Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội<br />
<br />
Sinh viên nghiên cứu khoa học<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI<br />
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN<br />
---------o 0 o----------<br />
<br />
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
Đề tài:<br />
<br />
TÍCH HỢP MỜ<br />
TRONG HỆ TRỢ GIÚP ĐA MỤC TIÊU<br />
<br />
Sinh viên thực hiện:<br />
<br />
Nguyễn Thị Minh Lý<br />
<br />
Lớp:<br />
<br />
C<br />
<br />
Khóa:<br />
<br />
54<br />
<br />
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tân Ân<br />
<br />
Hà nội, 4 năm 2008<br />
<br />
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT<br />
<br />
trang 1<br />
<br />
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội<br />
<br />
Sinh viên nghiên cứu khoa học<br />
<br />
PHẦN MỞ ĐẦU<br />
I. Lý do chọn đề tài<br />
Các mô hình toán học đã giải quyết hiệu quả rất nhiều vấn đề trong tự nhiên. Tuy nhiên,<br />
các mô hình toán học kinh điển khá cứng nhắc với việc áp đặt nhiều giả thiết đòi hỏi tính rõ<br />
ràng, chính xác cao của các tham số. Trong khi thực tế các vấn đề xảy ra lại luôn bao hàm<br />
lượng thông tin không rõ ràng, không đầy đủ và không chắc chắn.<br />
Bài toán đánh giá và ra quyết định là một bài toán thường gặp trong cuộc sống hàng ngày<br />
và việc đánh giá thường dựa trên nhiều tiêu chuẩn. Hoạt động tư duy của con người lại phần<br />
nhiều mang tính chủ quan, định tính, từ những thông tin mơ hồ, thiếu chính xác nhưng vẫn<br />
giải quyết hầu hết các vần đề trong tự nhiên.<br />
Năm 1974, Sugeno đưa ra khái niệm độ đo mờ và tích phân mờ, khái quát hóa định nghĩa<br />
thông thường của một độ đo. Từ thời điểm đó, các độ đo mờ và các tích phân mờ được<br />
nghiên cứu trên một quan điểm có phần toán học, và các nhà nghiên cứu trong cộng đồng mờ<br />
dường như quan tâm nhiều hơn tại các định nghĩa gốc tổng quát và nghiên cứu các tính chất<br />
của chúng với một mức độ trừu tượng hơn là cố gắng chèn vào khái niệm mới này theo một<br />
vài khuôn mẫu hiện tại, như lý thuyết quyết định, nhất là quyết định trong điều kiện không<br />
chắc chắn (theo đó, xem độ đo mờ như một độ đo tình trạng không rõ ràng, giống như hàm<br />
tin cậy của Shafer, hoặc độ đo khả năng của Zadeh), hoặc quyết định đa tiêu chuẩn.<br />
Một vài ứng dụng được phát triển, về cơ bản tại Nhật Bản, trong lĩnh vực định giá đa tiêu<br />
chuẩn chủ quan, và tích phân mờ được sử dụng như một công cụ kết hợp mới. Điều thú vị là,<br />
loại ứng dụng này đã được trình bày trong luận điểm Ph.D của Sugeno, và nếu ta xem xét<br />
toàn bộ lịch sử của lý thuyết độ đo mờ, đó là lỗ lực không nhiều để sử dụng chúng như độ đo<br />
tình trạng không rõ ràng, mặc dù chúng được dựng nên đầu tiên cho mục đích thực sự này.<br />
Mặc dù các kết quả đầy hứa hẹn trong định giá đa tiêu chuẩn, cho đến gần đây không có<br />
cố gắng trong nghiên cứu các tính chất của các độ đo mờ và các tích phân mờ bên trong<br />
khuôn mẫu của sự ra quyết định đa tiêu chuẩn, để biện minh cho lợi ích của chúng, và làm<br />
sáng tỏ đặc trưng của chúng với các cách tiếp cận khác.<br />
<br />
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT<br />
<br />
trang 2<br />
<br />
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội<br />
<br />
Sinh viên nghiên cứu khoa học<br />
<br />
Mục đích của đề tài chính xác là để giải quyết khía cạnh này: Ta sẽ trình bày một nghiên<br />
cứu các kết quả gần đây mà cho một sự hiểu biết rõ ràng về vị trí của các tích phân mờ giữa<br />
các toán tử kết hợp, xuất phát từ một quan điểm liên quan đến lý thuyết quyết định.<br />
Dựa vào các kết quả nghiên cứu, áp dụng để tính toán đánh giá kết quả thi của học sinh<br />
dựa trên nhiều tiêu chuẩn. Mục đích để đạt độ chính xác cao hơn và có những kết luận sát<br />
với thực tế hơn.<br />
II. Mục đích của đề tài<br />
Nghiên cứu các tích phân mờ trong ra quyết định đa tiêu chuẩn và một số ứng dụng trong<br />
thực tế. Từ đó áp dụng xây dựng một mô hình tích hợp mờ đánh giá học sinh (cài đặt và<br />
kiểm thử đánh giá đối với học sinh Trung học).<br />
III. Nhiệm vụ nghiên cứu<br />
Nghiên cứu lý thuyết tập mờ, các tích phân mờ, các vấn đề liên quan đến việc ra quyết<br />
định đa tiêu chuẩn. Ứng dụng, xây dựng mô hình tích hợp mờ đánh giá học sinh.<br />
Cài đặt bằng ngôn ngữ C#.<br />
Áp dụng đánh giá học sinh Trung học.<br />
So sánh với phương pháp đánh giá cổ điển.<br />
IV. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu lý luận: Đọc tài liệu tham khảo như các sách, báo, các tài liệu trên internet.<br />
So sánh, đối chiếu để tìm ra phương pháp thích hợp có thể ứng dụng trong mô hình.<br />
Thử nghiệm: Cài đặt mô hình đã nghiên cứu. Kiểm thử đánh giá học sinh Trung học. So<br />
sánh với phương pháp đánh giá thông thường, rút ra các kết luận cần thiết.<br />
<br />
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT<br />
<br />
trang 3<br />
<br />
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội<br />
<br />
Sinh viên nghiên cứu khoa học<br />
<br />
I. Tập mờ<br />
Trong thực tế chúng ta đánh giá kết quả không chỉ mang tính chất đúng hoặc sai mà còn<br />
mang tính chất định tính không chắc chắn thông qua việc sử dụng các biến ngôn ngữ để phản<br />
ánh. Một trong những cách đánh giá và xử lý dạng biểu diễn thông tin thu được những kết<br />
quả rất tốt đó là cách tiếp cận mờ. Từ năm 1965, L.A.Zadeh đã xây dựng lý thuyết tập mờ,<br />
tạo ra một cơ sở toán học cho việc tiếp cận lập luận tính toán của con người. Ý tưởng của<br />
ông là mở rộng tập logic cổ điển (logic Boole), làm tăng thêm khả năng suy luận của con<br />
người, góp phần đánh giá kết quả đi đến độ chính xác nhất. Sau đây là một số khái niệm và<br />
tính chất cơ bản của tập mờ.<br />
1.<br />
<br />
Khái niệm về tập mờ.<br />
<br />
Cho X là một không gian tham chiếu, ví dụ: X 1, 2,3, 4,5,6,7,8,9,10 , A 1, 2,3 là tập<br />
rõ A X .<br />
Có thể biểu diễn A thông qua hàm đặc trưng<br />
1 n Õu x A<br />
<br />
A <br />
0 n Õu x A<br />
<br />
A 1 1, A 2 1, A 3 1, A 4 ... A 10 0<br />
<br />
A : X 0,1.<br />
<br />
Ví dụ 1.1:<br />
Cho X 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10, A= nhá, nhá : X 0,1<br />
Với : Mức độ thuộc (độ thuộc) của phần tử x X vào tập “nhỏ”, ta có:<br />
<br />
1 1.0<br />
2 0.7<br />
nhá<br />
3 0.4<br />
nhá<br />
4 0.1<br />
nhá<br />
5 ... 10 0<br />
nhá<br />
nhá<br />
<br />
<br />
nhá<br />
<br />
Định nghĩa 1.1: (Tập mờ)<br />
<br />
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT<br />
<br />
trang 4<br />
<br />
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội<br />
<br />
Sinh viên nghiên cứu khoa học<br />
<br />
Cho X là không gian tham chiếu, A là tập mờ trên X là tập (rõ) các cặp:<br />
<br />
x, <br />
<br />
A<br />
<br />
<br />
<br />
x <br />
<br />
x X vµ A : X 0,1<br />
<br />
Thông thường với X là tập hữu hạn, tập mờ A còn được biểu diễn dưới dạng:<br />
<br />
A<br />
<br />
A ( x1 )<br />
x1<br />
<br />
<br />
<br />
A ( x2 )<br />
x2<br />
<br />
<br />
<br />
A ( x3 )<br />
x3<br />
<br />
+ ... +<br />
<br />
A ( xn )<br />
xn<br />
<br />
Khi X là tập không hữu hạn ta có thể biểu diễn:<br />
<br />
A = A ( x)dx<br />
X<br />
<br />
Qua các khái niệm vừa nêu trên có thể thấy với một tập hợp thông thường được định<br />
nghĩa bằng sự liệt kê, hoặc giới hạn điều kiện nào đó, nhưng với tập mờ A không có giới hạn.<br />
Mỗi phần tử của tập mờ luôn đi kèm với một hàm thuộc , hàm này là ánh xạ từ các phần tử<br />
“thực” vào đoạn [0,1] mà giá trị của nó chỉ ra mức độ thuộc của phần tử này vào tập mờ.<br />
Ví dụ 1.2:<br />
Xét tập hợp X gồm 5 người là x1, x2, x3, x4, x5, lần lượt có tuổi là 20, 45, 12, 30, 78 và gọi<br />
A là tập hợp các người gọi là trẻ. Ta có thể xây dựng hàm thuộc A như sau:<br />
<br />
A : X 0,1<br />
nÕ 0