Báo cáo: Nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng
lượt xem 39
download
Trong cơ chế thị trường, để thực hiện chiến lược phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp đã và đang khắc phục những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại của của chế cũ. Từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp b¬ước sang cơ chế quản trị kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường. Sau hơn mư¬ời năm đổi mới nền kinh tế, nước ta đã có những thành tựu lớn tạo nên một bước ngoặt lịch sử trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Do vậy các doanh nghiệp...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng
- Luận văn - Nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng
- Luận văn tốt nghiệp MỞ ĐẦU Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển hoá mạnh mẽ sang cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự q uản lý của nhà nước. Trong cơ chế thị trường, để thực hiện chiến lược phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp đ ã và đang khắc phục những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại của của chế cũ. Từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp bước sang cơ chế quản trị kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường. Sau hơn mười năm đổi mới nền kinh tế, nước ta đã có những thành tựu lớn tạo nên một bước ngoặt lịch sử trong sự phát triển kinh tế của đ ất nước. Do vậy các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì phải nắm vững được thị hiếu của người tiêu dùng, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu đó. Tuy nhiên không phải ngẫu nhiên mà có đ ược sự p hát triển như vậy, nó đòi hỏi phải có sự tư duy, lề lối và p hong cách làm việc trong nền kinh tế thị trường. Đối với mỗi doanh nghiệp vai trò của người lao độ ng là rất quan trọng, đây là điều kiện để có thể tồ n tại và p hát triển. Một người lãnh đạo tài năng, quyết đoán có thể dẫn tới doanh nghiệp vượt qua mọ i khó khăn đồng thời có thể doanh nghiệp phát triển, toàn diện. Chính vì vậy mà việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị là vô cùng quan trọng. Trong thời gian thực tập tại công ty bách hoá số 5 Nam Bộ em nhận thấy công ty này là công ty nhà nước vốn cũng chuyển mình từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, để theo kịp với nhịp độ p hát triển của thời đại công ty cũng đã có rất nhiều sự thay đổi về p hương thức kinh doanh của mình, thay đổi về phương thức bán hàng, phương thức tiêu thụ ... tuy nhiên ho ạt động mua hàng vẫn chưa đựơc quan tâm thực sự. Đây là vấn đề mà không chỉ của công ty này mà gần như nó tồn tại trong hầu hết các doanh nghiệp quốc doanh. Hoạt động mua hàng rất ít được quan tâm đ ến như hoạt động bán hàng. Các doanh nghiệp quan tâm đến việc mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp hơn là quan tâm đến tiết kiệm chi phí mua hàng. Việc mua hàng chưa được đánh giá tương xứng 1 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp với vị trí của nó. Trong khi mua hàng lại là khâu tiên, cơ b ản của hoạt độ ng kinh doanh, là điều kiện để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mua hàng nhằm tạo tiền đề vật chất cho ho ạt động bán hàng, hoạt đông bán hàng có được tốt hay không phụ thuộ c rất nhiều vào hoạt động mua hàng. Hơn nữa mua hàng tốt tạo điều kiện tăng lợi nhuận. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đây là mộ t dịp tốt đ ể em có thể hiểu rõ ơn về hoạt động quản trị mua hàng trong doanh nghiệp không chỉ trên lý thuyết mà còn thông qua thực tế. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đ ề tài gồm ba chung lớn: Chung 1: cơ sở lý luận chung về quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thng mại. Chung 2 : Khảo sát và đánh giá về công tác quản trị mua hàng tại công ty bách hoá số 5 Nam Bộ. Chung3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị mua hàng tại công ty bách hoá số 5 N am Bộ. 2 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp CH ƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LU ẬN CHUNG CỦA QU ẢN TR Ị MUA HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1 HOẠT ĐỘNG MUA HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠ I 1.1.1 Tầm quan trọng của hoạt độ ng mua hàng trong doanh nghiệp thương mại Mua hàng là hoạt động đầu tiên nhằm tạo ra yếu tố đầu vào ( đối với doanh nghiệp thương mại yếu tố đầu vào là nguồn hàng ) một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng quy cách chủng loại, chất lượng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng và kế hoạch bán ra của doanh nghiệp. Dưới góc độ của nhà quản trị thì mua hàng hoàn toàn trái ngựơc với bán hàng. Nếu bán hàng có nghĩa là tạo ra một nhu cầu về sản phẩm hàng hoá và dịch vụ một cách có hệ thống và tìm cách làm tăng ý thức về nhu cầu đó thì mua hàng là phủ nhận hoặc đình hoãn nhu cầu đó cho tới khi tìm ra được điều kiện mua hàng tốt. Thực chất, mua hàng biểu hiện mố i quan hệ giữa người với người Mua hàng là các hoạt động nghiệp vụ của các doanh nghiệp sau khi xem xét, tìm hiểu về chủ hàng và cùng với chủ hàng bàn bạc, thoả thuận điều kiện mua bán, thực hiện các thủ tục mua bán, thanh toán và các nghiệp vụ giao nhận, vận chuyển nhằm tạo nên lực lượng hàng hoá tại doanh nghiệp với số lượng, chất lợng, cu cấu đáp ứng các nhu cầu của dự trữ, bán hàng phục vụ cho khách hàng với chi phí thấp nhất. Vị trí của hoạ t động mua hàng trong doanh nghiệp thương mại Mua hàng là nghiệp vụ m ở đầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đây là khâu mở đầu cho lưu chuyển hàng hoá, mua đúng chủng loại, m ẫu mã, số lượng, và chất lượng thì dẫn đến mua và bán tốt hơn. Trong cơ chế thị trường thì bán hàng là khâu quan trọng nhưng mua hàng là tiền đề tạo ra lợng hàng ban đầu để triển khai toàn bộ hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy nên mua hàng là nghiệp vụ mở đầu quy trình kinh doanh của doanh nghiệp, mua là tiền đ ề để bán và đạt được lợi nhuận. Trên thực tế khâu bán hàng khó hơn mua hàng nhưng hàng vi 3 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp hay bị mắc sai lầm nhất lại là hành vi mua hàng và nghiệp vụ mua hàng có vị trí rất quan trọng đối với các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh. Mua hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở chỗ : - Mua hàng nhằm tạo tiền đ ề vật chất cho hoạt độ ng bán hàng. Các doanh nghiệp muốn bán hàng ra thị trường thì phải có tiền đề vật chất tức là phải có yếu tố đầu vào. Các yếu tố đầu vào chính là hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp. Mua hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có hàng hoá trong tay từ đó bán ra thị trường. Với chức năng mua đi bán lại doanh nghiệp luôn mong muố n phấn đấu để mua được hàng hoá với chi phí thấp nhất, có thể tho ả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng để thu hút khách hàng về phía mình. Mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận tối đa do đó phải tính đến mua hàng với số lượng và giá cả hợp lý tránh tình trạng hàng thừa hay thiếu đều không tố t cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mua hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Điều này thể hiện chi phí mua hàng của doanh nghiệp (bao gồm cả giá mua hàng của doanh nghiệp và những chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng cuả doanh nghiệp nh chi phí đặt hàng, chi phí vận chuyển ... ) sẽ làm cho giá đầu vào trên một đơn vị cao và từ đó làm cho giá bán cao. Trên thị trường hiện nay việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thực chất là cạnh tranh về giá. Cùng mộ t loại sản phẩm doanh nghiệp nào có giá thấp hơn dù chỉ rất ít song cũng đã thu hút được khách hàng về phía mình. Mà muốn có giá bán thấp hơn thì doanh nghiệp phải mua được hàng tốt hơn với chi phí thấp hơn. Doanh nghiệp muốn bán được hàng tốt thì phải b ắt đầu từ việc mua tốt. Việc mua hàng tốt của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường . - Mua hàng đảm bảo có đủ lượng hàng bán ra cho khách hàng theo đúng yêu cầu của họ. Đối với doanh nghiệp thương m ại khi mua hàng nếu mua phải hàng kém chất lượng, kém phẩm chất, mẫu mã, chủng loại, kích cỡ không phù hợp, lỗi mốt thì khách hàng sẽ không chấp nhận những sản phẩm đó. Mà khách hàng đã 4 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp không chấp nhận những sản phẩm đó thì hoạt động kinh doanh không đạt hiệu quả. Mục đích của doanh nghiệp là phải làm sao đ ể khách hàng cảm thấy hài lò ng về sản phẩm của mình để thu hút khách hàng. Khách hàng là ngươì cuối cùng bỏ tiền túi ra để mua sản phẩm của doanh nghiệp, là ngươì quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp hay không. Cho nên có khách hàng thì doanh nghiệp m ới có được doanh thu và thu được lợi nhuận. Mua hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng, phù hợp với yêu cầu kinh doanh giúp cho hoạt độ ng kinh doanh thương mại tiến hành thuận lợi, kịp thời, đẩy nhanh được tố c độ lưu chuyển hàng hoá, tạo điều kiện giữ chứ tín và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mua hàng là một trong những khâu quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện tiếp thu khoa học kỹ thuật của thế giới. 1.1.2 Các phương pháp và quy tắc mua hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.1.2.1 Các phương pháp mua hàng trong doanh nghiệp thương mại. a) Căn cứ vào quy mô mua hàng Mua hàng theo nhu cầu: Là hình thức mua hàng trong của doanh nghiệp thương mại trong đó khi doanh nghiệp cần mua hàng với số lượng bao nhiêu thì sẽ tiến hành mua bấy nhiêu tức là mỗi lần mua hàng chỉ mua vừa đủ nhu cầu bán ra của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Đ ể có đuợc quyết đ ịnh lượng hàng sẽ mua trong từng lẫn, doanh nghiệp phải căn cứ vào diễn biến thị trường, tốc độ tiêu thụ sản phẩm và xem xét lượng hàng thực tế của doanh nghiệp . Lượng bán hàng dự kiến + tồn đ ầu kỳ + tồ n cuối kì Lượng hàng thích hợp = một lần mua số vòng chu chuyển hàng hoá dự kiến Phương pháp này có ưu điểm sau : 5 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp + Cơ sở để xác định nhu cầu mua hàng đơn giản. Nhu cầu mua hàng được xác đ ịnh xuất phát từ kế hoạch bán ra của doanh nghiệp hay của các bộ phận, lượng hàng hoá dự trữ thực tế đầu kì và kế hoạch dự trữ cho kì bán tiếp theo. + Lựơng tiền bỏ ra cho từng lần mua hàng là không lớn lắm nên giúp cho doanh nghiệp thu hồi vố n nhanh và do mua bao nhiêu bán hết bấy nhiêu nên lựơng hàng hoá dự trữ ít. Do vậy sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vốn, tiết kiệm đựơc chi phí bảo quản, giữ gìn hàng hoá và các chi phí khác. Điều đó làm tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vố n + Q uá trình mua hàng diễn ra nhanh chóng, thuận lợi nên giúp cho doanh nghiệp tránh đựơc những rủi ro do biến động về giá hay do nhu cầu về hàng hoá thay đổ i, giảm thiểu những thiệt hại do thiên tai ( hoả hoạn, lũ lụt ...) hay chiến tranh gây ra. Bên cạnh đó mua hàng theo nhu cầu còn có nhựơc điểm cần lưu ý : + V ì lựơng hàng mua về ít chỉ đ ủ bán ra ở mức độ bình thường nên nếu việc nhập hàng b ị trễ hay hàng bán chạy hơn mức bình thừơng thì doanh nghiệp có nguy cơ thiếu hàng. + Chi phí mua hàng thừơng cao, doanh nghiệp không đựơc hưởng các ưu đãi mà người bán hàng dành cho. Doanh nghiệp bị mất cơ hội kinh doanh trên thị trường khi trên thị trường có cơn sốt về hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh, lúc đó m ục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không đạt đựơc, doanh nghiệp sẽ không thể thu được lợi nhuận “siêu ngạch ”. Mua hàng theo lô lớn: Mua hàng theo lô lớn là lựơng hàng mua một lần nhiều hơn nhu cầu bán ra của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Trên cơ sở d ự đoán nhu cầu trong một khoản thời gian nhất định nào đó. D ựa vào mộ t số luận cứ ta có thể xác định được số lượng hàng tối ưu cần nhập bởi vậy ta b iết rằng tổng chi phí cho việc nhâp hàng sẽ nhỏ nhất khi chi phí lưu trữ hàng hoá b ằng với chi phí mua hàng . Nếu ta gọi : C-Tổng chi phí C - Chi phí một lần mua hàng 1 6 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp C2 - Chi phí bảo quản đơn vị hàng hoá trong một đơn vị thời gian - Số lượng đơn vị hàng hoá cần thiết trong mộ t đơn vị thời gian C Q - Số lượng hàng hoá thu mua một lần Giả thiết Q không đổi và số lượng hàng hoá dự trữ trong kho bằng Q/2 thì ta có: 2*C 1*D C2 Q= C= C 2 * (Q/2) + C *Q/D) 1 Công thức này cho ta thấy lượng hàng nhập tối u với tổng chi phí thu mua, bảo quản là thấp nhất. Từ đó có thể thấy mua theo lô có những ưu điểm sau : + Chi phí mua hàng có thể giảm được và doanh nghiệp có thể nhận được những ưu đãi của các nhà cung cấp. + Chủ động chọn được các nhà cung cấp uy tín nên ít gặp rủi ro khi nhập hàng + Có thể chớp được thời cơ nếu có những “ cơn sốt ” thị trường, do đó có thể thu được lợi nhuận “ siêu ngạch ”. Song nó cũng không tránh được những nhược điểm phát sinh nhất định đó là : + Phải sử dụng một lượng vốn hàng hoá lớn điều này gây ra những khó khăn tài chính cho doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp + Chi phí bảo quản, bảo hiểm hàng hoá lớn . + Rủi ro ( thiên tai, mất cắp, lạc mốt, hạ giá ) cao . b) Căn cứ vào hình thức mua Tập trung thu mua : Những doanh nghiệp có quy mô lớn thường có những bộ phận chuyên trách thu mua theo nhóm hàng, mặt hàng. Phương pháp thu mua này có ưu điểm là tiết kiệm được chi phí nhưng nó có nhược điểm là mua bán tách rời nhau, nhiều khi mua hàng về không bán được vì không phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Phân tán thu mua : Trong điều kiện doanh nghiệp khoán cho từng quầy hàng, họ phải tự lo vố n và nguồn hàng kinh doanh. Ưu điểm của phương pháp này là nắm chắc được nhu 7 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp cầu, thị trường mua và bán gắn liền nhau. Nhược điểm là số lượng mua bán ít, giá cả cao, chi phí kí kết tăng. Liên kết thu mua phân tán tiêu thụ : Đây là hình thức mà các doanh nghiệp nhỏ thường áp dụng do điều kiện vốn ít, một số cửa hàng liên kết với nhau cùng thu mua hàng hoá, sau đó phân phối lại cho các cửa hàng tiêu thụ. Ưu điểm của hình thức mua hàng này là do mua nhiều nên mua được giá thấp, tiết kiệm được chi phí vận chuyển trên một đơn vị hàng hoá, chi phí đi lại của cán bộ thu mua và một số chi phí khác liên quan. Nhưng cũng có nhược điểm là do mua nhiều nên phải chi phí bảo q uản, hao hụt tăng, tốc độ chu chuyển vốn chậm . c) Căn cứ vào thời hạn tín dụng Mua đ ến đâu thanh toán đến đó ( mua thanh toán ngay ) theo phương thức này thì khi nhận được hàng hoá do bên bán giao thì doanh nghiệp phải làm thủ tục cho bên bán Mua giao hàng trước : sau khi bên bán giao hàng cho doanh nghiệp, doanh nghiệp đã nhận đợc hàng hoá sau một thời gian doanh nghiệp mới phải thanh toán lô hàng đó . Mua đặt tiền trước nhận hàng sau : sau khi kí hợp đồng mua bán hàng hoá với nhà cung cấp doanh nghiệp phải trả mộ t khoản tiền ( có thể là một phần lô hàng hay toàn bộ giá trị của lô hàng ) đ ến thời hạn giao hàng bên bán sẽ tiến hành giao hàng cho bên mua . d) Căn cứ theo nguồn hàng: Mua trong nước:Đây là hình thức mua mà mọ i hoạt độ ng mua của doanh nghiệp được tiến hành trong phạm vi mộ t quốc gia. Nguồn hàng đó được sản xuất trong nước. Mua từ nước ngoài(nhập khẩu):Đây là hình thức doanh nghiệp mua hàng từ nước ngoài về để p hục vụ cho việc kinh doanh ở trong nước. Trong đó có hai hình thức nhập khẩu: 8 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu trong đó công ty đóng vai + trò làm trung gian để tiến hành các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá và máy móc thiết b ị từ nước ngoài vào Việt Nam theo yêu cầu của các doanh nghiệp trong n- ước. Trong hoạt động dịch vụ này công ty không cần phải sử d ụng vốn của mình và được hưởng một khoản gọ i là phí uỷ thác. + Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu trong đó công ty thực hiện từ khâu đầu đến khâu cuối tức là từ việc tìm hiểu thị trường để mua đến khi bán đợc hàng và thu tiền về bằng vốn của chính mình. V ới hình thức này công ty sẽ xem xét nguồn hàng và tính toán mọi chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu. Đồng thời công ty cũng phải tính toán giá thành thực tế khi hàng hoá được chuyển tới tay người mua để từ đó biết được kết quả của việc nhập hàng Cùng với cách thức phân loại như trên còn có nhiều cách phân loại khác nh- ư: phân loại theo phương thức mua theo hợp đồng, phương thức mua trực tiếp hay gián tiếp, phương thức mua theo hợp đồ ng hay mua theo đơn hàng, mua buôn hay mua lẻ ... Mỗi phương pháp trên đ ều có những ưu và nhược điểm riêng nên các doanh nghiệp tuỳ vào thực trạng của mình trong từng thời điểm, từng giai đoạn nhất định để q uyết định xem mình nên theo phương thức nào là thuận tiện nhất và tốt nhất. 1.1.2.2) Các quy tắc đảm bảo mua hàng có hiệu quả. + Quy tắc mua hàng của nhiều nhà cung cấp : doanh nghiệp nên lựa chọ n cho mình một số lợng nhà cung cấp nhất định. Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp phân tán đợc rủi ro bởi hoạt động mua hàng có thể gặp nhiều rủi ro từ phía nhà cung cấp. Nếu như doanh nghiệp chỉ mua hàng của một nhà cung cấp duy nhất hoặc mộ t số ít thì khi rủi ro xảy ra doanh nghiệp phải gánh chịu tất cả và rất khó khắc phục. Những rủi ro xảy ra trong mua hàng là rất đa dạng : nó có thể xảy ra do thất bại trong kinh doanh hay rủi ro khác mà bản thân các nhà cung cấp gặp phải như thiếu nguyên vật liệu, công nhân đình công, chiến tranh ,do những trục trặc trong quá trình vận chuyển hay do sự bất tín của các nhà cung cấp. V ới ý nghĩ phân tán rủi 9 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp ro, nhiều người gọi nguyên tắc thứ nhất là nguyên tắc “không bỏ tiền vào mộ t túi ”. Ngoài ra nguyên tắc này còn tạo sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp. Nếu hàng hoá đầu vào của doanh nghiệp chỉ được mua từ một hay một số rất ít nhà cung cấp thì những nhà cung cấp này có thể ép giá và áp đặt các điều kiện mua bán hàng cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tỏ ý định mua hàng của nhiều người thì bản thân các nhà cung cấp sẽ đưa ra những điều kiện hấp dẫn về giá cả, giao nhận, thanh toán để thu hút người mua về phía mình. Tuy nhiên khi thực hiện nguyên tắc này các doanh nghiệp cần lưu ý là trong số các nhà cung cấp của mình nên chọn ra một nhà cung cấp chính để xây dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài, bền vững dựa trên cơ sở tin tưởng và giúp đỡ lẫn nhau. Nhà cung cấp chính là nhà cung cấp mà doanh nghiệp mua hàng của họ nhiều hơn và thường xuyên. Vì vậy doanh nghiệp có thể dễ dàng nhận được nhiều ưu đãi từ phía nhà cung cấp này hơn so với những khách hàng khác, thậm chí còn được họ giúp đỡ khi doanh nghiệp gặp khó khăn ( được hưởng tín dụng mại khi thiếu vốn, được ưu tiên mua hàng khi hàng hoá khan hiếm ,...) và doanh nghiệp thường trở thành khách hàng truyền thống của các nhà cung cấp. Ngược lại doanh nghiệp cũng cần phải giúp đ ỡ nhà cung cấp khi họ gặp khó khăn. + Q uy tắc luôn giữ thế chủ động trước các nhà cung cấp : nếu người bán hàng cần phải tạo ra một nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ một cách có hệ thống và tìm cách phát triển nhu cầu đó ở các khách hàng của mình, thì người mua hàng lại phải làm điều ngược lại, tức là phải tìm cách phủ nhận hay đình hoãn nhu cầu đó một cách có ý thức cho đến khi tìm được những điều kiện mua hàng tốt hơn. Đi mua hàng là giải m ột số bài toán với vô số ràng buộc khác nhau. Có những “ ràng buộ c chặt ” ( điều kiện không thể nhân nhợng được ) và có những “ ràng buộc lỏng ” ( điều kiện có thể nhân nhợng được ). Trong khi đó các nhà cung cấp luôn luôn đa ra những thông tin phong phú và hấp dẫn về giá cả, chất lượng, điều kiện vận chuyển và thanh toán, các dịch vụ sau bán ...nếu không tỉnh táo, quyền chủ động của doanh nghiệp với tư cách là người mua sẽ m ất dần và sẽ tự nguyện trở thành nô lệ cho nhà cung cấp mà quên đi những “ràng buộ c chặt ” để rồi phải lo 10 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp đối phó với các rủi ro. Vì vậy để không trở thành nô lệ cho nhà cung cấpvì vậy cách đơn giản nhất là ghi đầy đủ tất cả các lời hứa của người bán hàng, sau đó tổng hợp chúng vào trong một hợp đồ ng và b ắt người bán kí vào đấy. Lúc này ta sẽ buộ c người bán hàng thương lượng với mình m ột cách chủ động với những điều kiện có lợi + Q uy tắc đảm bảo “sự hợp lý ” trong tương quan quyền lợi giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp: nếu doanh nghiệp khi mua hàng chấp nhận những điều kiện bất lợi cho mình thì sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả mua hàng và có nguy cơ bị giảm đáng kể về lợi nhuận kinh doanh. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp cố tình “ép ” nhà cung cấp để đ ạt được lợi ích của mình mà không quan tâm đến lợi ích của nhà cung cấp thì dễ gặp trục trặc trong việc tho ả thuận ( không đạt được sự thoả thuận ) và thực hiện hợp đồng ( hợp đồng có nguy cơ không thực hiện được ). Đảm bảo sự “ hợp lý ” về lợi ích không chỉ là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp và nhà cung cấp gặp được nhau và cùng nhau thực hiện hợp đồng, tạo chữ tín trong quan hệ làm ăn lâu dài, mà còn giúp cho doanh nghiệp giữ được sự tỉnh táo, sáng suốt trong đàm phán, tránh những điều đáng tiếc có thể xảy ra. 1.2 Vai trò của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thương mạ i. 1.2.1.) Mục tiêu và vai trò của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thương mại. +) Khái niệm: Quản trị mua hàng là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo điều hành và kiểm soát ho ạt động mua hàng của doanh nghiệp thương mại nhằm thực hiện mục tiêu bán hàng. Quá trình mua hàng là quá trình phân tích để đi đ ến quyết định mua hàng gì? của ai, với số lợng và gí cả như thế nào. Đây là một quá trình phức tạp đợc lặp đi, lặp lại thành một chu kì, nó liên quan đến việc sử dụng các kết quả phân tích các yếu tố trong quản lí, cung ứng. +M ục tiêu của quản trị m ua hàng trong doanh nghiệp thương mại: 11 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp Do mua hàng là khâu đầu tiên, cơ bản của hoạt động kinh doanh, là điều kiện để ho ạt động kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại và phát triển, để công tác quản trị mua hàng có hiệu quả thì mục tiêu cơ b ản của hoạt động mua hàng là đảm bảo an toàn cho bán ra, đ ảm bảo chất lượng mua hàng, và mua hàng với chi phí thấp nhất . - Đảm bảo an toàn cho bán ra thể hiện trước hết là hàng mua phải đủ về số lượng và cơ cấu tránh tình trạng thừa hay thiếu dẫn đến ứ đọng hàng hoá hay gián đoạn kinh doanh làm ảnh hưởng đ ến lưu thông hàng hoá. Mặt khác hàng mua phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng vì khách hàng là người tiêu dùng sản phẩm do công ty bán ra. Công ty có tồn tại hay không phụ thuộc vào khách hàng. Cuối cùng là đảm bảo sao cho việc mua hàng, vận chuyển ít gặp rủi ro ( do giao hàng chậm, ách tắc trong khâu vận chuyển ... ). Chẳng hạn như đúng vào thời điểm nào đó, mộ t m ặt hàng đang lên” cơn sốt ” mà theo đúng tính toán của doanh nghiệp hàng sẽ về đúng vào thời điểm đó nhưng do việc giao hàng chậm doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội thu được lợi nhuận “siêu ngạch ” và có thể sẽ dẫn đến tình huống doanh nghiệp mất khách hàng do uy tín của họ bị giảm sút. - Đ ảm b ảo chất lượng hàng mua vào thể hiện ở chỗ hàng phải có chất l- ượng mà khách hàng có thể chấp nhận được. Quan điểm phổ b iến hiện nay trong cả sản xuất, lưu thông và tiêu dùng là cần có những hàng hoá có chất lượng tối ưu chứ không phải có chất lượng tối đa. Chất lượng tối đa là mức chất lượng mà tại đó hàng hoá đáp ứng tố t nhất một nhu cầu nào đó của người mua và như vậy người bán hay người sản xuất có thể thu được nhiều lợi nhuận nhất. Còn chất lượng tối đa là mức chất lượng đạt được cao nhất của doanh nghiệp khi sử d ụng các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm, mức chất lượng này có thể cao hơn hoặc thấp hơn chất lượng tối ưu nhưng trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp chưa tối ưu - Đảm bảo mua hàng với chi phí thấp nhất nhằm tạo những điều kiện thuận lợi cho việc xác định giá bán hàng. Doanh nghiệp có thể hạ giá bán thấp hơn các đố i thủ cạnh tranh đ ể kéo khách hàng về phía mình. Chi phí mua hàng không chỉ thể 12 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp hiện ở giá bán mà còn thể hiện ở chỗ mua hàng ở đâu, của ai, số lượng là bao nhiêu ...để chi phí giao d ịch, đ ặt hàng, chi phí vận chuyển là thấp nhất. Các m ục tiêu trên không phải lúc nào cũng thống nhất nhau được vì thông thường để đạt được cái này con người sẽ phải hy sinh cái khác hay mất đi một thứ khác. Chẳng hạn thư- ờng x ảy ra mâu thuẫn giữa chất lượng và giá cả, chất lượng tốt thì giá cao và ng- ược lại. Ngoài ra m ục tiêu mua hàng còn mâu thuẫn với các mục tiêu của các chức năng khác. Vì vậy khi xác định mục tiêu mua hàng cần đặt chúng trong tổng thể các mục tiêu của doanh nghiệp và tuỳ từng điều kiện cụ thể mà xắp xếp thứ tự ưu tiên giữa các mục tiêu mua hàng đảm bảo sao cho hoạt đ ộng mua hàng đóng góp tích cực nhất vào việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp. +) Vai trò của quản trị mua hàng Quản trị mua hàng có ý nghĩa quan trọng đối với một doanh nghiệp thể hiện ở chỗ phải tổ chức, chỉ đạo, kiểm soát hoạt động mua hàng sao cho mua đợc hàng thường xuyên, đều đặn và kịp thời, cung cấp hàng hoá phù hợp với nhu cầu về số l- ượng, cơ cấu, chủng loại với chất lượng tốt, giá cả hợp lí. Quản trị mua hàng đợưc phản ánh thông qua việc phân tích các bước của quá trình mua hàng đó là việc phân tích, lựa chọ n để đi đến quyết đ ịnh mua hàng. Đây là quá trình phức tạp được lặp đi, lặp lại thành một chu kì. Nó liên quan đến việc sử dụng các kết quả phân tích các yếu tố trong quản lí cung ứng như: đánh giá môi trường chung hiện tại và tương lai; thực trạng về cung cầu hàng hoá đó trên thị trường; cu cấu thị trường của sản phẩm; giá cả hiện hành và dự báo; thời hạn giao hàng và các điều kiện, điều kho ản; tình hình tài chính; lãi suất trong nước và ngoài; chi phí lưu kho và hàng loạt các vấn đề khác. Tổ chức tốt việc mua hàng là cơ sở để thực hiện các mục tiêu của quản trị mua hàng và nói rộng ra là của doanh nghiệp. 1.2.2) Nội dung của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thương mạ i Để triển khai có hiệu quả hoạt động mua hàng, khai thác tốt nhất nguồn hàng phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, các nhà quản trị mua hàng cần thực hiện tốt công tác quản trị mua hàng. Quản trị mua hàng là quá trình phân tích, lựa chọn và đi đến quyết đ ịnh mua, mua cái gì ?, mua bao nhiêu ?, mua của ai ?, giá cả và các 13 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp điều kiện thanh toán như thế nào ? ... Một người tiêu dùng khi mua hàng cũng có quyết định như vậy song quá trình mua hàng của doanh nghiệp bao gồm các khâu được đặt trong sự lựa chọn lớn hơn ở góc độ của các nhà doanh nghiệp với nhau. Đây là mộ t quá trình phức tạp được lặp đi, lặp lại thành mộ t chu kì, nó liên quan đến việc sử dụng các kết quả p hân tích, các yếu tố trong quản lí cung ứng như đánh giá môi trường chung, hiện tại và triển vọ ng, thực trạng về cung - cầu hàng hoá trên thị trường cơ cấu thị trường của sản phẩm với thực trạng và thực tiễn thương mại, giá cả hiện hành và d ự báo, thời hạn giao hàng và các điều khoản, tình hình vận tải và chi phí vận chuyển, chi phí đ ặt hàng lại, tình hình tài chính, lãi suất trong nớc và ngoài ước, chi phí lưu kho ... và hàng loạt các vấn đề khác. Để quá trình mua hàng được tố t các nhà quản trị mua hàng cần thực hiện tố t quá trình mua hàng Sơ đồ quá trình mua hàng trong doanh nghiệp Tìm và Theo dõi và Xác định Thương lựa chọn thực hiện lượng và nhu cầu nhà cung giao hàng đặt hàng cấp Thoả mãn không thoả mãn Đ ánh giá kết quả mua hàng a ) Xác định nhu cầu mua hàng: Mua hàng là hoạt động xuất phát từ nhu cầu do vậy trước khi mua hàng nhà quản trị phải xác định được nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp trong m ỗi thời kì. Thực chất của giai đo ạn này là trả lời cho câu trả lời là mua cái gì và mua bao nhiêu. Đ ể x ác đ ịnh xem mình cần mua cái gì thì doanh nghiệp phải đi nghiên cứu tìm hiểu xem khách hàng cần gì, nắm chắc nhu cầu của khách hàng để thoả mãn. 14 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp Nghiên cứu thị trường giúp cho các doanh nghiệp xác định được nhu cầu, từ đó xác định được tổng cung hàng hoá, đây là kế hoạch tạo nguồ n và mua hàng. Đồng thời xác định cụ thể lượng cung của từng khu vực, từng chủng loại đ ể lựa chọn chủ hàng, phương thức mua hàng phù hợp, đảm bảo số lượng, loại hàng mua, thời gian mua phù hợp với kế hoạch bán ra của doanh nghiệp, tạo ra lợi nhuận hợp p háp, hiệu quả. Nhu cầu mua hàng được xác định trước hết là căn cứ vào nhu cầu bán ra của doanh nghiệp trong kì kinh doanh. Trên thực tế ngời ta thường dựa vào công thức cân đối M + D dk = B + D ck + Dhh Trong đó : M- Lượng hàng hoá cần mua vào trong toàn bộ kì kinh doanh B – Lượng hàng bán ra ( theo kế hoạch ) của doanh nghiệp trong kì D dk- Lợng hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp đầu kì kinh doanh D ck – Lượng hàng hoá dự trữ cuối kì ( kế hoạch ) để chuẩn bị cho kì kinh doanh tiếp theo. D hh: Đ ịnh mức hao hụt ( nếu có ) Từ công thức cân đối có thể xác định được nhu cầu mua vào trong kì nh sau: M = B + D ck – D dk Công thức trên được dùng để xác đ ịnh nhu cầu mua vào của từng mặt hàng. Tổng lượng hàng mua vào của doanh nghiệp bằng tổng các lượng hàng mua vào của từng mặt hàng Việc xác định nhu cầu mua hàng sẽ giúp doanh nghiệp có đợc lượng hàng tối u mà doanh nghiệp sẽ mua từ đó m ới có thể tìm và lựa chọn nhà cung cấp cho phù hợp . b ) Tìm và lựa chọn nhà cung cấp. Thực chất là để trả lời câu hỏ i mua của ai. Để thực hiện được mục tiêu trên doanh nghiệp phải đi tìm và lựa chọn nhà cung cấp. Câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp sẽ tìm ở đâu và như thế nào. Có rất nhiều cách mà doanh nghiệp thương m ại có thể 15 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp tìm kiếm những nhà cung cấp tiềm tàng. Doanh nghiệp có thể tìm kiếm các nhà cung ứng thông qua các bạn hàng, hội chợ, triển lãm, các tạp chí, các phương tiện truyền thông, qua mạng ... Khi lựa chọn các nhà cung cấp cần vận dụng một cách sáng tạo nguyên tắc “ không nên chỉ có một nhà cung cấp ”. Muố n vậy phải nghiên cứu toàn diện và kĩ các nhà cung cấp trước khi đưa ra quyết định chọn lựa, phải đánh giá được khả năng hiện tại và tiềm ẩn của họ trong việc cung ứng hàng hoá cho doanh nghiệp. Việc lựa chọn nhà cung cấp với giá rẻ nhất cũng như với chi phí vận tải nhỏ nhất ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận. Vì vậy việc lựa chọn nhà cung cấp có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà quản trị. Có nhiều quan điểm khác nhau về lựa chọn nhà cung cấp. Quan điểm truyền thống cho rằng phải thường xuyên chọn nhà cung cấp vì có như thế m ớicó thể lựa chọ n được nhà cung cấp với giá cả đem lại với chi phí thấp nhất. Họ thường thay đổi nhà cung cấp bằng các biện pháp: thường xuyên tính toán lựa chọn người cấp hàng, tổ chức đấu thầu cho mỗi lần cấp hàng... Có quan điểm hoàn toàn ngược lại: thông qua marketing lựa chọ n người cấp hàng thường xuyên cấp hàng với độ tin cậy cao, chất lượng đảm bảo và giá cả hợp lý... Để xác định và lựa chọn nhà cấp hàng phải có số liệu về số lượng người, giá cả, chất lượng, chủng lo ại, điều kiện thanh toán, hình thức tiền tệ thanh toán, giảm giá... của từng người cung cấp cụ thể đồng thời phải thu thập, phân tích các số liệu về q uãng đờng, phương thức thanh toán và phương tiện vận chuyển, hệ thố ng kho tàng, phương thức kiểm tra, giao nhận hàng hoá ... Ngoài ra cần phải xem xét về kỹ thuật của nguyên vật liệu cung ứng, tuổi thọ của nguyên vật liệu, sự tin cậy đối với ngời cấp hàng, tính rõ ràng minh bạch của người cung cấp ... từ đấy tìm kiếm nhà cung cấp tố i ưu. Có hai lo ại nhà cung cấp chủ yếu: người cung cấp đã sẵn có trên thị trường và người cung cấp mới xuất hiện. 16 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp Những người cung cấp mới xuất hiện thường tự tìm đến giới thiệu xin được cung cấp hàng hoá mà doanh nghiệp đang có nhu cầu. Con đường tìm đến của nhà cung cấp có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Doanh nghiệp cũng có thể tự tìm đến nhà cung cấp thông qua hội chợ triển lãm, qua giới thiệu, qua tạp chí, qua niêm qiám, qua gọi thầu ... Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đ ến cung ứng so sánh và cân nhắc những người cấp hàng, doanh nghiệp có thể chọn người cấp hàng cho mình. Các nguyên tắc lựa chọn được đặt ra cân nhắc là: + Nếu lựa chọ n quá ít nhà cung cấp mà doanh nghiệp mua hàng với số lượng mua nhiều doanh nghiệp có lợi thế mua hàng với giá ưu đãi, về lâu dài có thể trở thành khách hàng truyề n thống... nhưng lại có hạn chế là rủi ro cao khi nhà cung cấp gặp rắc rối không có đủ hàng hoặc không có hàng cung cấp cho doanh nghiệp trong trường hợp đó doanh nghiệp sẽ không kịp chuẩn bị đủ hàng để bán, đôi khi bị ép giá ... + Ngược lại nếu lựa chọn nhiều nhà cung cấp cho mình có ưu điểm là giảm được độ rủi ro, tránh đợc sự ép giá ... nhưng lại có hạn chế là không được giảm giá do mua ít, doanh nghiệp khó trở thành bạn hàng truyền thố ng, tính ổn định về giá cả và chất lượng không cao ... các nhà quản trị cần có sự lựa chọn hợp lý. Ngoài ra các nhà quản trị cần chú ý đ ến vấn đề sau: + Đối với những mặt hàng mà doanh nghiệp đang sẵn có nhà cung ứng ( tức là những mặt hàng doanh nghiệp đang kinh doanh ) thì việc có cần phải tìm kiếm các nhà cung cấp mới hay không cần phải dựa trên nguyên tắc “ nếu các nhà cung cấp còn làm cho chúng ta hài lòng thì còn tiếp tục mua hàng của họ ” + Đối với những hàng hoá mới được đưa vào danh mục mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trong trường hợp phải tìm kiếm nhà cung cấp mới thì cần phải tiến hành nghiên cứu kĩ các nhà cung cấp trên các mặt sau. Sự đánh giá được thực hiện bằng các tiêu chuẩn theo thứ tự ưu tiên mà doanh nghiệp quy định, phương pháp này còn được dùng để đánh giá thường xuyên nhà cung cấp hiện tại của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng mặt hàng, vị trí của nó 17 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp trên thang sản phẩm mà doanh nghiệp quyết định có phải lựa chọn kĩ các nhà cung cấp hay không, ở mức độ nào. Sau khi lựa chọn đợc nhà cung cấp tốt nhất doanh nghiệp nên tiến hành thương lượng và đặt hàng. C ) Thương lượng và đặt hàng. Sau khi đã có trong tay nhà cung cấp doanh nghiệp tiến hành thương lượng và đặt hàng để đi đến kí kết hợp đồ ng mua bán với nhà cung cấp. Trong đó, thương luợng giữ một vị trí quan trọ ng ảnh hưởng tới quyết định mua hàng. Mục tiêu của quá trình thương lượng bao gồm: - Các tiêu chuẩn kĩ thuật của hàng hoá cần mua về mẫu mã, chất lượng, phương tiện và phương pháp kiểm tra. - Giá cả và sự giao động về gía cả khi giá cả trên thị trường lúc giao hàng có biến động - Xác định phương thức thanh toán ngay, chuyển khoản, tín d ụng chứng từ… và xác định thời hạn thanh toán. K hi đã tham gia đàm phán thương lượng với các đối tác, doanh nghiệp phải lựa chọ n những nhân viên có trình độ chuyên môn cao, khả năng giao tiếp tốt. Có như vậy, doanh nghiệp mới đạt được các mục đích của mình trong đàm phán. Sau khi đã thoả thuận các điều kiện trong bước thương lượng nếu chấp nhận, doanh nghiệp cần tiến hành kí kết hợp đồng hay đơn hàng bằng văn b ản. Đây là cơ sở để các bên cùng thực hiện theo và khi xảy ra tranh chấp thì nó là b ằng chứng để đưa ra trọng tài kinh tế. Hợp đồng đơn hàng phải được lập thành nhiều b ản ( ít nhất là hai b ản) . Hợp đồng mua hàng phải thể hiện những nội dung sau: Tên, địa chỉ của các bên mua- bán hoặc người đại diện cho các bên. Tên, số lượng, quy cách, phẩm chất của hàng hoá. Đ ơn giá và phương định giá. Phương pháp và điều kiện giao nhận. Đ iều kiện vận chuyển. Phung thức và điều kiện thanh toán( thời hạn thanh toán, hình thức và phương thức thanh toán, các điều kiện ưu đ ãi trong thanh toán nếu có) 18 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
- Luận văn tốt nghiệp d) Theo dõi và kiểm tra giao nhận hàng: Việc giao nhận hàng đợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng tuy nhiên cần đôn đốc, thúc giục các nhà cung cấp nhanh chóng chuyển hàng đ ể tránh tình trạng hàng đến chậm làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm gián đoạn quá trình lưu thông. Cần giám sát, theo dõi toàn bộ quá trình giao hàng xem bên cung cấp có thực hiện đúng các điều kiện ghi trong hợp đ ồng không. Cụ thể : + Hàng hoá nhập kho phải nghiệm thu cẩn thận : làm tốt khâu này hay không sẽ ảnh hởng đến kinh doanh sau này của doanh nghiệp, ngăn ngừa thất thoát tài sản, ngăn chặn các hàng hoá kém phẩm chất vào tay người tiêu dùng nhằm nâng cao uy tín của công ty . + Kiểm tra số lượng : căn cứ vào hợp đồng thu mua, đối chiếu chứng từ, kiểm tra kiện hàng, kiểm kê số lượng. N ếu không có gì sai sót kí vào biên bản nhận hàng . + Kiểm tra chất lượng : căn cứ vào hợp đồng mua hàng và đơn hàng kiểm tra tên hàng hoá, mẫu mã, chất lượng. Nếu phát hiện hàng hoá và đơn hàng không phù hợp như hàng bị hỏng, bao bì bị thủng, từ chố i nhận hàng đồng thời lập biên bản và báo ngay cho người cung cấp . Sau khi làm thủ tục nhập hàng hoá xong người quản lí kho hàng kí vào biên bản nhập hàng, kho giữ một b ản, kế toán giữ một b ản, gửi mộ t bản cho người cung cấp, đến đây quá trình thu mua kết thúc . e) Đánh giá kết quả thu mua: Sau mỗi lần kết thúc hợp đồng mua hàng, doanh nghiệp cần tổ chức đánh giá kết quả và hiệu quả mua hàng. Cơ sở của việc đánh giá là những mục tiêu mua hàng được xác định ngay từ đ ầu cũng như mức độ phù hợp của hoạt độ ng mua hàng với mục tiêu bán hàng và mục tiêu tài chính của doanh nghiệp. Có thể xảy ra hai trờng hợp : + Trờng hợp 1 : N ếu thoả mãn nhu cầu nghĩa là người cung cấp đáp ứng được các cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đ ể cho đầu vào được ổn định. Như vậy quyết định mua hàng của doanh nghiệp là có kết quả và có hiệu quả . 19 Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hương K36A4
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo “Nâng cao chất lượng KTNB hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Phú Lộc”
84 p | 276 | 119
-
Báo cáo: Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
66 p | 224 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Quảng bá, bảo tồn và phát huy nghệ thuật đờn ca tài tử trên sóng truyền hình
122 p | 62 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Dự án quản lý nội dung cho trang báo điện tử
64 p | 47 | 14
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoạt động bào chữa của luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
28 p | 98 | 13
-
Báo cáo " Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh "
7 p | 70 | 11
-
Báo cáo "Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực bậc đại học và cao học thư viện - thông tin trong không gian phát triển mới"
10 p | 100 | 11
-
Báo cáo "Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chính uỷ, chính trị viên trong quân đội nhân dân Việt nam hiện nay "
5 p | 88 | 10
-
Báo cáo " Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên tâm lý học quân sự cho học viên Lào"
6 p | 125 | 9
-
BÁO CÁO " NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỐNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii): PHƯƠNG PHÁP LAI HAY PHƯƠNG PHÁP CHỌN LỌC? "
11 p | 85 | 7
-
Báo cáo " Nâng cao chất lượng công tác phục vụ người đọc "
5 p | 66 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Báo chí: Nâng cao chất lượng tin tức thời sự sản xuất tại đài truyền hình Cần Thơ
141 p | 34 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam - Chi nhánh Bắc Đak Lak
26 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai
131 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang
109 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Báo Đà Nẵng
133 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp phát triển thuê bao thành thị cho Công ty Natcom S.A (Viettel Haiti) tại Cộng hòa Haiti
106 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn