầu tư tạo ra lợi thế riêng; Lãi tiền vay đầu tư và chính sách thuế đối với dự án; Sự tiến bộ của khoa học công nghệ...
Các thông tin tài chính liên quan tới dự án đầu tư: Dự
toán vốn đầu tư
4.3.4 Tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin phục vụ công tác ra quyết định
Để đưa ra được các quyết định chiến lược/dài hạn phải dựa trên các phương pháp nhất định, theo đó, việc xử lý thông tin phục vụ quyết định dài hạn phụ thuộc vào các phương pháp ra quyết định. Cụ thể như sau: Phương pháp hiện giá thuần (NPV) Phương pháp kì hoàn vốn (TPB) phương pháp tỉ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian