Bài tập điều kiện môn Bản đồ giáo khoa: Các loại bản đồ
lượt xem 3
download
Nội dung tài liệu trình bày các loại bản đồ giáo khoa: Mô hình địa lý giáo khoa, bản đồ giáo khoa treo tường, bản đồ trong sách giáo khoa. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tập điều kiện môn Bản đồ giáo khoa: Các loại bản đồ
- BÀI TẬP ĐIỀU KIỆN MÔN BẢN ĐỒ GIÁO KHOA CÁC LOẠI BẢN ĐỒ GIÁO KHOA
- I. MÔ HÌNH ĐỊA LÝ GIÁO KHOA 1. Mô hình địa phương Khái niệm: Mô hình địa phương là phần mặt đất thu nhỏ lên “bản đồ địa hình nổi” theo tỉ lệ nhất định, nó thể hiện không gian ba chiều, tái hiện lại bề mặt lồi lõm của trái đất. Đặc điểm: Mô hình địa phương là mô hình nổi, thể hiện ba chiều của không gian, sự lồi lòm của bề mặt Tính cường điệu: Mô hình địa phương thường cường điệu tỉ lệ đứng lên gấp 2 đến 10 lần tỉ lệ ngang để thấy rõ được mức lồi lòm của bề mặt. Từ đó dẫn đến, tính khoa học, chính xác của mô hình địa phương không cao, tính trực quan được chú trọng nhiều hơn. Ưu điểm: Mô hình dễ hiểu, trực quan do không chỉ thể hiện được vị trí của các đối tượng mà còn thể hiện được sự lồi, lõm của địa hình Có ý nghĩa trong việc khái quát các đặc điểm địa phương. Giúp giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn như thiết kế đường giao thông, hồ nước, hệ thống thủy nông, xây dựng khu du lịch,… Nhược điểm Độ chính xác kém hơn so với bản đồ thông thường Khó khăn trong việc sử dụng, cất trữ, sửa đổi
- Đo đạc và tính toàn trên mô hình nổi khó hơn so với trên bản đồ Sử dụng kết hợp với các loại bản đò giáo khoa: Mô hình địa phương có thể được sử dụng kết hợp với bản đồ trong sách giáo khoa, bản đồ treo tường (với phạm vi là những khu vực nhỏ), để vừa thấy được sự phân bố địa lý vừa thấy được ba chiều không gian. Khi sử dụng kết hợp như vậy, mô hình địa phương được sử dụng như một phương tiện minh họa, trực quan để giúp học sinh dễ hình dung kiến thức địa lý. 2. Mô hình Trái Đất Khái niệm: Là mô hình thu nhỏ của Trái Đất theo tỉ lệ nhất định để phục vụ mục đích giảng dạy. Mô hình Trái Đất còn gọi là quả địa cầu. Đặc điểm: Quả cầu địa lý thể hiện được đúng các đối tượng trên bề mặt Trái Đất và giữ được các tình chất của chúng Khoảng cách, diện tích, góc và hình dạng không có sai số chiếu hình Quả cầu địa lý không chỉ cho khái niệm đúng và trực quan về hình dạng Trái Đất mà còn cụ thể hóa các yếu tố như trục quay, các cực và hệ thống kinh vĩ tuyến. Tỉ lệ quả địa cầu thay đổi từ từ 1: 100.000.000 đến 1: 50.000.000. Phân loại: Căn cứ vào đối tuwongj được thể hiện trên quả địa cầu, hiện nay thường có những loại quả địa cầu như: Quả cầu tự nhiên Quả cầu đìa hình
- Quả cầu chính trị II. BẢN ĐỒ GIÁO KHOA TREO TƯỜNG 1. Khái niệm: Có nhiều khái niệm về bản đồ giáo khoa treo tường. Theo Nguyễn Dược, Nguyền Trọng Phúc, “bản đồ giáo khoa treo tường là loại bản đồ được dung để giảng dạy và học ở trên lớp môn Địa lý. Bản đồ giáo khoa treo tường có những yêu cầu, những phương pháp biểu hiện riêng, phù hợp với lý luện về bản đồ và lý luận dạy học Địa lý” Theo Lâm Quang Dốc, bản đồ giáo khoa treo tường có mục đích sử dụng trong nhiều môn học, nhất là hai môn Lịch sử và Địa lý. Bản đồ giáo khoa treo tường có ý nghĩa quan trọng trong giảng dạy và học Địa lý, nó không chỉ là phương tiện để giáo viên hướng dẫn học sinh học tập mà còn là phương tiện nhận thức của học sinh. 2. Đặc tính Bản đồ giáo khoa treo tường thể hiện được các nội dung địa lý trong các mối quan hệ và cấu trúc không gian. Xuấ phát từ mục đích sử dụng, bản đồ giáo khoa treo tường không chỉ cần đảm bảo tính khoa học và logic mà cần đảm bảo mức độ chọn lọc và khái quát hoa cao. Lượng thông tin cần có trên bản đồ cần có sự tuowng xứng với tỉ lệ bản đồ, các đối tượng địa lý được khái quát hoa cao, có những đối tượng cần phải cường điệu hóa. Chữ viết, kí hiệu yêu cầu to, maù sắc rực rỡ và tương phản mạnh đề đảm bảo học sinh có thể theo dõi từ khoảng cách xa Bđgktt bao giờ cũng có kích thước lớn
- Do được treo cố định để giảng dạy trên lớp nên bản đò giáo khoa treo tường cần có kích thước lớn để học sinh ở cuối lớp cũng có thể nhìn rõ. Kích cỡ thường thấy của bản đồ là từ khổ A0. Phạm vi lãnh thổ được thể hiện trên bản đồ thường lớn như toàn thê giới, một bán cầu, một châu lục, một nước hoặc vùng lớn trong một nước nên tỉ lệ bản đồ thường nhỏ. Riêng bản đồ địa lý địa phương thể hiện phạm vi lãnh thổ một tỉnh hay một huyện thì có tỉ lệ lớn. Hình thức thể hiện của bđgktt thường mang tính trực quan và tính mĩ thuật cao. Trên bản đồ thường dùng những kí hiệu lớn, màu sắc đậm, trực quan, màu sắc mạnh, rõ ràng và hài hòa, nhiều đối tượng cần cường điệu hóa để học sinh ở cuối lớp có thể nhìn rõ. Về nội dung, bđgktt có mức độ khái quát hóa rất cao Để học sinh thấy được những điểm chính, ddieemer chủ yếu của lãnh thồ, bản đồ giáo khoa treo tường cần có mức độ khái quát hóa cao. Nội dung của bản đồ càn phù hợp với tâm lý học sinh trong từng độ tuổi Bản chú giải của bản đồ cần sắp xếp logic, rõ rang. Cần có them những biểu đồ phụ, đồ thị, biểu đồ để hỗ trợ nội dung chính. 3. Sử dụng kết hợp với các loại bản đồ khác Bản đồ giáo khoa treo tường có thể sử dụng kết hợp với atlat và bản đồ trong sách giáo khoa. Giáo viên truyền đạt kiến thức qua bản đồ treo tường, học sinh có thể sử dụng atlat hoặc bản đồ trong sách giáo khoa để đối chiếu, so sánh và hình thành kiến thức của riêng mình.
- Bản đồ giáo khoa treo tường cũng có thể được sử dụng kèm với tập bản đồ bài tập hoặc bản đồ câm. Trong quá trình học tập, học sinh có thể tự điền các yếu tố địa lý vào bản đồ câm sau khi đã xác định nó trên bản đồ giáo khoa treo tường để khắc sâu kiến thức. III. BẢN ĐỒ TRONG SÁCH GIÁO KHOA 1. Khái niệm Bản đồ trong sách giáo khoa là những bản đồ được đưa vào sách giáo khoa nhằm mục đích giảng dạy và học tập địa lý. 2. Cách kết hợp văn bản với bản đồ Việc đưa các bản đồ, tranh vẽ, các bảng biểu vào sách giáo khoa không chỉ có tác dụng làm rõ kiến thức địa lý mà còn tăng them sự hấp dẫn cho người học. Mỗi loại kênh thông tin dù là hình hay chữ đều các ý nghĩa nhất định và cần sự dụng phối hợp một cách hiệu quả để đem lại hiểu quả tốt nhất cho quá trình dạy và học Có những cách thức để kết hợp giữa văn bản và bản đồ như sau: Bản đồ đề cập đến nội dung phần chữ viết không có Dựa vào sự phân bố, phân cấp của các hiện tượng trên bản đồ để rút ra những đặc điểm, quy luật, mối lien hệ địa lý,… và giúp học sinh phương pháp đọc bản đồ 3. Đặc tính Bản đồ trong sách giáo khoa do hạn chế về khổ giấy nên thường là những bản đồ có tỉ lệ nhỏ với nội dung biểu đạt rất hạn chế. Chính về thế
- nội dung thể hiện trên bản đồ cần có sự lựa chọn kĩ càng, phù hợp với tỉ lệ, mức độ khái quát khá cao để nội dung thể hiện không bị rối. Bản đồ trong sách giáo khoa cần có sự kết hợp chặt chẽ với kênh chữ trong sách giáo khoa. Sự sắp xếp giữa văn bản và bản đồ cần phải hài hòa để vừa làm rõ nội dung bài học vừa đem lại hiệu quả thẩm mĩ, tạo nên hấp dẫn cho bài học. Trước đây, do sách giáo khoa thường in đen trắng nên tính thẩm mĩ của bản đồ còn hạn chế. Tuy nhiên, ngày nay, với sự tiến bộ của công nghệ in ấn, bản đồ trong SGK cần thiết kế với màu sắc hài hòa, rõ nét để tận dụng ưu thế của mình trong việc làm sinh động hóa nội dung trong SGK. 4. Sử dụng kết hợp với các loại bản đồ khác Do nội dung của bản đồ trong sách giáo khoa còn hạn chế nền cần được sử dụng phố hợp với các loại bản dồ khác, nhất là bản đồ gióa khoa treo tường và atlat. IV. CÁC XÊ RI BẢN ĐỒ 1. Khái niệm Xê ri bản đồ là một chuỗi các bản đồ được sử dụng trong quá trình dạy và học gồm những bản đồ có lien quan đến nhau ở một mặt nào đó nhằm mục đich phân tích, so sánh các đối tượng địa lý. 2. Phân loại Xê ri các bản đồ có chung một đề tài nhưng khác nhau về lãnh thổ: có hai loại
- Xê ri bao gồm những bản đồ có cùng tỉ lệ, cùng nội dung, cùng phủ lên một lãnh thổ rộng lớn, hay nói cách khác là một tập hợp các mảnh bản đồ đượ phân chia của một khu vực. Xê ri bao gồm những bản đồ cùng nội dung nhưng thể hiện những lãnh thổ cùng cấp khác nhau nhưng không thể ghép lien tục được. Ví dụ như xê ri bản đồ hành chính hay tự nhiên các châu lục. Xê ri các bản đồ có cùng một lãnh thổ nhưng khác nhau về nội dung để nghiên cứu sâu về mọi mặt của lãnh thổ. Xê ri bản đồ có chung lãnh thổ nhưng nội dung khác nhau, có thể là các thành phần địa lý hoặc một thành phần địa lý dưới những gọc nhìn khác nhau. Ví dụ, xê ri bản đồ “Tự nhiên Việt Nam”. Xê ri các bản đồ phối hợp các nội dung lẫn các lãnh thổ với tinh thống nhất chung rõ rệt. 3. Đặc tính Tùy vào khổ giấy, sê ri bản đồ có thể có mức độ khái quát hóa khác nhau. Tuy nhiên, do mục đích sử dụng là để so sánh, đối chiểu các đối tượng địa lý, đặc biệt là loại xê ri thứ nhất, nên thường yêu cầu độ chính xác cao nhằm mục đích nghiên cứu. Các bản đồ cùng một xê ri thường có cùng một cơ sở toán học, cùng phương pháp biểu hiện và mức độ tổng quát hóa giống nhau. Đồng thời cách trình bày khung cũng như bố cục cũng cần đảm bảo giống nahu để dễ dàng trong việc so sánh và tăng độ tin cậy. 4. Sử dụng kết hợp với các loại bản đồ khác
- V. ATLAS GIÁO KHOA 1. Khái niệm Atlas giáo khoa, hay còn gọi là tập bản đồ giáo khoa, là một tập hợp có hệ thống các bản đồ địa lý được sắp xếp một cách logic để phục vụ cho mục đích dạy và học. Atlas giáo khoa có vai trò quan trọng và được cả giáo viên và học sinh sử dụng nhiều trong quá trình dạy và học. 2. Phân loại Atlas giáo khoa được phân loại theo lãnh thổ thể hiện, theo nội dung và mục đích sử dụng. Theo lãnh thổ thể hiện, atlas giáo khoa được phân thành atlas thế giới, atlas châu lục, atlas vùng châu lục, atlas một nhóm nước, atlas quốc gia, atlas khu vực, atlas tỉnh, huyện, thành phố. Atlas cũng thể hiện các lãnh thổ thuộc phần nước trên Trái Đất và được chia thành atlas các đại dương, atlas biển. atlas hồ lớn và các vùng nhỏ trong đó. Theo nội dung, atlas được chia thành o Atlas địa lý chung o Atlas địa lý tự nhiên o Atlas kinh tế xã hội o Atlas tổng hợp Về kích cỡ:
- o Atlas cỡ lớn (atlas để bàn), tổng diện tích hữu ích của các bản đồ trong tập bản đồ thường lớn hơn 15m2. o Atlas trung bình và cỡ nhỏ, tổng diện tích hữu ích của các bản đồ trong tập bản đồ thường từ 6 đến 14m2. 3. Đặc tính Nội dung atlas phù hợp với chương trình địa lý, đối tượng và tiến trình giảng dạy địa lý trong nhà trường Các bản đồ trong atlas thường có kích thước lớn hơn trong SGK. Sơ với banr đồ trong sách giáo khoa và bản đồ treo tường có nội dung phong phú hơn, thể hiện đầy đủ các đặc điểm của lãnh thổ hơn Tính trọn vẹn và đầy đủ Atlas cần thể hiện tương đối đầy đủ các vấn đề và các đề tài xuất phát từ mục đích sử dụng của atlas. Tuy nhiên, việc bổ sung các nội dung lại tăng số lượng bản đồ hoặc khiến cho tỉ lệ cần phải giảm bớt. Vì vậy, khi xây dựng atlas, không chỉ chú ý việc thể hiện đầy đủ các nội dung cần thiết mà còn cần phải lựa chọn, kết hợp các nội dung thể hiện một cách hợp lý, loại bỏ các yếu tố thừ, không cần thiết, lựa chọn tỉ lệ phù hợp. Tính thống nhất Các bản đồ của một atlas cần có sự bổ sung cho nhau, chỉnh hợp với nhau đẻ dễ dàng so sánh và đối chiếu.
- Vì vậy, cần phải sử dụng hoepj lý, hạn chế dùng nhiều loại lưới chiếu và tỉ lệ khác nhau. Cẩn đảm bảo cho các bản đồ có mối tương quan đơn gian với nhau, có cùng cơ sở địa lý chung, nền địa lý chung cho ccas bản dồ cùng nhóm. Cần có sự thống nhất về nguyên tắc tổng quát hóa, mối hiên hệ của các phương pháp biểu hiện, bố cục bản đồ, sự sắp xếp hợp lý và logic. Kết cấu atlas Atlas giáo khoa không có các bản đồ cần tiết mà còn có những thông tin phụ trợ như các biểu đồ, số liệu, các đoạn thông tin ngắn để cung cấp những thông tin cần thiết cho vấn đề đang nghiên cứu 4. Sử dụng kết hợp với các loại bản đồ khác Atlas thường được sử dụng kết hợp với bản đồ treo tường, lược đồ, bản đồ trong sách giáo khoa để tiến hành truyền thụ, ôn tập kiên thức cũng như đối chiếu, so sánh. Atlas cũng có thể được sử dụng kết hợp với bản đồ câm để ghi nhớ kiến thức và kiểm tra độ ghi nhớ, hiểu kiến thức. 5. Atlas giáo khoa điện tử Atlas gió khoa điện tử là bước tiến của Atlas giáo khoa, nó cũng mang những đặc điểm cơ bản của Atlas giáo khoa nhưng lại có những tính năng vượt trội do sự ứng dụng của CNTT:
- Khác với atlas giáo khoa truyền thống, do trình bày trên khổ giấy nên gặp hạn chế trong việc thể hiện chi tiets các nội dung địa lý trên một phạm vi rộng, atlas giáo khoa điện tử có thể lập được những bản đồ thể hiển ở những vùng rộng lớn với những mức độ tra cứu khác nhau, từ chi tiết đến khái quát. Lượng thông tin Atlas giáo khoa điện tử cung cấp không chỉ giới hạn trong khổ giấy, mà có tiềm năng đến vô hạn chỉ với một phần mềm với không gian lưu trử rất gọn nhẹ. Atlas giáo khoa điện tử cũng dễ dàng cho cả người thành lập đến người sử dụng, từ việc cập nhật, thay đổi atlas đến lưu trử, đối chiếu, tìm tiếm thông tin và so sánh. Nôi dung của Atlas giáo khoa điện tử đa dạng về các kênh thông tin, bao gồm hình ảnh, ẩm thanh, video, văn bản VI. BẢN ĐỒ CÂM 1. Khái niệm Bản đồ câm là những bản đồ bỏ trống các yếu tố để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập địa lý 2. Phân loại Theo đối tượng sử dụng, bản đồ câm có thể được chia thành bản đồ dùng cho giáo viên và dành cho học sinh. Theo yếu tố bỏ trống, cỏ thề chia bản đồ câm thành bản đồ câm hình hoặc câm chữ. 3. Sử dụng kết hợp với các loại bản đồ khác
- Bản đồ câm có mối quan hệ chặt chẽ với bản đồ treo tường, bản đồ trong sách giáo khoa và atlas nhằm tạo điều kiện để học sinh học tập tích cực VII. BẢN ĐỒ GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ 1. Khái niệm: Bàn đồ giáo khoa điện tử là bản đồ đã được chương trình hóa, số hóa, tự động hóa và có tính tương thức với sự hỗ trợ của yếu tố CNTT và được sử dụng trong giảng dạy và học địa lý , lịch sử. 2. Phân loại 3. Đặc tính Bản đồ giáo khoa điện tử có thể những vùng rộng lớn với những mức độ tra cứu khác nhau, từ chi tiết đến khái quát. Lượng thông tin bản đồ giáo khoa điện tử cung cấp không chỉ giới hạn trong khổ giấy, mà có tiềm năng đến vô hạn chỉ với một phần mềm với không gian lưu trử rất gọn nhẹ. Chính vì vậy, bản đồ giáo khoa điện tử không chỉ đảm bảo tính khoa học mà còn đáp ứng được tính trực quan vơi các mức độ khác nhau tùy mục đích sử dụng. Bản đồ giáo khoa điện tử cũng dễ dàng cho cả người thành lập đến người sử dụng, từ việc cập nhật, thay đổi bản đồ đến lưu trử, đối chiếu, tìm tiếm thông tin và so sánh. Nôi dung của đồ giáo khoa điện tử đa dạng về các kênh thông tin, bao gồm hình ảnh, ẩm thanh, video, văn bản.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp khai thác bài tập đọc để dạy Tập làm văn trong môn Tiếng Việt lớp 5
19 p | 478 | 132
-
Luyện thi ĐH Môn Lý: Bài tập đại cương về dao động điệu hòa ( phần 2)
5 p | 332 | 125
-
Luyện thi ĐH Môn Lý: Bài tập đại cương về dao động điệu hòa ( phần 1)
5 p | 297 | 82
-
Bài giảng Địa lý 8 bài 10: Điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á
28 p | 882 | 76
-
Bài giảng Sinh học 8 bài 52: Phản xạ có điều kiện và phản xạ không có điều kiện
31 p | 662 | 62
-
Luyện thi ĐH Môn Lý: Đáp án bài tập đại cương về quãng đường trong dao động điều hòa (phần 1)
5 p | 323 | 52
-
Luyện thi Đại học Kit 1 - Môn Hóa: Điều chế kim loại (Bài tập tự luyện)
0 p | 164 | 25
-
Lý thuyết và bài tập trắc nghiệm môn Vật lí 12: Chương 1 - Dao động cơ
20 p | 201 | 22
-
Luyện thi Đại học Kit 1 - Môn Toán: Điều kiện tiếp xúc của hai đồ thị (Đáp án bài tập tự luyện)
1 p | 89 | 9
-
Bài tập trắc nghiệm môn Toán lớp 9
30 p | 114 | 7
-
Luyện thi Đại học Kit 1 - Môn Toán: Điều kiện tiếp xúc của hai đồ thị (Tài liệu bài giảng)
1 p | 82 | 6
-
150 Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm ôn thi ĐH-CĐ môn Lý
12 p | 100 | 6
-
Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2 sách Cánh diều: Tuần 1
7 p | 43 | 5
-
Luyện thi Đại học Kit 1 - Môn Toán: Điều kiện tiếp xúc của hai đồ thị (Bài tập tự luyện)
1 p | 79 | 4
-
Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2 sách Cánh diều: Tuần 2
7 p | 47 | 3
-
Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 2 sách Cánh diều: Tuần 5
6 p | 47 | 3
-
Trắc nghiệm môn Vật lý lớp 10 - Chương 2: Động lực học chất điểm tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của chất điểm
8 p | 34 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn