CHƯƠNG 2
KHUÔN MẪU QUỐC TẾ VỀ KIỂM TOÁN
VÀ DỊCH VỤ ĐẢM BẢO
CHƯƠNG 2
2.1. Khái niệm ýnghĩa của khuôn mẫu
2.2. Quá trình phát triển của khuôn mẫu quốc tế về
kiểm toán dịch vụ đảm bảo
2.3. Nội dung khuôn mẫu quốc tế về kiểm toán & dịch
vụ đảm bảo
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của khuôn mẫu
Khuôn mẫu QT về kiểm toán dịch vụ đảm bảo quy định
hướng dẫn cách hiểu mục tiêu các yếu tố của một dịch vụ đảm
bảo cũng như xác định các loại dịch vụ phải tuân thủ Chuẩn mực
kiểm toán quốc tế (ISA), Chuẩn mực quốc tế về dịch vụ soát xét
(ISRE) Chuẩn mực quốc tế về cam kết đảm bảo (ISAE) (sau đây
gọi tắt theo Tiêu chuẩn đảm bảo)
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của khuôn mẫu
- Khuôn mẫu này không phải chuẩn mực, do đó, không quy định hướng dẫn bất cứ
yêu cầu, nguyên tắc bản hoặc thủ tục cần thiết nào đối với việc thực hiện dịch vụ kiểm
toán, dịch vụ soát xt các dịch vụ đảm bảo khác.
- Một báo cáo dịch vụ đảm bảo không được tuyên bố rằng dịch vụ đã tuân thủ theo Khuôn
mẫu QT về kiểm toán dịch vụ đảm bảo phải đề cập đến các chuẩn mực về hợp đồng
dịch vụ đảm bảo liên quan.
- Mỗi chuẩn mực về hợp đồng dịch vụ đảm bảo bao gồm các mục tiêu, yêu cầu, hướng dẫn
áp dụng, các phụ lục, phần giới thiệu các định nghĩa nhất quán với Khuôn khổ này
được áp dụng cho dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xt dịch vụ đảm bảo khác.
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của khuôn mẫu
*Đối tượng áp dụng:
(a) KTV: KTV những người thực hiện hợp đồng dịch vụ đảm bảo, bao gồm thành viên
Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ, KTV hành nghề các thành viên
khác trong nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ trong hầu hết các trường hợp, bao gồm cả
doanh nghiệp kiểm toán.;
(b) Các đối tượng khác liên quan đến hợp đồng dịch vụ đảm bảo, kể cả đối tượng sử
dụng báo cáo dịch vụ đảm bảo đối tượng thuê dịch vụ đảm bảo (bên thuê dịch vụ);
(c) Ban soạn thảo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong quá trình xây dựng ban hành
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét, chuẩn
mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo các tài liệu hướng dẫn.