intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tóm tắt kinh tế vĩ mô 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:104

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Tóm tắt kinh tế vĩ mô 1" bao gồm những nội dung chính như sau: Khái quát về kinh tế học vĩ mô; đo lường sản lượng quốc gia; tổng cầu và chính sách tài khóa; tiền tệ và chính sách tiền tệ; kết hợp chính sách tài khóa và tiền tệ trong nền kinh tế;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tóm tắt kinh tế vĩ mô 1

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN BÀI GIẢNG TÓM TẮT KINH TẾ VĨ MÔ 1 (LƯU HÀNH NỘI BỘ) ĐĂK LĂK, 2020
  2. CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT KINH TẾ HỌC VĨ MÔ 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG 1.1.1. Kinh tế học Bất cứ chế độ xã hôi nào con người cũng phải đối mặt với 2 vấn đề: Nhu cầu của con người về tiêu dùng sản phẩm vật chất và phi vật chất là vô hạn và không bao giờ thoả mãn được. Các nguồn lực của sản xuất lại có hạn, khan hiếm và có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Do đó để tồn tại không còn cách nào khác là con người phải tiến hành lực chọn phương thức phân bổ nguồn lực khan hiếm đó sao cho việc sử dụng tài nguyên đó là có hiệu quả nhất. Có nhiều định nghĩa về kinh tế học nhưng với những nội dung hiện nay của môn học có thể chấp nhận một định nghĩa ngắn gọn như sau: Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu xem xã hội sử dụng như thế nào nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra những hàng hoá cần thiết và phân phối cho các thành viên của xã hội (P.Samuelson) Kinh tế học nghiên cứu cách thức xã hôi giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai (David Begg) Kinh tế học có các tính chất của môn khoa học xã hội nói chung và của môn kinh tế nói riêng: Không có sự chính xác tuyệt đối: những con số, hàm số, quan hệ định lượng trong kinh tế học đều mang tính ước lượng trung bình từ thực tế. Chủ quan: Với cùng một hiện tượng kinh tế nếu đứng trên những quan điểm khác nhau có thể đưa ra những kết luận kinh tế khác nhau. Trong thực tế có sự tranh cãi giữa các trường phái kinh tế, luôn có sự mâu thuẫn giữa các quan điểm kinh tế. Kinh tế học nghiên cứu các hiện tượng và hoạt động kinh tế dưới hai góc độ: một là góc độ bộ phận như một hộ gia đình, một xí nghiệp, một ngành sản xuất hoặc một thị trường dẫn tới việc hình thành Kinh tế học vi mô; và hai là góc độ của toàn bộ nền kinh tế dẫn tới việc hình thành Kinh tế học vĩ mô. 1.1.2 Kinh tế học vi mô 2
  3. Kinh tế học vi mô nghiên cứu, phân tích và lựa chọn các vấn đề cơ bản của các đơn vị kinh tế đơn lẻ. Các đơn vị này bao gồm: người sản xuất (doanh nghiệp), người tiêu dùng (hộ gia đình), các nhà đầu tư, các chủ đất, . . . Kinh tế học vi mô nghiên cứu hành vi lựa chọn và ra quyết định của các cá nhân trong sản xuất, tiêu dùng và sự tác động qua lại giữa các cá nhân trong nền kinh tế nhằm tối đa hoá lợi ích kinh tế cá nhân trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. 1.1.3. Kinh tế học vĩ mô Kinh tế vĩ mô là một phân ngành của kinh tế học nghiên cứu sự vận động và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Là môn khoa học nghiên cứu nền kinh tế như một tổng thể thống nhất. Do vậy, kinh tế vĩ mô quan tâm đề cập đến các vấn đề: Sản lượng (GDP, GNP, . . .) và tăng trưởng kinh tế, việc làm và thất nghiệp, giá cả và lạm phát, đầu tư và tiết kiệm, cán cân thanh toán quốc tế và tỷ giá hối đoái, hệ thống thuế, . . . trong tổng thể nền kinh tế. Nhiệm vụ của Kinh tế học vĩ mô là phối hợp với các môn khoa học kinh tế khác giúp người đọc hiểu được sự hoạt động của nền kinh tế, xác định các vấn đề của nền kinh tế trong mỗi giai đoạn, hiểu được các nguyên nhân và hậu quả của mỗi vấn đề của kinh tế vĩ mô, đề xuất các giải pháp cho mỗi vấn đề đó. 1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.2.1. Đối tượng Từ khái niệm về Kinh tế học vĩ mô ta thấy đối tượng nghiên cứu của Kinh tế vĩ mô là: Nền kinh tế và sự hoạt động của nền kinh tế. Cụ thể là các hộ gia đình, các hãng sản xuất, Chính phủ và sự tương tác một cách tổng quát giữa các chủ thể kinh tế này. Nói cách khác kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự lựa chọn của mỗi quốc gia trước những vấn đề kinh tế và xã hội cơ bản như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hoá và tư bản, sự phân phối nguồn lực và phân phối thu nhập giữa các thành viên trong xã hội. 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu Kinh tế vĩ mô là một bộ phận của kinh tế học, khi nghiên cứu Kinh tế vĩ mô người ta sử dụng 2 phương pháp: 1.2.2.1. Phương pháp diễn dịch Từ rất lâu các nhà kinh tế đã sử dụng phương pháp diễn dịch và họ vẫn còn tiếp tục sử dụng phương pháp này. Chẳng hạn trường phái Tân cổ điển đưa vào hai tiền đề là: Mục tiêu của người tiêu dùng là tối đa hóa lợi ích và mục tiêu của người 3
  4. sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận. Từ đó các nhà kinh tế Tân cổ điển đã suy diễn ra các quy tắc và các quy luật kinh tế. Mặc dù không phải tất cả các quy tắc và quy luật được suy diễn như vậy đều đúng trong thực tiễn, nhưng trong lịch sử đã có rất nhiều các quy luật kinh tế được nhận biết hoàn toàn từ những suy luận trực giác của các nhà kinh tế. 1.2.2.2. Phương pháp quy nạp Ngày nay do sự trợ giúp của công nghệ thông tin, sự phát triển của khoa học thống kê và đặc biệt là sự ra đời của môn học Kinh tế lượng, các nhà kinh tế thường xuyên sử dụng phương pháp quy nạp. Với phương pháp này các nhà kinh tế rút ra những kết luận từ việc phân tích nhiều dữ liệu quan sát được. Những kết luận như vậy thường có nhiều giá trị khoa học hơn và phù hợp với thực tiễn vì nó được đúc kết từ những quan sát thực nghiệm. Nhờ kết quả của các cuộc điều tra thống kê thực nghiệm mà các nhà kinh tế học có thể ước lượng các hàm số - thiết lập mối quan hệ giữa các biến số trên cơ sở đó xây dựng các mô hình cho phép mô tả sự hoạt động của nền kinh tế và dự báo một số kết quả của các hoạt động đó. 1.3. HỆ THỐNG KINH TẾ VĨ MÔ Có nhiều cách mô tả hoạt động của nền kinh tế. Theo cách tiếp cận hệ thống, nền kinh tế được xem như là một hệ thống gọi là hệ thống kinh tế vĩ mô. Người khởi xướng cách tiếp cận này là Samuelson, nhà kinh tế học người Mỹ đã đưa ra sơ đồ hệ thống kinh tế vĩ mô như sau: ĐẦU VÀO ĐẦU RA HỘP ĐEN 1.3.1. Các yếu tố đầu vào Đầu vào là nhóm các yếu tố tác động có trước khi diễn ra quá trình sản xuất. Các yếu tố đầu vào chia làm 2 nhóm: Nhóm các yếu tố phi kinh tế: Tài nguyên thiên nhiên, dân số, khí hậu, chiến tranh, thiên tai … Nhóm các yếu tố kinh tế: các chính sách kinh tế của Nhà nước như chính sách về thuế, chính sách nông nghiệp, chính sách thu hút vốn đầu tư, … nhằm điều chỉnh hộp đen kinh tế vĩ mô hướng tới các mục tiêu định trước. 4
  5. 1.3.2. Các yếu tố đầu ra Đầu ra là kết quả của quá trình công nghệ hay tác nghiệp bao gồm các yếu tố như sản lượng, việc làm, giá cả, xuất nhập khẩu, . . . .Đó là các biến do hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô tạo ra. 1.3.3 Hộp đen kinh tế vĩ mô Đây là yếu tố trung tâm của hệ thống (nền kinh tế vĩ mô) Hộp đen kinh tế là một quá trình công nghệ hay tác nghiệp để biến các yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra. Hoạt động của hộp đen như thế nào sẽ quyết định chất lượng đầu ra. Hai lực lượng quyết định chất lượng của đầu ra là tổng cầu và tổng cung. 1.3.3.1 Tổng cầu (AD – Aggregate Demand) a. Khái niệm: Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà các tác nhân trong nền kinh tế muốn mua và có khả năng mua tại các mức giá khác nhau, các yếu tố khác là không đổi trong một thời kỳ nhất định. Các tác nhân trong nền kinh tế bao gồm: Nền kinh tế giản đơn: Hộ gia đình và doanh nghiệp. AD = C + I Nền kinh tế đóng: Hộ gia đình, doanh nghiệp và Chính phủ. AD = C + I + G Nền kinh tế mở: Hộ gia đình, doanh nghiệp, Chính phủ và khu vực nước ngoài. AD = C + I + G + NX b. Đường tổng cầu theo giá P AD Y Hình 1.1: Đồ thị đường tổng cầu 5
  6. Đường tổng cầu theo giá là đường cong dốc xuống lồi về phía gốc tọa độ thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa giá cả và sản lượng. c. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cầu Biến nội sinh: Giá cả hàng hoá Biến ngoại sinh:  Sản lượng hay thu nhập (thu nhập thường xuyên và thu nhập dự đoán)  Sở thích  Chính sách kinh tế của chính phủ (chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách cho vay ưu đãi, chính sách thuế)  Tình hình kinh tế xã hội của đất nước  Hiệu ứng của cải d. Sự di chuyển và dịch chuyển của đường tổng cầu P A C P2 AD’ B P1 AD Y2 Y2 Y Hình 1.2: Sự di chuyển và dịch chuyển đường tổng cầu Đường tổng cầu di chuyển (hay sự trượt dọc theo đường tổng cầu) khi biến số nội sinh thay đổi (như giá cả hàng hoá dịch vụ) trên hình là sự di chuyển từ A đến B Đường tổng cầu dịch chuyển khi các biến số ngoại sinh thay đổi, nó có thể dịch chuyển sang trái (dịch chuyển giảm) hoặc sang phải (dịch chuyển tăng). Sự dịch chuyển trên hình là từ điểm A đến C. 1.3.3.2 Tổng cung (AS – Aggregate Suppy) a. Khái niệm 6
  7. Tổng cung là tổng khối lượng hàng hoá dịch vụ mà các tác nhân trong nền kinh tế có khả năng và sẵn sàng cung ứng trong nền kinh tế tương ứng với từng mức giá khác nhau, các yếu tố khác đã cho là không đổi trong một thời gian nhất định. b. Đường tổng cung theo giá P AS P2 P1 Y Y1 Y2 Hình 1.3: Đồ thị đường tổng cung theo giá Đường tổng cung theo giá là đường cong dốc lên thể hiện mối quan hệ đồng biếb giữa giá cả và sản lượng. Khi giá tăng lên một tí là lượng cung tăng lên nhưng tốc độ tăng giảm dần do nguồn lực là có giới hạn. c. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cung Biến nội sinh: Giá cả hàng hoá dịch vụ Biến ngoại sinh:  Chi phí sản xuất (lao động, vốn, công nghệ, thuế, … )  Chính sách của chính phủ (trợ cấp, thuế, ....) d. Sự di chuyển, dịch chuyển đường tổng cung 7
  8. P AS AS’ B P2 C A P1 Y Y1 Y2 Hình 1.4: Sự di chuyển và dịch chuyển đường tổng cung Tổng cung gắn với sản lượng tiềm năng mà sản lượng tiềm năng phụ thuộc vào lao động, vốn, khoa học công nghệ... Tổng cung di chuyển khi có sự thay đổi về giá cả hàng hoá và dịch vụ (thay đổi do sự thay đổi của các biến nội sinh) biểu hiện trên đồ thị là sự di chuyển từ A đến B. Tổng cung dịch chuyển khi có sự thay đổi của các biến ngoại sinh như sự thay đổi chính sách tài khoá, thay đổi chi phí sản xuất...Biểu hiện sự dịch chuyển trên đồ thị là sự dịch chuyển từ điểm B đến C. 1.3.3.3 Cân bằng tổng cung và tổng cầu Khi kết hợp tổng cung tổng cầu trên cung một hệ trục toạ độ ta sẽ xác định được cân bằng cung cầu. Tại đó ta có mức sản lượng cân bằng và mức giá cân bằng. là giá trị của toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ mà các doanh nghiệp trong nước muốn cung ứng cho nền kinh tế tại mỗi mức giá. Trong nền kinh tế tồn tại 3 trường hợp cân bằng sau: 8
  9. P AS P P AS ADA AS Eo Eo Po Po Eo Po AD AD Yo Yp Y Yp Y Yp Yo Y Cân bằng khiếm dụng Cân bằng toàn dụng Cân bằng trên mức toàn dụng Hình 1.5: Đồ thị 3 trường hợp cân bằng tổng cung, tổng cầu Trên đồ thị Yp là mức sản lượng tiềm năng, đó là mức sản lượng tối ưu mà nề kinh tế có thể đạt được trong điều kiện toàn dụng nhân công (sử dụng hợp lý các nguồn lực) mà không làm lạm phát tăng cao. Yo là sản lượng cân bằng, tại đó cầu hàng hoá dịch vụ đúng bằng cung hàng hoá và dịch vụ. 1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ VĨ MÔ Những vấn đề của một nền kinh tế là rất nhiều, tuy nhiên cho đến nay các nhà kinh tế vĩ mô gần như đều hướng các nghiên cứu vào mục đích giải thích và đề xuất các giải pháp cho bốn vấn đề chính yếu là: Lạm phát, thất nghiệp, chu kỳ kinh tế, thâm hụt (bao gồm thâm hụt ngân sách Chính phủ và thâm hụt cán cân thương mại) 1.4.1 Lạm phát Nền kinh tế có lạm phát khi giá cả hàng hoá và dịch vụ gia tăng gần như đồng loạt và liên tục. Khi giá cả phần lớn hàng hoá và dịch vụ giảm xuống đồng loạt, người ta nói nền kinh tế có giảm phát. Mức độ lạm phát được đo bằng tỷ lệ lạm phát, đó là tỷ lệ phần trăm tăng của mức giá hoặc chỉ số giá Chỉ số giá là tỷ lệ so sánh giữa số tiền phải trả để mua một giỏ hàng trong một năm hoặc một thời kỳ và số tiền phải trả để mua giỏ hàng đó vào năm gốc hoặc thời kỳ gốc 9
  10. Công thức tính tỷ lệ lạm phát Chỉ số giá năm hiện hành - Chỉ số giá năm trước Tỷ lệ lạm phát = x 100 Chỉ số giá năm hiện hành * Lạm phát và giá trị tiền tệ: Lạm phát làm giảm giá trị của tiền tệ, nếu nền kinh tế có lạm phát thì cùng với một số tiền chỉ có thể mua được một lượng hàng hoá ít hơn so với kỳ trước. Giá trị của tiền tệ giảm gần như theo cùng một tỷ lệ với tỷ lệ lạm phát Ngoài ra giá trị tiền tệ còn đươc đánh giá thông qua tỷ giá hối đoái. Lạm phát là hiện tượng phổ biến ở các nước, nhưng giữa các nước có tỷ lệ lạm phát khác nhau, sự khác nhau về tỷ lệ lạm phát trong một thời gian dài sẽ dẫn đến sự thay đổi tỷ giá hối đoái theo hướng nước nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn thì đồng tiền của nước đó sẽ bị giảm giá so với đồng tiền của nước kia. * Tác động của lạm phát - Làm cho tiền bị mất giá. - Tạo ra những thay đổi không được dự kiến của giá trị tiền tệ do lạm phát không dự đoán được. - Phân phối lại thu nhập. - Lạm phát là chi phí cơ hội của việc giữ tiền, khuyến khích gia tăng một cách vô ích một số giao dịch không cần thiết. 1.4.2. Thất nghiệp * Khái niệm: - Thất nghiệp hay mức thất nghiệp của nền kinh tế là số người lớn (trên 15 tuổi) không có việc làm và đang tìm việc làm. - Nhân dụng hay mức nhân dụng là số người lớn (trên 15 tuổi) đang có việc làm. - Lực lượng lao động hoặc dân số hoạt động là tổng cộng mức nhân dụng và mức thất nghiệp. - Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm của mức thất nghiệp tính trên lực lượng lao động. Vấn đề thất nghiệp ngày càng trở thành một vấn đề kinh tế xã hội khó giải quyết, các Chính phủ muốn theo dõi chặt chẽ sự tiến triển của nó để có những chính sách thích hợp do vậy nó có thể được đo lường hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm. 10
  11. * Tổn thất của thất nghiệp: một mức thất nghiệp cao gây ra những tổn thất cho xã hội thể hiện ở bốn khía cạnh: - Tổn thất về sản lượng và thu nhập - Làm xói mòn nguồn vốn con người - Làm gia tăng tội phạm và tệ nạn xã hội - Tổn thất về nhân phẩm 1.4.3. Chu kỳ kinh tế * Khái niệm: Chu kỳ kinh doanh (kinh tế) là sự dao động của GDP thực có tính chu kỳ quanh xu hướng tăng lên của sản lượng tiềm năng. Sản lượng Yr Một chu kỳ thực Đỉnh Yp C A B Đáy Thời gian Hình 1.6: Chu kỳ kinh tế Yr (Real Output) là sản lượng thực tế là mức sản lượng đang tồn tại trong thực tế. Yp (Potential Ouput) là sản lượng tiềm năng là mức sản lượng tối ưu mà nền kinh tế có thể đạt được trong điều kiện toàn dụng nhân công mà không làm lạm phát tăng quá cao. Sản lượng tiềm năng luôn có xu hướng tăng lên là do sự gia tăng của các yếu tố nguồn lực (dân số, tài nguyên, khoa học kỹ thuật, vốn). Một chu kỳ kinh tế gồm bốn giai đoạn nối tiếp nhau đó là: Giai đoạn sa sút (A B): là giai đoạn giảm sút nhịp độ hoạt động kinh tế, sản lượng thời kỳ sau thấp hơn sản lượng thời kỳ trước. Đáy (B): Là giai đoạn kết thúc giai đoạn sa sút. Đây là giai đoạn có mức sản lượng thấp nhất chu kỳ. Giai đoạn tiến triển (BC): là giai đoạn gia tăng nhịp độ hoạt động kinh tế (giai đoạn phục hồi), sản lượng tăng lên. Đỉnh (C): là điểm có mức sản lượng cao nhất chu kỳ, kết thúc giai đoạn phát triển để bắt đầu một giai đoạn sa sút mới. 11
  12. Chu kỳ kinh tế dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước và sự tác động của Chính phủ. Nền kinh tế suy thoái khi giai đoạn sa sút trở nên nghiêm trọng, khi nền kinh tế ở vào một thời kỳ mà GDP thực giảm quá nhiều so với kỳ trước người ta nói nền kinh tế đang bị khủng hoảng. Nền kinh tế tăng trưởng khi giai đoạn tiến triển kéo dài. * Tác động của chu kỳ kinh tế Biến động giá cả: Thời kỳ sản lượng tăng nhanh thì giá tăng và ngược lại thời kỳ sản lượng giảm sút thì giá giảm. Gây ra thất nghiệp và lạm phát:  Khi nền kinh tế suy thoái gây nên tình trạng thất nghiệp.  Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh gây nên tình trạng lạm phát 1.4.4. Thâm hụt Ngày nay thâm hụt (bao gồm thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân thương mại) trở thành một vấn đề thu hút nhiều nghiên cứu của các nhà kinh tế vĩ mô vì trong một số thời kỳ gần đây, thâm hụt trở thành căn bệnh kinh niên của nhiều nước, những hậu quả của nó không phải có thể nhanh chóng dễ dàng khắc phục được a) Thâm hụt Ngân sách Chính phủ: là chênh lệch thu (thuế) và chi ngân sách Ngân sách Chính phủ thặng dư hay thâm hụt phụ thuộc đáng kể vào chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn tiến triển thu nhập từ thuế khoá tăng trong khi chi tiêu của Chính phủ đặc biệt là trợ cấp thất nghiệp và bảo trợ xã hội giảm xuống do đó ngân sách thường thặng dư và ngược lại Giải pháp: Cân đối thu chi ngân sách Vay: o Trong nước: NHTW (phát hành tiền), dân chúng (trái phiếu Chính phủ) o Vay nợ nước ngoài, tìm các nguồn viện trợ... b) Thâm hụt cán cân thương mại Cán cân thương mại là chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Nếu xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu cán cân thương mại thặng dư (còn gọi là xuất siêu) và ngược lại cán cân thương mại thâm hụt (còn gọi là nhập siêu). Giải pháp: Tăng giá trị xuất khẩu và giảm giá trị nhập khẩu Tăng tỷ giá hối đoái 12
  13. Thực hiện các biện pháp khác c) Thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế Cán cân thanh toán quốc tế là một bảng kết toán tổng hợp toàn bộ các luồng buôn bán hàng hóa và dịch vụ, các luồng chu chuyển vốn và tài sản giữa các công dân và Chính phủ một nước với phần còn lại của thế giới. Cán cân thanh toán quốc tế có hình thức như một tài khoản bao gồm bên có và bên nợ. Bên có: Phản ảnh những hoạt động mạng tính chất xuất khẩu, thu ngoại tệ. Bên nợ: Phản ảnh những hoạt động mạng tính chất nhập khẩu, tiêu ngoại tệ. Cán cân thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong cán cân thanh toán quốc tế Giải pháp: Tăng cán cân thương mại Thu hút vốn đầu tư nước ngoài Biện pháp khác 1.5 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ MÔ 1.5.1. Tổng sản phẩm quốc dân và tăng trưởng kinh tế Tổng sản phẩm quốc dân là một chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia sản xuất ra trong một thời kỳ (thường là 1 năm) bằng các yếu tố sản xuất của mình. Đây là thước đo cơ bản hoạt động của nền kinh tế. Tổng sản phẩm quốc dân tính theo giá hiện hành là tổng sản phẩm quốc dân danh nghĩa (GNPn) Tổng sản phẩm quốc dân tính theo giá cố định là tổng sản phẩm quốc dân thực tế (GNPr) Tỷ lệ tăng tổng sản phẩm quốc dân thực tế gọi là sự tăng trưởng kinh tế (g) GNPr ( t ) GNPr ( t 1) g= 100 GNPr ( t 1) Trong đó: GNPr(t): tổng sản phẩm quốc dân thực tế năm nghiên cứu GNPr(t-1): tổng sản phẩm quốc dân thực tế năm liền trước năm nghiên cứu 1.5.2 Chu kỳ kinh doanh (kinh tế) và sự thiếu hụt sản lượng Sự thiếu hụt sản lượng chính là độ chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng và sản lượng thực tế. Sự thiếu hụt sản lượng còn gọi là lỗ hổng GNP 1.5.3 Tăng trưởng và thất nghiệp Tăng trưởng và thất nghiệp là 2 biến số có mối quan hệ nghịch 13
  14. Khi nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Như vạy tăng trưởng nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm đi. Arthur Okun là nhà kinh tế học người Mỹ. Vào những năm 1960 Ông đã nghiên cứu và khẳng định tăng trưởng kinh tế có xu hướng làm giảm thất nghiệp vì khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ sử dụng nhiều hơn các loại đầu vào trong đó có lao động. Mối quan hệ định lượng giữa thất nghiệp và sản lượng thể hiện qua 4 chỉ tiêu là sản lượng thực tế (Yt), sản lượng tiềm năng (Yp), tỷ lệ thất nghiệp thực tế (Ut), tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (Un). Mối quan hệ này được thể hiện qua 2 cách: Cách 1: Nếu sản lượng thực tế (Yt) thấp hơn sản lượng tiềm năng (Yp) 2% thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế (Ut) sẽ cao hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (Un) là 1% Giả sử Yt < Yp là x % thì Ut > Un là x/2 % Yp Yt 100 Do đó Ut = Un + x/2 % = Un + * % Yp 2 Yp Yt Công thức: Ut Un * 50% Yp Cách 2: Nếu tỷ lệ tăng của sản lượng thực tế lớn hơn tỷ lệ tăng của sản lượng tiềm năng là 2,5% thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế (Ut) sẽ giảm bớt 1%. Gọi y là tỷ lệ tăng của sản lượng thực tế ở năm t so với năm (t-1) P là tỷ lệ tăng của sản lượng tiềm năng ở năm t so với năm (t-1) u là tỷ lệ tăng của thất nghiệp ở năm t so với năm (t-1) Yt (t ) Yt (t 1) y *100 Yt (t 1) Yp(t ) Yp(t 1) p *100 Yp(t 1) u = Ut(t) - Ut(t-1) => Ut(t) = Ut(t-1) + u Tỷ lệ tăng của sản lượng thực tế y lớn hơn tỷ lệ tăng của sản lượng tiềm năng p là (y - p)% thì thất nghiệp thực tế sẽ thay đổi một lượng là: 1% * ( y p) u 0,4( y p) 2,5% Ut(t) = Ut(t-1) - 0,4 (y - p) Ví dụ 1: Với Yp =1000, Yt = 900, Un = 6% thì Ut = ? Ví dụ 2: Giả sử thất nghiệp năm 1998 bằng 9%. Từ năm 1998 đến năm 2000 sản lượng tiềm năng tăng thêm 9%, sản lượng thực tế tăng thêm 13,35%. Tỷ lệ thất nghiệp năm 2000 là bao nhiêu? 1.5.4 Tăng trưởng và lạm phát Mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát là mối quan hệ thuận 14
  15. Tăng trưởng tăng  lạm phát tăng Tăng trưởng giảm  lạm phát giảm 1.5.5 Lạm phát và thất nghiệp Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp là mối quan hệ nghịch, trong ngắn hạn có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp nghĩa là khi lạm phát cao dẫn đến thất nghiệp giảm và ngược lại. 1.5.6 Chu kỳ kinh doanh và thất nghiệp Nhiều quan sát thực nghiệm cho thấy thất nghiệp biến động ngược chiều với chu kỳ kinh doanh. Trong giai đoạn sa sút, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Trong giai đoạn tiến triển tỷ lệ thất nghiệp giảm. Tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất vào thời kỳ đỉnh. Cao nhất vào thời kỳ đáy. 1.5.7 Chu kỳ kinh doanh và lạm phát Các quan sát thực nghiệm cho thấy, một cách tổng quát vào những thời kỳ mà GDP thực cao hơn xu hướng của nó thì tỷ lệ lạm phát cao và ngược lại tuy nhiên mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và chênh lệch của GDP thực so với xu hướng của nó là rất không chặt chẽ. 1.6 MỤC TIÊU VÀ CÔNG CỤ TRONG KINH TẾ VĨ MÔ 1.6.1 Các mục tiêu kinh tế vĩ mô Thành tựu kinh tế vĩ mô của một nước thường được đánh giá thông qua 3 dấu hiệu chủ yếu là ổn định, tăng trưởng và công bằng xã hội; muốn vậy các chính sách kinh tế vĩ mô phải hướng tới các mục tiêu cụ thể sau: 1.6.1.1 Mục tiêu sản lượng Thước đo sản lượng toàn diện là tổng sản phảm quốc dân (GNP). Cụ thể là GNP thực tế tăng nhanh, ổn định và vững chắc (Yo tăng tiến sát đến Yp) 1.6.1.2 Mục tiêu công ăn việc làm Đạt tỷ lệ công ăn việc làm cao không phải chỉ đơn thuần là một mục tiêu kinh tế mà còn ảnh hưởng lớn về tâm lý, xã hội. Tạo được nhiều công ăn việc làm, làm giảm thất nghiệp không tự nguyện, duy trì ở mức thất nghiệp tự nhiên. 1.6.1.3 Mục tiêu ổn định giá cả Đảm bảo ổn định giá cả trong điều kiện thị trường tự do hoạt động, giá cả không tăng cũng không giảm quá nhanh. Giá cả do thị trường tự do quyết định là một cách có hiệu quả để tổ chức sản xuất và làm cho thị trường đáp ứng được thị hiếu của nhân dân. 1.6.1.4 Mục tiêu kinh tế đối ngoại 15
  16. Ổn định tỷ giá hối đoái Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế 1.6.1.5 Mục tiêu phân phối công bằng Đây là một trong những mục tiêu quan trọng của các quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế. Sự phân phối thu nhập khó thực hiện được công bằng bởi trong xã hội mọi người có thể khác nhau về quyền sở hữư tài sản, khác nhau về năng lực, khác nhau về trình độ. Thị trường không thể giải quyết hiệu quả vấn đề công băng nên chinh phủ phải có các công cụ (thuế) nhằm phân phối lại thu nhập. 1.6.2 Các chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu Muốn thực hiện các mục tiêu đề ra Chính phủ cần có những công cụ nhất định để thay đổi tình trạng của một nền kinh tế bao gồm các chính sách: 1.6.2.1 Chính sách tài khóa Chính sách tài khoá là chính sách Chính phủ sử dụng thuế khoá và chi tiêu của Chính phủ tác động vào nền kinh tế để hướng nền kinh tế đạt được những mục tiêu đã định với 2 công cụ là chi tiêu của chính phủ và thuế 1.6.2.2 Chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ là chính sách Chính phủ sử dụng các công cụ về mức cung tiền và lãi suất tác động vào nền kinh tế để hướng nền kinh tế đạt được những mục tiêu đã định (khuyến khích hay hạn chế đầu tư). 1.6.2.3 Chính sách thu nhập Chính sách thu nhập bao gồm hàng loạt các biện pháp mà chính phủ sử dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả để kiềm chế lạm phát với các công cụ như: giá, lương, những chỉ dẫn chung để ấn định tiền công và giá cả, những pháp lý ràng buộc sự thay đổi giá cả và tiền lương, . . . Ngoài ra chính phủ còn sử dụng những công cụ mềm dẻo như việc hướng dẫn, khuyến khích bằng thuế thu nhập. 1.4.2.4 Chính sách kinh tế đối ngoại Đây là chính sách nhằm ổn định tỷ giá hối đoáivà giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp nhận được thông qua nhiều công cụ như quản lý tỷ giá hối đoái, áp đặt chính sách kiểm soát ngoại thương, thuế quan, . . . Mục đích của chính sách này là duy trì sự cân bằng trên các thị trường ngoại hối và giữ cho xuất khẩu và nhập khẩu không đi chệch hướng. 16
  17. 17
  18. CHƯƠNG 2: ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA 2.1 TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN VÀ TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI 2.1.1 Khái niệm Tổng sản phẩm quốc dân (GNP = Gross National Product) là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm) bằng các yếu tố sản xuất của mình. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP = Gross Domestic Product) là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trên phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). * Phân biệt hàng hóa và dịch vụ trung gian và hàng hóa và dịch vụ cuối cùng: Hàng hóa và dịch vụ trung gian bao gồm nguyên, nhiên, vật liệu; năng lượng; bán thành phẩm và các dịch vụ mua ngoài như vận tải, bưu điện, ngân hàng, . . . được dùng làm đầu vào cho việc sản xuất ra hàng hóa và được sử dụng hết trong quá trình sản xuất đó. Do đó giá trị của hàng hóa trung gian được chuyển hết vào giá trị của thành phẩm. Hàng hóa và dịch vụ cuối cùng là những hàng hóa và dịch vụ bán cho người sử dụng cuối cùng như hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu; hoặc dùng làm đầu vào cho sản xuất nhưng được sử dụng nhiều lần như máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác. Dùng thước đo tiền tệ để đo lường giá trị sản phẩm là một thuận lợi vì thông qua giá cả thị trường có thể cộng giá trị các loại hàng hoá có hình thức và nội dung vật chất khác nhau. Tuy nhiên giá cả lại là một thước đo co giãn làm cho giá triu của các chỉ tiêu này tăng nhanh chóng trong khi giá trị thực của chúng tăng rất ít hoăch không tăng. Để khắc phục nhược điểm này người ta thường dùng cặp khái niệm: Tổng sản phẩm quốc dân danh nghĩa (GNPn) và tổng sản phẩm quốc dân thực tế (GNPr) GNPn Chỉ số lạm phát D (Deflation) còn gọi là chỉ số giá cả D = GNPr 2.1.2 Mối liên hệ giữa GDP và GNP Sự khác nhau giữa GNP và GDP là: GNP được tính theo giá trị sản xuất của công dân một nước dù công dân nước đó định cư ở bất kỳ nước nào, còn GDP được tính trên phạm vi lãnh thổ một nước bất kể công dân đó là của nước nào. GDP gồm 2 phần thu nhập: Phần do công dân trong nước sản xuất ra tại trong nước (G). 18
  19. Phần do công dân nước ngoài sản xuất ra tại trong nước (thu nhập từ các yếu tố nơi khác)(G1). GNP gồm 2 phần thu nhập: Phần do công dân trong nước sản xuất ra tại trong nước (G). Phần do công dân trong nước sản xuất ra tại nước ngoài (thu nhập từ các yếu tố sản xuất) (G2).  GNP = G + G2  GDP = G + G1  Thu nhập ròng từ nước ngoài (ký hiệu là NIA - Net Income Abroad) NIA = G2 – G1 Ta có thể biểu diễn hai chỉ tiêu GNP và GDP qua công thức GNP = GDP + NIA Có 3 trường hợp xảy ra: NIA = 0: G2 = G1 = 0  Nền kinh tế đóng NIA < 0 (GNP < GDP) Thường là các quốc gia đang phát triển NIA > 0 (GNP > GDP)  Thường là các quốc gia phát triển NIA thường chiếm tỷ lệ nhỏ so với GDP nên GNP phụ thuộc chủ yếu vào GDP chứ không phải là NIA. Mặt khác, trong thực tế GDP thông dụng hơn nên khi xem xét các biến số khác trong nền kinh tế người ta thường sử dụng GDP chứ không phải GNP. 2.1.3 Ý nghĩa Phản ánh quy mô của nền kinh tế Đo lường mức sống của dân cư 2.2 TÍNH GDP 2.2.1 Một số khái niệm cơ bản - Khấu hao (De - Decreciation) là khoản tiền dùng để bù đắp giá trị hao mòn của tài sản cố định (TSCĐ). - TSCĐ có những loại tài sản có giá trị lớn và được sử dụng trong thời gian dài. - Đầu tư (I - Investment) là khoản tiền dùng để mua sắm các loại tài khoản tư bản như: máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho bãi … cộng với chênh lệch hàng tồn kho. - Tiêu dùng (C - Consumption) là lượng tiền mà hộ gia đình dùng để mua hàng hóa và dịch vụ phục vụ tiêu dùng. - Thu nhập khả dụng (DI - Disposible Income) là lượng thu nhập cuối cùng mà hộ gia đình có toàn quyền sử dụng theo ý thích cá nhân. 19
  20. - Tiết kiệm (S - Savings) là phần còn lại của thu nhập khả dụng sau khi tiêu dùng. - Thuế trực thu (Td - direct taxes) là loại thuế trực tiếp đánh vào thu nhập. - Thuế gián thu (Ti - indirect taxes) là những loại thuế gián tiếp đánh vào thu nhập. - Chi mua hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ (G – Government Spending on goods and survices) là những khoản chi tiêu của Chính phủ đáp ứng lại bằng một lượng hàng hóa hay dịch vụ nào đó. - Chi chuyển nhượng (Tr – Transfer payments) là những khoản chi tiêu của Chính phủ không đòi hỏi bất cứ lượng hàng hóa hay dịch vụ nào đối lưu trở lại. - Xuất khẩu (X - export) là lượng tiền thu được do bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài. - Nhập khẩu (M - import) là lượng tiền dùng để mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài. - Tiền lương (w - wages) là lượng thu nhập nhận được do cung cấp sức lao động. - Tiền thuê (r - rent) là khoản thu nhập có được do cho thuê nhà cửa đất đai và các loại tài sản khác. - Tiền lãi (i - interest) là thu nhập nhận được do cho vay tính theo mức lãi suất nhất định. - Lợi nhuận (Pr - profit) là khoản thu nhập còn lại của xuất lượng sau khi trừ đi các chi phí sản xuất. 2.2.2. Sơ đồ chu chuyển kinh tế Sơ đồ chu chuyển kinh tế là sơ đồ mô tả lượng hàng hóa dịch vụ và lượng tiền tệ luận chuyển giữa các chủ thể kinh tế với nhau. Để phục vụ cho việc nghiên cứu phương pháp tính GDP ta chỉ cần sử dụng lượng tiền tệ tham gia vào sơ đồ chu chuyển kinh tế có 4 thành phần kinh tế là: a. Hộ gia đình Cung cấp các yếu tố sản xuất cho các doanh nghiệp (sức lao động, tài sản cho thuê, vốn, những sáng kiến kinh doanh, kinh nghiệm quản lý)  Nhận thu nhập do các doanh nghiệp trả (tiền lương, tiền lãi, lợi nhuận …). Sử dụng một phần thu nhập để chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ (do các doanh nghiệp cung cấp)  Lượng chi tiêu trở về tay chủ doanh nghiệp cung ứng hàng tiêu dùng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2