Báo cáo tốt nghiệp
Lý luận về hoạt động tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng thương mại
Mục lục Lý luận về hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại ............................................................ 1 Chương I: những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại ...................... 6 1.1/Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại ............................ 6 1.1.1/ KHái quát chung về hệ thống Ngân hàng thương mại ....................................................................... 6 1.1.2/Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam. .....................................11 1.2/Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM....................................................................................13 1.2.1/Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. ............................................................13 1.2.2/Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn ...............................................................15 1.2.3/Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. ....................................17 Chương II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ...................................24 2.1/Giới thiệu chung về Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ....................................................................24 2.1.1/Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức. ...............................................................................24 2.1.2/Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây. .....................................25 2.2/Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ................................................32 2.2.1/Các hoạt động cơ bản: .....................................................................................................................32 Trong những năm vừa qua,tình hình kinh tế trong nước và khu vực gặp nhiều khó khăn,ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nói riêng.Nhận thức rõ vấn đề này,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã tập trung vào cải thiện chất lượng hoạt động nghiệp vụ,nâng cao chất lượng phục vụ,đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.Nguồn vốn hoạt động ngày càng tăng,quy mô hoạt động tín dụng không ngừng được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động Ngân hàng,góp phần xứng đáng hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn hệ thống Ngân hàng,đồng thời khẳng định vị thế của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm trên địa bàn. ..........................................................................................................................32 2.2.1.1/Hoạt động kinh doanh tín dụng. ....................................................................................................32 Trong chiến lược phát triển chung ở giai đoạn hiện nay,kinh doanh tín dụng giữ vai trò chủ đạo,là cơ sở để tiến hành và thực hiện tất cả các hoạt động khác của ngân hàng.Tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm,xác định kinh doanh không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ tín dụng mà tất cả các bộ phận phòng ban kết hợp nhuần nhuyễn với nhau tạo thành guồng máy hoạt động nhịp nhàng,ăn khớp thống nhất một mục tiêu chung là phục vụ khách hàng.Cùng với việc tăng trưởng dư nợ với khách hàng truyền thống,chi nhánh đã đẩy mạnh công tác tiếp thị,tìm đến với những khách hàng mới,dự án khả thi,đáp ứng yêu cầu và đặc thù của mọi đối tượng khách hàng.Với những phương thức cho vay mới,chi nhánh đã cố gắng giảm bớt những thủ tục rườm rà,giảm thiểu thời gian duyệt và số lần ký hợp đồng tín dụng,cải thiện mối quan hệ Ngân hàng- Khách hàng.Trên cơ sở tính toán lãi suất đầu vào,chi nhánh đã áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi phù hợp nhất cho khách hàng,giúp cho khách hàng tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Đồng thời cho vay tập trung vào ngành kinh tế mũi nhọn,mở rộng toàn diện hoạt động đúng hướng,góp phần củng cố,phát triển kinh tế hàng hoá ở địa phương,phù hợp với cơ chế thị trường,cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ.Mở rộng sản xuất,tạo những sản phẩm mới cho xã hội,tăng thu nhập,tích lũy cho doanh nghiệp. .......32 Đến 31/12/2001,số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh tương đối lớn,đó là các Tổng công ty 90,91,các đơn vị thành viên,các doanh nghiệp thuộc các bộ,các địa phương,các doanh nghiệp liên doanh,doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tình hình tài chính lành mạnh và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.Các chi nhánh này được Chi nhánh tiếp vốn đã và đang hoạt động tốt,ngày càng tin tưởng vào khả năng và tinh thần phục vụ của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.Mức đầu tư của Chi nhánh cho các doanh nghiệp qua các thời kỳ như sau: ...............................................................................33 Khi xét đến hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng cần phải nhìn nhận trên công tác tín dụng.Tuy nhiên,để đảm bảo nguồn vốn cung cấp cho hoạt động tín dụng,các Ngân hàng phải thu hút được một nguồn vốn lớn với lãi suất thấp.Việc khai thác các nguồn vốn tiềm năng trong xã hội là mục tiêu hàng đầu được đặt ra.Sự sống còn của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng.ý thức được điều đó,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm rất coi trọng chiến lược khách hàng,xem đây là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình.Chiến lược huy động vốn là hoạt động mở đầu trong kinh doanh tiền tệ,nó mang tính thường xuyên và liên tục.Khi vốn huy động được có cơ cấu hợp lý,chi phí đầu vào thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.Tình hình huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm được thể hiện qua bảng sau: .................................................................................................................................................33 Bảng I: Đơn vị : Triệu đồng ............................................................34 Năm ........................................................................................................................................................34 1999 ........................................................................................................................................................34
2000 ........................................................................................................................................................34 2001 ........................................................................................................................................................34 Tỷ trọng ...................................................................................................................................................34 Tỷ trọng ...................................................................................................................................................34 Tỷ trọng ...................................................................................................................................................34 Nguồn vốn huy động: ...............................................................................................................................34 Trong đó:+Tiền gửi dân cư .......................................................................................................................34 +Tiền gửi TCKT ......................................................................................................................................34 + Đivay ...................................................................................................................................................34 1.524.967 .................................................................................................................................................34 358.717....................................................................................................................................................34 166.250....................................................................................................................................................34 1.000.000 .................................................................................................................................................34 23,52% ....................................................................................................................................................34 10,91% ....................................................................................................................................................34 65,57% ....................................................................................................................................................34 2.082.533 .................................................................................................................................................34 510.686....................................................................................................................................................34 291.847....................................................................................................................................................34 1.280.000 .................................................................................................................................................34 24,52% ....................................................................................................................................................34 14,01% ....................................................................................................................................................34 61,47% ....................................................................................................................................................34 3.502.015 .................................................................................................................................................34 620.345....................................................................................................................................................34 381.610....................................................................................................................................................34 2.500.060 .................................................................................................................................................34 17,71% ....................................................................................................................................................34 10,89% ....................................................................................................................................................34 71,4% ......................................................................................................................................................34 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2000,2001) .............................................................................34 Qua số liệu trên có thể khẳng định tình hình huy động vốn là mặt mạnh của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm so với các Ngân hàng khác trong địa bàn.Nguồn vốn huy động liên tục tăng qua các năm và đặc biệt là sự tăng ở tiền gửi các tổ chức kinh tế.Đây là nét đột phá mới trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng nhằm duy trì được nguồn vốn tăng trưởng ổn định,đảm bảo cho việc mở rộng tín dụng,đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,đồng thời đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. ............34 2.2.1.2/Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. ...................................................................................35 Năm 2000 đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc trong hoạt động kinh doanh đối ngoại của chi nhánh. Thật vậy, với tinh thần cố gắng làm việc phấn đấu vươn lên, với nghiệp vụ vững vàng và phong cách giao dịch được hoàn thiện một cách rõ nét của từng cán bộ kinh doanh đối ngoại, sự phối kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng ban, nên dù gặp khó khăn do sự khan hiếm ngoại tệ nhưng chi nhánh đã trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu về lĩnh vực thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam. ...........................................................................................................................35 Trước hết là việc thanh toán đòi tiền bộ chứng từ hàng xuất khẩu, đối với chi nhánh đây là một nghiệp vụ mới mẻ, chi nhánh chưa có kinh nghiệm, nhưng với sự cố gắng của những cán bộ kinh doanh đối ngoại, năm 2000 chi nhánh đã đạt được doanh số thanh toán hàng xuất là 60 triệu USD, chiếm 20% tổng doanh số thanh toán hàng xuất của hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam và đã đưa chi nhánh đứng vị trí 1 trong 3 đơn vị hàng đầu trong toàn hệ thống. Đồng thời chi nhánh đã mở được 440 L/C với doanh số 40 triệu USD, đáp ứng được yêu cầu nhập khẩu của khách hàng. Đối với nghiệp vụ nhờ thu, TTR chi nhánh cũng đã làm rất tốt, cụ thể doanh số nhờ thu đạt 12 triệu 741 ngàn USD; doanh số TTR đạt 52 triệu USD, đưa doanh số thanh toán hàng nhập khẩu lên 104 triệu USD. ....................................................................35 Năm 2000 là một năm đầy khó khăn đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Thế nhưng chi nhánh đã có được doanh số mua bán ngoại tệ với 95 triệu USD, thu phí về hoạt động thanh toán quốc tế là 2,4 tỷ đồng. ................................................................................................................................................................35 Sang năm 2001, trong bối cảnh giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu liên tục giảm nên mặc dù khối lượng xuất khẩu vẫn tăng lên nhưng lượng ngoại tệ vào ngân hàng vẫn giảm đáng kể. Tuy nhiên doanh số kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh vẫn đạt 190 triệu USD ( trong đó doanh số mua 96 triệu USD, doanh số bán 94 triệu USD), tăng gấp 2 lần so với năm 2000. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 170 triệu USD tăng 4% so với năm 2000, trong đó doanh số xuất khẩu đạt 55 triệu USD. ........................................................35
Với một thời gian hoạt động kinh doanh đối ngoại chưa bằng 1/2 thời gian của các chi nhánh khác, nhưng Chi nhánh vẫn đạt ở vị trí hàng đầu và là 1 trong 6 đơn vị xuất sắc trong kinh doanh đối ngoại của hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam............................................................................................................36 Tổng thu phí dịch vụ từ kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế đạt 3,5 tỷ đồng, tăng 46% so với năm 2000, trong đó thu từ kinh doanh ngoại tệ là 1,1 tỷ đồng. ..........................................................................36 2.2.1.3/Công tác kế toán và lợi nhuận. ......................................................................................................36 Trong năm chi nhánh đã đạt tổng thu dịch vụ là 4,1 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2000, chiếm 23,5% lợi nhuận hạch toán. ......................................................................................................................................36 Do thực hiện phương pháp hạch toán dự thu dự trả nên trong năm, Chi nhánh phải hạch toán các khoản gối chi của năm 2000, dẫn đến chi trả lãi đột biến, cùng với việc hạch toán, phân bổ quỹ dự phòng rủi ro đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận hạch toán năm 2001 vẫn đạt 17,5 tỷ đồng, vượt 16% so với kế hoạch ngân hàng Công thương Việt Nam giao. ...............................................................................36 Công tác kế toán chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước,đảm bảo tính chính xác,trung thực,việc ghi chép sổ sách hợp lệ,hợp pháp.Kế toán đã làm tốt công tác của mình tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh phát triển đồng thời đảm bảo thanh toán thu chi phù hợp.Bên cạnh việc chấp hành tốt chế độ kế toán-tài chính,cán bộ nhân viên phòng kế toán đã tránh được sự máy móc,cứng nhắc,không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ,đổi mới phong cách phục vụ,làm việc với tinh thần trách nhiệm cao,phối hợp với các phòng ban chức năng nâng cao chất lượng dịch vụ. ................................................................36 Từ những năm 1995 trở về trước tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm,cơ cấu dư nợ chủ yếu là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và cho vay trung dài hạn chiếm một tỷ lệ nhỏ,nhu cầu thì hầu như không phát sinh .Mặt khác,Ngân hàng lại không quan tâm,không tiến hành thẩm định để đề ra quyết định đúng đắn và có ý kiến tư vấn đối với khách hàng.Vì vậy,nghiệp vụ ở Ngân hàng đơn lẻ nghèo nàn,không thu hút được khách hàng,lợi nhuận mang lại thấp,đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn. .........................36 Sang năm 1997,một năm chuyển mình của NHCT Hoàn Kiếm,đó là một năm quan trọng đánh dấu bước thay đổi cơ bản về cả lượng và chất,trong đó có tín dụng trung dài hạn.Bắt đầu của một định hướng mới,phong cách làm việc mới và vì thế công tác thẩm định cũng đổi mới nhằm theo kịp với chiến lược của Ngân hàng.Đây là điểm mấu chốt giúp cho Ngân hàng ổn định dư nợ,nguồn trả nợ thu từ khách hàng được đảm bảo.Nền kinh tế luôn có những bước thăng trầm,hoạt động đầu tư cho nền kinh tế phải thích hợp để tránh rủi ro .Đầu tư cho trung dài hạn là cơ hội hạn chế những thất thường và biến động của cơ chế và nền kinh tế,đồng thời giúp cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ,cải tiến kỹ thuật,nâng cao chất lượng sản phẩm,hạ giá thành tạo thế mạnh trong cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. ....................................................37 Sau một thời gian dài khủng hoảng vì những hậu quả nặng nề mà kinh tế thị trường để lại,NHCT Hoàn Kiếm đã củng cố lại cơ cấu tổ chức,đổi mới chiến lược kinh doanh,hoạt động đầu tư bắt đầu khởi sắc.Dư nợ và nguồn vốn tăng lên không ngừng,cơ cấu khách hàng có nhiều thay đổi.Dư nợ trung dài hạn nhích dần lên.Chiến lược khách hàng thực sự được quan tâm áp dụng các chính sách ưu đãi,các dự án đầu tư chiều rộng,chiều sâu được thẩm định kỹ lưỡng,có thể tư vấn cho khách hàng thực hiện giải pháp đầu tư có lợi cho hai bên. ....................................................................................................................................................37 2.3/Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm ............................37 2.3.1/ Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ...................................37 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2001,2002) .............................................................................39 Bảng III: Tình hình dư nợ trung dài hạn tại Ngân hàng công thương hoàn kiếm.........................................39 Đơn vị:Triệu đồng ...................................................................................................................................39 Chỉ tiêu Năm..........................................................................................................................................39 31/12/1999...............................................................................................................................................39 31/12/2000...............................................................................................................................................39 31/12/2001...............................................................................................................................................39 Số dư .......................................................................................................................................................39 Tỷ trọng ...................................................................................................................................................39 Số dư .......................................................................................................................................................39 Tỷ trọng ...................................................................................................................................................39 Số dư .......................................................................................................................................................39 Tỷ trọng ...................................................................................................................................................39 Dư nợ ngắn hạn .......................................................................................................................................39 352.321....................................................................................................................................................39 70,15% ....................................................................................................................................................39 395.308....................................................................................................................................................39 72,22% ....................................................................................................................................................39 409.648....................................................................................................................................................39 66,06% ....................................................................................................................................................39 Dư nợ trung dài hạn .................................................................................................................................39
149.943....................................................................................................................................................39 29,85% ....................................................................................................................................................39 152.043....................................................................................................................................................39 27,78% ....................................................................................................................................................39 210.463....................................................................................................................................................39 33,94% ....................................................................................................................................................39 Tổng dư nợ ..............................................................................................................................................39 502.264....................................................................................................................................................39 547.351....................................................................................................................................................39 620.111....................................................................................................................................................39 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 1999,2000,2001) .................................................................39 2.2.2/Nợ quá hạn. .....................................................................................................................................43 2.4/ Đáng giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. .........................46 2.4.1/Kết quả đạt được. ............................................................................................................................46 2.4.2/Các thế mạnh trong cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ......................49 2.4.3/Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân chủ yếu. ...............................................................................51
Chương III: giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ........................................................................................................................................56 3.1 phương hướng nhiệm vụ kinh doanh của ngân hàng công thương hoàn kiếm ...........................................56 3.2/Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. .................................................................................................................................................57 3.2.1/Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ....57 3.2.2/Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm ...63 3.3/Kiến nghị. ..............................................................................................................................................74 3.3.1/Kiến nghị với Nhà nước. .................................................................................................................74 3.3.2/Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ................................................................................................75 Kết luận ..........................................................................................................................................................76
Chương I: những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng thương mại
1.1/Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng thương mại
1.1.1/ KHái quát chung về hệ thống Ngân hàng thương mại
1.1.1.1/Khái niệm ngân hàng thương mại.
Trong xã hội, Ngân hàng có một vị trí quan trọng và tham gia vào hoạt động
của nhiều thành phần kinh tế và dân cư.Lịch sử hình thành Ngân Hàng bắt đầu từ rất
lâu.Ban đầu nó được hình thành từ những thương nhân làm dịch vụ giữ tiền hộ.Dựa
trên tính vô danh của đồng tiền cho phép những thương nhân này chuyển từ việc giữ
tiền hộ sang việc giữ hộ tiền và thu lệ phí và huy động vốn có trả lãi để khuyến khích
người có tiền nhàn rỗi trong xã hội,rồi sử dụng số tiền đó để kinh doanh trực tiếp cho
vay lấy lãi.Ngày nay Ngân Hàng Thương Mại được định nghĩa như sau:
NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay đầu tư,thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ trung
gian khác nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản.
NHTM giống các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động nhằm mục đích thu lợi
nhuận nhưng là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền tệ trong đó
hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yêú được thực hiện bằng cách thu hút vốn trong
xã hội để cho vay nhằm mục tiêu lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất.
1.1.1.2/Hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại trong nền kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà các mối quan hệ kinh
tế ,phân phối sản phẩm,phân phối lợi ích do các quy luật của thị trường điều tiết chi
phối.
Kinh tế thị trường có những đặc điểm cơ bản sau:
-Trong nền kinh tế thị trường,mỗi cá nhân,mỗi đơn vị kinh tế được tự do tổ
chức các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật
-Cạnh tranh là quy luật của thị trường.
-Khách hàng giữ vị trí trung tâm của nền kinh tế.
-Tất cả các mối quan hệ trong nền kinh tế đều được tiền tệ hoá.
Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường,từ đặc điểm kinh doanh tiền tệ
cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà các ngân hàng hiện nay hoạt động
theo hướng đa năng tập trung vào ba hoạt động chính sau đây:
-Hoạt động huy động vốn.
-Hoạt động cho vay đầu tư.
-Hoạt động trung gian và các loại hình dịch vụ khác
.Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng của các doanh nghiệp nói
chung và đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ như
ngân hàng.Hoạt động này bao gồm huy động các nguồn tiền gửi (tiền gủi tiết kiệm
,tiền gửi giao dịch và phi giao dịch),các khoản đi vay(vay từ dân cư,từ các tổ chức
kinh tế,từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác),tiền nhận uỷ thác đầu tư,tiền góp
vốn liên doanh.
Ngoài ra các NHTM còn huy động vốn từ việc vay của ngân hàng nhà nước,vay
trên thị trường liên ngân hàng hoặc vay từ các thị trường vốn lớn trên thế giới.
Hoạt động huy động vốn có vai trò cung cấp đầy đủ và kịp thời các nguồn vốn
phục vụ cho các hoạt động khác của ngân hàng.
.Hoạt động cho vay và đầu tư.
Đây là hoạt động cấp vốn cho nền kinh tế trên cơ sở an toàn số vốn đã cấp ra và
số tiền thu được từ khoản vôn đã cấp phải lớn hơn tổng chi phí bao gồm các chi phí
cho hoạt động huy động vốn cũng như các chi phí khác có liên quan.
Trong hoạt động cho vay,thu nhập chủ yếu của ngân hàng là lãi cho vay,Các
khoản cho vay có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như thời hạn cho
vay,đối tượng cho vay,tính chất bảo đảm của khoản vay…Thông thường người ta chia
các khoản vay theo thời hạn của chúng là tín dụng ngắn hạn,tín dụng trung và dài
hạn.Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn do các
thời hạn vay dài hơn nên rủi ro cao hơn.
Trong hoạt động đầu tư mà ở đây chủ yếu là đầu tư vào chứng khoán,mục đích
của việc đầu tư vào chứng khoán là tìm kiếm lợi nhuận và đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh ngân hàng.Mặt khác nắm giữ chứng khoán cũng là một cách bảo đảm khả năng
thanh khoản của ngân hàng thông qua việc đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh
khoản cao như:tín phiếu và trái phiếu kho bạc Nhà nước.
Các NHTM Việt Nam hiện nay,lợi nhuận thu được từ hoạt động này chiếm từ
50% -70% tổng lợi nhuận.Tuy nhiên đây là hoạt động chứa đựng rủi ro cao nên các
ngân hàng luôn quan tâm đến chất lượng hoạt động này.
.Hoạt động trung gian và các loại hình dịch vụ khác.
Các NHTM đóng vai trò trung gian thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của
khách hàng như thanh toán,thu hộ,chi hộ,chuyển tiền,uỷ thác…Bên cạnh đó các
NHTM cũng cung cấp các loại hình dịch vụ có liên quan đến tài chính như dịch vụ tư
vấn,dịch vụ bảo lãnh…Các hoạt động này có độ rủi ro thấp hơn hoạt động cho vay và
đầu tư trong khi vẫn đem lại được nguồn thu lớn
1.1.1.3/Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại,
Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là những người có tiền
cho vay và bên kia là những người có nhu cầu cần vay vốn.Thông qua cơ chế thị
trường,bằng những biện pháp kinh tế năng động và áp dụng những phương pháp kỹ
thuật hiện đại theo hướng tiên tiến,ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những
nguồn vốn tiền tệ dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi ,đúng lúc,phù hợp với
nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh.Như vậy,có thể hiểu tín dụng ngân hàng là quá
trình cho vay của ngân hàng đối với các cá nhân ,tổ chức,các doanh nghiệp có mối
quan hệ với ngân hàng cùng những ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả(gốc và
lãi),lãi suất,cách thức vay mượn và thu hồi…
Thông thường tín dụng được chia làm hai loại là tín dụng ngắn hạn là tín dụng
trung và dài hạn.Các khoản tín dụng ngắn hạn hay còn gọi là tín dụng thương mại
thường được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.Còn các khoản
tín dụng trung và dài hạn lại chủ yếu được dùng để đáp ứng nhu cầu đầu tư vào các tài
sản cố định của doanh nghiệp.Tín dụng trung và dài hạn có đặc điểm là số lượng vốn
vay lớn,thời gian vay dài(trên 1 năm),tiền vay lại được dùng để đầu tư mua sắm,xây
lắp tài sản cố định,do vậy các chủ đầu tư thường phải lập một dự án gửi đến ngân
hàng.Dự án đầu tư được hiểu là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục
đích,phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt được những kết quả và mục đích nhất
định sau một khoảng thời gian xác định.
Tín dụng trung dài hạn có thể được phân loại như sau:
-Căn cứ vào đồng tiền cho vay có tín dụng trung và dài hạn bằng ngoại tệ,tín
dụng trung và dài hạn bằng bản tệ.
-Căn cứ vào tính chất có bảo đảm có thể chia thành tín dụng trung và dài hạn có
bảo đảm và tín dụng trung và dài hạn không có bảo đảm.
-Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay có thể chia thành tín
dụng trung dài hạn đầu tư trong nước và tín dụng trung dài hạn xuất nhập khẩu.
-Tín dụng tuần hoàn:là phương thức cho vay vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp,nó được coi là tín dụng trung và dài hạn khi thời hạn của hợp đồng
được kéo dài từ 1 đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và được trả nợ khi có
nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
-Thuê mua:Đây là hình thức cho vay trung và dài hạn nhưng bằng thiết bị thay
bằng tiền,người đi thuê có quyền mua lại tài sản đó theo giá thoả thuận trong hợp
đồng.
-Bảo lãnh trung và dài hạn mua thiết bị trả chậm.
1.1.1.4/Các đặc trưng cơ bản của tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn là một loại hình tín dụng và nó được phân biệt với các
loại hình tín dụng khác qua một số đặc trưng cơ bản sau:
*Thời hạn cho vay.
Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung dài hạn và tín dụng ngắn
hạn là thời hạn cho vay.
-Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không quá 12 tháng.
-Tín dụng trung,dài hạn:Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn
thu hồi vốn của dự án đầu tư,khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn
vốn cho vay,trong đó:
+Tín dụng trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60 tháng tuỳ
theo quy định của từng ngân hàng.
+Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng.
*Đối tượng cho vay:
Đối tượng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng
mức vốn đầu tư của các dự án xây dựng mới,mở rộng cải tạo công nghệ…
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng,đối tượng cho vay trung dài hạn là các công
trình,hạng mục công trình hoặc dự án đầu tư xây dựng,mua sắm tài sản cố định…của
các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt,xác thực và tổng dự toán đã phê duyệt.
*Nguyên tắc và điều kiện vay vốn.
Khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo được ba nguyên tắc tín
dụng cơ bản.Đó là:
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.Khi
vay trung dài hạn,người vay phải soạn thảo dự án,chương trình sản xuất kinh
doanh.Các dự án này phải được thể hiện một cách đầy đủ,rõ ràng việc sử dụng vốn
theo các mục đích cụ thể.Mục tiêu này phải nằm trong mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế chung của vùng và cúa đất nước.Để cho dự án được thực hiện,cần có sự thông
qua,cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
-Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
-Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ,của Ngân Hàng Nhà
Nước.
Trên cơ sở các nguyên tắc trên,mỗi Ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng
buộc,các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của Ngân
hàng.Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhưng các điều khoản cụ thể thì khác
nhau phụ thuộc vào mỗi ngân hàng và thời điểm lịch sử.
Do các đặc trưng của tín dụng trung dài hạn nên thời gian thu hồi vốn là rất
lâu,có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên việc cho vay trung dài
hạn phải tuân theo quyết định 367/QĐNH1 của thống đốc NHNN Việt Nam về thể lệ
tín dụng trung dài hạn như sau:
-Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi,có vốn tham
gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu tư.
-Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng.
-Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng vốn vay
tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam,nếu tài sản đó
quy định phải mua bảo hiểm và cam kết sử dụng số tiền bồi thường khi gặp rủi ro để
trả nợ.Trường hợp không mua bảo hiểm do tổng giám đốc ngân hàng quy định.
-Đối với các công trình xây dựng mới phải có đầy đủ các điều kiện:
+Phải có giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng đất do các cấp có thẩm
quyền cấp để đảm bảo được tính pháp lý cho công trình.
+Phải có lệnh hoặc hợp đồng phân phối vật tư máy móc thiết bị và nếu là nhập
khẩu trực tiếp thì phải có giấy phép nhập khẩu hợp pháp.
-Đối với công trình dự án của các đơn vị kinh tế của các đơn vị kinh tế đã và
đang hoạt động kinh doanh ổn định,đang có lãi thực sự,có xu hướng phát triển tốt phù
hợp với cơ chế kinh tế mới,phải có vốn tham gia tối thiểu 30% tổng dự toán công trình
Hiện nay theo quy định mới của chính phủ,các đơn vị kinh doanh nếu chứng
minh được mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng vay vốn mà không cần thế chấp
1.1.2/Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế ở Việt
Nam.
1.1.2.1/ Tín dụng trung và dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều
rộng.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt và tìm mọi cách
thoả mãn nhu câù ngày càng cao của người tiêu dùng.Điều đó đồng nghĩa với doanh
nghiệp cần có vốn để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.Nguồn vốn ngắn
hạn sẽ chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu vốn tạm thời trong doanh nghiệp chứ không thể
giúp doanh nghiệp trong việc đầu tư xây dựng cơ bản,mua sắm máy móc trang thiết bị
hiện đại.Do đó,doanh nghiệp cần đến nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn.Đối với
Việt Nam thì vay vốn Ngân hàng được coi là lối thoát lớn nhất cho nhu cầu vốn của
các doanh nghiệp.Bởi vậy nếu các Ngân hàng chỉ chịu cung cấp vốn với thời gian ngắn
hạn thì các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức tái sản xuất,không có cơ hội tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật đem lại năng lực sản xuất cao hơn.Trong điều kiện nước
ta hiện nay,việc đầu tư trung dài hạn nhằm tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự
tăng cường thực sự vững bền,đó là đảm bảo phát triển treo chiều sâu.
1.1.2.2/Thúc đẩy mở rộng sản xuất phát triển.
Cho vay trung dài hạn đối với các thành phần kinh tế thực sự là loại hình đầu tư
chiều sâu nhằm mở rộng sản xuất,tăng quy mô ,nâng cao năng lực sản xuất,vì thế tín
dụng trung và dài hạn thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng
phát triển mà không có vốn đầu tư.Khi đã có vốn nghĩa là một dự án đầu tư đã đi vào
hoạt động,là một cơ hội mở rộng sản xuất,cơ sở trang thiết bị đầy đủ làm cho năng lực
sản xuất kinh doanh tăng lên,theo đó mà sản phẩm hàng hoá được sản xuất ra không
những nhiều về số lượng,đa dạng về mẫu mã chủng loại,phong phú về chất lượng,kích
thích nhu cầu xã hội.
1.1.2.3/Tạo thị trường sử dụng vốn ngắn hạn.
Tín dụng trung và dài hạn đầu tư vào máy móc thiết bi và xây dựng cơ bản do
đó kích thích sản xuất phát triển.Khi đó,các doanh nghiệp cần nhiều vốn lưu động hơn
để đáp ứng sự phát triển sản xuất,điều này tạo ra thị trường sử dụng vốn ngắn hạn.Tốc
độ phát triển sản xuất càng cao thì nhu cầu vốn lưu động càng lớn và tín dụng trung
dài hạn đã tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển.
1.1.2.4/Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại
hoá.
Thông qua nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn,Ngân hàng có thể cho vay đáp
ứng nhu cầu của ngành này chứ không phải ngành khác.Công nghiệp hoá không chỉ
đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với đổi mới cơ bản về công nghệ tạo nền
tảng cho sự tăng trưởng nhanh,hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình Công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước là
tập trung vốn đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật,đổi mới và nâng cao trình độ công
nghệ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế,phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều rộng lẫn
chiều sâu…Để thực hiện được điều đó,phải duy trì tốc độ tăng trưởng cao trên 10% và
cần đến 40-50 tỷ USD cho đầu tư,trong đó nguồn vốn trong nước phải có từ 20-25
tỷ.Trong điều kiện thị trường vốn nước ta chưa phát triển hoàn thiện thì hiện tại và thời
gian tới tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết định và như
vậy qua chính sách tín dụng đối với các ngành kinh tế,Ngân hàng có thể thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
1.1.2.5/Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Nhờ có nguồn vốn đầu tư tín dụng trung ,dài hạn mà các doanh nghiệp có thể
nhập khẩu máy móc trang thiết bị công nghệ.Đối với những nước đang phát triển như
Việt Nam thì việc mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu là con đường ngắn nhất để
chúng ta có thể đuổi kịp các nước về công nghệ.Ngoài ra,nhờ việc nhập máy móc thiết
bị,năng lực sản xuất của doanh nghiệp tăng lên,sản phẩm sản xuất ra chất lượng
cao,mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của thị trường trong ngoài nước,tăng khả năng cạnh
tranh trên trường quốc tế.
1.2/Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM
1.2.1/Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
Đối với các NHTM,cái được biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể,vừa trừu tượng
của hoạt động tín dụng chính là chất lượng tín dụng.Chỉ khi chất lượng tín dụng tốt thì
ngân hàng mới có nhiều khách hàng,uy tín ngân hàng được nâng cao tạo điều kiện
thúc đẩy cho ngân hàng phát triển.
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,phát triển của ngân hàng.
Như vậy khi xem xét chất lượng tín dụng,cần tính đến ba nhân tố là
NHTM,khách hàng,nền kinh tế và NHTM.
Thứ nhất:Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi,mức độ,giới hạn tín dụng phải phù hợp
với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng và phải đảm bảo
được sự cạnh tranh trên thị trường,đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có
lãi.Chất lượng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia
tăng,dư nợ ngày càng tăng trưởng,tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp
lý,đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn,trung và dài hạn trong nền kinh tế.
Thứ hai:Chất lượng hoạt động xét từ giác độ khách hàng.
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng,sự am hiểu khách hàng sẽ làm cho
ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của ngân hàng,đảm bảo thoả mãn nhu cầu hợp lý
về vốn cho họ.Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay,chất lượng là yêu cầu hàng đầu,vì
vậy chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng,lãi suất hợp
lý,thủ tục đơn giản không phiền hà,thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng
nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội,đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng,góp phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.
Thứ ba:Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế.
Hoạt động tín dung trong những năm gần đây phản ánh rõ nét sự năng động của
nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới.Nhiều khái niệm mới với những nội dung mới
để đạt được sự thống nhất,về nhận thức và tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng.
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh,tạo việc làm cho người lao động,tăng
thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm ẩn
trong nền kinh tế,thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước,tranh thủ vay vốn nước
ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển.
Từ những điều trên,ta có thể rút ra:
-Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp,nó phản ánh mức độ thích nghi
của NHTM và sự thay đổi của môi trường bên ngoài,nó thể hiện sức mạnh một ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
-Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố:thu hút được khách hàng
tốt,thủ tục đơn giản,thuận tiện,mức độ an toàn của vốn tín dụng,chi phí tổng thể về sản
xuất,chi phí nghiệp vụ…
-Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có,nó là kết quả của một quy trình kết
hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức,giữa các tổ chức với nhau vì một mục
đích chung,do đó để đạt được chất lượng tín dụng cần có sự quản lý.
Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử dụng
nhằm đạt được chất lượng tốt.
Để có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và
quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động.Nói
cách khác,chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt
động.Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích đánh giấ đúng chất lượng
tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân cuả những tồn tại về
chất lượng,sẽ giúp ngân hàng tìm được biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong
nền kinh tế hoạt động sôi nổi và có sự cạnh tranh gay gắt.
1.2.2/Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Đối với các ngân hàng thương mại,cho vay có vai trò quan trọng trong phát
triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Nhờ có hoạt động tín dụng mà một ngân
hàng có thể mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh,tăng quy mô nguồn vốn huy
động và khả năng cho vay của mình.Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín
dụng,mỗi ngân hàng cần phải tìm biện pháp nâng cao chất lượng đối với các khoản
cho vay và cho thuê cuả mình.Thực tế chất lượng hoạt động tín dụng là một khái niệm
tương đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp nào để phản ánh nó một cách chính
xác.Thông thường để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng
thương mại,người ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau,nhưng về cơ bản chất
lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất:Chỉ tiêu tổng dư nợ.
Thú hai: Chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Thứ ba: Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng.
Thứ tư: Đóng góp của hoạt động tín dụng đến sự phát triển kinh tế xã hội
1.2.2.1/Chỉ tiêu tổng dư nợ.
Tổng dư nợ khi được đề cập để đánh giá chất lượng tín dụng bao gồm cho vay
ngắn hạn,trung và dài hạn,cho vay uỷ thác.Chỉ tiêu này được đo bằng số tuuệt đối,nó
phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một kỳ(một năm) là bao nhiêu.Tổng
dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng thấp vì chỉ ra rằng ngân hàng không có khả
năng mở rộng hoạt động cho vay,khả năng tiếp thị khách hàng kém,trình độ của đội
ngũ nhân viên không cao…Tuy nhiên không phải bất kỳ thời điểm nào chỉ tiêu này
cao cũng là tốt và ngược lại,do vậy khi xét chỉ tiêu này chúng ta cũng không nên xem
xét chúng theo từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả một quá trình
trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt
nhất có thể thực tế hoạt động tín dụng cuả ngân hàng trong nền kinh tế.
1.2.2.2/Chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này có thể nói là một chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét chất lượng
tín dụng của một ngân hàng thương mại.Đến kỳ trả nợ,nếu người vay không trả và
không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ nợ đến hạn sang nợ quá hạn
và đương nhiên người đi vay phải chịu lãi suất quá hạn thường là cao gấp rưỡi lãi suất
trong hạn,vì thế doanh nghiệp đã khó sẽ càng trở nên khó khăn hơn trong việc trả nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn quá cao biểu hiện hiện tượng chất lượng tín dụng của ngân
hàng là thấp,rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ không được hoàn trả đúng hạn
thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào ra,với việc không
thu được nợ thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất khả năng thanh toán hoặc tệ
hơn là phá sản. Khi xem xét các chỉ tiêu nợ khó đòi, người ta thường xem xét cả về số
tương đối lẫn số tuyệt đối.
+Số tuyệt đối ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập hàng năm của ngân hàng
+Về số tương đối được xác định bởi tỷ lệ nợ khó đòi:
Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi/ Tổng dư nợ
Hoặc
Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi/ Nợ quá hạn
Mục đích của các Ngân hàng thương mại là làm cho các tỷ lệ này càng nhỏ
càng tốt, Thông thường tỷ lệ này dưới 4% là chấp nhận được.
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay và đều
càng nhỏ càng tốt .Tuy nhiên khác biệt cơ bản của hai tỷ lệ này là tỷ lệ quá hạn chỉ
xem xét đến giá trị của khoản nợ quá hạn,trong khi đó thì tỷ lệ nợ khó đòi xem xét đến
giá trị các khoản nợ khó đòi trong nợ quá hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của ngân hàng,một
ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập được quĩ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông
báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi để tránh tình trạng trong
một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và làm
giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng.Tuy nhiên,nếu như ngân hàng thực
hiện xóa nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này ở mức thấp nhất nhưng không có ý nghĩa thực
tiễn.
Ngoài ra,người ta còn tính đến một chỉ tiêu gián tiếp là tỷ lệ mất vốn:
Tổng số tiền cho vay được xoá nợ)*100% Tỷ lệ mất vốn = Dư nợ bình quân
Các tổ chức tín dụng đều có những khoản cho vay không có khả năng thu
hồi,nhưng một tổ chức tín dụng quản lý tốt là một tổ chức có tỷ lệ này ở mức thấp
nhất.Rất nhiều tổ chức tín dụng vẫn phản đối việc xoá nợ bởi họ tin rằng những khoản
cho vay này vẫn có thể thu hồi được.Một khi món nợ đã được xoá,các nỗ lực thu hồi
vốn vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế
1..2.2.3/Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng.
Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận.Chỉ tiêu này sẽ
chỉ ra trong tổng thu nhập của ngân hàng thì phần đóng góp là bao nhiêu.Lợi nhuận
thu từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lượng của các khoản vay là tốt.
Tất nhiên khi xem xét chất lượng của một hoặc một số hoạt động tín dụng đặc
thù thì chúng ta sẽ dựa trên những chỉ tiêu chung này để vận dụng cho phù hợp,đồng
thời những chỉ số cũng được xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy khuynh hướng
biến động của nó phù hợp với thực tiễn không,nhằm giúp cho các đánh giá được chính
xác hơn.
1.2.3/Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
NHTM.
1.2.3.1/Các nhân tố về phía khách hàng.
Các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất,đầu tư cho máy móc thiết bị,dây
chuyền công nghệ…phải cần một lượng vốn lớn và trong thời gian dài.Chính vì vậy
nhu cầu về vốn trung dài hạn là tất yếu.Điều kiện tín dụng đưa ra nhằm tiêu chuẩn hoá
khả năng của doanh nghiệp trong quá trình vay vốn,đảm bảo khả năng thu hồi vốn của
ngân hàng.Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở những mặt sau:
-Năng lực thị trường của doanh nghiệp.
Biểu hiện ở khối lượng sản phẩm tiêu thụ,chất lượng sản phẩm có đáp ứng được
nhu cầu thị trường không?Vị trí của doanh nghiệp trên thị trường ra sao?Hệ thống
mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,mối quan hệ với các bạn hàng đối
tác.Năng lực thị trường của doanh nghiệp còn được lượng hoá qua tiêu thức cơ bản là
sự gia tăng của doanh số tiêu thụ sản phẩm.
Năng lực thị trườn càng cao,nhu cầu đầu tư càng lớn,rủi ro thị trường của doanh
nghiệp càng nhỏ là một nhân tố nâng cao chất lượng tín dụng.
-Năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp biểu hiện giá trị của công cụ lao động,chủ
yếu là tài sản cố định:biểu hiện cụ thể là quá trình sản xuất sản phẩm,công nghệ sản
xuất,các đầu tư trước đây có kết quả như thế này không?Cơ cấu và việc làm chủ giá
thành sản phẩm.Tiêu thụ sản phẩm tốt nhưng giá thành lớn hơn giá bán là không
tốt.Việc nghiên cứu giá thành và năng lực sản xuất cho thấy tính cấp thiết và quy mô
phải đầu tư mới.
-Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ
trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng.Điều kiện tín dụng
quy định một tỷ lệ cụ thể,tối thiểu của vốn tự có trong tổng số nguồn vốn hoạt động
hay tỷ lệ vốn tự có tương ứng với khối lượng vốn vay,tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự
án vay vốn.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng thanh toán của
doanh nghiệp,tính lỏng của tài sản.Năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tín dụng
trung dài hạn còn đòi hỏi doanh nghiệp phải có số vốn lưu động tối thiểu cho việc duy
trì hoạt động thường xuyên của tài sản cố định.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao,khả năng đáp ứng các điều kiện
tín dụng càng lớn thì càng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất
lượng tín dung trung dài hạn nói riêng.
-Năng lực quản lý của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp vay vốn phải có bộ máy có năng lực quản lý phù hợp.Năng lực
quản lý thể hiện ở tổ chức hệ thống hạch toán kế toán và quản lý tài chính phù hợp với
các quy định của pháp luật.Hệ thống tài chính kế toán thống kê giúp cho các doanh
nghiệp và ngân hàng thông qua việc cung cấp các thông tin về hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp ( tất nhiên để đảm bảo tính trung thực khách quan phải có các cơ
quan kiểm toán xác nhận)
-Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm.
Quan hệ tín dụng thường đưa ra đòi hỏi có tài sản bảo đảm bằng các hình thức
thế chấp,cầm cố hoặc được bảo lãnh của người thứ ba.Điều kiện tối thiểu là khối lượng
tín dụng chỉ bằng 70% giá trị tài sản bảo đảm.
-Sự đáp ứng của dự án đối với tiêu chuẩn tín dụng.
Dự án thuyết minh được tính chất cần thiết,mục đích,kết quả của dự án.
Sự phù hợp của quá trình đầu tư với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội.
Có vốn tự có tham gia của doanh nghiệp vào tổng giá trị vốn đầu tư có khả
năng hoàn trả từ bản thân dự án và từ các hoạt động kinh doanh khác của doanh
nghiệp.
Mặt khác doanh nghiệp phải xác định được nguồn vốn lưu động tối thiểu cho
việc phát huy công suất tài sản cố định
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn lệ thuộc rất lớn vào chất lượng của dự án
mà chất lượng của dự án chính là:
Chất lượng của dữ liệu và thông tin để xây dựng dự án đó là cơ sở dữ liệu về
điều tra cơ bản,các thông tin về giá cả,thị trường công nghệ sản xuất,vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
Dự án xây dựng đúng quy trình,quy định của Nhà nước.
Các tính toán,các luận giải phù hợp lôgic có căn cứ khoa học,đồng bộ giữa bốn
yếu tố:máy móc thiết bị,thông tin,thiết kế và con người.
Trình độ,uy tín của các chuyên gia xây dựng dự án.
Các biện pháp tổ chức,quản lý,triển khai phương án xây dựng phù hợp với cơ
cấu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Các dự tính,các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình xây dựng và thu
hồi vốn
1.2.3.2/Các nhân tố về phía ngân hàng.
-Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Trong nền kinh tế hiện đại,các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng
thương mại nói riêng muốn tồn tại và kinh doanh có lãi phải xây dựng được cho mình
một chiến lược kinh doanh hiệu quả.Một chiến lược kinh doanh có hiểu quả sẽ giúp
ngân hàng có một phương hướng phát triển nhất quán,giúp cho ngân hàng khai thác tốt
nhất năng lực hiện có của đơn vị và đồng thời nó cũng giúp cho ngân hàng có thể thích
ứng một cách nhanh nhất với những biến đổi trong môi trường kinh doanh của
mình.Chính vì vậy công tác lập chiến lược kinh doanh hiện được các ngân hàng hết
sức coi trọng và nó ảnh hưởng lớn tới chất lượng của hoạt động tín dụng.
-Chất lượng của công tác thẩm định dự án.
Khi đến ngân hàng để xin được cấp tín dụng,khách hàng thường phải mang đến
một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện.Thẩm định dự án giúp ngân hàng
xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả thi của dự án,trên
cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để được cấp tín dụng hay
không.Cũng thông qua công tác thẩm định,ngân hàng với những kinh nghiệm vốn có
của mình có thể tư vấn,giúp đỡ cho chủ đầu tư sửa đổi những điểm không hợp lý trong
dự án để dự án có tính khả thi hơn và cũng giúp cho ngân hàng có thể mở rộng hoạt
động tín dụng của mình.
Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán phức
tạp.Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay không nên chất lượng
của công tác này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động tín dụng.Nếu chất
lượng của công tác thẩm định không cao,tức là nhân viên tín dụng không xác định
được thực chất dự án có hiệu quả hay không thì những khoản tín dụng mà ngân hàng
đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc thu hồi các món nợ của mình.Chính vì vậy,công
tác thẩm định đòi hỏi những nhân viên thẩm định có trình độ cao và sự kết hợp một
cách có hiệu quả giữa các phòng ban trong ngân hàng.
-Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ sẽ có những chính sách tín dụng riêng của
mình để nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.Chính sách tín dụng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến quy mô,tính chất của các khoản tín dụng cũng như phương thức hoạt động tín
dụng của ngân hàng.Chính sách tín dụng không những phụ thuộc vào mục tiêu của bản
thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như chính sách của chính phủ
và của các cơ quan quản lý.Như vậy việc đưa ra một chính sách tín dụng hợp lý sẽ
giúp cho ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn,nó giúp nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
-Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như quy mô của ngân hàng,chính sách tín dụng của ngân hàng,quy mô và loại hình tín
dụng,quy trình tín dụng tại ngân hàng đó.Trong quá trình hoạt động tín dụng,các cán
bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với người vay,nhận đơn xin vay,phỏng vấn khách
hàng,thu thập thông tin về khách hàng và dự án trước khi có quyết định chính thức
trình cán bộ cao cấp hơn.Những thông tin về khách hàng và dự án sau khi được các
phòng ban chức năng của ngân hàng xem xét và nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết
định cụ thể về phương thức giải ngân và thu nợ sau này.Trong quá trình này nếu các
khâu được thực hiện tốt sẽ giúp cho ngân hàng lựa chọn được những dự án tốt để cấp
tín dụng,cũng như tạo uy tín tốt cho ngân hàng trong lòng khách hàng,điều này giúp
cho ngân hàng có thể nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của mình.
Như vậy,công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc lực
cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hưởng quan trọng
đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
-Chất lượng đội ngũ nhân sự.
Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lượng tín
dụng lại chính là nguồn nhân lực của ngân hàng vì suy cho cùng các quyết định cung
cấp tín dụng của ngân hàng là những quyết định mang tính chất chủ quan.Một ngân
hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những chính sách hợp lý và phương
hướng phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế.Một đội ngũ
cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những khoản cho vay với chất lượng
cao nhất.Các cán bộ của các phòng ban,các bộ phận chức năng khác sẽ giúp cho ngân
hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình,tạo dấu ấn của ngân hàng trong lòng
thị trường.
1.2.3.3/Những nhân tố khách quan.
Hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng rất lớn của môi
trường kinh tế-xã hội.Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh
doanh của mình nhưng nếu môi trường kinh tế-xã hội không ổn định thì cũng khó mà
thành công.Chính vì vậy,việc nghiên cứu môi trường kinh doanh là hoạt động thường
xuyên của mỗi ngân hàng thương mại.Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường
kinh tế-xã hội đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại từ các yếu
tố sau:
-Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín
dụng.Một môi trường kinh tế lành mạnh,các chủ thể tham gia nền kinh tế đang hoạt
động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng,chất lượng hoạt động tín dụng
cũng sẽ được nâng lên.Bên cạnh đó môi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi
bất ngờ,ví dụ như những thay đổi về lãi suất,những biến động về tỷ giá,biến động về
thị trường….Như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại sẽ
chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động,vấn đề đối với các ngân hàng
là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm
đảm bảo chất lượng của hoạt động tín dụng
-Môi trường pháp lý.
Ngân hàng thương mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật
pháp của Nhà nước,như vậy môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
hoạt động tín dụng của các ngân hàng.Một hệ thống pháp lý đầy đủ,đồng bộ và ổn
định sẽ giúp các ngân hàng thương mại dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoặch
kinh doanh của mình,góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại.
-Môi trường chính trị - xã hội.
Môi trường chính trị-xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động đầu tư và ngân hàng cũng có thể mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng của
mình.Điều này giúp cho ngân hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động
tín dụng.Tác động của môi trường chính trị-xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng
không thường xuyên,nhưng khi có những biến động về chính trị thì tác động của nó tới
các ngân hàng là vô cùng lớn.
Một sự thay đổi hệ thống chính trị có thể làm cho các ngân hàng mất phần lớn
hoặc toàn bộ các khoản tín dụng của mình,điều này sẽ đẩy các ngân hàng đến bờ vực
của sự phá sản.
Chương II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công
Thương Hoàn Kiếm.
2.1/Giới thiệu chung về Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
2.1.1/Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức.
a. Lịch sử hình thành phát triển
Trước năm 1990, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn là hệ thống ngân hàng
một cấp, ngân hàng vừa là ngân hàng Nhà nước lại vừa là ngân hàng thương mại.
Nhận thấy sự không hiệu quả trong hoạt động của mô hình này, Nhà nước ta đã ban
hành hai pháp lệnh ngân hàng năm 1990 chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang
hệ thống ngân hàng hai cấp. Và ngay sau đó, ngân hàng Công thương Việt Nam đã
được thành lập ngày 14/11/1990 ( chuyển thành từ Ngân hàng chuyên doanh Công
thương Việt Nam). Ngày 8/2/1991, 69 chi nhánh ngân hàng Công thương được thành
lập và ngày 27/3/1993, 77 chi nhánh ngân hàng Công thương trên cả nước được thành
lập và thành lập lại trong đó có ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là đơn vị thành viên của ngân hàng
Công thương Việt Nam, có trụ sở tại 37 Hàng Bồ – Hà Nội. Sau một loạt những khó
khăn trong hoạt động, năm 1997 ngân hàng đã được đổi mới về cơ cấu tổ chức, trong
sạch hoá các hoạt động, đem lại cho ngân hàng một sinh khí mới và một tương lai phát
triển.
B. Cơ cấu tổ chức.
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm ngoài ban giám đốc còn có 9 phòng ban
với tổng số 215 cán bộ.
Phòng kinh doanh: thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
Phòng kinh doanh đối ngoại: thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ.
Phòng giao dịch Đồng Xuân: thực hiện gần như đầy đủ các nghiệp vụ
của ngân hàng nhưng chủ yếu với đối tượng khách hàng là các tư thương ở khu vực
chợ Đồng Xuân.
Phòng nguồn vốn: thực hiện chức năng huy động vốn. Phòng nguồn vốn
bao gồm cả 10 quỹ tiết kiệm có chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư.
Phòng kế toán: thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân hàng.
Phòng kiểm soát: kiểm soát toàn bộ các hoạt động trong ngân hàng, đảm
bảo hoạt động ngân hàng vừa nhanh chóng, kịp thời nhưng phải hoàn toàn chính
xác.
Phòng kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ dự trữ tiền mặt, thu chi tiền mặt,
chuyển tiền...
Phòng vi tính: quản lý toàn bộ mảng tin học của hệ thống ngân hàng.
Phòng tổ chức hành chính: bao gồm hai mảng hoạt động:
Hoạt động tổ chức: quản lý cán bộ trong ngân hàng, thực hiện các công tác
tuyển dụng, đào tạo, điều chuyển cán bộ...
Hoạt động hành chính: chịu trách nhiệm về các hoạt động mua sắm, xây
dựng, phục vụ...
2.1.2/Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm
gần đây.
A. Năm 1999
Về hoạt động kinh doanh tín dụng:
Đến 31/12/1999, dư nợ vẫn giữ mức 502.26 triệu đồng, khách hàng vay là các
tổng công ty 90,91; các đơn vị thành vị thành viên; các doanh nghiệp thuộc các bộ và
thành phố Hà Nội, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của địa phương. Các khách hàng là
doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn nước ngoài còn ít.
Trong cơ cấu tín dụng, dư nợ ngắn hạn chiếm 70,15%, trung dài hạn 29,85%,
nội tệ chiếm 76% và ngoại tệ 24%. Chi nhánh còn cho vay từ các nguồn vốn Đài Loan,
quỹ SMEDF, tăng cường nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng...
Về công tác nguồn vốn.
Mặc dù lãi suất huy động gửi tiền của Ngân hàng Công thương thấp hơn các
ngân hàng quốc doanh thương mại khác trên cùng địa bàn nhưng số tiền gửi dân cư
vẫn được duy trì và tăng trưởng. Đến 31/12/1999, số dư là: 358.717 triệu đồng, tăng so
với 31/12/1998 là 150 tỉ đồng, đạt 145%.
Song song với việc huy động vốn trong dân cư, Chi nhánh đã chú trọng đến
việc thu hút nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp, đưa tổng nguồn vốn lên 1.524.967
triệu đồng.
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Trong năm 1999, Chi nhánh tiếp tục phát triển ổn định, giữ vị trí quan trọng trong
chiến lược khách hàng và đóng góp đáng kể vào thu nhập của Chi nhánh. Với nhiều
biện pháp khơi tăng nguồn ngoại tệ một cách hiệu quả, doanh số mua bán ngoại tệ
trong năm đạt 117 triệu USD, đã thoả mãn nhu cầu của khách hàng và chuyển một
phần đáng kể lên ngân hàng Công thương Việt Nam. Đồng thời nghiệp vụ thanh toán
quốc tế thường xuyên được chú trọng và cố gắng vượt bậc, kết quả đã mở và thanh
toán 450 L/C, thanh toán nhờ thu 8 món, thanh toán TTR 176 món. Các nghiệp vụ
khác như chi trả kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế cũng được quan tâm và thu
được kết quả khích lệ: thu kiều hối 315 món trị giá 423.657 USD, chi kiều hối là 314
món trị giá 422.446 USD, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế là 70 món với số tiền là
10.000 USD. Đặc biệt năm 1999, Chi nhánh đã bắt đầu thực hiện dịch vụ L/C xuất như
sau: thông báo 4 L/C trị giá 299.276 USD, thanh toán 5 L/C trị giá 392.164 USD. Mặc
dù nghiệp vụ thanh toán L/C xuất chưa nhiều nhưng là sự khởi đầu, là cuộc tập dượt
cho sự phát triển sau này.
Về công tác thu nợ:
Từ cuối năm 1998, ban thu nợ được tách riêng với nhiệm vụ chủ yếu là theo
dõi, đôn đốc khách hàng có nợ quá hạn và nghiên cứu đề ra các biện pháp nhằm khai
thác xử lí tài sản thế chấp để thu hồi nợ quá hạn. Với sự cố gắng này, năm 1999 tổng
nợ quá hạn thu được gần 8,5 tỉ đồng nợ gốc và 650 triệu đồng tiền lãi.
Về lợi nhuận.
Với sự cố gắng vượt bậc, năm 1999, NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được hơn 21 tỷ
đồng lợi nhuận hạch toán, vượt 22% kế hoạch NHCT Việt Nam giao, vượt gần 2 lần
so với năm 1998.
b. Năm 2000.
Về hoạt động kinh doanh tín dụng.
Trong năm 2000, mục tiêu cơ bản được đặt ra là nâng cao chất lượng tín dụng,
hoạt động tín dụng chủ yếu đi vào chiều sâu. Chính vì vậy Chi nhánh đã liên tục rà
soát, đánh giá chất lượng tín dụng, sàng lọc và nâng cao chất lượng dư nợ đối với
những khách hàng truyền thống, đồng thời không ngừng nghiên cứu, tìm kiếm và tiếp
thị các khách hàng mới là các tổng công ty 90, 91 và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài có uy tín và khả năng tài chính lành mạnh, tiếp cận các dự án có tính khả
thi cao, đặt nền móng cho việc mở rộng công tác tín dụng một cách vững chắc, an toàn
và hiệu quả. Các doanh nghiệp dân doanh cũng được chú ý nhiều hơn.
Nhờ vậy, doanh số cho vay năm 2000 đạt 1.690.106 triệu đồng, tăng 18% so
với năm 1999. Doanh số thu nợ đạt 1.695.019 triệu tăng 13% so với năm 1999. Dư nợ
cho vay bình quân đạt 547.351 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay nội tệ chiếm 82%,
dư nợ cho vay ngoại tệ chiếm 18%; dư nợ ngắn hạn chiếm 72,22%, dư nợ trung dài
hạn chiếm 27,78% tổng dư nợ. Năm 2000 chi nhánh không để phát sinh nợ quá hạn
khó đòi mới, đồng thời thu được gần 16 tỷ đồng nợ gốc và 100 triệu đồng lãi nợ quá
hạn khó đòi phát sinh những năm trước. Các khoản vay đều thu kịp thời đầy đủ cả gốc
và lãi. Sở dĩ dư nợ năm 2000 không tăng so với năm 1999 vì chi nhánh đã xác định
quy mô dư nợ phải phù hợp với trình độ, khả năng và kinh nghiệm quản lý của cán bộ,
lấy an toàn, hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu.
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Năm 2000 đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc trong hoạt động kinh doanh đối
ngoại của chi nhánh. Thật vậy, với tinh thần cố gắng làm việc phấn đấu vươn lên, với
nghiệp vụ vững vàng và phong cách giao dịch được hoàn thiện một cách rõ nét của
từng cán bộ kinh doanh đối ngoại, sự phối kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng ban,
nên dù gặp khó khăn do sự khan hiếm ngoại tệ nhưng chi nhánh đã trở thành một trong
những chi nhánh hàng đầu về lĩnh vực thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ trong
hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam.
Trước hết là việc thanh toán đòi tiền bộ chứng từ hàng xuất khẩu, đối với chi
nhánh đây là một nghiệp vụ mới mẻ, chi nhánh chưa có kinh nghiệm, nhưng với sự cố
gắng của những cán bộ kinh doanh đối ngoại, năm 2000 chi nhánh đã đạt được doanh
số thanh toán hàng xuất là 60 triệu USD, chiếm 20% tổng doanh số thanh toán hàng
xuất của hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam và đã đưa chi nhánh đứng vị trí 1
trong 3 đơn vị hàng đầu trong toàn hệ thống. Đồng thời chi nhánh đã mở được 440
L/C với doanh số 40 triệu USD, đáp ứng được yêu cầu nhập khẩu của khách hàng. Đối
với nghiệp vụ nhờ thu, TTR chi nhánh cũng đã làm rất tốt, cụ thể doanh số nhờ thu đạt
12 triệu 741 ngàn USD; doanh số TTR đạt 52 triệu USD, đưa doanh số thanh toán
hàng nhập khẩu lên 104 triệu USD.
Năm 2000 là một năm đầy khó khăn đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Thế
nhưng chi nhánh đã có được doanh số mua bán ngoại tệ với 95 triệu USD, thu phí về
hoạt động thanh toán quốc tế là 2,4 tỷ đồng.
Về công tác huy động vốn.
Số dư tiền mặt của dân cư năm 2000 đạt 510.686 triệu đồng, tăng 12% so với
năm 1999, đưa tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2000 lên đến hơn 2.082.533 triệu
đồng, tăng 14% so với năm 1999.
Về lợi nhuận.
Năm 2000, ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã có được 21.730 triệu đồng
lợi nhuận, vượt 10% so với kế hoạch được giao. Lợi nhuận năm 2000 của chi nhánh lẽ
ra đạt trên 25 tỷ đồng, nhưng do cuối năm 2000 chi nhánh phải thực hiện trích quỹ dự
phòng rủi ro và quỹ lương điều hoà bổ sung theo cơ chế tiền lương mới làm đột biến
tăng chi phí là 3 tỷ.
c. Năm 2001
Năm 2001, nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục ổn định và phát triển. Với tốc độ
tăng trưởng GDP 6,8%, sự ổn định về chính trị và những thành công trong đối ngoại,
nước ta đã trở thành môi trường tin cậy cho các nhà đầu tư nước ngoài. Các công cụ
chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước đã có những thay đổi lớn theo thông lệ
quốc tế, đặc biệt là lãi suất và tỉ giá đã tạo môi trường thuận lợi, khiến hoạt động ngân
hàng ngày càng sôi động và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên hệ thống ngân hàng nói chung vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Hoạt động của nền kinh
tế còn kém hiệu quả và một số yếu tố khách quan không thuận lợi cho hoạt động ngân
hàng, đó là sản phẩm cạnh tranh thấp, giá cả các mặt hàng xuất khẩu chiến lược như
nông sản, dầu thô, cà phê... liên tục giảm.
Lãi suất ngoại tệ trên thị trường tiền tệ giảm mạnh từ 6,5% xuống còn
1,75%/năm, lãi suất cho vay liên tục giảm, trong khi chi phí cho các hoạt động huy
động có kỳ hạn chưa kịp giảm theo. Cộng với sự cạnh tranh gay gắt của trên 70 ngân
hàng lớn nhỏ làm cho hoạt động của chi nhánh càng gặp khó khăn. Tuy vậy ngân hàng
vẫn đã đạt được một số kết quả sau:
Về công tác huy động vốn.
Năm 2001, chi nhánh đã đạt tổng nguồn vốn huy động là 3.502.015 triệu đồng,
tăng 1.419.482 triệu đồng, vượt 68,16% so với năm 2000. Với tổng nguồn vốn lớn và
ổn định, Chi nhánh có đủ khả năng để đáp ứng mọi nhu cầu về vốn đối với khách
hàng, đồng thời chuyển vốn về ngân hàng Công thương Việt Nam, góp phần điều hoà
toàn hệ thống và tham gia thị trường vốn.
Về công tác cho vay vốn.
Dư nợ đạt 620.111 triệu đồng, tăng 13,3% so với năm 2000. Trong năm 2001
không phát sinh nợ quá hạn. Vốn tín dụng được đầu tư an toàn, hiệu quả cho các
ngành kinh tế trọng yếu như: than, điện, chế biến nông sản xuất khẩu...
So sánh tỉ lệ tăng trưởng dư nợ của chi nhánh (13,3%) với tốc độ tăng trưởng
GDP của nền kinh tế (6,8%), chúng ta thấy đây là một tỉ lệ hợp lý. Trong 620.111 triệu
dư nợ thì dư nợ ngắn hạn chiếm 66,06%, dư nợ trung dài hạn chiếm 33,94%; dư nợ
ngoài quốc doanh chiếm 31%, tập trung chủ yếu vào các công ty liên doanh và 100%
vốn nước ngoài, có mặt hàng, sản phẩm được sản xuất với công nghệ cao, có khả năng
xuất khẩu và có tình hình tài chính lành mạnh. Phần còn lại là cho vay cán bộ công
nhân viên, doanh nghiệp dân doanh và hộ gia đình có nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng
thự sự đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng, công việc này trong năm có sự khởi sắc cả
ở phòng Giao dịch Đồng Xuân và phòng Kinh doanh.
Doanh số cho vay đạt 1.916.500 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là 13,4%,
trong đó doanh nghiệp cho vay xuất khẩu đạt 1.291 tỷ đồng.
Doanh số thu nợ đạt 1.823.740 triệu đồng, tăng 7,6% so với đầu năm, tốc độ
tăng của doanh số thu nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng của doanh số cho vay, nguyên
nhân do năm 2001 chi nhánh có sự dịch chuyển cơ cấu cho vay, phát triển cho vay
trung dài hạn nhiều hơn so với những năm trước. Cho nên, dư nợ trung dài hạn tăng
lên đáng kể (từ 27,78% năm 2000 đến 33,94% năm 2001).
Về hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại.
Năm 2001, trong bối cảnh giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu liên tục giảm
nên mặc dù khối lượng xuất khẩu vẫn tăng lên nhưng lượng ngoại tệ vào ngân hàng
vẫn giảm đáng kể. Tuy nhiên doanh số kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh vẫn đạt 190
triệu USD ( trong đó doanh số mua 96 triệu USD, doanh số bán 94 triệu USD), tăng
gấp 2 lần so với năm 2000. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 170 triệu USD
tăng 4% so với năm 2000, trong đó doanh số xuất khẩu đạt 55 triệu USD.
Với một thời gian hoạt động kinh doanh đối ngoại chưa bằng 1/2 thời gian của
các chi nhánh khác, nhưng Chi nhánh vẫn đạt ở vị trí hàng đầu và là 1 trong 6 đơn vị
xuất sắc trong kinh doanh đối ngoại của hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam.
Tổng thu phí dịch vụ từ kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế đạt 3,5 tỷ
đồng, tăng 46% so với năm 2000, trong đó thu từ kinh doanh ngoại tệ là 1,1 tỷ đồng.
Về lợi nhuận.
Trong năm chi nhánh đã đạt tổng thu dịch vụ là 4,1 tỷ đồng, tăng 34% so với
năm 2000, chiếm 23,5% lợi nhuận hạch toán.
Do thực hiện phương pháp hạch toán dự thu dự trả nên trong năm, Chi nhánh
phải hạch toán các khoản gối chi của năm 2000, dẫn đến chi trả lãi đột biến, cùng với
việc hạch toán, phân bổ quỹ dự phòng rủi ro đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Tuy
nhiên, lợi nhuận hạch toán năm 2001 vẫn đạt 17.521 triệu đồng, vượt 16% so với kế
hoạch ngân hàng Công thương Việt Nam giao.
2.2/Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
2.2.1/Các hoạt động cơ bản:
Trong những năm vừa qua,tình hình kinh tế trong nước và khu vực gặp nhiều
khó khăn,ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và chi
nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nói riêng.Nhận thức rõ vấn đề này,Ngân
hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã tập trung vào cải thiện chất lượng hoạt động nghiệp
vụ,nâng cao chất lượng phục vụ,đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.Nguồn vốn
hoạt động ngày càng tăng,quy mô hoạt động tín dụng không ngừng được mở rộng tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động
Ngân hàng,góp phần xứng đáng hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn hệ thống Ngân
hàng,đồng thời khẳng định vị thế của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm trên địa
bàn.
2.2.1.1/Hoạt động kinh doanh tín dụng.
Trong chiến lược phát triển chung ở giai đoạn hiện nay,kinh doanh tín dụng
giữ vai trò chủ đạo,là cơ sở để tiến hành và thực hiện tất cả các hoạt động khác của
ngân hàng.Tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm,xác định kinh doanh không chỉ là
nhiệm vụ của cán bộ tín dụng mà tất cả các bộ phận phòng ban kết hợp nhuần nhuyễn
với nhau tạo thành guồng máy hoạt động nhịp nhàng,ăn khớp thống nhất một mục tiêu
chung là phục vụ khách hàng.Cùng với việc tăng trưởng dư nợ với khách hàng truyền
thống,chi nhánh đã đẩy mạnh công tác tiếp thị,tìm đến với những khách hàng mới,dự
án khả thi,đáp ứng yêu cầu và đặc thù của mọi đối tượng khách hàng.Với những
phương thức cho vay mới,chi nhánh đã cố gắng giảm bớt những thủ tục rườm rà,giảm
thiểu thời gian duyệt và số lần ký hợp đồng tín dụng,cải thiện mối quan hệ Ngân hàng-
Khách hàng.Trên cơ sở tính toán lãi suất đầu vào,chi nhánh đã áp dụng mức lãi suất
cho vay ưu đãi phù hợp nhất cho khách hàng,giúp cho khách hàng tháo gỡ khó khăn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Đồng thời cho vay tập trung vào ngành kinh tế
mũi nhọn,mở rộng toàn diện hoạt động đúng hướng,góp phần củng cố,phát triển kinh
tế hàng hoá ở địa phương,phù hợp với cơ chế thị trường,cải tiến kỹ thuật và đổi mới
công nghệ.Mở rộng sản xuất,tạo những sản phẩm mới cho xã hội,tăng thu nhập,tích
lũy cho doanh nghiệp.
Đến 31/12/2001,số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh
tương đối lớn,đó là các Tổng công ty 90,91,các đơn vị thành viên,các doanh nghiệp
thuộc các bộ,các địa phương,các doanh nghiệp liên doanh,doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài có tình hình tài chính lành mạnh và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.Các chi nhánh này được Chi nhánh tiếp vốn đã và đang hoạt động tốt,ngày càng
tin tưởng vào khả năng và tinh thần phục vụ của Ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm.Mức đầu tư của Chi nhánh cho các doanh nghiệp qua các thời kỳ như sau:
Khi xét đến hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng cần phải nhìn nhận trên
công tác tín dụng.Tuy nhiên,để đảm bảo nguồn vốn cung cấp cho hoạt động tín
dụng,các Ngân hàng phải thu hút được một nguồn vốn lớn với lãi suất thấp.Việc khai
thác các nguồn vốn tiềm năng trong xã hội là mục tiêu hàng đầu được đặt ra.Sự sống
còn của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng.ý thức được điều đó,Ngân
hàng Công Thương Hoàn Kiếm rất coi trọng chiến lược khách hàng,xem đây là nhiệm
vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình.Chiến lược huy động vốn là hoạt
động mở đầu trong kinh doanh tiền tệ,nó mang tính thường xuyên và liên tục.Khi vốn
huy động được có cơ cấu hợp lý,chi phí đầu vào thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng.Tình hình huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng I: Đơn vị : Triệu đồng
Năm 1999 2000 2001
Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ Chỉ tiêu trọng
2.082.533 3.502.015 Nguồn vốn huy 1.524.96
7 động:
510.686 24,52% 620.345 17,71% 23,52
358.717 % Trong đó:+Tiền gửi
dân cư
291.847 14,01% 381.610 10,89%
166.250 10,91
% +Tiền gửi
TCKT 1.280.000 61,47% 2.500.060 71,4%
1.000.00
0 65,57
% + Đivay
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2000,2001)
Qua số liệu trên có thể khẳng định tình hình huy động vốn là mặt mạnh của
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm so với các Ngân hàng khác trong địa bàn.Nguồn
vốn huy động liên tục tăng qua các năm và đặc biệt là sự tăng ở tiền gửi các tổ chức
kinh tế.Đây là nét đột phá mới trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng nhằm duy
trì được nguồn vốn tăng trưởng ổn định,đảm bảo cho việc mở rộng tín dụng,đáp ứng
nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,đồng thời đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
2.2.1.2/Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Năm 2000 đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc trong hoạt động kinh doanh đối
ngoại của chi nhánh. Thật vậy, với tinh thần cố gắng làm việc phấn đấu vươn lên, với
nghiệp vụ vững vàng và phong cách giao dịch được hoàn thiện một cách rõ nét của
từng cán bộ kinh doanh đối ngoại, sự phối kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng ban,
nên dù gặp khó khăn do sự khan hiếm ngoại tệ nhưng chi nhánh đã trở thành một trong
những chi nhánh hàng đầu về lĩnh vực thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ trong
hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam.
Trước hết là việc thanh toán đòi tiền bộ chứng từ hàng xuất khẩu, đối với chi
nhánh đây là một nghiệp vụ mới mẻ, chi nhánh chưa có kinh nghiệm, nhưng với sự cố
gắng của những cán bộ kinh doanh đối ngoại, năm 2000 chi nhánh đã đạt được doanh
số thanh toán hàng xuất là 60 triệu USD, chiếm 20% tổng doanh số thanh toán hàng
xuất của hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam và đã đưa chi nhánh đứng vị trí 1
trong 3 đơn vị hàng đầu trong toàn hệ thống. Đồng thời chi nhánh đã mở được 440
L/C với doanh số 40 triệu USD, đáp ứng được yêu cầu nhập khẩu của khách hàng. Đối
với nghiệp vụ nhờ thu, TTR chi nhánh cũng đã làm rất tốt, cụ thể doanh số nhờ thu đạt
12 triệu 741 ngàn USD; doanh số TTR đạt 52 triệu USD, đưa doanh số thanh toán
hàng nhập khẩu lên 104 triệu USD.
Năm 2000 là một năm đầy khó khăn đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Thế
nhưng chi nhánh đã có được doanh số mua bán ngoại tệ với 95 triệu USD, thu phí về
hoạt động thanh toán quốc tế là 2,4 tỷ đồng.
Sang năm 2001, trong bối cảnh giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu liên tục
giảm nên mặc dù khối lượng xuất khẩu vẫn tăng lên nhưng lượng ngoại tệ vào ngân
hàng vẫn giảm đáng kể. Tuy nhiên doanh số kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh vẫn
đạt 190 triệu USD ( trong đó doanh số mua 96 triệu USD, doanh số bán 94 triệu USD),
tăng gấp 2 lần so với năm 2000. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 170 triệu
USD tăng 4% so với năm 2000, trong đó doanh số xuất khẩu đạt 55 triệu USD.
Với một thời gian hoạt động kinh doanh đối ngoại chưa bằng 1/2 thời gian của
các chi nhánh khác, nhưng Chi nhánh vẫn đạt ở vị trí hàng đầu và là 1 trong 6 đơn vị
xuất sắc trong kinh doanh đối ngoại của hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam.
Tổng thu phí dịch vụ từ kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế đạt 3,5 tỷ
đồng, tăng 46% so với năm 2000, trong đó thu từ kinh doanh ngoại tệ là 1,1 tỷ đồng.
2.2.1.3/Công tác kế toán và lợi nhuận.
Trong năm chi nhánh đã đạt tổng thu dịch vụ là 4,1 tỷ đồng, tăng 34% so với
năm 2000, chiếm 23,5% lợi nhuận hạch toán.
Do thực hiện phương pháp hạch toán dự thu dự trả nên trong năm, Chi nhánh
phải hạch toán các khoản gối chi của năm 2000, dẫn đến chi trả lãi đột biến, cùng với
việc hạch toán, phân bổ quỹ dự phòng rủi ro đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Tuy
nhiên, lợi nhuận hạch toán năm 2001 vẫn đạt 17,5 tỷ đồng, vượt 16% so với kế hoạch
ngân hàng Công thương Việt Nam giao.
Công tác kế toán chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà
nước,đảm bảo tính chính xác,trung thực,việc ghi chép sổ sách hợp lệ,hợp pháp.Kế toán
đã làm tốt công tác của mình tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh phát triển đồng
thời đảm bảo thanh toán thu chi phù hợp.Bên cạnh việc chấp hành tốt chế độ kế toán-
tài chính,cán bộ nhân viên phòng kế toán đã tránh được sự máy móc,cứng nhắc,không
ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ,đổi mới phong cách phục vụ,làm việc với tinh thần
trách nhiệm cao,phối hợp với các phòng ban chức năng nâng cao chất lượng dịch vụ.
Từ những năm 1995 trở về trước tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm,cơ
cấu dư nợ chủ yếu là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và cho vay trung dài hạn
chiếm một tỷ lệ nhỏ,nhu cầu thì hầu như không phát sinh .Mặt khác,Ngân hàng lại
không quan tâm,không tiến hành thẩm định để đề ra quyết định đúng đắn và có ý kiến
tư vấn đối với khách hàng.Vì vậy,nghiệp vụ ở Ngân hàng đơn lẻ nghèo nàn,không thu
hút được khách hàng,lợi nhuận mang lại thấp,đời sống cán bộ công nhân viên gặp
nhiều khó khăn.
Sang năm 1997,một năm chuyển mình của NHCT Hoàn Kiếm,đó là một năm
quan trọng đánh dấu bước thay đổi cơ bản về cả lượng và chất,trong đó có tín dụng
trung dài hạn.Bắt đầu của một định hướng mới,phong cách làm việc mới và vì thế
công tác thẩm định cũng đổi mới nhằm theo kịp với chiến lược của Ngân hàng.Đây là
điểm mấu chốt giúp cho Ngân hàng ổn định dư nợ,nguồn trả nợ thu từ khách hàng
được đảm bảo.Nền kinh tế luôn có những bước thăng trầm,hoạt động đầu tư cho nền
kinh tế phải thích hợp để tránh rủi ro .Đầu tư cho trung dài hạn là cơ hội hạn chế
những thất thường và biến động của cơ chế và nền kinh tế,đồng thời giúp cho doanh
nghiệp đổi mới công nghệ,cải tiến kỹ thuật,nâng cao chất lượng sản phẩm,hạ giá thành
tạo thế mạnh trong cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
Sau một thời gian dài khủng hoảng vì những hậu quả nặng nề mà kinh tế thị
trường để lại,NHCT Hoàn Kiếm đã củng cố lại cơ cấu tổ chức,đổi mới chiến lược kinh
doanh,hoạt động đầu tư bắt đầu khởi sắc.Dư nợ và nguồn vốn tăng lên không ngừng,cơ
cấu khách hàng có nhiều thay đổi.Dư nợ trung dài hạn nhích dần lên.Chiến lược khách
hàng thực sự được quan tâm áp dụng các chính sách ưu đãi,các dự án đầu tư chiều
rộng,chiều sâu được thẩm định kỹ lưỡng,có thể tư vấn cho khách hàng thực hiện giải
pháp đầu tư có lợi cho hai bên.
2.3/Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thương
Hoàn Kiếm
2.3.1/ Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương
Hoàn Kiếm.
Trong những năm vừa qua,bằng uy tín của mình kết hợp với chính sách huy
động vốn hợp lý:đa dạng hoá các hình thức hoạt động vốn,lãi suất,các kỳ hạn hoạt
động,mở rộng mạng lưới các văn phòng giao dịch,tăng cường thu hút vốn trên thị
trường liên ngân hàng…. Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã thu hút được một
khối lượng vốn lớn bằng VND và ngoại tệ dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
giao dịch. Có được sự phát triển mạnh mẽ trên thật không phải là một điều dễ dàng do
Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh khắc nghiệt
của các Ngân hàng trong và ngoài nước.Ngân hàng cũng đã từng mắc phải một số sai
lầm như đầu tư quá lớn vào một số khách hàng,cán bộ tín dụng và lãnh đạo Ngân hàng
móc ngoặc cho vay xuất phát từ lợi ích cá nhân làm thất thoát hàng tỷ đồng.Rút kinh
nghiệm từ bài học đó,Ngân hàng đã lấy hiệu quả an toàn làm mục tiêu hàng đầu cho
hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng với
phương châm “thà cho vay ít mà hiệu quả còn hơn là chạy theo số lượng”.Hoạt động
tín dụng trung dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong những năm qua
như sau:
*Về quy mô tín dụng
Bảng II: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ trung dài hạn tại NHCTHK.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 1999 2000 2001
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay trung dài hạn 413.422 469.511 650.460
Doanh số cho vay ngắn hạn 971.578 1.220.595 1.266.040
1.385.000 1.690.106 1.916.500 Tổng doanh số cho vay
Doanh số thu nợ trung dài hạn 447.093 491.555 638.309
Doanh số thu nợ ngắn hạn 1.043.217 1.203.464 1.185.431
1.490.310 1.695.019 1.823.740 Tổng doanh số thu nợ
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2001,2002)
Bảng III: Tình hình dư nợ trung dài hạn tại Ngân hàng công thương hoàn
kiếm
Đơn vị:Triệu đồng
31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
Chỉ tiêu Năm
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
Dư nợ ngắn hạn 352.321 70,15% 395.308 72,22% 409.648 66,06%
Dư nợ trung dài hạn 149.943 29,85% 152.043 27,78% 210.463 33,94%
Tổng dư nợ 502.264 547.351 620.111
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 1999,2000,2001)
Qua bảng trên,ta có thể thấy quy mô cho vay trung dài hạn của Chi nhánh ngày
càng được mở rộng và phát triển cùng với sự tham gia vay vốn cho các công trình,các
dự án của các công ty lớn như dự án sửa chữa nhà xưởng,trang bị thêm máy móc thiết
bị của các công ty;dự án đầu tư tầu 3.500 tấn của Tổng công ty Công nghiệp tàu
thuỷ;dự án trang bị cẩu-TCL lắp máy VN;dự án đầu tư dây chuyền sản xuất bao bì
nhựa và hàng loạt các dự án đầu tư thiết bị duy trì sản xuất của TCT Than Việt
Nam;dự án xây dựng nhà máy chế biến của TCT Dầu khí Việt Nam…..Đây chính là
nguyên nhân dẫn đến doanh số cho vay trung dài hạn tăng lên hàng năm.Bên cạnh đó
doanh số thu nợ trung dài hạn của Ngân hàng giảm là do các khoản vay thời hạn dài và
chỉ mới được giải ngân trong 1-2 năm gần đây.Điều này cũng làm cho tổng dư nợ tăng
lên.
Những khách hàng lớn của Ngân hàng có dư nợ lớn là các doanh nghiệp Nhà
nước sản xuất có hiệu quả như:TCT Than VN; TCT Điện lực; Công ty Xây Dựng
Sông Đà I;Công ty hoá chất …..
Tìm được những dự án cho vay khả thi,thiết lập được mối quan hệ tốt với
những khách hàng lớn truyền thống và đạt được những kết quả như trên,ta có thể phần
nào khẳng định công tác tín dụng trung dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn
Kiếm trong năm 2001 vẫn đạt được kết quả tích cực
*Về cơ cấu tín dụng.
Xét cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay,ta thấy tín dụng ngắn hạn thường
xuyên có tỷ lệ cao(trên dưới 70%) và tỷ lệ này có xu hướng giảm xuống trong năm
2001(66,06%).Tỷ trọng cho vay trung dài hạn tăng lên 33,94% trong tổng dư nợ tín
dụng do dư nợ tín dụng trung dài hạn tăng nhanh hơn so với ngắn hạn .Việc tập trung
cho vay chủ yếu vào các Công ty liên doanh và 100% vốn nước ngoài có mặt hàng và
sản phẩm được sản xuất với công nghệ cao,có khả năng xuất khẩu,có tình hình tài
chính lành mạnh là nguyên nhân làm cho dư nợ tín dụng trung dài hạn tăng nhanh và
đó là một điều đáng khích lệ,thể hiện sự cố gắng vượt bậc của Chi nhánh.
Xét theo cơ cấu loại tiền vay,tình hình hoạt động tín dụng trung dài hạn diễn
ra như sau:
Bảng IV: Cơ cấu tín dụng phân loại theo tiền vay
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 1999 2000 2001
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ TDH 149.943 100% 152.043 100% 210.463 100%
Cho vay bằng 5427,94 3,62% 15.964,5 10,53% 4.735,42 2,25%
ngoại tệ quy vnd
Cho vay bằng 144.515,06 96,38% 136.078,5 89,5% 205.727,58 97,75%
VND
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh 1999, 2000, 2001)
Tại thời điểm 31/12/2001,dư nợ tín dụng trung dài hạn đạt 210.463 triệu
đồng,tăng 38,42% so với năm 2000.Trong đó dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ chỉ đạt
4.735,42 triệu đồng,giảm 70,34% so với năm 2000.Nguyên nhân của việc dư nợ tín
dụng bằng ngoại tệ giảm mạnh là do việc điều chỉnh lãi suất của NHCT,lãi suất cho
vay giảm đã khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn bằng VND thay vì bằng ngoại
tệ.Mặt khác các doanh nghiệp khi vay vốn bằng ngoại tệ có tâm lý sợ rủi ro do biến
động tỷ giá nên thích vay VND để mua ngoại tệ mặc dù về tỷ giá ít được Ngân hàng
xem xét khi thẩm định dự án đầu tư.Đây cũng là một thiếu sót trong quy trình thẩm
định cho vay ở Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
*Xét cơ cấu tín dụng theo đối tượng cho vay.
Bảng V: Cơ cấu tín dụng trung dài hạn theo đối tượng cho vay
Đơn vị: triệu đồng
Năm 1999 2000 2001
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
Chỉ tiêu
502.264 % 547.351 % 620.111 % Tổng dư nợ
Doanh nghiệp quốc 385.116 76,67% 334.569 61,13% 393.750 63,5%
doanh
Doanh nghiệp ngoài 117.148 23,33% 212.782 38,87% 226.361 36,5%
quốc doanh
149.943 % 152.043 % 210.463 % Tổng dư nợ TDH
Doanh nghiệp quốc 113.807 75,9% 118.426,3 77,89% 169.064,9 80,33%
doanh
Doanh nghiệp ngoài 36.136 24,1% 33.616,7 22,11% 41.398,1 19,67%
quốc doanh
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2000,2001)
Khách hàng của Ngân hàng CTHK bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác
nhau như: Doanh nghiệp Nhà nước;hợp tác xã;công ty liên doanh,tư nhân và các tổ
chức nước ngoài ở Việt Nam…Cho vay khu vực kinh tế Nhà nước chủ yếu tập trung
vào cho vay các dự án khả thi,hiệu quả của các Tổng công ty lớn như TCT Than
VN;TCT Điện lực; Công ty Xây dựng Sông Đà;Công ty hoá chất…
Sau sự chững lại của năm 2000,dư nợ tín dụng đối với khu vức ngoài quốc
doanh năm 2001 lại có xu hướng tăng lên,đạt 393.750 triệu đồng,tăng 17,69%.Đồng
thời,dư nợ cho vay trung dài hạn cũng tăng ở cả hai khu vực với mức tăng ở khu vực
quốc doanh là 42,76% và khu vực ngoài quốc doanh là 23,15%.
Nhìn vào bảng trên ta thấy năm 2001,tỷ trọng dư nợ trung dài hạn khu vực
doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sự giảm sút so với năm 2000..Nguyên nhân là do
một số thực trạng của nền kinh tế như:môi trường pháp lý chưa đồng bộ,hiện tượng
giảm phát kéo dài khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh đã
khiến Ngân hàng không tìm kiếm được nhiều dự án khả thi để cho vay,bên cạnh đó là
chính sách tập trung cho vay trung dài hạn theo hướng: Đầu tư trọng điểm cho các dự
án quốc gia của các Tổng công ty ,các doanh nghiệp lớn với phương châm an
toàn,hiệu quả. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh chưa cao là một điều mà Ngân hàng cần phải khắc phục và mở rộng bởi bộ phận
doanh nghiệp ngoài quốc doanh là bộ phận năng động và có một vị thế đáng kể trong
nền kinh tế.
Bên cạnh đó,sự ra đời của thị trường chứng khoán trong vừa qua có thể làm
cho khả năng cho vay của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đối với các doanh
nghiệp,các Tổng công ty lớn cũng như các dự án quốc gia có khả năng bị giảm sút vì
các đơn vị này có khả năng huy động vốn trên thị trường chứng khoán rất lớn.Vì
vậy,trong thời gian tới,Chi nhánh cần chú ý mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay đối với khu vực ngoài quốc doanh,tạo thu nhập cho Ngân hàng và bình đẳng
chung cho mọi thành phần kinh tế.
2.2.2/Nợ quá hạn.
Giống như các tổ chức tín dụng khác trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,Ngân
Hàng Công Thương Hoàn Kiếm cũng phải đối mặt với những khó khăn trong việc cho
vay và thu hồi nợ từ các tổ chức kinh tế,đôi khi đó cũng là những rủi ro lớn gây ảnh
hưởng tới hoạt động của Ngân hàng.Vấn đề đầu tiên trong rủi ro tín dụng của Ngân
hàng được biểu hiện trực tiếp đó là nợ quá hạn và nợ khó đòi.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn.ở những
nước có nền tài chính phát triển,một ngân hàng được đánh giá là có chất lượng tốt khi
có tỷ lệ nợ quá hạn chiếm từ 1-2% tổng dư nợ của ngân hàng.Trong hoạt động thanh
tra,kiểm soát của Ngân Hàng Nhà Nước tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ thấp hơn
5% là chấp nhận được.
Tình hình nợ quá hạn ở Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm diễn ra như sau:
Bảng VI: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ Số dư Tỷ trọng
Chỉ tiêu trọng
Tổng dư nợ 502.264 547.351 620.111
Nợ quá hạn 37.364 7,44% 31.395 5,73% 17.430 2,81%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Bảng VII: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn tại Ngân Hàng Công
Thương Hoàn Kiếm.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 1999 2000 2001
Nợ quá hạn
Nợ ngắn hạn 32.133,04 26.999,7 14.989,8
Nợ trung dài hạn 5.230,96 4.395,3 2.440,2
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh 1999, 2000, 2001)
Nhìn chung tỷ trọng nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Công
Thương Hoàn Kiếm tương đối an toàn,nợ quá hạn phát sinh ở mức thấp và giảm dần
theo từng năm,đặc biệt trong năm 2001 nợ quá hạn được giữ ở mức thấp là 2,81%.Dư
nợ quá hạn chủ yếu là của các khoản cho vay trước năm 1998.Trong cơ cấu nợ quá
hạn,nợ quá hạn trung dài hạn năm 2001 là 2.440,2 triệu đồng,giảm 1955,1 triệu
(44,48%) so với năm 2000 và chiếm 14% trong tổng dư nợ quá hạn.
Nguyên nhân nợ quá hạn trong hệ thống Ngân hàng Công Thương giảm mạnh
trong những năm gần đây là do NHCT đã thực hiện chỉ thị 08 của Thống đốc NHNN
cho phép hạch toán chuyển sang tài khoản 39 đối với dư nợ cho vay đối với các đơn vị
đang bị khởi tố,thực hiện khoanh nợ,giãn nợ,xoá nợ.Đây là giải pháp tình thế tháo gỡ
khó khăn trước mắt cho Ngân hàng song không vì thế mà ta phủ nhận nỗ lực to lớn của
Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong việc hạ thấp nợ quá hạn.Đó là việc Chi
nhánh đã tập trung vào việc khắc phục,giải quyết vấn đề nợ quá hạn,cho vay,đảo
nợ,xiết nợ cũng như nhiều cố gắng trong quản lý điều hành,đổi mới lề lối làm việc,cải
tiến quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng,tăng
cường kiểm tra,giám sát quá trình vay vốn và sử dụng vốn,nắm sát tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng làm hiệu quả hoạt động của mình.
Nếu như coi việc cho vay là mặt tích cực thì nợ quá hạn sẽ là mặt trái cho ta
cái nhìn toàn diện về kết quả tín dụng của Ngân hàng.Điều đáng nói là mặc dù Ngân
hàng đã phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của các Ngân hàng nước ngoài về mặt tài
chính,các ngân hàng nước ngoài dám cho các dự án khả thi vay mặc dù một số điều
kiện khác không đủ và họ có một nguồn tài trợ rất lớn của ngân hàng mẹ ở nước ngoài
đủ để có thể bù đắp nếu rủi ro xảy ra nhưng tỷ trọng Nợ quá hạn/Tổng dư nợ có xu
hướng giảm nhanh qua các năm từ 7,74% năm 1999 xuống còn 5,73% năm 2000 và
2,81% năm 2001 cho thấy nợ quá hạn tại Chi nhánh có dấu hiệu khởi sắc.
Nếu như trong năm 1999 nợ quá hạn ngắn hạn của NHCT Hoàn Kiếm là
32.133,04 triệu đồng thì sang năm 2000 xuống còn 26.999,7 triệu và đến năm 2001 là
14.989,8 triệu đồng.Song song với nó là sự giảm xuống của nợ quá hạn trung dài
hạn.Trong năm 1999 là 5.230,96 triệu đồng và giảm cho đến năm 2001 là 2.440,2 triệu
trong khi tỷ lệ cho vay trung dài hạn mặc dù chiếm tỷ trọng chưa cao trong hoạt động
cho vay của Chi nhánh nhưng đang có sự tăng trưởng và phát triển.Điều này cho thấy
trong những năm gần đây NHCT Hoàn Kiếm đã có những nỗ lực rất đáng ghi nhận
trong việc nâng cao chất lượng của các khoản cho vay trung dài hạn.
Tuy nhiên một hạn chế của Chi nhánh là nợ khó đòi chiếm tỷ trọng tương đối
cao so với mức nợ quá hạn,chiếm từ 60% năm 1999 và giữ ở mức 58% ở các năm
2000 và 2001.Nguyên nhân của thực trạng trên là do trong giai đoạn 1994,1995,1996
Ngân hàng thực hiện mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.Sự mở
rộng này diễn ra quá ồ ạt,chủ yếu quan tâm đến tăng quy mô nên các khoản vay nằm
ngoài tầm quản lý của Ngân hàng.Đến khi các doanh nghiệp này làm ăn thua lỗ,phá
sản đã đẩy số nợ không thu hồi của Ngân hàng lên cao.Một nguyên nhân nữa là ảnh
hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và các nước trong khu vực đã khiến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh
với hàng ngoại nhập.Trong vài năm gần đây với các biện pháp tích cực được Ngân
hàng áp dụng cùng với việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đã làm cho tỷ trọng
cũng như số lượng nợ khó đòi tại Chi nhánh giảm dần.
2.4/ Đáng giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân Hàng Công Thương
Hoàn Kiếm.
2.4.1/Kết quả đạt được.
Qua việc phân tích thực trạng tín dụng trung dài hạn tại NHCT Hoàn Kiếm ta
thấy nhìn chung công tác tín dụng ngày càng được củng cố và hoàn thiện.
-Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn so với tổng dư nợ cho vay trung dài hạn tại
NHCT Hoàn Kiếm thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng VIII: Cơ cấu nợ quá hạn trên tổng dư nợ ( trung dài hạn)
Đơn vị: Triệu đồng
Tổng dư nợ Dư nợ quá hạn Nợ quá hạn/Tổng Năm
dư nợ
502.264 5.230,96 1,041% 1999
547.351 4.395,3 0,8%
2000
620.111 2.440,2 0,394%
2001
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1999,2000,2001)
Qua bảng VIII cho thấy rằng tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ giảm dần qua từng
năm và đạt ở mức rất thấp từ 1,041% năm 1999 xuống còn 0,394% năm 2001 song
song với nó là sự giảm xuống về số tuyệt đối từ 5.230,96 triệu đồng năm 1999 xuống
còn 2.440,2 năm 2001,đây là một điều rất đáng ghi nhận của Chi nhánh trong việc
nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn cùng với việc mở rộng của nguồn vốn huy
động trung dài hạn.Điều này cho thấy Ngân hàng đã có những biện pháp tích cực trong
việc thẩm định dự án cũng như thu hồi nợ.
-Tỷ lệ Dư nợ tín dụng trung dài hạn / Tổng vốn trung dài hạn.
Bảng IX: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Tổng dư nợ 502.264 547.351 620.111
Dư nợ trung dài hạn 149.943 152.043 210.463
Tổng nguồn vốn huy động 1.524.967 2.082.533 3.502.015
Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn 32,94% 26,28% 17,7%
Dư nợ trung dài hạn/Nguồn vốn 33,9% 30,36% 21,5%
huy động trung dài hạn
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh1999, 2000, 2001)
Thực tế hoạt động tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm cho thấy khả năng cho vay
của Ngân hàng so với khả nang huy động vốn của Ngân hàng là chưa cao.Tỷ lệ Tổng
dư nợ / Nguồn vốn huy động chỉ đạt 17,7% trong đó Dư nợ tín dụng trung dài hạn /
Nguồn vốn huy động trung dài hạn là 21,5%.Các số liệu trên cho thấy Ngân hàng chưa
sử dụng hết được số tiền huy động được để cho vay mà sử dụng một phần trong vốn
huy động để kinh doanh trên lĩnh vực khác.Hoạt động tín dụng trung dài hạn cũng nằm
trong tình trạng chung đó,dư nợ tín dụng trung dài hạn chỉ đạt 21,5% nguồn vốn huy
động cùng kỳ hạn.Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng chưa thực sự cao,nguồn vốn
huy động không cho vay hết có sự tác động của một số nguyên nhân khách quan cũng
như chủ quan.Tình trạng giảm phát của nền kinh tế,các doanh nghiệp,cá nhân,tổ chức
thay vì vay vốn để đầu tư sản xuất họ lại đem tiền gửi vào Ngân hàng để lấy lãi vì có
độ an toàn cao hơn nếu bỏ vốn đầu tư.Bên cạnh lý do khách quan của nền kinh tế còn
phải kể đến lý do từ chính chiến lược tín dụng của Ngân hàng và tác động tâm lý đối
với cán bộ Ngân hàng.Sau một loạt vụ đổ bể tín dụng trong hệ thống Ngân Hàng Việt
Nam,Ngân hàng đã chú trọng hơn tới yếu tố an toàn,hiệu quả của các khoản vay cũng
như quy định chặt chẽ về trách nhiệm của cán bộ tín dụng.Mặt khác Ngân hàng còn
chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng nước ngoài,ngân hàng liên doanh,ngân
hàng cổ phần.Ngày càng có nhiều Ngân hàng thương mại lớn của thế giới hoạt động
tại Việt Nam,các Ngân hàng này có ưu thế về năng lực tài chính,cơ sở vật chất kỹ
thuật cũng như các điều kiện dễ dãi hơn trong việc cho vay.Từ năm 1999 đã xuất hiện
hiện tượng đồng vốn chạy lòng vòng từ khu vực Ngân hàng nội địa sang các Ngân
hàng nước ngoài.Nguyên nhân chính là việc trong khi các Ngân hàng trong nước coi
tài sản cầm cố,thế chấp là điều kiện quyết định để cấp tín dụng thì các Ngân hàng nước
ngoài luôn sẵn sàng tài trợ cho các dự án khả thi mà không quan tâm đến tài sản thế
chấp ngay cả khi Ngân hàng của họ thiếu nguồn vốn huy động.Kết quả là nguồn vốn
VND chuyển từ Ngân hàng nội địa sang phía Ngân hàng nước ngoài để tài trợ cho các
dự án trong nước.Ngoài ra việc Ngân hàng tham gia vào thị trường liên Ngân hàng để
hưởng lãi suất,nhằm mục tiêu an toàn cũng là nguyên nhân làm cho khả năng cho vay
ra ngoài đối với nguồn huy động được giảm sút.
-Thu nhập từ hoạt động cho vay trung dài hạn.
Thu nhập hàng năm của Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm bao gồm: thu
lãi cho vay,kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý,thu phí dịch vụ Ngân hàng và các
khoản thu khác…Tuy nhiên lãi từ hoạt động cho vay vẫn là nguồn thu lớn nhất và
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của Ngân hàng.Lợi nhuận của Ngân hàng
năm 2001 là 17.430 triệu đồng,giảm so với năm 2000 là 4.300 triệu.Tuy nhiên đây
không phải là một tín hiệu xấu mà như đã nói ở trước ,trong năm 2001 Ngân hàng thực
hiện phương pháp hạch toán “dự thu dự trả” và phân bổ quỹ dự phòng rủi ro làm ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng.
Từ việc phân tích ở trên chúng ta có thể rút ra một số kết quả đạt được cũng
như hạn chế của Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm về công tác tín dụng trung dài
hạn trong những năm qua.
2.4.2/Các thế mạnh trong cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Công
Thương Hoàn Kiếm.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chính đem lại nguồn thu nhập chủ
yếu cho Ngân hàng.Cùng với sự phát triển toàn diện của Ngân hàng,tín dụng trung dài
hạn đã đạt được những bước tiến mới đáng khích lệ.
-Hoạt động tín dụng trung dài hạn ngày càng được mở rộng và đa dạng hoá,dư
nợ vay trung dài hạn tăng cả về khối lượng và tỷ trọng.
Cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động,Ngân hàng Công Thương
Hoàn Kiếm đã chú trọng đến đầu tư trung dài hạn.Kết quả là dư nợ trung dài hạn so
với tổng dư nợ từng bước tăng nhanh cả về nội tệ và ngoại tệ,đáp ứng nhu cầu đa dạng
của các thành phần kinh tế.
Trong năm 2002,NHCT Hoàn Kiếm phấn đấu tăng dư nợ cho vay trung dài
hạn là 380 tỷ trong 1000 tỷ dư nợ.Như vậy mở rộng tín dụng trung dài hạn đã đi đôi
với đa dạng hoá hình thức tín dụng,mở rộng đối tượng cho vay đã tạo điều kiện cho sự
tiếp cận vốn trung dài hạn với doanh nghiệp thuận lợi hơn.
-Hoạt động tín dụng trung dài hạn đã góp phần tích cực vào sự nghiệp Công
nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước nói chung và phát triển kinh doanh NHCT Hoàn
Kiếm nói chung.
Vốn tín dụng trung dài hạn đã tập trung vào các dự án mua sắm máy móc
thiết bị,kỹ thuật công nghệ hiện đại,nâng cao năng suất lao động,hạ giá thành sản
phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.Bằng đồng vốn vay
trung dài hạn tại Chi nhánh để trang bị máy móc công nghệ mới,nhiều doanh nghiệp
đã sản xuất ra sản phẩm có mẫu mã đẹp,có chất lượng cao,góp phần cải thiện vị trí sản
xuất nội địa,phát triển kinh tế địa phương,tăng khả năng tiêu thụ,kích thích sản
xuất,tạo việc làm cho người lao động.Trong đó phải kể đến sản tphẩm của ngành bao
bì,chiếu sáng,hoá chất,xây dựng,khách sạn,than….
-Cơ cấu cho vay thay đổi theo hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần trong
đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo.
Nếu như từ trước năm 1997,NHCT Hoàn Kiếm gần như chỉ cho vay kinh tế
ngoài quốc doanh,đến nay đã có sự chuyển đổi phần lớn dư nợ ngân hàng là các khách
hàng quốc doanh.Khối lượng đầu tư tín dụng trung dài hạn cho Doanh nghiệp nhà
nước vẫn là chủ đạo,nhưng đối tượng đầu tư mở rộng hơn bao gồm các doanh nghiệp
liên doanh,doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
-Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế thay đổi đúng hướng góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá-hiện đại hoá,tập trung vào
các khách hàng sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Qua một thời gian tìm hiểu từ khi thiết lập với khách hàng,NHCT Hoàn Kiếm
đã có đủ thời gian sang lọc ,lựa chọn khách hàng.Mục tiêu lâu dài là sát cánh với
những Tổng công ty 90-91,cùng các đơn vị thành viên,các doanh nghiệp thuộc bộ,địa
phương,doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,doanh nghiệp liên doanh có tình hình tài
chính lành mạnh,hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả,có đặc thù sản xuất hoặc sản
xuất kinh doanh những mặt hàng thiết yếu,có thế mạnh là mũi nhọn đử khả năng cạnh
tranh phù hợp với đường lối CNH-HĐH lâu dài.Khối lượng tín dụng trung dài hạn đã
tập trung phần lớn để đầu tư cho các TCT 90-91 và các đơn vị thành viên như TCT
Than,Công ty hoá chất mỏ,Công ty Xây dựng Sông Đà,Công ty điện lực….
-Công tác thẩm định,tổ chức quản lý tín dụng trung dài hạn ngày càng hoàn
thiện và có chất lượng.
Việc thẩm định dự án từ chỗ không có kinh nghiệm,dần tiến đến áp dụng
những phương pháp hoàn chỉnh cả về phương pháp lẫn thực hành.Các dự án được
NHCT Hoàn Kiếm thẩm định trên đủ phương diện thị trường,kinh tế,xã hội,kỹ
thuật,tài chính.
2.4.3/Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân chủ yếu.
2.4.3.1/Những hạn chế tồn tại.
Quy mô cho vay trung dài hạn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng cũng như việc gợi mở và khai thác nhu cầu đó còn hạn chế.Nhiều dự án trung
dài hạn mới dừng lại ở hợp đồng nguyên tắc chứ chưa thực sự giải ngân được.
Chất lượng tín dụng còn hạn chế.
Xuất phát từ một Ngân hàng chuyên cho vay ngoài quốc doanh,dư nợ trung dài
hạn tới năm 1995 mới xuất hiện,với mức dư nợ nhỏ bột phát do nhu cầu khách
hàng.Đội ngũ các bộ tín dụng tuy được đào tạo về thẩm định dự án nhưng chưa thực
sự có nhiều kinh nghiệm và cọ xát thực tế.Điều đó dẫn đến kết quả thẩm định dự án
mang nặng về tính toán thông số mà chưa sâu về phán đoán quá khứ-hiện tại-tương
lai,sẽ không tránh khỏi bộc lộ những dự án mà khả năng thu hồi vốn không đảm bảo
như kết quả đề ra,có thể phải giãn nợ hay điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Trình độ thẩm định phương diện phi tài chính còn hạn hẹp.
Đối với những dự án lớn với yêu cầu kỹ thuật cao vượt quá tầm nhìn của
cán bộ tín dụng đòi hỏi có sự tư vấn của các chuyên gia kỹ thuật.Thực tế cho thấy
nhiều khi bề nổi của một dự án mang tính thử nghiệm, xử lý kỹ thuật các quy mô lớn
dễ dẫn đến tâm lý ngại duyệt cho vay bởi không thể đủ năng lực thẩm định hay đo
lường rủi ro.Điều đó không phục vụ cho phát triển những ngành nghề mới,đòi hỏi trình
độ kỹ thuật công nghệ cao.
Mức dư nợ tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chưa
cao,số lượng dự án cho vay bị nợ quá hạn thu hẹp.Đây là lượng khách hàng có tiềm
lực lớn,nhu cầu vay trung dài hạn cao.Mặc dù các khách hàng này có đủ tài sản thế
chấp nhưng cũng chưa thực sự hấp dẫn khách hàng.Nhà nước khuyến khích phát
triển kinh tế nhiều thành phần song những bài học do kinh tế ngoài quốc doanh
trước đây để lại cho NHCT Hoàn Kiếm là lý do chính cản trở việc mở rộng phát
triển trung dài hạn đối với khu vực kinh tế này.
2.4.3.2/Nguyên nhân.
*Nguyên nhân khách quan.
-Khách hàng không đủ điều kiện vay vốn.
Một trong những nguyên nhân chính khiến tỷ lệ dư nợ trung dài hạn trên tổng
dư nợ chưa được cải thiện theo ý muốn phần nhiều do các doanh nghiệp đến với Ngân
hàng không hội đủ điều kiện cần thiết khiến Ngân hàng không thể cho vay được.Phần
lớn các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại thiếu năng lực vay vốn và sử dụng vốn
không đáp ứng được năng lực sản xuất kinh doanh,tài chính và tính khả thi của dự
án.Theo quy định của Nhà nước,các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi vay vốn cần
phải có tài sản thế chấp và đây chính là rào cản ngăn vốn trung dài hạn đến với doanh
nghiệp,bởi lẽ phần lớn tài sản của thể nhân,pháp nhân chưa được cấp chứng nhận sở
hữu.Nhiều doanh nghiệp có dự án khả thi song không đủ điều kiện vay vốn,thiếu vốn
tự có,thua lỗ,nợ quá hạn,thiếu tín nhiệm trong vay trả…..Một số doanh nghiệp khi
thẩm định thì đủ vốn tự có tham gia đầu tư cho dự án nhưng khi dự án đi vào hoạt
động,phần vốn tự có này lại được sử dụng cho mục đích khác,nên dự án khi được cấp
tín dụng trung dài hạn không đủ điều kiện phát huy hiệu quả.
Mặt khác việc chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê trong các doanh nghiệp
còn buông lỏng.Tình trạng chấp hành không đúng chế độ kế toán thống kê còn phổ
biến xảy ra đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.Sổ sách chứng từ kế toán sơ
sài,không cập nhật đầy đủ,chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh,tài
chính của khách hàng thiếu chính xác và làm sai lệch kết quả thẩm định và khả năng
đầu tư vốn sẽ thiếu tính hiệu quả
-Môi trường kinh tế xã hội chưa thuận lợi cho đầu tư.
Định hướng quy hoạch,kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế tổng thể từng
vùng,từng ngành,các cấp,địa phương chưa đồng bộ,thiếu ổn định.Trong khi đó nền
kinh tế đã biểu hiện sự chững lại,sức mua giảm cũng làm cho tín dụng chững lại.Nhiều
doanh nghiệp lâm vào cảnh khó khăn.Mặt khác,bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực
chưa hoàn toàn hồi phục sau khủng hoảng khiến cho các nhà đầu tư chưa thực sự yên
tâm.Nền kinh tế phát triển chưa ổn định,thiếu cân đối vững chắc,sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp giảm sút không kích thích nhu cầu đầu tư vốn trung dài hạn.
Việc thẩm định dự án,nhất là phương diện kỹ thuật công nghệ và thị trường
hầu như chưa có công ty tư vấn nào đủ khả năng để các NHTM,doanh nghiệp tin
cậy.Do vậy dẫn đến nhiều trường hợp đã thuê chuyên gia đánh giá thẩm định mà vẫn
mua phải máy móc thiết bị lạc hậu hay không phù hợp yêu cầu dự án.Hệ thống bảo
hiểm cho hoạt động đầu tư hạn chế,đơn điệu chưa đủ phong phú để các doanh nghiệp
phòng ngừa rủi ro.
Môi trường thông tin hạn chế, không có cơ quan chuyên ngành đánh giá
doanh nghiệp,hoạt động của kiểm toán độc lập còn hạn chế.Việc tổng hợp thông tin
đánh giá và xết hạng doanh nghiệp chưa có cơ quan nào đảm bảo để làm cơ sỏ đánh
giá,phân loại doanh nghiệp.
Chính sách và cơ chế vĩ mô của Nhà nước chưa phù hợp,đang trong quá trình
điều chỉnh,hoàn thiện ,đổi mới.Nhiều doanh nghiệp Nhà nước chuyển hướng và điều
chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp với thay đổi của chính sách nên
gặp khó khăn,thua lỗ,không đủ điều kiện vay vốn.
Lãi suất cho vay trung dài hạn bất hợp lý làm hạn chế đầu tư trung dài
hạn.Đầu tư trung dài hạn rủi ro cao nhưng lãi suất cho vay trung dài hạn thấp hơn hay
chỉ ngang bằng lãi suất cho vay ngắn hạn.
Nguồn vốn huy động trung dài hạn và vốn tự có của Ngân hàng còn
thấp.Phương thức huy động đơn điệu,chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn.Việc dùng vốn
ngắn hạn sang cho vay trung dài hạn chỉ ở mức độ nhất định.
-Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng Ngân hàng chưa đầy đủ,còn nhiều
vướng mắc chưa tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng cho vay.
Các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lý Nhà
nước đối với thị trường bất động sản chưa thực hiện kịp thời việc cấp giấy tờ sở
hữu.Do đó,việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn Ngân hàng khó khăn,phức
tạp,nhiều khi bị ách tắc.
Thời gian đầu tư dài nên chủ đầu tư và Ngân hàng không dự đoán được biến
động kinh tế xã hội như tỷ giá,thị trường,giá cả…
*Nguyên nhân chủ quan.
-Phương pháp thẩm định dự án tài chính còn bộc lộ một số hạn chế cơ bản.
Phương pháp thẩm định ở các nơi không thống nhất về nội dung,cách tính
toán và căn cứ đánh giá…dẫn tới có Ngân hàng thẩm định cho rằng dự án không hiệu
quả,có Ngân hàng lại đánh giá dự án khả thi,dẫn tới cạnh tranh không lành mạnh giữa
các Ngân hàng thương mại.
-Ngân hàng còn thụ động trong việc tìm bạn hàng mới,nhất là trong khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh.Ngân hàng thời gian qua chưa thực sự quan tâm đối với
thành phần này.Hoạt động Marketing trong Ngân hàng chưa phát triển đối với cả “đầu
ra” và “đầu vào”.
-Cán bộ tín dụng xử lý thông tin nhiều khi không quán triệt đầy đủ các quan
điểm,yêu cầu của nguyên tắc tín dụng,do quá tin tưởng vào khách hàng nên coi nhẹ
khâu kiểm tra,kiểm soát.Nhiều doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả nhưng
do chủ quan trong xét duyệt cho vay cũng như theo dõi quá trình sử dụng vốn của đơn
vị vay nên đã dẫn đến tình trạng nợ quá hạn kéo dài,đơn vị vay mất khả năng thanh
toán từ đó làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng
-Đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ,nhanh nhẹn nhiệt tình,hăng hái học hỏi
nhưng còn thiếu kinh nghiệm,không lường hết được rủi ro hoạt động kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường.Ngân hàng còn thiếu cán bộ được đào tạo chuyên ngành chuyên
môn kỹ thuật để thẩm định tính khả thi,hiệu quả của dự án.
Từ đó ,cần phải nâng cao trình độ của các cán bộ trong mọi công tác liên quan
từ việc quyết định cho đến khi thu hồi nợ.
-Công tác kiểm tra,kiểm soát nội bộ chưa đạt yêu cầu,chưa chủ động giám sát
kiểm tra ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực trong hoạt động ngân hàng.Khâu
kiểm tra,kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện đúng mức,cán bộ làm công tác thanh
tra còn thiếu về số lượng,thiếu kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn.
-Cán bộ tín dụng chưa tiếp cận được nguồn thông tin rủi ro trong hệ thống Ngân
hàng nói chung.Mặc dù đã có phòng chuyên trách thông tin phòng ngừa rủi ro đặc biệt
là rủi ro tín dụng nhưng cho đến nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu,chưa thực sự là
công cụ tốt để ngăn ngừa rủi ro,tiêu cực trong hoạt động ngân hàng.
-Nợ khoanh giãn chưa có nguồn hỗ trợ bù đắp.Việc sử dụng quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng gặp rất nhiều khó khăn về thủ tục,thời gian,chi phí,công sức.Nợ chờ xử lý
cũng khó xử lý vì khó tìm được thị trường và chưa có quy định xử lý phần chênh
lệch,số tiền thu được khi bán tài sản cầm cố thế chấp thiếu nhiều so với dư nợ gốc của
khoản vay.
-Việc xây dựng cơ sở hạ tầng,công nghệ chưa được quan tâm đúng mức,dẫn
đến mức độ trang bị và ứng dụng công nghệ còn yếu kém so với yêu cầu hội nhập khu
vực và thế giới.
Như vậy,ta thấy rằng trong bất kỳ hoạt động nào,những khó khăn và thuận lợi
luôn đi kèm với nhau.Hoạt động tín dụng trung và dài hạn ở Ngân Hàng Công Thương
Hoàn Kiếm cũng vậy.Do đó,Ngân hàng phải luôn có sự cải thiện và đổi mới,biết
những mặt mạnh và mặt yếu của mình để phát huy mặt mạnh và khắc phục mặt yếu,để
không bị tụt hậu và phát triển,bắt kịp vòng quay nhanh chóng của nền kinh tế thị
trường.
Chương III: giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung
dài hạn của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
3.1 phương hướng nhiệm vụ kinh doanh của ngân hàng công thương hoàn kiếm
Qua thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trong
thời gian qua cho thấy: nghiệp vụ này chưa được mở rộng và phát triển,mặc dù nhu
cầu của các DN đang đặt cho Ngân hàng là phải nâng tỷ trọng và chất lượng tín dụng
trung dài hạn lên cao.Mục tiêu này cũng được Ngân hàng triển khai nhưng bước đầu
chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Chính vì thế,Ngân hàng đã đặt ra phương hướng,nhiệm vụ
mới cho thời gian tới như sau:
Bám sát các định hướng của Nhà nước về chiến lược phát triển kinh
tế,chủ động tiếp cận với các dự án,chương trình kinh tế trọng điểm để cấp vốn.
Với các dự án có mức đầu tư lớn,Ngân hàng tham gia dưới hình thức
đồng tài trợ để giảm rủi ro và tăng sức mạnh về vốn và kinh nghiệm của nhiều
Ngân hàng.
Ngân hàng chủ động tìm kiếm những khách hàng có triển vọng,không
phân biệt loại hình sở hữu.
Tập trung nghiên cứn để áp dụng vào thực tiễn các phương pháp thẩm
định tiên tiến nhằm hoàn thiện quá trình thẩm định,nâng cao năng lực và hiệu quả
cho vay.
Tổ chức nghiên cứu nghiêm túc các quy định,chính sách của Chính phủ
cũng như các hướng dẫn của NHNN,kịp thời ban hành các hướng dẫn thực hiện
việc cho vay trong Ngân hàng nhằm tháo gỡ các ách tắc trong công tác tín dụng.
Rà soát,phân loại DN để có những chính sách phục vụ kịp thời nhu cầu
vay vốn cho sản xuất kinh doanh.ổn định các khách hàng cũ để nâng cao hiệu quả
hoạt động,thu thập thông tin về khách hàng dự định đầu tư,chủ động, tìm kiếm,tiếp
nhận,chọn lọc khách hàng có những dự án khả thi góp phần phát triển đất nước,tiến
hành mở rộng cho vay thành phần KTNQD trên địa bàn và ngoài địa bàn Quận
Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút khách hàng lớn như: các DNNN,các
Tổng công ty và các đơn vị có hoạt động XNK giao dịch với chi nhánh,từ đó tạo ra
nguồn mở rộng tín dụng trung và dài hạn.
Kết hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng của NHCT Việt Nam để
triển khai nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn,phục vụ cho nhu cầu vay vốn của khách
hàng nhanh chóng,thuận tiện.
Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ,nâng cao trình độ chuyên môn,trình độ
thẩm định khách hàng,thẩm định dự án của cán bộ tín dụng,thực hiện tốt quy trình
thẩm định mới đảm bảo tính chặt chẽ khi làm việc với các DN ngoài quốc
doanh.Tăng cường các cán bộ có năng lực,bổ sung cho các phòng kinh doanh đối
nội,kinh doanh đối ngoại,phòng kiểm soát nội bộ.Tiếp tục sắp xếp lao động hợp lý
giữa các phòng ban,nâng cao trình độ nghiệp vụ,gắn với công tác quy hoạch cán bộ
một cách hợp lý để đưa hiệu quả kinh doanh an toàn và hiệu quả.
Tăng cường công tác kiểm tra,kiểm soát nội bộ,gắn liền với việc chấn
chỉnh hoạt động Ngân hàng,đặc biệt với công tác tín dụng,chi tiêu nội bộ,quản lý
kho quỹ,quản lý tài khoản.
Đổi mới phong cách,tác phong giao dịch ở tất cả các bộ phận nghiệp
vụ,đảm bảo xử lý công việc nhanh gọn,an toàn,chính xác với thái độ hoà nhã,đúng
mực và có tinh thần trách nhiệm
3.2/Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
Xuất phát từ những tồn tại và vướng mắc cũng như phương hướng hoạt động
của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong thời gian tới,từ những hiểu biết của
bản thân,em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và
nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm.
3.2.1/Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
3.2.1.1/Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung và dài hạn.
Ngân hàng có thể chuyển một phần vốn ngắn hạn sang tín dụng trung dài hạn
tuỳ thuộc vào tính ổn định của nguồn tiền gửi.
+Trái phiếu Ngân hàng.
Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn,là giấy
nhận nợ của các Ngân hàng đối với người mua(hoặc chủ sở hữu) cam kết sẽ trả nợ gốc
và lãi theo kỳ hạn đã định.Đối với người mua,nó là giấy chứng nhận quyền đầu tư và
quyền hưởng một phần lãi theo số tiền đầu tư.Đây là hình thức phổ biến ở nhiều nơi
trên thế giới,nó hấp dẫn hơn các hình thức gửi tiền có kỳ hạn bởi tính đa dạng trong
hình thức trả lãi cũng như lãi suất huy động.Khi cần phát hành trái phiếu,để có thể huy
động được người mua,Ngân hàng có thể đưa ra mức lãi suất chiết khấu tại các mốc
thời gian khác nhau trước khi trái phiếu đáo hạn
+Giấy chứng nhận tiền gửi có thể bán lại.
Giấy chứng nhận tiền gửi có thể bán lại là công cụ huy động tiền gửi dài hạn do
Ngân hàng bán cho người gửi tiền.Nó thanh toán lãi hàng năm theo một khoản nhất
định và khi hết hạn thì hoàn trả hết giá mua ban đầu.Do có thể bán lại trên thị trường
nên nó biến việc gửi các khoản dài hạn thành các khoản tiền gửi ngắn hạn.
+Đồng tài trợ
Việc đồng tài trợ là quá trình cho vay-bảo lãnh của một nhóm các tổ chức tín
dụng(TCTD) cho một dự án,do một TCTD làm đầu mối phối hợp các bên tài trợ để
thực hiện nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các Doanh nghiệp và các TCTD.Các hình thức đồng tài trợ là cho vay hợp vốn;bảo
lãnh,tái bảo lãnh của một TCTD;do nhu cầu phân tán rủi ro của các TCTD;khả năng
nguồn vốn của một TCTD không đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án.
Theo cách làm truyền thống từ trước tới nay,các TCTD thường ngồi chờ khách
hàng đem dự án tới Ngân hàng để xin vay mà không chịu tìm kiếm khách hàng tiềm
năng.Nhất là trong giai đoạn hiện nay,các TCTD Việt Nam hoạt động trong môi
trường khó cạnh tranh được với các chi nhánh của Ngân hàng nước ngoài về vốn,công
nghệ và cả cách tổ chức quản lý.Do vậy,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nên căn
cứ vào chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của từng ngành kinh tế,của từng địa
phương,của toàn nền kinh tế,liên kết với các NHTM khác để xây dựng các phương án
đầu tư vốn để chủ động nguồn vốn tín dụng trung dài hạn,chủ động trong công tác
thẩm định,cho vay đúng mục đích,đồng thời quản lý được rủi ro của mình.Ngân hàng
Công Thương Hoàn Kiếm không chỉ cần liên kết với các NHTM quốc doanh mà còn
cần phải liên kết với các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài,Ngân hàng liên doanh.Các
chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có tiềm lực về vốn vô cùng lớn nhưng do quy định
của NHNN nên khả năng cho vay bằng VND của các Ngân hàng này bị hạn chế.Do
đó,NHCT Hoàn Kiếm có thể liên kết với các Ngân hàng này cho vay bằng VND hay
trung gian cho các Ngân hàng này.Sự liên kết không chỉ giúp cho Ngân hàng mở rộng
hoạt động tín dụng mà còn giúp nâng cao hiệu quả món vay.Bên cạnh đó,trong quá
trình liên kết thực hiện dự án,Ngân hàng và đội ngũ cán bộ tín dụng cũng học hỏi được
các kinh nghiệm,cách thức thẩm định dự án,phương pháp quản lý món vay,phương
pháp quản lý điều hành hoạt động…Điều này giúp cho Ngân hàng nâng cao năng lực
riêng của mình trong hoạt động quản trị nói chung và hiệu quả trong hoạt động tín
dụng trung dài hạn nói rịêng.
3.2.1.2/Phát triển các trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư.
Trong thời đại hiện nay,khi nền kinh tế đã phát triển,hệ thống thông tin đã rộng
khắp,mạng lưới tin học đã đi sâu vào mọi lĩnh vực ngành nghề thì việc đáp ứng các
hiểu biết của Ngân hàng là một lĩnh vực nhằm đánh giá phân tích,dự báo các thông tin
về tình hình kinh tế,xã hội,pháp luật,thị trường,giá cả…Liên quan đến vấn đề đầu tư
giúp cho các doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư một cách đúng đắn nhất ,sáng suốt
nhất.
Cho đến nay hầu như các Doanh nghiệp ở nước ta ít hiểu biết về lĩnh vực đầu
tư,chính vì vậy đầu tư vào các công trình chưa thu hút được kết quả như mong
muốn,rủi ro đầu tư vẫn còn.Để phổ biến rộng rãi,giải đáp các thắc mắc,Ngân hàng nên
có trung tâm dịch vụ tư vấn và đầu tư về các công trình,hướng dẫn cố vấn cho DN,tạo
điều kiện cho các DN phát triển nhanh hơn,điều đó cũng làm cho chính Ngân hàng
phát triển,thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển.
3.2.1.3/Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực mới thực sự đi vào hoạt động
khoảng hơn 10 năm trở lại đây.Quy mô của các doanh nghiệp thuộc loại này là không
lớn nhưng đây là khu vực kinh tế rất năng động và tỏ ra là có tiềm năng trong những
năm tới.
Bảng X: Dư nợ tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Năm 1999 2000 2001
Số dư Tỷ Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
Chỉ tiêu trọng
502.264 % 547.351 % 620.111 % Tổng dư nợ
Doanh nghiệp 385.116 76,67% 334.569 61,13% 393.750 63,5%
quốc doanh
Doanh nghiệp 117.148 23,33% 212.782 38,87% 226.361 36,5%
ngoài quốc doanh
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2000,2001)
Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh,Chi nhánh chủ yếu là cho vay
ngắn hạn,chưa mạnh dạn cho vay trung dài hạn mặc dù nhu cầu về vốn trung dài hạn
của họ là rất lớn.Chính vì vậy mà những năm qua với sự sụt giảm trong hoạt động kinh
tế tại các đơn vị kinh tế Nhà nước,sự đình trệ trong việc thực hiện các dự án,trong khi
Chi nhánh chưa tìm kiếm được lĩnh vực cho vay mới đã dẫn đến sự sụt giảm của tốc
độ gia tăng quy mô tín dụng trung và dài hạn.
Trong những năm tới,khu vực kinh tế này được đánh giá là có nhiều tiềm
năng phát triển về lĩnh vực hoạt động cũng như quy mô,thêm vào đó với sự khuyến
khích và tăng cường công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước thì khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh sẽ trở thành thị trường cho vay đầy tiềm năng đối với các
Ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên,việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro vì thực tế ở Việt Nam các doanh nghiệp ngoài quốc doanh(các công ty tư
nhân,các công ty trách nhiệm hữu hạn) có thực lực tài chính vững vàng là không
nhiều,rất nhiều đơn vị thuộc loại này đã dùng nhiều phương pháp khác nhau như lập
hồ sơ giả,tài sản thế chấp giả,mua chuộc cán bộ ngân hàng để có thể vay được vốn từ
ngân hàng và sử dụng vốn sai mục đích,hiệu quả sử dụng vốn ở các đơn vị loại này
cũng không tốt,hiện tượng lừa đảo để chiếm dụng vốn cũng đã xảy ra.Chính vì những
lý do này mà các ngân hàng rất thận trọng khi cho các đơn vị này vay vốn,tâm lý rụt rè
và nghi hoặc khi thẩm định hồ sơ tín dụng đã làm cho quy mô tín dụng đối với loại
hình doanh nghiệp này rất nhỏ bé.
Muốn khai thác tốt thị trường kinh doanh mới mẻ này và tránh bị tụt hậu so
với các Ngân hàng thương mại khác trong địa bàn thì nhiệm vụ của Ngân hàng Công
Thương Hoàn Kiếm trong những năm tới là phải luôn theo sát sự biến động và nhu cầu
về vốn của các đơn vị kinh tế thuộc lĩnh vực này,tăng cường tiếp cận đối với các đơn
vị đó thông qua các hình thức tiếp xúc như hội nghị khách hàng,giới thiệu các sản
phẩm tín dụng của Ngân hàng qua các phương tiện thông tin đại chúng.Ngân hàng
phải mạnh dạn hơn trong các quyết định cho vay đối với khu vực kinh tế này.Để các
khoản vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực sự có chất lượng,Ngân
hàng cũng nên thay đổi một số quan điểm về việc thực hiện cho vay;cũng không nên
coi tài sản đảm bảo là chỗ dựa an toàn cho số tiền vay phát ra và tài sản đảm bảo là
công cụ nợ duy nhất để đảm bảo việc thu hồi nợ mà phải giả định tư cách của người
vay cũng như việc doanh nghiệp đó sử dụng vốn như thế nào,khả năng trả nợ ra
sao.Bởi vì tài sản thế chấp,cầm cố,bảo lãnh chỉ là cơ sở để ngân hàng thương mại có
khả năng thu hồi nợ vay khi doanh nghiệp không còn khả năng trả nợ,song không phải
tài sản thế chấp nào cũng dễ dàng bán ra một cách kịp thời.
3.2.1.4/Thực hiện tốt chiến lược khách hàng,tích cực tìm kiếm,khai thác
khách hàng để mở rộng tín dụng.
Chính sách tín dụng phải thu hút được khách hàng,duy trì và phát triển được
khách hàng để mở rộng quy mô hoạt động của một ngân hàng thương mại.Càng nhiều
khách hàng biết đến Ngân hàng thì Ngân hàng có nhiều cơ hội đầu tư lớn hơn,hoạt
động tín dụng càng có khả năng mở rộng hơn.Vì vậy trong thời gian tới,Ngân hàng
Công Thương Hoàn Kiếm cần tiết tục đẩy mạnh công tác khách hàng,tổ chức hội nghị
khách hàng,tổ chức tuyên truyền sâu rộng về Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm và
lợi ích của khách hàng khi vay vốn tại Ngân hàng.Coi lợi ích của khách hàng là lợi ích
của chính bản thân Ngân hàng,tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng bằng một chính
sách lãi suất,phí dịch vụ thấp,có khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác và sớm
ban hành quy chế về hoa hồng của hệ thống.Tiến hành đa dạng hoá và nâng cao chất
lượng các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng,thực hiện chính sách ưu đãi
về lãi suất,phí dịch vụ thấp cho khách hàng thực hiện giao dịch trọn gói với Ngân hàng
từ khâu vay vốn,kinh doanh ngoại tệ,thanh toán xuất nhập khẩu…Ngoài ra Ngân hàng
cần chủ động tìm kiếm dự án đầu tư,đặt quan hệ tín dụng với những đơn vị kinh tế làm
ăn có hiệu quả và uy tín chứ không ngồi chờ khách hàng đến xin vay.Ngân hàng
không chỉ đợi khách hàng đến xin vay vốn rồi mới thẩm định mà cần thẩm định ngay
từ khi doanh nghiệp đó xuất hiện trên thị trường để phân tích nhu cầu và năng lực của
họ,đặt mối quan hệ với họ,tiếp cận ngay khi họ có nhu cầu là Ngân hàng có thể sẵn
sàng đáp ứng với thời gian ngắn hơn,làm tăng tính cạnh tranh mà không sợ là quyết
định vội vã.Để chủ động tìm kiếm dự án đầu tư thì vấn đề thông tin đóng vai trò cực
kỳ quan trọng.Ngân hàng cần nắm được các chính sách phát triển kinh tế của đất
nước,các kế hoạch đầu tư của ngành,của doanh nghiệp…thông qua các mối liên hệ,qua
các cơ quan của nhà nước,Bộ kế hoạch và đầu tư,các tổ chức hiệp hội ngành nghề.
Để công tác thu hút khách hàng có hiệu quả thì Ngân hàng cần phải tiến hành
phân loại,đánh giá khách hàng trên cơ sở đó có các chính sách biện pháp ưu đãi thích
hợp.Ngân hàng tiến hành đánh giá,phân loại khách hàng theo các tiêu chuẩn về năng
lực tài chính,về vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường cũng như khả năng
quản lý,khả năng thích nghi với môi trường kinh doanh của bộ máy quản lý.
3.2.1.5/Tăng cường huy động vốn trung dài hạn.
Trong những năm gần đây,nền kinh tế nước ta đã đi dần vào ổn định,hoạt
động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm được cải thiện
đáng kể phù hợp với sự đổi mới theo hướng Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá.Đó là việc
Ngân hàng thay đổi cơ cấu đầu tư theo hướng nâng dần tỷ trọng cho vay trung và dài
hạn,do đó đòi hỏi nguồn vốn cho vay trung dài hạn cũng phải được tăng cường.Tuy
nhiên thực tế nguồn vốn cho vay trung dài hạn vẫn còn nhỏ bé so với tổng nguồn vốn
huy động.Điều này có thể gây khó khăn cho Ngân hàng về khả năng thanh toán hay về
lãi suất.Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đòi hỏi Ngân hàng Công
Thương Hoàn Kiếm phải có nguồn vốn tương đối ổn định.Để mở rộng nguồn vốn cho
vay,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm cần tiến hành:
-Đối với vốn tự có,Ngân hàng phải chuyển đủ phần lợi nhuận vào vốn tự có sau
khi đã trích lập các quỹ,tập trung giải quyết nợ quá hạn,tài sản thế chấp,cầm cố.
-Về nguồn vốn hoạt động từ dân cư và các tổ chức kinh tế,Ngân hàng cần mở
rộng mạng lưới chi nhánh,phát hành trái phiếu,huy động tiền gửi tiết kiệm dài hạn với
mức lãi suất hợp lý.Đồng thời tiến hành mua bảo hiểm tiền gửi tạo sự an tâm cho
người gửi tiền khi xa rời tiền vốn trong một thời gian dài.
-Đối với các doanh nghiệp thường xuyên có số dư tiền gửi lớn,cần có chính
sách ưu đãi về lãi suất tiền gửi,nâng cao chất lượng phục vụ của Ngân hàng,đảm bảo
thanh toán nhanh chóng kịp thời…
3.2.2/Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng Công Thương Hoàn Kiếm
3.2.2.1/Hoàn thiện chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một Ngân hàng thương mại là một hệ thống các biện
pháp liên quan đến việc khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng đểđạt mục tiêu
đã được hoạch định của ngân hàng đó và hạn chế rủi ro,đảm bảo an toàn trong kinh
doanh tín dụng của Ngân hàng.Đồng thời chính sách tín dụng còn là một bản hướng
dẫn để các cán bộ tín dụng thực thi các hoạt động của mình.
Tín dụng trung và dài hạn có thời hạn dài lại chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân
tố,do đó cần thiết phải xác định chiến lược tín dụng đúng đắn.Xuất phát từ tình hình
thực tế của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm,theo em chính sách tín dụng trung và
dài hạn cần tập trung vào các nội dung chính sau:
Ngân hàng tiếp tục củng cố tăng cường và mở rộng hoạt động tín dụng
trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu và các tổng công ty 90-91.Đấy
là khách hàng truyền thống,có quan hệ thường xuyên với Ngân hàng và nhu cầu
đổi mới công nghệ,mở rộng sản xuất thường xuyên.
Đa dạng hoá các hình thức đầu tư dài hạn.Bên cạnh hoạt động cho vay
trung và dài hạn,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm tiếp tục phát huy các thành
tựu đã đạt được trong hoạt động đồng tài trợ và thuê mua.Đây là các hình thức khác
của tín dụng trung và dài hạn góp phần giải quyết các khó khăn về cho vay,về yêu
cầu sử dụng vốn,cũng như khả năng thu hồi các khoản cho vay và mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng.
Tăng cường hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.Mặc dù quy định về cho vay thành phần kinh tế này đòi hỏi rất cao và chặt
chẽ nhưng không vì thế mà Ngân hàng không cho vay,thờ ơ với khách hàng mà cần
phải linh hoạt,nhạy bén,biết nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy,có khả năng
trả nợ để có quyết định cho vay chính xác.
Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến cơ cấu tiền cho vay,cần phải có
những ưu đãi hơn đối với những khách hàng vay bằng nội tệ,ví dụ như ngoài ưu đãi
về lãi suất sẽ được nhận thêm một số dịch vụ khuyến mãi của Ngân hàng
3.2.2.2/Đơn giản hoá các thủ tục cho vay.
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nên đơn giản hoá các thủ tục vay
vốn,đẩymạnh quá trình điều tra xét duyệt cho vay đối với các dự án có hiệu quả.Nhìn
chung,khách hàng đi vay bao giờ cũng ngại thủ tục xét duyệt cho vay quả rườm rà.
Trong các khách hàng vay vốn trung dài hạn của Ngân hàng chủ yếu là khách
hàng truyền thống lâu dài từ trước đã tham gia vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng.Vì
vậy giữa bộ hồ sơ vay vốn trung dài hạn với bộ hồ sơ vay vốn ngắn hạn có một số
điểm trùng nhau như: Báo cáo thực trạng tài chính của Doanh nghiệp;báo cáo quyết
toán của doanh nghiệp…Do đó Ngân hàng có thể đơn giản hai thủ tục này khi mà
doanh nghiệp chưa có đủ thì hoàn toàn có thể áp dụng dựa vào bộ hồ sơ vay vốn ngắn
hạn vì trong nghiệp vụ vay vốn ngắn hạn,cán bộ tín dụng vẫn thường xuyên kiểm tra
tình hình tài chính của doanh nghiệp.Tuy vậy việc dựa vào bộ hồ sơ vay vốn ngắn hạn
chỉ thường dùng cho các doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với Ngân hàng,còn
đối với đơn vị lần đầu thì phải đảm bảo đầy đủ thủ tục.Việc đơn giản hoá như vậy sẽ
làm khách hàng không ngần ngại khi đặt quan hệ vay vốn với Ngân hàng.Việc các thủ
tục xét duyệt đơn giản cũng sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng điều tra có trọng
điểm,không mất thời gian tìm hiểu quá lâu.Đơn giản không có nghĩa là qua loa,hời
hợt.Đó là nguyên tắc của Ngân hàng trước khi điều tra cho vay.
3.2.2.3/Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Sau khi đã có một chiến lược đúng đắn về tín dụng và một công tác khách hàng
tốt thì việc tiếp theo cần làm là biến những điều tốt đó thành hiện thực,thành lợi nhuận
cho Ngân hàng.Để làm được điều đó,công tác thẩm định dự án đầu tư chính là đầu mối
quyết định chất lượng của một khoản vay ra.Đối với việc thẩm định dự án đầu tư,thẩm
định về phương diện tài chính là quan trọng nhất.Để nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư cần chú ý tới các vấn đề sau:
Đổi mới quy trình tín dụng
Để hạn chế tối đa các yếu tố chủ quan và các biểu hiện tiêu cực trong việc thẩm
định xét duyệt cho vay,đảm bảo tính khách quan,vô tư,kịp thời phát hiện các khách
hàng kém hiệu quả,các dự án kém khả thi….Ngân hàng cần cải tiến và đổi mới quy
trình thẩm định và xét duyệt cho vay,kiểm tra giám sát tình hình cho vay luân chuyển
vốn vay.
Theo quy trình tín dụng,hồ sơ cho vay trước khi trình lãnh đạo ký duyệt cần
phải được kiểm tra,xem xét toàn diện,chính xác và khách quan từ khâu nộp hồ sơ,phân
tích năng lực quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp,khả năng về tài chính,kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp,tính khả thi của dự án,tính hợp lý và giá trị các tài sản
thế chấp,biện pháp thu hồi nợ…Do vậy,nếu để một cán bộ tín dụng đảm nhận tất cả
các khâu như hiện nay thì sẽ không tránh khỏi sai sót do trình độ nghiệp vụ và kinh
nghiệm của mỗi cán bộ tín dụng là khác nhau.Vì vậy,phòng kinh doanh có thể chia ra
làm hai bộ phận:
+Bộ phận quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm thủ
tục và điều kiện vay vốn,tiếp nhận các hồ sơ vay vốn của khách hàng,phân loại hồ sơ
để xem xét,đánh giá.Bộ phận này chuyên quản lý doanh nghiệp,thưỡng xuyên theo
dõi,kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay,tài sản thế chấp,kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp,những thuận lợi khó khăn để từ đó đề xuất ý kiến,biện pháp giải
quyết đối với từng phương án vay vốn.Bộ phận này định kỳ xuống doanh nghiệp làm
việc để nắm rõ tình hình thực tế về báo cáo cho lãnh đạo và bộ phận thẩm định để theo
dõi chỉ đạo.
+Bộ phận thẩm định dự án độc lập với bộ phận quản lý doanh nghiệp,bộ phận
này chủ yếu làm việc tại Ngân hàng,có nhiệm vụ phân tích xem xét dự án vay vốn về
mọi mặt,phân tích khả năng trả nợ của khách hàng.Bộ phận này có thể xuống doanh
nghiệp nắm tình hình thực tế và kiểm tra đánh giá tài sản thế chấp,cầm cố khi thẩm
định dự án,căn cứ vào ý kiến đề xuất của bộ phận quản lý doanh nghiệp để đưa ra
phương án xử lý các vụ việc liên quan đến vốn vay.Trong bộ phận thẩm định dự án
ngân hàng nên tuyển thêm một số cán bộ am hiểu sâu về một lĩnh vực cụ thể như
điện,máy móc thiết bị,giao thông xây dựng…để giúp cho công tác thẩm định đánh giá
về các yếu tố kỹ thuật được đúng đắn và chính xác,nhanh chóng.
Một trong các biện pháp quản lý chất lượng tín dụng là thực hiện tốt quy trình
quản lý tín dụng.Nếu một công đoạn nào thực hiện không đúng quy định sẽ ảnh hưởng
đến công đoạn sau và kết quả của toàn bộ công việc.Vì vậy cần có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận trên.
Hệ thống chỉ tiêu đầy đủ rõ ràng.
Hệ thống chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án đầu tư phải vừa đủ và có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau,để phản ánh hiệu quả dự án được toàn diện,chính xác.Hệ thống
chỉ tiêu đó tựu chung chia làm hai nhóm:Một nhóm phản ánh khả năng sinh lợi của dự
án,nhóm kia phản ánh độ rủi ro của dự án.Còn xuất phát từ đặc thù của góc độ nhà
thẩm định là chủ Ngân hàng,người thẩm định bổ sung thêm nhóm chỉ tiêu nói lên khả
năng hoàn vốn của dự án.Trong mỗi nhóm chỉ tiêu cần phản ánh theo phương diện của
nhóm phù hợp hoàn cảnh phân tích cụ thể.Tuy nhiên cần phải đưa ra các chỉ tiêu phù
hợp với thực tế hoạt động của Ngân hàng.
Phân tích tìm hiểu khách hàng đầy đủ chính xác.
Đây là việc cần thiết trong khả năng thu hồi vốn cho Ngân hàng,có nhiều
trường hợp Ngân hàng bị mất vốn do không tìm hiểu kỹ về khách hàng.Khi xem xét
khách hàng vay,Ngân hàng cần thẩm định chính xác hoặc có thể căn cứ vào các công
ty kiểm toán đáng tin cậy,các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần vay như: Bảng
tổng kết tài sản,báo cáo kết quả kinh doanh…đồng thời thu thập những thông tin liên
quan đến khách hàng,tìm hiểu kỹ về dự án đầu tư của khách hàng và tổ chức giám sát
quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư đảm bảo theo đúng nguyên tắc tín dụng…có
như vậy mới giảm được rủi ro thất thoát vốn cho Ngân hàng.Ngoài ra khi phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp nếu như tổng số nợ phải trả lớn hơn số vốn lưu
động thì hạn chế cho vay.
3.2.2.4/Cho vay kịp thời đầy đủ đối với các dự án có hiệu quả kinh tế.
Ngân hàng cần tiến hành đầu tư dứt điểm cho từng dự án,từng công trình tránh
tình trạng cho vay thiếu hài hoà,khi thì tràn lan,khi thì thưa thớt.Trong quá trình điều
tra xét duyệt cho vay,Ngân hàng cần chú trọng đến những công trình phục vụ xây
dựng cơ cấu của nền kinh tế quốc dân,thực sự có hiệu quả,đảm bảo đầu tư đúng mục
đích,đúng kế hoạch,có khả năng trả nợ lãi vay Ngân hàng đúng thời hạn,có khả năng
thu hồi vốn nhanh,để từ đó có kế hoạch đầu tư một cách đầy đủ,kịp thời.Công trình sau
khi được phê duyệt,Ngân hàng cần phát tiền vay theo đúng kế hoạch để đảm bảo thực
hiện đúng tiến độ thi công đã đề ra,sớm đưa dự án vào sử dụng phát huy hiệu quả.
3.2.2.5/Nâng cao trình độ cán bộ và sử dụng cán bộ một cách hợp lý.
Yếu tố con người trong bất kỳ trường hợp nào cũng đóng một vai trò rất quan
trọng.Do vậy,nâng cao trình độ cán bộ là cần thiết và càng cần thiết hơn khi Ngân
hàng phải luôn hoạt động trong môi trường biến động từng giờ từng phút,con người
phải học hỏi không ngừng để đáp ứng được những đòi hỏi.
Trước hết phải bố trí,sắp xếp chọn lọc những cán bộ có đủ tiêu chuẩn đạo
đức,sức khoẻ,nhiệt tình với công việc,có ý thức và khả năng tiếp thu tốt những kiến
thức nghiệp vụ chuyên môn ngày càng cao.Công việc của cán bộ tín dụng là thẩm định
và giải quyết cho vay đối với khách hàng,do vậy một quyết định sai lầm do thiếu năng
lực,thiếu hiểu biết của cán bộ tín dụng,cùng với sự thiếu đi sâu sát của cán bộ tín dụng
và cán bộ lãnh đạo có thể gây ra hậu quả đáng kể.Trên cơ sở tiêu chuẩn hoá cán bộ tín
dụng,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm có hướng đào tạo lại,tuyển chọn và sử
dụng cho phù hợp.
-Đối với cán bộ hoạch định chính sách:
Phải là người có trình độ nghiệp vụ về lĩnh vực ngân hàng một cách vững
vàng,có kiến thức kinh tế-xã hội và pháp luật,có phương pháp nghiên cứu khoa học,am
hiểu thị trường.Như vậy mới đủ khả năng xem xét nhu cầu tín dụng một cách tổng
quát,chính xác từ đó hoạch định chính sách tín dụng phù hợp và đưa ra các phương
hướng giải quyết đúng đắn.
Ngoài ra,đó phải là người có kiến thức ngoại ngữ và ứng dụng tin học vì đây là
cơ sở,phương tiện để tiếp xúc với thông tin,với những cái mới hiện đại nhằm hiểu biết
thêm và lường được các biến động có thể xảy ra.
Đặc biệt,cán bộ hoạch định phải có kiến thức Marketing ngân hàng,đây là lĩnh
vực mới áp dụng ở nước ta,song nó lại rất phát triển,từ đó có thể khai thác triệt để nhu
cầu khách hàng cũng như khả năng hiện có của khách hàng và đề ra một chiến lược
khách hàng tiềm năng.Đây là việc làm cần thiết và mang tính lâu dài cho hoạt động tín
dụng trung và dài hạn.
-Đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động tín dụng.
Ngoài các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ phải giỏi,cần phải nắm chắc pháp luật
về kinh tế và về ngân hàng,thấu hiểu các quy định về thể chế của ngành,có khả năng
phân tích chỗ sai chỗ đúng trong văn bản chế độ,từ đó rút ra những gì cần làm và cần
tránh,có khả năng bổ sung và chỉ ra được những thiếu sót về nghiệp vụ của cấp dưới.
-Đối với đội ngũ cán bộ tín dụng phải hiểu biết từng biện pháp kỹ thuật nghiệp
vụ thẩm định khách hàng và đánh giá một dự án,một món vay,biết thu thập xử lý các
thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá,thẩm định phải nắm vững chủ trương
chính sách phát triển kinh tế –xã hội của đất nước,của ngành,của địa phương có liên
quan đến dự án đầu tư.Có hiểu biết về pháp luật,nắm bắt được tình hình kinh tế-xã hội
của thế giới và trong nước có liên quan đến dự án và sản phẩm của dự án đầu tư.Bên
cạnh đó cán bộ tín dụng cần có đức tính trung thực,có bản lĩnh và phong cách làm việc
khẩn trương khoa học.
Để làm được điều này,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nên thường xuyên
tổ chức tập huấn,đào tạo nghiệp vụ nhằm góp phần nâng cao trình độ chuyên môn,đặc
biệt chú trọng về khả năng thẩm định,phân tích kết quả kinh doanh và tình hình sử
dụng vốn vay.Ngân hàng thường xuyên cử cán bộ sang tham quan ,học hỏi kinh
nghiệm của các ngân hàng khác trên các lĩnh vực có liên quan đến tín dụng.
Cần phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm cũng như chế độ khen thưởng cụ
thể đối với cán bộ tín dụng.Điều này một mặt khuyến khích cán bộ công nhân viên
hăng hái làm việc,không có tình trạng chảy máu chất xám,mặt khác hạn chế tình trạng
làm bừa hoặc phục vụ mục đích riêng tư.
Định kỳ tổ chức các cuộc hội thảo tổng kết đánh giá tình hình hoạt động tín
dụng,phân tích sai sót cũng như các kết quả đạt được của Ngân hàng,từ đó học hỏi,đúc
rút kinh nghiệm cho cán bộ tín dụng,tránh vấp phải những sai lầm tương tự trong
tương lai.
3.2.2.6/Nâng cao chất lượng thông tin.
Vai trò của thông tin trong việc quản lý các Ngân hàng thương mại là vô cùng
quan trọng.Việc thu thập,xử lý và quản lý thông tin càng đầy đủ,càng chính xác thì các
quyết định quản lý càng hiệu quả.Thông tin tín dụng đối với Ngân hàng thương mại có
thể lấy từ nhiều nguồn:
-Thông tin trực tiếp từ việc tiếp xúc,phỏng vấn người vay,qua việc quan sát,tìm
hiểu trực tiếp tại địa điểm sản xuất kinh doanh của đối tượng thẩm định.Nguồn thông
tin này rất quan trọng,nó phản ánh ý thức thái độ của người vay cũng như điều
kiện,năng lực sản xuất cụ thể của doanh nghiệp vay vốn.
-Thông tin từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước.Đây là trung tâm
đầu mối thu thập các thông tín dụng liên quan đến khách hàng của các Ngân hàng
thương mại.Đây là một bộ phận trực thuộc Vụ tín dụng Ngân hàng Nhà Nước,do đó có
rất nhiều lợi thế trong việc thu thập thông tin.Tuy nhiên,hạn chế trong thông tin của
trung tâm là chỉ mới cung cấp các thông tin liên quan đến tình hình dư nợ quá hạn của
doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại,các thông tin về thị trường,về kinh tế xã
hội…đều không có.Bên cạnh đó,việc cung cấp thông tin cho trung tâm mới chỉ được
các Ngân hàng thương mại quốc doanh và các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam thực hiện nghiêm túc,còn các ngân hàng nước ngoài,ngân hàng liên doanh chưa
thực sự tuân thủ chặt chẽ yêu cầu này.
-Thông tin lấy từ các bạn hàng của chủ đầu tư,các doanh nghiệp hoạt động cùng
ngành nghề,địa phương,qua đó xác định được uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường.
-Nguồn thông tin từ các cơ quan quản lý kinh tế và các đầu mối cung cấp thông
tin quan trọng như Tổng cục thống kê,Tổng cục Thuế,Bộ Kế hoạch đầu tư,Uỷ ban vật
giá Chính phủ,các tổ chức hiệp hội ngành nghề để tạo nguồn thông tin không chỉ về tín
dụng mà còn cả thông tin về thị trường.
Thực tế hoạt động tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm cho thấy Ngân
hàng mới chỉ tập trung vào các thông tin về dư nợ tín dụng và nợ qúa hạn của khách
hàng tại các ngân hàng thương mại cũng như tình hình thanh toán trả nợ của khách
hàng đến thời điểm vay vốn mà chưa chú ý đến các nguồn thông tin khác.Chính vì vậy
mà hiệu quả của thông tin tín dụng không được khai thác hết,gây lãng phí và ảnh
hưởng trực tiếp đến khâu thẩm định dự án đầu tư và quyết định tín dụng.Để nâng cao
chất lượng thông tin tín dụng phục vụ việc cho vay,Ngân hàng cần phải:
+Chủ động,tích cực trong việc khai thác thông tin một cách đa dạng,chính xác
đầy đủ,kịp thời đáp ứng cho việc thẩm định và quyết đinh đầu tư.
+Bên cạnh việc thu thập,cần tiến hành phân tích,xử lý thông tin có được theo
các mảng về thị trường,giá cả,về chính sách…Trong việc khai thác thông tin cũng cần
có sự định hướng phù hợp cho từng đối tượng khách hàng để quá trình xử lý thông tin
khi phân tích rủi ro đạt được hiệu quả.
+Thiết lập và duy trì mối quan hệ chặt chẽ,thường xuyên với chính quyền,các
cơ quan chức năng,các hiệp hội ngành nghề,thị trường có liên quan đến hoạt động của
Ngân hàng.
3.2.2.7/Luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có
phương pháp phòng ngừa hữu hiệu.
Rủi ro thanh toán,rủi ro lãi suất luôn đe dọa các Ngân hàng bởi cấp độ của
khoản vay trung dài hạn lớn hơn,đáng kể hơn rất nhiều so với khoản vay ngắn hạn.Sự
quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản tín dụng trung dài hạn không chỉ
đòi hỏi đối với Ngân hàng mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ.Bởi vì mức
độ của khoản vay trung dài hạn là rất lớn,gây đột biến và kéo dài cho cả bên vay,ngân
hàng và cả các bên có liên quan.Chính vì vậy,biện pháp dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế
chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức quan trọng,cần thiết đối với Ngân hàng.Việc dự
báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ,các biện pháp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả
tín dụng càng cao.Đương nhiên việc phát hiện và dự báo các rủi ro tiềm ẩn để đề ra các
biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục,thường xuyên không chỉ trước khi phán
quyết mà cả trong suốt quả trình đưa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi vay.
Vì vậy,khi tính toán nguồn gốc trả nợ,thời hạn trả nợ,người ta tính toán cả
phương án là lạc quan nhất và phương án trung bình nhất.Để an toàn và phòng ngừa
các rủi ro tiềm ẩn,có một cách thường dùng là lấy phương án sản xuất xấu nhất để xem
xét.Nếu phương án này vẫn trả được nợ và lãi vay Ngân hàng trong giới hạn cho phép
thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có thể yên tâm về khoản vay được duyệt.
Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn là chìa khoá an toàn cuối cùng cho
việc vay vốn.Trong điều kiện hiện nay,việc sử dụng công cụ này đối với các Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thì Ngân hàng phải biết sự nhạy cảm,đảm bảo nguyên tắc và
chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của Nhà nước,áp dụng một cách linh hoạt,sáng tạo
nhưng không tuỳ tiện.Tuyệt đối không coi thế chấp,cầm cố,bảo lãnh là "Bùa hộ mệnh"
trong cho vay,không thể coi là chiếc chìa khoá an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chìa khoá
an toàn cuối cùng trong việc đảm bảo an toàn tín dụng.Thực hiện việc thế chấp,bảo
lãnh đúng quy định và cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía Doanh
nghiệp chứ không phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp
3.2.2.8/Ngăn ngừa và giải quyết dứt điểm nợ quá hạn
Đối với các khoản nợ quá hạn,Ngân hàng có thể giải quyết theo hai hướng:
Thứ nhất: Ngân hàng có thể tiếp tục cho vay hoặc hỗ trợ cho các doanh
nghiệp có điều kiện tổ chức lại,phát triển kinh doanh để có khả năng tài chính,thanh
toán nợ cho Ngân hàng,nhận lại tài sản đã gán nợ trước đây.Giải pháp này chỉ áp dụng
với các khách hàng nếu xét thấy bên vay vẫn có khả năng duy trì kinh doanh và có ý
thức trả nợ cho Ngân hàng,việc không trả được nợ là do các yếu tố khách quan như
thiên tai,biến động chính trị,khách hàng của doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn.Đây
là biện pháp hay,hợp đạo lý,không những không đẩy bên vay đến chỗ phá sản mà còn
tạo khả năng thu hồi triệt để các khoản nợ khó đòi cho Ngân hàng.Cụ thể:
-Ngân hàng hướng dẫn,tư vấn người vay trên nhiều khía cạnh:hướng dẫn sản
xuất,kinh doanh,thị trường,sản phẩm nhằm tác động đến khả năng tạo ra và thu hồi lợi
tức ở người vay hay yêu cầu khách hàng tạm dừng kế hoạch mở rộng (nếu có) cho đến
khi tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải thiện hoặc gia hạn cấp thêm tín dụng
để tăng sức mạnh tài chính cho doanh nghiệp.
-Ngân hàng đề nghị với các doanh nghiệp cải tổ lại bộ máy quản lý,hệ thống
sản xuất kinh doanh,tổ chức lại sản xuất,thay đổi lại hệ thống máy móc thiết bị công
nghệ.
-Nếu doanh nghiệp vẫn còn có khả năng trả nợ nhưng tình trạng thu hết lãi rồi
mới thu đến gốc với lãi phạt bằng 1,5 lần lãi cho vay càng làm cho doanh nghiệp khó
khăn hơn thì Ngân hàng nên xem xét thu nợ trước hoặc thu một phần nợ,một phần
lãi.Cách thu này có lợi cho cả Ngân hàng và khách hàng vì giúp đỡ doanh nghiệp trong
lúc khó khăn đồng thời Ngân hàng vừa thu được nợ.Nếu Ngân hàng thu theo lãi trước
thì nợ quá hạn của Ngân hàng không giảm mà thuế thu nhập lại bị đánh cao hơn
-Nếu doanh nghiệp chịu thua lỗ trong kinh doanh là do nguyên nhân bất khả
kháng như thiên tai…thì Ngân hàng có thể giảm một phần hoặc toàn bộ lãi phạt quá
hạn cho bên vay.
Thứ hai: Đối với các khoản nợ quá hạn chắc chắn không có khả năng thu hồi
thì không có cách nào khác là Ngân hàng tiến hành xiết nợ tài sản và xử lý các tài sản
thế chấp để thu hồi nợ.Ngân hàng có thể khai thác tài sản thế chấp theo hướng:
-Những tài sản nào có thể bán lại với giá chấp nhận được thì bán ngay để thu
hồi vốn cho Ngân hàng,giá cả có thể thấp hơn giá dự kiến nhưng tính về mặt lâu dài thì
không thiệt hại vì giữ tài sản không mất chi phí quản lý,không mất nhiều công sức
khai thác,nhất là những lúc cần vốn để cho vay,đầu tư
-Với những tài sản xiết nợ không bán được ngay,cần phải phân loại,đánh giá
từng tài sản để có biện pháp khai thác kịp thời và hữu hiệu nhất.
-Đối với những tài sản đã chuyển quyền sở hữu,sử dụng cho Ngân hàng như
khách sạn,nhà cửa kho bãi…thì Ngân hàng có thể đem góp vốn liên doanh,cho thuê
hoặc sử dụng vào mục đích kinh doanh của mình.
-Đối với các tài sản còn vướng mắc về thủ tục pháp lý,chưa chuyển quyền sử
dụng và sở hữu cho Ngân hàng thì Ngân hàng cần chủ động phối hợp với các cơ quan
chức năng có thẩm quyền để giải quyết,đưa vào xử lý để thu hồi vốn cho Ngân hàng
2.3.2.9/ Nâng cao công tác kiểm tra,kiểm soát.
Công tác kiểm tra,kiểm soát hoạt động tín dụng phải được thực hiện thường
xuyên,kịp thời và trở thành một trong những hoạt động cơ bản của công tác quản trị
điều hành.Muốn vậy,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm cần tiếp tục hoàn thiện
công tác kiểm tra kiểm soát theo hướng:
-Hoàn thiện,củng cố,tăng cường cán bộ có kinh nghiệm,có năng lực sang làm
công tác kiểm tra kiểm soát.
-Đảm bảo thực hiện công tác kiểm tra,kiểm soát thường xuyên đối với tất cả
các khoản nợ.Trong công tác này,Ngân hàng có thể tiến hành như gửi cán bộ tín dụng
định kỳ xuống giám sát,mỗi lần gửi nên gửi một cán bộ khác nhau để tránh xảy ra tình
trạng cán bộ tín dụng có thể móc ngoặc với bên đi vay đồng thời tránh cái nhìn chủ
quan của một cán bộ tín dụng.
*Một số giải pháp khác.
1/Phát triển hình thức bảo hiểm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Có hai hình thức thực hiện bảo hiểm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ nhất: Các Doanh nghiệp trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải
mua bảo hiểm ở công ty bảo hiểm
Thứ hai:Ngân hàng kiêm luôn chức năng này.
Để vay vốn Ngân hàng trước tiên Doanh nghiệp phải lập một dự án như thông
lệ và Ngân hàng sẽ tiến hàng thẩm định dự án đó.Nếu Ngân hàng thấy không cho vay
được thì thôi.Còn nếu cho vay được thì khi giao tiền cho khách hàng,Ngân hàng sẽ giữ
lại một tỷ lệ nhất định của khoản vay và cấp cho khách hàng một thẻ bảo hiểm.Các
khoản tiền bảo hiểm đó sẽ được sử dụng để bù đắp rủi ro cho Ngân hàng trong trường
hợp khách hàng làm ăn thua lỗ,mất khả năng thanh toán.Cách làm này có lợi là Ngân
hàng có thể chủ động phòng ngừa từ xa đối với những rủi ro có thể xảy ra khi cho vay
những dự án có tính rủi ro cao,đồng thời khách hàng không có lý do gì để trốn tránh
trách nhiệm mua bảo hiểm vì khoản đóng bảo hiểm đã được Ngân hàng giữ lại ngay
khi cho vay.Tuy nhiên,cần phải thấy rằng đây cũng chỉ là một trong những biện pháp
nhằm hạn chế bớt tác hại của rủi ro,không thể coi đó là chỗ dựa cho Ngân hàng,mà
điều cốt yếu là phải thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa để không cho các rủi ro đó
xảy ra.Đó mới là mục tiêu mà ngành Ngân hàng cần phải hướng tới.Các Doanh nghiệp
cần phải thấy rõ được điều này không chỉ có lợi cho Ngân hàng mà còn có lợi cho
chính Doanh nghiệp vì khi mua bảo hiểm nếu gặp rủi ro trong quá trình sản xuất kinh
doanh thì sẽ có khoản để bù đắp lại một phần hoặc toàn bộ tổn thất tuỳ thuộc vào mức
đóng bảo hiểm
2/Triển khai chương trình đổi mới công nghệ.
Công nghệ là phương tiện và chìa khoá nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng và quản lý hệ thống.Để triển khai các đề án trong chương trình đổi mới công
nghệ cần phải có sự chỉ đạo cụ thể,tuyển hoặc đào tạo những các bộ có chuyên môn
thực hiện.Đề ra các thứ tự ưu tiên cho các dự án để tránh dàn trải.Công nghệ tốt,trang
thiết bị hiện đại giúp tăng nhanh tốc độ liên lạc trong nội bộ để vừa làm tăng tính kịp
thời của thông tin,làm rút ngắn thời gian thẩm định mà vẫn đảm bảo ra quyết định
chính xác,làm tăng tín cạnh tranh Ngân hàng.
3/Khuyến khích khách hàng tham gia các giao dịch về ngoại tệ.
Để hạn chế rủi ro do sự biến động tỷ giá,tăng gánh nặng trả nợ cho khách
hàng,Ngân hàng khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các giao dịch về ngoại tệ khi
vay vốn.Khách hàng có thể tham gia các giao dịch kỳ hạn,giao dịch trên thị trường
tương lai,giao dịch quyền chọn.Khi tham gia các giao dịch về ngoại tệ,doanh nghiệp
hạn chế và xác định trước được mức lỗ tối đa của doanh nghiệp khi có biến động tỷ giá
và trong trường hợp dự toán chính xác,doanh nghiệp có thể thu lời từ hoạt động
này.Để khuyến khích khách hàng tham gia các giao dịch ngoại tệ,Ngân hàng nên chủ
động giới thiệu chi tiết,rõ ràng cho khách hàng về cách thức nội dung,bản chất của
giao dịch đồng thời tham gia mạnh mẽ vào thị trường tài chính quốc tế.
3.3/Kiến nghị.
3.3.1/Kiến nghị với Nhà nước.
Hoạt động của hệ thống Ngân hàng liên quan đến hầu hết mọi lĩnh vực của
nền kinh tế.Chính vì vậy việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động Ngân
hàng không chỉ là việc ban hành và sửa đổi các điều luật quy định mà là toàn bộ hệ
thống pháp luật kinh tế nói chung.Vấn đề này đòi hỏi Nhà nước sớm giải quyết thông
qua việc ban hành sửa đổi các văn bản pháp luật như luật về thế chấp tài sản,về hợp
đồng trong kinh doanh,về quyền sở hữu tài sản…Sự đồng bộ,phù hợp của hệ thống
pháp luật một mặt tạo hành lang pháp lý cho các Ngân hàng và doanh nghiệp hoạt
động,một mặt đảm bảo tính an toàn hiệu quả cho hoạt động đầu tư tín dụng của Ngân
hàng.
Đồng thời,Nhà nước cần có biện pháp mạnh mẽ thực hiện luật khuyến khích
đầu tư trong nước và có biện pháp bảo vệ người sản xuất trong nước để khuyến khích
công dân Việt Nam tham gia đầu tư,tạo thuận lợi cho họ kinh doanh và Ngân hàng có
cơ hội đầu tư tín dụng.
Nhà nước cũng cần có những chính sách phát triển kinh tế đồng đều cho các
vùng,có chính sách khuyến khích đầu tư vào những vùng mà hiện trạng kinh tế ở đó
còn nhiều yếu kém để rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng.
Nhà nước cần sớm chấn chỉnh lại các doanh nghiệp,đặc biệt các doanh nghiệp
quốc doanh.Nhà nước chỉ để lại những doanh nghiệp có hiệu quả và thực sự cần thiết
cho nền kinh tế quốc dân nhằm tạo điều kiện cho đầu tư tín dụng có hiệu quả,có trọng
điểm.
3.3.2/Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước sớm ban hành quy chế hoạt động ngân hàng
trong khu chế xuất,khu công nghiệp tập trung.
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước có quy định giản lược các yêu cầu về hồ sơ mà
trên thực tế rất khó có khả năng đáp ứng
Tiến tới thực hiện theo thông lệ quốc tế: Một khi đã là nợ không có khả năng
thu hồi thì Ngân hàng được phép bù đắp bằng khoản nợ dự phòng rủi ro,không phân
biệt nguyên nhân khách quan hay chủ quan.Đối với trường hợp nguyên nhân chủ quan
thì ngân hàng phải hạch toán ngoại bảng,theo dõi sát sao để thu tối đa nguồn bù
đắp,giảm đến mức thấp nhất thiệt hại cho Ngân hàng.
Kết luận
Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân Hàng Thương Mại là một
trong những vấn đề cấp bách và cần thiết để nâng cao vai trò của Ngân hàng trong nền
kinh tế,đồng thời làm lành mạnh và phát triển hệ thống tài chính.Tuy nhiên hiện
nay,chất lượng tín dụng trung dài hạn đang có những dấu hiệu sa sút làm ảnh hưởng
không tốt tới hoạt động Ngân hàng và của nền kinh tế.Vì vậy,vấn đề không phải là cố
gắng tăng dư nợ bằng mọi cách mà yêu cầu hàng đầu là phải đảm bảo nguồn vốn của
Ngân hàng và đồng vốn của Ngân hàng cho vay phải phát huy hiệu quả đối với các dự
án đầu tư,đồng thời vẫn đảm bảo mức lợi nhuận của Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng là một vấn đề phức tạp,để nâng cao chất lượng tín dụng
không phải là một sớm một chiều là làm được mà cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng
của lãnh đạo Ngân hàng.Trong đề tài này em xin đóng góp một cách nhìn của riêng
mình, đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Công
Thương Hoàn Kiếm.
Mục lục
Chương I: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ............... 1
1.1/Khái niệm về tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại. .................... 6
1.1.1/Tín dụng trung và dài hạn-một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. 6
1.1.2/Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam.11
1.2/Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.............................................. 13
1.2.1/Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. ...................... 13
1.2.2/Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn .......................... 15
1.2.3/Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
............................................................................................................................ 17
Chương II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm. ......................................................................................................................... 24
2.1/Giới thiệu chung về Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ............................. 24
2.1.1/Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức. .......................................... 24
2.1.2/Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây.
............................................................................................................................ 25
2.2/Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ......... 32
2.2.1/Các hoạt động cơ bản: ................................................................................. 32
2.2.1.1/Hoạt động kinh doanh tín dụng. ............................................................... 32
2.2.1.2/Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. ............................................. 35
2.2.1.3/Công tác kế toán và lợi nhuận. ................................................................. 36
2.3/Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm ....................................................................................................................... 37
2.3.1/ Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
............................................................................................................................ 37
2.3.2/Nợ quá hạn. ................................................................................................. 43
2.4/ Đáng giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân Hàng Công Thương Hoàn
Kiếm. ...................................................................................................................... 46
2.4.1/Kết quả đạt được. ........................................................................................ 46
2.4.2/Các thế mạnh trong cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Công Thương
Hoàn Kiếm. ......................................................................................................... 49
2.4.3/Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân chủ yếu. .......................................... 51
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân
hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ................................................................................ 56
3.1/Định hướng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Công Thương
Hoàn Kiếm. ............................................................................................................ 56
3.2/Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. .................................................................... 57
3.2.1/Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công
Thương Hoàn Kiếm. ............................................................................................ 57
3.2.2/Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công
Thương Hoàn Kiếm ............................................................................................. 63
3.3/Kiến nghị. ......................................................................................................... 74
3.3.1/Kiến nghị với Nhà nước. ............................................................................. 74
3.3.2/Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ........................................................... 75
Kết luận ..................................................................................................................... 76