intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình Luật ngân hàng: Các công cụ của chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam

Chia sẻ: Vu Quoc Khanh Khanh | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:49

168
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thuyết trình Luật ngân hàng: Các công cụ của chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam gồm có 3 chương trình bày về chính sách tiền tệ trong nền kinh tế thị trường; các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay; thành tựu, định hướng và giải pháp hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình Luật ngân hàng: Các công cụ của chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam

  1. THẢO LUẬN MÔN LUẬT NGÂN HÀNG Đề tài: CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN  TỆ HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
  2.             Bài gồm có 3 chương v    CHƯƠNG I: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ  THỊ TRƯỜNG v    CHƯƠNG II: CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ  Ở VIỆT NAM HIỆN NAY v    CHƯƠNG III: THÀNH TỰU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP  HOÀN  THIỆN  CÁC  CÔNG  CỤ  CỦA  CHÍNH  SÁCH  TIỀN  TỆ  Ở VIỆT NAM
  3. CHƯƠNG I:  CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ  TRƯỜNG I. Khái niệm và vị trí của chính sách tiền tệ 1. Khái niệm 2. Các loại chính sách tiền tệ 3. Vị trí II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ 1. Mục tiêu cuối cùng 2. Mục tiêu trung gian
  4. I. Khái niệm và vị trí của chính sách tiền tệ 1. Khái niệm      Chính sách tiền tệ  là một chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng  trung  ương  khởi  thảo  và  thực  thi,  thông  qua  các  công  cụ,  biện  pháp  của mình nhằm đạt các mục tiêu:  ổn định giá trị đồng tiền, tạo công  ăn việc làm, tăng trởng kinh tế.       Tuỳ điều kiện các nước, chính sách tiền tệ có thể được xác lập  theo  hai  hướng:  chính sách  tiền  tệ  mở rộng  hoặc chính  sách  tiền tệ  thắt chặt.
  5. I.Khái niệm và vị trí của chính sách tiền tệ 2. Vị trí     Trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì chính  sách tiền tệ là một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác  động trực tiếp vào lĩnh vực lu thông tiền tệ. Song nó cũng có quan hệ  chặt  chẽ  với  các  chính  sách  kinh  tế  vĩ  mô  khác  như  chính  sách  tài  khoá, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại.     Đối với Ngân hàng trung  ương, việc hoạch định và thực thi chính  sách  tiền  tệ  là  hoạt  động  cơ  bản  nhất,  mọi  hoạt  động  của  nó  đều  nhằm làm cho chính sách tiền tệ quốc gia đợc thực hiện có hiệu quả  hơn.
  6. I.Khái niệm và vị trí của chính sách tiền tệ 3. Vai trò       Chính  sách  tiền  tệ  có  một  vai  trò  quan  trọng  và  tương  đối  độc  lập  với  các  chính sách kinh tế khác xuất phát từ 3 điểm mang tính định hướng sau: Thứ nhất: Sẽ không có tăng trưởng kinh tế nếu không có đầu tư. Thứ hai: Không thể có đầu tư mà không có tiết kiệm. Thứ ba: Không thể có tiết kiệm nếu thiếu sự ổn định giá cả và tiền tệ.    Chính vì vậy, chính sách tiền tệ có nhiệm vụ tác động vào nhiều hướng nhằm:  tạo ra đầu tư, tạo ra tiết kiệm và tạo ra sự  ổn định tiền tệ,  ổn định giá cả,  ổn  định tỷ giá hối đoái.   Như vậy, chính sách tiền tệ góp phần vào sự thành công hay thất bại của sự  phát triển kinh tế. Một chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ dẫn đến sự khan hiếm về 
  7. II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ 1. Mục tiêu cuối cùng    Các quốc gia đều có chính sách tiền tệ riêng phù hợp với nền kinh  tế đặc thù của mỗi nước.     Chính sách tiền tệ đều hướng vào những mục tiêu chủ yếu sau: • Ổn  định  tiền  tệ,  bảo  vệ  giá  trị  đối  nội  của  đồng  tiền  trên  cơ  sở  kiểm soát được lạm phát. • Ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền trên cơ sở cân bằng cán cân  thanh toán quốc tế và ổn định tỷ giá hối đoái. • Tăng trưởng kinh tế trong sự ổn định. • Tạo công ăn việc làm và giảm bớt thất nghiệp.
  8. II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ  1. Mục tiêu cuối cùng    1.1. Kiểm soát lạm phát nhằm  ổn định sức mua đối nội của tiền  tệ    Khi toàn thế giới sử dụng tiền giấy bất khả hoán thì chứa đựng bên  trong nó khả năng tiềm tàng của lạm phát.    Nếu lạm phát  ở tỷ lệ cao  sẽ phân phối lại thu nhập quốc dân và  của cải giữa các giai cấp khác nhau. Khi giá cả tăng lên một cách bất  thường thì mọi người nhất là các chủ đầu tư không an tâm, tin tưởng  trong việc tính toán công việc đầu tư nên không khuyến khích đầu tư.    Nếu lạm phát cân bằng  có dự tính trước thì sẽ không  ảnh hưởng  gì  đến  sản  lượng  thực  tế,  đến  hiệu  quả  hoặc  phân  phối  thu  nhập  quốc  dân.  Nếu  mọi  người  đều  biết  được,  thấy  trước  được  sự  vận 
  9. II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ    Trên thực tế, lạm phát là việc đưa một khối lượng tiền ra lưu thông. Trong  nền  kinh  tế  thị  trường,  việc  đưa  tiền  ra  lưu  thông  thường  thông  qua  con  đường tín dụng. Khi tăng trưởng tiền tệ cho nền kinh tế bằng con đường tín  dụng thì sẽ phát triển các doanh nghiệp, tạo điều kiện đầu tư chiều rộng và  chiều sâu. Do đó sẽ thu hút nhiều lao động, thất nghiệp giảm, kinh tế tăng  trưởng cao hơn trước.     Lạm phát tồn tại rất lâu dài trong nền kinh tế hàng hóa. Như vậy, bên cạnh  tác hại thì lạm phát trong chừng mực nào đó lại là một yếu tố để kích thích  kinh tế tăng trưởng.     Nhiệm vụ của ngân hàng trung ương là kiểm soát lạm phát, ổn định tiền  tệ, tạo tiền đề cho nền kinh tế phát triển bình thường, đảm bảo đời sống cho  người lao động  Thực chất của việc kiểm soát lạm phát là duy trì lạm phát  ở mức vừa 
  10. II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ 1. Mục tiêu cuối cùng    1.2. Ổn định sức mua đối ngoại của tiền tệ       Trong nền kinh tế mở, xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế ­ tài chính thế giới  diễn ra rất nhanh chóng và sâu sắc. Trước tình hình đó, các nước trên thế giới đều  hướng về các thị trường tài chính quốc tế để theo dõi sự biến động của các ngoại  tệ  mạnh,  nhằm  tránh  các  tác  dụng  tiêu  cực  của  các  biến  động  trên  thị  trường  tài  chính, thông qua hệ thống tỷ giá hối đoái. Một sự biến động của tỷ giá hối đoái ít  hay  nhiều,  đều  ảnh  hưởng  tới  haotj  động  kinh  tế  trong  nước  tùy  theo  mức  độ  hướng ngoại của nền kinh tế.    Tỷ giá hối đoái chịu sự tác động mạnh của dự trữ ngoại hối, thị trường hối đoái  và chính sách hối đoái, tình hình giá cả trong nước. Do đó, một chính sách tiền tệ  nhằm  ổn định kinh tế trong nước, cần phải đi đôi với những biện pháp nhằm  ổn  định tỷ giá hối đoái.
  11. II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ    Một tỷ giá hối đoái quá thấp (bản tệ có giá trị cao hơn so với ngoại tệ)  có tác dụng khuyến khích nhập khẩu, gây bất lợi cho xuất khẩu vì hàng hóa  xuất khẩu tương đối đắt, khó bán cho nước ngoài. Điều này sẽ khiến sản  xuất trong nước hướng về xuất khẩu, gây bất lợi cho những cuộc chuyển  dịch ngoai tệ từ nước ngoài vào tỏng nước, làm cho khối lượng dự trữ ngoại  hối dễ bị giảm.    Một tỷ giá hối đoái quá cao (bản tệ có giá trị thấp hơn so với ngoại tệ)  sẽ bất lợi cho nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu sẽ  rẻ hơn để cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Nhờ vậy, lưu lượng ngoại tệ  có khuynh hướng chuyển vào trong nước khá hơn, khối lượng dự trữ ngoại  tệ có cơ hội tăng.    Nhiệm vụ của ngân hàng trung ương là sử dụng những công cụ của  chính sách tiền tệ để can thiệp giữ cho tỷ giá hối đoái không tăng cũng không 
  12. II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ 1. Mục tiêu cuối cùng   1.3. Tăng trưởng kinh tế    Mỗi quốc gia luôn quan tâm đến 3 vấn đề sau: • Thứ  nhất:  Tăng  trưởng  chính  là  sự  tăng  sản  lượng  tính  trên  đầu  người  và  tăng mức sống cá nhân, chứ không phải sự gia tăng tổng sản lượng. • Thứ hai: Sự cải tiến năng suất lao động một lần duy nhất chỉ tạo ra sự tăng  trưởng  kinh  tế  tạm  thời.  Tăng  trưởng  ổn  định  đòi  hỏi  năng  suất  lao  động  phải ổn định lâu dài. • Thứ  ba:  Mặc  dù  sự  tăng  trưởng  sẽ  làm  tăng  mức  sản  lượng  và  tiêu  dùng  trong tương lai. Tuy nhiên, nó có thể sinh ra một số chi phí ngắn hạn.
  13. II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ    Để tăng trưởng kinh tế, ngân hàng trung ương thực hiện tiền tệ nới rộng.  Khi khối tiền tệ tăng sẽ làm giảm lãi suất. Lãi suất giảm sẽ khuyễn khích các  chủ doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất. Đầu tư gia tăng dẫn đến tổng  sản phẩm xã hội cũng tăng.    Bên cạnh đó, sự gia tăng khối tiền đưa đến sự gia tăng số cầu tổng hợp.  Các thành phần dân cư có tiền nhiều hơn sẽ tăng mức tiêu thụ giúp các doanh  nghiệp giải quyết hàng tồn đọng, đồng thời gian tăng sản xuất, hàng hóa lưu  thông, phân phối nhộn nhịp hơn.    Kết quả là doanh nghiệp sẽ đầu tư thêm để gia tăng sản xuất hơn nữa làm  cho xả sức cầu về sản phẩm tiêu dùng và sức cầu về đầu tư đều tăng.     Ngân hàng trung  ương  thường sử dụng công cụ hạn mức tín dụng. Khi  nền kinh tế vận động một cách thuần thục thì việc cung ứng tiền tệ chủ yếu  được  thực  hiện  thông  qua  các  cong  cụ  gián  tiếp  như:  dự  trữ  bắt  buộc,  tái 
  14. II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ 1. Mục tiêu cuối cùng   1.4. Tăng mức nhân dụng    Trong nền kinh tế thị trường, giữa tăng trưởng kinh tế hoặc suy thoái được  diễn  ra  theo  chu  kì,  việc  toàn  dụng  nhân  công  và  thất  nghiệp  luôn  đan  xen  nhau.    Trên thực tế, khi kinh tế tăng trưởng liên tục, cầu tiếp tục gia tăng nhưng số  cung không thể đáp  ứng mãi được. Nó bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như: nhân  công không đủ, nguyên liệu khan hiếm sẽ làm tăng chi phí sản xuất, nâng cao  giá thành và giá bán trên thị trường.    Cầu tăng mạnh dẫn đến lạm phát. Ngân hàng trung  ương buộc phải giảm  khối tiền tệ để giảm cầu. Hoạt động kinh tế rơi vào tình trạng ngưng trệ. Kết  quả nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái và thất nghiệp gia tăng.
  15. II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ    Giải quyết vấn đề công ăn việc làm là nhu cầu bức thiết của mọi quốc  gia. Sức lao động là một hàng hóa trên thị trường, mà cầu về sức lao động luôn  có xu hướng giảm do sự phát triển của khao học công nghệ kĩ thuật. Chính vì  vậy, khi kinh tế tăng trưởng thì vẫn luôn có một bộ phận lao động bị thất  nghiệp.    Do đó, nhiệm vụ của chính sách tiền tệ là hạn chế tối đa mức thất nghiệp  chứ không thể triệt tiêu nạn thất nghiệp được.    Từ đó, ta thấy sự can thiệp của Nhà nước để chủ động điều chỉnh mối quan  hệ giữa tăng trưởng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp ngày càng trở nên hết sức  quan trọng trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô theo cơ chế thị trường. Để làm  được điều đó,Nhà nước phải sử dụng các công cụ để điều hành chính sách  tiền tệ.
  16. II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ 2. Mục tiêu trung gian    2.1. Chỉ tiêu tổng lượng tiền cung ứng    Để duy trì mục tiêu lượng tiền cung ứng, ngân hàng trung ương  buộc phải chấp nhập sự thay đổi lãi suất vì sự biến động tất yếu của  nhu cầu tiền tệ trong nền kinh tế.    2.2. Chỉ tiêu lãi suất    Để duy trì mục tiêu lãi suất, mức cung ứng tiền và tiền cơ sở sẽ  biến động.    2.3. Lựa chọn mục tiêu trung gian   Việc lựa chọn lãi suất hay lượng tiền cung ứng làm mục tiêu trung  gian của chính sách tiền tệ tùy thuộc vào mức độ biến động tương 
  17. II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ 3. Mục tiêu hoạt động    Là các chỉ tiêu có phản ứng tức thời với sự điều chỉnh của công cụ chính  sách tiền tệ.    3.1. Lãi suất liên Ngân hàng    Với điều kiện cầu tiền tệ ổn định, việc khống chế lãi suất cho phép đạt  được mứccung tiền tệ mục tiêu. Trên cơ sở đó, mức lãi suất liên ngân hàng cụ  thể được xác định nhằm đạt được mục tiêu trung gian.    3.2. Dự trữ không vay    Dự trữ không vay được sử dụng căn cứ vào cơ chế tạo tiền của hệ thống  ngân hàng thương mại và tổng lượng tiền cung ứng làm mục tiêu.    Mục tiêu tức thời của chính sách tiền tệ là lượng dự trữ không vay mà ngân 
  18. II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ 3. Mục tiêu hoạt động    3.3. Dự trữ đi vay    Mục tiêu hoạt động này thực chất là lựa chọn lãi suất làm mục tiêu  trung gian và để cho tổng khối tiền khỏi biến động.    Khi lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại tăng lên làm cho  mức dự trữ đi vay có thể vượt quá mức mục tiêu, buộc ngân hàng  trung ương phải tăng thêm mức dự trữ không vay thông ua nghiệp vụ  thị trường mở, lãi suất giảm xuống làm cho tổng tiền trung ương tăng  lên và tổng lượng tiền cung ứng cũng tăng.
  19. CHƯƠNG II: CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM  HIỆN NAY I. Các công cụ của chính sách tiền tệ    1. Công cụ tái cấp vốn    2. Dự trữ bắt buộc    3. Nghiệp vụ thị trường mở     4. Công cụ tỷ giá hối đoái    5. Công cụ lãi suất
  20. I. Các công cụ của chính sách tiền tệ 1. Công cụ tái cấp vốn     Khi người gửi tiền đến rút tiền quá nhiều, ngân hàng dễ rơi vào tình trạng  thiếu vốn, dẫn tới khả năng thiếu chi trả.     Lúc này, ngân hàng trung  ương sẽ cấp tín dụng cho ngân hàng thương mại  qua nhiều hình thức, thông dụng nhất là tái cấp vốn dưới hình thức chiết khấu  và  tái  chiết  khấu  các  thương  phiếu.  Khi  chấp  nhận  chiết  khấu  hay  tái  chiết  khấu là ngân hàng trung ương đã làm tăng khối lượng tiền lưu thông.    Bên cạnh đó, việc cho vay này luôn gắn liền với yêu cầu của nền kinh tế do  sự tác động trực tiếp của quy luật cung cầu.    Việc điều hành công cụ tái cấp vốn để thực thi chính sách tiền tệ được thông  qua  lãi  suất  tái  chiết  khấu,  ngân  hàng  trung  ương  có  thể  khuyến  khích  giảm  hoặc tăng mức cung  ứng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2