Báo cáo tài chính hợp nhất : Hiểu bản

chất là giải pháp bền vững nhất

“Bản chất của lập Báo cáo Tài chính hợp nhất là lập Báo cáo

Tài chính thể hiện vị thế tổng thể của một Tập đoàn tại một

thời điểm và kết quả kinh doanh của một Tập đoàn qua một

thời kỳ”

I. Vai trò của Báo cáo Tài chính

Trước đây, do tính chất môi trường kinh doanh tại Việt Nam cũng

như do ‘thói quen’ trong kinh doanh của người Việt Nam, Báo cáo

Tài chính doanh nghiệp không được sử dụng rộng rãi cũng như

không thực sự là công cụ hữu hiệu cho việc ra quyết định.

Toàn cầu hóa, sự biến chuyển mạnh mẽ của môi trường kinh

doanh tại Việt Nam cũng như sự bùng nổ của thị trường chứng

khoán đã tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho các tổ chức,

các doanh nghiệp cũng như cá nhân, nhiều bài học xương máu

của các doanh nghiệp, cá nhân đã được rút ra từ thói quen quyết

định theo cảm tính. Và từ đó, Báo cáo Tài chính của doanh

nghiệp đã được chú trọng hơn, đã được sử dụng rộng rãi hơn với

vai trò là nền tảng cơ bản cho việc ra quyết định.

Báo cáo Tài chính thể hiện khá toàn diện và đầy đủ vị thế tài

chính của doanh nghiệp tại 1 thời điểm và kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp đó cho một thời kỳ. Do đó thông qua

Báo cáo Tài chính, người ta có thể đánh giá về thực trạng cũng

như triển vọng của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra các quyết

sách riêng cho mình cũng như cho doanh nghiệp của mình.

II. Hợp nhất kinh doanh – Có cần thông tin của Báo cáo Tài

chính hợp nhất?

Bản chất của lập Báo cáo Tài chính hợp nhất là lập Báo cáo Tài

chính thể hiện vị thế tổng thể của một Tập đoàn tại một thời điểm

và kết quả kinh doanh của một Tập đoàn qua một thời kỳ. Lấy

tình huống cụ thể sau làm ví dụ, chúng ta sẽ phân tích sâu về vấn

đề này

Các câu hỏi được quan tâm là:

1. Khi đầu tư trên 50% vốn của Công ty con, Công ty mẹ được

gì?

Câu trả lời là: Công ty mẹ được quyền kiểm soát Công ty con

2. Quyền kiểm soát có nghĩa là gì?

Câu trả lời là: Quyền kiểm soát là quyền chi phối các chính sách

tài chính, chính sách hoạt động của Công ty con nhằm mục đích

thu được lợi ích kinh tế

3. Khi có quyền kiểm soát, Công ty mẹ có bao nhiêu % quyền và

nghĩa vụ đối với Tài sản và Công nợ?

Câu trả lời: 100% quyền và nghĩa vụ

4. Như vậy, vị thế tài chính của Tập đoàn thể hiện qua 100% tài

sản, công nợ của Công ty mẹ A và 60% tài sản, công nợ của

Công ty con B, 80% tài sản, công nợ của Công ty con C, 70% tài

sản, công nợ của Công ty con D hay 100% tài sản, công nợ của

tất cả 4 công ty?

Câu trả lời: 100% tài sản, công nợ của tất cả 4 công ty

5. Giả sử: Công ty mẹ A bỏ ra 5.000.000.000 VND để đầu tư mua

(từ cổ đông hiện hữu) 60% giá trị tài sản thuần của Công ty con B

với giá trị sổ sách của 60% này là 4.800.000.000 VND.

Ảnh hưởng của giao dịch trên đối với các công ty đơn lẻ cũng

như đối với Tập đoàn?

Câu trả lời:

Công ty mẹ A: Được khoản đầu tư vào Công ty con B, từ đó

được quyền kiểm soát công ty con B, và sẽ được hưởng cổ tức

từ kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty con B hoặc có trách

nhiệm chia sẻ lỗ nếu Công ty con B kinh doanh lỗ

Công ty con B: Không ảnh hưởng về tài sản và công nợ, chỉ thay

đổi cổ đông

Tập đoàn: Vị thế thay đổi, giá trị tài sản thuần tăng lên 100% giá

trị tài sản thuần của Công ty con B, cộng thêm phần chênh lệch

giữa giá trị đầu tư và tài sản thuần nhận được (gọi là lợi thế

thương mại – 200 triệu). Kết quả hoạt động kinh doanh sẽ tăng

thêm phần tương ứng có được từ kết quả hoạt động kinh doanh

của Công ty con B (có thể khác với phần cổ tức mà Công ty mẹ A

được hưởng từ Công ty con B)

Như vậy: Nếu sử dụng Báo cáo Tài chính đơn lẻ của Công ty mẹ

A trong tình huống này, người sử dụng Báo cáo Tài chính có thể

đưa ra quyết sách không phù hợp. Do Báo cáo Tài chính đơn lẻ

của Công ty mẹ A không thể hiện đầy đủ vị thế tài chính cũng như

kết quả hoạt động kinh doanh của cả Tập đoàn

6. Khi có giao dịch nội bộ Tập đoàn (ví dụ Công ty mẹ A mua –

bán hàng với các công ty con, hoặc các công ty con có nghiệp vụ

mua – bán hàng lẫn nhau) các công ty đơn lẻ ảnh hưởng thế nào

và Tập đoàn ảnh hưởng thế nào?

7. …

Như vậy, liên quan tới việc Hợp nhất Báo cáo Tài chính của Tập

đoàn, có rất nhiều vấn đề cần giải quyết cũng như nhiều câu hỏi

cần giải đáp. Có những câu hỏi và vấn đề đơn giản, kế toán có

thể có đáp án ngay lập tức, tuy nhiên trên thực tế cũng có nhưng

câu hỏi và vấn đề khá phức tạp (sẽ được bài viết đề cập chi tiết ở

phần sau), kế toán khó có thể có đáp án ngay, lúc đó kế toán phải

dựa trên nguyên tắc cơ bản của hợp nhất Báo cáo Tài chính để

đưa ra giải pháp phù hợp, nguyên tắc đó là: “Bản chất của lập

Báo cáo Tài chính hợp nhất là lập Báo cáo Tài chính thể hiện vị

thế tổng thể của một Tập đoàn tại một thời điểm và kết quả kinh

doanh của một Tập đoàn qua một thời kỳ”, có nghĩa là kế toán

phải cân nhắc giao dịch đó ảnh hưởng thế nào tới vị thế của Tập

đoàn, cũng như tới kết quả kinh doanh của Tập đoàn để có đáp

án phù hợp

III. Chuẩn mực Kế toán – Kim chỉ nam cho việc lập Báo cáo

Tài chính hợp nhất

Hệ thống Chuẩn mực Kế toán và Hệ thống Thông tư hướng dẫn

kế toán nói chung là kim chỉ nam để kế toán các doanh nghiệp

thực hiện hạch toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

trong doanh nghiệp. Không nằm ngoài định hướng đó, Chuẩn

mực kế toán số 11 – Hợp nhất Kinh doanh, Chuẩn mực Kế toán

số 25 – Báo cáo Tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào

công ty con và Thông tư số 21/2006/TT-BTC, Thông tư số

161/2007/TT-BTC là kim chỉ nam để kế toán thực hiện lập Báo

cáo Tài chính hợp nhất cho một Tập đoàn.

Theo hệ thống Chuẩn mực và Thông tư này, kế toán sẽ có những

thông tin cơ bản và chung nhất của qui trình lập Báo cáo Tài

chính hợp nhất, và kế toán có thể dựa vào qui trình đó để xây

dựng qui trình cụ thể cho riêng Tập đoàn của mình.

Tuy nhiên, thực tế ứng dụng cho thấy, Hệ thống Chuẩn mực và

Thông tư này chưa bao quát được những tình huống (rất) có thể

xảy ra trong thực tế, do đó kế toán có thể lúng túng khi gặp

những tình huống này. Dưới đây là một vài tình huống như vậy:

1. Tập đoàn bao gồm nhiều mẹ, nhiều con

Trong thực tế hoàn toàn có thể có những cấu trúc Tập đoàn sau:

Hệ thống Chuẩn mực và Thông tư hướng dẫn đưa cho kế

toán những Tập đoàn này kim chỉ nam gì?

• Cách xác định quyền biểu quyết và quyền kiểm soát

• Khi nào thì một công ty mẹ phải lập Báo cáo Tài chính hợp nhất

và khi nào không phải lập Báo cáo Tài chính hợp nhất

Trong khi đó, Hệ thống Chuẩn mực và Thông tư hướng dẫn chưa

có những hướng dẫn cụ thể của qui trình hợp nhất đối với những

trường hợp tiêu biểu này

2. Công ty con mua lại cổ phiếu quĩ

Đây là tình huống hoàn toàn có thể xảy ra trong thực tế, vì đây là

giao dịch được pháp luật công nhận. Tuy nhiên kế toán có thể

lúng túng trong xử lý tình huống khi gặp trường hợp này do

không tìm thấy hướng dẫn tại Hệ thống Chuẩn mực và Thông tư

liên quan

3. Thay đổi cấu trúc Tập đoàn trong kỳ báo cáo

Trong thực tế, có thể xảy ra tình huống thay đổi cấu trúc Tập

đoàn, ví dụ như một Tập đoàn ban đầu có cấu trúc như sau:

Có thể thay đổi thành :

Sau giao dịch Công ty B mua lại 30% cổ phần của Công ty C (do

Công ty A đang nắm giữ)

Tuy nhiên, kế toán sẽ không tìm được giải pháp cho tình huống

này khi nghiên cứu hệ thống Chuẩn mực và Thông tư liên quan.

Ngay cả đối với giao dịch Công ty mẹ bán cổ phần (một phần

hoặc toàn bộ), kế toán cũng có thể gặp khó khăn trong xử lý khi

rơi vào tình huống này.

4. Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu quĩ

Cũng tương tự như những tình huống trên, đây là tình huống sẽ

gây ‘đau đầu’ cho bộ phận kế toán của hầu hết các Tập đoàn khi

gặp phải, giải pháp sẽ không thể tìm thấy tại Hệ thống Chuẩn

mực và Thông tư hướng dẫn

5. Lập Báo cáo Tài chính cho những năm tiếp theo

Với Báo cáo Tài chính đơn lẻ, Báo cáo của những năm sau sẽ

được lập dựa trên Báo cáo Tài chính của năm trước đó, tuy nhiên

điều này có đúng khi lập Báo cáo Tài chính hợp nhất? Đây cũng

là bài toán cần các kế toán viên giải đáp, và câu trả lời sẽ không

nằm trong Hệ thống Chuẩn mực kế toán cũng như Thông tư

hướng dẫn

IV. Hiểu bản chất – Giải pháp bền vững

Vậy giải pháp cho những tình huống trên là gì?

Có nhiều giải pháp để giải quyết những vấn đề trên, ví dụ như

tham vấn các chuyên gia, hoặc nghiên cứu các giải pháp tương

tự từ các Tập đoàn khác … Tuy nhiên, một giải pháp được cho là

bền vững nhất là: Hiểu bản chất vấn đề và giải quyết vấn đề theo

bản chất.

Có 2 vấn đề mà kế toán cần hiểu bản chất ở đây:

1. Bản chất của việc lập Báo cáo Tài chính hợp nhất

Như đã đề cập ở trên: “Bản chất của lập Báo cáo Tài chính hợp

nhất là lập Báo cáo Tài chính thể hiện vị thế tổng thể của một Tập

đoàn tại một thời điểm và kết quả kinh doanh của một Tập đoàn

qua một thời kỳ”

2. Bản chất của tình huống/ giao dịch

Kế toán phải nhìn nhận về những ảnh hưởng của tình huống/

giao dịch tới vị thế tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh

doanh của Tập đoàn. Từ đó có những ‘ứng xử’ kế toán tương

ứng và phù hợp.

Với mục đích cung cấp tới người học nền tảng cơ bản để có thể

phân tích và hiểu hai vấn đề nêu trên, Vietsourcing đã thiết kế

chương trình đào tạo đặc biệt về ‘Hợp nhất Báo cáo Tài chính’,

chương trình đào tạo sẽ bao gồm hai cấp độ: Cơ bản và nâng

cao

Cấp độ cơ bản được thiết kế dành cho những kế toán viên chưa

có kinh nghiệm thực tế về hợp nhất kinh doanh và lập Báo cáo

Tài chính hợp nhất cũng như chưa hiểu bản chất của công việc

này là gì, khóa học sẽ tiếp cận người học theo phương châm:

Thực tiễn và bản chất vấn đề, học viên sẽ:

• Được tiếp cận với hệ thống chứng từ cụ thể của các khoản đầu

tư, ví dụ như Biên bản họp của Hội đồng quản trị, Chứng nhận

doanh nghiệp … Từ đó tự nhìn nhận và tính toán quyền biểu

quyết và quyền kiểm soát.

• Được giải thích về bản chất về các thuật ngữ liên quan như lợi

thế thương mại, giao dịch nội bộ Tập đoàn …

• Được giải thích rõ ràng về qui trình lập Báo cáo Tài chính hợp

nhất, mục đích thực tế của mỗi bước trong qui trình

• Được nhìn nhận tất cả các vấn đề trên thông qua tình huống cụ

thể tại một Tập đoàn cụ thể, từ đó có thể dễ hình dung và áp

dụng với Tập đoàn của mình

Một số tình huống/ giao dịch được giới thiệu tại khóa học này là:

• Tính toán quyền biểu quyết và quyền kiểm soát của một Tập

đoàn bao gồm 1 Công ty mẹ và 2 Công ty con

• Công ty mẹ thực hiện đầu tư vào công ty con tại thời điểm giữa

niên độ kế toán, khoản đầu tư có phát sinh lợi thế thương mại

• Công ty mẹ và Công ty con có giao dịch nội bộ Tập đoàn (mua

bán hàng hóa nội bộ, mua bán tài sản nội bộ, vay nội bộ)

• Công ty mẹ và Công ty con có số dư nội bộ Tập đoàn

• Báo cáo Tài chính hợp nhất được lập cho 3 năm hoạt động

Cấp độ nâng cao được thiết kế dành cho lãnh đạo Bộ phận kế

toán cũng như Trưởng phòng nghiệp vụ của các Công ty kiểm

toán, khóa học cũng tiếp cận học viên theo phương châm: Thực

tiễn và bản chất vấn đề, học viên sẽ:

• Được nhìn nhận lại bản chất của qui trình lập Báo cáo Tài chính

Hợp nhất

• Được tiếp cận vấn đề theo cách: Phân tích thực tế

• Được tiếp cận một số tình huống cụ thể và xây dựng khả năng

tự tìm hiểu tình huống, tự đưa ra các giải pháp, từ đó có thể xây

dựng nền tảng cho việc tự đưa ra giải pháp cho những tình

huống của Tập đoàn mình

• Được nhìn nhận tất cả các vấn đề trên thông qua tình huống cụ

thể tại một Tập đoàn cụ thể, từ đó có thể dễ hình dung và áp

dụng với Tập đoàn của mình

Một số tình huống/ giao dịch được giới thiệu tại khóa học này là:

• Tính toán quyền biểu quyết và quyền kiểm soát của một Tập

đoàn phức tạp, và cấu trúc Tập đoàn thay đổi trong kỳ kế toán

• Công ty mẹ thực hiện đầu tư vào công ty con tại thời điểm giữa

niên độ kế toán, khoản đầu tư có phát sinh lợi thế thương mại,

bất lợi thương mại

• Công ty mẹ thực hiện bán bớt cổ phần nắm giữ tại Công ty con

trong niên độ kế toán

• Công ty con thực hiện mua lại cổ phiếu quĩ và sử dụng cổ phiếu

quĩ để chi trả cổ tức

• Công ty mẹ và Công ty con có giao dịch nội bộ Tập đoàn

• Công ty mẹ và Công ty con có số dư nội bộ Tập đoàn

• Báo cáo Tài chính hợp nhất được lập cho 3 năm hoạt động