TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
I. Đánh giá trong giáo dục
*/ Khái niệm: Đánh giá là việc thu thập thông tin một cách hệ thống và đưa ra nhận định dựa trên cơ sở các thông tin thu được.
(Theo Owen & Roger, 1999)
I. Đánh giá trong giáo dục
*/ Khái niệm (tt.): Đánh giá (Assessement): là quá trình trình bày, thu thập, tích hợp và cung cấp thông tin một cách có hệ thống giúp cho việc đưa ra nhận định, phán xét hay gán giá trị theo một thang đo nhất định cho một học sinh/SV, một lớp học, một chương trình đào tạo…để từ đó đưa ra những quyết định liên quan đến các đối tượng này
(theo Đỗ Hạnh Nga, 2004.)
I. Đánh giá trong giáo dục
*/ Khái niệm (tt.): Trắc nghiệm (Test): là một công cụ hay phương pháp có hệ thống dùng để đo lường mẫu hành vi, một số năng lực trí tuệ của học sinh/SV hoặc để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo hay thái độ của học sinh.
(theo Đỗ Hạnh Nga, 2004.)
I. Đánh giá trong giáo dục
*/ Khái niệm (tt.): Đo lường (Measurement): kết quả học tập của người học là phương pháp được sử dụng để tìm hiểu và xác định mức độ kiến thức, kỹ năng và thái độ mà người học có được sau một quá trình học tập
(theo Đỗ Hạnh Nga, 2004.)
I. Đánh giá trong giáo dục (tt.)
*/ Mục đích của đánh giá: - Xác định mức độ đạt được của các mục tiêu giáo dục - Nhằm nâng cao chất lượng của tất cả các hoạt động giáo dục, chương trình giáo dục, sản phẩm giáo dục,… - Đánh giá làm cơ sở cho các cấp quản lý có những quyết định cụ thể như: quyết định về đội ngũ, giảng viên, chương trình giáo dục,…
I. Đánh giá trong giáo dục (tt.)
*/ Tiêu chí đánh giá: Là những tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật, một khái niệm
I. Đánh giá trong giáo dục (tt.)
*/ Các chủ thể và đối tượng đánh giá: - Chủ thể: những người có trách nhiệm bên trong, những người có trách nhiệm từ bên ngoài, các chuyên gia hoặc tổ chức độc lập, … - Đối tượng: đánh giá về nhận thức, thái độ, hành vi,… đánh giá trong giáo dục: đánh giá sinh viên, đánh giá giảng viên, đánh giá hoạt động dạy học và giáo dục của giảng viên, ….
II. Đánh giá và đảm bảo chất lượng GDĐH
ấ ượ ấ ượ ấ ượ
ng là s xu t s c (quality as excellence); ng là s hoàn h o (quality as perfection); ụ ớ ng là s phù h p v i m c tiêu (quality as fitness
ớ ồ
ự
ề
ng là s đáng giá v i đ ng ti n (quality as value
ấ ượ
ự
ể
ề
ấ
ổ
ng là s chuy n đ i v ch t (quality as
ấ ượ
ự
ụ
ớ
1.Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học */ Khái niệm “chất lượng”: Theo Harvey và Green (1993): ự ấ ắ + Ch t l ả ự + Ch t l ợ ự + Ch t l for purpose); ấ ượ + Ch t l for money); và + Ch t l transformation). Theo Seameo (2003): Ch t l
ợ ng là s phù h p v i m c tiêu
II. Đánh giá và đảm bảo chất lượng GDĐH
ự
ượ
ấ ượ ộ ố ứ ấ ượ
ượ
ụ
ớ
ng giáo d c đ ụ ớ m c tiêu
1.Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học */ Khái niệm “chất lượng”: ợ ụ ể ng là s phù h p m c Quan đi m ch t l ệ ứ c m t s nhà nghiên c u Vi t tiêu cũng đ ử ụ ễ ư Nam nh Nguy n Đ c Chính (2004) s d ng ằ c đánh khi cho r ng “ch t l ị ộ ứ đ nh giá qua m c đ trùng kh p v i s n”. ẵ
II. Đánh giá và đảm bảo chất lượng GDĐH
1.Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học (tt.) */ Đảm bảo chất lượng: gồm các yếu tố -Giám sát -Đánh giá -Hệ thống nâng cao chất lượng -Tự đánh giá -Đánh giá ngoài và kiểm định công nhận
II. Đánh giá và đảm bảo chất lượng giáo dục đại học (tt.)
2. Vai trò của đánh giá: -Xác định mức độ đạt được mục tiêu -Điều chỉnh mục tiêu -Giải trình với xã hội và các cơ quan có thẩm quyền, với người học về chất lượng }} của nhà trường -ĐG để nâng cao chất lượng giáo dục đại học
III. Phân loại đánh giá và qui trình đánh giá
1.Phân loại a. Dựa vào chức năng: -Đánh giá xác nhận -Đánh giá điều chỉnh -Đánh giá dự đoán
b. Dựa vào đối tượng đánh giá: -Đánh giá cơ sở giáo dục -Đánh giá giảng viên -Đánh giá sinh viên -Đánh giá chương trình
III. Phân loại đánh giá và qui trình đánh giá (tt.)
c. Dựa vào chủ thể đánh giá -Tự đánh giá -Đánh giá ngoài
d. Dựa vào phạm vi đánh giá: -Đánh giá bộ phận -Đánh giá tổng thể
e. Dựa vào thời điểm thực hiện đánh giá -Đánh giá quá trình -Đánh giá cuối cùng
III. Phân loại đánh giá và qui trình đánh giá (tt.)
2. Qui trình đánh giá -Chuẩn bị kế hoạch đánh giá -Thu thập, phân tích thông tin và xử lý kết quả -Kết luận và đưa ra những quyết định
MỤC TIÊU DẠY HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC (tt.)
1.Mục đích/mục tiêu chung: thường được diễn đạt khái quát về những gì SV sẽ biết và làm được trong một khoảng thời gian dài về học tập. Đây là khởi điểm cho các mục tiêu cụ thể hơn.
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC (tt.)
1.Mục đích (tt.): VD: Mục tiêu chung về kiến thức của ngành Quản trị Kinh doanh – hệ cử nhân của 1 trường đại học: Sau khi hoàn thành xong ngành học này, SV sẽ: -Kiến thức chung: có hiểu biết về các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- LêNin, đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, tư tưởng HCM; có kiến thức trong lĩnh vực KHXH và KHTN để tiếp thu kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập nâng cao trình độ. -Kiến thức chuyên ngành: có kiến thức nền tảng về các lĩnh vực kinh tế-xã hội và kiến thức chuyên ngành QTKD. -Kiến thức bổ trợ: đạt trình độ C tiếng Anh hoặc các chứng chỉ quốc tế tương đương; đạt trình độ B về tin học ứng dụng.
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC (tt.)
2. Mục tiêu: -
thể hiện ở những hoạt động mà SV phải thể hiện cụ thể sau mỗi đơn vị giảng dạy
- mục tiêu thường được miêu tả bằng những động từ chỉ hành động như: phân tích, so sánh, giải thích, trình bày,….
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC (tt.)
VD về mục tiêu của môn Quản trị học, thuộc ngành QTKD của 1 trường
ĐH: Về kiến thức: + Trình bày được các khái niệm về quản trị và phân tích được sự cần thiết
của hoạt động quản trị đối với tổ chức.
+ Tổng hợp được các kiến thức cơ sở ngành về quản trị để vận hành các
chức năng cơ bản của quản trị : hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
+ Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp và đánh giá được thách thức, cơ hội của môi trường; đồng thời đưa ra các giải pháp thích hợp giúp tổ chức phát triển bền vững.
3. Tiêu chí SMART trong xây dựng mục tiêu môn học
S (specific): cụ thể, chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu M (measurable): quan sát được, đo đếm được A (achiveable): khả thi, vừa sức R (realistic): thực tế T (time-scale): có giới hạn về thời gian
4. Phân loại mục tiêu học tập
Theo lĩnh vực nhận thức
Theo lĩnh vực kỹ năng
Theo lĩnh vực tình cảm
a. Lĩnh vực nhận thức
Theo BLOOM (1956)
a. Lĩnh vực nhận thức (tt.)
• Mức độ biết: SV có thể kể tên được các hình thức đánh giá trong giáo dục đại học
• Mức độ hiểu: SV có thể phân tích được các ưu và nhược điểm của các công cụ đánh giá kết quả học tập
• Mức độ áp dụng: SV có thể vận dụng các kiến thức trong môn đánh giá để thiết kế được các câu hỏi trắc nghiệm khách quan
a. Lĩnh vực nhận thức (tt.)
• Mức độ phân tích: SV có thể phân tích
được các câu hỏi trắc nghiệm khách quan
• Mức độ tổng hợp: SV có thể viết được một bài phân tích về các hình thức đánh giá trong giáo dục đại học
• Mức độ đánh giá: SV có thể đánh giá
được vai trò của các hình thức đánh giá trong giáo dục đại học
II. Vai trò và chức năng của đánh giá kết quả học tập
1. Vai trò của đánh giá kết quả học tập -
Là một bộ phận không thể thiếu của quá trình dạy học, giúp GV đưa ra những quyết định phù hợp, nâng cao hiệu quả giảng dạy
- Thúc đẩy SV học tập - Có tác động tới phương pháp dạy và học, yêu cầu về KTĐG giúp GV và SV phải thay đổi cách dạy và học để đạt được kết quả học tập thực sự
- Giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định cải tiến và hoàn thiện nội dung hay chỉ đạp đổi mới PPGD
II. Vai trò và chức năng của đánh giá kết quả học tập (tt.)
2. Chức năng của đánh giá kết quả học tập - Chức năng xác nhận: nhằm xác định mức độ
mà SV đạt được các mục tiêu học tập
- Chức năng chẩn đoán: nhằm hỗ trợ việc học tập của SV, cung cấp cho SV những tín hiệu từ việc học tập của họ, từ đó, giúp họ khắc phục những thiếu sót, điều chỉnh cách học cho phù hợp
III. Các phương pháp đánh giá kết quả học tập
1. Vấn đáp 2. Viết: bao gồm: - Trắc nghiệm tự luận (TL mở và TL có cấu trúc) - Trắc nghiệm khách quan (trả lời ngắn, đối chiếu cặp đôi, song tuyển và đa tuyển) 3. Quan sát 4. Thực hành
1. PHƯƠNG PHÁP VẤN ĐÁP
*/ Khái niệm: là cách thức GV đưa ra cho SV một số câu hỏi và HS trả lời trực tiếp với GV, qua đó GV có thể kiểm tra được mức độ lĩnh hội kiến thức của SV */ Có thể tiến hành kiểm tra từng cá nhân hoặc trực diện toàn lớp
1. PHƯƠNG PHÁP VẤN ĐÁP (tt.)
*/ Ưu điểm: - Giúp GV thu nhận tín hiệu ngược 1 cách kịp thời và nhanh chóng - Giúp SV phát triển kỹ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ nói
1. PHƯƠNG PHÁP VẤN ĐÁP (tt.)
*/ Hạn chế: - Chỉ kiểm tra được một số ít người học - Hiệu quả pp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: sự chuẩn bị của SV; thái độ của GV; tâm trạng của SV lúc kiểm tra; ... - Khó lưu giữ được thông tin trả lời, chỉ hỏi được từng khía cạnh của vấn đề
1. PHƯƠNG PHÁP VẤN ĐÁP (tt.)
*/ Lưu ý cho GV khi tiến hành: - Câu hỏi phải đặt ra rõ ràng, chính xác để tránh việc SV có thể hiểu theo 2 nghĩa - Chuẩn bị các câu hỏi theo các mức độ nhận thức từ thấp đến cao để phù hợp với nhiều trình độ SV - Có các câu hỏi gợi mở, dẫn dắt cho SV - Xác định thời gian cụ thể cho kiểm tra nói và xây dựng kế hoạch gọi SV trả lời
2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA VIẾT
*/ Khái niệm: là cách thức SV làm những bài kiểm tra viết trong các khoảng thời gian khác nhau tùy theo yêu cầu của người ra đề (15’, 45’,..)
Kiểm tra viết thường được sử dụng khi kiểm tra cuối khóa cho SV
2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA VIẾT (tt.)
*/ Ưu điểm: - Kiểm tra được nhiều người trong cùng một thời gian nhất định nên dễ so sánh, đối chiếu được trình độ của nhiều người học - PP này giúp người học rèn luyện năng lực hệ thống hóa, khái quát hóa, tổng hợp hóa nội dung học vấn và trình bày, biểu đạt bằng ngôn ngữ viết của Mình
2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA VIẾT (tt.)
*/ Hạn chế: - Nội dung kiểm tra không bao hàm được nhiều vấn đề, không phủ kín toàn bộ nội dung môn học, dễ gây thói quen học tủ, học lệch,... - PP này khó đảm bảo được tính chính xác nếu không được tổ chức một cách nghiêm túc và khó có điều kiện để đánh giá kĩ năng thực hành, thí nghiệm, sử dụng phương tiện, kỹ thuật,...đối với những môn có nhiều nội dung thực hành của SV
2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA VIẾT (tt.)
*/ Bao gồm 2 loại cơ bản: TN tự luận và TN khách quan a/ TN tự luận: là pp sử dụng hình thức bài viết tự luận để thu thập thông tin phản hồi nhằm đánh giá kết quả học tập của SV. Dạng câu hỏi kiểm tra có thể là dạng câu hỏi kiểm tra tự luận tự do (mở) hoặc có cấu trúc
2a. TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN
*/ Ưu điểm: - Thể hiện khả năng lập luận, sắp đặt hay phác họa - Thể hiện khả năng thẩm định, bình luận - Khả năng lựa chọn các kiến thức, ý tưởng quan trọng và tìm mối quan hệ giữa các kiến thức ấy - Khả năng thể hiện hay diễn đạt các ý tưởng sáng tạo Loại câu hỏi tự luận có thể dùng để kiểm tra, đánh giá các mục tiêu liên quan đến thái độ, sự hiểu biết, những ý niệm, sở thích và tài diễn đạt tư tưởng
2a. TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN (tt.)
*/ Hạn chế: - Không có khả năng đo lường tri thức về sự kiện hoặc kỹ năng hành động một cách hiệu quả - SV dễ quay cóp - Việc chấm điểm thường mất khá nhiều thời gian - Kết quả phụ thuộc nhiều vào người chấm - Kết quả chấm có thể khác nhau nếu được cùng lúc nhiều giám khảo chấm
2b. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (tt.)
*/ Ưu điểm: - Có thể kiểm tra và đánh giá nhanh, không yêu cầu người học ghi nhớ - Có thể bao gồm nhiều lĩnh vực rộng rãi trong mỗi bài thi, với những câu hỏi bao quát khắp nội dung chương trình giảng dạy - Khắc phục được tình trạng học tủ hoặc quay cóp - Công việc chấm điểm được thực hiện nhanh chóng, đạt mức độ chính xác cao
2b. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (tt.)
*/ Hạn chế: - Hạn chế sự thể hiện khả năng nói và viết (diễn đạt, trình bày ý tưởng) của người học - SV cũng có thể dễ đoán mò làm kết quả đánh giá sai lệch và việc soạn câu hỏi rất công phu, tốn kém
3. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
*/ PP này có thể đánh giá SV thông qua: - Cách SV tham gia hoạt động nhóm, thuyết trình, các trò chơi,... - GV có thể lập sẵn các tiêu chí để cho điểm cá nhân, điểm nhóm của các thành viên trong nhóm
MỘT SỐ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
II. TIẾP CẬN XÂY DỰNG TRẮC NGHIỆM
1.Trắc nghiệm theo chuẩn (Norm referenced test): nhằm so sánh kết quả của mỗi cá nhân với kết quả của các cá nhân khác cùng dự thi 1 bài thi trắc nghiệm
II. TIẾP CẬN XÂY DỰNG TRẮC NGHIỆM
2. Trắc nghiệm dựa theo tiêu chí (Criterion referenced test): xác định khả năng hay kết quả của mỗi cá nhân đối với một tiêu chí kết quả đã xác định nào đó chứ không cần thiết phải biết khả năng của mỗi cá nhân ấy so với những cá nhân khác
III. CÁC BƯỚC CƠ BẢN XÂY DỰNG MỘT TRẮC NGHIỆM
1.Xác định mục tiêu giáo dục -Việc xác định mục tiêu giáo dục giúp định hướng cho người dạy truyền đạt các ý định giảng dạy của mình, và định hướng cho người học về kết quả học tập mà họ cần đạt được -Cần có sự phân tích nội dung chương trình học xây dựng một bản phác thảo trắc nghiệm -Các mục tiêu học tập phải mang tính toàn diện, mô tả được các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, thái độ
III. CÁC BƯỚC CƠ BẢN XÂY DỰNG MỘT TRẮC NGHIỆM (tt.)
2. Viết câu trắc nghiệm -Khi viết các câu TN, cần căn cứ vào bảng đặc trưng, đảm bảo cho các câu trắc nghiệm bám sát các mục tiêu đã xác định - Số câu trong 1 bài TN tùy thuộc vào lượng thời gian dành cho việc kiểm tra - Thời gian cho 1 bài thi TN thường chỉ trên dưới 1 giờ. Tối đa có thể đến 120 phút
III. CÁC BƯỚC CƠ BẢN XÂY DỰNG MỘT TRẮC NGHIỆM (tt.)
3. Hoàn thiện câu trắc nghiệm -Câu trắc nghiệm viết xong cần có sự góp ý của các chuyên gia về môn học để hoàn thiện câu trắc nghiệm -Các câu trắc nghiệm trước khi sử dụng để đánh giá kết quả học tập cần được thử nghiệm
III. CÁC BƯỚC CƠ BẢN XÂY DỰNG MỘT TRẮC NGHIỆM (tt.)
4. Phân tích câu trắc nghiệm -Việc phân tích từng câu hỏi trắc nghiệm và toàn bộ bài trắc nghiệm phụ thuộc vào mục đích trắc nghiệm các đặc trưng thống kê phải phản ánh được các mục đích này (độ phân biệt đ/v trắc nghiệm theo chuẩn, độ khó đ/v trắc nghiệm theo tiêu chí)
III. 4. Phân tích câu trắc nghiệm (tt.)
Cách 1:Độ khó của câu i = Số người trả lời đúng câu i Tổng số người làm bài trắc nghiệm
Cách 2: Độ khó = Nc + Nt 2n
(Nc, Nt : số người trả lời đúng ở nhóm cao và thấp; n: số SV ở mỗi nhóm cao và thấp)
III. 4. Phân tích câu trắc nghiệm (tt.)
* Độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm (ĐKVP): ĐKVP của câu i = 100% + % may rủi 2 * Để kết luận được rằng 1 câu TN là dễ/khó/vừa sức SV, cần so sánh ĐKVP với độ khó của câu TN
III. 4. Phân tích câu trắc nghiệm (tt.)
- Nếu độ khó của câu TN > ĐKVP: câu TN ấy là dễ so với trình độ SV lớp làm trắc nghiệm
- Nếu độ khó của câu TN < ĐKVP: câu TN ấy là khó so với trình độ SV lớp làm trắc nghiệm
- Nếu độ khó của câu TN xấp xỉ với ĐKVP: câu TN vừa sức với trình độ SV
III. 4. Phân tích câu trắc nghiệm (tt.)
- Tùy vào mục tiêu của trắc nghiệm (nhằm lựa Chọn SV có năng khiếu xuất sắc thì người biên soạn trắc nghiệm có thể lựa chọn các câu khó/rất khó) - Khi cần khảo sát năng lực SV ở 1 cuộc thi thông thường thì nên chọn câu có ĐKVP, hoặc có sự phân phối các câu có đô khó khác nhau như sau:
III. 4. Phân tích câu trắc nghiệm (tt.)
Mỗi loại câu TN có tỉ lệ may rủi khác nhau: - Câu Đ-S: 50% - Câu có 4 lựa chọn: 25% - Câu có 5 lựa chọn: 20%
III. 4. Phân tích câu trắc nghiệm (tt.)
*/Độ phân biệt của bài trắc nghiệm: ĐPB = Nc - Nl n Nc , Nl: số người trả lời đúng ở nhóm cao và nhóm thấp n: số SV ở mỗi nhóm (với những bài TN theo chuẩn thì cần ĐPB cao)
III. 4. Phân tích câu trắc nghiệm (tt.)
*/ Ý nghĩa của độ phân cách (D):
- D >= 0.40: độ phân cách rất tốt - 0.30 <= D <=39: độ phân cách khá tốt - 0.20 <= D <=29: độ phân cách tạm được - D <=19: độ phân cách kém
III. 5. Yêu cầu về độ giá trị và độ tin cậy của bài trắc nghiệm
a. Độ giá trị *Là khái niệm cho biết mức độ mà một bài trắc nghiệm đo được đúng cái mà nó xác định đo
•
Trong lĩnh vực giáo dục: độ giá trị nội dung được quan tâm nhất (tức là khi các câu hỏi trong bài TN bao trùm thỏa đáng nội dung/mục tiêu của môn học thì bài TN đó được gọi là có độ giá trị về nội dung)
III. 5. Yêu cầu về độ giá trị và độ tin cậy của bài trắc nghiệm (tt.)
b. Độ tin cậy *Khái niệm: là sự ổn định của các kết quả thu được từ bài trắc nghiệm, thể hiện sự chính xác của phép đo lường.
•
Độ tin cậy được biểu thị ở hệ số tin cậy: hệ số tương
quan giữa 2 tập hợp điểm số của cùng một nhóm học viên, trong đó 2 bài trắc nghiệm được tiến hành để lấy điểm số là tương đương với nhau
III. 5. Yêu cầu về độ giá trị và độ tin cậy của bài trắc nghiệm (tt.)
*Phương pháp để tính hệ số tin cậy:
a. Phương pháp kiểm tra lặp (Test – retest method)
b. Phương pháp sử dụng bài trắc nghiệm tương đương (Equivalent-forms method)
c. Phương pháp tách đôi (Split-half method)
III. 5. Yêu cầu về độ giá trị và độ tin cậy của bài trắc nghiệm (tt.)
*Yêu cầu cần thiết để tăng độ tin cậy của bài TN: - Những yếu tố may rủi - Tính chất khó, dễ của bài TN - Chiều dài của bài TN (bài TN càng dài, độ tin cậy càng cao) - Các chỉ dẫn cho việc làm bài TN phải rõ ràng để người học không nhầm lẫn khi làm bài - Độ giá trị và độ tin cậy liên quan với nhau
- Những câu TN có độ khó quá thấp hay quá cao, Đồng thời có độ phân cách âm hoặc quá thấp cần phải loại đi/chỉnh sửa cho tốt hơn - Với đáp án trong câu TN, số người nhóm cao chọn phải ít hơn số người nhóm thấp - Với các mồi nhử, số người trong nhóm cao chọn phải ít hơn số người trong nhóm thấp
III. 6. Tiêu chuẩn để chọn được câu TN tốt
VD1: Bài TN có 10 câu loại Đúng – Sai, 30 câu loại 4 lựa chọn, 10 câu loại 5 lựa chọn. Điểm tối đa của Bài = 50
- Điểm may rủi của các câu Đ-S: 50% * 10 câu = 5 điểm - Điểm may rủi của câu có 4 lựa chọn: 25% * 30 = 7.5 điểm - Điểm may rủi của câu có 5 lựa chọn: 20% * 10 = 2 điểm Tổng điểm may rủi = 14.5 Mean (lý thuyết) = (50 + 14.5)/2 = 32.25
III. 7. Điểm TB lý thuyết của 1 bài TN
*Cách tính giá trị trung bình (Mean): Là số TBC được tính bằng cách cộng tất cả điểm số của bài SV và sau đó chia cho tổng số bài
Nếu Mean của lớp = Mean (lý thuyết) bài TN là vừa sức với SV Nếu Mean của lớp > Mean (lý thuyết) bài TN là dễ so với SV Nếu Mean của lớp = Mean (lý thuyết) bài TN là khó so với SV
III. 7. Điểm TB lý thuyết của 1 bài TN (tt.)
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ GIẢNG VIÊN
CÁC NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1)Đánh giá chương trình đào tạo (Khái niệm; quá trình triển khai đánh giá; các phương pháp và kỹ thuật đánh giá; các nguyên tắc ĐGCT; các mô hình ĐGCT; các lưu ý khi ĐGCT)
CÁC NỘI DUNG TRÌNH BÀY
2) Đánh giá giảng viên (Mục đích; nội dung; phương pháp thu thập thông tin trong đánh giá; nguồn thu thập thông tin để đánh giá; bằng chứng cho đánh giá giảng viên; yêu cầu đ/v đánh giá GV)
I. ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO (CTĐT)
1.Khái niệm CTĐT */ Khái niệm: Là quá trình thu thập những thông tin cần thiết của CT bao gồm: nội dung kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, các hoạt động xã hội và phương pháp học tập, nghiên cứu mà người học được tiếp nhận trong một chương trình đào tạo, phân tích chúng và sử dụng kết quả ấy để đưa ra các phán đoán có giá trị.
I. 1.Khái niệm CTĐT
*/ Lợi ích của ĐGCT: - Nâng cao chất lượng GD để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội -Cung cấp những so sánh hợp lý giữa các chương trình để quyết định chương trình nào nên được giữ lại -Giúp chúng trở nên hiệu quả và kinh tế hơn -Giám sát và mô tả đầy đủ các chương trình hiệu quả để có thể áp dụng ở những nơi khác -Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý -Đối với sự phát triển của hệ thống trường tư như hiện nay, đánh giá CT giúp khẳng định vị trí của nhà trường, thu hút học viên
I. Khái niệm CTĐT (tt.)
1.Khái niệm CTĐT (tt.) */ Nội dung đánh giá CT: -Mục tiêu chương trình -Cấu trúc nội dung -PPGD và học tập dự kiến áp dụng -Các nguồn tài liệu -Thiết bị -Đội ngũ -Tài chính đảm bảo để tiến hành CTĐT có chất lượng -Cơ chế, quy trình đảm bảo chất lượng sẽ đưa vào sử dụng khi thực hiện CT
I.2. Quá trình triển khai đánh giá một CTĐT */ Đánh giá CTĐT gồm các cv sau: Lập kế hoạch đánh giá CTĐT bao gồm: -Tiêu đề đánh giá CT -Mục đích ĐG -Nội dung ĐG -Những người liên quan đến đánh giá -Khung thời gian cho đánh giá -Các kỹ thuật đánh giá -Phân tích dữ liệu -Báo cáo kết quả
I.3. Các phương pháp và kỹ thuật đánh giá CTĐT
*/ Các phương pháp đánh giá CTĐT bao gồm: -Khảo sát trước và sau chương trình -Phản hồi từ các học viên tham gia chương trình (về nội dung CT; tài liệu đào tạo; các bài kiểm tra, đánh giá; các pp, phương tiện trình bày; kỹ năng và kiến thức của GV; các gợi ý cải tiến CT) -Phản hồi từ các đồng nghiệp và những người có quan tâm đến chương trình -Chương trình tiếp tục theo dõi các học viên (đảm bảo chất lượng CT)
I.3. Các phương pháp và kỹ thuật đánh giá CTĐT (tt.)
*/ Các kỹ thuật đánh giá CTĐT bao gồm: -Phỏng vấn -Bảng khảo sát -Thảo luận nhóm -Quan sát -....
II. Đánh giá giảng viên
1.Chất lượng giảng dạy của GV:
-Chất lượng giảng dạy là một thành tố cơ bản và thiết yếu cấu thành nên chất lượng giáo dục của một trường đại học (theo Lê, 2013). -Chìa khóa cho sự phát triển giáo dục đại học ngày nay chính là việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo (theo Robiah Sidin, 2000.)
II. Đánh giá giảng viên
2. Mục đích: -Nhằm phát triển nghề nghiệp cá nhân, giúp GV có được các thông tin để điều chỉnh và nâng cao việc giảng dạy của mình -Đây là khâu quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giảng dạy và đào tạo của các trường -Dùng để hoạch định nguồn nhân lực trong các trường
II. Đánh giá giảng viên
3. Phương pháp thu thập thông tin trong đánh giá GV: -Phỏng vấn -Nghiên cứu hồ sơ giảng dạy -Đo lường đánh giá kết quả học tập của người học -Tự đánh giá của GV -Nghiên cứu hồ sơ các kết quả hoạt động chuyên môn -Nhận xét của đồng nghiệp -Lấy ý kiến từ người học (SV; cựu SV)
II. Đánh giá giảng viên
4. Các nguồn thu thập thông tin trong đánh giá GV: -Nguồn đánh giá từ SV đang học -Nguồn ĐG từ SV tốt nghiệp và SV năm cuối -Nguồn ĐG từ đồng nghiệp -Tự đánh giá của GV -Các nguồn khác
thông