BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

“Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ

phần chứng khoán Vndirect”

MỤC LỤC Trang ...................................................................................................................... 5

LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 8 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ................................................................................................... 8

1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .......................................... 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty chứng khoán ............................................ 8 1.1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 8 1.1.2. Các hoạt động cơ bản công ty chứng khoán ............................................... 11 1.2. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ...................... 19 Bộ phận môi giới luôn luôn phải xác định được quy trình hoạt động của mình như thế nào. Nhìn chung thì quy trình của các hoạt động càng đơn giản, ngắn gọn mà vẫn đảm bảo được các hoạt động hiệu quả thì quy trình đó càng tốt. ..... 34 - Việc đầu tiên phải tìm kiếm khách hàng thông qua các mối quan hệ, hay thông qua các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, marketing về công ty. .............................. 35 - Lựa chọn khách hàng: xác định mục tiêu khách hàng của mình là đối tượng nào, và có thể phân loại các đối tượng khách hàng theo nhu cầu, thu nhập, và phục vụ các nhóm nhà đầu tư. ............................................................................. 35 - Kiến nghị và giải thích cho nhà đầu tư hiểu về dịch vụ tài chính nào có thể đáp ứng nhu cầu của họ một cách tốt nhất, như vậy người môi giới cần có sự hiểu biết nhất định về các lĩnh vực cụ thể và phải biết cách thuyết trình cho nhà đầu tư hiểu và phải biết cách thuyết phục khách hàng. .............................................. 35 - Khi khách hàng đã chấp nhận dịch vụ thì nhân viên môi giới phải cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho khách hàng. ........................................................................... 35 CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 43 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI ................................................... 43 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT......................................... 43

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ...... 43 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 43 2.1.3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT ...................................................................................................... 53 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ................................................................. 61 CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 68

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ............................................................................ 68

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT .......................................................... 68 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ..................................................... 71 3.2.1. Giải pháp thu hút khách hàng .................................................................... 72 3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho VNDS ................................ 82 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 83

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

- VNDS: Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect

- TTCK: Thị trường chứng khoán

- TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán

- SGDCK Tp. HCM: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

- UBCKNN: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước

- CTCK: Công ty chứng khoán

- DN: Doanh nghiệp

- NHCT: Ngân hàng công thương

- NĐT: Nhà đầu tư

- CTCP: Công ty cổ phần

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Sơ đồ 1.1: Vị trí của CTCK trên TTCK chính thức………………………….6

Sơ đồ 1.2: Quy trình hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán…………11

Sơ đồ 1.3: Quy trình hoạt động bảo lãnh phát hành………………………...12

Sơ đồ 1.4: Quy trình giao dịch chứng khoán………………………………..26

Sơ đồ 1.5: Hoạt động môi giới thông thường……………………………….27

Sơ đồ 1.6: Hoạt động môi giới lập giá………………………………………29

Bảng 2.1: Biểu phí giao dịch của VNDirect………………………………...48

Bảng 2.2: Mô hình tổ chức công ty VNDirect………………………………55

Hình 2.1: Tổng số tài khoản giao dịch sau mỗi tháng của VNDirect……….58

LỜI MỞ ĐẦU

Thị trường chứng khoán thế giới đã đi được một chặng đường dài, trải

qua biết bao thăng trầm, hình thức tổ chức từ đơn giản (thị trường chứng

khoán phi tập trung) đến hiện đại và hết sức chặt chẽ (thị trường chứng khoán

tập trung). Trong quá trình phát triển này, không thể phủ nhận vai trò của các

công ty chứng khoán. Với những nghiệp vụ của mình, đặc biệt là môi giới,

các công ty chứng khoán giúp rút ngắn khoảng cách giữa người mua và người

bán, giúp giảm thiểu rất nhiều những chi phí phát sinh không đáng có. Có thể

nói đây là một nghiệp vụ quan trọng của tất cả các công ty chứng khoán,

mang lại thu nhập cao và là cao nhất trong các hoạt động kinh doanh chứng

khoán thậm chí ngay cả khi thị trường đang ở trong tình trạng bị khủng

hoảng. Vì vậy, muốn đứng vững trên thị trường chứng khoán, phát triển hoạt

động môi giới là tất yếu với bất kì công ty chứng khoán nào, dù mới thành lập

hay đã có thâm niên hoạt động hàng chục năm.

Công ty cổ phần chứng khoán Vndirect mới đi vào hoạt động được hơn

một năm. Ngay từ khi thành lập, công ty đã chọn cho mình slogan “VNDirect

- Your Investment Home” với ý nghĩa: đến với VNDirect, khách hàng đã đến

với ngôi nhà đầu tư của chính mình. Để làm được điều này, chắc chắn

Vndirect phải không ngừng nâng cao và phát triển nghiệp vụ môi giới, để

phục vụ khách hàng được tốt nhất, để khách hàng "có thể cảm thấy thoải mái

và thư giãn như đi spa" (trích lời Tổng giám đốc VNDirect Nguyễn Ngọc

Thanh).

Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động môi giới đối với sự phát triển

của công ty cổ phần chứng khoán VNDirect em quyết định chọn đề tài: “Giải

pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán

Vndirect”.

Đề tài gồm có ba chương:

Chương 1: Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán

Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng

khoán Vndirect

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần

chứng khoán Vndirect

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI

CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty chứng khoán

1.1.1.1. Khái niệm

Trải qua hàng trăm năm lịch sử hình thành, thị trường chứng khoán đến

nay vẫn không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định là một kênh huy

động vốn hữu hiệu của nền kinh tế. Khi thị trường chứng khoán còn sơ khai,

số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường còn ít, các nhà môi giới độc lập

đảm nhận việc trung gian giữa người mua và người bán. Thị trường chứng

khoán ngày càng phát triển, số lượng nhà đầu tư ngày càng nhiều, chức năng

và hoạt động giao dịch của nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty

chứng khoán, là sự tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ. Đây là một tổ chức

chuyên nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, họ sẽ giúp đỡ các chủ thể khác

thực hiện công việc mà không tốn kém nhiều thời gian, công sức, tiền bạc.

Như vậy, hiểu một cách chung nhất thì “công ty chứng khoán là

một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường

chứng khoán’’.

Ở Việt Nam, theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17-6-2004 của

Bộ Tài Chính thì: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách

nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán

theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán Nhà Nước

cấp”.

CTCK C

CTCK A

Tổ chức phát hành

Nhà đầu tư

Nhà đầu tư

Thị trường chính thức

Tổ chức phát hành

CTCK B

CTCK D

Nhà đầu tư

Nhà đầu tư

Sơ đồ 1.1: Vị trí của CTCK trên TTCK chính thức

(Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước)

1.1.1.2. Đặc điểm

Công ty chứng khoán là trung gian tài chính:

- Tài sản của CTCK phần lớn là các chứng khoán. Những chứng

khoán này hình thành chủ yếu từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành.

Nét đặc trưng của loại tài sản này là giá trị của chúng biến động một cách

thường xuyên theo giá chứng khoán trên thị trường. Sự biến động này tất yếu

sẽ tạo ra những rủi ro tiềm năng đối với CTCK. Do vậy, các chứng khoán

trong tài sản của CTCK phải có tính thanh khoản rất cao.

- Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng tạo ra sản phẩm. Sản phẩm

của CTCK chính là các dịch vụ phục vụ các nhà đầu tư, các công ty cổ phần

và cả Chính phủ. Đặc trưng của loại sản phẩm này là tính thay đổi, dễ bị bắt

chước. Điều này đòi hỏi các CTCK phải luôn chú trọng phát triển, đổi mới

không ngừng các dịch vụ.

- CTCK là tổ chức trung gian giao dịch. Đặc điểm này thể hiện rõ

nhất ở hoạt động môi giới. CTCK giúp kết nối giữa người cần bán chứng

khoán và người muốn mua chứng khoán.

- CTCK là tổ chức trung gian rủi ro. Trên thị trường chứng khoán

luôn luôn tiềm ẩn mọi rủi ro, vì vậy tất cả các thành viên tham gia thị trường

đều có thể gặp nhiều rủi ro. Công ty chứng khoán trong phạm vi hoạt động

của mình cũng có thể gặp nhiều rủi ro. Khi các nhà đầu tư gặp rủi ro nhiều thì

họ sẽ đầu tư ít đi hoặc có thể sẽ không tham gia nữa mà chuyển sang hình

thức đầu tư khác. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công

ty.

Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện:

Theo điều 62, Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006, điều kiện cấp

Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán bao gồm:

a) Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng

khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư

chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị.

b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ. Vốn pháp định

cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán

có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt

Nam là:

- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam

- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam

- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam

- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam

Trường hợp công ty chứng khoán muốn thực hiện cấp giấy phép cho

nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương

ứng với từng nghiệp vụ xin cấp phép.

c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ

kinh doanh chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải

có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp

hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; trường hợp

là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để

tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử

dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập công ty chứng khoán.

Cơ cấu tổ chức:

- Trình độ chuyên môn hoá, phân cấp quản lý cao và rõ rệt. Các bộ phận

của một CTCK bao giờ cũng hoạt động độc lập với nhau và không phụ thuộc

lẫn nhau do các mảng hoạt động của các bộ phận là khác nhau như môi giới,

tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn… Do đó mức độ chuyên môn hoá và

phân cấp quản lý của các CTCK là rất cao và rõ rệt, các bộ phận có thể tự

quyết định hoạt động của mình.

- Nhân tố con người giữ vai trò quyết định. Do đặc điểm chuyên môn hoá

cao nên con người cần có những khả năng độc lập trong quyết định, công

việc. Khả năng làm việc mỗi nhân viên trong công ty là nhân tố rất quan trọng

giúp cho sự thành công của CTCK, họ là cầu nối giữa khách hàng và công ty,

tìm kiếm khách hàng cho công ty và hiểu được tiềm lực của chính những

khách hàng đó vì thế góp phần quan trọng cho thành công của công ty.

1.1.2. Các hoạt động cơ bản công ty chứng khoán

1.1.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán

Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện bên mua

hoặc bên bán thực hiện giao dịch để hưởng hoa hồng. Theo đó các công ty

chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua Sở giao

dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách

nhiệm đối với các kết quả giao dịch mà mình đã quyết định.

Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán cung cấp các sản

phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với

nhà đầu tư mua chứng khoán.

1.1.2.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán

Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng

khoán cho mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ

chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận

hành theo cơ chế khớp giá (quote driven) hoạt động tự doanh của CTCK được

thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai trò

là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của

một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách

hàng để hưởng chênh lệch giá. Các giao dịch chủ yếu mà công ty chứng

khoán thực hiện bao gồm:

- Giao dịch gián tiếp: công ty chứng khoán đặt các lệnh mua hoặc bán các

chứng khoán trên các sở giao dịch. Công ty đóng vai trò như một khách hàng

bình thường và hoàn toàn không biết đến các đối tác.

- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch dựa trên mức giá thoả thuận giữa công

ty chứng khoán và các khách hàng. Hình thức giao dịch chủ yếu là qua

phương tiện thông tin hay gặp gỡ trực tiếp với khách hàng. Giao dịch gián

tiếp thường được thực hiện với các chứng khoán OTC.

Công ty chứng khoán còn được kinh doanh các nghiệp vụ khác ngoài

mua bán chứng khoán thông thường nhằm thu lợi nhuận cho chính mình như:

cho vay chứng khoán, repo chứng khoán, mua bán các công cụ chứng khoán

phái sinh… Khi thực hiện hoạt động tự doanh công ty phải tuân thủ các quy

định:

+ Tách biệt quản lý: công ty chứng khoán phải tách biệt giữa hoạt động

môi giới và hoạt động tự doanh nhằm tránh các xung đột lợi ích giữa công ty

và khách hàng. Sự tách biệt này bao gồm cả về yếu tố con người, quy trình

nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách hàng, của công ty.

+ Ưu tiên lệnh của khách hàng trước: nguyên nhân chính của quy định

này là do các công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên môn hoá trên thị

trường chứng khoán nên khả năng dự báo, nắm bắt và xử lý thông tin cao hơn

so với các khách hàng thông thường. Do đó các lệnh của khách hàng phải

được xử lý trước lệnh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng cho

các khách hàng trong quá trình giao dịch.

+ Bình ổn giá chứng khoán: hoạt động này cùng với hoạt động mua

bán cổ phiếu ngân quỹ của các công ty niêm yết nhằm bình ổn giá chứng

khoán. Luật các nước đều quy định các CTCK phải dành một tỷ lệ % nhất

định các giao dịch của mình (ở Mỹ là 60%) cho hoạt động bình ổn thị trường.

Các công ty chứng khoán phải có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán

giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng.

+ Tạo lập thị trưòng cho các chứng khoán: đóng vai trò là nhà tạo lập

thị trường (market maker) hay các nhà buôn chứng khoán, công ty sẵn sàng

mua và bán chứng khoán bất kì lúc nào nhằm tăng tính thanh khoản cho các

chứng khoán trên thị trường. Một lệnh của khách hàng đến mà không có

người mua hoặc bán thì công ty sẵn sàng mua hay bán các chứng khoán nhằm

đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công

ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng, trong hoạt động

tự doanh CTCK kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình. Vì vậy, CTCK

đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên

môn, khả năng phân tích và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt

trong trường hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.

Sơ đồ 1.2: Quy trình hoạt động tự doanh tại Công ty chứng khoán

Xây dựng chiến lược đầu tư

Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư

Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư

Thực hiện đầu tư

Quản lý đầu tư và thu hồi vốn

(Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước)

1.1.2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán

Tổ chức phát hành (các doanh nghiệp, Chính phủ, chính quyền địa

phương…) muốn huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán không thể

thực hiện thành công nếu không có các công ty chứng khoán. Cũng theo luật

pháp của các nước quy định, các công ty chứng khoán và một số định chế tài

chính khác như ngân hàng đầu tư là các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các ngân

hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành sau đó chuyển phân phối

chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự doanh hoặc các thành viên

khác. Còn công ty chứng khoán thường nhận làm đầy đủ mọi công việc: thực

hiện tư vấn cho đợt phát hành, thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra

công chúng. Chính họ là những người bằng các nghiệp vụ của mình giúp thực

hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng.

Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng

nhất định trên số tiền thu được. Do vậy, hoạt động này chiếm tỷ lệ doanh thu

khá cao trong tổng doanh thu của các công ty chứng khoán.

Việc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các phương

thức sau: bảo lãnh với cam kết chắc chắn, bảo lãnh với cố gắng cao nhất, bảo

lãnh theo phương thức tất cả hoặc không, bảo lãnh theo phương thức tối thiểu

hoặc tối đa, bảo lãnh theo phương thức dự phòng.

Sơ đồ 1.3: Quy trình hoạt động Bảo lãnh phát hành

Công ty chứng khoán

Nhận đơn yêu cầu bảo lãnh

Ký hợp đồng tư vấn quản lý Công ty phát hành

Đệ trình phương án bán

Uỷ ban chứng khoán Nhà nước

Lập nghiệp đoàn bảo lãnh phát hành, định giá chứng khoán và ký hợp đồng bảo lãnh

Đơn xin bảo lãnh, nộp bản cáo bạch

Phân phát bản cáo bạch và phiếu đăng ký mua chứng khoán

Đăng ký phát hành chứng khoán có hiệu lực

Phân phối chứng khoán trên cơ sở phiếu đăng ký

Thanh toán

(Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước)

1.1.2.4. Quản lý danh mục đầu tư

Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý nguồn tài sản uỷ thác

của nhà đầu tư để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm

sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách

hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tổng hợp kèm theo đầu

tư. Khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết

định đầu tư theo một chiến lược đã định trước hay những thoả thuận mà

khách hàng đã yêu cầu và chấp thuận. CTCK cần phải tách rời hoạt động này

với hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh, trách sử dụng vốn sai mục đích

để kiếm lợi cho cá nhân.

Quy trình nghiệp vụ:

Bước 1: Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý. CTCK tiếp xúc với khách

hàng để tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn, từ đó đưa ra các yêu cầu

về quản lý vốn uỷ thác.

Bước 2: Ký hợp đồng quản lý. CTCK ký hợp đồng quản lý giữa khách

hàng và công ty theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian uỷ thác, mục

tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh mục đầu tư.

Bước 3: Thực hiện hợp đồng quản lý. CTCK thực hiện đầu tư vốn uỷ

thác của khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải đảm bảo tuân

thủ các quy định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và công ty.

Bước 4: Kết thúc hợp đồng quản lý. Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán

các khoản phí quản lý theo hợp đồng ký kết và xử lý các trường hợp khi

CTCK bị ngưng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.

1.1.2.5. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán

Tư vấn đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích các cổ phiếu và đưa

ra các lời khuyên liên quan đến chứng khoán, phân tích các tình huống và có

thể thực hiện một số công việc liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu lại

Hoạt động này thực chất là các nghiệp vụ nhằm giúp cho các doanh

nguồn tài chính cho khách hàng.

nghiệp trong quá trình cổ phần hóa tham gia vào thị trường chứng khoán. Có

thể nói thị trường chứng khoán đang là một mối quan tâm của các doanh

nghiệp khi muốn huy động vốn cho quá trình sản xuất. Nhưng sự hiểu biết về

các thủ tục liên quan, các lợi ích thu được, chi phí bỏ ra như thế nào thì không

phải là bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể biết được. Và đó là công việc của

hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Với hoạt động tư vấn, CTCK cung cấp

thông tin, cách thức đầu tư, thời điểm đầu tư và quan trọng nhất là loại chứng

khoán đầu tư phù hợp với khách hàng. Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư

chứng khoán luôn gắn liền với các hoạt động khác như môi giới, bảo lãnh

phát hành.

Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí sau:

+ Theo hình thức của hoạt động tư vấn: việc công ty chứng khoán tư

vấn cho khách hàng của mình có nhiều cách. Có thể chỉ là giải đáp các thắc

mắc của khách hàng thông qua các phương tiện thông tin liên lạc. Xong cũng

có những doanh nghiệp cần tư vấn trực tiếp.

+ Theo mức độ ủy quyền của tư vấn: việc tư vấn của CTCK với các

doanh nghiệp thường được chia làm nhiều mức độ tùy thuộc vào yêu cầu của

doanh nghiệp. Vậy đó là những mức độ nào: có thể bao gồm tư vấn bằng gợi

ý cách thức đầu tư; tư vấn theo hình thức ủy quyền của doanh nghiệp cho

CTCK.

+ Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: được chia theo nhiều đối tượng

tham gia trên thị trường chứng khoán.

1.1.2.6. Các hoạt động phụ trợ

* Lưu ký chứng khoán

Là việc bảo quản, lưu trữ các chứng khoán của khách hàng thông qua

các tài khoản lưu ký chứng khoán tại công ty. Đây là quy định bắt buộc trong

giao dịch chứng khoán bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung

là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng

khoán tại công ty chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức

ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình

thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho

khách hàng, công ty chứng khoán sẽ phải thu phí lưu ký chứng khoán như:

phí chuyển nhượng chứng khoán, phí gửi chứng khoán, phí rút chứng khoán.

* Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý tổ chức)

Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng

khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, trả cổ tức của chứng khoán được thường

xuyên và là người đứng ra làm dịch vụ nhận hộ và chi trả cổ tức cho khách

hàng thông qua tài khoản giao dịch của khách hàng.

* Tín dụng (mua bán chịu)

Khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhưng không đủ tiền

thanh toán, công ty chứng khoán sẽ mua bán chứng khoán qua thị trường giao

dịch mua bán chịu. Thị trường này mang tính chất như một thị trường giao

dịch bằng tiền mặt, mà có thể được hiểu là giao dịch kỳ hạn. Mua bán chịu là

việc ngăn chặn lên giá chứng khoán trong tương lai và giúp cho việc lưu hành

chứng khoán được dễ dàng hơn thông qua việc hỗ trợ giao dịch thị trường

bằng tiền mặt.

Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi

giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, các công ty chứng

khoán còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện

bán khống chứng khoán hoặc cho vay để khách hàng thực hiện mua ký quỹ.

Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán

thực hiện cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng

chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký

quỹ một phần, số còn lại sẽ do công ty chứng khoán ứng trước thanh toán.

Đến hạn thanh toán, khách hàng phải hoàn trả số vốn gốc đã vay cùng với

khoản lãi cho công ty chứng khoán. Trường hợp khách hàng không hoàn trả

số nợ thì công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đó để thu hồi nợ.

* Quản lý quỹ

Thị trường chứng khoán ở một số nước, pháp luật về thị trường chứng

khoán còn cho phép công ty chứng khoán được thực hiện quản lý quỹ đầu tư.

Theo đó, công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử

dụng vốn, tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư chứng khoán. Công ty chứng

khoán được phép thu phí quản lý quỹ đầu tư.

1.2. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.2.1. Khái niệm

Khi thị trường chứng khoán phát triển đến một mức độ nhất định, các

nhu cầu giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trở nên phức tạp và đòi hỏi

được chăm sóc kỹ lưỡng hơn; lượng người tham gia thị trường lại rất đông,

mỗi thị trường có hàng triệu người, hàng chục triệu người tham gia. Với con

số lớn như vậy, trong đó sự hiểu biết về thị trường là rất khác nhau, có những

người là chuyên gia, ngược lại cũng có rất nhiều người sự hiểu biết tối thiểu

để lựa chọn chứng khoán và thời cơ đầu tư cũng không có. Thực tế này đặt ra

yêu cầu phải có trung gian nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa mọi

người, đảm bảo lợi thế ngang bằng trong giao dịch.

Với những thế mạnh về nghiệp vụ chuyên môn, về cách thức tiếp cận

các nguồn thông tin… thông qua hoạt động môi giới công ty chứng khoán có

thể cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin cần thiết, những ý tưởng đầu

tư, những lời khuyên và giúp cho người đầu tư thực hiện các giao dịch của

mình theo cách có lợi nhất. Trong nhiều trường hợp, hoạt động môi giới sẽ trở

thành những người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra

những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết

định tỉnh táo. Và đôi khi nhân viên môi giới còn là những người bạn của

khách hàng không chỉ trong đầu tư chứng khoán mà còn trong các lĩnh vực

khác nữa.

Hoạt động môi giới chứng khoán cũng hàm nghĩa nhiều nghiệp vụ khác

nhau. Môi giới thông thường là hoạt động mà nhân viên môi giới sẽ thực hiện

lệnh cho khách hàng và chỉ nhận phần phí hay hoa hồng được hưởng.

Nhân viên môi giới còn có hoạt động tạo lập thị trường. Đó là việc thực

hiện hỗ trợ việc duy trì một thị trường ổn định đối với mỗi loại chứng khoán

nhất định. Cụ thể như đối với một loại cổ phiếu khi có độ chênh lệch lớn giữa

giá mua và giá bán, người mua thì muốn mua chứng khoán với giá thấp hơn

nhiều so với giá mà những người bán chấp nhận. Khi đó nhân viên môi giới

sẽ chào bán hoặc mua chứng khoán này cho chính bản thân mình với giá ở

giữa các mức giá trên. Bằng cách đó, nhân viên môi giới đã thu hẹp chênh

lệch giữa giá mua và giá bán. Hoạt động lúc này của nhân viên môi giới là với

tư cách của nhà giao dịch.

Theo thông lệ và trong các quy định chung trên thế giới thì hoạt động

tư vấn đầu tư và môi giới là hai họat động kinh doanh tách biệt nhau của công

ty chứng khoán. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, trong hoạt động môi giới

luôn có hoạt động tư vấn. Người đầu tư trông đợi người môi giới thực hiện ba

công việc sau: 1) cho họ biết lúc nào thì mua, 2) cho họ biết lúc nào thì bán,

3) cho họ biết những gì đang diễn biến trên thị trường. Nhà đầu tư khi tìm đến

các công ty chứng khoán nói chung hay các công ty môi giới nói riêng luôn

muốn nhận được từ nhân viên môi giới những lời khuyên, lời tư vấn về mọi

vấn đề liên quan đến hoạt động mua bán đầu tư của họ. Có những nhà đầu tư

khi tìm đến với nhân viên môi giới chưa hề biết một chút gì về chứng khoán

hay họ cũng chưa tạo nên mục tiêu đầu tư cụ thể nào. Họ tìm đến với mong

muốn được tư vấn, giúp đỡ trong việc đưa ra quyết định. Nhân viên môi giới

lại là những người đại diện của công ty để gặp gỡ, trao đổi với khách hàng.

Có trường hợp nhà đầu tư coi nhân viên môi giới như là người đại diện, người

chăm sóc riêng về tiền bạc cũng giống như luật sư hay bác sĩ chăm sóc bảo vệ

sức khỏe cho họ. Do đó, môi giới và tư vấn luôn đi liền với nhau. Hoạt động

môi giới không thể tách rời với hoạt động tư vấn.

Nhưng môi giới trong tư vấn và tư vấn tài chính, đầu tư vẫn có những

điểm khác biệt. Thứ nhất là về phí. Phí tư vấn trong hoạt động môi giới

thường là dịch vụ đi kèm theo chức năng cơ bản của nó. Các công ty chứng

khoán thường không thu phí này. Còn trong họat động tư vấn đầu tư tài chính,

các công ty thường thu phí theo hợp đồng đã ký với khách hàng. Thứ hai là

trách nhiệm mà nhân viên môi giới và nhân viên tư vấn phải chịu cũng có sự

khác biệt. Nhân viên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về mặt uy tín. Lời khuyên,

lời tư vấn dành cho khách nhưng khách hàng vẫn là người tự quyết định, họ

không chịu trách nhiệm về hậu quả của nguồn thông tin tư vấn đó; không hề

theo nguyên tắc hay quy định nào. Còn đối với hoạt động tư vấn đầu tư tài

chính có sự quy định cụ thể rõ ràng trách nhiệm giữa các bên tham gia.

Như vậy môi giới được hiểu là hoạt động của công ty chứng khoán đại

diện mua và bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.

1.2.2. Đặc điểm, vai trò của hoạt động môi giới

1.2.2.1. Đặc điểm

Khác với các hoạt động tài chính khác, môi giới có những đặc điểm

riêng biệt. Đó là:

- Hoạt động môi giới dẫn đến xung đột lợi ích giữa công ty chứng

khoán, người môi giới và khách hàng. CTCK làm trung gian giữa các nhà đầu

tư mua và bán chứng khoán, khi công ty chứng khoán tham gia vào việc kinh

doanh với mục tiêu cũng vì lợi nhuận, với khả năng xử lý thông tin và nghiệp

vụ chuyên môn, chắc chắn sẽ xảy ra mâu thuẫn giữa công ty và nhà đầu tư.

Do vậy, CTCK cần phải tách biệt giữa 2 hoạt động tự doanh và môi giới, tách

biệt giữa nguồn vốn của khách hàng với công ty; luôn phải đặt lợi ích của

khách hàng lên hàng đầu, nghĩa là cung cấp thông tin cho khách hàng một

cách trung thực, chính xác và kịp thời nhất; đảm bảo ưu tiên lệnh của khách

hàng.

- Đối với nhân viên môi giới, đạo đức nghề nghiệp luôn phải đặt lên

hàng đầu. Người môi giới không đơn giản chỉ là trung gian giao dịch mua bán

chứng khoán cho khách hàng, họ còn là người tư vấn, giải thích đúng đắn mọi

đặc điểm, tình hình, khuynh hướng biến động giá của mỗi loại chứng khoán,

họ có những lời khuyên giá trị bằng vàng cho nhà đầu tư. Giữa một người môi

giới và nhà đầu tư, lòng tin chính là nền tảng cho những lời tư vấn. Nếu chỉ vì

lợi ích cá nhân, nhân viên môi giới có thể lợi dụng kiếm lợi cho mình trước

khi cho khách hàng, xúi giục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa

hồng. Vì vậy, người môi giới cần phải tuân theo các quy tắc ứng xử và đạo

đức nghề nghiệp trong hoạt động môi giới. Đó là:

+ Phải cẩn trọng khi hành nghề: phải hiểu rõ khách hàng về thông tin cá

nhân cơ bản, về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư; trên cơ sở đó phải tư vấn

phù hợp cho khách hàng.

+ Phải trung thực, công bằng trong hoạt động môi giới: phải ưu tiên lợi

ích của khách hàng; phải tôn trọng tài sản của khách hàng, bảo vệ quyền lợi

của khách hàng; phải cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho khách hàng.

+ Hoạt động phải mang tính chuyên nghiệp: nhân viên thực hiện theo

đúng yêu cầu của khách hàng, tuân theo quy định về nghiệp vụ, quy định khác

của công ty. Đặc biệt người môi giới cần phải thường xuyên học tập nâng cao

kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ.

+ Phải bảo mật: bảo quản hồ sơ, tài liệu của khách hàng; không được thảo

luận bất kỳ thông tin nào về khách hàng với người không có liên quan; không

sử dụng thông tin của khách hàng dưới bất cứ hình thức nào để tác động tới

các giao dịch vì lợi ích của nhân viên môi giới, của công ty hay của khách

hàng khác.

- Bên cạnh đạo đức nghề nghiệp, nhân viên môi giới cần phải trang bị

cho mình những kĩ năng tay nghề vững vàng như kỹ năng tìm kiếm khách

hàng, kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng bán hàng, kỹ năng khai thác

thông tin. Thành công của một công ty chứng khoán với hoạt động môi giới

chứng khoán phụ thuộc phần lớn vào sự tinh thông nghiệp vụ cá nhân của

nhân viên môi giới. Thị trường chứng khoán là nơi đối đầu về trí tuệ và tiền

bạc, chỉ cần chậm vài giây hay ngừng lại để tìm hiểu rõ vấn đề thì đã có thể

thua bạc tỉ. Chính vì vậy, nghề môi giới chứng khoán chỉ thích hợp với những

ai thích cảm gìác mạnh, chịu được áp lực cao trong công việc và đặc biệt là

khả năng đưa ra những quyết định nhanh nhất.

- Đến với nhân viên môi giới, nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về

hiệu quả đầu tư. Nhân viên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về mặt uy tín. Lời

khuyên, lời tư vấn dành cho khách nhưng khách hàng vẫn là người tự ra quyết

định đầu tư.

1.2.2.2. Vai trò của hoạt động môi giới

Môi giới chứng khoán không chỉ là kết quả của quá trình phát triển nền

kinh tế thị trường mà đồng thời nó còn có vai trò ngược lại là thúc đẩy sự phát

triển của nền kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh. Cụ thể hoạt động

môi giới có vai trò:

 Đối với nhà đầu tư

- Góp phần làm giảm chi phí giao dịch

Do lợi thế chuyên môn hóa hoạt động trong ngành chứng khoán lên

hoạt động môi giới của các CTCK giúp giảm thiểu chi phí giao dịch. Chúng ta

thử cùng tìm hiểu một giao dịch. Cũng như bất kỳ một thị trường nào khi có

một giao dịch được diễn ra giữa người mua và người bán thì điều trước tiên là

họ phải gặp được nhau. Tiếp đến là các chi phí phát sinh, bởi khi muốn mua

một loại hàng hóa nào đó thì người mua cũng cần phải xác định xem mình

mua cái gì, mua như thế nào và mua lúc nào? Đó là những chi phí nảy sinh ra

và có nhiều khi nó cản trở các giao dịch được thực hiện. Còn ở trên thị trường

chứng khoán khi nhà đầu tư muốn giao dịch thì họ cũng cần phải có những

hiểu biết như thế về loại hàng hóa mà mình định mua. Nhưng TTCK là một

thị trường bậc cao và hàng hóa ở đây cũng đặc biệt, nó là hàng hóa tài chính.

Và do vậy mà việc thẩm định về chất lượng và giá cả của hàng hóa, người ta

cần đến một khoản chi phí khổng lồ để phục vụ cho việc thu thập, xử lý thông

tin, đào tạo kỹ năng phân tích. Những chi phí này không phải bất cứ một nhà

đầu tư nào cũng có thể có được. Và ở đây chỉ có những công ty chứng khoán

hoạt động chuyên nghiệp trên quy mô lớn mới có khả năng trang trải do được

hưởng lợi ích kinh tế nhờ quy mô lớn. Quá trình tìm kiếm đối tác giữa người

mua và người bán cũng được tỏ ra dễ dàng hơn khi có hoạt động môi giới.

Nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán rất cần giảm thiểu những chi

phí về tìm kiếm thông tin và họ đã được giúp đỡ từ những sản phẩm của hoạt

động môi giới. Có thể nói hoạt động môi giới là người bạn không thể thiếu

được của các nhà đầu tư.

- Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng

Trên thị trường chứng khoán, thông tin đóng vai trò đặc biệt quan

trọng, nó góp phần ảnh hưởng tới giá cả của chứng khoán. Các nhân viên môi

giới thay mặt CTCK cung cấp cho khách hàng các thông tin liên quan đến

tình hình thị trường, các chứng khoán niêm yết và các thông tin khác có liên

quan đến chứng khoán. Dựa trên các thông tin này, nhà đầu tư tiến hành phân

tích và đưa ra các quyết định về việc mua bán chứng khoán cũng như giá cả

sao cho hợp lý. Người môi giới luôn là người nắm bắt được các thông tin cập

nhật về chứng khoán do có các mối quan hệ rộng rãi, hơn nữa họ lại là người

biết cách tiếp cận các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tiến hành sàng

lọc trước khi cung cấp cho khách hàng. Do vậy, thông tin mà nhà đầu tư có

được do nhà môi giới cung cấp có giá trị bằng vàng.

Đến với các nhân viên môi giới nhà đầu tư không chỉ được cung cấp

các thông tin có giá trị mà còn được nghe những lời tư vấn để từ đó có thể

đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Để giúp khách hàng đưa ra các quyết

định đầu tư, nhà môi giới phải tiến hành xem xét các yếu tố như: chỉ số

giá/thu nhập (chỉ số P/E), những hình mẫu về tình hình thu nhập và giá, tình

trạng chung về nhóm ngành, cổ phiếu và tình trạng tổng thể của thị trường.

Từ các biểu đồ, các báo cáo tài chính và các số liệu nghiên cứu nhà môi giới

phải quyết định những khoản đầu tư nào phù hợp nhất cho từng khách hàng

của mình. Hơn nữa, tuỳ từng lúc nhà môi giới có thể là người bạn tin cậy, nhà

tâm lý lắng nghe những câu hỏi liên quan đến tình trạng tài chính của khách

hàng, trong một chừng mực có thể đưa ra các lời khuyên chính đáng. Đối với

khách hàng ngoài nhu cầu được tư vấn về tài chính, những nhu cầu tâm lý liên

quan đến vấn đề tài chính cũng quan trọng không kém, đôi khi họ gọi điện

cho nhà môi giới chỉ là để chia sẻ, giải toả những căng thẳng về tâm lý.

- Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực

hiện được những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ.

Nhà môi giới nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch của họ.

Quá trình này gồm hàng loạt các công việc: nhận lệnh từ khách hàng, thực

hiện lệnh giao dịch của họ, xác định giao dịch và chuyển kết quả giao dịch

cho khách hàng. Không những vậy khi giao dịch được hoàn tất nhà môi giới

phải tiếp tục theo dõi tài khoản của khách hàng, đưa ra các khuyến cáo và

cung cấp thông tin; theo dõi tài khoản để nắm bắt những thay đổi từ đó kịp

thời thông báo cho khách hàng mà có thể dẫn đến tình trạng thay đổi tài chính

và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng để từ đó đưa ra những khuyến cáo

hay những chiến lược phù hợp.

 Đối với công ty chứng khoán

Bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng có đội ngũ nhân viên đông đảo.

Hoạt động của các nhân viên môi giới cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể

cho các công ty chứng khoán. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, ở những thị

trường phát triển, 20% trong tổng số những nhà môi giới đã tạo ra 80% nguồn

thu từ hoa hồng cho ngành. Chính đội ngũ nhân viên này đã nâng cao khả

năng cạnh tranh của công ty, thu hút khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm của

công ty, tạo nên uy tín, hình ảnh tốt của công ty nếu họ được khách hàng tín

nhiệm và uỷ thác tài sản của mình. Từ đó góp phần đem lại thành công cho

công ty.

 Đối với thị trường

- Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường

Trong quá trình hoạt động, nhân viên môi giới thường xuyên phải tiếp

xúc với khách hàng. Và cũng chính trong những hoạt động nghiệp vụ của

mình mà nhân viên môi giới có thể hiểu biết được tường tận những suy nghĩ

của những khách hàng. Đấy có thể là những thông tin quý báu dành cho công

ty hay các doanh nghiệp. Bởi khi một sản phẩm mới được hình thành và đưa

vào triển khai thì những thông tin phản hồi thường được thông qua các nhân

viên môi giới do tính chất làm việc thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Có

thể nói hoạt động môi giới chính là một trong những nguồn cung cấp những ý

tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Kết quả của

quá trình đó, xét trong dài hạn, là cải thiện được tính đa dạng của sản phẩm và

dịch vụ, nhờ đó mà đa dạng hóa được cơ cấu khách hàng, thu hút được ngày

càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng.

- Cải thiện môi trường kinh doanh

+ Góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư: Trong những nền kinh tế

mà môi trường đầu tư còn thô sơ thì người dân chưa có thói quen sử dụng số

tiền nhàn rỗi của mình để đầu tư vào các tài sản tài chính, trong khi đó nguồn

vốn cần cho phát triển kinh tế lại thiếu trầm trọng. Để thu hút được đông đảo

công chúng đầu tư, nhà môi giới tiếp cận với những khách hàng tiềm năng và

đáp ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản tài chính phù hợp, cung cấp cho họ

những kiến thức thông tin cập nhật để thuyết phục khách hàng mở tài khoản.

Khi đó người có tiền nhàn rỗi sẽ thấy được lợi ích từ sản phẩm đem lại, họ sẽ

tham gia đầu tư.

+ Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh: để thành công

trong hoạt động môi giới chứng khoán, điều quan trọng là phải ngày càng thu

hút được nhiều khách hàng tìm đến mở tài khoản tại công ty, giữ chân khách

hàng đã có và quan trọng hơn cả là việc gia tăng tài sản cho khách hàng trên

số vốn mà khách đã uỷ thác cho công ty. Với một thực tế là ngày càng có

nhiều CTCK thành lập, áp lực cạnh tranh tăng lên gấp bội, muốn tồn tại các

công ty chứng khoán phải không ngừng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt

cho khách hàng, nhờ đó chất lượng và hiệu quả dịch vụ ngày càng gia tăng.

1.2.3. Quy trình của hoạt động môi giới chứng khoán

Quy trình hoạt động môi giới là các bước công việc mà bộ phận môi

giới, các nhân viên môi giới phải làm để thực hiện hoạt động môi giới. Thông

thường, mỗi CTCK có quy trình nghiệp vụ môi giới riêng phụ thuộc vào đặc

điểm của từng công ty. Tuy nhiên về nội dung cơ bản quy trình môi giới của

các CTCK có sự giống nhau nhất định. Quy trình môi giới chứng khoán của

CTCK thường bao gồm các bước sau:

- Bước 1: Tìm kiếm khách hàng

CTCK cần phải xác định các nhóm khách hàng mục tiêu của mình, đưa

ra các chiến lược tìm kiếm khách hàng, phân định rõ nhiệm vụ và hiệu quả

cần đạt được của từng bộ phận hay của từng nhân viên môi giới.

- Bước 2: Sàng lọc khách hàng, lựa chọn các nhóm khách hàng tiềm

năng

Với danh sách khách hàng, những thông tin sơ bộ mà bộ phận môi giới

đã thu hút được từ hoạt động tìm kiếm ở trên, tùy theo từng nhu cầu đầu tư,

khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro của từng đối tượng khách hàng

mà môi giới tiến hành phân loại, lựa chọn các khách hàng mục tiêu. Từ đó tìm

cách tiếp xúc trao đổi với họ. Công việc này đòi hỏi rất nhiều thời gian và

công sức, nó đòi hỏi người môi giới tính kiên nhẫn rất cao.

- Bước 3: Tìm hiểu cụ thể nhu cầu, mục tiêu tài chính, khả năng chấp

nhận rủi ro…của khách hàng

Đây là giai đoạn đòi hỏi người môi giới cần vận dụng linh hoạt các kỹ

năng nghề nghiệp của mình đặc biệt là khả năng khai thác thông tin thì mới có

thể thành công khi gặp gỡ khách hàng.

- Bước 4: Giới thiệu, khuyến nghị với các khách hàng về các sản phẩm

dịch vụ phù hợp với mục tiêu và nhu cầu của từng khách hàng.

- Bước 5: Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và đảm bảo các dịch

vụ sau bán hàng cho các khách hàng

Sau khi thu hút được khách hàng đến với mình, nhân viên môi giới tiến

hành mở tài khoản giao dịch, tư vấn hay đưa ra các lời khuyến nghị họ mua

bán chứng khoán, giới thiệu cho khách hàng các dịch vụ mà công ty cung cấp

để đáp ứng các nhu cầu đầu tư của khách hàng. Nhà môi giới phải tiến hành

theo dõi sự biến động của tài khoản khách hàng một cách liên tục để đưa ra

các lời khuyến nghị kịp thời…

Sơ đồ 1.4: Quy trình giao dịch chứng khoán

(Nguồn: Trung tâm đào tạo UBCKNN)

1.2.4. Các loại hình môi giới chứng khoán

Có thể phân chia hoạt động môi giới của công ty chứng khoán thành

hai loại: môi giới trên sàn giao dịch và môi giới trên thị trường OTC.

1.2.4.1. Hoạt động môi giới trên sàn giao dịch

Hoạt động môi giới trên sàn giao dịch bao gồm ba loại: môi giới thông

thường, môi giới lập giá và môi giới hai đô la.

- Môi giới thông thường

Hoạt động môi giới thông thường chỉ bao gồm việc mua bán chứng

khoán hộ cho khách hàng và thu phí giao dịch. Hoạt động môi giới thông

thường chủ yếu diễn ra trên thị trường chứng khoán tập trung.

Sơ đồ 1.5: Hoạt động môi giới thông thường

(Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước)

- Môi giới lập giá

Hình thức môi giới lập giá là hoạt động môi giới trong đó người môi

giới sẽ tìm đến những người mua và bán chứng khoán để giúp kết nối họ với

nhau thông qua các lệnh chào mua và chào bán. Trong khi môi giới thông

thường chỉ dừng lại ở việc ngồi tư vấn và nhận lệnh trực tiếp từ khách hàng

mang lại và thực hiện các nghiệp vụ để giao dịch được hoàn tất. Còn ở đây

môi giới lập giá là cả một quá trình tìm kiếm khách hàng giữa người mua và

người bán để kết nối họ lại.

Doanh số thu được ở hoạt động môi giới lập giá không chỉ dừng lại ở

việc thu phí giao dịch mà còn là ở sự chênh lệch giá giữa giá chào bán của

bên bán và giá chào mua của bên mua. Vì thế có thể nói doanh số của môi

giới thông thường chỉ là các phí giao dịch của khách hàng phải bỏ ra để giao

dịch. Còn doanh số của hoạt động môi giới lập giá là kết quả của cả một quy

trình hoạt động phức tạp và nghệ thuật.

Sơ đồ 1.6: Hoạt động môi giới lập giá

.

(Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước)

- Môi giới hai đô la

Môi giới hai đôla hay còn gọi là những nhà môi giới độc lập. Họ làm

việc cho chính mình và hưởng hoa hồng hay thù lao dịch vụ. Họ tự bỏ tiền ra

thuê chỗ tại Sở giao dịch giống như các CTCK thành viên. Họ chuyên thực thi

các lệnh cho các công ty thành viên khác của Sở giao dịch. Sở dĩ có điều này

là do tại các Sở giao dịch nhộn nhịp, lượng lệnh phải giải quyết cho khách

hàng của các CTCK đôi khi rất nhiều, các nhân viên môi giới của các công ty

này không đảm đương hết hoặc vì một lý do nào đó vắng mặt, lúc đó các

CTCK sẽ hợp đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách

hàng của mình và trả cho người môi giới này một khoản tiền nhất định.

Ban đầu các nhà môi giới độc lập này được trả 2 đôla cho một lô tròn

chứng khoán (100 cổ phiếu) nên người ta quen gọi là môi giới 2 đôla. Họ có

tư cách độc lập, tức là không đại diện cho bất kỳ một CTCK nào cả.

Đây là nguồn bổ sung nhân lực cho các CTCK, là lực lượng dự bị tạo

ra độ co giãn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhà đầu tư, là môi trường tốt để

đào tạo nguồn nhân lực cho nghề môi giới. Đây cũng là một nhân tố góp phần

tạo ra sức cạnh tranh lớn hơn cho chính các nhà môi giới trên sàn vì họ luôn

có áp lực bị thay thế. Cạnh tranh sẽ tạo ra động lực phát triển, như vậy sẽ

không những có lợi cho các CTCK, mà còn có lợi cho các nhà đầu tư.

1.2.4.2. Hoạt động môi giới trên thị trường OTC

Trên thị trường OTC, hoạt động môi giới thể hiện thông qua vai trò của

khoản cho thị trường, duy trì giao dịch liên tục cho các chứng khoán

thông qua việc thường xuyên nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất

định để sẵn sàng mua bán với khách hàng và hưởng chênh lệch giá mua

bán.

hoạt động tạo lập thị trường. Các nhà tạo lập thị trường tạo tính thanh

Thường các nhà môi giới trên thị trường OTC là các công ty môi giới –

giao dịch. Thứ nhất, nhà tạo lập thị trường có thể đóng vai trò là một đối tác

trong giao dịch trong trường hợp trên thị trường chỉ có người mua hoặc người

bán chứng khoán. Việc mua bán chứng khoán trên sẽ bằng chính tài khoản

của mình. Khi bán chứng khoán của mình, nhà tạo lập thị trường nhận từ

khách hàng khoản chênh lệch giữa giá chào bán của nhà tạo lập thị trường và

giá thực sự khách hàng phải trả. Thứ hai, nhà tạo lập thị trường có thể sắp xếp

các giao dịch cho khách hàng và hưởng hoa hồng. Cơ chế này được thực hiện

rất nhanh thông qua hệ thống công nghệ của toàn thị trường. Hoạt động môi

giới của nhà tạo lập thị trường không phải là hoạt động mua bán chứng khoán,

chỉ đơn giản là sắp xếp các giao dịch giữa người mua và người bán. Tuy

nhiên hai hoạt động trên không được thực hiện trong cùng một giao dịch.

1.2.5. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán

1.2.5.1. Khái niệm

Phát triển hoạt động môi giới là những hoạt động mang lại lợi ích cho

thị trường và cho các chủ thể trên thị trường, dẫn đến sự hoàn thiện và phát

triển không ngừng của toàn bộ thị trường. Hoạt động môi giới đã góp phần

hình thành nên nền văn hóa đầu tư, làm cho môi trường đầu tư trở nên chuyên

nghiệp hơn, năng động hơn.

1.2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá

1.2.5.2.1. Chỉ tiêu định tính

Đây là nhóm chỉ tiêu rất khó lượng hóa thành các con số cụ thể, thông

thường người ta đánh giá nó gián tiếp thông qua các chỉ tiêu định lượng.

 Mức độ chuyên nghiệp của nhân viên môi giới

Mức độ chuyên nghiệp của nhân viên môi giới được thể hiện ở rất

nhiều khía cạnh. Một trong những khía cạnh để đánh giá mức độ chuyên

nghiệp là thông qua cách tiếp cận tâm lý khách hàng, phong cách phục vụ, tác

phong của họ… Một nhà môi giới chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm sẽ tạo cho

mình một tác phong làm việc năng động và khoa học. Xây dựng cho riêng

mình một quy trình môi giới chuẩn cũng khẳng định mức độ chuyên nghiệp

của một nhà môi giới chứng khoán. Mức độ thành công của CTCK phụ thuộc

rất nhiều vào đội ngũ nhân viên môi giới, do đó xây dựng được một đội ngũ

những nhà môi giới chứng khoán chuyên nghiệp là một yếu tố chiến lược

trong quá trình hoạt động của các CTCK.

 Mức độ hoàn thiện quy trình nghiệp vụ

Bộ phận môi giới luôn luôn phải xác định được quy trình hoạt động của

mình như thế nào. Nhìn chung thì quy trình của các hoạt động càng đơn giản,

ngắn gọn mà vẫn đảm bảo được các hoạt động hiệu quả thì quy trình đó càng

tốt.

- Việc đầu tiên phải tìm kiếm khách hàng thông qua các mối quan hệ,

hay thông qua các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, marketing về công ty.

- Lựa chọn khách hàng: xác định mục tiêu khách hàng của mình là đối

tượng nào, và có thể phân loại các đối tượng khách hàng theo nhu cầu, thu

nhập, và phục vụ các nhóm nhà đầu tư.

- Kiến nghị và giải thích cho nhà đầu tư hiểu về dịch vụ tài chính nào

có thể đáp ứng nhu cầu của họ một cách tốt nhất, như vậy người môi giới cần

có sự hiểu biết nhất định về các lĩnh vực cụ thể và phải biết cách thuyết trình

cho nhà đầu tư hiểu và phải biết cách thuyết phục khách hàng.

- Khi khách hàng đã chấp nhận dịch vụ thì nhân viên môi giới phải

cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho khách hàng.

 Mức độ hài lòng của khách hàng

Nếu khách hàng thường xuyên không hài lòng về thái độ, tác phong

phục vụ của nhân viên môi giới, thường xuyên xảy ra các xung đột lợi ích

giữa môi giới với khách hàng, giữa công ty với nhà đầu tư, điều đó sẽ gây khó

khăn rất lớn cho hoạt động của công ty, không chỉ đối với hoạt động môi giới.

 Sự tin tưởng và trung thành của khách hàng

Đối với một CTCK giành được sự tin tưởng từ phía khách hàng chính

là yếu tố sống còn. Khách hàng là một kênh marketing hiệu quả, hình thức

marketing truyền miệng chính là một hình thức đắc lực và lâu dài. Đặc biệt

với tâm lý bầy đàn của người Việt, sự giới thiệu truyền bá từ những người

thân quen, bạn bè là một nguồn thông tin khá tin cậy.

1.2.5.2.2. Chỉ tiêu định lượng

 Doanh thu và lợi nhuận

Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, người ta cũng quan tâm

đến doanh số mà nó đem lại. Doanh thu và lợi nhuận là chỉ tiêu định lượng

không thể vắng mặt khi xem xét mức độ phát triển của hoạt động môi giới.

Hiện nay, môi giới đang là hoạt động đem lại doanh thu chủ yếu cho các

CTCK, đặc biệt là các CTCK mới tham gia thị trường. Khi thực hiện nhận

lệnh giao dịch chứng khoán cho khách hàng hay cung cấp một dịch vụ chứng

khoán nào đó cho nhà đầu tư, CTCK thực hiện thu phí. Phí giao dịch này lớn

hay nhỏ tùy thuộc vào tổng giá trị chứng khoán giao dịch thành công của nhà

đầu tư. Vì vậy công ty có doanh thu từ hoạt động môi giới lớn chứng tỏ hoạt

động môi giới của công ty đang phát triển mạnh. Có thể công ty có số lượng

các tài khoản là không lớn, nhưng nếu đó là tài khoản của các nhà đầu tư lớn

thì doanh thu từ phí môi giới cũng rất lớn. Các công ty có xu hướng là thích

có ít nhà đầu tư nhưng là các nhà đầu tư lớn hơn là có nhiều nhà đầu tư nhỏ vì

như vậy công ty có thể phục vụ các nhà đầu tư được tốt hơn, lệnh của các nhà

đầu tư không quá nhiều và các dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng được tiến

hành nhanh chóng và chu đáo hơn.

 Thị phần hoạt động môi giới của các CTCK

Một CTCK với chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút được nhiều khách

hàng. Trong môi trường cạnh tranh, số lượng khách hàng có giới hạn mà các

CTCK mọc lên ngày càng nhiều, vì vậy nơi nào thu hút được nhiều khách

hàng, chiếm thị phần lớn hơn trên thị trường thì nơi đó sẽ có ưu thế hơn trong

cạnh tranh. Thị phần lớn đồng nghĩa với vị thế cũng sẽ cao hơn, doanh thu và

lợi nhuận đem lại từ hoạt động môi giới cũng sẽ cao hơn. Thị phần lớn hơn

thể hiện sự tin tưởng từ phía khách hàng đối với công ty.

 Giá trị giao dịch bình quân

Phí giao dịch được tính dựa trên giá trị giao dịch của công ty, bởi vậy

giá trị giao dịch lớn sẽ nâng tổng phí giao dịch, nâng doanh thu từ hoạt động

môi giới lên cao hơn.

 Mạng lưới khách hàng, số tài khoản được mở

Các công ty chứng khoán đều cố gắng làm các công việc nhằm thu hút

các nhà đầu tư đến mở tài khoản tại công ty chứng khoán của mình. Một công

ty chứng khoán sẽ không thể hoạt động ổn định nếu không có tài khoản của

nhà đầu tư nào hoặc số lượng tài khoản quá ít. Số lượng tài khoản được mở,

mạng lưới khách hàng cũng là chỉ tiêu quan trọng để xác định hiệu quả hoạt

động môi giới của một CTCK. Nó thể hiện quy mô khách hàng, quy mô giao

dịch tại công ty và uy tín của công ty trên thị trường.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT

ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Nghiệp vụ môi giới chứng khoán có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng

trong việc thúc đẩy sự phát triển của các công ty chứng khoán nói riêng và thị

trường chứng khoán nói chung. Qua kinh nghiệm khảo sát thực tế ở các nước

cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán

tại công ty chứng khoán bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ

quan sau:

1.3.1. Các nhân tố chủ quan

 Nhận thức của lãnh đạo công ty về hoạt động môi giới

Hoạt động môi giới là “bề nổi”, là “bề mặt” của một công ty chứng

khoán. Một công ty chứng khoán mà hoạt động môi giới không mạnh thì công

ty không tạo được chỗ đứng, danh tiếng và uy tín trên thị trường cho dù công

ty kinh doanh có lãi từ nhiều nguồn khác. Chính vì vậy, ban lãnh đạo công ty

cần xác định rõ được vai trò đó của hoạt động môi giới. Từ đó, Ban lãnh đạo

công ty xây dựng chiến lược phát triển, có được các chính sách phù hợp với

yêu cầu của thị trường như cung cấp dịch vụ giá rẻ hay chất lượng cao; đào

tạo, tuyển dụng, lương thưởng cho nhân viên, tăng cường hoạt động kiểm

soát… Mỗi chính sách khác nhau sẽ ảnh hưởng tới hoạt động môi giới của

công ty chứng khoán là khác nhau.

* Nhân tố con người

Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các công ty

chứng khoán nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Những

nhà môi giới thành công sẽ đem lại cho công ty những khoản tiền khổng lồ và

họ được gọi là những nhà sản xuất hàng đầu. Thành công của những nhà môi

giới cũng chính là thành công của công ty chứng khoán nếu họ chiếm được

lòng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với

mình, được khách hàng gửi gắm ngày càng nhiều tài sản để quản lý. Khi đã

chiếm được lòng tin của khách hàng, người môi giới có thể tin rằng ngay cả

khi những khuyến nghị của họ không mang lại những kết quả như mong

muốn thì không vì thế mà họ mất khách hàng. Điều quan trọng là khách hàng

vẫn còn nhận thức được một cách nhất quán rằng sự hiện diện của nhà môi

giới là nhằm phục vụ lợi ích của họ.

Để đạt hiệu quả và nâng cao được chất lượng của hoạt động môi giới,

hiện nay các công ty chứng khoán và các nhà môi giới luôn phải cạnh tranh

để thu hút khách hàng và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tiềm năng. Để

làm được điều đó nhà môi giới phải không ngừng trau dồi kiến thức nhằm

nắm vững và sử dụng thuần thục các kỹ năng cơ bản đến chuyên nghiệp, và

nhất thiết phải có óc phán đoán nhạy bén, khả năng phân tích tài chính, thu

thập xử lý thông tin nhanh. Vì vậy các công ty chứng khoán muốn giành

thắng lợi trong cạnh tranh thì họ phải không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên

môi giới trở thành các nhà môi giới chưyên nghiệp, có kỹ năng, có đạo đức

nghề nghiệp.

 Quy mô vốn

Vốn là điều kiện không thể thiếu khi một doanh nghiệp muốn tiến hành

kinh doanh. Riêng chứng khoán, một lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi khá nhiều

chi phí hoạt động thì quy mô vốn là điều kiện cần quyết định hiệu quả hoạt

động môi giới. Một CTCK muốn đi vào hoạt động cần phải chịu chi phí máy

móc thiết bị về công nghệ thông tin vì hệ thống giao dịch của toàn thị trường

diễn ra liên tục, thay đổi trên diện rộng hay máy móc phục vụ cho tìm kiếm,

phân tích thông tin; chi phí để đào tạo và duy trì đội ngũ nhân viên môi giới

lành nghề; chi phí nghiên cứu thị trường, khách hàng để xây dựng các sản

phẩm, dịch vụ cung cấp cho phù hợp; chi phí cho hoạt động marketing, quảng

cáo, tìm kiếm khách hàng… Do vậy, CTCK có quy mô vốn lớn thì hiệu quả

hoạt động chắc chắn sẽ cao hơn nhiều.

Ngoài ra, vốn điều lệ lớn cũng sẽ tạo niềm tin cho khách hàng là công

ty hay hoạt động đó có thể thực hiện tốt, công ty có thể mở rộng mạng lưới

chi nhánh thu hút khách hàng. Khi nhà đầu tư tìm đến với công ty có vốn lớn

họ cũng kỳ vọng rằng nhu cầu của họ cũng được đáp ứng hiệu quả nhất.

* Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ

Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các công

ty chứng khoán. Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các

công ty chứng khoán phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc

tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và

chính xác. Vì thị trường chứng khoán luôn nhạy cảm với sự biến đổi của nền

kinh tế xã hội trong nước và quốc tế, do đó nếu công ty chứng khoán không

có đủ trang thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin thì không thể bảo

vệ quyền lợi cho khách hàng, các nhân viên môi giới sẽ không có đủ các

thông tin cần thiết để thực hiện tư vấn và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tốt

nhất cho khách hàng.

Hiện nay tại các công ty chứng khoán, cơ sở vật chất chủ yếu là sàn

giao dịch, hệ thống mạng luới và hệ thống thông tin. Các hệ thống này mặc dù

phục vụ cho tất cả các hoạt động của công ty nhưng thực tế thì nó phục vụ

cho hoạt động môi giới là chủ yếu.

* Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán

Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán có ảnh hưởng rất lớn đến

tính chất chuyên môn hoá của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, từ đó ảnh

hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới. Nếu bộ phận môi giới

được tổ chức thành một phòng chức năng riêng biệt sẽ được nghiên cứu và

phát triển một cách chuyên sâu và có tính thực tiễn.

* Kiểm soát nội bộ

Nguyên tắc bảo mật thông tin tại các công ty chứng khoán là một yếu

tố quyết định đến sự thắng lợi của công ty trong việc cạnh tranh. Vì vậy công

tác kiểm soán nội bộ là rất cần thiết. Tất nhiên không phải chỉ có các thông tin

mới cần kiểm soát, ngay từ các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành

nghiệp vụ của công ty cần phải được kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm không vi

phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các nghiệp vụ. Nếu như

công ty để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn kết quả là thất bại trong

kinh doanh.

 Sự phát triển của các hoạt động khác

Không có một hoạt động nào hoạt động độc lập mà thành công, nó luôn

cần có sự hỗ trợ từ các hoạt động khác. Đối với lĩnh vực chứng khoán cũng

vậy. Hoạt động môi giới không thể tách rời với các hoạt động khác trong công

ty. Hoạt động marketing, quảng cáo sẽ tăng cường hình ảnh của công ty, sẽ có

nhiều người biết đến thương hiệu đó, dẫn đến làm gia tăng lượng khách hàng

cho bộ phận môi giới.

Bộ phận phân tích cũng có thể cung cấp nguồn thông tin đã qua xử lý

cho nhân viên môi giới hay họ có thể nghiên cứu những sản phẩm, dịch vụ

mới cung cấp cho bộ phận môi giới để làm việc với khách hàng. Khách hàng

đến với công ty nhiều phần lớn là nhờ vào sản phẩm, dịch vụ cung cấp đa

dạng, phong phú, đáp ứng được nhu cầu của đông đảo khách hàng. Vì vậy,

hoạt động môi giới làm được tốt là nhờ vào các bộ phận khác.

Bên cạnh đó, hoạt động môi giới cũng tác động làm cho bộ phận khác

phát triển. Hoạt động môi giới sẽ chính là nơi cung cấp ý tưởng cho hoạt động

nghiên cứu dịch vụ mới. Bởi chính họ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nhiều

nhất, hiểu về nhu cầu cũng như mục tiêu của khách hàng.

1.3.2. Các nhân tố khách quan

* Thực trạng của nền kinh tế

Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính quốc

gia hay nó là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh

tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng

khoán. Sự ổn định chính trị và tăng trưởng kinh tế là cơ sở cho sự phát triển

của một quốc gia, là điều kiện tiền đề để phát triển các công ty chứng khoán

nói chung và phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng.

Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra nhiều việc làm mới giảm số

lao động thất nghiệp, tăng thu nhập cho dân cư và nâng cao mức sống cho

người dân. Do thu nhập tăng lên, nhu cầu tiêu dùng và các khoản tiết kiệm ở

khu vực cá nhân cũng tăng lên tương ứng, từ đó làm tăng nhu cầu đầu tư từ

phía công chúng và khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất, đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Sự ổn định và phát triển kinh tế bền vững làm giảm thiểu các rủi ro và

tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư, điều này làm tăng tính hấp dẫn cho thị

trường trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Mặt khác nhu cầu đầu tư ra

nước ngoài của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong nước cũng tăng theo.

Đây là tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của công ty chứng khoán, trong

đó có hoạt động môi giới.

* Sự phát triển của thị trường chứng khoán

Công ty chứng khoán là bộ phận con nằm trong tổng thể chung là thị

trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán phát triển thể hiện ở những mặt

như: hàng hóa phong phú, đa dạng cả về mặt lượng lẫn chất, số lượng nhà đầu

tư tham gia thị trường đông đảo, cơ cấu và tổ chức thị trường đã hoàn chỉnh…

Thị trường có phát triển thì mới có cơ sở, nguồn thông tin phong phú cho

nhân viên môi giới cung cấp cho khách hàng, hoàn thành tốt công việc. Hơn

nữa với sự phát triển của hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống công bố thông

tin, hệ thống đăng ký, hệ thống bảo quản định kỳ góp phần tạo nên sụ tin cậy

của thị trường chứng khoán, cung cấp các thông tin cần thiết và tin cậy, giải

quyết vấn đề thông tin không cân xứng lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.

Một khối lượng thông tin nghiên cứu khổng lồ từ bộ phận nghiên cứu của

công ty được các nhà môi giới sử dụng để cung cấp cho khách hàng của mình

trong những trường hợp cụ thể. Và nhà môi giới cũng có đủ kiến thức để trở

thành nhà tư vấn đắc lực của khách hàng.

* Môi truờng pháp lý

Môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của công ty

chứng khoán. Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều

kiện bảo vệ quyển lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó

phải nói đến các công ty chứng khoán và nhà môi giới. Một hệ thống pháp

luật ổn định, khuyến khích về tổ chức hoạt động của công ty từ đó làm tăng

lòng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự chồng chéo, thiếu toàn diện của

hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự hoạt động của công ty chứng khoán và như

vây hoạt động môi giới cũng không phát triển.

* Thu nhập, kiến thức và thói quen đầu tư của công chúng

Cũng giống như thị trường khác, thị trường chứng khoán cũng vận

động theo quy luật cung cầu. Để chuyển tiết kiệm thành đầu tư (cung - cầu)

một yếu tố đầu tư rất quan trọng là thu nhập, kiến thức của công chúng những

nhà đầu tư tiềm năng. Thị trường nào mà thu nhập cũng như kiến thức về các

sản phẩm, dịch vụ tài chính của công chúng là cao thì hoạt động của thị

trường sẽ sôi động và nghiệp vụ môi giới cũng có điều kiện phát triển hơn.

 Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác

Trong thị trường chứng khoán tồn tại nhiều công ty chứng khoán. Các

công ty đều có nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Trong khi khách hàng lại

là một yếu tố có giới hạn về số lượng. Khách hàng đã tìm đến công ty này

sẽ không thể tìm đến công ty khác nữa. Do đó, hoạt động môi giới của công

ty chứng khoán luôn phải chịu sự cạnh tranh của các công ty cùng ngành.

Chính áp lực cạnh tranh sẽ khiến CTCK không ngừng nâng cao các sản

phẩm nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng.

 Các nhân tố khác

Bên cạnh ảnh hưởng của những nhân tố trên, hoạt động môi giới của

công ty chứng khoán còn chịu sự tác động của các yếu tố khác như hoạt động

của cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan quản lý thị trường, hiệp hội chứng

khoán, hiệp hội nhà đầu tư… Các chính sách, quy định của mỗi tổ chức này

cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động môi giới.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN

VNDIRECT

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty chứng khoán VNDirect có tiền thân là công ty cổ phần chứng

khoán IPA được thành lập từ công ty cổ phần đầu tư IPA.

Công ty cổ phần đầu tư IPA có trụ sở tại số 59 Lý Thái Tổ được cấp

phép hoạt động kinh doanh từ ngày 19/1/2006 với số vốn điều lệ là 150 tỷ

đồng. Sau một thời gian hoạt động công ty đã cho ra đời công ty con là công

ty chứng khoán VNDirect.

- Tên đầy đủ: Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT

- Tên giao dịch quốc tế: VNDIRECT SECURITIES COMPANY (viết tắt là

VNDS.,CO)

- Trụ sở chính: số 100 Lò Đúc, phường Đông Mác, quận Hai Bà Trưng, Hà

Nội

- Điện thoại: 04.972 4568 Fax: 04. 972 4600

- Email: info@vnds.com.vn

- Website: www.vnds.com.vn

- Logo:

- Số giấy phép hoạt động: 22/UBCK-GPHĐKD ngày cấp: 16/11/2006

- Vốn điều lệ : 50 tỷ VNĐ

- Nghiệp vụ kinh doanh:

 Môi giới chứng khoán

 Tự doanh chứng khoán

 Bảo lãnh phát hành chứng khoán

 Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán

 Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán

 Lưu ký chứng khoán

- Ngày 19/11/2007 công ty tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ VNĐ, rút nghiệp vụ

“Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán”.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

2.1.2.1. Ban cố vấn

- Richard Berry Jr

Ông Richard Berry là thành viên trong ban cố vấn cao cấp làm việc trực

tiếp với đội ngũ lãnh đạo của VNDS trong việc quản trị, đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực. Ông Berry có 28 năm kinh nghiệm làm việc tại Citibank và

thành công với nhiều vị trí khác nhau: chuyên viên tín dụng cao cấp, giám đốc

điều hành, quản trị rủi ro, điều hành và phát triển sản phẩm tại các thị trường

hội nhập của các nước trong khu vực Châu Á, Châu Mỹ, và Trung Đông. Ông

Berry là một người gắn bó với trụ sở Citibank Việt Nam tại Hà Nội từ những

ngày đầu thành lập năm 1994 với cương vị là Phó tổng giám đốc trong 3 năm.

Sau đó ông trở thành giám đốc Học viện tài chính Ngân hàng tại New York

trước khi rời khỏi Citibank. Hiện nay ông Berry là giảng viên của các trường

đại học tại Mỹ và Thái Lan. Ông Berry là người có kinh nghiệm sâu sắc trong

việc phát triển các sản phẩm tài chính và marketing, quản trị rủi ro quốc tế,

pháp chế và quy trình hoạt động của ngân hàng. Ông Berry có bằng thạc sĩ tài

chính của trường đại học Wharton.

- Andre Saumier

Ông Saumier là thành viên Ban Cố vấn và làm việc trực tiếp với Ban

Giám đốc phát triển các chiến lược kinh doanh của công ty. Ông Saumier là

một trong những người nổi tiếng và có ảnh hưởng trong ngành Tài chính

Canada. Ông đã từng giữ vị trí Chủ tịch HĐQT và Giám đốc của thị trường

chứng khoán Montreal và là thành viên Ban Giám đốc của UBCK Canada.

Hiện nay, ông đang làm cố vấn cho một số dự án của quỹ USAID và CIDA

hỗ trợ Phát triển Thị trường vốn cho Việt Nam.

- Mahendran Nathan

Ông Nathan đã có trên 14 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Quản lý tài

sản. Ông là một trong những sáng lập viên của WEALTH MANGMENT

Châu Á. Trước đây, ông đã từng đảm nhiệm vị trí Chủ tịch HĐQT kiêm Giám

đốc điều hành Quản lý Tài sản SG khu vực Châu Á Thái Bình Dương.

- Cheong Whee Leng

Hơn 14 năm làm việc với cương vị giám đốc marketing và phát triển

kinh doanh trong lĩnh vực Quản lý công nợ và ngân hàng, ông Whee Leng đã

có nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển sản phẩm cho các công ty quản lý

tài sản cũng như trong các tổ chức trên thị trường bán lẻ. Whee Leng đã bắt

đầu sự nghiệp trong ngành tài chính của mình tại Citibank. Trong 10 năm,

ông đã nắm giữ rất nhiều các chức vụ trong các mảng dịch vụ khác nhau như

tiếp thị quản lý nguồn vốn, dịch vụ bảo mật và quản lý khách hàng bảo hiểm,

môi giới và quản lý quỹ. Ông đã có bằng Thạc sỹ ứng dụng Tài chính.

2.1.2.2. Hội đồng quản trị

- Phạm Minh Hương

Chủ tịch hội đồng quản trị: bà Hương có hơn 13 năm kinh nghiệm

trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, Chứng khoán và thị trường vốn. Trước

khi thành lập VNDS, bà Hương đảm nhiệm vị trí CEO của Công ty chứng

khoán Sài Gòn (SSI) và đã đưa SSI trở thành công ty chứng khoán hàng đầu

thị trường. Từ năm 1994-2002, bà Hương là trưởng đại diện khối Thị trường

tài chính và nguồn vốn của Citibank Việt Nam. Bà Hương có bằng thạc sĩ

khoa học và là người có kinh nghiệm sâu sắc trong lĩnh vực dịch vụ ngân

hàng đầu tư, tài chính doanh nghiệp, quản lý nguồn vốn, quản trị rủi ro tài

chính và quản lý chiến lược.

- Nguyễn Lưu Thụy

Thành viên: ông Thụy là một nhà doanh nghiệp thành công trong lĩnh

vực kinh doanh. Ông Thụy với cương vị Chủ tịch hội đồng quản trị, là người

sáng lập Công ty Paula&Karen, một trong những công ty phân phối sản phẩm

lớn nhất ở Warsaw, Ba Lan. Ông có bằng tiến sĩ công nghệ hóa học cấp bởi

trường đại học Công nghệ Warsaw, Ba Lan.

- Vũ Hiền

Thành viên: bà Hiền là người có kinh nghiệm đầu tư sâu sắc trong

nhiều lĩnh vực. Bà Hiền là sáng lập viên một số công ty chuyên về dịch vụ

vận chuyển và hậu cần, hiện đang là thành viên ban giám đốc của một số các

công ty có tên tuổi trong lĩnh vực sản xuất, du lịch, và bất động sản. Bà Vũ

Hiền tốt nghiệp trường đại học Hàng Hải Việt Nam.

- Đậu Thúy Hà

Thành viên: bà Hà có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế

tư nhân, là người góp phần xây dựng và phát triển hoạt động của các tập đoàn,

các công ty đa quốc gia lớn như Hewlett-Packard, Daewoo tại Việt Nam. Bà

Hà tốt nghiệp trường đại học Simferopol State (USSR cũ) và có bằng quản trị

kinh doanh do trường Boise State University (USA) cấp.

2.1.2.3. Ban giám đốc

- Nguyễn Ngọc Thanh - Thành viên Hội đồng Quản trị và Giám đốc

Điều hành

Bà Thanh có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực tư vấn quản trị

giải pháp tài chính. Bà đã từng làm việc tại IBM và PricewaterhouseCoopers

Mỹ và đã từng tham gia vào những dự án công nghệ lớn cho các tập đoàn tài

chính hàng đầu như Fannie Mae, một tập đoàn cung cấp tín dụng cầm cố lớn

nhất ở Mỹ và Quỹ hưu trí Trung ương, Quỹ Quốc gia của Mỹ quản lý toàn bộ

lương hưu của liên đoàn lao động Mỹ. Bà Thanh có bằng kỹ sư công nghệ

thông tin và bằng thạc sỹ về tài chính của trường đại học Johns Hopkins.

- Trần Thị Phương Loan - Phó Giám đốc Điều hành và Giám đốc Khối

Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp

Bà Loan có trên 11 năm kinh nghiệm về kế toán, kiểm toán, tư vấn tài

chính, quản trị và tái cấu trúc doanh nghiệp. Trước khi tham gia Công ty

Chứng khoán VNDirect, Bà Loan là Trưởng Bộ phận Tư vấn Tài chính

Doanh nghiệp của KPMG Việt Nam, nơi bà phụ trách những dự án về định

giá và thẩm định doanh nghiệp cho hoạt động thâu tóm và sát nhập công ty

(M&A), và tái cấu trúc doanh nghiệp cho những tập đoàn và quỹ đầu tư nước

ngoài. Trước đó, từ năm 1996-2004, bà Loan là Trưởng phòng Kiểm toán Cao

cấp của PricewaterhouseCoopers Đông dương và Australia. Khách hàng của

bà Loan bao gồm các ngân hàng, định chế tài chính, công ty bảo hiểm, công

ty chứng khoán, quỹ đầu tư, khách sạn, các công ty trong ngành sản xuất và

vận tải. Bà Loan có bằng thạc sỹ về quản trị kinh doanh và là thành viên của

Hiệp hội Kiểm toán viên công chứng (ACCA) – Anh quốc (UK). Bà Loan

cũng có chứng chỉ Kiểm toán viên cấp nhà nước (CPA) của Việt Nam.

- Huỳnh Minh Vũ - Giám đốc khối Công nghệ Thông tin

Ông Vũ có kinh nghiệm chuyên sâu về công nghệ thông tin (IT) và

nghiệp vụ kinh doanh trong lĩnh vực hoạt động môi giới và kinh doanh tài

chính. Ông đã từng làm việc với vai trò là chuyên gia phân tích của một công

ty chứng khoán hàng đầu tại Đức, xây dựng hệ thống kinh doanh cho trái

phiếu, cổ phiếu và các sản phẩm tài chính phái sinh như quyền chọn và hợp

đồng tương lai. Tại Wall Street Analytics, một công ty có trụ sở ở San

Francisco, ông đã phát triển hệ thống giải pháp cho quản lý danh mục đầu tư

và chứng khoán hoá tài sản. Ông thành lập công ty Quanalyst vào năm 2004

chuyên cung cấp các phần mềm phân tích tài chính cho các khách hàng ở Mỹ.

Ông Vũ có bằng thạc sỹ về công nghệ thông tin của trường Đại học Bách

khoa Gruzia và bằng MBA của trường Đại học Tổng hợp Mainz.

- Lưu Trung Dũng -Giám đốc khối Quản lý Danh mục Đầu tư

Ông Dũng đã nhiều năm là trưởng phòng Quản lý Danh mục Đầu tư

của Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương (IBS). Với thương hiệu

BESTFIT Investment, ông Dũng và các đồng nghiệp rất thành công trong việc

đưa IBS thành công ty chứng khoán dẫn đầu trong dịch vụ quản lý danh mục

đầu tư tại Việt Nam. Ông Dũng đã có 10 năm kinh nghiệm trong ngành tài

chính. Tại IBS, ông Dũng đã từng giữ chức Trưởng phòng Nghiệp vụ (2000-

2002), Trưởng phòng Tư vấn – Phân tích (2003-2004). Đặc biệt, Ông Dũng

còn là một trong số rất ít cán bộ thuộc công ty chứng khoán được Chủ tịch Ủy

ban Chứng khoán Nhà nước bổ nhiệm làm giảng viên kiêm chức cho Trung

tâm Đào tạo của UBCKNN. Ông Dũng tốt nghiệp Thạc sỹ Quản trị kinh

doanh, chuyên ngành ngân hàng - tài chính tại Đại học Tổng hợp Leipzig,

CHLB Đức (1996) và từng nghiên cứu nghiệp vụ tại các công ty quản lý quỹ

lớn trên thế giới như Allianz & Dresdner Asset Management, Cominvest

Asset Management (2003).

2.1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý

- Đinh Thị Mỹ Hạnh - Trưởng bộ phận Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp

Trước khi gia nhập VNDirect, Bà Hạnh là tư vấn cao cấp của khối tài

chính doanh nghiệp tại một công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam. Bà

Hạnh từng là Phó phòng Tư vấn Tài chính doanh nghiệp của Grant Thornton

Vietnam. Bà Hạnh cũng từng làm việc tại PricewaterhouseCoopers với vị trí

tư vấn cao cấp, cung cấp các dịch vụ tư vấn ERP (Enterprise Resource

Planning) cho các doanh nghiệp. Bà Hạnh tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương

Việt Nam và có bằng thạc sĩ khoa học tài chính do trường Syracuse

University, NY, U.S cấp.

- Lê Tuyết Mai - Kế toán trưởng

Bà Mai là kế toán trưởng dày dạn kinh nghiệm, đã nhiều năm giữ vị trí

kế toán trưởng/giám đốc tài chính ở các công ty đa quốc gia như American

Feeds Company, Total Gas Haiphong Joint Venture, Intertec A/s và Hyder

Consulting (1999-2006). Trước đó, từ năm 1996-1999, bà là nhân viên kiểm

toán tại Công ty Earn and Young Vietnam. Bà Mai tốt nghiệp Đại học Bách

khoa Đà Nẵng và Đại học Kinh tế quốc dân, chuyên ngành tài chính kế toán

và có bằng Thạc sỹ tài chính kế toán của Paris Dauphine University và

European School of Management.

- Đinh Thị Thúy Dung - Trưởng Bộ Phận Nhân sự

Bà Dung có 10 năm công tác tại Microsoft Việt Nam (1996-2005) với

cương vị chánh văn phòng, phụ trách nhân sự, tài chính, hành chính và quan

hệ công chúng. Trước đó, bà Dung đã trải qua hơn 10 năm kinh nghiệm ở

Viện Lưu trữ Điện ảnh và Nghệ thuật Quốc gia, làm việc trong lĩnh vực quản

lý hành chính và quan hệ quốc tế. Bà Dung tốt nghiệp Đại học Ngoại ngữ Hà

Nội, và có Chứng chỉ Quản trị Kinh doanh của INSEAD.

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức công ty VNDirect

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

BAN PHÁP CHẾ

PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ

BAN KIỂM SOÁT PHÒNG KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH

PHÒNG NHÂN SỰ

PHÒNG DỊCH VỤ ĐẦU TƯ

PHÒNG HÀNH CHÍNH

TRUNG TÂM GIAO DỊCH

PHÒNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

PHÒNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG

PHÒNG THỊ TRƯỜNG VỐN

Phòng giao dịch chứng khoán

Phòng kế toán giao dịch

2.1.2.5. Nhân viên của VNDS

Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT luôn đề cao giá trị nguồn

nhân lực. Với phương châm: sự hài lòng của khách hàng là sứ mệnh của

VNDirect, giúp công ty phát triển trường tồn, VNDS đã đầu tư lớn và không

ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên.

Áp dụng chính sách lương thưởng và chế độ đãi ngộ mang tính cạnh tranh,

công ty đã thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao. Hầu hết nhân viên

của VNDirect đều được đào tạo bài bản và có trình độ học vấn cao, cụ thể là

có tới trên 95% số nhân viên có trình độ đại học và trên đại học. Công ty rất

chú trọng đến chất lượng của đội ngũ nhân viên, do vậy tỷ lệ nhân viên tốt

nghiệp đại học và cao học ở nước ngoài là tương đối cao. Hiện tại, công ty có

đội ngũ cán bộ điều hành và hơn 150 chuyên viên có nền tảng kiến thức tài

chính chuyên sâu, bề dày kinh nghiệm về môi trường kinh doanh.

Công ty còn tạo điều kiện về thời gian và đảm nhiệm chi phí cho mọi

nhân viên tham gia các khoá học chuyên ngành do Trung tâm đào tạo của

UBCK tổ chức, và các khoá học nâng cao trình độ chuyên môn khác…

Ngoài trình độ học vấn cao nhân viên của VNDirect còn là những

người với tuổi đời còn rất trẻ, chỉ từ 24 đến 45 tuổi, độ tuổi trung bình là từ 27

đến 30.

Như vậy có thể thấy rằng đội ngũ nhân viên của VNDirect ngoài những

ưu thế về trình độ học vấn, về phong cách làm việc công nghiệp còn có lợi thế

về sức trẻ, về sự nhanh nhẹn, tự tin và năng động. Đây chính là một trong

những thế mạnh giúp VNDirect cạnh tranh với các công ty chứng khoán lâu

đời khác, nhằm đưa VNDirect trở thành một trong những tập đoàn tài chính

lớn mạnh hàng đầu ở Việt Nam và trên thế giới.

2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty Vndirect

2.1.3.1. Bối cảnh chung thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động trong điều kiện

nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng khá cao (trung bình 7.9%/năm).

Sau gần 8 năm đi vào hoạt động thị trường đã trải qua nhiều giai đoạn. Trong

năm 2007, thị trường chứng khoán đạt được tăng trưởng đáng kể so với trước,

thu hút được sự quan tâm của giới đầu tư trong nước và quốc tế tuy có lúc

thăng lúc trầm, không tăng mạnh mẽ như năm 2006. Sở Giao dịch chứng

khoán TP Hồ Chí Minh đã tổ chức 248 phiên giao dịch. Tổng khối lượng

chứng khoán giao dịch đạt trên 2,3 tỷ chứng khoán, với giá trị gần 244 nghìn

tỷ đồng, gấp hơn 2 lần khối lượng giao dịch và 2,8 lần giá trị giao dịch năm

2006. Tính đến đầu tháng 12 năm 2007 đã có trên 327.000 tài khoản giao dịch

của nhà đầu tư được mở tại các công ty chứng khoán, tăng gần 3 lần so với

đầu năm 2007. Điều này cho thấy sự quan tâm của công chúng đầu tư tới thị

trường ngày càng lớn. Tổng mức huy động vốn dài hạn qua Sở Giao dịch

chứng khoán TP.HCM thông qua đấu giá và phát hành trong năm 2007 đạt

54,4 nghìn tỷ đồng. Có thể nói, năm 2007 là một năm phát triển vượt bậc của

thị trường chứng khoán cả về chất và lượng.

Nhưng những tháng cuối năm 2007 và kéo dài sang năm 2008 là một

giai đoạn ảm đạm của thị trường chứng khoán Việt Nam, Vn Index liên tục

tuột dốc, đang dần dần lùi về mốc 500 điểm; gây ra những tác động không

nhỏ đến tâm lý nhà đầu tư cũng như đến kết quả hoạt động kinh doanh của

các CTCK.

2.1.3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng

khoán VNDIRECT

Thành lập đúng vào thời kỳ tăng trưởng của thị trường, tháng 11/06,

sau hơn một năm đi vào hoạt động, VNDS đã trở thành một trong những công

ty chứng khoán có tốc độ tăng trưởng nhanh, có khả năng cung cấp các dịch

vụ giao dịch từ xa với nhiều tiện ích cho nhà đầu tư, đặc biệt là sản phẩm giao

dịch trực tuyến VNDirect Online với số lượng khách hàng sử dụng đạt 90%

lượng tài khoản giao dịch thường xuyên.

Công nghệ VNDirect hiện áp dụng do chính đội ngũ chuyên gia IT lành

nghề của công ty phát triển các phần mềm sẵn có phù hợp với điều kiện thị

trường chứng khoán Việt Nam. VNDirect có 30 chuyên viên về IT, trong đó

có 15 người chuyên về phần mềm. Số còn lại, bên cạnh việc hiểu sâu về IT

cũng có chuyên môn về chứng khoán. Bản thân ông Vũ – giám đốc khối công

nghệ thông tin cũng là chuyên gia về công nghệ cao cấp, từng làm việc tại

nhiều công ty chứng khoán của Đức cũng như các công ty công nghệ thông

tin của Hoa Kỳ.

Tại VNDirect nhiều dịch vụ tiện lợi phục vụ nhu cầu của nhà đầu tư đã

ra đời như dịch vụ đấu giá cổ phần lần đầu (IPO), tư vấn đầu tư, thu hồi vốn,

tư vấn tái cấu trúc DN, bảo lãnh phát hành cổ phần hóa... Nổi bật nhất trong

các sản phẩm này là dịch vụ giao dịch trực tuyến VNDirect Online với tính

bảo mật cao.

Trang web của công ty www.vndirect.com.vn được đầu tư khá kĩ càng,

để khách hàng có thể tra cứu lịch sử giao dịch, thông tin cập nhật của các tổ

chức niêm yết, đọc được những báo cáo tài chính mới nhất của các công ty

đang niêm yết, những bảng giá chứng khoán, thông tin cổ phiếu… và từ đó có

thể quyết định đặt lệnh từ xa.

Hiện nay, công ty cũng đang nỗ lực để cung cấp thêm thông tin về các

cổ phiếu OTC. Trong thời gian tới, VNDirect sẽ tiếp tục cập nhật thông tin

của các công ty đại chúng chưa niêm yết để các nhà đầu tư có nhiều thông tin

hơn khi quyết định đầu tư.

Sau hơn 1 năm đi vào hoạt động, VNDirect đã có khoảng 13 ngàn

khách hàng và mạng lưới phủ khắp các tỉnh thành lớn trong cả nước như Hà

Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Nam Định, Cần Thơ. Công ty cũng đang

có kế hoạch mở rộng chi nhánh ra một số tỉnh thành khác và phòng giao dịch

ở một số quận, huyện tại TP.HCM.

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI VNDIRECT

2.2.1. Giới thiệu về hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Vndirect

Tại các công ty chứng khoán môi giới là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn

nhất trong tổng doanh thu. Đây là hoạt động chủ đạo và là hoạt động mang lại

nguồn thu nhập chính trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. Cũng như

hầu hết các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay, công ty chứng khoán

Vndirect đã thực hiện nghiệp vụ môi giới ngay từ buổi đầu thành lập, xác định

hướng đi và kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ cho

nhà đầu tư, chào hàng sản phẩm mới và hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng.

Điều đó được thể hiện ở việc gia tăng nhanh chóng số lượng tài khoản được mở,

tổng giá trị giao dịch, doanh thu đem lại cho công ty.

Hoạt động môi giới tại VNDS được thực hiện thông qua các hoạt động

sau:

- Làm trung gian thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán theo yêu cầu

của khách hàng tại các sàn giao dịch của công ty.

- Tư vấn cho khách hàng đưa ra lệnh mua bán hợp lý, hiệu quả.

- Thực hiện lệnh mua bán chứng khoán thông qua hệ thống các đại lý

và bằng nhiều hình thức giao dịch từ xa như: điện thoại, fax, mạng internet...

- Cung cấp kịp thời tới khách hàng:

+ Thông tin giao dịch chứng khoán thông qua các bản tin từ trung tâm

giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh, trung tâm giao dịch chứng khoán Hà

Nội và bản tin nội bộ của công ty cũng như các thông tin khác liên quan tới

các loại chứng khoán niêm yết giao dịch.

+ Thông tin về các tổ chức niêm yết.

+ Các bài bình luận phiên giao dịch, tổng hợp diễn biến giao dịch hàng

tháng, hàng quý...

+ Truy cập thông tin trực tuyến qua mạng Web của công ty thuộc hệ

thống mạng tin học của NHCT Việt Nam.

- Kết hợp với Ngân hàng phát triển nhà Hà Nội (Habubank) cung cấp

các dịch vụ hỗ trợ khách hàng như: cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán,

cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền nhận cổ tức chứng

khoán...

- Thực hiện lưu trữ và bảo quản chứng khoán.

- Thực hiện các quyền đối với chứng khoán lưu ký.

VNDS hiện đang là nhà môi giới OTC chuyên nghiệp cho rất nhiều tổ

chức đầu tư và các quĩ đầu tư lớn. VNDS có mối quan hệ lâu năm với các tổ

chức tài chính lớn trên thị trường Việt Nam, bao gồm các ngân hàng thương

mại, các công ty chứng khoán, các tổ chức phát hành. Nhờ vào các mối quan

hệ kinh doanh này, cộng với mạng lưới cộng sự đa dạng và rộng lớn, VNDS

có thể thực hiện các yêu cầu giao dịch OTC của khách hàng trong mọi điều

kiện của thị trường.

2.2.2. Thực trạng hoạt động môi giới tại VNDirect

 Kênh đặt lệnh đa phương thức:

Ngoài phương thức nhận lệnh truyền thống tại sàn, VNDirect hiện là

công ty chứng khoán đứng đầu trong việc cung cấp giải pháp giao dịch từ xa

toàn diện cho tất cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước từ bước mở tài khoản,

chuyển tiền thanh toán, cho đến đặt lệnh và tra cứu kết quả khớp lệnh. Hệ

thống giao dịch từ xa của công ty thông qua các kênh:

- Giao dịch trực tuyến với dịch vụ VNDirect Online tại trang web

www.vndirect.com.vn

- Giao dịch qua điện thoại từ mọi nơi trên cả nước: 1900-54-54-09 hoặc

84-4-9725060.

- VNDirect vừa giới thiệu dịch vụ SMSDirect trên điện thoại di động.

Khách hàng có thể nhắn tin đặt lệnh chứng khoán, tra cứu thông tin tài khoản,

nhận kết quả giao dịch, các mức giá và khối lượng mua bán chứng khoán.

Đặc biệt, NĐT có thể chuyển khoản tiền từ tài khoản chứng khoán đến tài

khoản ngân hàng đã được chỉ định trước. Với việc cạnh tranh này, NĐT có

thể thông tỏ tin tức, đặt lệnh mua bán chứng khoán, kiểm tra tài khoản... khi

đang nằm ở nhà, ngồi trên xe buýt hay lang thang shopping.

Hiện nay, 90% số lệnh giao dịch tại VNDirect là đặt qua hình thức từ

xa, tức là sử dụng điện thoại hoặc Internet, điều này đã khẳng định được tính

ưu việt và tiện ích của những sản phẩm do chính công ty tự xây dựng, thiết kế

và được đánh giá là phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam.

Để đạt được thành công, khi thiết kế hệ thống giao dịch và khớp lệnh

cho nhà đầu tư, VNDS luôn tuân theo 4 nguyên tắc: Bảo mật - Công Bằng -

Tiện ích - Thông suốt. Cụ thể, tất cả các lệnh được nhận theo mọi hình thức

tại sàn, qua điện thoại hoặc qua internet đều được đưa vào hệ thống xử lý lệnh

và ở đó các lệnh được xếp hàng theo thứ tự thời gian để được đọc lên cho đại

diện sàn nhập vào hệ thống khớp lệnh chung của Trung tâm GDCK hoặc Sở

GDCK.

Ngoài nguyên tắc công bằng, hệ thống giao dịch trực tuyến tại VNDirect

còn có tính bảo mật rất cao, do sử dụng thêm một tầng bảo mật dạng thẻ,

được thiết kế như một ma trận, đề phòng trường hợp tên và mật khẩu của

khách hàng bị sử dụng, kẻ gian cũng không thể truy cập vào tài khoản của

khách hàng.

Tính tiện ích thể hiện ở việc các nhà đầu tư đặt lệnh qua kênh online sẽ

kiểm tra được trạng thái lệnh ngay tức thì. Với các lệnh đặt qua điện thoại,

các nhà đầu tư có thể tra cứu kết quả khớp lệnh tức thời qua dịch vụ

SMSDirect.

Phí môi giới qua giao dịch từ xa tại công ty hiện thấp hơn hình thức đặt

lệnh tại sàn, nhằm khuyến khích nhà đầu tư sử dụng hình thức giao dịch tiện

ích này.

 Biểu phí dịch vụ của VNDS

- Miễn phí mở tài khoản

- Không quy định mức tiền tối thiểu trong tài khoản

- Không quy định phí duy trì tài khoản

Biểu phí này được áp dụng cho khách hàng cá nhân Việt Nam từ ngày

18/02/2008

Bảng 2.2: Biểu phí giao dịch của VNDS

Dịch vụ Mức phí

Giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết

Phương thức giao dịch

Tại sàn

Điện

Trực

Giá trị giao dịch khớp lệnh/lệnh

thoại

tuyến

Dưới 50 triệu VNĐ

0.40%

0.36%

0.32%

Từ 50 triệu đến dưới 100 triệu VNĐ

0.36%

0.32%

0.29%

Từ 100 triệu đến dưới 200 triệu VNĐ

0.32%

0.29%

0.26%

Từ 200 triệu đến dưới 500 triệu VNĐ

0.28%

0.25%

0.22%

Từ 500 triệu VNĐ trở lên

0.25%

0.22%

0.20%

Phí cấp thẻ bảo mật giao dịch trực tuyến (VTOS card)

100.000

VNĐ

Giao dịch trái phiếu và OTC

Giao dịch trái phiếu

0.10%

Giao dịch OTC

0.50%

(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Vndirect)

Biểu phí có thể thay đổi tùy tình hình thị trường và chính sách của công

ty. Với biểu phí môi giới hấp dẫn như trên, VNDS đã thực sự thu hút được

khách hàng đến giao dịch tại công ty. Hình thức giảm phí môi giới cũng đã

diễn ra ở một số CTCK khác để thu hút khách hàng như BVSC, BSC,

ACBS… đẩy mức độ cạnh tranh của thị trường lên cao hơn.

 Mạng lưới chi nhánh và đại lý nhận lệnh giao dịch

Mạng lưới chi nhánh và đại lý nhận lệnh giao dịch của VNDirect hiện

có mặt trên tất cả các tỉnh thành lớn của cả nước như Hà Nội, Thành Phố Hồ

Chí Minh, Nam Định, Hải Phòng, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Ninh, Đà

Nẵng, Vũng Tàu, Cần Thơ, Nha Trang.

- Sàn giao dịch VNDirect, 100 Lò Đúc, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

- Sàn giao dịch VNDirect, 51-53 Bến Chương Dương, Quận 1, TP Hồ Chí

Minh

- Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Nam Định, 26 Lê Hồng Phong, Phường Vị

Hoàng, Nam Định

- Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Hải Phòng, 5 Hồ Xuân Hương, Quận Hồng

Bàng, Hải Phòng

- Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Đà Nẵng, 234 Nguyễn Văn Linh, Quận

Thanh Khê, Đà Nẵng

- Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Vũng Tàu, 8 đường Hoàng Diệu, Vũng Tàu

- Đại lý nhận lệnh VNDS-ASC Cao ốc Văn phòng Á Châu (ASC), 25 Lê Lợi,

Nha Trang, Khánh Hoà

- Đại lý nhận lệnh Vĩnh Phúc, 20 đường Kim Ngọc, phường Ngô Quyền,

thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

- Hiện nay, VNDS mới mở thêm địa điểm giao dịch mới tại số 1 Nguyễn

Thượng Hiền được thiết kế khang trang, rộng rãi, có thêm nhiều giao diện với

nhà đầu tư. Đặc biệt, toà nhà cao tầng này dành riêng một phòng lớn với đầy

đủ trang bị kỹ thuật chuẩn bị đón đội ngũ môi giới chuyên nghiệp vào hoạt

động.

 Dịch vụ tài khoản:

VNDS cung cấp cho khách hàng các dịch vụ và loại hình tài khoản môi

 Tài khoản giao dịch cá nhân: giúp nhà đầu tư cá nhân đặt lệnh chứng

giới sau đây:

khoán niêm yết hoặc OTC, nhà đầu tư có thể ủy quyền cho người thân thực

 Tài khoản câu lạc bộ đầu tư: dành cho một nhóm các nhà đầu tư cá

hiện giao dịch.

nhân muốn góp vốn đầu tư chung.

 Tài khoản tổ chức: dành cho Quỹ và các Tổ chức có nhu cầu đầu tư tài

chính cần một đối tác tin cậy và chuyên nghiệp.

Tuy mới chỉ đi vào hoạt động được hơn 1 năm nhưng số lượng tài

khoản khách hàng mở tại công ty liên tục tăng, theo thống kê sơ bộ tính đến

ngày 28/04/2008, số lượng tài khoản giao dịch là 13.262 tài khoản, gấp hơn 3

lần số lượng tài khoản cùng kỳ năm 2007, trong đó có 62 tài khoản là của tổ

chức, còn lại là của các nhà đầu tư cá nhân. Những tháng đầu năm 2008,

lượng tài khoản được mở mới tại VNDS giảm nhiều so với năm 2007. Nếu

trong năm ngoái, mỗi ngày công ty có trung bình 40 tài khoản mới thì nay con

số ấy đã giảm xuống 4 lần, chỉ còn trung bình 10 tài khoản mới mỗi ngày.

Tuy nhiên, xét trong bối cảnh thị trường chứng khoán ảm đạm hiện nay, đây

là tín hiệu đáng mừng đối với hoạt động môi giới của một công ty chứng

khoán còn non trẻ.

Hình 2.1: Tổng số tài khoản giao dịch sau mỗi tháng của VNDirect

14000

12000

10000

8000

6000

n ả o h k i à t g n ợ ư

4000

l ố S

2000

2.07

4.07

6.07

2.08

4.08

8.07

0 12.06

12.07

10.07 Tháng

(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect)

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT

2.3.1. Kết quả

Đi vào hoạt động được hơn 1 năm, công ty chứng khoán Vndirect bước

đầu đã đạt được những kết quả nhất định trong việc triển khai nghiệp vụ môi

giới.

Là một công ty mới, ra đời cùng lúc với hàng loạt công ty chứng khoán

khác, thị phần môi giới bị chia sẻ nhưng không vì thế mà hoạt động môi giới

của VNDS kém phát triển. Hiện nay, thị phần môi giới của công ty là 3,8%,

không phải là con số nhỏ so với các công ty chứng khoán ra đời cùng thời

điểm. Số lượng tài khoản công ty mở cho khách hàng không ngừng tăng lên,

đến nay ghi nhận con số hơn 13.000 tài khoản. Công ty không những giữ

được số khách hàng cũ, khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm được

nhiều khách hàng mới, không ngừng nâng cao vị thế uy tín của công ty trên

thương trường.

Với mục tiêu trở thành 1 trong 5 công ty chứng khoán hàng đầu của

Việt Nam công ty đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm

dịch vụ, tiến hành nghiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm mới, cung cấp các

dịch vụ tiện ích cho khách hàng như: dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán,

dịch vụ chuyển nhận cổ tức, dịch vụ xác nhận số dư chứng khoán trên tài

khoản của khách hàng, dịch vụ đặt lệnh từ xa… Những dịch vụ này ngày càng

được hoàn thiện, mang lại hiệu quả cho công ty thể hiện qua số lượng khách

hàng đến với công ty ngày càng tăng và thị phần của công ty ngày càng được

mở rộng.

Luôn hoạt động theo phương châm: “Sự hài lòng của khách hàng là sứ

mệnh của VNDirect”, công ty cố gắng tổ chức thực hiện nghiệp vụ môi giới

chứng khoán một cách bài bản, nhanh chóng chính xác với độ an toàn cao từ

đó tạo ra niềm tin cho khách hàng để họ tích cực hơn trong việc tham gia giao

dịch chứng khoán trên thị trường. Vì vậy số lượng khách hàng đến mở tài

khoản tại công ty và doanh số giao dịch không ngừng tăng, công ty luôn đạt

chỉ tiêu thực tế cao hơn các mức kế hoạch đặt ra.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Tuy đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ nhưng cũng

phải thừa nhận rằng VNDS vẫn còn những khó khăn tồn tại cần tháo gỡ trong

hoạt động môi giới chứng khoán.

Trong thời gian qua thị phần hoạt động môi giới của công ty còn thấp

so với các công ty chứng khoán khác. Mặc dù doanh thu từ hoạt động môi

giới liên tục tăng nhưng số lệnh giao dịch với giá trị nhỏ chiếm tỷ trọng lớn và

số tài khoản giao dịch liên tục không nhiều. Ngoài ra những khách hàng của

VNDS chủ yếu là nhà đầu tư nhỏ lẻ, thiếu khách hàng lớn, nhà đầu tư có tổ

chức và nhà đầu tư nước ngoài.

Sức cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực môi giới so với một số công

ty khác vẫn còn thua kém. Mặc dù công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao

chất lượng dịch vụ, cung cấp các sản phẩm tiện ích cho khách hàng nhưng

việc cung cấp còn chưa nhanh nhậy với thị trường, các sản phẩm cần phải đa

dạng hơn có nhiều dịch vụ tiện ích hơn mới hấp dẫn nhà đầu tư lớn.

Chất lượng của hoạt động môi giới chưa thực sự cao. Nhân viên môi

giới còn thiếu chủ động tìm kiếm khách hàng.

Doanh thu từ hoạt động môi giới vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng

thu của công ty. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán là một trong những nghiệp

vụ quan trọng bậc nhất của một công ty chứng khoán, nó đem lại nguồn thu

rất lớn cho công ty, do đó công ty phải có biện pháp thiết thực để nâng cao

hiệu quả và sự đóng góp của nghiệp vụ môi giới chứng khoán vào nguồn thu

nhập cũng như uy tín, vị trí và thị phần của công ty trên thương trường.

2.3.2.2. Nguyên nhân

2.3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan

- Nguồn nhân lực có trình độ cao nhưng còn thiếu kinh nghiệm. Có thể

nói, con người là yếu tố quan trọng nhất và có vai trò quyết định đến sự thành

công của công ty. Các công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong

lĩnh vực tài chính tiền tệ với những sản phẩm dịch vụ cao cấp của thị trường

đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên dầy dạn kinh nghiệm và tinh thông

nghiệp vụ. Trong điều kiện thị trường còn ở giai đoạn đầu, các công ty chứng

khoán ở Việt Nam thiếu một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và có

kinh nghiệm kinh doanh thương trường, VNDS cũng không phải là trường

hợp ngoại lệ. VNDS có thế mạnh nguồn nhân lực dồi dào sức trẻ song cũng vì

thế mà thiếu kinh nghiệm kinh doanh. Hiện nay chỉ với thao tác nghiệp vụ

chuyên môn tốt, chỉ thực hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng thôi thì

không đủ mà cần phải chú trọng khai thác và kết hợp các kỹ năng cần thiết

của nhà môi giới trong quá trình hành nghề.

Vì vậy, trong thời gian tới vấn đề đào tạo kinh nghiệm chuyên môn

cũng như kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ là một việc làm tất yếu và

cũng là một thách thức lớn lao đối với công ty.

- Công ty chưa có tiêu chí rõ nét cho việc phân đoạn thị trường và lựa

chọn khách hàng, đối tượng của môi giới còn hẹp, thường tập trung vào

những người có thu nhập cao hay những người có khả năng chấp nhận rủi ro.

Việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng còn ở mức thô sơ nên tuy đã có nhiều

ưu đãi cho khách nhưng vẫn chưa đánh vào tâm lý yêu cầu của từng nhóm

khách hàng riêng. Nhà môi giới hầu như thụ động chờ thực hiện lệnh hộ

khách hàng mà chưa chủ động tìm kiếm khách hàng. Công ty cũng chưa chia

khách hàng thành những đối tượng thuộc nhóm khác nhau để mỗi nhân viên

chăm sóc, quản lý, tư vấn riêng.

- Cơ sở vật chất, trình độ công nghệ chưa thực sự phát triển. Cơ sở vật

chất kỹ thuật có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công

ty. Nó không chỉ tạo dựng nên hình ảnh của công ty trong lòng công chúng

mà còn hỗ trợ cho việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của công ty một

cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Trong suốt quá trình hoạt động,

VNDS luôn tiến hành nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật, áp dụng tiến bộ về

công nghệ thông tin. Tuy nhiên, với nguồn kinh phí còn hạn hẹp, trong khi đó

công nghệ thông tin lại phát triển nhanh chóng cũng gây áp lực lớn cho công

ty. Hơn nữa, VNDS chủ trương tự mình phát triển phần mềm hỗ trợ. Phần

mềm của công ty được đánh giá là phù hợp với Việt Nam song cũng chưa

phải là hoàn hảo, cần phải nghiên cứu phát triển thêm. Hệ thống điện thoại

gặp trục trặc trong việc kết nối với khách hàng, khiến khách hàng lỡ dịp mua

bán cổ phiếu, phần mềm Bo được ứng dụng nhưng còn hay bị lỗi gián đoạn.

Ngoài ra, do mới đi vào hoạt động, hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng chưa

được cập nhật một cách kịp thời và đầy đủ. Điều này làm chậm quá trình giao

dịch của nhà đầu tư, gây tâm lý khó chịu cho nhà đầu tư trong khi họ muốn

lệnh được tiến hành ngay lập tức.

2.3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan

- Môi trường tài chính còn rất thô sơ. Điều này được thể hiện qua các

kênh huy động vốn đang còn ở giai đoạn mới hình thành, thiếu đồng bộ và về

căn bản đang chịu sự can thiệp hành chính nhà nước thay cho sự tự vận động

của thị trường. Đặc biệt là thị trường vốn ngắn hạn do hệ thống ngân hàng

đảm nhiệm - một kênh dẫn vốn có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến thị

trường chứng khoán đang hoạt động kém hiệu quả. Tình trạng này dẫn đến

một nghịch lý là: nền kinh tế thì thiếu vốn nghiêm trọng trong khi vốn trong

nước thì lại đang bị đóng băng trong các ngân hàng với một số lượng không

nhỏ, không có lối thoát cho đầu tư. Tăng trưởng kinh tế tương đối cao trong

những năm vừa qua đã tạo ra thu nhập gia tăng đáng kể trong nền kinh tế nói

chung và trong dân cư nói riêng. Nhiều người có vốn nhàn rỗi dường như

ngày càng không thoả mãn với những công cụ tài chính trên thị trường. Thị

trường chứng khoán đem lại cho họ cơ hội đầu tư mới hấp dẫn song do thị

trường còn quá mới mẻ, quy mô thị trường nhỏ bé, hàng hóa cho thị trường còn

thiếu và hơn nữa thị trường còn chứa đựng nhiều rủi ro khiến cho các nhà đầu tư

còn e ngại khi tham gia thị trường. Đây là một cơ hội cũng như thách thức lớn đối

với các công ty chứng khoán:

+ Về cơ hội: nhiều nhà đầu tư rất cần sự tư vấn của các chuyên gia tài chính

đó là các nhà môi giới, điều này sẽ làm gia tăng doanh thu từ hoạt động môi giới.

+ Về thách thức: do thị trường còn chứa đựng nhiều rủi ro, thông tin không

hoàn hảo nên những lời khuyên, những lời tư vấn của các nhà môi giới nhiều

khi không chính xác gây mâu thuẫn xung đột quyền lợi với khách hàng.

Trong tình hình thị trường hiện nay, việc thu hút thêm khách hàng và

tạo thêm niềm tin cho khách hàng về triển vọng của thị trường chứng khoán

Việt Nam là rất khó khăn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh

của công ty.

- Môi trường pháp lý còn thiếu hoàn chỉnh và chưa đồng bộ. Nhà nước

chưa có những hoạch định cụ thể để phát triển một cách đồng bộ và hiệu quả

cho thị trường chứng khoán còn non trẻ. Hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt

động của thị trường chứng khoán không ổn định, luôn có sự thay đổi và điều

chỉnh. Nhiều văn bản pháp lý đưa ra không phù hợp với tình hình thực tế và

còn nhiều bất cập. Bản thân các văn bản pháp lý hiện hành cũng đang trong

quá trình điều chỉnh. Các văn bản mới về chứng khoán cũng chưa bao quát

hết mọi vấn đề, chưa có sự thống nhất cao giữa các văn bản về thị trường

chứng khoán. Do đó gây nhiều khó khăn, vướng mắc và chưa bảo vệ được

quyền lợi cho nhà đầu tư.

- Các nhà đầu tư trên thị trường bây giờ có thể bao gồm đủ mọi tầng

lớp dân cư và đủ mọi thành phần xã hội. Và chính sự không đồng đều về sự

hiểu biết như vậy sẽ gây cản trở cho hoạt động môi giới. Những lúc như thế

hoạt động môi giới thường phải chia ra làm 2 phần khi tiếp xúc với khách

hàng của mình, từ việc tư vấn cho các nhà đầu tư mới tham gia và các nhà đầu

tư đã tham gia lâu trên thị trường là hoàn toàn khác nhau.

Thói quen đầu tư của người Việt Nam vào chứng khoán là chưa có.

Nhiều người coi đầu tư chứng khoán chưa phải là chính, họ tham gia vì tò mò

xem thị trường chứng khoán như thế nào, mục đích đầu tư là trong ngắn hạn.

Các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư cũng dựa trên sự tham khảo, giao dịch

theo phong trào chưa hình thành thói quen nhờ nhân viên tư vấn giúp.

Khách hàng đầu tư lại không theo kế hoạch tài chính cá nhân. Điều này

là do nhu cầu sống đòi hỏi chưa cao, chưa quen chuẩn bị tài chính cho tương

lai…Họ đang để tiền đầu tư chứng khoán đầy nhưng nếu cần thì họ sẽ thu lại

ngay mà không cần quan tâm thị trường đang hoạt động ra sao. Họ luôn có sự

thay đổi trong nhu cầu tài chính nên gây khó khăn cho hoạt động tư vấn của

nhân viên môi giới.

- Áp lực cạnh tranh giữa các công ty cùng ngành. Hiện nay có hơn 100

công ty chứng khoán đang hoạt động và hơn 20 bộ hồ sơ xin phép thành lập

công ty chứng khoán đã nộp lên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đang chờ

xem xét và thẩm định. Số lượng công ty chứng khoán nhiều nhưng phải chia

nhau một thị trường quá nhỏ chỉ với trên dưới 250.000 khách hàng (là các nhà

đầu tư tổ chức và cá nhân), trong khi đó bốn công ty hàng đầu là SSI, Bảo

Việt, VCBS, ACBS đang chiếm khoảng 65% thị phần môi giới; các công ty

bậc trung như Rồng Việt, Đại Việt, BSC, HSC, Thăng Long, Agriseco,

SCBS, VNDirect, Chứng khoán Công thương... chiếm khoảng 25% thị phần

tiếp theo; 10% còn lại các công ty mới ra đời chia nhau. Sự giành giật khách

hàng giữa các công ty chứng khoán đã ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu

của hoạt động môi giới, đặc biệt đối với các công ty chứng khoán mới ra đời.

- Hiệp hội kinh doanh chứng khoán chưa thực sự có vai trò quan trọng

trên TTCK Việt Nam. Hiệp hội chưa đưa ra được bộ quy định về chuẩn mực

đạo đức nghề nghiệp của nhà môi giới chứng khoán. Rất nhiều nhà môi giới

đã lợi dụng kẽ hở của luật để kinh doanh trái nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp

như việc các nhà môi giới thực hiện lệnh của khách hàng quen biết và của

công ty trước lệnh của khách hàng, thực hiện đặt lệnh thái quá cho khách

hàng để thu phí... Điều này gây tổn hại cho khách hàng khiến các nhà đầu tư

còn e ngại khi nhận lời khuyên từ nhà môi giới.

Như vậy trong chương này, bài viết đã đề cập một cách khái quát về

quá trình hình thành và phát triển của CTCK Vndirect, những thuận lợi và

khó khăn mà công ty đang gặp phải. Bên cạnh đó, cung cấp thực trạng hoạt

động môi giới tại công ty qua đó đánh giá những kết quả đạt được, những tồn

tại, hạn chế và nguyên nhân từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp và

một số kiến nghị nhằm thúc đẩy nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công ty

hoạt động hiệu quả và phát triển.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT

3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt

Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động được hơn 7 năm

và cũng trải qua nhiều bước thăng trầm. Phát triển thị trường là một quá trình

lâu dài và khó khăn nhất là đối với những nước đang phát triển và thị trường

còn sơ khai như ở Việt Nam. Quan điểm về chiến lược phát triển của thị

trường chứng khoán Việt Nam hiện nay là đi từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn

theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, xây

dựng thị trường hoạt động ổn định, an toàn hiệu quả, bảo vệ quyền lợi chính

đáng của nhà đầu tư và có thể linh hoạt thích ứng với hoàn cảnh thực tế, đồng

thời tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với thị trường.

Với mục tiêu là: “Củng cố, ổn định và nâng cao chất lượng hoạt động

của thị trường, từng bước mở rộng phạm vi quy mô thị trường; tăng cường

hiệu quả quản lý giám sát thị trường, bảo vệ nhà đầu tư. Góp phần phát triển

thị trường tài chính Việt Nam, đảm bảo ổn định và an ninh tài chính tiền tệ

quốc gia; nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài

chính quốc tế. Tạo môi trường nhằm thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá và huy

động nguồn vốn cho đầu tư phát triển”.

Trước mắt, giai đoạn 2005 – 2010 là tăng cường năng lực, nâng cao

chất lượng cung cấp dịch vụ của thị trường chứng khoán. Mục tiêu chủ yếu là

mở rộng và tăng cường năng lực thị trường, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng kỹ

thuật, khuyến khích tăng cường khả năng cạnh tranh tiến tới hội nhập quốc tế.

Một số chỉ tiêu cụ thể của giai đoạn này như sau:

+ Tổng giá trị thị trường đạt mức 10 – 15% GDP.

+ Hàng hóa trên thị trường: có thêm cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa

và nhỏ, chứng khoán quỹ đầu tư.

+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật.

+ Về cơ sở vật chất kỹ thuật: hệ thống giao dịch tự động và kết nối

mạng diện rộng giữa Trung tâm giao dịch chứng khoán và các công ty chứng

khoán.

+ Định chế tài chính trung gian cho TTCK Việt Nam: tăng quy mô và

phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ của các công ty chứng

khoán.

+ Nhà đầu tư cá nhân và tổ chức: thiết lập hệ thống nhà đầu tư có tổ

chức bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, công ty

tài chính, công ty bảo hiểm… chuyên nghiệp và thực hiện chức năng tạo lập

thị trường.

+ Hiện đại hoá thị trường phi tập trung (OTC).

+ Thành lập một trung tâm lưu ký độc lập, cung cấp đồng thời các dịch

vụ thanh toán, lưu ký đăng ký chứng khoán tập trung phục vụ cho hoạt động

của SGDCK và TTGDCK; lưu ký chứng khoán chưa niêm yết, tiến tới mở tài

khoản đến từng nhà đầu tư.

+ Tăng cường số lượng và chất lượng công ty niêm yết, công ty chứng

khoán, công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán.

+ Thành lập thí điểm một số công ty định mức tín nhiệm.

3.1.2. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán VNDirect

Ngay từ khi mới đi vào hoạt động, công ty chứng khoán Vndirect đã

đặt ra mục tiêu trở thành 1 trong 5 công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam.

Để đạt được mục tiêu đó công ty cũng có những định hướng rõ ràng như sau:

- Xây dựng công ty trở thành một tổ chức tài chính trung gian hoạt

động chuyên nghiệp, có uy tín trên thị trường về chất lượng phục vụ, công

nghệ tiên tiến, tiềm lực tài chính vững mạnh.

- Xây dựng một đội ngũ nhân viên có trình độ cao, yêu nghề, đoàn kết

gắn bó với công ty.

- Nhanh chóng tăng vốn, đến năm 2010 sẽ tăng lên thành 1000 tỷ.

- Không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc, tại tất cả

các tỉnh thành trong cả nước. Ở đây, cũng cần nói thêm rằng, nhà đầu tư tại

VNDirect sau khi mở tài khoản giao dịch có thể đặt lệnh tại bất kỳ nơi nào,

không nhất thiết phải đến hội sở, chi nhánh hay đại lý nhận lệnh.

- Dựa trên thế mạnh của hệ thống IT hiện có, VNDirect đặt tham vọng

đưa chứng khoán đến với mọi miền đất nước, vì hệ thống trading online của

công ty cho phép kết nối giao dịch với bất kỳ khoảng cách nào. Sắp tới,

VNDS sẽ cung cấp tiện ích thanh toán từ xa cho các nhà đầu tư.

- Bên cạnh khối khách hàng trong nước, khối khách hàng nước ngoài

mở tài khoản tại VNDirect đang ngày một gia tăng. Họ chỉ cần 1 lần đến Việt

Nam để làm thủ tục mở tài khoản là có thể giao dịch hàng ngày trên thị

trường. VNDS dự kiến sẽ hợp tác chiến lược với một số tổ chức nước ngoài

để phát triển mảng khách hàng ngoại quốc. Trước hết là chú trọng đến thị

trường Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Hồng Kông… vì ở đây có những đối

tác của công ty, còn nhà đầu tư cũng đã tương đối hiểu về TTCK Việt Nam.

các hoạt động dịch vụ hỗ trợ. Đặc biệt tập trung vào nghiệp vụ tư vấn tài

chính doanh nghiệp.

- Triển khai toàn bộ các hoạt động kinh doanh chứng khoán, phát triển

* Chỉ tiêu tăng cụ thể:

- Nguồn vốn: tăng trưởng từ 35% - 40%.

- Thu dịch vụ : tăng từ 25% - 30%.

- Tài chính: Lợi nhuận (Quỹ thu nhập) tăng ít nhất 20%.

Ngoài ra CTCP Chứng khoán VNDirect cũng đang từng bước hoàn

thiện về mô hình tổ chức, lựa chọn bổ sung các chức còn thiếu cho các chi

nhánh.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT

Để không ngừng củng cố uy tín đối với khách hàng, giữ vững vai trò là

một người bạn đồng hành của các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm nguồn

vốn phục vụ cho nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh

doanh, tiến tới trở thành công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam, VNDS

đang không ngừng kiện toàn bộ máy tổ chức, thúc đẩy năng lực cạnh tranh

bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ của hoạt động môi giới chứng khoán

thông qua việc cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng một cách chuyên

nghiệp. Muốn vậy trong thời gian tới, công ty phải xây dựng chiến lược cạnh

tranh dựa trên thế mạnh của công ty. Sau đây là một số giải pháp phát triển

hoạt động môi giới chứng khoán tại Vndirect.

3.2.1. Giải pháp thu hút khách hàng

Mọi công ty chứng khoán luôn cố gắng nỗ lực bằng các hoạt động tiếp

thị, quảng cáo khác nhau, qua kết quả của các hoạt động thực tế cũng đều

nhằm mục tiêu cuối cùng là thu hút được khách hàng đến với mình. Khách

hàng có đến giao dịch với công ty, có sử dụng các dịch vụ thì công ty mới tồn

tại và phát triển được. Và cũng giống như các công ty khác vấn đề của VNDS

hiện nay là cần làm sao để thu hút được nhiều hơn nữa khách hàng.

3.2.1.1. Xây dựng quy trình môi giới nhằm tiếp cận khách hàng

Sở dĩ phải thực hiện việc tiếp cận khách hàng là vì VNDS là công ty

chứng khoán mới chỉ hoạt động được hơn 1 năm, chưa được nhiều nhà đầu tư

biết đến, thị phần trong hoạt động môi giới còn nhỏ. Vì vậy phải có một quy

trình đúng đắn để có thể thu hút khách hàng.

* Các bước trong nghiệp vụ môi giới mới

- Bước 1: Tiếp cận khách hàng

Để có thể thực hiện việc tiếp cận khách hàng hoạt động môi giới cần

phải phân loại khách hàng theo những nhóm theo các tiêu chuẩn mà ở đây là

theo tuổi tác hoặc có thể là theo giới.

- Đối với từng nhóm khách hàng theo giới sẽ có những đặc điểm như sau:

 Nhà đầu tư là nam giới:

+ Hay bảo thủ + Mạnh mẽ

+ Thích tự do + Hướng ngoại

+ Mạo hiểm, quyết đoán + Dễ thay đổi

+ Ưa nịnh, dễ tự ái + Luôn tìm cái mới

 Nhà đầu tư là nữ giới :

+ Hướng nội + Đa nghi

+ Không thích mạo hiểm + Tham cái nhỏ

+ Khó quyết đoán cái lợi trước mắt

Vậy thông qua cách phân loại này hoạt động môi giới có thể hiểu được

tâm lý của khách hàng mỗi khi tư vấn cho họ.

+ Đối với khách hàng là nữ giới nhân viên môi giới có thể tư vấn cho

họ mua những cổ phiếu có tính ổn định cao và tương ứng là một mức lợi tức

thấp. Tuy nhiên khi tư vấn thì luôn thận trọng trong lời tư vấn bởi họ thường

đa nghi và có khi làm ngược lại so với sự tư vấn của nhà môi giới.

+ Đối với khách hàng là nam giới thì sao? Một đặc điểm cần chú ý đó

là nhà đầu tư nam giới có tính tự quyết rất cao. Để có thể làm bạn và hiểu

được họ nhân viên môi giới chỉ có thể đưa ra những lời tư vấn bao quát chung

chung và tư vấn hướng họ vào các cổ phiếu có tính mạo hiểm. Một nhà đầu tư

nam giới sẽ là đối tượng giúp công ty thu nhiều phí giao dịch nhất và là đối

tượng quan trọng cần nhằm tới.

- Đối với việc phân nhóm khách hàng theo tuổi tác sẽ có đặc điểm như sau:

 Nhà đầu tư dưới 30 tuổi:

+ Khả năng quyết đoán cao

+ Mạo hiểm cao

+ Nguồn lực (vốn) ít

+ Thời gian ít

+ Nhiều vấn đề ảnh hưởng tới quyết định đầu tư

+ Thích tự khẳng định => ít nghe lời tư vấn

+ Hay bị lỡ cơ hội đầu tư

+ Luôn thích cái mới

+ Thích các dịch vụ giá rẻ

 Nhà đầu tư từ 30-50 tuổi:

+ Công việc ổn định => thu nhập ổn định

+ Suy nghĩ có nhiều kinh nghiệm

+ Hoạt động theo nhóm

+ Mức mạo hiểm vẫn đòi hỏi cao

+ Quan hệ cao, ưa thích việc người khác nghe lời

+ Khả năng chấp nhận rủi ro có thể chấp nhận được

+ Đầu tư vào các khoản mục, dự án ngắn hạn

+ Có một vị thế nhất định trong xã hội

+ Chi tiêu nhiều trong khi thu nhập chưa cao, tích lũy còn thấp

+ Danh mục đầu tư đã xuất hiện những khoản đầu tư ổn định

 Nhà đầu tư trên 50 tuổi:

+ Cách đầu tư vào danh mục an toàn hơn, thu nhập cố định

+ Tâm lý bảo thủ

+ Chất lượng dịch vụ đòi hỏi không cần cao

+ Sức khỏe giảm sút

+ Thu nhập cao

+ Nhu cầu đầu tư vào các quỹ đầu tư, đầu tư vào các danh mục

ủy thác.

Trước những đặc điểm cơ bản và quan trọng về nhà đầu tư ở các lứa

tuổi như vậy hoạt động môi giới có thể nhận biết đâu là các nhà đầu tư tiềm

năng và các cách tiếp cận với nhóm khách hàng tiềm năng của mình.

+ Với nhóm khách hàng có độ tuổi dưới 30: đây là những tầng lớp học

sinh, sinh viên và có thể đã đi làm được một vài năm. Với đặc trưng luôn

muốn khẳng định mình, cho thấy nhóm khách hàng này không phải là nhóm

khách hàng tiềm năng. Việc tư vấn cho họ chỉ mang tính khái quát và thiên về

định hướng cho việc đầu tư hơn chứ không thiên về việc đầu tư vào loại cổ

phiếu nào. Dịch vụ cung cấp cho nhóm này là các dịch vụ giá rẻ với chi phí ít

bởi hầu hết khách hàng trong nhóm tuổi này muốn tham gia thị trường để có

thêm kinh nghiệm nhưng lại có vốn ít, chủ yếu là tự quyết định. Đây có thể là

những khách hàng trong ngắn hạn của công ty và cách tiếp cận nhóm khách

hàng này là:

o Thông qua các buổi phổ cập kiến thức về thị trường tại các trường

Đại Học, Học viên, Viện nghiên cứu...

o Thông qua các cuộc thi chứng khoán ảo hay thi làm giám đốc kinh

doanh...

+ Nhóm khách hàng từ 30-50 tuổi: với sự từng trải và có thu nhập ở

mức ổn định cao. Đây có thể nói là những người quan trọng trong xã hội, họ

giữ những vị trí nhất định trong xã hội. Việc thu nhập ổn định và có sự mạo

hiểm trong đầu tư điều đó có thể nói đây chính là nhóm khách hàng tiềm năng

của công ty chứng khoán. Với những đòi hỏi cao về dịch vụ và đặc tính của

họ hoạt động môi giới có thể tư vấn cho nhóm khách hàng này những danh

mục đầu tư mang tính mạo hiểm và các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ như cho vay

cầm cố các khoản vay đầu tư chứng khoán. Đối tượng này là những người có

địa vị trong xã hội và hoạt động theo nhóm. Vậy cách tiếp cận nhóm khách

hàng này là:

o Tổ chức các buổi tọa đàm về thị trường chứng khoán.

o Các chiến dịch viết thư gọi điện làm quen.

o Quan trọng hơn cả là đặc điểm hoạt động của nhóm khách hàng này là

thường tham gia vào các câu lạc bộ. Vậy dễ tiếp cận nhất và tránh làm lãng

phí thời gian của họ đó là việc nhân viên môi giới tham gia vào các câu lạc bộ

thể thao giải trí và kinh doanh để làm quen.

+ Với nhóm khách hàng trên 50 tuổi: đây là những con người thuộc

tầng lớp thượng lưu của xã hội. Họ có thu nhập cao và dịch vụ đòi hỏi cũng

cao. Do nhu cầu ổn định về tài chính và ít mạo hiểm nhóm khách hàng này

thường tìm đến các sản phẩm mang tính ổn định cao như các Quỹ đầu tư, Quỹ

hỗ trợ... vì vậy nhân viên môi giới phải hiểu được tâm lý này mà tư vấn cho

họ đầu tư vào các cổ phiếu có tính ổn định cao như trái phiếu chính phủ, trái

phiếu kho bạc, hoặc có thể tư vấn cho họ việc thực hiện các hợp đồng quản lý

danh mục đầu tư. Cách tiếp cận với nhóm khách hàng này:

o Các chiến dịch viết thư, gọi điện làm quen

o Các buổi tọa đàm về chứng khoán

o Thông qua các mối quan hệ, tham gia vào câu lạc bộ thể thao giải trí

- Bước 2: Giới thiệu cho khách hàng biết về Thị Trường Chứng Khoán

và môi giới cho khách hàng mở tài khoản

Sau khi thực hiện các bước tiếp cận khách hàng nhân viên môi giới có

thể thực hiện các buổi tư vấn cho khách hàng về những kiến thức thị trường

chứng khoán. Có thể đó là những hiểu biết sơ qua về thị trường hoặc là các

kiến thức đầu tư trên thị trường. Từ những hiểu biết về thị trường và những

lợi ích mang lại khi nhà đầu tư tham gia vào thị trường, nhân viên môi giới sẽ

giúp cho khách hàng của mình từng bước tham gia vào thị trường và đầu tiên

là mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán của mình.

- Bước 3: Tư vấn cho khách hàng giao dịch trên TTCK

Sau khi khách hàng mở tài khoản giao dịch tại công ty. Nhân viên môi

giới có thể dựa vào từng đặc điểm của từng nhóm khách hàng để tư vấn mua

bán cho khách hàng. Với các sản phẩm tài chính cung cấp cho khách hàng

như lưu ký, quản lý tài khoản, chăm sóc tài khoản, hạch toán tài khoản, cầm

cố, cho vay, bảo lãnh... khách hàng sẽ có được những sản phẩm tốt nhất phục

vụ cho quá trình đầu tư của mình.

- Bước 4: Quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng

Môi giới cho khách hàng không chỉ dừng lại ở việc tư vấn đầu tư. Quá

trình tư vấn đầu tư cho khách hàng là hoạt động thường xuyên của các nhân

viên môi giới. Nhưng để có thể phát triển nghiệp vụ môi giới lên cao hơn nữa

thì nhất thiết phải đưa vào một hoạt động nữa đó là hoạt động Quản lý danh

mục đầu tư cho khách hàng. Sau những bước làm quen rồi tư vấn đầu tư, giữa

nhà đầu tư và nhân viên môi giới đã hình thành sự tin tưởng lẫn nhau. Khi đó

nhà đầu tư có thể ký những bản hợp đồng để nhân viên môi giới quản lý tài

khoản của mình.

3.2.1.2. Xây dựng chiến lược Marketing

Các sản phẩm tiếp thị, ấn phẩm giới thiệu phải được thiết kế một cách

chuyên nghiệp, tạo ấn tượng thu hút khách hàng. Thiết kế các ấn phẩm phải

đồng bộ với nhau: tờ rơi, bìa sơmi, phong bì, giấy tiêu đề.

Công ty cần tận dụng tất cả các cơ hội để quảng bá hình ảnh giới thiệu

công ty nhân các sự kiện của UBCKNN và TTGDCK Tp. HCM.

Thường xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ, thuyết trình mang tính độc đáo

và đặc trưng riêng của công ty.

Về đối tượng khách hàng: tập trung khai thác đối tượng khách hàng lớn

bằng cách:

- Tăng khả năng thu hút khách hàng lớn bằng cách nâng cao lợi thế và ưu

đãi cho khách hàng so với các công ty khác.

- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên làm đại lý cho công ty chứng khoán

hưởng hoa hồng môi giới.

3.2.1.3. Ban hành cơ chế hoạt động, chính sách khách hàng

- Có chính sách ưu đãi cho nhóm khách hàng lớn, khách hàng mới mở tài

khoản, khách hàng giới thiệu cho công ty khách hàng mới.

- Ban điều hành cần thường xuyên gặp gỡ khách hàng lớn để kịp thời thu

nhận các thông tin phản hồi của khách hàng về chất lượng dịch vụ, cơ chế ưu

đãi và nguyện vọng của khách hàng.

- Giao quyền chủ động cho Trưởng phòng môi giới.

- Ban hành cơ chế khuyến khích, tạo động lực cho nhân viên môi giới, ví

dụ: vượt kế hoạch được giao sẽ được thưởng bao nhiêu % phần phí vượt.

3.2.1.4. Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới, phát triển nguồn nhân

lực

Để có thể thực hiện tốt các hoạt động phát triển thị trường, phát triển

khách hàng thì cần phát triển nguồn nhân lực, lực lượng nhân viên môi giới

phải đảm bảo cả về chất lượng và số lượng.

- Về số lượng: do điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam và cả

công ty quy mô còn nhỏ nên chưa thể phát triển ngay một đội ngũ nhân viên

môi giới đông đảo. Do đó, trong thời gian tới công ty cần tăng cường một số

lượng nhân viên môi giới thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu công việc

trước mắt, phát triển hoạt động môi giới cho sau này. Công ty có thể mở rộng

mảng môi giới của mình bằng việc phát triển hệ thống nhà môi giới tự do,

những người không hưởng lương từ công ty, mà sẽ ăn chia khoản phí thu

được giữa công ty với khách hàng. Đặc biệt, công ty cần phát triển mạng lưới

cộng tác viên. Bởi lực lượng này có ích rất nhiều trong phát triển khách hàng

và hoạt động môi giới trên thị trường tự do. Họ chủ yếu làm các nghề khác

nhau nhưng có thể giúp ích nhiều cho hoạt động môi giới như: kiểm toán, bảo

hiểm, ngân hàng… Họ có mối quan hệ khá rộng trong xã hội, trên nhiều lĩnh

vực ngành nghề. Hiện nay, hoạt động này chưa có văn bản pháp lý cụ thể nào

quy định, điều chỉnh và kiểm soát. Chính vì vậy, công ty nên kết hợp với

những người này, sử dụng họ làm cộng tác viên với công ty. Có thể giao cho

mỗi nhân viên môi giới quản lý một số cộng tác viên, sẽ có hợp đồng về phân

chia tỷ lệ hoa hồng và trách nhiệm cụ thể giữa công ty và cộng tác viên khi

cộng tác viên giới thiệu được một khách hàng hoặc một giao dịch đến. Đôi

khi công ty cũng có thể huy động cộng tác viên là chính những sinh viên xuất

sắc của các trường đại học, sinh viên của đúng chuyên ngành thị trường

chứng khoán thì càng tốt. Họ có thể giúp công ty tìm kiếm khách hàng

hay cùng tiến hành nghiên cứu, phân tích về thị trường hay một khía cạnh

nào đó. Có thể nói, đây là một nguồn lực dồi dào mà công ty có thể khai

thác.

- Về chất lượng: nhân viên môi giới muốn hoạt động theo đúng nghiệp

vụ và quy định như ở các thị trường khác thì cần phải được đào tạo thêm, bài

bản hơn, phải nắm chắc được nghiệp vụ, kỹ năng tác nghiệp, kỹ năng giao

tiếp. Qua quá trình làm việc, nhân viên cần trau dồi tích lũy kinh nghiệm cho

bản thân. Công ty nên có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực với các

chính sách, kế hoạch, phương án đào tạo, sử dụng linh hoạt và chủ động:

+ Công ty phải có các phương án tuyển dụng nhân viên theo hướng chọn

lọc ra những người thực sự có năng lực, có tinh thần trách nhiệm, năng động,

có đạo đức nghề nghiệp.

+ Chú trọng đầu tư đội ngũ nhân viên bằng cách trau dồi và bổ sung kiến

thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho

họ. Công ty có thể cử cán bộ tham gia các khóa học do UBCKNN tổ chức,

mời các chuyên gia trong và ngoài nước về giảng dạy hoặc cố gắng tạo điều

kiện đưa cán bộ đi khảo sát thực tế thị trường chứng khoán các nước trên thế

giới để học hỏi thêm và mở rộng tầm nhìn.

+ Công ty nên thường xuyên tổ chức định kỳ các cuộc thảo luận, tọa đàm

về nghiệp vụ chuyên môn. Đây được coi là chính sách tự đào tạo của công ty.

Theo đó các nhân viên có thể học hỏi lẫn nhau, có điều kiện tiếp xúc gần gũi

nhau hơn mà lại tiết kiệm chi phí cho công ty. Hiện nay, công ty cũng đã tiến

hành hoạt động này nhưng không thường xuyên và hiệu quả thu được chưa

cao.

+ Để tạo điều kiện tốt nhất cho các nhân viên phát huy tối đa năng lực,

công ty nên sắp xếp ổn định tổ chức nhân sự và có các chính sách hỗ trợ trong

việc thuyên chuyển, điều động theo hướng tôn trọng, phát huy thế mạnh của

từng người mà vẫn đảm bảo phân tách nhân viên môi giới, tự doanh, bảo lãnh

phát hành và tư vấn đầu tư. Bên cạnh đó công ty cần có chế độ đãi ngộ xứng

đáng đối với các nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Để nâng cao chất lượng làm việc, không chỉ có đào tạo và bồi dưỡng

mà còn phải tạo ra môi trường làm việc và xây dựng văn hóa công ty:

- Môi trường làm việc: có hai khía cạnh của môi trường làm việc đó là

thái độ và đạo đức trong công việc. Môi trường làm việc của người môi giới

bị ảnh hưởng tiêu cực khi xung quanh họ là đồng nghiệp không có trình độ,

thái độ làm việc thiếu nghiêm túc và thiếu tập trung.

- Văn hoá công ty: thái độ của các nhà quản lý tác động trực tiếp tới

phương cách mà các nhà môi giới lựa chọn để làm việc. Để thực hiện tốt

nghiệp vụ môi giới bán và duy trì lợi nhuận lâu dài cho công ty, cần phải có

sự động viên và ủng hộ của ban quản trị cũng như của các nhà môi giới có

kinh nghiệm của công ty. Điều quan trọng đặc biệt đối với một công ty đó là

danh tiếng hay uy tín của công ty đó. Nhà môi giới phải làm tất cả để bảo vệ

uy tín của công ty. Trong dài hạn những công ty có thể tồn tại và phát triển

bền vững chính là các công ty có chính sách ổn định và đặt lợi ích của khách

hàng lên hàng đầu.

3.2.1.5. Mở rộng, phát triển mạng lưới

Công ty chủ trương xây dựng một mạng lưới các chi nhánh rộng khắp

trên cả nước. Không chỉ riêng chi nhánh Tp HCM mà còn xây dựng các chi

nhánh tại các thành phố lớn khác như: Hải Phòng, Nam Định, Đà Nẵng, Cần

Thơ và các phòng giao dịch tại Hà Nội cũng như các đại lý nhận lệnh tại các

tỉnh thành khác nhau trên cả nước. Trước nhu cầu tham gia vào thị trường

chứng khoán hiện nay và tương lai của các nhà đầu tư ngày càng đông, việc

mở rộng thêm các chi nhánh và văn phòng giao dịch giúp quảng bá vị thế của

công ty và chiếm giữ địa bàn, thu hút khách hàng. Xây dựng hệ thống đại lý

tại các tỉnh thành phố lớn với mục tiêu ban đầu không phải vì lợi nhuận mà để

chiếm lĩnh thị trường và tạo cơ chế động lực cho các nhân viên đại lý say mê

nghề. Những nơi này còn giúp nhận lệnh cho khách hàng, thực hiện tư vấn

cho khách hàng. Để làm được điều đó, công ty cần đào tạo nâng cao trình độ

đội ngũ nhân viên đại lý; cần có chính sách, cơ chế riêng đối với hoạt động

của đại lý. Trong thời gian tới công ty nên triển khai mở rộng thêm các đại lý

nhận lệnh và các phòng giao dịch quanh địa bàn HN để có thể thu hút được

khách hàng tại nhiều khu vực khác nhau trên địa bàn HN.

3.2.2. Giải pháp phát triển và hoàn thiện các dịch vụ cung cấp

Các dịch vụ của công ty VNDS hiện nay tuy đã dần được hoàn thiện

nhưng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của nhà đầu tư. Vì vậy trong

thời gian tới công ty cần thực hiện thêm nhiều dịch vụ tiện ích khác và chuyên

nghiệp hơn trong việc thực hiện các dịch vụ đã có.

- Có thể kể đến đó là dịch vụ phân loại thẻ khách hàng: đối với dịch vụ

này mỗi khách hàng có tài khoản tại công ty VNDS sẽ được cung cấp một thẻ

khách hàng tùy theo vốn đầu tư của khách hàng bao gồm: Thẻ vàng, thẻ titan

và annual. Tùy từng loại thẻ những khách hàng sẽ được hưởng những ưu đãi

khác nhau và được hưởng những dịch vụ khác nhau. Dịch vụ này hứa hẹn sẽ

mang lại những thành công ban đầu cho công ty trong việc thu hút những

khách hàng mới và chăm sóc khách hàng hiện hữu một cách tốt hơn.

- Dịch vụ OTC Direct: Công ty triển khai thực hiện hệ thống đặt lệnh

OTC Direct như hệ thống đặt lệnh niêm yết mà công ty VNDS là nhà quản lý

thị trường.

Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ OTC Direct phải đăng ký làm thành

viên của OTC Direct, khách hàng sẽ đăng các lệnh mua bán của mình tại

VNDS. Khi sử dụng dịch vụ này khách hàng sẽ nhận được rất nhiều lợi ích:

nhận được những thông tin đầy đủ và chính xác về các công ty, khi mua bán

OTC khách hàng không phải chịu các rủi ro về thông tin hay rủi ro về tài

chính như hiện nay. Thêm vào đó VNDS sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc

chuyển nhượng cổ phiếu, giao dịch tín thác, các hợp đồng cầm cố hay REPO.

- Dịch vụ mở tài khoản, đặt lệnh và tra cứu tài khoản Online: Đây là

một dịch vụ vô cùng tiện ích mà công ty chứng khoán VNDS đã cung cấp cho

khách hàng. Sử dụng dịch vụ này khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi

phí so với việc phải đến trực tiếp tại sàn giao dịch. Dịch vụ này còn giúp cho

các nhà đầu tư ở xa hoặc ở nước ngoài có thể tham gia đầu tư trên TTCK VN.

Trong thời gian tới, công ty cần hoàn thiện hơn nữa phần mềm phục vụ dịch

vụ giao dịch trực tuyến.

3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho VNDS

3.2.3.1. Xây dựng cơ chế phí linh hoạt

Rõ ràng nguồn thu từ phí môi giới là nguồn thu chính của công ty

chứng khoán. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, chúng ta không thể dùng

biện pháp tận thu từ phí môi giới vì sẽ gây tác dụng tiêu cực:

- Không thể thu hút được khách hàng mới.

- Không giữ chân được khách hàng lớn.

- Thị phần ngày càng giảm.

Tuy nhiên, áp dụng chính sách phí linh hoạt không có nghĩa là áp dụng

một cách tràn lan. Công ty nên có cơ chế linh động giao quyền quyết định cho

trưởng phòng môi giới với hạn mức cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho

việc đàm phán với khách hàng.

3.2.3.2. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn niêm yết và các hoạt động có liên quan

Qua phân tích tình hình hoạt động tư vấn của các công ty chứng khoán

rõ ràng hoạt động này quyết định lượng tài khoản và giá trị giao dịch của môi

giới.

Để nâng cao chất lượng tư vấn đầu tư, công ty cần phải xây dựng đội

ngũ phân tích mạnh về nhân lực và trình độ. Đây sẽ phải là một bộ phận

riêng, tách biệt, chuyên lĩnh vực nghiên cứu. Bộ phận này sẽ cung cấp toàn bộ

thông tin tổng quan cũng như chi tiết về thị trường cho các bộ phận nghiệp vụ

khác và cho cả Ban điều hành. Nhờ những thông tin này, đội ngũ nhân viên

môi giới trên cơ sở tiếp cận với tình hình thị trường để có đầy đủ thông tin tư

vấn cho khách hàng đầu tư.

Đối với hoạt động tự doanh, cần phải phát huy lợi thế giao dịch không

phí và kinh nghiệm nắm bắt, xử lý thông tin của một công ty chứng khoán để

đẩy mạnh hoạt động tự doanh cổ phiếu. Vì hoạt động này không chỉ đem lại

nguồn thu nhập cho công ty mà còn góp phần tăng thị phần môi giới.

3.2.3.3. Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật

Do đặc điểm của hoạt động môi giới, công ty chứng khoán phải đảm

bảo các điều kiện vật chất bao gồm địa điểm, hệ thống máy móc, thiết bị nối

mạng với sàn giao dịch… Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cung cấp

cho nhà môi giới thông tin nhanh, chính xác. Song, hiện đại hóa cơ sở vật

chất cần được thực hiện từng bước phù hợp với sự phát triển của thị trường.

Bởi khi thị trường mà chưa thực sự phát triển nếu quá chú trọng đến hệ thống

cơ sở hạ tầng thì có thể hiệu quả thu được là không cao vì đầu tư vào lĩnh vực

này chi phí là rất lớn, khả năng thu hồi vốn lâu. Hiện nay, công ty cần hoàn

thiện trụ sở chính và các cơ sở vật chất kỹ thuật kèm theo như hệ thống thông

tin nội bộ, tin học hóa công tác văn phòng và kế toán. Công ty cần phát triển

các phần mềm tin học phục vụ cho hoạt động quản lý tài khoản, thanh toán

khách hàng, quản lý toàn bộ hoạt động môi giới qua máy tính.

3.2.4. Các giải pháp khác

Ngoài những giải pháp chính được trình bày, để tăng khả năng cạnh

tranh giành được thị phần lớn đối với hoạt động môi giới chứng khoán,

VNDS cần quan tâm đến nhiều giải pháp khác như: các giải pháp về phát

triển hoạt động tư vấn, phân tích; giải pháp về nâng cao năng lực phân tích thị

trường; giải pháp về nâng cao mối quan hệ đối ngoại; các giải pháp về cung

cấp thông tin; giải pháp về tin học cho công ty trong dài hạn.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước

3.3.1.1. Ưu đãi thuế cho hoạt động chứng khoán

Ưu đãi thuế cho thị trường chứng khoán là một chính sách quan trọng

vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các công ty chứng khoán. Mặc dù các

công ty chứng khoán hiện nay được miễn thuế giá trị gia tăng nhưng không

được quy định cụ thể. Vì vậy uỷ ban chứng khoán cần đề nghị Bộ tài chính

quy định rõ thời hạn miễn giảm thuế để các công ty chứng khoán có thể chủ

động xây dựng chiến lược kinh doanh cho mình. Thời hạn này cũng cần phải

xem xét cho phù hợp và thoả đáng; bởi vì các công ty chứng khoán đi vào

hoạt động, doanh số kinh doanh chưa nhiều, hiệu quả hoạt động còn thấp nếu

không quy định thời hạn miễn giảm thuế hợp lý sẽ gây khó khăn lớn ảnh

hưởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty chứng khoán và vì vậy sẽ

không khuyến khích được các tổ chức, doanh nghiệp tích cực tham gia vào thị

trường chứng khoán. Thêm nữa, hoạt động kinh doanh chứng khoán được xếp

vào diện không chịu thuế giá trị gia tăng, nghĩa là không được khấu trừ thuế

đầu vào đối với các chi phí bỏ ra trong hoạt động kinh doanh chứng khoán.

Cho nên, các công ty chứng khoán nên được áp dụng thuế suất giá trị gia tăng

đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là 0%. Với thuế suất này các công

ty chứng khoán sẽ được hoàn thuế đầu vào đối với các chi phí bỏ ra và đây

chính là điều mà các công ty chứng khoán mong đợi.

3.3.1.2. Thúc đẩy cổ phần hoá tạo điều kiện cho các công ty tham gia niêm

yết trên thị trường chứng khoán.

Muốn thúc đẩy thị trường chứng khoán cũng như hoạt động của các

công ty chứng khoán phát triển thì cần phải tăng cung hàng hoá cho thị

trường. Do vậy, trong thời gian tới UBCK cần đưa ra các biện pháp thúc đẩy

các doanh nghiệp cổ phần hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp tham gia niêm yết bằng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ như: ưu đãi thuế,

hỗ trợ các doanh nghiệp sau khi tham gia niêm yết hoặc các chính sách ưu đãi

về phí niêm yết, khấu hao thiết bị hay những ưu đãi trong quan hệ tín dụng

với các tổ chức ngân hàng… nhằm tăng cung hàng hóa trên thị trường.

3.3.1.3. Tuyên truyền và đào tạo kiến thức chứng khoán và thị trường

chứng khoán

UBCKNN đã tổ chức các khoá đào tạo cơ bản về chứng khoán, đào tạo

phân tích và đầu tư chứng khoán, đào tạo về khung pháp lý cho hoạt động

kinh doanh chứng khoán và các kiến thức nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.

Tuy nhiên, phương pháp đào tạo của UBCK còn mang đậm tính lý thuyết, cụ

thể:

- Quá trình học tập của học viên còn thụ động, khả năng tiếp cận với

thực tế về chứng khoán và thị trường chứng khoán còn hạn chế.

- Trên thị trường hiện nay có rất nhiều tài liệu về chứng khoán và thị

trường chứng khoán song tài liệu chưa được biên dịch và in ấn rộng rãi cho

công chúng, đặc biệt là trên thị trường vẫn còn những tài liệu lạc hậu, sao

chụp một cách máy móc, thiếu hướng dẫn người đọc.

Vì vậy, trong thời gian tới, đề xuất với UBCKNN cụ thể là Trung tâm

đào tạo của UBCKNN một số vấn đề sau:

- Tăng cường cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

- Đẩy mạnh phổ cập kiến thức cho công chúng thông qua các phương

tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền thanh, truyền hình, các khoá đào

tạo miễn phí… làm cho người dân nắm được những kiến thức cơ bản về

chứng khoán và thị trường chứng khoán.

- UBCKNN cần có những biện pháp tuyên truyền đặc biệt cho công

chúng đầu tư, các doanh nghiệp tham gia thị trường… để có thể huy động tối

đa nguồn tiền nhàn rỗi vào sản xuất kinh doanh.

- UBCKNN và TTGDCK cần hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ từ các Sở

giao dịch trên thế giới, các tổ chức, học viện tài chính quốc tế để đưa cán bộ

đi đào tạo ngắn hạn, dài hạn và tham quan học tập kinh nghiệm thực tế ở

những nước có thị trường chứng khoán phát triển.

- Đa dạng hoá nội dung đào tạo nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau

của công chúng. Khuyến khích các cán bộ, học viên, nhà đầu tư trên thị

trường chứng khoán đề xuất các chủ đề nghiên cứu về chứng khoán và thị

trường chứng khoán theo từng lĩnh vực cụ thể.

Tóm lại, việc phổ cập kiến thức và nâng cao nhận thức của công chúng

đầu tư nhằm mục đích phát triển thị trường chứng khoán và cũng góp phần

quan trọng trong quá trình thúc đẩy nghề môi giới chứng khoán hoạt động có

hiệu quả, trong đó có nội dung quan trọng đó là tuyên truyền, phổ cập về

những dịch vụ mà người đầu tư có thể được hưởng từ nhà môi giới và CTCK.

3.3.1.4. Thực hiện quản lý, giám sát thị trường một cách khoa học và

nghiêm minh

Công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng chịu

sự quản lý giám sát của UBCKNN nên để công bằng và hiệu quả thì

UBCKNN phải có sự phân cấp, phân định rõ ràng nhiệm vụ, trách nhiệm của

từng bộ phận. Đồng thời cần có quy định hình thức kỷ luật nghiêm đối với

các đơn vị, cá nhân vi phạm chế độ công bố thông tin, giao dịch nội gián…

3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ liên quan

Nguyên nhân khách quan chủ yếu, bao trùm tác động tiêu cực tới sự

phát triển của công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng

chính là sự kém phát triển của thị trường chứng khoán nước ta.

Để khắc phục tình trạng này Chính phủ và các bộ liên quan cần đẩy mạnh các

giải pháp phát triển thị trường chứng khoán trong thời gian tới.

3.3.2.1. Tăng hàng hóa cho thị trường

Hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay với số lượng

là quá ít, một số cổ phiếu của các doanh nghiệp khác như của ngân hàng

thương mại cổ phần… chưa thực sự niêm yết nhưng cũng đã có giao dịch trên

thị trường tự do khá nhiều. Ta có thể thấy một vấn đề là các doanh nghiệp của

nước ta tuy đủ điều kiện niêm yết nhưng không muốn niêm yết trên các trung

tâm giao dịch chứng khoán. Điều này có thể do:

- Ban lãnh đạo chủ chốt của doanh nghiệp nhìn nhận lợi ích từ việc niêm

yết là không rõ ràng mà họ chỉ thấy sự kiểm soát chặt chẽ hơn từ phía cơ quan

nhà nước, cơ quan quản lý thị trường.

- Doanh nghiệp của Việt Nam mặc dù có nhận thấy niêm yết, phát hành

chứng khoán là một kênh huy động vốn nhưng họ vẫn chưa thoát khỏi kênh

huy động truyền thống là vay vốn ngân hàng. Mặt khác, các doanh nghiệp

luôn kêu thiếu vốn nhưng lại không có kế hoạch đầu tư dài hạn trong tương

lai, thói quen chủ yếu là kinh doanh ngắn hạn đến đâu hay đến đó với nguồn

vốn hiện có.

- Phương pháp hạch toán kế toán của nước ta mà các doanh nghiệp áp

dụng là chưa đồng bộ.

- Các doanh nghiệp rất ngại công bố thông tin công khai…

Cho nên, Chính phủ và Bộ tài chính cần có các quy định cụ thể đối với

các doanh nghiệp đã cổ phần hóa mà chưa niêm yết, quản lý cho vay đối với

các ngân hàng.

Chính phủ và Bộ tài chính tạo nguồn hàng hóa cho thị trường bằng

cách tiếp tục đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước,

hạn chế số lượng cổ phần mà nhà nước nắm giữ, kiểm soát tỷ lệ tham gia của

người nước ngoài.

Vấn đề về lao động dôi dư khi doanh nghiệp cổ phần hóa cũng nên

được Chính phủ và các bộ liên quan lưu ý. Cần có những chính sách ưu đãi hỗ

trợ họ trong thời gian tìm việc khác, tránh tình trạng người lao động không

muốn cho doanh nghiệp cổ phần hoá, giảm lượng khách hàng đến với các

Công ty chứng khoán.

Các Bộ ban ngành có liên quan nên phối hợp với Chính phủ khuyến

khích và tạo điều kiện có các doanh nghiệp Nhà nước (trực thuộc Bộ mình)

đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, thành lập ban chỉ đạo cổ phần hoá, nhanh

chóng đưa các công ty cổ phần lên niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng

khoán tại các trung tâm giao dịch chứng khoán.

3.3.2.2. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của công ty chứng khoán

nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng

- Xem xét sửa đổi bổ sung luật, pháp lệnh và các văn bản ở các ngành,

lĩnh vực liên quan khác nhằm tạo nên sự thống nhất cao và ổn định trong hệ

thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho sự vận hành và phát triển của

thị trường chứng khoán Việt Nam.

- Xây dựng và ban hành các quy định đối với từng ngành, lĩnh vực

nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán, nhằm tạo ra

một hành lang pháp lý điều chỉnh riêng rẽ, cụ thể hoạt động của công ty đi

vào ổn định từ đó góp phần xây dựng ổn định chung của toàn thị trường.

KẾT LUẬN

.

Thị trường chứng khoán Việt Nam như một mảnh đất rộng lớn, màu

mỡ, những gì diễn ra hiện nay chỉ là lớp màng mỏng phủ trên. Thị trường

đang đi những bước đầu để chuẩn bị chạy đà, và hoạt động môi giới của công

ty chứng khoán cũng vậy, cũng sẽ gặp không ít khó khăn. Từ thực trạng về

hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Vndirect có thể

thấy: mặc dù đã có dáng dấp ban đầu của một lĩnh vực kinh doanh hiện đại,

song về căn bản hoạt động môi giới chứng khoán còn thô sơ, chưa thể theo

kịp với thời đại. Trong điều kiện hàng hóa trên thị trường còn ít cả về chủng

loại lẫn số lượng, khách hàng cũng chưa lớn, công ty chứng khoán còn non

trẻ, ít kinh nghiệm, kỹ năng còn mỏng và hoạt động trong một khuôn khổ

pháp lý còn đơn giản song cùng với sự phát triển của thị trường thì cơ cấu tổ

chức, điều kiện vật chất – kỹ thuật, cũng như kỹ năng hành nghề của CTCK

và đội ngũ nhân viên môi giới cần được nâng cấp để hoạt động môi giới

chứng khoán có thể đảm nhiệm được những chức năng đích thực và đóng góp

nhiều hơn cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình

- Ts. Ngô Hướng, Ts. Tô Kim Ngọc – Lý thuyết Tiền tệ và Ngân hàng

– NXB Thống Kê, năm 2002.

- PGS.Ts. Nguyễn Văn Nam, PGS.Ts. Vương Trọng Nghĩa – Giáo

trình Thị trường Chứng khoán – NXB Tài chính, năm 2002.

- Ts. Trần Thị Thái Hà - Nghề môi giới chứng khoán – NXB Chính trị

quốc gia, năm 2001.

- Minh Đức, Hồ Kim Chung - Hướng dẫn đầu tư vào thị trường

chứng khoán – NXB Trẻ, năm 2000.

2. Văn bản pháp luật

- Nghị định 144/2003/NĐ-CP

- Luật chứng khoán năm 2007

- Nghị định 14/2007/NĐ-CP

3. Website

www.hastc.com.vn

www.vse.org.vn

www.vnds.com.vn

www.bsc.com.vn