BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
BÀI GIẢNG TÓM TẮT
KINH TẾ VĨ MÔ 1
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
ĐĂK LĂK, 2020
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
1.1.1. Kinh tế học
Bất cứ chế độ xã hôi nào con người cũng phải đối mặt với 2 vấn đề:
Nhu cầu của con người về tiêu dùng sản phẩm vật chất và phi vật chất
vô hạn và không bao giờ thoả mãn được.
Các nguồn lực của sản xuất lại có hạn, khan hiếm và có thể sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau.
Do đó để tồn tại không còn cách nào khác con người phải tiến hành lực
chọn phương thức phân bổ nguồn lực khan hiếm đó sao cho việc sử dụng tài nguyên
đó là có hiệu quả nhất.
nhiều định nghĩa về kinh tế học nhưng với những nội dung hiện nay của
môn học có thể chấp nhận một định nghĩa ngắn gọn như sau:
Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu xem hội sử dụng như thế nào
nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra những hàng hoá cần thiết phân phối
cho các thành viên của xã hội (P.Samuelson)
Kinh tế học nghiên cứu cách thức xã hôi giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản: sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai (David Begg)
Kinh tế học các tính chất của môn khoa học hội nói chung của môn
kinh tế nói riêng:
Không sự chính xác tuyệt đối: những con số, hàm số, quan hệ định
lượng trong kinh tế học đều mang tính ước lượng trung bình từ thực tế.
Chủ quan: Với cùng một hiện tượng kinh tế nếu đứng trên những quan
điểm khác nhau có thể đưa ra những kết luận kinh tế khác nhau. Trong thực
tế sự tranh cãi giữa các trường phái kinh tế, luôn sự mâu thuẫn giữa
các quan điểm kinh tế.
Kinh tế học nghiên cứu các hiện tượng hoạt động kinh tế dưới hai góc độ:
một góc độ bộ phận như một hộ gia đình, một nghiệp, một ngành sản xuất hoặc
một thị trường dẫn tới việc hình thành Kinh tế học vi mô; và hai là góc độ của toàn bộ
nền kinh tế dẫn tới việc hình thành Kinh tế học vĩ mô.
1.1.2 Kinh tế học vi mô
2
Kinh tế học vi mô nghiên cứu, phân tích và lựa chọn các vấn đề cơ bản của các
đơn vị kinh tế đơn lẻ. Các đơn vị này bao gồm: người sản xuất (doanh nghiệp), người
tiêu dùng (hộ gia đình), các nhà đầu tư, các chủ đất, . . .
Kinh tế học vi nghiên cứu hành vi lựa chọn ra quyết định của các
nhân trong sản xuất, tiêu dùng sự tác động qua lại giữac cá nhân trong nền kinh
tế nhằm tối đa hoá lợi ích kinh tế cá nhân trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan
của nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Kinh tế học vĩ mô
Kinh tế một phân ngành của kinh tế học nghiên cứu sự vận động
những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Là môn khoa học nghiên cứu nền kinh tế như một tổng thể thống nhất.
Do vậy, kinh tế vĩquan tâm đề cập đến các vấn đề: Sản lượng (GDP, GNP,
. . .) tăng trưởng kinh tế, việcm và thất nghiệp, giá cả lạm phát, đầu tiết
kiệm, cán cân thanh toán quốc tế tỷ giá hối đoái, hệ thống thuế, . . . trong tổng thể
nền kinh tế.
Nhiệm vụ của Kinh tế học phối hợp với các môn khoa học kinh tế
khác giúp người đọc hiểu được sự hoạt động của nền kinh tế, xác định các vấn đề của
nền kinh tế trong mỗi giai đoạn, hiểu được các nguyên nhân hậu quả của mỗi vấn
đề của kinh tế vĩ mô, đề xuất các giải pháp cho mỗi vấn đề đó.
1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Đối tượng
Từ khái niệm về Kinh tế học mô ta thấy đối tượng nghiên cứu của Kinh tế
là: Nền kinh tế sự hoạt động của nền kinh tế. Cụ thể c hộ gia đình, các
hãng sản xuất, Chính phủ sự tương tác một cách tổng quát giữa các chủ thể kinh tế
này.
Nói cách khác kinh tế học nghiên cứu sự lựa chọn của mỗi quốc gia
trước những vấn đề kinh tế hội bản như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất
nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hoá bản, sự phân phối nguồn lực phân phối thu
nhập giữa các thành viên trong xã hội.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Kinh tế một b phận của kinh tế học, khi nghiên cứu Kinh tế
người ta sử dụng 2 phương pháp:
1.2.2.1. Phương pháp diễn dịch
Từ rất u các n kinh tế đã sử dụng phương pháp diễn dịch họ vẫn còn
tiếp tục sử dụng phương pháp này. Chẳng hạn trường phái Tân cổ điển đưa vào hai
tiền đề là: Mục tiêu của người tiêu dùng tối đa hóa lợi ích mục tiêu của người
3
sản xuất tối đa hóa lợi nhuận. Từ đó các nhà kinh tế Tân cổ điển đã suy diễn ra các
quy tắc và các quy luật kinh tế.
Mặc không phải tất cả các quy tắc quy luật được suy diễn như vậy đều
đúng trong thực tiễn, nhưng trong lịch sử đã rất nhiều các quy luật kinh tế được
nhận biết hoàn toàn từ những suy luận trực giác của các nhà kinh tế.
1.2.2.2. Phương pháp quy nạp
Ngày nay do sự trợ giúp của công nghệ thông tin, sự phát triển của khoa học
thống đặc biệt sự ra đời của môn học Kinh tế ợng, các nhà kinh tế thường
xuyên sử dụng phương pháp quy nạp.
Với phương pháp này các nhà kinh tế t ra những kết luận từ việc phân tích
nhiều dữ liệu quan sát được.
Những kết luận như vậy thường nhiều giá trị khoa học hơn phù hợp với
thực tiễn vì nó được đúc kết từ những quan sát thực nghiệm.
Nhờ kết quả của các cuộc điều tra thống thực nghiệm các n kinh tế
học có thể ước lượng các hàm số - thiết lập mối quan hệ giữa các biến số trên cơ sở đó
xây dựng các hình cho phép tả sự hoạt động của nền kinh tế dự báo một số
kết quả của các hoạt động đó.
1.3. HỆ THỐNG KINH TẾ VĨ MÔ
nhiều cách tả hoạt động của nền kinh tế. Theo cách tiếp cận hệ thống,
nền kinh tế được xem như là một hệ thống gọi là hệ thống kinh tế vĩ mô.
Người khởi xướng cách tiếp cận này là Samuelson, nhà kinh tế học người Mỹ đã
đưa ra sơ đồ hệ thống kinh tế vĩ mô như sau:
1.3.1. Các yếu tố đầu vào
Đầu vào là nhóm các yếu tố tác động có trước khi diễn ra quá trình sản xuất.
Các yếu tố đầu vào chia làm 2 nhóm:
Nhóm các yếu tố phi kinh tế: i nguyên thiên nhiên, dân số, khí hậu,
chiến tranh, thiên tai …
Nhóm các yếu t kinh tế: các chính sách kinh tế của Nhà nưc như chính sách
về thuế, chính sách nông nghiệp, cnh sách thu hút vn đu tư, nhm điều
chỉnh hộp đen kinh tế vĩ mô ng tới các mục tiêu đnh tc.
ĐẦU VÀO
4
ĐẦU RA
HỘP ĐEN
1.3.2. Các yếu tố đầu ra
Đầu ra kết quả của quá trình công nghệ hay c nghiệp bao gồm các yếu tố
như sản lượng, việc làm, giá cả, xuất nhập khẩu, . . . .Đó là các biến do hoạt động của
hộp đen kinh tế vĩ mô tạo ra.
1.3.3 Hộp đen kinh tế vĩ mô
Đây là yếu tố trung tâm của hệ thống (nền kinh tế vĩ mô)
Hộp đen kinh tế một quá trình công nghệ hay c nghiệp để biến c yếu tố
đầu vào thành sản phẩm đầu ra.
Hoạt động của hộp đen như thế nào sẽ quyết định chất lượng đầu ra.
Hai lực lượng quyết định chất lượng của đầu ra là tổng cầu và tổng cung.
1.3.3.1 Tổng cầu (AD – Aggregate Demand)
a. Khái niệm:
Tổng cầu tổng khối lượng hàng hoá dịch vụ các tác nhân trong nền
kinh tế muốn mua khả năng mua tại các mức giá khác nhau,c yếu tố khác
không đổi trong một thời kỳ nhất định.
Các tác nhân trong nền kinh tế bao gồm:
Nền kinh tế giản đơn: Hộ gia đình và doanh nghiệp.
AD = C + I
Nền kinh tế đóng: Hộ gia đình, doanh nghiệp và Chính phủ.
AD = C + I + G
Nn kinh tế m: H gia đình, doanh nghip, Chính ph và khu vc nước ngoài.
AD = C + I + G + NX
b. Đường tổng cầu theo giá
Hình 1.1: Đồ thị đường tổng cầu
Y
P
AD
5