
Ministry of Agriculture & Rural Development
Báo cáo tiến độ của dự án CARD
004/05VIE
Phát triển chăn nuôi lợn bền vững quy mô nông
hộ tại một số tỉnh miền Trung Việt Nam
MS13: Báo cáo tổng kết
Tháng tư năm 2010

Mục lục
1. THÔNG TIN VỀ CÁC ĐỐI TÁC:........................................................................................... 3
2. TÓM TẮT DỰ ÁN :...................................................................................................................4
3. TÓM TẮT KẾ HOẠCH: ..........................................................................................................4
4. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN: .....................................................................5
5. TIẾN ĐỘ CỦA DỰ ÁN TÍNH ĐẾN NGÀY BÁO CÁO :.....................................................6
6. VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN.............................................................................17
7. MỘT SỐ VÁN ĐỀ VỀ TÍNH THỰC THI VÀ BỀN VỮNG ..............................................17

1. Thông tin về các đối tác:
Tên dự án Phát triển chăn nuôi lợn bền vững quy mô nong hộ
tại một số tỉnh miền Trung Việt Nam
Các đối tác tham gia phía Việt Nam Viện chăn nuôi Quốc gia (NIAH); Trường Đại học Nông
Lâm Huế (HUAF); Viện Thú Y Quốc Gia (NIVR)
Trưởng đại diện dự án phía VN TS. Nguyễn Quế Côi
Các đối tác tham gia phía Australia The University of Queensland/Victorian Department of
Primary Industry/South Australian Research and
Development Institute/University of Sydney
Tên các cán bộ tham gia dự án phía
Australia
Dr Darren Trott, Dr Ian Wilkie, Dr Colin Cargill, Dr Tony
Fahy, Dr Trish Holyoake
Ngày bắt đầu 1 tháng 4 năm 2006
Ngày kết thúc (theo dự định ban
đầu)
tháng 4 năm 2009
Ngày kết thúc (sau khi đã sửa đổi) tháng 4 năm 2009
Giai đoạn báo cáo tháng 04 năm 2006 – tháng 04 năm 2010
Các địa chỉ liên lạc:
Phía Australia: Trưởng dự án
Tên Dr Darren Trott Telephone:
Chức vụ Associate Professor
Veterinary Microbiology
Fax:
Cơ quan School of Veterinary Science The University of Qld
*Now at the School of Animal and Veterinary
Sciences
The University of Adelaide
Email:
darren.trott@adelaide
.edu.au
Phía Australia: Quản lý hành chính
Tên Melissa Anderson Telephone: 61 7 33652651
Chức vụ Trưởng văn phòng các dự án
nghiên cứu
Fax: 61 7 33651188
Cơ quan Trường Tài nguyên đất và thức
ăn, Đại học Tổng hợp Queensland
Email: m.anderson@uq.edu.au
Phía Việt Nam
Tên TS. Đỗ Ngọc Thuý Telephone: 84 4 8693923
Chức vụ Nghiên cứu viên Fax: 84 4 8694082
Cơ quan NIVR Email: dongocthuy73@yahoo.com

2. Tóm tắt dự án:
Các hộ chăn nuôi nhỏ ở miền Trung Việt nam chủ yếu nuôi các giống lợn như lợn Móng
Cái, lợn Mini, lợn Soc cao nguyên - những giống lợn đã có khả năng thích nghi rất tốt với các
điều kiện tại miền Trung, nhưng có năng suất và hiệu quả kinh tế kém. Việc nâng cao chất
lượng của các giống lợn địa phương bằng cách đưa cac dòng Móng Cái có năng suất cao cho
các chương trình giống thuần và giống lai sẽ dẫn đến kết quả là mang lại lợi nhuận đáng kể
cho các hộ chăn nuôi nhỏ nếu được tiến hành đồng thời với chương trình chăn nuôi khép kín
từ khi đẻ đến khi vỗ béo (tập trung chủ yếu vào các chương trình thú y, chăn nuôi, chuồng trại
và dinh dưỡng) để nâng cao năng suất chăn nuôi và giảm bớt các rủi ro về bệnh tật. Chương
trình cải tiến liên tục này (CIP) sẽ được bắt đầu bằng việc trang bị các kiến thức cần thiết cho
các nhà thú y và chăn nuôi, dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia Australia. Thông qua
phương thức “Tập huấn cho các giáo viên”, chương trình CIP sẽ được mở rộng đến những
người làm thú y cơ sở, những người quản lý trại và một số nông dân được chọn lựa để có thể
thu nhận được các kiến thức và các kỹ năng có thể áp dụng được thành công trong thực tế.
3. Tóm tắt kế hoạch:
Dự án được thực hiện với 6 mục tiêu chính: 1. Tập huấn cho các giáo viên; 2. Lựa chọn các
trại; 3. Làm quen với các phương pháp chăn nuôi tốt nhất; 4. Đưa lợn giống xuống các nông
hộ; 5. Theo dõi các lợi nhuận; và 6. Củng cố lợi nhuận.
Dự án đã bắt đầu với việc 6 cán bộ phía Việt nam được lựa chọn tham gia tập huấn với trình
độ cao ở Australia – những người sau đó sẽ đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện
dự án, dưới sự hướn dẫn của các chuyên gia Australia và Việt nam. Sau quá trình điều tra 200
trại kết thúc ở 4 tỉnh và 1 cuộc hội thảo để đưa ra các phương thức hoạt động chính cho dự án,
một quyết định đã được đưa ra là tập trung vào chăn nuôi lợn Móng cái (hơn là nái ngoại hay
lai) và đưa các lợn hậu bị cao sản vào nuôi, cùng với thời gian về kế hoạch thực hiện các tiến
bộ kỹ thuật thiết thực, tập huấn cho nông dân.
Các sáng kiến của dự án đã dẫn tới những hiệu quả hữu hình về cách thu nhận kiến thức và kỹ
năng của nông dân, và ở một mức độ nhất định nào đó, đã tăng năng suất chăn nuôi và các lợi
ích tổng hợp, bao gồm:
- Các thay đổi chính về chuồng trại, thông thoáng gió, khống chế nhiệt độ và ẩm độ
- Đưa vacxin E. coli do NIVR sản xất vào sử dụng, cũng như là các hộp ủ ấm nhằm
nâng cao sức khỏe và phát triển của đàn lợn trong giai đoạn theo mẹ, giảm tỷ lệ tiêu
chảy
- Ghi chép các theo dõi một cách chính xác, tăng nhận thức về vấn đề bệnh tật, chiến
lược sử dụng thuốc khống chế tiêu chảy và bệnh ghẻ
- Thành lập các câu lạc bộ nông dân, ngay sau khi có quyết định về việc tập trung tập
huấn cho các nông hộ mô hình, hơn là tập huấn cho các thú y viên.
Dự án đã lên đến cao trào với việc xây dựng bộ đĩa tập huấn DVD, trong đó các nông dân từ
mỗi câu lạc bộ đượcsắp xếp và thực hiện các cảnh quay trong 9 chương bao gồm các nội dung
chính trong các phương pháp thực hiện của dự án. Các nông dân thành công đã thực hành các
hướng dẫn từ dự án để đạt được sức chăn nuôi là 16-22 lợn bán ra/nái/năm và thu lợi: tỷ suất
giá là 2.2-2.5 so với 1.1 ở các trại đối chứng. Sau khi dự án hoàn thành, một số tiền tài trợ tiếp

tục sẽ được phân bổ để mở rộng mô hình này sang các tỉnh lân cận, cũng như sang cả các
nước Lào và Cambodia.
4. Đặt vấn đề và tổng quan về dự án:
Để thoả mãn nhu cầu về thịt lợn ngày càng tăng, một số nông hộ ở miền Trung Việt
Nam đã không ngừng mở rộng chăn nuôi, tăng năng suất, trong khi đó, vấn có một số hộ vẫn
giữ chăn nuôi theo phương thức cũ với các điều kiện chuồng nuôi nghèo nàn. Cùng với việc
chăn nuôi được mở rộng thì cũng kéo theo nhiều bệnh tật xảy ra, đặc biệt là ở giai đoạn lợn
con còn đang bú mẹ, do vậy, không có gì là ngạc nhiên khi các bệnh tiêu chảy gây ra các thiệt
hại đáng kể cho lợn ở giai đoạn này. Bệnh thường được giải quyết và và kiểm soát bởi sự kết
hợp giữa quản lý tốt, tiêm phòng đầy đủ, tuy nhiên các điều kiện môi trường không đảm bảo
tại rất nhiều trại chính là nguyên nhân chính gây ra bệnh, đặc biệt là ở các khu vực chuồng lợn
đẻ và cai sữa. Kháng sinh – nguyên nhân chính làm tăng các chi phí của sản xuất – cũng được
sử dụng quá nhiều và việc sử dụng tùy tiện này cũng đã gây ra mức độ kháng thuốc cao với
rất nhiều chủng vi khuẩn phân lập được từ các lợn nuôi tại Việt Nam. Việc mở rộng chăn nuôi
lợn quy mô hộ gia đình ở các tỉnh miền Trung Việt Nam cũng là nguồn cải thiện thu nhập
đáng kể đối với các gia đình nghèo, nhưng hiện tại cũng bị cản trở do lợi nhuận thu được là
rất thấp do năng suất sinh sản tốc độ tăng trọng kém, thiếu các kỹ năng trong chăn nuôi và
quản lý, thức ăn nghèo nàn và các vấn đề về bệnh tật. Dựa trên các kinh nghiệm thu được từ
dự án CARD hiện tại (001/04VIE), các vấn đề mà người chăn nuôi quy mô nhỏ ở Việt Nam
hiện đang phải đối mặt là:
• Thiếu các theo dõi ngay tại trại về hiệu quả chăn nuôi hàng ngày
• Thiếu các theo dõi về tăng trọng bình quân ngày, tiêu tốn thức ăn và số lợn bán
ra/nái/năm để đánh giá năng suất chăn nuôi toàn đàn và lợi nhuận thu được
• Chưa đề ra và đạt được các mục tiêu về sinh sản
• Hệ thống thông thoáng gió và làm mát kém, làm hạn chế khả năng tiêu thụ thức ăn của
lợn
• Thiếu thức ăn cho các loại lợn, từ sơ sinh đến khi xuất chuồng
• Thiếu các theo dõi về tình hình bệnh tật của đàn lợn, đặc biệt là về tỷ lệ chết, tuổi và
nguyên nhân gây chết
• Chiến lược tiêm phòng vacxin cho các bệnh chưa đứng, do vậy đã làm hạn chế tác
dụng phòng bệnh của vacxin
• Thiếu chuyên gia thú y và các cán bộ khuyến nông để đào tạo và chỉ dẫn cho nông dân
• Thiếu các mô hình trình diễn tại các tỉnh để tập huấn cho những người cần học
Để có các hiểu biết rõ ràng hơn về các rủi ro làm hạn chế và giảm hiệu quả chăn nuôi
lợn, cần phải có 1 cuộc điều tra trên số lượng nông hộ tương đối lớn tại các tỉnh Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Bình Định. Các số liệu theo dõi trước đó về vấn đề chăn
nuôi, thú y, chuồng trại, môi trường và thu nhập sẽ được thu thập và đánh giá để xác định các
ưu tiên nghiên cứu. Một ví dụ đại diện của các trại chăn nuôi quy mô nhỏ (được giới hạn là
nuôi <10-15 lợn nái) và các trại thương phẩm nhỏ (30-100 nái) ở từng tỉnh sẽ được lựa chọn
để tham gia vào quá trình điều tra và đánh giá – các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ chăn nuôi,
trình độ của người chăn nuôi và các điều kiện chăn nuôi tại các trại. Trước khi triển khai điều
tra, các nhà khoa học phía Việt Nam sẽ được tập huấn để tổ chức các chuyến kiểm tra thực địa
và phòng vấn nông hộ, thu thập số liệu về sức sản xuất và các điều kiện về trang thiết bị khác.
Tiếp theo các cuộc điều tra ở các trại đã được chọn lựa tại 3 tỉnh, 1 cuộc hội thảo sẽ
đựoc tổ chức tại Trường Đại học Nông lâm Huế để xác định các yếu tố rủi ro chính có ảnh
hưởng đến năng suát chăn nuôi lợn. Những ưu tiên nghiên cứu sẽ được xác lập cho việc cải
tiến quản lý, các kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại tại các nông hộ. Điều này sẽ có dẫn đến kết
quả là việc phát triển các mô hình chuồng nuôi thích hợp cho chăn nuôi lợn (với những cải
tiến phù hợp), cũng như là các kỹ thuật chăn nuôi và quản lý. Một khi mà các mô hình này
được đánh giá thông qua, hàng loạt các chuyến đi thực địa sẽ được triển khai ở các huyện mà