
BÀI MƯỜI SÁU
RÒNG RỌC
I. MỤC TIÊU
1. Nêu được hai ví dụ về sử dụng ròng rọc trong cuộc sống và chỉ rõ
được lợi ích của chúng.
2. Biết sử dụng ròng rọc trong những công việc thích hợp.
II. CHUẨN BỊ
Lực kế có GHĐ 2N, một khối trụ kim loại có móc nặng 2N.
Một ròng rọc cố định, một ròng rọc động kèm theo giá đỡ, dây vắt qua
ròng rọc.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Câu hỏi:
- Mô tả sơ lược cấu tạo của đòn bẩy.
- Sử dụng đòn bẩy ta được lợi gì? Vì sao?
- Sử dụng MPN ta được lợi gì?
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC
NỘI DUNG

Hoạt động 1: Tổ chức tình huống
Trong hình 41 là một phương án
thứ tư trong việc nâng ống bêtông
ra khỏi mương. Liệu có dễ dàng
hơn không?
Một số người quyết định dùng ròng
rọc để nâng vật lên(*).
Hình 41
Hoạt động 2: Tìm hiểu về cấu
tạo của ròng rọc.
I. TÌM HIỂU VỀ RÒNG RỌC
Yêu cầu học sinh đọc SGK và trả
lời câu hỏi C1.
Như thế nào là RRCĐ? Như thế
nào là RRĐ?
Giáo viên có thể diễn giảng thêm
cho học sinh về các loại ròng rọc
nếu học sinh trả lời chưa chính
- Ròng rọc là một bánh xe có rãnh
để vắt dây qua, trục bánh xe mắc cố
định có móc treo trên xà, khi kéo dây
bánh xe quay quanh trục cố định đó
là RRCĐ.
RRĐ là loại ròng rọc mà khi kéo
dây bánh xe vừa quay quanh trục vừa
(*) Bài này không cần nghiên cứu ròng rọc một cách định lượng.
Mức độ tìm hiểu: sử dụng ròng rọc cố định để đổi phương của lực kéo và ròng rọc động làm giảm độ lớn
của lực kéo, không nghiên cứu về palăng.

xác và cho học sinh ghi tóm tắt
vào vở.
đi lên theo vật.
Hoạt động 3: Tìm hiểu xem
ròng rọc giúp con người làm việc
dễ dàng hơn như thế nào?
II. RÒNG RỌC GIÚP CON
NGƯỜI LÀM VIỆC DỄ DÀNG
HƠN NHƯ THẾ NÀO?
a. Tổ chức cho HS làm thí
nghiệm:
1. Thí nghiệm:
Tổ chức học sinh làm việc theo
nhóm.
Giới thiệu các dụng cụ thí
nghiệm và cách lắp ráp thí
nghiệm.
Hình 42
Lưu ý cho học sinh mắc ròng rọc
sao cho khối trụ khỏi rơi.
Yêu cầu nhóm học sinh thí
a. Chuẩn bị:
- Lực kế, khối trụ kim loại, giá đỡ,
ròng rọc và dây kéo (hình 42)
b. Tiến hành đo:
- Đo lực kéo theo phương thẳng
đứng (trọng lượng của vật).
- Đo lực kéo vật qua RRCĐ.
- Đo lực kéo vật qua RRĐ.
c. Ghi chép:
Sau mỗi lần đo, HS ghi chép kết quả
cẩn thận vào bảng Kết quả thí
nghiệm.

nghiệm theo sự hướng dẫn của
giáo viên.
2. Nhận xét:
b. Tổ chức cho học sinh nhận
xét kết quả:
Yêu cầu các nhóm học sinh trình
bày kết quả thí nghiệm vào câu
C3, và thống nhất câu trả lời.
Dựa vào kết quả và thực nghiệm nêu
ra các nhận xét:
a. Chiều của lực kéo vật lên trực tiếp
(dưới lên) và chiều của lực kéo vật
qua RRCĐ là khác nhau. Độ lớn như
nhau.
b. Chiều của lực kéo vật lên trực
tiếp (dưới lên) và chiều của lực kéo
vật qua RRĐ là không thay đổi. Độ
lớn của lực kéo vật lên trực tiếp lớn
hơn độ lớn của lực kéo qua RRĐ.
3. Rút ra kết luận:
Trên cơ sở kết quả thí nghiệm
giáo viên hướng dẫn học sinh
thống nhất phần kết luận theo câu
hỏi C4: điền từ vào chỗ trống.
Giáo viên chú ý cho học sinh
RRCĐ có tác dụng làm đổi hướng
của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
Dùng RRĐ thì lực kéo vật lên nhỏ
hơn trọng lượng của vật.

cách thảo luận và dùng các thuật
ngữ.
Hoạt động 4: Ghi nhớ. RRCĐ có giúp làm đổi hướng của
lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
RRĐ làm lực kéo vật lên nhỏ hơn
trọng lượng của vật.
Hoạt động 5: Vận dụng. 4. Vận dụng:
Tìm những ví dụ về sử dụng
ròng rọc.
Tùy vào học sinh: RRCĐ ở cột cờ,
RRCĐ trong xây dựng dùng kéo
bêtông lên cao.
Dùng ròng rọc có lợi gì? Dùng RRCĐ cho ta đổi hướng của
lực kéo. RRĐ cho ta lợi về lực
Cho biết sử dụng hệ thống ròng
rọc nào trong hình 43 có lợi hơn?
Tại sao?
Sử dụng hệ thống một RRCĐ ghép
với RRĐ có lợi hơn vì vừa được lợi
về độ lớn của lực vừa lợi về phương
của lực kéo (xem hình 43).
PHỤ LỤC BÀI HỌC
BẢNG KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

