ĐẠI HỌC HOA SEN Chương trình xê-mi-na nghiên cứu

Vài thí dụ về phương pháp nghiên cứu định tính Trần Hữu Quang TP.HCM, ngày 19-12-2013

1

Nghiên cứu định tính

Nội dung trình bầy

A.

Các phương pháp thu thập thông tin định tính

B.

Phương pháp phân tích nội dung

1.

Phương pháp phân tích nội dung thực nghiệm

2.

Phương pháp phân tích nội dung tín hiệu học

C.

Thí dụ 1 : Phân tích các chủ đề trên tờ La Lutte (1934- 1937)

D.

Thí dụ 2 : So sánh hai bức ảnh trên tờ The Daily Mail và tờ The Guardian số ra ngày 10-10-1994

E.

Thí dụ 3 : Đề tài nghiên cứu về chiều kích giới trong sách giáo khoa (3-2011)

2

Nghiên cứu định tính

A. Các phương pháp thu thập thông tin định tính

Phỏng vấn sâu

Phỏng vấn nhóm tập trung (focus group)

 Khảo sát điền dã dân tộc học

 Nghiên cứu hướng đến hành động (action research)

 Khảo sát kín đáo (không can thiệp vào khách thể

khảo sát, unobtrusive measure)

Sử học qua lời kể (oral history)

 Khảo sát trường hợp (điển cứu, case study)

Theo Bruce L. Berg, Qualitative Research Methods for the Social Sciences, 4th edition, Boston, Allyn and Bacon, 2001

3

Nghiên cứu định tính

B. Phương pháp phân tích nội dung

Phương pháp phân tích nội dung (content analysis)

theo hướng định lượng

theo hướng định tính

hoặc kết hợp hai cách trên

 Người ta thường phân biệt hai phương pháp phân

tích nội dung

1.

phương pháp phân tích nội dung thực nghiệm

2.

phương pháp phân tích nội dung tín hiệu học (semiological)

4

Nghiên cứu định tính

1. Phương pháp phân tích nội dung thực nghiệm

 Mục đích của việc phân tích nội dung một văn bản

nào đó là tìm hiểu những động cơ hoặc ý định sâu xa của tác giả, những điều mà tác giả nhắm tới đằng sau bản văn một cách có ý thức hoặc không có ý thức

 Nhằm đạt tới mức độ khách quan, phương pháp này

tìm cách định lượng hóa các chỉ tiêu trong văn bản (văn bản in, phim truyền hình…) để có thể xử lý chúng một cách có hệ thống

 Người ta có thể áp dụng nhiều kỹ thuật khác nhau, như đo lường tần số xuất hiện của những từ hoặc cụm từ then chốt, hoặc của những chủ đề then chốt đối với đề tài nghiên cứu, hoặc kỹ thuật tìm kiếm cấu trúc của văn bản

5

Nghiên cứu định tính

2. Phương pháp phân tích nội dung tín hiệu học

Tín hiệu học (semiology) là khoa học nghiên cứu về “đời sống của các tín hiệu trong lòng đời sống xã hội” (Roland Barthes). Đối tượng của môn tín hiệu học, theo Roland Barthes, là “bất cứ hệ thống tín hiệu nào (...) ; các hình ảnh, các cử chỉ, các âm thanh giai điệu, các đồ vật và các nghi lễ, các nghi thức hoặc các buổi trình diễn, tất cả nếu không phải là những ‘ ngôn ngữ ’ [langages] thì ít nhất cũng đều là những hệ thống ý nghĩa” (dẫn lại theo Judith Lazar, Sociologie de la communication de masse, Paris, Armand Colin, 1991, tr. 134-135)

Có ba lĩnh vực khảo sát trong ngành tín hiệu học :

a.

tín hiệu (sign)

b.

các mã (code) hay hệ thống mã

c.

nền văn hóa trong đó các tín hiệu và các mã đang vận động 6

Nghiên cứu định tính

2. Phương pháp phân tích nội dung tín hiệu học

Roland Barthes :

Mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái được biểu hiện (trong lược đồ của Ferdinand de Saussure) được Barthes gọi là ý nghĩa trực chỉ (denotation)

Bên cạnh đó, theo Barthes, tín hiệu còn có thể có ý nghĩa biểu cảm (connotation) – tức là một sự mô tả có bao hàm thêm yếu tố chủ quan

Thí dụ : tấm ảnh chụp một con đường

7

Theo Barthes, trong quá trình tri giác một tín hiệu hay một thông điệp, con người thường nhận ra ý nghĩa biểu cảm bằng trực giác và cảm tính, hơn là bằng lý trí. Và điều này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm chủ quan của chủ thể ; loại kinh nghiệm này thiên về cảm xúc trước những giá trị văn hóa hơn là xuất phát từ kỹ năng suy lý của trí tuệ

Nghiên cứu định tính

3. Phương pháp phân tích nội dung tín hiệu học

Phương pháp tín hiệu học về đại thể cũng giống như phương pháp phân tích mà người ta thường áp dụng trong lĩnh vực văn chương hay nghệ thuật bằng cách dựa trên hệ thống ngôn ngữ hoặc hệ thống tín hiệu

 Mục tiêu của phương pháp này là khám phá ra những

khía cạnh tiềm ẩn và những ý nghĩa sâu xa nằm bên dưới hệ thống tín hiệu của bức thông điệp công khai do nhà truyền thông phát đi, mà chính nhà truyền thông không lường được và công chúng cũng thường khó nhìn ra

 Mỗi thể loại (như một bộ phim, một vở kịch, một cuốn

truyện...) đều có ngôn ngữ riêng của mình (hình ảnh, biểu tượng, ẩn dụ...) và đều có thể được giải mã căn cứ trên những đặc trưng của môi trường văn hóa mà nó xuất hiện

8

Nghiên cứu định tính

C. Thí dụ 1 : Phân tích các chủ đề trên tờ La Lutte (1934-1937)

Nguồn : Daniel Hémery, Révolutionnaires Viêtnamiens et pouvoir colonial en Indochine. Communistes, trotskystes, nationalistes à Saigon de 1932 à 1937, Paris, François Maspéro, 1975

9

Nghiên cứu định tính

Sự phân bố các chủ đề chính trên tờ La Lutte (1934-1937), tính trên diện tích trên mặt báo (Nguồn : Daniel Hémery, sđd)

10

Nghiên cứu định tính

Sự phân bố các chủ đề chính trên tờ La Lutte (1934-1937), tính trên diện tích trên mặt báo

Ghi chú cho biểu đồ : Đơn vị được thống kê là bài báo, còn diện

tích được tính căn cứ trên số dòng chữ.

Nguồn của biểu đồ : Đây là một trong các bảng phân tích 2.639

bài báo đăng trên 166 số báo La Lutte (ra từ ngày 24-4-1933 đến ngày 29-8-1937) do Daniel Hémery thực hiện, nằm trong bản thảo quyển sách của Daniel Hémery, Révolutionnaires Viêtnamiens et pouvoir colonial en Indochine. Communistes, trotskystes, nationalistes à Saigon de 1932 à 1937 (Những người cách mạng Việt Nam và chính quyền thuộc địa ở Đông Dương. Cộng sản, trốt-kít và quốc gia ở Sài Gòn từ 1932 đến 1937), Paris, François Maspéro, 1975. Bản thảo quyển sách này hiện được lưu trữ tại thư viện của trường Đại học Paris 7-Denis Diderot.

11

Nghiên cứu định tính

Tần số xuất hiện các chủ đề trên tờ La Lutte (1934-1937)

Nguồn : Daniel Hémery, sđd

12

Nghiên cứu định tính

Biểu đồ phân bố các chủ đề chính trên tờ La Lutte (1934-1937) Nguồn : Daniel Hémery, sđd

13

Nghiên cứu định tính

Sự phân bố các chủ đề chính trên tờ La Lutte (1933-1937)

Nguồn : Daniel Hémery, sđd

14

Nghiên cứu định tính

D. Thí dụ 2 :

So sánh hai bức ảnh trên tờ The Daily Mail và tờ The Guardian số ra ngày 10-10-1994

Nguồn : Anders Hansen et al., Mass Communications Research Methods, New York, Nxb Palgrave, 1998, tr. 208- 213. Xem Trần Hữu Quang, Xã hội học báo chí, TPHCM, Nxb Trẻ, 2006, tr. 338-341

15

Nghiên cứu định tính

The Daily Mail số ra ngày 10-10-1994, tường thuật về một cuộc biểu tình phản đối bộ luật xét xử hình sự ở Anh Quốc

16

Nghiên cứu định tính

The Guardian số ra ngày 10-10-1994 (trang 1), tường thuật về một cuộc biểu tình phản đối bộ luật xét xử hình sự ở Anh Quốc

17

Nghiên cứu định tính

So sánh hai bức ảnh ở cấp độ trực chỉ (denotative level)

Bức ảnh của tờ Daily Mail : người ta thấy có ba người biểu tình đang tỏ ra hung hăng trước hàng rào cảnh sát chống bạo động trang bị “tận răng” nào là mũ sắt, kính che mặt, áo giáp, khiên và dùi cui. Trong số ba người biểu tình được chụp hình cận cảnh này, có một phụ nữ đang gập người xuống một bên, và đứng giữa là một thanh niên đầu trọc đang la lối gì đó, tay cầm một lon bia.

Bức ảnh trên tờ Guardian : bức ảnh cho thấy hai thanh niên đang ngồi xếp bằng dưới đất, đầu hơi cúi xuống, phía sau là hàng rào cảnh sát với đầy khiên mộc, phía trước hai thanh niên là hai tấm bích chương nằm trải ra dưới đất, với dòng chữ lớn “Kill the Criminal Justice Bill” (Dẹp đạo luật xét xử hình sự), và một lon bia đặt dưới đất.

18

Nghiên cứu định tính

So sánh hai bức ảnh ở cấp độ biểu cảm (connotative)

Bức ảnh trên tờ Daily Mail :

Tựa của bản tin in chữ lớn : “Return of Rent-a-Mob” (Sự trở lại của đám đông [đi biểu tình] thuê)

Rent-a-Mob : ám chỉ những nhóm cực đoan và vô chính phủ chuyên đi phá rối bằng cách gây ra những vụ xô xát và bạo động. Cái tựa hàm ý rằng những kẻ biểu tình này thực ra cũng chẳng có lý tưởng chính trị gì cả

Hình ảnh chàng thanh niên ở giữa bức ảnh : cái đầu trọc làm người ta nghĩ tới những tên “skinheads” (đầu trọc) vốn nổi tiếng là chuyên có những hành vi phản xã hội và sẵn sàng đánh đập một cách vô cớ

Anh ta đang cầm lon bia, hình ảnh làm liên tưởng tới những người say rượu ngoài đường phố, vừa mất tự chủ, vừa vô trật tự

Miệng anh ta lại đang mở to, dường như đang giận dữ la hét gì đó, giống như những đám thanh thiếu niên say xỉn chuyên đi quậy phá.

19

Nghiên cứu định tính

So sánh hai bức ảnh ở cấp độ biểu cảm

Bức ảnh trên tờ Guardian :

Dòng tít với khổ chữ nhỏ : “Protest against justice bill leads to violence” (Vụ phản đối đạo luật hình sự đi đến bạo động)

Nhưng trên bức ảnh, không thấy cảnh bạo động, mà chỉ thấy hai thanh niên ngồi biểu tình một cách lặng lẽ, không hề tỏ vẻ bất cứ dấu hiệu gì mang tính chất đe dọa hay bạo lực

Hình ảnh hai chàng trai với một số dấu hiệu như đeo dây chuyền, bích chương, kiểu tóc tai, uống bia, tác phong... làm cho người ta có thể liên tưởng tới tình trạng một số tầng lớp bị gạt ra ngoài lề xã hội, bất mãn về chính trị, và cũng có thể cả tình trạng thất nghiệp nơi giới trẻ

Khác với tờ Daily Mail, bản tin trên tờ Guardian không xoáy vào tính chất bạo động, mà cũng không coi cuộc biểu tình như một thứ đám đông hỗn loạn muốn chống lại xã hội

Lập trường của tờ Guardian là muốn ủng hộ những giá trị và những mối quan tâm tiến bộ hơn. Bức ảnh khiến cho người ta nghĩ tới những tầng lớp bị thua thiệt trong xã hội, thông qua hình ảnh của hai chàng thanh niên có vẻ như không gặp vận may trong cuộc đời. 20

Nghiên cứu định tính

E. Thí dụ 3 :

Đề tài nghiên cứu về chiều kích giới trong sách giáo khoa

(3-2011, chủ nhiệm đề tài : Trần Hữu Quang)

21

Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu về chiều kích giới trong sách giáo khoa (3-2011)

Phân tích nội dung sách giáo khoa :

Sáu môn : (1) Tiếng Việt, ngữ văn, (2) Toán, (3) Đạo đức, giáo dục công dân, (4) Khoa học, (5) Lịch sử và địa lý, (6) Anh văn.

Từ lớp 1 tới lớp 12.

 Mã hóa và thống kê tất cả các nhân vật xuất hiện trong văn bản và trong hình ảnh, phân theo giới và theo lứa tuổi.

Phân loại các nhân vật theo vai trò gia đình/xã hội, nghề nghiệp, hoạt động, và không gian hoạt động.

Phân tích một số tính từ và cụm từ được sử dụng để mô tả các nhân vật, phân theo giới.

22

Nghiên cứu định tính

Mẹ ru con

23

Nguồn : Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tiếng Việt 2, tập 1, tái bản lần thứ 6, Hà Nội, Nxb Giáo dục, 2009, tr. 101

Nghiên cứu định tính

Mẹ đưa con đến trường

24

Nguồn : Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tiếng Việt 2, tập 1, tái bản lần thứ 6, Hà Nội, Nxb Giáo dục, 2009, tr. 39

Nghiên cứu định tính

Mẹ đưa con đi khám bệnh

25

Nguồn : Bộ Giáo dục và Đào tạo, Khoa học 4, tái bản lần thứ 4, Hà Nội, Nxb Giáo dục, 2009, tr. 35

Nghiên cứu định tính

Hoạt động của các vai trò trong gia đình

Nguồn : Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tự nhiên và xã hội 2, tái bản lần thứ 6, Hà Nội, Nxb Giáo dục, 2009, tr. 24

26

Nghiên cứu định tính

Các nghề nghiệp trong xã hội

27

Nguồn : Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tiếng Việt 2, tập 2, tái bản lần thứ 7, Hà Nội, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2010, tr. 129

Nghiên cứu định tính

Người phụ nữ trong xã hội

28

Nguồn : Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tiếng Anh lớp 12, Hà Nội, Nxb Giáo dục, 2008, tr. 162

Nghiên cứu định tính

Phụ nữ/bé gái và đàn ông/bé trai trong văn bản

%

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

29

Nguồn : Trần Hữu Quang, "Exploring the Gender Dimension in Textbooks of Vietnam's National Education System", March 2011

Nghiên cứu định tính

Vai trò làm mẹ và làm cha trong văn bản và hình ảnh

%

30

Nguồn : Trần Hữu Quang, "Exploring the Gender Dimension in Textbooks of Vietnam's National Education System", March 2011

Nghiên cứu định tính

Vai trò làm vợ và làm chồng trong văn bản và trong hình ảnh

%

31

Nguồn : Trần Hữu Quang, "Exploring the Gender Dimension in Textbooks of Vietnam's National Education System", March 2011

Nghiên cứu định tính

Vai trò ông bà nội/ngoại trong hình ảnh

%

32

Nguồn : Trần Hữu Quang, "Exploring the Gender Dimension in Textbooks of Vietnam's National Education System", March 2011

Nghiên cứu định tính

Không gian hoạt động của nhân vật đời thường (chỉ tính người lớn) trong văn bản (toán, đạo đức, GDCD, và Anh văn)

Nam

Nữ

Không xác định

Tổng cộng

Ở nhà

16,2% 22,9%

-

17,2%

Ở trường

17,6% 31,3%

33,3% 24,2%

Nơi công cộng

33,3% 18,8%

16,7% 21,9%

20,6% 12,5% Nơi lao động, sản xuất 26,5% 16,7% Nơi khác

2,9%

-

-

1,6%

Không xác định

16,7% 16,4%

Tổng cộng

100,0%

100,0% 100,0%

16,2% 16,7% 100,0 %

33

Nghiên cứu định tính Một vài thí dụ sử dụng tính từ để mô tả nam học sinh

Lớp Trang Mã số Tính từ được sử dụng

Sách giáo khoa Tên nhân vật Không gian hoạt động

5 2 8745 Vô-va hay đùa nghịch

Đạo đức Không xác định

GDCD 3 6 1 Minh Hồ bơi

thấp, rắn chắc, nhanh nhẹn

GDCD 7 26 113 Tú Ở nhà chăm ngoan

GDCD 7 38 127 Ở nhà

Phan Văn Thái nhanh nhẹn, vui tính, thông minh

9 GDCD 29 6461 Thắng Trong lớp mạnh dạn

Anh văn 12 13 3474 Ở nhà

Little brother

34

quite active, sometimes mischievous, but most of the time obedient and hard-working

Nghiên cứu định tính Một vài thí dụ sử dụng tính từ để mô tả nữ học sinh

Lớp Trang Tính từ được sử dụng Mã số

Sách giáo khoa

4

8839 Thảo

hồn nhiên, tảo tần, tự tin

5

Đạo đức

Không xác định

Tên nhân vật Không gian hoạt động

GDCD 6 Thảo Ở nhà nhỏ nhẹ 7 19

GDCD 6 Thủy Ở nhà 9 21

hiền dịu, nết na, ngoan ngoãn, nhẹ nhàng, lễ độ

GDCD 6 30 56 Bé Hiền Ở nhà trắng hồng, xinh xắn

GDCD 8 9 6527 Mai

Không xác định lễ phép, chan hòa, cởi mở, nhiệt tình, vô tư

Anh văn 12 13 3473 Ở nhà

35

(I, or Me)

…under a lot of study pressure. However, being the eldest child and the only daughter in the family I try to help with the household chores.

Nghiên cứu định tính

Tính từ và cụm từ do giáo viên sử dụng khi nói đến nam và nữ học sinh

Nam HS

Nữ HS

Những tính chất phần lớn gán cho nữ học sinh :

chủ động, tích cực

5

13

chịu khó

-

12

chăm chỉ

-

11

ở nhà

-

6

cẩn thận

-

5

tập trung

-

4

dịu dàng, nhẹ nhàng

-

4

lanh lợi

1

4

tỉ mỉ

-

3

làm việc nhẹ

-

3

siêng năng, cần cù

-

2

nhõng nhẽo

-

2

36

Nguồn : Trần Hữu Quang, "Exploring the Gender Dimension …", March 2011

. . .

. . .

. . .

Nghiên cứu định tính

Tính từ và cụm từ do giáo viên sử dụng khi nói đến nam và nữ học sinh

Nam HS

Nữ HS

Những tính chất phần lớn gán cho nam học sinh :

ham chơi

7

-

nhạy bén

6

-

nghịch ngợm

5

1

thông minh

4

-

lười

4

-

mạnh dạn

4

2

lo ra, lơ là

3

-

chơi

3

1

xông xáo

2

-

làm việc nặng

2

-

linh hoạt, hoạt bát

2

1

trầm

2

1

37

Nguồn : Trần Hữu Quang, "Exploring the Gender Dimension …", March 2011

. . .

. . .

. . .

Nghiên cứu định tính

Trò chơi của trẻ em

Nguồn : Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tiếng Việt 1, tập 2, Hà Nội, Nxb Giáo dục, tr. 116

38

Nghiên cứu định tính

Trò chơi của trẻ em

Nguồn : Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tiếng Việt 1, tập 1, Hà Nội, Nxb Giáo dụ, tr. 75

39

Nghiên cứu định tính

Trò chơi của trẻ em

Nguồn : Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tiếng Việt 1, tập 1, Hà Nội, Nxb Giáo dục, tr. 107

40

Nghiên cứu định tính

Trò chơi của trẻ em

Nguồn : Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đạo đức 1, Hà Nội, Nxb Giáo dụ, tr. 46

41

Nghiên cứu định tính

Roland Barthes

« Rhétorique de l'image »

42

Nguồn : Tạp chí Communication, n°4, 1964

Nghiên cứu định tính

Bữa cơm trong gia đình

43

Nguồn : Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tiếng Việt 1, tập 1, tái bản lần thứ 8, Hà Nội, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2010, tr. 127

Nghiên cứu định tính

Tài liệu tham khảo

1.

Bardin, Laurence, L'analyse de contenu (1977), Paris, PUF, Coll. Le Psychologue, 7e édition, 1993

2.

Berg, Bruce L., Qualitative Research Methods for the Social Sciences, 4th edition, Boston, Allyn and Bacon, 2001

3.

Bernard, H. Russell, Các phương pháp nghiên cứu trong nhân học. Tiếp cận định tính và định lượng, người dịch : Hoàng Trọng, Ngô Thị Phương Lan, Trương Thị Thu Hằng, người hiệu đính : Lê Thanh Sang, Phan Ngọc Chiến, TP.HCM, Nxb Đại học Quốc gia TP.HCM, Tủ sách Nhân học, 2009.

4.

Grawitz, Madeleine, Méthodes des sciences sociales, 8e édition, Précis Dalloz, Paris, Ed. Dalloz, 1990.

5.

Hansen, Anders, et al., Mass Communications Research Methods, New York, Palgrave, 1998

6.

Houtart, François, "La méthode d'analyse textuelle de Jules Gritti", in Jean Rémy et Danielle Ruquoy (Dir.), Méthodes d'analyse de contenu et sociologie, Bruxelles, Publications des Facultés universitaires Saint-Louis, 1990, pp. 69-91

44

Nghiên cứu định tính

Tài liệu tham khảo

7.

Lazar, Judith, Sociologie de la communication de masse, Paris, Armand Colin, 1991

8.

Miles, Matthew B., A. Michael Huberman, Qualitative Data Analysis, 2nd edition, London, Sage Publications, 1994

9.

Nguyễn Đức Lộc (chủ biên), Lê Thị Mỹ Dung, Bùi Trần Ca Dao, Giáo trình phương pháp thu thập và xử lý thông tin định tính, TP.HCM, Nxb Đại học Quốc gia TP.HCM, 2013

10.

Nguyễn Xuân Nghĩa, Nghiên cứu định tính trong khoa học xã hội. Một số vấn đề nhận thức luận, phương pháp luận và phương pháp, TP.HCM, Nxb Đại học Quốc gia TP.HCM, 2012

11.

Saussure, Ferdinand de, Giáo trình ngôn ngữ học đại cương (bản dịch của tổ ngôn ngữ học Khoa ngữ văn, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội), Hà Nội, Nxb Khoa học Xã hội, 1973

12.

Scott, John, Gordon Marshall (Eds.), A Dictionary of Sociology, 3rd edition revised, Oxford, Oxford University Press, 2009

13.

Silverman, David, Interpreting Qualitative Data. Methods for Analysing Talk, Text and Interaction (1993), London, Sage Publications, 1999, reprinted

45

Nghiên cứu định tính

Tài liệu tham khảo

14.

Trần Hữu Quang, Xã hội học báo chí, TPHCM, Nxb Trẻ, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Trung tâm Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương, 2006

15.

Trần Hữu Quang, "Exploring the Gender Dimension in Textbooks of Vietnam's National Education System", research project "Gender issue in Southern Vietnam in the context of rapid social changes: research, education and community life", Vietnam’s Southern Institute of Sustainable Development (Vietnam Academy of Social Sciences -- VASS) and Rosa Luxemburg Stiftung, Ho Chi Minh City, March 2011, 76 pages

16.

Trần Hữu Quang, "Khảo sát chiều kích giới trong sách giáo khoa của nền giáo dục phổ thông ở Việt Nam", Tạp chí Khoa học xã hội, số 5 (153), 2011, trang 7-18

17.

Trần Hữu Quang, "Khảo sát chiều kích giới trong sách giáo khoa của nền giáo dục phổ thông ở Việt Nam", trong Bùi Thế Cường (chủ biên), Phụ nữ Việt Nam trong kỷ nguyên biến đổi xã hội nhanh, Hà Nội, Nxb Từ điển bách khoa, 2012, trang 97-116

18.

Trần Hữu Quang, "Gender Dimensions in the Textbooks in Vietnam’s National Education System", Vietnam Journal of Family and Gender Studies, No. 2, 2012, pp. 50-78

46