BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: NHẬN DIỆN RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH L/C
TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lành
Mã số sinh viên: 092303
Lớp: TV0911
Cơ quan thực tập: Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Thanh Đa
625 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM
Thời gian thực tập: 10/09/2012 – 20/12/2012
Người hướng dẫn: Bà Trần Thị Kiều Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lâm Quốc Dũng
Tháng 12/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: NHẬN DIỆN RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH L/C TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lành
Mã số sinh viên: 092303
Lớp: TV0911
Cơ quan thực tập: Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Thanh Đa
625 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM
Thời gian thực tập: 10/09/2012 – 20/12/2012
Người hướng dẫn: Bà Trần Thị Kiều Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lâm Quốc Dũng
Tháng 12/2012
Trích yếu
TRÍCH YẾU
Trong các phương thức thanh toán quốc tế thì phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ được đánh giá là an toàn nhất cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Tuy
nhiên, rủi ro lại tăng lên nhiều hơn cho các ngân hàng tham gia vào phương thức này.
Nguyên nhân chính là do tính phức tạp của quy trình thanh toán và mối quan hệ tương
tác lẫn nhau giữa nghiệp vụ thanh toán quốc tế và nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
Tôi nhận thấy đây là một đề tài đòi hỏi cả chiều sâu về kiến thức chuyên môn và
bề rộng về kiến thức tổng quát, thích hợp cho việc nghiên cứu nên tôi đã chọn để làm
chuyên đề cho đợt thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong báo cáo này, ngoài việc trình bày về quy trình thanh toán bằng tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng TMCP Á Châu, tôi còn tập trung phân tích những rủi ro mà
một ngân hàng phát hành L/C có thể gặp phải, để từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế
cũng như xử lý rủi ro và tổng hợp lại các biện pháp mà các ngân hàng đã áp dụng từ
trước đến nay. Bên cạnh đó, tôi còn trình bày lại những công việc tôi đã được làm
trong thời gian thực tập và những kinh nghiệm rút ra được từ những công việc này.
Phương pháp nghiên cứu tôi sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích định tính.
Tất cả các thông tin trích dẫn trong báo cáo đều được trích dẫn nguồn và liệt kê ở mục
Tài liệu tham khảo.
Đợt thực tập này là cơ hội tốt để tôi hiểu rõ hơn về các hoạt động của ngân hàng,
đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế. Những trải nghiệm trong suốt thời gian thực
tập giúp tôi củng cố lại kiến thức đã học ở trường và bồi dưỡng thêm cho tôi các kỹ
năng cần thiết khác trong cuộc sống. Nhờ vậy mà tôi ngày càng vững vàng hơn và tự
tin hơn khi bước vào môi trường làm việc thực sự.
ii
Mục lục
MỤC LỤC TRÍCH YẾU ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. v DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH ................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, TIẾNG NƯỚC NGOÀI .......................................... vii NHẬP ĐỀ ................................................................................................................... 1 1. TỔNG QUAN ĐƠN VỊ THỰC TẬP....................................................................... 2 1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu............................ 2 1.1.1 Sự thành lập ....................................................................................... 2 1.1.2 Công ty có vốn đầu tư của ACB ......................................................... 3 1.1.3 Niêm yết............................................................................................. 3
1.1.4 Sự kiện nổi bật trong chặn đường phát triển của ACB (1993-2011) .... 4 1.1.5 Thành tích đạt được ............................................................................ 5 1.2 Tổng quan về phòng giao dịch Thanh Đa .................................................. 6 1.2.1 Sơ đồ tổ chức ..................................................................................... 6 1.2.2 Cơ cấu nhân sự và chính sách đào tạo................................................. 7 1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban .................................................. 8 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ACB .................................................................. 9
2.1 Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng ....................................................... 9 2.2 Thông tin về đối thủ cạnh tranh ............................................................... 10 2.3 Tình hình kinh doanh của PGD Thanh Đa giai đoạn 2008-2011 .............. 12 2.3.1 Cơ cấu tổng thu nhập của ACB Thanh Đa ........................................ 12 2.3.2 Thu nhập từ nghiệp vụ thanh toán quốc tế ........................................ 14 2.3.3 Lợi nhuận trước thuế ........................................................................ 16 3. CÔNG VIỆC THỰC HIỆN ....................................................................................17
3.1 Công việc chuyên môn ............................................................................ 17 3.1.1 Công việc liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện ................ 17 3.1.2 Công việc liên quan đến nghiệp vụ nhờ thu nhập khẩu ..................... 20 3.1.3 Công việc liên quan đến lưu trữ hồ sơ tín dụng ................................. 23 3.2 Công việc hỗ trợ ...................................................................................... 26
iii
Mục lục
4. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: NHẬN DIỆN RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH L/C TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP .......................................................................... 29 4.1 Những phát hiện trong thời gian thực tập ................................................. 29 4.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 31 4.3 Một số khái niệm ..................................................................................... 31
4.3.1 Định nghĩa về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ................. 31 4.3.2 Quy trình chung và các bên tham gia ................................................ 31 4.3.3 Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu tại PGD Thanh Đa ................... 34 4.3.4 Quy trình cấp tín dụng hạn mức tại các ngân hàng ............................ 37 4.4 Những rủi ro khi tác nghiệp và các giải pháp hạn chế rủi ro ..................... 39 4.2.1 Nhận diện các rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ L/C nhập khẩu ............ 39 4.2.2 Các giải pháp hạn chế rủi ro .............................................................. 41
4.5 Rủi ro về khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu và các giải pháp .......... 43 4.5.1 Rủi ro về khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu ............................. 43 4.5.2 Các giải pháp kiểm soát rủi ro ........................................................... 43 4.5.3 Biện pháp xử lý hệ quả khi rủi ro đã xảy ra ....................................... 46 KẾT LUẬN .............................................................................................................. viii TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... ix PHỤ LỤC .................................................................................................................... x
A. Ký hậu vận đơn........................................................................................... x B. Giấy đề nghị mở L/C và bộ chứng từ dùng để thanh toán : ......................... xi NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ................................................................ xxiii THÔNG TIN LIÊN HỆ SINH VIÊN ...................................................................... xxiv
iv
Lời cảm ơn
LỜI CẢM ƠN
Được nhận vào thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu là một điều
may mắn và cũng là vinh dự cho bản thân tôi. Tôi sẽ luôn trân trọng sự giúp đỡ tận
tình mà các anh chị trong Ngân hàng đã dành cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Trước hết, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến ông Nguyễn Văn Minh – Giám
đốc Phòng giao dịch Thanh Đa, đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại đây, trao cho
tôi cơ hội tiếp cận với thực tế môi trường doanh nghiệp và mở rộng thêm hiểu biết về
lĩnh vực ngân hàng.
Tôi xin chân thành cảm ơn chị Đỗ Thị Mỹ Phụng – Trưởng bộ phận Hỗ trợ và
Nghiệp vụ, người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong những ngày mới đến đầy bỡ ngỡ. Chị
đã luôn thông cảm cho tôi trong những tình huống ứng xử còn non nớt, thiếu kinh
nghiệm.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến chị Trần Thị Kiều Trang,
chịLê Thị Diệu Huyền – Nhân viên giao dịch thanh toán quốc tế,chị Trần Thị Thùy
Dương và chị Nguyễn Thị Cẩm – Nhân viên giao dịch tín dụng, những người đã trực
tiếp hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và giúp đỡ tôi với tất cả sự nhiệt tình của mình để
tôi có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Nhờ có các chị mà tôi có thể hòa
nhập nhanh chóng vàtích lũy thêm nhiều kinh nghiệm quý báu trong cả công việc và
giao tiếp, ứng xử.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Lâm Quốc Dũng đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt kinh nghiệm cho tôi để đợt thực tập này của tôi đạt được kết quả tốt
nhất.
v
Danh mục
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Bảng 1 – Văn bản pháp lý liên quan đến việc thành lập ACB ...................................... 2
Bảng 2 – Thông tin niêm yết của ACB......................................................................... 3
Bảng 3 – Các danh hiệu ACB đã đạt được ................................................................... 5
Bảng 4 – Top 7 Ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam ........................ 10
Bảng 5 – Tổng số điểm giao dịch của một số ngân hàng Việt Nam ............................ 11
Biểu đồ 1 – Tăng trưởng tổng thu nhập của PGD Thanh Đa ...................................... 12
Biểu đồ 2 – Cơ cấu tổng thu nhập của PGD Thanh Đa ............................................... 13
Biểu đồ 3 – Tốc độ tăng tưởng thu nhập của PGD Thanh Đa (Đơn vị %)................... 13
Biểu đồ 4 – Cơ cấu thu nhập từ hoạt động dịch vụ của PGD Thanh Đa ...................... 14
Biểu đồ 5 – Cơ cấu thu nhập từ dịch vụ thanh toán .................................................... 15
Biểu đồ 6 – Doanh thu và chi phí từ dịch vụ thanh toán quốc tế ................................. 15
Biểu đồ 7 – Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của PGD Thanh Đa ............................ 16
Hình 1 – Sơ đồ tổ chức tại ACB Thanh Đa .................................................................. 6
Hình 2 – Khai trương PGD Thanh Đa .......................................................................... 7
Hình 3 – Quy trình chuyển tiền bằng điện tại PGD .................................................... 18
Hình 4 – Quy trình nhờ thu nhập khẩu kèm chứng từ ................................................. 21
Hình 5 – Quy trình thanh toán nhờ thu nhập khẩu kèm chứng từ tại PGD .................. 22
Hình 6 – Quy trình chung của phương thức thanh toán bằng L/C ............................... 31
Hình 7 – Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu tại PGD Thanh Đa .............................. 34
Hình 8 – Quy trình cấp tín dụng hạn mức .................................................................. 37
vi
Danh mục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, TIẾNG NƯỚC NGOÀI
1. B/L = Bill of Lading: Hóa đơn vận chuyển hàng hóa
2. CA = Credit Analyst: Nhân viên phân tích tín dụng
3. CIC = Credit Information Center: Trung tâm thông tin tín dụng
4. CN.ĐKKD = Chứng nhận đăng ký kinh doanh
5. CSR = Customer Service Representative: Nhân viên dịch vụ khách hàng
6. Internet = Các giao dịch ngân hàng thông qua internet
Banking
= Japan Credit Bureau: Tổ chức tín dụng của Nhật Bản 7. JCB
= Kiểm soát viên 8. KSV
= Loan Assistant: Nhân viên hỗ trợ tín dụng 9. LA
10. LDO = Legal and Documents Officer: Nhân viên pháp lý chứng từ
11. Mobile = Các giao dịch ngân hàng thông qua điện thoại di động
Banking
12. NHNN = Ngân hàng Nhà nước
= Personal Finance Consultant: Chuyên viên tư vấn tài chính cá nhân 13. PFC
= Phòng giao dịch 14. PGD
= Relationship Admin: Chuyên viên quan hệ khách hàng 15. RA
16. TCBS = The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện
17. TMCP = Thương mại cổ phần
18. Token = Thiết bị điện tử xác thực người dùng khi sử dụng Internet Banking
19. TTTT = Trung tâm thanh toán
20. WTO = World Trade Organisation: Tổ chức Thương mại Thế giới
21. Western = Tổ chức chuyển tiền quốc tế
Union
vii
Nhập đề
NHẬP ĐỀ
Ngày nay, sự giao thương giữa các quốc gia trở nên phổ biến làm cho hoạt động
thanh toán quốc tế của các ngân hàng cũng vì thế mà nhộn nhịp hơn. Có nhiều phương
thức thanh toán được sử dụng, trong đó, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
được biết đến như là phương thức an toàn nhất cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu. Phương thức này cũng ngày càng được sử dụng rộng rãi ở tất cả các quốc gia
trên thế giới.
Tuy nhiên, đặc điểm của phương thức này là đã có sự tham gia sâu rộng của các
ngân hàng thương mại vào quy trình thanh toán. Và như một điều tất yếu, vai trò càng
quan trọng hơn thì rủi ro cho các ngân hàng cũng nhiều hơn, đặc biệt là đối với ngân
hàng phát hành thư tín dụng.
Việc thực tập ở bộ phận thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Á Châu –
PGD Thanh Đa đã giúp tôi có cái nhìn cận cảnh và rõ nét hơn về vấn đề này.
Từ khi bắt đầu thực hiện báo cáo này, tôi đã đặt ra cho mình một số mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Nắm vững quy trình của các phương thức thanh toán quốc tế tại
ngân hàng
Mục tiêu 2: Nhận biết các rủi ro đối với ngân hàng phát hành thư tín dụng
và đề ra được giải pháp để hạn chế rủi ro
Mục tiêu 3: Tích lũy thêm một số kỹ năng trong công việc
Mục tiêu 4: Định hướng nghề nghiệp cho bản thân
1
Tổng quan đơn vị thực tập
1. TỔNG QUAN ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu1
Tên đầy đủ : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
Tên giao dịch quốc tế : Asia Commercial Bank (ACB)
Trụ sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế : 0301452948
Điện thoại : 08.39290999
Website : www.acb.com.vn
1.1.1 Sự thành lập
Ngày 04/06/1993 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) chính thức đi
vào hoạt động, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt
Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo:
Văn bản pháp lý Cơ quan/đại diện cấp phép Ngày cấp
Thống đốc NHNN 24/04/1993 Giấy phép hoạt động số 0032/NH-GP
Ủy ban nhân dân TP.HCM 13/05/1993 Giấy phép thành lập số 533/GP-UB
19/05/1993 Giấy CN.ĐKKD số 059067 (Cấp lần đầu) Sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM
1 Nguồn: Báo cáo thường niên 2011 của ACB
Bảng 1 – Văn bản pháp lý liên quan đến việc thành lập ACB
2
Tổng quan đơn vị thực tập
1.1.2 Công ty có vốn đầu tư của ACB
Công ty trực thuộc: có 100% vốn cổ phần, vốn góp do ACB nắm
giữ
Công ty chứng khoán ACB (ACBS).
Công ty quản lý và khai thác tài sản ACB (ACBA).
Công ty cho thuê tài chính ACB (ACBL).
Công ty quản lý quỹ ACB (ACBC)
Công ty liên kết:
Công ty cổ phần dịch vụ bảo bệ ACB (ACBD).
Công ty cổ phần địa ốc ACB (ACBR).
Công ty liên doanh:
Công ty cổ phần kim hoàn ACB-SJC.
1.1.3 Niêm yết
ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (nay là Sở giao
dịch Chứng khoán Hà Nội) theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN ngày 31/10/2006. Cổ
phiếu ACB bắt đầu giao dịch từ ngày 21/11/2006.
Loại chứng khoán: Cổ phiếu phổ thông
Mã chứng khoán: ACB
Giá ngày giao dịch đầu tiên 10.000 đồng/cổ phiếu
Giá bình quân ngày 19/10/2012 15.800 đồng/cổ phiếu
Khối lượng niêm yết lần đầu 53.902.281 cổ phiếu
935.849.684 cổ phiếu
Khối lượng niêm yết hiện tại2 Khối lượng chứng khoán đang lưu hành3 937.696.506 cổ phiếu
2 Tính đến 03/2011 3 Tính đến 03/2011
Bảng 2 – Thông tin niêm yết của ACB
3
Tổng quan đơn vị thực tập
1.1.4 Sự kiện nổi bật trong chặn đường phát triển của ACB (1993-2011)
Năm 2000, ACB tái cấu trúc toàn hệ thống. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo
định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Ngoài các khối, còn có một số phòng ban do Tổng
giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở
giao dịch (Tp. HCM). Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ
thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp
với từng phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và
quản lý rủi ro.
Năm 2001,ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi – The
Complete Banking Solution (TCBS), là giải pháp ngân hàng toàn diện cho phép tất cả
chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời và dùng chung cơ
sở dữ liệu tập trung.
Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 trong các lĩnh vực: huy động vốn, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, thanh
toán quốc tế và cung ứng nguồn lực tại Hội sở.
Năm 2005, ACB và Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ
trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB.
Năm 2006, ACB niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Năm 2007, ACB thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, phát hành 10 triệu
cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng
Năm 2008, ACB hợp tác với Tổ chức American Express về séc du lịch và Tổ
chức Japan Credit Bureau về dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ thương hiệu JCB.
Năm 2009,ACB hoàn thành chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực.
Năm 2010,ACB xây dựng Trung tâm dữ liệu dự phòng đạt chuẩn ở tỉnh Đồng
Nai.
Năm 2011,ACB khánh thành Trung tâm dữ liệu dạng mô-đun (Enterprise
Module Data Center) tại TP. HCM với tổng giá trị đầu tư gần 2 triệu USD. Đây là
trung tâm dữ liệu xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại Việt Nam.
4
Tổng quan đơn vị thực tập
1.1.5 Thành tích đạt được
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, ACB đã gặt hái được nhiều thành
công thông qua các danh hiệu do các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước bình
chọn.
Thành tích Thời gian Cơ quan/ Đại diện trao tặng
Chủ tịch nước 2006 Huân chương lao động hạng ba
Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt The Asian Banker Nam 2005 Euromoney Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
The Asian Banker 2007 Thành tựu về lãnh đạo trong ngành ngân hàng Việt Nam năm 2006
Hội đồng Tư vấn Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc trong lĩnh vực đội ngũ lao động Doanh nghiệp ASEAN (BAC)
Chủ tịch nước 2008 Huân chương lao động hạng nhì
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam Euromoney
FinanceAsia, 2009 Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
Asiamoney, Global Finance, Euromoney, The Banker, và The Asset4
2010 Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
FinanceAsia, Global Finance, Asiamoney, và The Asset
Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam5 The Asian Banker
4 Sự kiện đầu tiên đối với ngành ngân hàng tại Việt Nam 5 Giải thưởng 3 năm một lần
Bảng 3 – Các danh hiệu ACB đã đạt được
5
Tổng quan đơn vị thực tập
1.2 Tổng quan về phòng giao dịch Thanh Đa
1.2.1 Sơ đồ tổ chức6
Hòa vào chiến lược mở rộng mạng lưới hoạt động của ACB giai đoạn 2006-
2010, PGD Thanh Đa đã được thành lập vào ngày 19/05/2008 với mục đích đáp ứng
đầy đủ và đa dạng nhu cầu về vốn, đầu tư và thanh toán, chuyển tiền từ phía khách
hàng. Cho đến nay, PGD Thanh Đa được biết đến như là một trong những đơn vị tiêu
NV phân tích tín dụng (CA)
NV quan hệ khách hàng (RA)
biểu có thành tích xuất sắc trong toàn hệ thống của ACB.
Trưởng bộ phận kinh doanh tín dụng
NV tư vấn tài chính cá nhân (PFC)
NV hỗ trợ tín dụng (LA)
NV dịch vụ khách hàng (CSR)
Giám đốc PGD
Trưởng bộ phận Hỗ trợ và Nghiệp vụ
Phó Giám đốc PGD
NV pháp lý chứng từ (LDO)
KSV giao dịch
Giao dịch viên (Teller)
Trưởng bộ phận Giao dịch và Ngân quỹ
Thủ quỹ
Hình 1 – Sơ đồ tổ chức tại ACB Thanh Đa
Về cách thức tổ chức, các bộ phận tại PGD Thanh Đa được tổ chức theo chức
năng chuyên môn hóa. Nhìn chung, cách thức tổ chức nhân sự ở đây khá đơn giản, có
sự tương tác một cách nhanh chóng, hiệu quả giữa các nhân viên với nhau và giữa
6 Nguồn: Bản điều lệ và Cơ cấu tổ chức tại ACB – PGD Thanh Đa
nhân viên với các nhân sự cấp trên.
6
Tổng quan đơn vị thực tập
1.2.2 Cơ cấu nhân sự và chính sách đào tạo
Hiện tại, PGD Thanh Đa đang sở hữu một nguồn nhân lực trẻ, có trình độ chuyên
môn cao và giàu kinh nghiệm. Đội ngũ nhân viên ở đây bao gồm khoảng 20 người
trong độ tuổi từ 22 đến 35, và tất cảđều có trình độ từ bậc Đại học trở lên. Trong đó có
3 nhân viên đã hoàn thành bậc cao học và 4 nhân viên đang trong quá trình hoàn tất
chương trình Thạc sỹ. Hầu hết nhân viên ở đây đều gắn bó lâu dài với ACB Thanh Đa
ngay từ những ngày đầu thành lập.
Nhân viên tại PGD Thanh Đa nói
riêng và của ACB nói chung đều được
hưởng chính sách đào tạo tiên tiến của
ACB. Nhân viên mới được tham gia
chương trình học việc kéo dài 1 tháng
bằng cách thực hiện các công việc tại
ACB như một nhân viên thực thụ dưới
sự hướng dẫn của nhân viên cấp trên.
Khi được nhận vào làm chính thức, tùy Hình 2 – Khai trương PGD Thanh Đa vào thời gian làm việc, nhu cầu công
việc và mong muốn của từng nhân viên mà các Trưởng đơn vị cân nhắc và cử nhân
viên tham gia các lớp học nghiệp vụ từ Trung tâm đào tạo của ACB. Các lớp học này
được mở thường xuyên và kéo dài từ 1 đến 3 tuần, dành cho tất cả các đối tượng từ
Giao dịch viên đến Kiểm soát viên hay Trưởng bộ phận. Bên cạnh đó, ACB còn
thường xuyên tổ chức các kỳ kiểm tra, sát hạch hằng quý để đảm bảo nhân viên ACB
nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ và luôn cập nhật kiến thức mới nhằm phục vụ tốt
cho công việc tại các đơn vị.
Ban lãnh đạo PGD Thanh Đa là những người có khả năng lãnh đạo, quản lý tốt
và có tầm nhìn chiến lược sâu rộng. Trong nhiều năm qua, cùng với đội ngũ nhân viên
có trình độ cao và tận tình với công việc, PGD Thanh Đa đã thiết lập được nhiều mối
quan hệ khách hàng rộng rãi, đáng tin cậy giúp cho đơn vị luôn giữ vững các thành
tích, là đơn vị tiêu biểu góp phần vào sự hưng thịnh chung của ACB.
7
Tổng quan đơn vị thực tập
1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Bộ phậnkinh doanh tín dụng
Nhân viên RA, CA: thẩm định khách hàng, tư vấn cho khách hàng
doanh nghiệp về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, trình cấp trên
phê duyệt và duy trì mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
Nhân viên PFC: tìm kiếm khách hàng cá nhân, tư vấn các sản phẩm,
dịch vụ tín dụng và duy trì mối quan hệ với khách hàng.
Bộ phận hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng và thanh toán quốc tế7
Nhân viên LA: thực hiện các thủ tục giải ngân và sau giải ngân, thực
hiện các thủ tục bảo lãnh, bao thanh toán, theo dõi lãi suất và lịch trả
nợ để thông báo đến cho khách hàng, lưu trữ hồ sơ tín dụng.
Nhân viên pháp lý chứng từ LDO: thực hiện thủ tục công chứng tài
sản thế chấp, cầm cố, đăng ký giao dịch bảo đảm.
Nhân viên CSR: hướng dẫnkhách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ
liên quan đến thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, séc
thanh toán, mở tài khoản, internet banking và mobile banking.
Bộ phận giao dịch và ngân quỹ
Kiểm soát viên giao dịch: chịu trách nhiệm về hoạt động giao dịch
tiền gửi, thực hiện công tác huy động vốn.
Giao dịch viên: thực hiện công tác liên quan đến hoạt động giao dịch
tiền gửi của khách hàng.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, giải ngân bằng tiền mặt cho khách hàng,
7Bộ phận tôi thực tập
quản lý tài sản thế chấp, cầm cố.
8
Tình hình hoạt động của ACB
2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ACB
2.1 Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng
Cũng như các ngân hàng thương mại cổ phần khác, việc thỏa mãn nhu cầu đa
dạng về tài chính của khách hàng là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến
lược phát triển của ACB. Do đó, các sản phẩm và dịch vụ của ACB không ngừng được
đổi mới, đa dạng hóa và khác biệt hóa, nhằm hướng đến lợi ích cao nhất cho khách
hàng và cũng là gia tăng thêm giá trị cho ACB. Nhưng nhìn chung, các sản phẩm và
dịch vụ chính của ACB có thể tóm lược thành:
Hoạt động huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ và vàng
Hoạt động sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, góp vốn liên doanh) bằng
đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng
Các dịch vụ trung gian: thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ ngân quỹ,
chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Một trong những cách để làm mới và khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ của ACB
là thường xuyên triển khai các chương trình ưu đãi cho các khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp khi giao dịch với ACB. Trong thời gian tôi thực tập, các chương trình ưu
đãi điển hình có thể kể đến như: tặng token cho khách hàng doanh nghiệp đăng kí sử
dụng ACB online, chương trình Mùa lễ hội – gởi tiết kiệm rút thăm trúng thưởng các
giải thưởng có giá trị,… Ngoài ra, PGD Thanh Đa còn triển khai chương trình giao
dịch ngoài giờ hành chính và thứ 7 và chủ nhật để phục vụ tốt hơn nhu cầu chuyển
tiền, thanh toán của khách hàng.
9
Tình hình hoạt động của ACB
2.2 Thông tin về đối thủ cạnh tranh
Trong nhận thức của hầu hết khách hàng, ACB là một ngân hàng lớn mạnh hàng
đầu của Việt Nam. Tuy nhiên, xét trên tổng thể thị trường, luôn tồn tại những đối thủ
mạnh và cạnh tranh gay gắt với ACB, kể cả trực tiếp và tiềm năng. Có nhiều tiêu chí
để nhận diện đối thủ cạnh tranh của ACB, song vốn điều lệ và mạng lưới hoạt động là
hai tiêu chí tiêu biểu để xác định rõ vị thế cạnh tranh của ACB trên thị trường ngân
hàng.
Xét về vốn điều lệ, ACB hiện có 9.376 tỷ đồng, đứng thứ 4 trong danh sách các
ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam sau Eximbank, Sacombank và
SCB. Các vị trí đứng sau ACB gồm có Techcombank, Maritime Bank và MB. Hầu hết
các ngân hàng này đều có bề dày hoạt động lâu năm trong ngành và có uy tín lớn đối
với khách hàng. Bên cạnh đó, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của ACB còn phải kể đến
các ngân hàng thương mại có vốn đầu tư của nhà nướcnhư: Vietcombank, BIDV,
Agribank và Vietinbank. Các ngân hàng này đều có vốn Nhà nước nhưng đã cổ phần
hóa và có vốn điều lệ lên đến hơn 20.000 tỷ đồng.
NGÂN HÀNG NĂM THÀNH LẬP VỐN ĐIỀU LỆ (Tỷ đồng)
1. Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt 1992 12.355 Nam (Eximbank)
2. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 1991 10.740 (Sacombank)
3. Ngân hàng Sài Gòn (SCB) 2011 10.584
4. Ngân hàng Á Châu (ACB) 1993 9.376
5. Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam 1993 8.788 (Techcombank) 6. Ngân hàng Hàng hải Việt Nam 1991 8.000 (Maritime Bank)
7. Ngân hàng Quân Đội (MB) 1994 7.300
8 Số liệu thống kê đến 15/06/2012 (Nguồn: Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Bảng 4 – Top 7 Ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam8
10
Tình hình hoạt động của ACB
Xét về mạng lưới hoạt động, ACB là ngân hàng có số lượng điểm giao dịch xếp
thứ 6 trong tổng số các ngân hàng tại Việt Nam với khoảng 326 chi nhánh và phòng
giao dịch, phủ khắp 47/63 tỉnh, thành. Tuy nhiên, con số này còn khá khiêm tốn so với
các ngân hàng thương mại có vốn đầu tư nhà nước và Sacombank. Mặt khác, hiện tại
ACB chưa có chi nhánh hay văn phòng đại diện nào ở nước ngoài. Trong khi Agribank
có 1 chi nhánh tại Campuchia, Vietinbank có 2 chi nhánh tại Lào và Đức, Sacombank
có 1 chi nhánh tại Lào, 1 chi nhánh 100% vốn nước ngoài tại Campuchia và
Vietcombank có 2 công ty con tại nước ngoài và 1 văn phòng đại diện tại Singapore.
Đây là điểm bất lợi cho ACB trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác về các dịch
vụ thanh toán quốc tế và chuyển tiền nước ngoài.
NGÂN HÀNG NGUỒN (Thời điểm thống kê: 31/12/2011)
TỔNG SỐ ĐIỂM GIAO DỊCH TRONG NƯỚC Khoảng 2400 Website của Agribank Agribank
Khoảng 1100 Website của Vietinbank Vietinbank
Khoảng 629 Website của BIDV BIDV
408 Báo cáo Thường niên 2011 Sacombank
401 Báo cáo Thường Niên 2011 Vietcombank
326 Báo cáo Thường niên 2011 ACB
307 Techcombank Báo cáo về công tác quản trị ngân hàng của Techcombank
206 Báo cáo Thường niên 2011 Eximbank
Bảng 5 – Tổng số điểm giao dịch của một số ngân hàng Việt Nam
Việc gia nhập WTO là một điều kiện thuận lợi để các tổ chức nước ngoài gia
nhập vào thị trường tài chính Việt Nam. Chính sách kinh tế mở rộng, cho phép thành
lập các ngân hàng có 100% vốn đầu tư nước ngoài càng làm cho sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài nói chung và giữa ACB với
các ngân hàng nước ngoài nói riêng ngày càng gay gắt hơn. Hiện tại các đối thủ cạnh
tranh với ACB về phương diện bày gồm có HSBC, Standard Chartered, ANZ, Hong
Leong và Shinhan Vietnam.
11
Tình hình hoạt động của ACB
2.3 Tình hình kinh doanh của PGD Thanh Đa giai đoạn 2008-2011
2.3.1 Cơ cấu tổng thu nhập của ACB Thanh Đa
Thu nhập của toàn hệ thống ACB được mang về từ ba mảng chính là lãi vay và
khác khoản tương tự lãi vay, phí cung ứng dịch vụ và thu nhập khác. Xét riêng PGD
Thanh Đa, biểu đồ bên dưới thể hiện sự tăng trưởng tổng thu nhập của đơn vị từ khi
được thành lập đến 2011. Theo đó, có một sự tăng trưởng mạnh và khá đều của tổng
thu nhập. Tính trên toàn hệ thống, năm 2008 PGD Thanh Đa đã đóng góp vào tổng thu
nhập của ACB khoảng 0.12%. Con số này tăng dần từ 2009 đến 2011, lần lượt là
Tổng thu nhập (Ngàn đồng)
125,154,879
67,994,513
36,042,009
14,268,294
0.31%, 0.42% và 0.47%.
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Biểu đồ 1 – Tăng trưởng tổng thu nhập của PGD Thanh Đa
Xét về cơ cấu trong tổng thu nhập của PGD Thanh Đa, thu nhập từ lãi vay và các
khoản tương tự lãi vay chiếm tỷ trọng cao nhất. Con số này đạt mức cao nhất vào năm
2008 với 98.49%. Năm 2009, tỷ lệ này giảm xuống 94.53% nhưng lại tăng nhẹ vào các
năm sau. Sự sụt giảm tỷ trọng của thu nhập từ lãi có thể bắt nguồn từ nguyên nhân lúc
mới thành lập, PGD Thanh còn khá mới mẻ đối với khách hàng địa phương và hoạt
động dịch vụ còn chưa đa dạng, trong khi việc huy động tiền gửi và cho vay là hai hoạt
động chính mang lại nguồn thu nhập chính cho đơn vị.
12
Tình hình hoạt động của ACB
Thu nhập từ lãi và các khoản tương tự lãi
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
Các khoản thu nhập khác
0.14%
0.89%
1.06%
1.44%
1.37%
2.81%
3.99%
4.58%
98.49%
95.75%
94.95%
94.53%
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Thu nhập từ lãi và các khoản tương tự lãi
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
Các khoản thu nhập khác
Tổng thu nhập
Biểu đồ 2 – Cơ cấu tổng thu nhập của PGD Thanh Đa
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Biểu đồ 3 – Tốc độ tăng tưởng thu nhập của PGD Thanh Đa (Đơn vị %)
13
Tình hình hoạt động của ACB
Sau 4 năm hoạt động, PGD Thanh Đa luôn giữ được sự tăng trưởng về tổng thu
nhập. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng những năm gần đây có vẻ chậm lại và ổn định
hơn. Biểu đồ sau cho thấy tốc độ tăng trưởng của tổng thu nhập và của từng khoản thu
nhập của PGD Thanh Đa giai đoạn 2008-2011. Thu nhập từ lãi và các khoản tương tự
lãi có mức tăng trưởng gần như đều qua các năm. Trong khi đó, năm 2009-2010 chứng
kiến một sự tuột dốc về tốc độ tăng trưởng của thu nhập từ hoạt động dịch vụ và thu
nhập khác, kéo theo sự giảm mạnh tốc độ tăng trưởng của tổng thu nhập. Điều này
phần lớn là do sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra vào cuối
2008. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2010 đến nay giảm nhẹ song có xu hướng ổn định
hơn nhờ vào tình hình kinh tế hiện tại không có nhiều biến động.
2.3.2 Thu nhập từ nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Hoạt động dịch vụ mang lại một nguồn thu khá lớn cho ACB nói chung và cho
PGD Thanh Đa nói riêng. Thu nhập từ hoạt độngnày mỗi năm đều tăng so với năm
trước đó. Trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là thu nhập từ dịch vụ thanh toán, xếp thứ
2 là thu từ dịch vụ ngân quỹ, kế đến là từ dịch vụ bảo lãnh và số ít còn lại là từ các
4.16%
4.49%
5.43%
7.81%
19.93%
22.57%
20.91%
26.43%
2.26%
1.20%
6.61%
2.50%
73.64%
72.45%
66.32%
63.26%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
dịch vụ khác.
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Thu từ dịch vụ thanh toán
Thu từ dịch vụ bảo lãnh
Thu từ dịch vụ ngân quỹ
Thu từ dịch vụ khác
Biểu đồ 4 – Cơ cấu thu nhập từ hoạt động dịch vụ của PGD Thanh Đa
14
Tình hình hoạt động của ACB
Xét riêng thu nhập từ dịch vụ thanh toán ta lại thấy trên 60% thu nhập là từ dịch
vụ thanh toán quốc tế. Biểu đồ bên dưới cho thấy tỷ trọng của thu nhập từ dịch vụ
thanh toán quốc tế và dịch vụ thanh toán trong nước. Kết hợp cả hai biểu đồ 4 và biểu
đồ 5 ta có thể thấy dịch vụ thanh toán quốc tế là một phần trọng yếu trong hoạt động
kinh doanh của PGD, mang lại nguồn thu nhập lớn thứ 2 sau thu nhập từ lãi và các
khoản tương tự lãi. Mặt khác, chi phí cho dịch vụ thanh toán quốc tế lại thấp nhất
trong tất cả chi phí dành cho các dịch vụ khác nên làm cho lợi nhuận thu được từ dịch
25.14%
20.68%
33.73%
47.73%
75.78%
62.15%
66.27%
30.21%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
vụ này cũng cao hơn.
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế Thu từ dịch vụ thanh toán trong nước
1,514,047
1,448,217
Biểu đồ 5 – Cơ cấu thu nhập từ dịch vụ thanh toán
Ngàn đồng 1,600,000
1,400,000
1,200,000
1,000,000
792,427
800,000
600,000
400,000
5,902
6,774
37,331
355
200,000
6,352
0
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế
Chi dịch vụ thanh toán quốc tế
Biểu đồ 6 – Doanh thu và chi phí từ dịch vụ thanh toán quốc tế
15
Tình hình hoạt động của ACB
14,000,000
12,509,344
12,000,000
10,000,000
8,000,000
6,000,000
4,483,748
4,000,000
1,419,772
2,000,000
-199,094
0
2.3.3 Lợi nhuận trước thuế
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
-2,000,000
Lợi nhuận trước thuế PGD Thanh Đa
Biểu đồ 7 – Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của PGD Thanh Đa
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, lợi nhuận trước thuế PGD Thanh Đa tăng dần trong
giai đoạn 2008-2011. Trong đó, lợi nhuận trước thuế năm 2009 tăng 623% so với năm
2008. Con số này năm 2010 và 2011 lần lượt là 216% và 179%. Như vậy, tốc độ tăng
về lợi nhuận trước thuế của đơn vị giảm dần theo đà tăng của tổng thu nhập. Năm
2008, PGD Thanh Đa bị thua lỗ vì đây là năm đơn vị mới thành lập, chi phí hoạt động
còn cao và tổng thu nhập còn khá thấp. Tuy nhiên ở các năm sau, PGD Thanh Đa đã
và đang tích cực góp phần vào tăng trưởng lợi nhuận trước thuế hợp nhất của ACB với
mức đóng góp tăng dần qua các năm từ 2009 đến 2011, lần lượt là 0.05%, 0.14% và
0.30%.
16
Công việc thực hiện
3. CÔNG VIỆC THỰC HIỆN
3.1 Công việc chuyên môn
Tại ACB, hầu hết các công việc được thực hiện trên hệ thống TCBS. Để thực
hiện được công việc, mỗi nhân viên đều được cấp một tài khoản đăng nhập, mật khẩu
và các quyền thực hiện công việc tương ứng với nhiệm vụ của mình. Do đó, những
công việc chuyên môn tôi được giao đều là việc có thể làm trên giấy và ít sử dụng đến
máy vi tính. Tuy nhiên, trong suốt quá trình thực tập tôi đã thường xuyên đặt câu hỏi
và quan sát các nhân sự trong bộ phận về quy trình, cách thực hiện công việc để hiểu
rõ hơn và hoàn thành tốt công việc được giao. Trong phần này, tôi sẽ trình bày quy
trình, cách thực hiện công việc và những kinh nghiệm, nhận xét tôi rút ra được hoặc
được các chị truyền đạt lại. Các chứng từ có liên quan đượcđính kèm trong Danh mục
sản phẩm thực tập (một tập rời và nộp kèm báo cáo này).
3.1.1 Công việc liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện
Chuyển tiền bằng điện là nghiệp vụ được thực hiện thường xuyên nhất ở PGD
Thanh Đa. Tuy nhiên, vì là PGD nên đơn vị bị hạn chế về chức năng nghiệp vụ. Nghĩa
là đơn vị chỉ có nhiệm vụ tiếp nhận và gửi hồ sơ về TTTT, sau đó tiếp nhận phản hồi
và rà soát, theo dõi hồ sau khi chuyển tiền. PGD không trực tiếp thực hiện nghiệp vụ
chuyển tiền ra nước ngoài.
Theo quan sát của cá nhân, trung bình một ngày có khoản 6-7 bộ hồ sơ chuyển
tiền bằng điện được thực hiện, mục đích chuyển tiền bao gồm cả thanh toán tiền hàng
hóa nhập khẩu, chuyển tiền sinh hoạt cho người thân ở nước ngoài, chuyển tiền du
học,… Trong đó, tôi được giao một số công việc liên quan đến việc chuyển tiền thanh
toán tiền hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp. Để tiện theo dõi, tôi xin trình bày
những công việc đã làm theo trình tự quy trình chuyển tiền bằng điện tại PGD.
17
Công việc thực hiện
1. Tư vấn nghiệp vụ cho khách hàng 2. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và hạn mức chuyển tiền
4. Kiểm tra số dư và phong tỏa tài khoản 3. Chuyển hồ sơ lên TTTT để kiểm tra và tiếp nhận phản hồi
6. Nhập dữ liệu và soạn điện 5. Đóng dấu thanh toán lên hồ sơ gốc
8. Xử lý hồ sơ tại TTTT 7. Đăng ký workflow/Duyệt điện về TTTT
9. Tiếp nhận điện gốc 10. Rà soát và lưu hồ sơ
Hình 3 – Quy trình chuyển tiền bằng điện tại PGD
Bước 1: Tư vấn nghiệp vụ cho khách hàng
Đây là bước cơ bản để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và cung cấp thông tin về
dịch vụ của ngân hàng. Nếu là lần đầu tiên khách hàng chuyển tiền tại đơn vị thì nhân
viên CSR cần phải yêu cầu khách hàng cung cấp bản sao giấy phép kinh doanh, bản
sao chứng nhận mẫu dấu hoặc các giấy tờ pháp lý có liên quan khác để chắc chắn rằng
tổ chức chuyển tiền là tổ chức tồn tại hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và hạn mức chuyển tiền
Bộ hồ sơ chuyển tiền gồm có: giấy đề nghị chuyển tiền bằng điện, giấy đề nghị
bán ngoại tệ, bản chính hợp đồng kinh tế hoặcbản chính hóa đơn thương mại và bản
chính tờ khai hải quan điện tử (trường hợp chuyển tiền sau khi giao hàng).
Tôi được giao nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng điền vào các mẫu giấy đề nghị,
kiểm tra các thông tin trên hợp đồng, hóa đơn thương mại và tờ khai sao cho trùng
khớp với nhau. Vì đã được hướng dẫn về hợp đồng và hóa đơn thương mại và được
trực tiếp làm tờ khai hải quan điện tử khi thực tập nhận thức nên tôi biết rõ cần phải
kiểm tra thông tin gì, ở vị trí nào nên tôi thao tác khá thuần thục.
18
Công việc thực hiện
Mục đích của việc cung cấp tờ khai hải quan điện tử là nhằm chứng minh mục
đích chuyển tiền của doanh nghiệp là thật. Do đó, trên tờ khai hải quan phải có dấu xác
nhận thông quan và xác nhận hàng hóa đã qua khu vực kiểm soát của nhân viên hải
quan (mục 34 và 36). Nếu là chuyển tiền ứng trước tiền hàng hóa thì khách hàng có
thể cam kết bổ sung tờ khai hải quan trong vòng 90 ngày kể từ ngày chuyển tiền cho tổ
chức ở nước ngoài.
Việc kiểm tra hạn mức chuyển tiền được áp dụng đối với khách hàng cá nhân vì
Nhà nước có quy định chặt chẽ về việc chuyển ngoại tệ và mục đích chuyển ngoại tệ ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam. Công việc này được thực hiện qua hệ thống Webadmin của
ACB nên nhân viên CSR sẽ đảm nhận.
Bước 3: Chuyển hồ sơ lên TTTT và tiếp nhận phản hồi
Hồ sơ chuyển tiền được scan và chuyển lên TTTT để kiểm tra tính hợp lệ của các
chứng từ. nhân viên CSRphải thường xuyên kiểm tra phản hồi từ TTTT để biết hồ sơ
có hợp lệ không và thực hiện một số yêu cầu từ TTTT (nếu có).
Bước 4: Kiểm tra số dư và phong tỏa tài khoản
Nhân viên CSR tiến hành kiểm tra số dư trong tài khoản của khách hàng và
phong tỏa số tiền bằng với số tiền khách hàng muốn chuyển đi cộng thêm một khoản
phí thực hiện dịch vụ. Khoản phí này sẽ được ghi nhận vào thu nhập từ dịch vụ thanh
toán quốc tế cho PGD.
Nếu vì sơ xuất mà nhân viên CSR không thực hiện thao tác này thì hồ sơ có thể
không được thực hiện vì không đủ tiền để chuyển hoặc đủ tiền để chuyển nhưng không
đủ tiền để thu phí dịch vụ.
Bước 5: Đóng dấu thanh toán lên hồ sơ gốc
Trong khi nhân viên CSR thực hiện bước 4, tôi tiến hành đóng dấu “Đã thanh
toán tại ACB”, ghi rõ ngày và số tiền thanh toán lên hồ sơ gốc để tránh trường hợp
khách hàng thanh toán nhiều lần cho cùng một hồ sơ. Việc này là cần thiết vì đây là
biện pháp để đảm bảo việc chuyển tiền ra nước ngoài của doanh nghiệp là đúng mục
đích.
19
Công việc thực hiện
Bước 6: Nhập dữ liệu và soạn điện nháp
nhân viên CSR tiếp tục nhập dữ liệu và soạn điện nháp trên phần mềm về thanh
toán quốc tế dựa trên những thông tin khách hàng cung cấp. Đây là bước có khả năng
xảy ra lỗi cao nhất trong toàn bộ quy trình. Thông tin nếu được nhập sai sẽ ảnh hưởng
nhiều đến tiến độ thanh toán. Sau khi soạn xong điện nháp, nhân viên CSR trình cho
KSV hoặc trưởng bộ phận kiểm soát một lần nữa trước khi duyệt điện về TTTT. Đồng
thời, nhân viên CSR cũng thực hiện nghiệp vụ bán ngoại tệ và chuyển vào loại tài
khoản ngoại tệ tương ứng của khách hàng.
Bước 7: Đăng ký Workflow/duyệt điện về TTTT
Sau khi hồ sơ đã được kiểm tra lại bởi KSV/trưởng bộ phận, nhân viên CSR tiếp
tục đăng ký Workflow và duyệt điện về TTTT chờ xử lý.
Bước 8: Xử lý hồ sơ tại TTTT
Hồ sơ chuyển tiền sau khi được gởi sẽ được xử lý tại TTTT. Tại đây, các nhân
viên thanh toán quốc tế của TTTT sẽ soạn điện chuyển tiền gốc và trực tiếp thực hiện
thanh toán, chuyển tiền ra nước ngoài. Sau đó, nhân viên thanh toán quốc tế gởi điện
gốc và phản hồi về tiến độ thực hiện thanh toán cho PGD.
Bước 9 và 10: Tiếp nhận điện gốc, rà soát và lưu hồ sơ
Chậm nhất là trong vòng 1 ngày làm việc, nhân viên CSR phải kiểm tra phản hồi
của TTTT để biết điện chuyển tiền đã được chuyển chưa, đồng thời nhận điện gốc, in
ra và lưu cùng với hồ sơ gốc mà khách hàng cung cấp lúc ban đầu.
3.1.2 Công việc liên quan đến nghiệp vụ nhờ thu nhập khẩu
Nhờ thu cũng là một phương thức thanh toán quốc tế khá phổ biến. Nhờ thu được
chia thành nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Trong nhờ thu kèm chứng từ còn có
hai hình thức: giao chứng từ đổi lấy thanh toán (Documents against payment – D/P) và
giao chứng từ đổi lấy chấp nhận thanh toán (Documents against acceptance – D/A).
Phần lớn nghiệp vụ nhờ thu tại PGD Thanh Đa là nhờ thu nhập khẩu kèm chứng từ,
tức ACB đóng vai trò là ngân hàng thu hộ, ngân hàng của nhà nhập khẩu.
20
Công việc thực hiện
(1) Ký hợp đồng, giao hàng
(1) (2) Xuất trình bộ chứng từ
Nhà nhập khẩu Nhà xuất khẩu (3) Gởi bộ chứng từ
(4) Thông báo chứng từ (4) (5) (7) (2) (5) Thanh toán (D/P)/chấp nhận TT (D/A)
(6) (6) Thanh toán/Thông báo chấp nhận TT
Ngân hàng nhờ thu Ngân hàng thu hộ (7) Ghi có tài khoản/thông báo chấp nhận (3)
thanh toán
Hình 4 – Quy trình nhờ thu nhập khẩu kèm chứng từ
Như vậy, nhiệm vụ và trách nhiệm của ACB bắt đầu từ khi nhận được bộ chứng
từ và kết thúc khi hoàn thành việc thanh toán bộ chứng từ. Tuy nhiên, bộ chứng từ
được thanh toán hay không tùy thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu. Ngân hàng thu
hộ chỉ đóng vai trò thông báo và thu hộ tiền thanh toán, không đảm bảo cho việc chắc
chắn thanh toán của nhà nhập khẩu. Trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán bộ
chứng từ thì ACB không phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho nhà nhập khẩu.
Ước tính trung bình một tháng có khoảng 13-14 hồ sơ nhờ thu nhập khẩu được
thực hiện tại PGD Thanh Đa. Cũng tương tự như nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện, tôi
được giao các công việc không sử dụng nhiều đến máy vi tính và các quyền thực hiện
nghiệp vụ trên hệ thống TCBS. Các công việc này được trình bày theo thứ tự trong
quy trình nhờ thu nhập khẩu kèm chứng từ tại PGD sau đây.
Bước 1: Nhận và thông báo bộ chứng từ
Sau nhiều lần quan sát, tôi được giao công việc tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ
nhờ thu đến. Việc đầu tiên phải làm là đóng dấu đã nhận tại ACB, ghi ngày giờ và tên
người nhận bộ chứng từ lên chỉ thị nhờ thu của ngân hàng nhờ thu, đồng thời lưu lại
biên lai gửi chứng từ (courier receipt) cùng với bộ chứng từ (bản photo từ bộ chứng từ
gốc). Sau đó, tôi lập biên bản kiểm chứng từ theo mẫu của ACB, trong đó ghi rõ loại,
số lượng bản gốc và bản sao các chứng từ đã nhận. Tiếp theo, nhân viên CSR sẽ
chuyển bộ hồ sơ nhờ thu cho KSV hoặc trưởng bộ phận kiểm tra lần 2 rồi chuyển hồ
sơ về TTTT. Các công việc này cần phải được thực hiện trong vòng 1 giờ kể từ khi
nhận được bộ chứng từ.
21
Công việc thực hiện
Nhân viên tiếp tục kiểm tra phần mềm Workflow để biết phản hồi của TTTT về
bộ chứng từ và thư thông báo nhờ thu đến. Khi đã nhận được thư thông báo, nhân viên
CSR in ra, trình ký và đóng dấu rồi thông báo cho khách hàng và phản hồi lại cho
TTTT.
Thanh toán bộ chứng từ D/A
Rà soát, lưu hồ sơ nhờ thu
Nhận và thông báo bộ chứng từ
Giao bộ chứng từ cho khách hàng
Thanh toán D/P hoặc chấp nhận D/A
Hình 5 – Quy trình thanh toán nhờ thu nhập khẩu kèm chứng từ tại PGD
Bước 2: Giao bộ chứng từ gốc cho khách hàng
Trong khi nhân viên CSR lập thông báo thu phí dịch vụ và phong tỏa tài khoản
của khách hàng (nếu đó là thanh toán nhờ thu D/P) thì tôi làm những công việc ở bước
1. Sau đó nhân viên CSR chuyển toàn bộ hồ sơ cho KSV hoặc trưởng bộ phận kiểm tra
lần 2 rồi chuyển hồ sơ về TTTT. Khi nhận được phản hồi “đồng ý giao chứng từ” thì
nhân viên CSR giao bộ chứng từ gốc cho khách hàng và phản hồi về TTTT để thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Công việc này cần được thực hiện trong vòng 30 phút
kể từ khi giao chứng từ.
Khi đến nhận bộ chứng từ gốc, khách hàng cần xuất trình một số giấy tờ theo quy
định. Các giấy tờ đó bao gồm:
Giấy tờ chứng minh tư cách khách hàng: giấy phép đăng ký kinh doanh,…
Giấy giới thiệu và chứng minh nhân dân của nhân viên nhận chứng từ
Giấy phép nhập khẩu hoặc hạn ngạch (nếu có)
Hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu
Cam kết bằng văn bản về việc sử dụng ngoại tệ đúng mục đích và việc bổ
sung chứng từ cần thiết cho ACB
Hối phiếu chấp nhận thanh toán hoặc văn bản chấp nhận thanh toán có chữ
ký và con dấu của doanh nghiệp
22
Công việc thực hiện
Bước 3: Thanh toán bộ chứng từ D/P hoặc chấp nhận thanh toán D/A
Thanh toán bộ chứng từ hình thức D/P: nhân viên CSR lập thông báo thực
hiện nghiệp vụ và chuyển cho KSV kiểm tra rồi trình cấp trên phê duyệt.
Sau đó nhân viên CSR chuyển thông báo này về TTTT và nhận lại điện
thanh toán để lưu hồ sơ và theo dõi chờ khách hàng bổ sung tờ khai hải
quan.
Chấp nhận thanh toán theo hình thức D/A: thực hiện tương tự như D/P
Bước 4: Thanh toán bộ chứng từ D/A
Sau khách hàng đã nhận được hàng hóa nhập khẩu, khách hàng phải bổ sung tờ
khai hải quan cho ngân hàng như đã cam kết. Lúc này, nhân viên CSR lập thông báo
thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế và phong tỏa tài khoản của khách hàng. Đồng thời,
nhân viên CSR cũng lập thông báo thực hiện nghiệp vụ và thực hiện tương tự như
thanh toán bộ chứng từ hình thức D/P.
Bước 5: Rà soát, lưu hồ sơ nhờ thu
Hồ sơ nhờ thu được sắp xếp theo thứ tự thời gian tăng dần và lưu vào các tập hồ
sơ lớn, có phân trang giữa các hồ sơ với nhau. Khi nghiệp vụ nhờ thu đã hoàn tất, tôi
thường hỗ trợ nhân viên CSR thực hiện bước này.
3.1.3 Công việc liên quan đến lưu trữ hồ sơ tín dụng
Ngoài công việc liên quan đến thanh toán quốc tế, tôi còn được giao một số việc
khác liên quan đến nghiệp vụ tín dụng như lưu hồ sơ, rà soát thông tin hồ sơ tín dụng
được gởi về từ trung tâm công chứng của ACB. Tuy nhiên phần lớn công việc của tôi
là lưu trữ hồ sơ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.
Hồ sơ tín dụng là một bộ hồ sơ bao gồm hồ sơ vay, hồ sơ tài sản đảm bảo, hồ sơ
pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ sản xuất kinh doanh. Mỗi hồ sơ được lưu trong tệp giấy
cứng có đính kèm mục lục liệt kê các loại và số lượng văn bản có trong hồ sơ. Các văn
bản này được sắp xếp theo trình tự phát sinh trong quy trình cấp tín dụng và theo trình
tự thời gian. Những hồ sơ này có liên quan mật thiết với nhau nên khi rà soát thông tin
hồ sơ tín dụng, cần phải xem xét tất cả các văn bản có liên quan trong từng tệp hồ sơ
riêng lẻ.
23
Công việc thực hiện
Hồ sơ pháp lý bao gồm:
Các giấy tờ chứng minh nhân thân của khách hàng vay và người được ủy
quyền: Chứng minh nhân dân, giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu,…
Giấy đăng ký kinh doanh, mẫu dấu, giấy phép hoạt động chi nhánh,…
Điều lệ công ty, biên bản họp hội đồng thành viên, biên bản bổ nhiệm
các chức danh trong công ty, giấy ủy quyền,…
Hồ sơ tài chính bao gồm:
Báo cáo tài chính của công ty theo năm, quý hoặc giữa niên độ
Tờ khai thuế giá trị gia tăng từng tháng
Hợp đồng lao động, giấy xác nhận lương,… đối với khách hàng cá nhân
Hồ sơ sản xuất kinh doanh bao gồm:
Hợp đồng kinh tế, hợp đồng nguyên tắc,…
Các hóa đơn đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp
Các hợp đồng và hóa đơn được ngăn cách với nhau bằng bìa phân trang và xếp
theo thứ tự thời gian tăng dần để tiện theo dõi và tìm kiếm.
Hồ sơ tài sản đảm bảo bao gồm:
Bộ tài sản hoặc các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng hoặc sở hữu tài
sản và các giấy tờ khác liên quan như giấy nộp thuế nhà đất, thuế trước
bạ,…
Tờ trình thẩm định và kết quả thẩm định tài sản đảm bảo
Các giấy tờ thể hiện tài sản đã được công chứng tại trung tâm công
chứng của ACB
Các giấy tờ đăng ký thế chấp hoặc xóa đăng ký thế chấp của tài sản đối
với các khoản vay trước
Hợp đồng thế chấp
Các cam kết khác của khách hàng đối với ACB
Phiếu nhập/xuất ngoại bảng, liệt kê giao dịch, phiếu yêu cầu của CSR,…
Phiếu cấp mã tài sản
24
Công việc thực hiện
Hồ sơ vay bao gồm:
Thông báo cấp tín dụng
Lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng (CIC)
Hợp đồng cấp tín dụng hạn mức (Hợp đồng A.1)
Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng (Hợp đồng A.1-3)
Các cam kết khác
Bằng việc ký kết các hợp đồng nêu trên, mỗi lần khách hàng vay vốn đều ký các
khế ước nhận nợ riêng. Khế ước nhận nợ là một văn bản chi tiết cho các hợp đồng
trên, thể hiện số tiền vay, lãi suất từng lần vay nợ, thời gian vay, cách tính lãi và các
điều khoản ràng buộc khác về việc trả nợ trước hạn, thay đổi lãi suất,… Số tiền vay
(dư nợ vay) được cộng dồn và trừ dần vào tổng hạn mức cho vay đã được thỏa thuận
bởi hai bên trong hợp đồng hạn mức cấp tín dụng. Vì vậy, với cùng 1 tài sản đảm bảo
và hợp đồng hạn mức cấp tín dụng, khách hàng có thể vay vốn nhiều lần với số tiền
không vượt quá hạn mức còn lại sau mỗi lần vay.
Các khế ước này được lưu riêng thành từng tệp và bao gồm một số văn bản kèm
theo như: thỏa thuận thay đổi lãi suất, thông báo thay đổi lãi suất, phiếu kiểm tra mục
đích sử dụng vốn, phiếu kiểm soát giải ngân, phiếu trả nợ trước hạn và các hóa đơn
chứng minh mục đích sử dụng vốn. Các văn bản này cũng được lưu theo trình tự phát
sinh trong quy trình và theo thời gian tăng dần. Các khế ước được ghi số hiệu theo số
hợp đồng, có mục lục văn bản và được phân cách với nhau bằng bìa phân trang. Mỗi
khi có văn bản bản nào phát sinh đều được lưu trữ ngay theo đúng quy cách và cập
nhật vào mục lục.
Phiếu kiểm soát giải ngân được làm ngay khi giải ngân
Hóa đơn được cung cấp trong vòng 3 tháng trước ngày giải ngân hoặc 1 tháng
sau ngày giải ngân
Phiếu kiểm tra mục đích sử dụng vốn thông thường được thực hiện trong vòng
3 tháng 1 lần kể từ ngày giải ngân
Tùy vào điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng mà lãi suất được cố định trong
1 tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng đầu và thay đổi theo mỗi 1 tháng hay mỗi 3
tháng
25
Công việc thực hiện
Phiếu đề nghị trả nợ trước hạn được ký khi khách hàng có nhu cầu trả nợ trước
thời gian đáo hạn khoản vay. Tùy vào thỏa thuận mà khách hàng có bị phạt trả
nợ trước hạn hay không và mức phạt là như thế nào
3.2 Công việc hỗ trợ
Bên cạnh công việc chuyên môn, tôi còn thực hiện các công việc văn phòng khác
để hỗ trợ cho các nhân viên trong bộ phận. Phần lớn những công việc này là photo, in
ấn, nhập liệu và làm thư (tờ thông tin) gửi khách hàng. Thỉnh thoảng tôi cũng hỗ trợ
các nhân viên ở đây hướng dẫn khách hàng điền vào những mẫu đơn, đối chiếu thông
tin với văn bản chính khách hàng gởi và nghe điện thoại khi nhân viên phụ trách tạm
thời đi vắng.
Nhập liệu:
Do đã luyện tập đánh máy từ trước nên tốc độ đánh văn bản của tôi khá nhanh,
khoảng 25 từ tiếng Việt một phút. Vì vậy, việc nhập liệu cũng là cơ hội để tôi ứng
dụng và nâng cao kỹ năng của mình, cả về kỹ thuật đánh máy lẫn kỹ năng trình bày,
định dạng văn bản – những kỹ năng tôi đã được học và rèn luyện kể từ năm nhất đại
học đến nay.
Photo, in ấn, fax:
Nhờ đã được tiếp xúc với những việc này từ khi thực tập nhận thức nên tôi khá
thành thạo và thực hiện công việc nhanh chóng. Tuy nhiên, công việc photo ở đây đa
dạng hơn nên giúp tôi hoàn thiện hơn kỹ năng của mình. Tôi có thể photo hai mặt, số
lượng bản photo khá nhiều nhưng chỉ trong thời gian ngắn. Tôi biết cách photo trên
giấy A3, A4 khổ ngang làm sao cho nội dung ở hai mặt giấy không ngược chiều nhau.
Tôi còn biết cách photo chứng minh nhân dân và một số giấy tờ khác như sổ tiết kiệm,
hóa đơn điện nước của khách hàng,…sao cho rõ, đẹp và tiết kiệm giấy nhất.
26
Công việc thực hiện
Làm thư gửi khách hàng:
Khi có chương trình ưu đãi hoặc có thông tin gì cần thông báo đến khách hàng,
PGD Thanh Đa thường làm thư và gửi đến địa chỉ của từng khách hàng. Nội dung thư
bao gồm các thông tin về chương trình ưu đãi, về sản phẩm hoặc dịch vụ mới hoặc về
thời gian giao dịch ngoài giờ hành chính của đơn vị. Kèm theo đó là thông tin liên lạc
và sơ đồ đường đi đến PGD Thanh Đa.
Tôi được tham gia làm thư cùng với các nhân viên trong bộ phận. Tôi photo các
trang thông tin, gấp gọn, cho vào bao thư và dán địa chỉ của khách hàng bên ngoài.
Tổng số lượng khoảng 500 thư/bộ phận/đợt thực hiện và thường được làm hết trong 1
ngày. Muốn vậy, việc làm thư cần được chia thành nhiều phân đoạn, mỗi nhân viên
phụ trách một việc giống như các dây chuyền sản xuất.
Hướng dẫn khách hàng điền thông tin vào mẫu đơn
Sau khi tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, các nhân viên ở đây thường giao
cho tôi hướng dẫn khách hàng điền vào một số mẫu đơn cần thiết trước khi thực hiện
dịch vụ. Cùng lúc đó, các nhân viên sẽ tiếp nhận yêu cầu của một khách hàng khác để
xử lý dòng chờ, tiết kiệm thời gian cho khách hàng hơn.
Chất lượng dịch vụ của ngân hàng một phần cũng phụ thuộc vào đặc điểm khách
hàng giao dịch với ngân hàng. Nếu khách hàng đã giao dịch với ngân hàng nhiều lần
hoặc có hiểu biết cơ bản về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thì thời gian giao dịch và
sự hài lòng của khách hàng sẽ cao hơn. Ngược lại, nếu khách hàng lần đầu tiên giao
dịch với ngân hàng và có rất ít hiểu biết về lĩnh vực tài chính thì thời gian giao dịch sẽ
dài hơn và có thể có những sự trì hoãn nhất định. Do đó, với đối tượng khách hàng
này, các nhân viên cần thể hiện sự quan tâm và hướng dẫn chi tiết hơn.
Tuy nhiên, vì đây thời gian hoạt động khá nhộn nhịp của các ngân hàng nên rất
khó cho nhân viên để hướng dẫn chi tiết cho từng khách hàng. Vì vậy, những lúc
lượng khách hàng đông, các nhân viên thường tin tưởng giao cho tôi việc hướng dẫn
khách hàng điền vào các mẫu đơn yêu cầu thực hiện dịch vụ, sau đó kiểm tra lại thông
tin và đối chiếu với bản chính mà khách hàng cung cấp. Như vậy, các nhân viên có thể
phục vụ được nhiều khách hàng hơn và chất lượng phục vụ cũng tốt hơn.
27
Công việc thực hiện
Nghe điện thoại:
Việc làm liên quan nhiều đến giấy tờ, văn bản nhưng các nhân viên cũng phải
thường xuyên di chuyển giữa các phòng ban với nhau, như: đi trình ký, gửi chứng từ
cho quầy giao dịch, cho bộ phận tín dụng hoặc đi photo, nhận văn bản khách hàng fax
đến,…Vì vậy, những lúc nhân viên tạm thời vắng mặt, tôi sẽ nhận điện thoại (nếu có),
ghi nhận lại các thông tin và chuyển lại cho nhân viên phụ trách.
Nhờ công việc này mà tôi có thể phân biệt được các cuộc gọi nội bộ với các cuộc
gọi từ bên ngoài. Đối với các cuộc gọi từ bên ngoài, khi nhận điện thoại cần nói rõ bộ
phận làm việc và tên nhân viên đang nghe điện thoại. Đồng thời tôi còn biết cách
chuyển hướng cuộc gọi cho các nhân viên khác trong PGD.
28
Chuyên đề thực tập
4. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: NHẬN DIỆN RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH L/C TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
4.1 Những phát hiện trong thời gian thực tập
Thời gian thực tập của tôi có thể được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1, khoảng 3 tuần kể từ ngày được nhận vào thực tập, là thời gian tôi
làm quen với các nhân viên, môi trường làm việc và với các công việc. Nhân viên ở
đây rất thân thiện, mặc dù đặc thù công việc có nhiều áp lực nhưng mọi người đều tỏ
ra vui vẻ để tạo nên bầu không khí thoải mái khi làm việc. Đây thật sự là điều mà tôi
cần phải học hỏi và áp dụng nhiều khi làm việc ở bất cứ nơi nào. Tuy nhiên, làm việc
ở ngân hàng là một khái niệm khá lạ lẫm đối với tôi. Ở đây, tất cả các công việc đều có
quy trình chặt chẽ và nhiều những văn bản hướng dẫn cụ thể. Do đó, trong thời gian
này, những hình dung của tôi về hoạt động của PGD vẫn là một bức tranh còn thiếu
nhiều mảnh ghép.
Giai đoạn 2 kéo dài từ tuần 4 đến tuần 9. Đây là thời gian tôi hiểu rõ các quy
trình về tín dụng và thanh toán quốc tế tại PGD, cũng là thời gian tôi phát hiện ra một
số vấn đề liên quan đến các quy trình này. Nhờ có sự giúp đỡ của các nhân viên thông
qua việc cung cấp tài liệu, giải đáp thắc mắc, cùng với sự quan sát và một chút kiến
thức về tín dụng và thanh toán quốc tế, tôi đã có thể hình dung được hoàn chỉnh tổng
thể bức tranh hoạt động của đơn vị. Đồng thời, dựa trên những nhận xét, kinh nghiệm
rút ra được từ thực tế công việc, tôi đã phát hiện và liên kết các sự việc lại với nhau để
củng cố hơn cho đề tài thực tập mà tôi đã lựa chọn từ ban đầu.
Giai đoạn 3 là thời gian tôi tìm được các giải pháp cho những phát hiện của mình
(khoảng tuần 10) và bắt tay vào hoàn thành những phần quan trọng còn lại của báo cáo
này. Thời gian này, tôi liên tục thay đổi cách diễn đạt tên đề tài và bố cục nội dung để
làm sao thể hiện rõ nhất trọng tâm của chuyên đề tôi đã lựa chọn.
29
Chuyên đề thực tập
Như vậy, những phát hiện trong giai đoạn 2 là nền tảng quan trọng giúp tôi định
hướng và phát triển ý tưởng của mình. Nhờ đó, tôi biết rõ những công việc cần làm và
ngày càng hoàn thiện hơn báo cáo này.
Phát hiện 1:Mọi công việc ở ngân hàng đều theo một quy trình chặt chẽ và luôn
có những công văn hướng dẫn chi tiết. Tuy nhiên vẫn tồn tại những rủi ro nhất định
trong khi tác nghiệp. Các nhân viên của bộ phận thỉnh thoảng vẫn mắc một số lỗi
thường gặp trong lúc soạn thảo văn bản, in ấn, lúc thao tác trên hệ thống TCBS hoặc
lỗi do chưa hiểu rõ những chỉ thị, những hướng dẫn trong các công văn từ cấp trên.
Điều này gây ra sự không thuận tiện cho khách hàng và thời gian thực hiện công việc
bị kéo dài hơn.
Phát hiện 2:Có rủi ro về tín dụng cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ thanh
toán bằng hình thức tín dụng chứng từ theo yêu cầu của khách hàng, đặc biệt là thanh
toán tín dụng chứng từ cho nhà nhập khẩu. Tuy số lần thực hiện nghiệp vụ này ít hơn
so với các nghiệp vụ thanh toán quốc tế khác như nhờ thu, chuyển tiền bằng điện,
chuyển tiền bằng Western Union nhưng lợi ích mà nó mang lại cho PGD là khá lớn.
Hơn nữa, giá trị thanh toán của một thư tín dụng là không nhỏ. Vì vậy, PGD cần có
những biện pháp để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất nhằm đảm bảo an toàn và lợi ích
cho đơn vị.
Phát hiện 3: Giữa nghiệp vụ thanh toán quốc tế và nghiệp vụ tín dụng có sự tác
động qua lại lẫn nhau. Một trong những chức năng của thanh toán quốc tế là giúp
khách hàng thanh toán tiền hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài. Còn chức năng của tín
dụng là cung cấp vốn cho khách hàng trong thời gian khách hàng thiếu hụt vốn tạm
thời. Do đó, khi khách hàng cần tiền để thanh toán tiền hàng hóa nhập khẩu, khách
hàng có thể vay ngân hàng. Ngược lại, nếu việc vay vốn ở ngân hàng thuận tiện và ít
tốn chi phí thì điều này sẽ khuyến khích khách hàng vay vốn và thực hiện thanh toán
với cùng một ngân hàng, hơn là thanh toán ở ngân hàng này và vay vốn ở một ngân
hàng khác.
30
Chuyên đề thực tập
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện báo cáo này, phương pháp định tính là phương pháp chủ yếu mà tôi
sử dụng. Tức là dựa trên những phát hiện của bản thân và một số khái niệm từ các
nguồn tham khảo tôi xác định những rủi ro và đưa ra các giải pháp để hạn chế những
rủi ro đó hoặc để giải quyết các hệ quả khi những rủi ro đó đã xảy ra.
Tuy nhiên, trong phần trình bày về tình hình hoạt động của cơ quan thực tập, tôi
cũng sử dụng phương pháp định lượng để đưa ra những phân tích, nhận định về tình
hình hoạt động cũng như tình hình tài chính của PGD Thanh Đa. Nhưng nhìn chung,
phương pháp này không được sử dụng xuyên suốt báo cáo như phương pháp định tính
nêu trên.
4.3 Một số khái niệm
4.3.1 Định nghĩa về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán mà trong
đó một ngân hàng phát hành một thư tín dụng (Letter of credit – L/C) theo yêu cầu của
nhà nhập khẩu, cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất
trình bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện nêu trong tín dụng thư.
4.3.2Quy trình chung và các bên tham gia
Nhà NK Nhà XK
Ký hợp đồng
(4) Giao hàng
ị
h n
/
/
o a i G
g n ô h T
h g n ề Đ
ì r t t ấ u X
C L ở m
) 7 (
C L o á b
ừ t g n ứ h c
ừ t g n ứ h c
) 3 (
) 1 (
) 5 (
(2) Phát hành L/C
(6) Gởi chứng từ
NH thông báo NH phát hành (7) Thanh toán/Chấp nhận thanh toán
Hình 6–Quy trình chung của phương thức thanh toán bằng L/C
31
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ trên đây mô tả quy trình cơ bản gồm 7 bước của phương thức thanh toán
bằng L/C. Theo đó, để hình thành nên phương thức này cần có ít nhất 4 chủ thể tham
gia: nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, ngân hàng phát hành L/C và ngân hàng thông báo.
Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, các chủ thể tham gia vào quy trình còn có ngân
hàng xác nhận và ngân hàng thương lượng.
Nhà nhập khẩu:
Nhà nhập khẩu là tổ chức mua hàng hóa từ nước ngoài và nhập khẩu vào Việt
Nam. Sau khi ký hợp đồng ngoại thương với nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu lập một
văn bản để yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở một L/C nêu rõ các điều kiện về bộ
chứng từ dùng để thanh toán. Bằng cách này, nhà nhập khẩu đã yêu cầu ngân hàng đại
diện cho mình trong việc thanh toán bộ chứng từ. Tuy nhiên, nhà nhập khẩu vẫn có
nghĩa vụ phải thanh toán tiền hàng khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hợp lệ.
Nhà xuất khẩu:
Nhà xuất khẩu là tổ chức bán hàng ở nước ngoài, có nghĩa vụ giao hàng và xuất
trình bộ chứng từ hợp lệ để nhận về một khoản tiền thanh toánbằng với giá trị hàng
hóa.
Ngân hàng phát hành (Issuing Bank):
Ngân hàng phát hành là ngân hàng trong nước phục vụ nhà nhập khẩu, thực hiện
chức năng phát hành L/C, tiếp nhận bộ chứng từ từ ngân hàng thông báo, giao chứng
từ cho nhà nhập khẩu, đồng thờithực hiện thanh toán (đối với bộ chứng từ trả ngay)
hoặc chấp nhận thanh toán (đối với bộ chứng từ trả chậm) và phản hồi thông tin về cho
ngân hàng thông báo.
Vì L/C là một cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành đối với nhà xuất khẩu
nên ngay khi nhận được bộ chứng từ hợp lệ, ngân hàng phát hành phải thanh toán hoặc
phản hồi chấp nhận thanh toán kể cả trong trường hợp nhà nhập khẩu không có thiện
chí thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán. Nói cách khác, ngân hàng phát
hành L/C không thể từ chối thanh toán vì bất kỳ lý do gì, ngoại trừ bộ chứng từ không
hợp lệ.
32
Chuyên đề thực tập
Ngân hàng thông báo (Advising bank):
Ngân hàng thông báo là ngân hàng ở nước ngoài, có trách nhiệm tiếp nhận L/C
từ ngân hàng phát hành, tiếp nhận bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu, gửi bộ chứng từ và
nhận lại phản hồi về việc thanh toán từ ngân hàng phát hành, sau đó thực hiện ghi có
vào tài khoản của nhà xuất khẩu.
Ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank):
Ngân hàng chiết khấu có thể là bất kỳ ngân hàng nào ở nước ngoài mà chấp nhận
thanh toán trước bộ chứng từ khi nhà xuất khẩu xuất trình cho ngân hàng đó. Ngân
hàng chiết khấu tham gia và quy trình thanh toán L/C khi nhà xuất khẩu đã hoàn thành
xong nghĩa vụ giao hàng và cần được thanh toán trong thời gian gấp. Ví dụ sau đây sẽ
làm rõ hơn vai trò của loại ngân hàng này.
Theo quy trình, sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu tiến hành giao bộ chứng
từ cho ngân hàng thông báo để ngân hàng thông báo chuyển đến cho ngân hàng phát
hành L/C rồi nhận được thanh toán sau ít nhất 15 ngày. Vì phải tất toán một khoản vay
nên nhà xuất khẩu cần số tiền này gấp trong vòng 4 ngày. Nếu theo quy trình thì nhà
xuất khẩu có khả năng không thể trả được số nợ vay của mình.
Do đó, nhà xuất khẩu đem bộ chứng từ đến một ngân hàng khác và yêu cầu được
chiết khấu với số tiền nhỏ hơn giá trị của bộ chứng từ. Nếu ngân hàng này chấp nhận
chiết khấu thì họ có quyền và trách nhiệm xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phát
hành L/C để đổi lại một khoản tiền bằng với giá trị bộ chứng từ, với điều kiện bộ
chứng từ là hợp lệ và được xuất trình trong thời gian hiệu lực của L/C. Trường hợp
nhà xuất khẩu yêu cầu chính ngân hàng thông báo chiết khấu bộ chứng từ cho mình thì
ngân hàng đó đóng vai trò vừa là ngân hàng thông báo vừa là ngân hàng chiết khấu.
Ngân hàng xác nhận (Confirming bank):
Ngân hàng xác nhận là ngân hàng được chỉ định bởi nhà xuất khẩu, có chức năng
xác nhận khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành L/C và cùng cam kết việc
thanh toán với ngân hàng phát hành. Ngân hàng xác nhận có thể là một ngân hàng
trong nước hoặc một chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Cần có ngân
hàng xác nhận khi nhà xuất khẩu chưa tin tưởng vào cam kết và khả năng thanh toán
của ngân hàng phát hành L/C.
33
Chuyên đề thực tập
Ví dụ, theo yêu cầu của nhà nhập khẩu ở Việt Nam, ngân hàng ACB phát hành
một L/C cam kết thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu ở Mỹ. Tuy nhiên, nhà xuất
khẩu ở Mỹ chưa bao giờ giao dịch với ACB nên còn khá thận trọng. Vì vậy, nhà xuất
khẩu chỉ định ngân hàng Citibank (có chi nhánh tại Việt Nam) làm ngân hàng xác
nhận, vì Citibank là một ngân hàng có uy tín lớn của Mỹ và nhà xuất khẩu đã thường
xuyên giao dịch với ngân hàng này. Khi đó, trên L/C mà ACB phát hành sẽ có điều
khoản về ngân hàng xác nhận và ghi rõ là Citibank.
Trong trường hợp cả nhà nhập khẩu và ACB không thanh toán tiền hàng cho nhà
xuất khẩu thì ngân hàng xác nhận – Citibank sẽ chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ số
tiền này. Tuy nhiên, để được xác nhận, phải có một sự tín nhiệm đáng kể của Citibank
đối với ACB và nhà nhập khẩu, và phí xác nhận thường khá cao.
4.3.3 Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu tại PGD Thanh Đa
Tại mỗi ngân hàng, quy trình thanh toán L/C chung nêu trên được phân ra thành
nghiệp vụ L/C xuất khẩu và nghiệp vụ L/C nhập khẩu, tùy vào chức năng và nhiệm vụ
của ngân hàng trong từng tình huống cụ thể. Khi ngân hàng nhận được tín dụng thư
(L/C) từ một ngân hàng khác và thông báo đến cho khách hàng của mình (nhà xuất
khẩu) thì có nghĩa là ngân hàng đang thực hiện nghiệp vụ L/Cxuất khẩu. Ngược lại,
nếu ngân hàng được khách hàng của mình (nhà nhập khẩu) yêu cầu phát hành một L/C
và gởi nó đến một ngần hàng khác, tức là ngân hàng đang thực hiện nghiệp vụ L/C
nhập khẩu.
Tư vấn nghiệp vụ cho nhà nhập khẩu và phát hành L/C
Tiếp nhận, kiểm tra và thông báo bộ chứng từ đến
Giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu
Chấp nhận thanh toán bộ chứng từ trả chậm
Thanh toán bộ chứng từ trả ngay/ bộ chứng từ trả chậm
Hình 7 – Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu tại PGD Thanh Đa
34
Chuyên đề thực tập
Tại PGD Thanh Đa, số lượng hồ sơ thanh toán bằng L/C không nhiều bằng các
phương thức thanh toán khác như chuyển tiền bằng điện hoặc nhờ thu. Tuy nhiên, giá
trị của một L/C và lợi ích mà nghiệp vụ này mang về cho đơn vị là không hề nhỏ. Nhìn
chung, hầu hết nghiệp vụ thanh toán bằng L/C ở đây đều là nghiệp vụ thanh toán L/C
nhập khẩu.
Bước 1: Phát hàng L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu
Tư vấn nghiệp vụ cho nhà nhập khẩu: nhân viên CSR tư vấn, hướng dẫn khách
hàng các điều kiện, hồ sơ, thủ tục cần thiết để phát hành L/C
Tiếp nhận hồ sơ từ nhà nhập khẩu: nhân viên CSR kiểm tra tính đầy đủ và hợp
lệ của hồ sơ phát hành L/C do khách hàng xuất trình
Trình duyệt phát hành L/C: CSR lập tờ trình thẩm định khách hàng trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt
Kiểm tra số dư, phong tỏa tiền và lập bìa hồ sơ L/C: nhân viên CSR lập thông
báo thu phí dịch vụ thanh toán quốc tếvà phong tỏa tiền ký quỹ (một phần) và
phí dịch vụ
Đăng nhập Workflow, scan/fax chứng từ về TTTT
Tiếp nhận L/C gốc, trình trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền ký tên rồi
giao L/C gốc cho khách hàng
Rà soát và lưu hồ sơ tại PGD
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra và thông báo cho nhà nhập khẩu về bộ chứng
từ thanh toán do nhà xuất khẩu gửi đến
Nhân viên CSR đóng dấu “Đã nhận tại ACB” và ghi ngày giờ, tên người nhận
chứng từ lên thư của ngân hàng thông báo
Lập phiếu kiểm tra số lượng chứng từ thực tế (bản chính và bản sao) và đối
chiếu với số lượng ghi trong thư của ngân hàng thông báo
Scan/fax toàn bộ chứng từ về TTTT để kiểm tra (sử dụng Workflow)
Tiếp nhận bản kiểm tra chứng từ từ TTTT
In thư thông báo bộ chứng từ đến để gửi khách hàng
Theo dõi phản hồi của khách hàng và thông tin về cho TTTT
35
Chuyên đề thực tập
Bước 3: Giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu
Tiếp nhận văn bản phản hồi của khách hàng
Phong tỏa tiền ký quỹ bổ sung và phí dịch vụ, lập thông báo thực hiện nghiệp
vụ và thông báo thu phí dịch vụ
Chuyển hồ sơ về TTTT
Nhận phản hồi “Đồng ý giao chứng từ” từ TTTT
Giao chứng từ cho khách hàng, yêu cầu khách hàng ghi ngày nhận, người
nhận và ký tên lên thư thông báo bộ chứng từ của ngân hàng thông báo (giữ lại
các hối phiếu thanh toán – drafts)
Bổ sung chứng từ gốc cho TTTT
Bước 4: Chấp nhận thanh toán bộ chứng từ trả chậm
Trình người có thẩm quyền ký hậu B/L (nếu hàng hóa được vận chuyển bằng
đường biển) hoặc Ủy quyền nhận hàng (nếu hàng hóa được vận chuyển bằng
đườngngàng không) và đóng mộc dấu đơn vị chủ quản
Chuyển thư của ngân hàng thông báo (có ký nhận của khách hàng) cùng với
B/L đã ký hậu hoặc Giấy ủy quyền nhận hàng và tờ khai hải quan về TTTT
Nhận điện từ TTTT về việc đã thông báo chấp nhận thanh toán cho ngân hàng
thông báo ở nước ngoài
Lưu hồ sơ và theo dõi đáo hạn thanh toán
Bước 5: Thanh toán bộ chứng từ trả ngay/bộ chứng từ trả chậm
Nếu là bộ chứng từ trả ngay thì nhân viên CSR thực hiện tương tự bước 4 nhưng
hồ sơ gửi về TTTT không có tờ khai hải quan. Vì vậy, nhân viên CSR phải theo dõi,
nhắc nhở khách hàng bổ sung tờ khai hải quan sau khi đã thanh toán bộ chứng từ. Điện
nhận được từ TTTT là điện chuyển tiền gốc.
Nều là bộ chứng từ trả chậm thìnhân viên CSR chuyển các văn bản đề nghị thanh
toán bộ chứng từ của khách hàng về TTTT, rồi nhận về điện chuyển tiền gốc và lưu hồ
sơ.
36
Chuyên đề thực tập
4.3.4 Quy trình cấp tín dụng hạn mức tại các ngân hàng
Việc cấp tín dụng hạn mức, hay còn gọi là cho vay theo hạn mức là một quy trình
mà ngân hàng dựa trên uy tín, năng lực tài chính và các tài sản đảm bảo của khách
hàng để thẩm định khách hàng và cho vay theo một tỷ lệ nhất định tính trên tổng giá trị
của các tài sản đảm bảo đó. Thông thường tỷ lệ này giao động từ 70% đến 80% tổng
giá trị các tài sản đảm bảo tại thời điểm các tài sản đó được định giá.
Tỷ lệ này là căn cứ để xác định hạn mức tín dụng của mỗi khách hàng. Hay nói
cách khác, hạn mức tín dụng là số tiền tối đa mà khách hàng có thể vay so với tổng giá
trị các tài sản đảm bảo. Theo đó, khách hàng có thể vay một lần với số tiền vay đúng
bằng hạn mức tín dụng hoặc vay nhiều lần với tổng số tiền vay không lớn hơn hạn
mức tín dụng đã được cấp.
Ví dụ, một khách hàng thế chấp quyền sử dụng đất được định giá 1 tỷ đồng vào
tháng 12/2011 để vay ngân hàng bổ sung vốn lưu động. Sau khi thẩm định, ngân hàng
đồng ý cấp tín dụng hạn mức cho khách hàng với hạn mức cấp tín dụng là 800 triệu
đồng, tức bằng 80% giá trị quyền sử dụng đất. Vì quy mô kinh doanh không lớn nên
khách hàng chỉ cần vay bổ sung vốn lưu động khoảng 500 triệu đồng. Do đó, vào
tháng 01/2012, khách hàng làm thủ tục vay và giải ngân 500 triệu đồng. Đến tháng
04/2012, nếu khách hàng có nhu cầu vay để bổ sung thêm vốn lưu động nữa thì khách
hàng chỉ được vay tối đa 300 triệu đồng còn lại trong hạn mức, hoặc khách hàng phải
trả trước 200 triệu đồng cho khoản vay hồi tháng 01/2012 rồi mới được vay tiếp với số
tiền là 500 triệu đồng.
Nhìn chung, quy trình cấp tín dụng hạn mức và giải ngân nhiều lần theo hạn mức
bao gồm 6 bước cơ bản:
1. Lập hồ sơ tín dụng 6. Thanh lý hợp đồng tín dụng
2. Phân tích tín dụng 5. Giám sát tín dụng
3. Ra quyết định tín dụng 4. Giải ngân
Hình 8 – Quy trình cấp tín dụng hạn mức
37
Chuyên đề thực tập
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng
Bước này do nhân viên tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Để
lập một bộ hồ sơ vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải thu thập các thông tin như:
Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
Khả năng sử dụng vốn vay, kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư,…
Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn gốc + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là việc xác định năng lực hiện tại và năng lực trong tương lai
của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay đúng hạn. Việc phân
tích tín dụng được thực hiện nhằm các mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu
rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở
cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong bước này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
hồ sơ vay vốn của khách hàng.Khi ra quyết định, ngân hàng có thể mắc 2 sai lầm cơ
bản là: đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt và từ chối cho vay với một
khách hàng tốt. Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm
chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành chi tiền mặt hoặc ghi có vào tài khoản của
khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Khi giải ngân
phải tuân thủ nguyên tắc: sự vận động tiền tệ phải gắn liền với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời thủ tục giải ngân cũng phải tạo sự thuận
lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
38
Chuyên đề thực tập
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Nhân viên tín dụng tiến hành thanh lý hợp hợp đồng khi khách hàng có nhu cầu
tất toán khoản vay, chấm dứt hợp đồng hoặc khi khách hàng muốn ký một hợp đồng
mới với sự thay đổi của một vài điều khoản trong hợp đồng trước đó.
4.4Những rủi ro khi tác nghiệp và các giải pháp hạn chế rủi ro
4.2.1 Nhận diện các rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ L/C nhập khẩu
Nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu được thực hiện theo một quy trình chi tiết
và chặt chẽ. Tuy nhiên, vẫn có những rủi ro có thể xảy ra trong từng bước của quy
trình. Dù nhân viên CSR có thông thạo việc đến đâu thì đôi lúc cũng có thể mắc một
số lỗi khi thực hiện nghiệp vụ.
Ở bước 1, khi tiếp nhận yêu cầu, tư vấn cho nhà nhập khẩu và phát hành L/C,
nhân viên CSR có thể mắc phải một số lỗi sau:
Không phát hiện sự mâu thuẫn trong nội dung của giấy đề nghị mở
L/C: nếu nhân viên CSRkhông kịp thời phát hiện ra các điểm mâu thuẫn giữa nội
dung của giấy đề nghị mở L/C và hợp đồng thương mại do khách hàng cung cấp sẽ
làm chậm trễ việc phát hành L/C và gây ra nhiều phiền toái cho khách hàng. Ví dụ, nội
dung hợp đồng thương mại quy định nhà xuất khẩu được phép chuyển tải hàng hóa
nhưng trong giấy đề nghị, nhà nhập khẩu lại thể hiện “không cho phép chuyển tải”.
Chưa kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ phát hành L/C: trường
hợp hàng nhập khẩu thuộc diện bị cấm hoặc hạn chế kinh doanh mà nhân viên CSR
không yêu cầu khách hàng xuất trình các giấy phép kinh doanh hay hạn ngạch kinh
doanh mà vẫn phát hành L/C và bán ngoại tệ cho khách hàng sẽ làm ảnh hưởng đến uy
tín của ACB và gây chậm trễ hồ sơ của khách hàng.
39
Chuyên đề thực tập
Không kiểm tra kỹ chữ ký và mẫu dấu: điều này có thể dẫn đến trường
hợp các văn bản, giấy tờ không phải do chính chủ tài khoản ký tên và đóng dấu mà chỉ
là trường hợp giả mạo để rút tiền từ tài khoản của chủ tài khoản. Việc này ảnh hưởng
lớn đến uy tín của ACB và nhân viên CSR thực hiện nghiệp vụ này sẽ phải bồi hoàn
một số tiền tương ứng.
Phong tỏa tiền ký quỹ và phí không đúng: do nhầm lẫn trong tính toán
hoặc bất cẩn trong khi đánh máy mà nhân viên CSR phong tỏa thiếu hoặc nhiều hơn số
tiền cần phong tỏa; điều này sẽ gây nên một số phiền hà cho khách hàng và có thể ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ của ACB.
Ở bước 2,rủi ro cũng xuất hiện khi nhân viên CSR tiếp nhận bộ chứng từ gốc từ
ngân hàng thông báo. Những rủi ro này có thể được kiệt kê dưới đây:
Liệt kê số lượng chứng từ bản gốc và bản copy không chính xác: điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến tính hợp lệ của L/C.
Scan chứng từ về TTTT quá thời hạn được phép kiểm tra chứng từ của
ACB: trong vòng 1 ngày làm việc, nhân viên CSR phải thông báo cho khách hàng về
bộ chứng từ thanh toán nhận được, do đó, việc scan và kiểm tra chứng từ phải được
thực tối đa trong một ngày làm việc.
Làm thất lạc bộ chứng từ gốc: trong thời gian đợi phản hồi của khách
hàng về việc thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bộ chứng từ thì nhân viên CSR có
thể sơ xuất làm thất lạc bộ chứng từ gốc, đây là một lỗi nghiêm trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến việc nhận hàng hóa của nhà nhập khẩu và uy tín của ACB.
Ở bước 3,nếu không cẩn thận thì nhân viên CSR cũng có thể mắc phải một vài
lỗi nhỏ nhưng có thể gây tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng:
Không phong tỏa hoặc phong tỏa không đúng số tiền ký quỹ bổ
sung:điều này dẫn đến việc nhân viên CSR đã giao chứng từ cho khách hàng nhưng
không có hoặc thiếu tiền để thanh toán cho bộ chứng từ.
Không kiểm tra khách hàng đã ký nhận bộ chứng từ hay chưa:trường
hợp khách hàng ký nhận lên thư thông báo của ngân hàng thông báo mà không ghi đầy
đủ họ tên và ngày nhận chứng từ sẽ phiền phức cho ngân hàng khi có tranh chấp về
thời hạn hiệu lực thanh toán bộ chứng từ.
40
Chuyên đề thực tập
Ở bước 4 và 5,việc thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bộ chứng từ cũng tồn
tại một số rủi ro nếu nhân viên CSR không cẩn trọng:
Không theo dõi hoặc nhầm lẫn trong việc theo dõi thanh toán/chấp
nhận thanh toán của khách hàngtrong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận bộ
chứng từ hợp lệ, điều này ảnh hưởng lớn đến uy tín của ACB với ngân hàng nước
ngoài và ACB có thể phải chịu lãi phát sinh do thanh toán trễ.
Gửi chứng từ gốc nhầm địa chỉ: khi gởi chứng từ gốc về cho TTTT để bổ
sung chứng từ thì nhân viên CSR có thể viết sai địa chỉ, làm cho chứng từ bị thất lạc.
4.2.2 Các giải pháp hạn chế rủi ro
Để hạn chế rủi ro đến mức tối đa, cách tốt nhất là nhân viên CSR nên có thái độ
cẩn trọng và luôn luôn theo sát quy trình đã được đặt ra. Nhân viên CSR cũng nên
thường xuyên kiểm tra kết quả công việc theo từng bước xem có đúng như yêu cầu
nêu trong quy trình hay không. Vì xét cho cùng, quy trình được thiết kế là để giảm
thiểu những rủi ro trong quá trình tác nghiệp.
Đối với nhân viên CSR đã thành thạo công việc, vì đã nắm vững nghiệp vụ cũng
như những lưu ý trong công việc nên nhân viên thao tác rất nhanh và việc kiểm tra kết
quả theo quy trình là không cần thiết. Tuy nhiên, nếu có vấn đề vướng mắc, nhân viên
CSRnên ghi chú lại, thận trọng xem xét để tìm xem có mắc lỗi nào không hoặc trình
lên kiểm soát viên/trưởng bộ phận để giải quyết (nếu đó là những vướng mắc mang
tính khách quan từ phía khách hàng mà trong quyền hạn của nhân viên CSR không thể
giải quyết được).
Đối với nhân viên CSR mới nhận việc, có thể đã nắm rõ quy trình nhưng chưa
thành thạo lắm trong việc thực hiện công việc thực tế, thì nhân viên nên ghi chú những
lưu ý cần thiết vào sổ tay cá nhân để khi cần thì có thể tham khảo nhanh chóng. Đồng
thời, nhân viên CSR cũng nên kiểm tra thường xuyên kết quả công việc mình đã thực
hiện có đúng với yêu cầu mô tả trong quy trình chưa và thường xuyên lưu tâm để rút ra
kinh nghiệm từ những thiếu sót của mình.
41
Chuyên đề thực tập
Một ý tưởng nhỏ sau đây cũng có thể giúp cho nhân viên CSR tránh mắc phải lỗi
trong khi thực hiện nghiệp vụ: không nên thực hiện nghiệp vụ này khi có quá nhiều
khách hàng đang đợi để thực hiện giao dịch hoặc môi trường xung quanh có quá nhiều
điều làm phân tán sự tập trung (tiếng ồn, không gian chật hẹp,...). Một tâm thế khẩn
trương và mất tập trung sẽ làm nhân viên dễ dàng mắc nhiều lỗi hơn. Thay vào đó,
nhân viên nên ưu tiên thực hiện trước tiên những nghiệp vụ đơn giản, ít thao tác và có
sự tương tác nhiều với khách hàng để xử lý dòng chờ, tiết kiệm thời gian giao dịch cho
khách hàng. Nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu này có thể được thực hiện sau khi
những yêu cầu khác của khách hàng ngay thời điểm hiện tại đã cơ bản được ghi nhận,
khách hàng đã ra về và phần còn lại của công việc được thực hiện trên hệ thống máy
tính.
Tuy nhiên, việc thông báo bộ chứng từ đến cho khách hàng cần được thực hiện
trong vòng 1 ngày làm việc nên nhân viên CSR cũng nên thật sự chú ý. Nếu sau khi
nhận được bộ chứng từ mà khách hàng quá đông, không thể tiến hành các thủ tục
chuyển hồ sơ về TTTT hay thông báo cho khách hàng thì nhân viên CSR nên giành
một chút thời gian vào cuối giờ làm việc buổi trưa để hoàn thành cho xong nghiệp vụ
này. Trường hợp bộ chứng từ được giao vào cuối giờ làm việc buổi chiều thì nhân viên
CSR nên đến sớm vào ngày hôm sau để giải quyết công việc nếu trong chiều hôm
trước chưa làm xong.
Về phía các nhà lãnh đạo ngân hàng, họ cũng nên tạo điều kiện nhiều hơn cho
nhân viên của mình có được tinh thần thoải mái khi làm việc, bằng cách sắp xếp, bố trí
không gian làm việc sao cho khoa học và thoáng mát, hoặc dành một diện tích nhất
định để xây dựng một khu nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí nội bộ để nhân viên có thể nghỉ
ngơi vào giờ nghỉ trưa. Làm được như vậy, ban lãnh đạo đã gián tiếp giúp các nhân
viên của mình hạn chế tối đa những lỗi thường gặp khi tác nghiệp.
Để tránh thất lạc bộ chứng từ gốc, ngay khi nhận được bộ chứng từ, nhân viên
CSR nên photo thêm một bộ để theo dõi, còn chứng từ gốc thì cho vào bao thư A4 và
gởi vào kho ngân quỹ. Thực tế đây là công việc mà nhân viên CSR thường thực hiện
để đảm bảo an toàn cho bộ cứng từ gốc, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro về thất lạc
chứng từ.
42
Chuyên đề thực tập
4.5Rủi ro về khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu và các giải pháp
4.5.1 Rủi ro về khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu
Khi nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phát hành một L/C thì điều quan tâm lớn
nhất của ngân hàng là về khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu đó. Bởi vì về bản
chất, L/C là một cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành đối với nhà xuất khẩu.
Một khi L/C đã được phát hành thì ngân hàng phải thực hiện thanh toán khi nhà xuất
khẩu xuất trình bộ chứng từ hợp lệ, cho dù nhà nhập khẩu có thiện chí hay có khả năng
thanh toán hay không.Có hai trường hợp có thể xảy ra:
Nhà nhập khẩu hoàn toàn không thanh toán cho ngân hàng: do nhà
nhập khẩu không có thiện chí thanh toán hoặc không có khả năng thanh
toán thật sự vì vỡ nợ hoặc phá sản,…
Nhà nhập khẩu chậm thanh toán cho ngân hàng: nhà nhập khẩu kéo dài
thời gian thanh toán vì thiếu hụt vốn tạm thời hoặc muốn sử dụng số tiền đó
vào mục đích khác.
Trong khi đó, giá trị của một L/C thường rất lớn. Dù nhà nhập khẩu hoàn toàn
không thanh toán hay chậm thanh toán thì điều này cũng gây ra những tổn thất lớn cho
ngân hàng phát hành L/C. Ngân hàng đã chi ra một khoản tiền lớn nhưng người sở hữu
hàng hóa và thu lợi từ hàng hóa lại là nhà nhập khẩu. Chưa kể những chi phí ngân
hàng đã chi để thực hiện nghiệp vụ thì việc mua bán ngoại tệ và chuyển ngoại tệ ra
nước ngoài cũng đã ảnh hưởng nhiều đến việc quản lý ngoại hối của ngân hàng. Hơn
nữa, số tiền này ngân hàng đã dùng để thanh toán bộ chứng từ và bỏ qua các cơ hội
kinh doanh khác như cho vay, đầu tư chứng khoán,…nên chi phí cơ hội cho việc sử
dụng vốn của ngân hàng tăng cao, trực tiếp làm giảm thu nhập và lợi nhuận của ngân
hàng.
4.5.2 Các giải pháp kiểm soát rủi ro
Những tổn thất cho ngân hàng phát hành là rất lớn nếu rủi ro về khả năng thanh
toán của nhà nhập khẩu xảy ra. Vì vậy, cần có những biện pháp để hạn chế và kiểm
soát rủi ro này ngay từ khi nó bắt đầu hình thành, tức là phải kiểm soát ngay từ khi nhà
nhập khẩu yêu cầu mở L/C.
43
Chuyên đề thực tập
Trên thực tế, các nhà kinh tế học và những người làm việc trong lĩnh vực ngân
hàng đã tìm ra một số giải pháp để đảm bảo duy trì lợi ích cho cả đôi bên. Những biện
pháp này cũng đã được áp dụng từ lâu và đã phát huy được hiệu quả. Trong phần này,
tôi xin nêu ra các giải pháp mà hầu hết các ngân hàng đều áp dụng.
Giải pháp 1: Chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho ngân hàng phát hành
Để khắc phục tình trạng người thanh toán là ngân hàng còn người sở hữu và thu
lợi từ hàng hóa là nhà nhập khẩu thì cần phải chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ nhà
nhập khẩu sang cho ngân hàng bằng cách chuyển nhượng B/L.
B/L là chứng từ chuyên chở hàng hóa do người có chức năng ký phát cho người
gửi hàng sau khi hàng hóa đã được nhận để chở hoặc đã được vận chuyển lên phương
tiện chuyên chở. Chức năng quan trọng nhất của B/L là thể hiện quyền sở hữu hàng
hóa. Chủ thể được nêu tên trong mục “Consignee” của B/L chính là người sở hữu hàng
hóa và có quyền chuyển nhượng B/L này cho bất kỳ ai bằng hình thức ký hậu.Ví dụ,
mục này ghi: “To order of Asia Commercial Bank” có nghĩa là người sở hữu hàng hóa
là ACB và ACB có thể chuyển nhượng B/L này bằng cách ký hậu lên B/L và giao nó
cho người thụ hưởng mới.
Trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán cho ngân hàng thì ngân hàng vẫn
giữ bộ chứng từ và lô hàng nhập vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Tuy nhiên,
giải pháp này vẫn chưa giải quyết được vấn đề cốt lõi là hạn chế rủi ro về khả năng
thanh toán của nhà nhập khẩu.
Giải pháp 2: Sử dụng phương thức ký quỹ mỗi lần phát hành L/C
Như đã nhắc đến trong phần quy trình thanh toán L/C nhập khẩu tại ACB, giải
pháp an toàn hơn là yêu cầu khách hàng ký quỹ bằng vốn tự có của mình mỗi lần phát
hành L/C. Tùy vào uy tín của nhà nhập khẩu mà tỷ lệ ký quỹ có thể là một phần hoặc
toàn bộ số tiền phải thanh toán. Nhà nhập khẩu phải thực hiện ký quỹ một lần ngay
thời điểm yêu cầu ngân hàng phát hành L/C (nếu tỷ lệ ký quỹ là 100%) hoặc ký quỹ
một phần vào thời điểm này và ký quỹ bổ sung số tiền còn lại khi nhận bộ chứng từ và
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bộ chứng từ (bước 1 và 3 của quy trình thanh
toán L/C nhập khẩu).
44
Chuyên đề thực tập
Số tiền ký quỹ sẽ được nhân viên CSR phong tỏa. Nhà nhập khẩu không thể sử
dụng số tiền này vào bất kỳ mục đích gì ngoại trừ việc thanh toán cho bộ chứng từ hợp
lệ. Như vậy, không những khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu được đảm bảo mà
ngân hàng cũng có thêm một nguồn vốn huy động từ khách hàng. Và tất nhiên, nhà
nhập khẩu cũng được hưởng lãi suất tiền gửi thanh toán 2% tính trên số tiền ký quỹ đó.
Tuy nhiên, giải pháp này cũng gây ra một sốbất tiện cho nhà nhập khẩu. Không
ai muốn số tiền lớn của mình bị giữ khá lâu trong ngân hàng với mức sinh lời thấp,
trong khi nhà nhập khẩu cần dùng số tiền đó linh hoạt hơn cho những thương vụ khác.
Hơn nữa, giải pháp này vẫn tồn tại rủi ro khi nhà nhập khẩu chỉ ký quỹ một phần
tại thời điểm yêu cầu phát hành L/C mà không thực hiện ký quỹ bổ sung khi bộ chứng
từ đã được gởi đến ngân hàng phát hành. Lúc này, ngân hàng có quyền không giao bộ
chứng từ gốc cho nhà nhập khẩunhưng ngân hàng phải bỏ ra nhiều nổ lực và thời gian
để xử lý bộ chứng từ và giải quyết lô hàng nhập khẩu “không chủ đích” của mình.
Giải pháp 3: Sử dụng phương thức cấp tín dụng hạn mức và giải ngân
nhiều lần theo hạn mức
Phương thức cấp tín dụng hạn mức (cấp hạn mức tín dụng nhập khẩu) cho khách
hàng và giải ngân nhiều lần trong phạm vi hạn mức được xem là một giải pháp ưu việt
hơn và có lợi cho cả ngân hàng lẫn nhà nhập khẩu. Phương thức này thường được sử
dụng khi nhà nhập khẩu không có sẵn vốn tự có để ký quỹ mà phải vay ngân hàng mỗi
khi phát sinh nhu cầu thanh toán bằng L/C.
Để sử dụng phương thức này, nhà nhập khẩu cũng phải trải qua các bước trong
quy trình cấp tín dụng hạn mức của ngân hàng (đã nêu trong mục 4.3.4). Theo đó, nhà
nhập khẩu sẽ ký một hợp đồng cấp tín dụng hạn mức với ngân hàng và dùng tài sản
của mình để đảm bảo cho các khoản vay. Thông thường, tài sản đảm bảo cũng chính là
lô hàng đang nhập về. Khi bộ chứng từ được gửi đến ngân hàng phát hành L/C, nếu
nhà nhập khẩu không có đủ tiền trong tài khoản và đồng ý vay ngân hàng thì nhân viên
LA sẽ làm thủ tục giải ngân, chuyển khoản vào tài khoản của nhà nhập khẩu. Sau đó,
nhân viên CSR sẽ tiếp tục thực hiện các bước còn lại theo quy trình thanh toán L/C
nhập khẩu đã nêu ở mục 4.3.3.
45
Chuyên đề thực tập
Bằng cách này, nhà nhập khẩu đã được thẩm định kỹ trước khi ngân hàng đưa ra
quyết định có chấp nhận phát hành L/C hay không. Điều này không những giúp ngân
hàng kiểm soát tốt mà còn tránh được rủi ro về khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu
ngay khi rủi ro này bắt đầu hình thành. Hơn nữa, ngoài việc thanh toán bằng L/C, nhà
nhập khẩu còn có thể linh hoạt sử dụng hình thức vay theo hạn mức này để thanh toán
bằng chuyển tiền hoặc bằng nhờ thu. Như vậy, nhờ có dịch vụ tín dụng mà các dịch vụ
ngân hàng khác cũng được kích thích tăng theo. Và ngược lại, nhờ có dịch vụ thanh
toán quốc tế mà dịch vụ tín dụng cũng có cơ hội phát triển hơn.
Tóm lại,ngân hàng phát hành L/C thường kết hợp giải pháp 1 với giải pháp 2
hoặc giải pháp 1 với giải pháp 3 hoặc kết hợp linh hoạt cả 3 giải pháp với nhau để
kiểm soát tốt nhất rủi ro về khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu có thể xảy ra cho
ngân hàng mình.
4.5.3 Biện pháp xử lý hệ quả khi rủi ro đã xảy ra
Kết hợp linh hoạt 3 giải pháp nêu trên chắc chắn ngân hàng phát hành L/C đã hạn
chế đến mức tối đa rủi ro tín dụng trong phương thức thanh toán bằng L/C này. Tuy
nhiên, vẫn có một tỷ lệ nhỏ rủi ro có thể xảy ra khi nhà nhập khẩu không còn khả năng
thanh toán hoặc trả nợ vay nữa. Điều này xảy ra vì khi thực hiện nghiệp vụ, một số
nhân viên có thể mắc một vài lỗi ở bước nào đó trong các quy trình.
Khi rủi ro này xảy ra sẽ để lại các hệ quả mà điển hình là ngân hàng sẽ sở hữu
một số lượng hàng hóa nhập khẩu không thuộc chủ ý của mình. Ngân hàng có thể giải
quyết hệ quả này bằng cách kiện nhà nhập khẩu. Tuy nhiên theo tâm lý chung, không
ai muốn can hệ đến pháp luật và xem nó như là phương cách cuối cùng. Vì vậy, ngân
hàng nên tìm cách khác để xử lý lô hàng nhập và thu hồi vốn càng nhanh càng tốt.
Biện pháp đầu tiên có thể kể đến là tìm một nhà nhập khẩu khác hoặc hợp tác với
một công ty xúc tiến thương mại để tìm đầu ra cho lô hàng. Nếu ngân hàng đang được
đề cập là ACB thì trường hợp này sẽ được chuyển giao cho công ty Quản lý và Khai
thác Tài sản của ACB (viết tắt là ACBA) để được xử lý và thu hồi vốn nhanh nhất có
thể. Trong lúc đó, hàng hóa sẽ được lưu kho tại cảng nhập hàng. Mọi chi phí lưu kho
sẽ được tính vào tổng giá trị của lô hàng.
46
Chuyên đề thực tập
Tuy nhiên, theo quy định của Cục Hải quan, hàng hóa nhập khẩu chỉ được lưu
kho tại cảng trong vòng 30 ngày. Nếu việc tìm đầu ra cho lô hàng kéo dài hơn 30 ngày
thì việc lưu giữ hàng hóa càng trở nên phức tạp hơn. Do đó, thay vì ngân hàng đợi hết
30 ngày mới tìm một phương án khác để lưu trữ hàng hóa thì nên cân nhắc đến việc
chuyển hàng hóa về kho ngoại quan (Bonded Warehouse) ngay từ đầu.
Theo Điều 22 Luật Hải quan ban hành bởi Chính Phủ, kho ngoại quan9 là khu
vực kho, bãiđược ngăn cách với khu vực xung quanhđểtạm lưu giữ, bảo quản hoặc
thực hiện các dịch vụđối với hàng hoá từnước ngoài hoặc từtrong nướcđưa vào kho
theo hợpđồng thuê kho ngoại quanđược ký giữa chủkho ngoại quan và chủhàng.
Kho ngoại quanđược phép thành lậpởcác khu vực sau:
Cảng biển quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩuđường sắt
vàđường bộquốc tếlàđầu mối giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam với nước
ngoài, cóđiều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu;
Khu công nghiệp, khu công nghệcao, khu chếxuất, khu kinh tếđặc biệt khác
So với việc lưu kho tại cảng thì việc lưu trữ hàng hóa tại kho ngoại quan còn có
nhiều lợi ích cho chủ hàng hơn:
Thủ tục đưa hàng vào kho ngoại quan khá đơn giản
Thời gian lưu kho kéo dài 365 ngày và có thể gia hạn thêm tối đa 180 ngày
Chưa phải nộp thuế nhập khẩu cho toàn bộ lô hàng, nếu tìm được nhiều đối
tác tiêu thụ thì mỗi người mua chỉ cần đóng thuế tương ứng với giá trị phần
hàng hóa mình muốn mua
Như vậy, mặc dù tỷ lệ để rủi ro này xảy ra là rất thấp nhưng tốt nhất các ngân
hàng cũng nên chuẩn bị sẵn sàn các phương án để khi rủi ro xảy ra thật sự thì các ngân
9 Thông tin về kho ngoại quan được trích từ Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính Phủ
hàng chủ động hơn trong việc kiểm soát và xử lý các hệ quả.
47
Kết luận
KẾT LUẬN
Có thể nói, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một phương thức có sự
chia sẻ về rủi ro giữa các chủ thể tham gia quy trình thanh toán với nhau. Vì thời gian
thực tập có giới hạn nên tôi chỉ đề cập đến những rủi ro có thể xảy ra đối với ngân
hàng phát hành L/C. Những rủi ro này bao gồm rủi ro khi tác nghiệp và rủi ro về tín
dụng, tức rủi ro về khả năng thu hồi vốn từ nhà nhập khẩu của ngân hàng phát hành.
Trên thực tế, rủi ro khi tác nghiệp có khả năng xảy ra thường xuyên hơn nhưng
mức độ ảnh hưởng của loại rủi ro này không nghiêm trọng bằng mức độ ảnh hưởng
của rủi ro về tín dụng. Hơn nữa, cách giải quyết khi rủi ro tác nghiệp xảy ra cũng đơn
giản hơn. Do đó, tuy khả năng để rủi ro về tín dụng xảy ra là rất thấp nhưng ngân hàng
phát hành cũng nên chuẩn bị cho mình những phương án thiết thực, hiệu quả với tình
hình thực tế tại ngân hàng mình để phòng tránh và giải quyết theo cách tốt nhất khi có
vấn đề xảy ra.
Hơn 3 tháng thực tập PGD Thanh Đa và đây là lúc để tôi nhìn nhận lại kết quả
mà mình đã gặt hái được:
Mục tiêu 1: về cơ bản tôi đã nắm vững được quy trình của các phương thức thanh
toán quốc tế tại ngân hàng như chuyển tiền bằng điện, nhờ thu, thanh toán L/C
nhập khẩu và các quy trình thanh toán khác như chuyển khoản, phát hành séc, …
Mục tiêu 2: Tôi đã nhận biết và phân tích được các rủi ro đối với ngân hàng phát
hành L/C và đề ra được những giải pháp để hạn chế rủi ro dựa trên những kinh
nghiệm rút ra được từ công việc thực tập và việc tự nghiên cứu
Mục tiêu 3: Tôi đã tích lũy được một số kỹ năng trong công việc như kỹ năng
tiếp xúc với khách hàng, kỹ năng giao tiếp và học được cách giải tỏa áp lực trong
công việc
Mục tiêu 4: Tôi đã phần nào định hướng được nghề nghiệp cho mình thông qua
việc tiếp xúc với công việc thực tế và thấu hiểu khả năng của bản thân hơn
viii
Tài liệu tham khảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngân hàng TMCP Á Châu, Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ 2012, Thành
phố Hồ Chí Minh
2. Ngân hàng TMCP Á Châu, Báo cáo thường niên từ 2008 đến 2011, Thành phố Hồ
Chí Minh
3. Ngân hàng TMCP Á Châu, Báo cáo kết quả kinh doanh PGD Thanh Đa giai đoạn
2008-2011, Thành phố Hồ Chí Minh
4. Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ Cetrob 2011, Nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Đại
học Ngân Hàng, Thành phố Hồ Chí Minh
5. Võ Thanh Thu 2011, Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, tái bản lần thứ 10,
NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh
6. Nguyễn Ngọc Hồng 2010, Rủi ro trong hoạt động thanh toán L/C tại Sở giao dịch
triển nông thôn Việt Nam,
và phát Ngân hàng Nông nghiệp http://www.hvnh.edu.vn/magazine/379/1166
7. Nguyễn Thị Hồng Hải và Đoàn Ngọc Thắng 2012, Vận đơn đường biển – những vướng mắc thường gặp trong kiểm tra và ra quyết định thanh toán theo L/C, http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0o s3gDFxNLczdTEwODMG9jA0__QHM_Y_dAAwNnM_2CbEdFAAJ9Ps8!/?WC M_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sbv_vn/sbv_vn/vn.sbv.print/vn.sbv.
printing.magazine/8daed1004bf257069e75fed35c8bef67
8. http://finance.vietstock.vn/ACB-ngan-hang-tmcp-a-chau.htm, cập nhật 19/10/2012 9. http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0o cập
s3gDFxNLczdTEwN_R2NTA09_J69QvwBPAxM_I_2CbEdFABkeXTk!/, nhật 15/6/2012
10. http://giacaphe.com/11241/tim-hieu-them-ve-kho-ngoai-quan/ cập nhật 25/2/2011 11. http://www.vnecon.vn/showthread.php?t=51373&page=1, cập nhật 1/10/2010
12. http://www.haiquan.hochiminhcity.gov.vn/web/haiquan/thutuchq/khongoaiquan/ki
nhdoanh/tttt
ix
Phụ lục
PHỤ LỤC
A. Ký hậu vận đơn
Nghiệp vụ ký hậu rất phổ biến trong thương mại quốc tế, ví dụ như ký hậu hối
phiếu - nhằm chuyển nhượng quyền nhận số tiền nhất định tại thời điểm đáo hạn trên
hối phiếu theo lệnh từ chủ thể này qua chủ thể khác, hoặc ký hậu bảo hiểm - nhằm
chuyển nhượng quyền đòi bồi thường trong trường hợp đối tượng bảo hiểm bị tổn thất
từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Theo cách hiểu này, ký hậu vận đơn được hiểu là “hành động chuyển nhượng
quyền sở hữu hàng hóa được mô tả trên vận đơn theo lệnh từ người nhận hàng này
qua người nhận hàng khác”. Người ký hậu sẽ ký lên mặt sau của vận đơn và trao vận
đơn cho người nhận ký hậu. Về mặt pháp lý ta có thể hiểu, ký hậu là hành động thể
hiện sự chấp nhận của người ký hậu về việc từ bỏ quyền sở hữu hàng hóa được mô tả
trên vận đơn và chuyển nhượng nó sang cho người nhận ký hậu.
Ký hậu có ba đặc trưng cơ bản:
Ký hậu là vô điều kiện: Khi ký hậu không cần phải nêu nguyên nhân, người
ký hậu không cần thiết phải thông báo cho người chuyên chở hoặc những
chủ thể đã ký hậu trước đó. Ký hậu nếu kèm theo điều kiện thì ký hậu này
sẽ trở nên vô hiệu lực
Ký hậu là sự xác nhận của người ký hậu về việc chuyển nhượng quyền sở
hữu hàng hóa được mô tả trên vận đơn cho người nhận ký hậu, điều đó
đồng nghĩa với việc chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ liên quan đến
hàng hóa sang cho người nhận ký hậu
Ký hậu chỉ được áp dụng đối với vận đơn theo lệnh
x
Phụ lục
Từ khái niệm, chúng ta thấy có hai chủ thể tham gia, đó là người ký hậu
(endorser) và người nhận ký hậu (endorsee). Ðối với người ký hậu, thông thường đó là
người gửi hàng, ngân hàng phát hành L/C hoặc một chủ thể thương mại khác:
Khi vận đơn được lập “theo lệnh” (to order) hoặc “theo lệnh của người gửi
hàng” (to the order of shipper), thì theo tập quán, người gửi hàng phải ký
hậu trong khoảng thời gian người đó lập và xuất trình bộ chứng từ tới cho
ngân hàng được chỉ định. Trong trường hợp này, người nhận ký hậu có thể
là ngân hàng phát hành L/C hoặc người yêu cầu mở L/C.
Khi vận đơn được lập hoặc đã được ký hậu “theo lệnh của ngân hàng phát
hành” (to the order of issuing bank), thông thường, ngân hàng phát hành
cần ký hậu cho người yêu cầu mở L/C (người nhận ký hậu) trong khoảng
thời gian từ lúc ngân hàng nhận vận đơn đến sau khi người yêu cầu mở L/C
làm thủ tục thanh toán tiền hàng.
Khi vận đơn được lập hoặc đã được ký hậu “theo lệnh của một chủ thể
thương mại khác” (to the order of named party), người ký hậu cần phải ký
hậu vận đơn khi bán lại hàng hóa cho một chủ thể khác.
B. Giấy đề nghị mở L/C và bộ chứng từ dùng để thanh toán :
Giấy đề nghị phát hành tín dụng thư
Tín dụng thư (mẫu MT700)
Vận đơn đường biển (Bill of lading)
Phiếu đóng gói (Packing List)
Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
Chứng từ bảo hiểm
Hối phiếu (Bill of Exchange)
Chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality)
Shipment Advice
xi
Phụ lục
xii
Phụ lục
xiii
Phụ lục
xiv
Phụ lục
xv
Phụ lục
xvi
Phụ lục
xvii
Phụ lục
xviii
Phụ lục
xix
Phụ lục
xx
Phụ lục
xxi
Phụ lục
xxii
Nhận xét của đơn vị thực tập
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Tp.HCM, ngày……..tháng……..năm……….
Phòng giao dịch ACB Thanh Đa
Người hướng dẫn Giám Đốc
xxiii
Thông tin liên hệ sinh viên
THÔNG TIN LIÊN HỆ SINH VIÊN
Họ và tên : Nguyễn Thị Lành
Khoa : Kinh tế Thương mại
Ngành : Quản trị Kinh doanh
Lớp : TV0911
Mã số sinh viên : 092303
Niên khóa : 2009 - 2013
Email : lamie282@gmail.com
lanh.nt2303@sinhvien.hoasen.edu.vn
Địa chỉ thường trú : 183/55 Nguyễn Văn Đậu, Phường 11,
Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
xxiv