Báo cáo tốt nghiệp

Lý luận về hoạt động tín dụng trung dài hạn của

ngân hàng thương mại

Mục lục Lý luận về hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại ............................................................ 1 Chương I: những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại ...................... 6 1.1/Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại ............................ 6 1.1.1/ KHái quát chung về hệ thống Ngân hàng thương mại ....................................................................... 6 1.1.2/Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam. .....................................11 1.2/Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM....................................................................................13 1.2.1/Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. ............................................................13 1.2.2/Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn ...............................................................15 1.2.3/Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. ....................................17 Chương II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ...................................24 2.1/Giới thiệu chung về Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ....................................................................24 2.1.1/Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức. ...............................................................................24 2.1.2/Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây. .....................................25 2.2/Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ................................................32 2.2.1/Các hoạt động cơ bản: .....................................................................................................................32 Trong những năm vừa qua,tình hình kinh tế trong nước và khu vực gặp nhiều khó khăn,ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nói riêng.Nhận thức rõ vấn đề này,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã tập trung vào cải thiện chất lượng hoạt động nghiệp vụ,nâng cao chất lượng phục vụ,đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.Nguồn vốn hoạt động ngày càng tăng,quy mô hoạt động tín dụng không ngừng được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động Ngân hàng,góp phần xứng đáng hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn hệ thống Ngân hàng,đồng thời khẳng định vị thế của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm trên địa bàn. ..........................................................................................................................32 2.2.1.1/Hoạt động kinh doanh tín dụng. ....................................................................................................32 Trong chiến lược phát triển chung ở giai đoạn hiện nay,kinh doanh tín dụng giữ vai trò chủ đạo,là cơ sở để tiến hành và thực hiện tất cả các hoạt động khác của ngân hàng.Tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm,xác định kinh doanh không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ tín dụng mà tất cả các bộ phận phòng ban kết hợp nhuần nhuyễn với nhau tạo thành guồng máy hoạt động nhịp nhàng,ăn khớp thống nhất một mục tiêu chung là phục vụ khách hàng.Cùng với việc tăng trưởng dư nợ với khách hàng truyền thống,chi nhánh đã đẩy mạnh công tác tiếp thị,tìm đến với những khách hàng mới,dự án khả thi,đáp ứng yêu cầu và đặc thù của mọi đối tượng khách hàng.Với những phương thức cho vay mới,chi nhánh đã cố gắng giảm bớt những thủ tục rườm rà,giảm thiểu thời gian duyệt và số lần ký hợp đồng tín dụng,cải thiện mối quan hệ Ngân hàng- Khách hàng.Trên cơ sở tính toán lãi suất đầu vào,chi nhánh đã áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi phù hợp nhất cho khách hàng,giúp cho khách hàng tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Đồng thời cho vay tập trung vào ngành kinh tế mũi nhọn,mở rộng toàn diện hoạt động đúng hướng,góp phần củng cố,phát triển kinh tế hàng hoá ở địa phương,phù hợp với cơ chế thị trường,cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ.Mở rộng sản xuất,tạo những sản phẩm mới cho xã hội,tăng thu nhập,tích lũy cho doanh nghiệp. .......32 Đến 31/12/2001,số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh tương đối lớn,đó là các Tổng công ty 90,91,các đơn vị thành viên,các doanh nghiệp thuộc các bộ,các địa phương,các doanh nghiệp liên doanh,doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tình hình tài chính lành mạnh và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.Các chi nhánh này được Chi nhánh tiếp vốn đã và đang hoạt động tốt,ngày càng tin tưởng vào khả năng và tinh thần phục vụ của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.Mức đầu tư của Chi nhánh cho các doanh nghiệp qua các thời kỳ như sau: ...............................................................................33 Khi xét đến hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng cần phải nhìn nhận trên công tác tín dụng.Tuy nhiên,để đảm bảo nguồn vốn cung cấp cho hoạt động tín dụng,các Ngân hàng phải thu hút được một nguồn vốn lớn với lãi suất thấp.Việc khai thác các nguồn vốn tiềm năng trong xã hội là mục tiêu hàng đầu được đặt ra.Sự sống còn của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng.ý thức được điều đó,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm rất coi trọng chiến lược khách hàng,xem đây là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình.Chiến lược huy động vốn là hoạt động mở đầu trong kinh doanh tiền tệ,nó mang tính thường xuyên và liên tục.Khi vốn huy động được có cơ cấu hợp lý,chi phí đầu vào thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.Tình hình huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm được thể hiện qua bảng sau: .................................................................................................................................................33 Bảng I: Đơn vị : Triệu đồng ............................................................34 Năm ........................................................................................................................................................34 1999 ........................................................................................................................................................34

2000 ........................................................................................................................................................34 2001 ........................................................................................................................................................34 Tỷ trọng ...................................................................................................................................................34 Tỷ trọng ...................................................................................................................................................34 Tỷ trọng ...................................................................................................................................................34 Nguồn vốn huy động: ...............................................................................................................................34 Trong đó:+Tiền gửi dân cư .......................................................................................................................34 +Tiền gửi TCKT ......................................................................................................................................34 + Đivay ...................................................................................................................................................34 1.524.967 .................................................................................................................................................34 358.717....................................................................................................................................................34 166.250....................................................................................................................................................34 1.000.000 .................................................................................................................................................34 23,52% ....................................................................................................................................................34 10,91% ....................................................................................................................................................34 65,57% ....................................................................................................................................................34 2.082.533 .................................................................................................................................................34 510.686....................................................................................................................................................34 291.847....................................................................................................................................................34 1.280.000 .................................................................................................................................................34 24,52% ....................................................................................................................................................34 14,01% ....................................................................................................................................................34 61,47% ....................................................................................................................................................34 3.502.015 .................................................................................................................................................34 620.345....................................................................................................................................................34 381.610....................................................................................................................................................34 2.500.060 .................................................................................................................................................34 17,71% ....................................................................................................................................................34 10,89% ....................................................................................................................................................34 71,4% ......................................................................................................................................................34 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2000,2001) .............................................................................34 Qua số liệu trên có thể khẳng định tình hình huy động vốn là mặt mạnh của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm so với các Ngân hàng khác trong địa bàn.Nguồn vốn huy động liên tục tăng qua các năm và đặc biệt là sự tăng ở tiền gửi các tổ chức kinh tế.Đây là nét đột phá mới trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng nhằm duy trì được nguồn vốn tăng trưởng ổn định,đảm bảo cho việc mở rộng tín dụng,đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,đồng thời đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. ............34 2.2.1.2/Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. ...................................................................................35 Năm 2000 đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc trong hoạt động kinh doanh đối ngoại của chi nhánh. Thật vậy, với tinh thần cố gắng làm việc phấn đấu vươn lên, với nghiệp vụ vững vàng và phong cách giao dịch được hoàn thiện một cách rõ nét của từng cán bộ kinh doanh đối ngoại, sự phối kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng ban, nên dù gặp khó khăn do sự khan hiếm ngoại tệ nhưng chi nhánh đã trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu về lĩnh vực thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam. ...........................................................................................................................35 Trước hết là việc thanh toán đòi tiền bộ chứng từ hàng xuất khẩu, đối với chi nhánh đây là một nghiệp vụ mới mẻ, chi nhánh chưa có kinh nghiệm, nhưng với sự cố gắng của những cán bộ kinh doanh đối ngoại, năm 2000 chi nhánh đã đạt được doanh số thanh toán hàng xuất là 60 triệu USD, chiếm 20% tổng doanh số thanh toán hàng xuất của hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam và đã đưa chi nhánh đứng vị trí 1 trong 3 đơn vị hàng đầu trong toàn hệ thống. Đồng thời chi nhánh đã mở được 440 L/C với doanh số 40 triệu USD, đáp ứng được yêu cầu nhập khẩu của khách hàng. Đối với nghiệp vụ nhờ thu, TTR chi nhánh cũng đã làm rất tốt, cụ thể doanh số nhờ thu đạt 12 triệu 741 ngàn USD; doanh số TTR đạt 52 triệu USD, đưa doanh số thanh toán hàng nhập khẩu lên 104 triệu USD. ....................................................................35 Năm 2000 là một năm đầy khó khăn đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Thế nhưng chi nhánh đã có được doanh số mua bán ngoại tệ với 95 triệu USD, thu phí về hoạt động thanh toán quốc tế là 2,4 tỷ đồng. ................................................................................................................................................................35 Sang năm 2001, trong bối cảnh giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu liên tục giảm nên mặc dù khối lượng xuất khẩu vẫn tăng lên nhưng lượng ngoại tệ vào ngân hàng vẫn giảm đáng kể. Tuy nhiên doanh số kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh vẫn đạt 190 triệu USD ( trong đó doanh số mua 96 triệu USD, doanh số bán 94 triệu USD), tăng gấp 2 lần so với năm 2000. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 170 triệu USD tăng 4% so với năm 2000, trong đó doanh số xuất khẩu đạt 55 triệu USD. ........................................................35

Với một thời gian hoạt động kinh doanh đối ngoại chưa bằng 1/2 thời gian của các chi nhánh khác, nhưng Chi nhánh vẫn đạt ở vị trí hàng đầu và là 1 trong 6 đơn vị xuất sắc trong kinh doanh đối ngoại của hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam............................................................................................................36 Tổng thu phí dịch vụ từ kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế đạt 3,5 tỷ đồng, tăng 46% so với năm 2000, trong đó thu từ kinh doanh ngoại tệ là 1,1 tỷ đồng. ..........................................................................36 2.2.1.3/Công tác kế toán và lợi nhuận. ......................................................................................................36 Trong năm chi nhánh đã đạt tổng thu dịch vụ là 4,1 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2000, chiếm 23,5% lợi nhuận hạch toán. ......................................................................................................................................36 Do thực hiện phương pháp hạch toán dự thu dự trả nên trong năm, Chi nhánh phải hạch toán các khoản gối chi của năm 2000, dẫn đến chi trả lãi đột biến, cùng với việc hạch toán, phân bổ quỹ dự phòng rủi ro đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận hạch toán năm 2001 vẫn đạt 17,5 tỷ đồng, vượt 16% so với kế hoạch ngân hàng Công thương Việt Nam giao. ...............................................................................36 Công tác kế toán chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước,đảm bảo tính chính xác,trung thực,việc ghi chép sổ sách hợp lệ,hợp pháp.Kế toán đã làm tốt công tác của mình tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh phát triển đồng thời đảm bảo thanh toán thu chi phù hợp.Bên cạnh việc chấp hành tốt chế độ kế toán-tài chính,cán bộ nhân viên phòng kế toán đã tránh được sự máy móc,cứng nhắc,không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ,đổi mới phong cách phục vụ,làm việc với tinh thần trách nhiệm cao,phối hợp với các phòng ban chức năng nâng cao chất lượng dịch vụ. ................................................................36 Từ những năm 1995 trở về trước tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm,cơ cấu dư nợ chủ yếu là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và cho vay trung dài hạn chiếm một tỷ lệ nhỏ,nhu cầu thì hầu như không phát sinh .Mặt khác,Ngân hàng lại không quan tâm,không tiến hành thẩm định để đề ra quyết định đúng đắn và có ý kiến tư vấn đối với khách hàng.Vì vậy,nghiệp vụ ở Ngân hàng đơn lẻ nghèo nàn,không thu hút được khách hàng,lợi nhuận mang lại thấp,đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn. .........................36 Sang năm 1997,một năm chuyển mình của NHCT Hoàn Kiếm,đó là một năm quan trọng đánh dấu bước thay đổi cơ bản về cả lượng và chất,trong đó có tín dụng trung dài hạn.Bắt đầu của một định hướng mới,phong cách làm việc mới và vì thế công tác thẩm định cũng đổi mới nhằm theo kịp với chiến lược của Ngân hàng.Đây là điểm mấu chốt giúp cho Ngân hàng ổn định dư nợ,nguồn trả nợ thu từ khách hàng được đảm bảo.Nền kinh tế luôn có những bước thăng trầm,hoạt động đầu tư cho nền kinh tế phải thích hợp để tránh rủi ro .Đầu tư cho trung dài hạn là cơ hội hạn chế những thất thường và biến động của cơ chế và nền kinh tế,đồng thời giúp cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ,cải tiến kỹ thuật,nâng cao chất lượng sản phẩm,hạ giá thành tạo thế mạnh trong cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. ....................................................37 Sau một thời gian dài khủng hoảng vì những hậu quả nặng nề mà kinh tế thị trường để lại,NHCT Hoàn Kiếm đã củng cố lại cơ cấu tổ chức,đổi mới chiến lược kinh doanh,hoạt động đầu tư bắt đầu khởi sắc.Dư nợ và nguồn vốn tăng lên không ngừng,cơ cấu khách hàng có nhiều thay đổi.Dư nợ trung dài hạn nhích dần lên.Chiến lược khách hàng thực sự được quan tâm áp dụng các chính sách ưu đãi,các dự án đầu tư chiều rộng,chiều sâu được thẩm định kỹ lưỡng,có thể tư vấn cho khách hàng thực hiện giải pháp đầu tư có lợi cho hai bên. ....................................................................................................................................................37 2.3/Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm ............................37 2.3.1/ Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ...................................37 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2001,2002) .............................................................................39 Bảng III: Tình hình dư nợ trung dài hạn tại Ngân hàng công thương hoàn kiếm.........................................39 Đơn vị:Triệu đồng ...................................................................................................................................39 Chỉ tiêu Năm..........................................................................................................................................39 31/12/1999...............................................................................................................................................39 31/12/2000...............................................................................................................................................39 31/12/2001...............................................................................................................................................39 Số dư .......................................................................................................................................................39 Tỷ trọng ...................................................................................................................................................39 Số dư .......................................................................................................................................................39 Tỷ trọng ...................................................................................................................................................39 Số dư .......................................................................................................................................................39 Tỷ trọng ...................................................................................................................................................39 Dư nợ ngắn hạn .......................................................................................................................................39 352.321....................................................................................................................................................39 70,15% ....................................................................................................................................................39 395.308....................................................................................................................................................39 72,22% ....................................................................................................................................................39 409.648....................................................................................................................................................39 66,06% ....................................................................................................................................................39 Dư nợ trung dài hạn .................................................................................................................................39

149.943....................................................................................................................................................39 29,85% ....................................................................................................................................................39 152.043....................................................................................................................................................39 27,78% ....................................................................................................................................................39 210.463....................................................................................................................................................39 33,94% ....................................................................................................................................................39 Tổng dư nợ ..............................................................................................................................................39 502.264....................................................................................................................................................39 547.351....................................................................................................................................................39 620.111....................................................................................................................................................39 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 1999,2000,2001) .................................................................39 2.2.2/Nợ quá hạn. .....................................................................................................................................43 2.4/ Đáng giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. .........................46 2.4.1/Kết quả đạt được. ............................................................................................................................46 2.4.2/Các thế mạnh trong cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ......................49 2.4.3/Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân chủ yếu. ...............................................................................51

Chương III: giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ........................................................................................................................................56 3.1 phương hướng nhiệm vụ kinh doanh của ngân hàng công thương hoàn kiếm ...........................................56 3.2/Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. .................................................................................................................................................57 3.2.1/Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ....57 3.2.2/Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm ...63 3.3/Kiến nghị. ..............................................................................................................................................74 3.3.1/Kiến nghị với Nhà nước. .................................................................................................................74 3.3.2/Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ................................................................................................75 Kết luận ..........................................................................................................................................................76

Chương I: những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng trung dài hạn của

ngân hàng thương mại

1.1/Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân

hàng thương mại

1.1.1/ KHái quát chung về hệ thống Ngân hàng thương mại

1.1.1.1/Khái niệm ngân hàng thương mại.

Trong xã hội, Ngân hàng có một vị trí quan trọng và tham gia vào hoạt động

của nhiều thành phần kinh tế và dân cư.Lịch sử hình thành Ngân Hàng bắt đầu từ rất

lâu.Ban đầu nó được hình thành từ những thương nhân làm dịch vụ giữ tiền hộ.Dựa

trên tính vô danh của đồng tiền cho phép những thương nhân này chuyển từ việc giữ

tiền hộ sang việc giữ hộ tiền và thu lệ phí và huy động vốn có trả lãi để khuyến khích

người có tiền nhàn rỗi trong xã hội,rồi sử dụng số tiền đó để kinh doanh trực tiếp cho

vay lấy lãi.Ngày nay Ngân Hàng Thương Mại được định nghĩa như sau:

NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chủ yếu

và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng

số tiền đó để cho vay đầu tư,thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ trung

gian khác nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản.

NHTM giống các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động nhằm mục đích thu lợi

nhuận nhưng là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền tệ trong đó

hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yêú được thực hiện bằng cách thu hút vốn trong

xã hội để cho vay nhằm mục tiêu lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất.

1.1.1.2/Hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại trong nền kinh tế thị trường.

Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà các mối quan hệ kinh

tế ,phân phối sản phẩm,phân phối lợi ích do các quy luật của thị trường điều tiết chi

phối.

Kinh tế thị trường có những đặc điểm cơ bản sau:

-Trong nền kinh tế thị trường,mỗi cá nhân,mỗi đơn vị kinh tế được tự do tổ

chức các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật

-Cạnh tranh là quy luật của thị trường.

-Khách hàng giữ vị trí trung tâm của nền kinh tế.

-Tất cả các mối quan hệ trong nền kinh tế đều được tiền tệ hoá.

Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường,từ đặc điểm kinh doanh tiền tệ

cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà các ngân hàng hiện nay hoạt động

theo hướng đa năng tập trung vào ba hoạt động chính sau đây:

-Hoạt động huy động vốn.

-Hoạt động cho vay đầu tư.

-Hoạt động trung gian và các loại hình dịch vụ khác

 .Hoạt động huy động vốn.

Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng của các doanh nghiệp nói

chung và đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ như

ngân hàng.Hoạt động này bao gồm huy động các nguồn tiền gửi (tiền gủi tiết kiệm

,tiền gửi giao dịch và phi giao dịch),các khoản đi vay(vay từ dân cư,từ các tổ chức

kinh tế,từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác),tiền nhận uỷ thác đầu tư,tiền góp

vốn liên doanh.

Ngoài ra các NHTM còn huy động vốn từ việc vay của ngân hàng nhà nước,vay

trên thị trường liên ngân hàng hoặc vay từ các thị trường vốn lớn trên thế giới.

Hoạt động huy động vốn có vai trò cung cấp đầy đủ và kịp thời các nguồn vốn

phục vụ cho các hoạt động khác của ngân hàng.

 .Hoạt động cho vay và đầu tư.

Đây là hoạt động cấp vốn cho nền kinh tế trên cơ sở an toàn số vốn đã cấp ra và

số tiền thu được từ khoản vôn đã cấp phải lớn hơn tổng chi phí bao gồm các chi phí

cho hoạt động huy động vốn cũng như các chi phí khác có liên quan.

Trong hoạt động cho vay,thu nhập chủ yếu của ngân hàng là lãi cho vay,Các

khoản cho vay có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như thời hạn cho

vay,đối tượng cho vay,tính chất bảo đảm của khoản vay…Thông thường người ta chia

các khoản vay theo thời hạn của chúng là tín dụng ngắn hạn,tín dụng trung và dài

hạn.Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn do các

thời hạn vay dài hơn nên rủi ro cao hơn.

Trong hoạt động đầu tư mà ở đây chủ yếu là đầu tư vào chứng khoán,mục đích

của việc đầu tư vào chứng khoán là tìm kiếm lợi nhuận và đa dạng hoá hoạt động kinh

doanh ngân hàng.Mặt khác nắm giữ chứng khoán cũng là một cách bảo đảm khả năng

thanh khoản của ngân hàng thông qua việc đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh

khoản cao như:tín phiếu và trái phiếu kho bạc Nhà nước.

Các NHTM Việt Nam hiện nay,lợi nhuận thu được từ hoạt động này chiếm từ

50% -70% tổng lợi nhuận.Tuy nhiên đây là hoạt động chứa đựng rủi ro cao nên các

ngân hàng luôn quan tâm đến chất lượng hoạt động này.

 .Hoạt động trung gian và các loại hình dịch vụ khác.

Các NHTM đóng vai trò trung gian thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của

khách hàng như thanh toán,thu hộ,chi hộ,chuyển tiền,uỷ thác…Bên cạnh đó các

NHTM cũng cung cấp các loại hình dịch vụ có liên quan đến tài chính như dịch vụ tư

vấn,dịch vụ bảo lãnh…Các hoạt động này có độ rủi ro thấp hơn hoạt động cho vay và

đầu tư trong khi vẫn đem lại được nguồn thu lớn

1.1.1.3/Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại,

Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là những người có tiền

cho vay và bên kia là những người có nhu cầu cần vay vốn.Thông qua cơ chế thị

trường,bằng những biện pháp kinh tế năng động và áp dụng những phương pháp kỹ

thuật hiện đại theo hướng tiên tiến,ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những

nguồn vốn tiền tệ dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi ,đúng lúc,phù hợp với

nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh.Như vậy,có thể hiểu tín dụng ngân hàng là quá

trình cho vay của ngân hàng đối với các cá nhân ,tổ chức,các doanh nghiệp có mối

quan hệ với ngân hàng cùng những ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả(gốc và

lãi),lãi suất,cách thức vay mượn và thu hồi…

Thông thường tín dụng được chia làm hai loại là tín dụng ngắn hạn là tín dụng

trung và dài hạn.Các khoản tín dụng ngắn hạn hay còn gọi là tín dụng thương mại

thường được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.Còn các khoản

tín dụng trung và dài hạn lại chủ yếu được dùng để đáp ứng nhu cầu đầu tư vào các tài

sản cố định của doanh nghiệp.Tín dụng trung và dài hạn có đặc điểm là số lượng vốn

vay lớn,thời gian vay dài(trên 1 năm),tiền vay lại được dùng để đầu tư mua sắm,xây

lắp tài sản cố định,do vậy các chủ đầu tư thường phải lập một dự án gửi đến ngân

hàng.Dự án đầu tư được hiểu là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục

đích,phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt được những kết quả và mục đích nhất

định sau một khoảng thời gian xác định.

Tín dụng trung dài hạn có thể được phân loại như sau:

-Căn cứ vào đồng tiền cho vay có tín dụng trung và dài hạn bằng ngoại tệ,tín

dụng trung và dài hạn bằng bản tệ.

-Căn cứ vào tính chất có bảo đảm có thể chia thành tín dụng trung và dài hạn có

bảo đảm và tín dụng trung và dài hạn không có bảo đảm.

-Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay có thể chia thành tín

dụng trung dài hạn đầu tư trong nước và tín dụng trung dài hạn xuất nhập khẩu.

-Tín dụng tuần hoàn:là phương thức cho vay vào chu kỳ sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp,nó được coi là tín dụng trung và dài hạn khi thời hạn của hợp đồng

được kéo dài từ 1 đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và được trả nợ khi có

nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.

-Thuê mua:Đây là hình thức cho vay trung và dài hạn nhưng bằng thiết bị thay

bằng tiền,người đi thuê có quyền mua lại tài sản đó theo giá thoả thuận trong hợp

đồng.

-Bảo lãnh trung và dài hạn mua thiết bị trả chậm.

1.1.1.4/Các đặc trưng cơ bản của tín dụng trung và dài hạn.

Tín dụng trung dài hạn là một loại hình tín dụng và nó được phân biệt với các

loại hình tín dụng khác qua một số đặc trưng cơ bản sau:

*Thời hạn cho vay.

Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung dài hạn và tín dụng ngắn

hạn là thời hạn cho vay.

-Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản

xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không quá 12 tháng.

-Tín dụng trung,dài hạn:Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn

thu hồi vốn của dự án đầu tư,khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn

vốn cho vay,trong đó:

+Tín dụng trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60 tháng tuỳ

theo quy định của từng ngân hàng.

+Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng.

*Đối tượng cho vay:

Đối tượng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng

mức vốn đầu tư của các dự án xây dựng mới,mở rộng cải tạo công nghệ…

Trong quan hệ tín dụng ngân hàng,đối tượng cho vay trung dài hạn là các công

trình,hạng mục công trình hoặc dự án đầu tư xây dựng,mua sắm tài sản cố định…của

các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt,xác thực và tổng dự toán đã phê duyệt.

*Nguyên tắc và điều kiện vay vốn.

Khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo được ba nguyên tắc tín

dụng cơ bản.Đó là:

-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.Khi

vay trung dài hạn,người vay phải soạn thảo dự án,chương trình sản xuất kinh

doanh.Các dự án này phải được thể hiện một cách đầy đủ,rõ ràng việc sử dụng vốn

theo các mục đích cụ thể.Mục tiêu này phải nằm trong mục tiêu chiến lược phát triển

kinh tế chung của vùng và cúa đất nước.Để cho dự án được thực hiện,cần có sự thông

qua,cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

-Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng

tín dụng.

-Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ,của Ngân Hàng Nhà

Nước.

Trên cơ sở các nguyên tắc trên,mỗi Ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng

buộc,các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của Ngân

hàng.Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhưng các điều khoản cụ thể thì khác

nhau phụ thuộc vào mỗi ngân hàng và thời điểm lịch sử.

Do các đặc trưng của tín dụng trung dài hạn nên thời gian thu hồi vốn là rất

lâu,có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên việc cho vay trung dài

hạn phải tuân theo quyết định 367/QĐNH1 của thống đốc NHNN Việt Nam về thể lệ

tín dụng trung dài hạn như sau:

-Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi,có vốn tham

gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu tư.

-Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về

quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng.

-Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng vốn vay

tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam,nếu tài sản đó

quy định phải mua bảo hiểm và cam kết sử dụng số tiền bồi thường khi gặp rủi ro để

trả nợ.Trường hợp không mua bảo hiểm do tổng giám đốc ngân hàng quy định.

-Đối với các công trình xây dựng mới phải có đầy đủ các điều kiện:

+Phải có giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng đất do các cấp có thẩm

quyền cấp để đảm bảo được tính pháp lý cho công trình.

+Phải có lệnh hoặc hợp đồng phân phối vật tư máy móc thiết bị và nếu là nhập

khẩu trực tiếp thì phải có giấy phép nhập khẩu hợp pháp.

-Đối với công trình dự án của các đơn vị kinh tế của các đơn vị kinh tế đã và

đang hoạt động kinh doanh ổn định,đang có lãi thực sự,có xu hướng phát triển tốt phù

hợp với cơ chế kinh tế mới,phải có vốn tham gia tối thiểu 30% tổng dự toán công trình

Hiện nay theo quy định mới của chính phủ,các đơn vị kinh doanh nếu chứng

minh được mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng vay vốn mà không cần thế chấp

1.1.2/Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế ở Việt

Nam.

1.1.2.1/ Tín dụng trung và dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều

rộng.

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt và tìm mọi cách

thoả mãn nhu câù ngày càng cao của người tiêu dùng.Điều đó đồng nghĩa với doanh

nghiệp cần có vốn để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.Nguồn vốn ngắn

hạn sẽ chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu vốn tạm thời trong doanh nghiệp chứ không thể

giúp doanh nghiệp trong việc đầu tư xây dựng cơ bản,mua sắm máy móc trang thiết bị

hiện đại.Do đó,doanh nghiệp cần đến nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn.Đối với

Việt Nam thì vay vốn Ngân hàng được coi là lối thoát lớn nhất cho nhu cầu vốn của

các doanh nghiệp.Bởi vậy nếu các Ngân hàng chỉ chịu cung cấp vốn với thời gian ngắn

hạn thì các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức tái sản xuất,không có cơ hội tăng

cường cơ sở vật chất kỹ thuật đem lại năng lực sản xuất cao hơn.Trong điều kiện nước

ta hiện nay,việc đầu tư trung dài hạn nhằm tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự

tăng cường thực sự vững bền,đó là đảm bảo phát triển treo chiều sâu.

1.1.2.2/Thúc đẩy mở rộng sản xuất phát triển.

Cho vay trung dài hạn đối với các thành phần kinh tế thực sự là loại hình đầu tư

chiều sâu nhằm mở rộng sản xuất,tăng quy mô ,nâng cao năng lực sản xuất,vì thế tín

dụng trung và dài hạn thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng

phát triển mà không có vốn đầu tư.Khi đã có vốn nghĩa là một dự án đầu tư đã đi vào

hoạt động,là một cơ hội mở rộng sản xuất,cơ sở trang thiết bị đầy đủ làm cho năng lực

sản xuất kinh doanh tăng lên,theo đó mà sản phẩm hàng hoá được sản xuất ra không

những nhiều về số lượng,đa dạng về mẫu mã chủng loại,phong phú về chất lượng,kích

thích nhu cầu xã hội.

1.1.2.3/Tạo thị trường sử dụng vốn ngắn hạn.

Tín dụng trung và dài hạn đầu tư vào máy móc thiết bi và xây dựng cơ bản do

đó kích thích sản xuất phát triển.Khi đó,các doanh nghiệp cần nhiều vốn lưu động hơn

để đáp ứng sự phát triển sản xuất,điều này tạo ra thị trường sử dụng vốn ngắn hạn.Tốc

độ phát triển sản xuất càng cao thì nhu cầu vốn lưu động càng lớn và tín dụng trung

dài hạn đã tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển.

1.1.2.4/Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại

hoá.

Thông qua nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn,Ngân hàng có thể cho vay đáp

ứng nhu cầu của ngành này chứ không phải ngành khác.Công nghiệp hoá không chỉ

đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với đổi mới cơ bản về công nghệ tạo nền

tảng cho sự tăng trưởng nhanh,hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc

dân.Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình Công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước là

tập trung vốn đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật,đổi mới và nâng cao trình độ công

nghệ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế,phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều rộng lẫn

chiều sâu…Để thực hiện được điều đó,phải duy trì tốc độ tăng trưởng cao trên 10% và

cần đến 40-50 tỷ USD cho đầu tư,trong đó nguồn vốn trong nước phải có từ 20-25

tỷ.Trong điều kiện thị trường vốn nước ta chưa phát triển hoàn thiện thì hiện tại và thời

gian tới tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết định và như

vậy qua chính sách tín dụng đối với các ngành kinh tế,Ngân hàng có thể thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá-hiện đại hoá.

1.1.2.5/Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu.

Nhờ có nguồn vốn đầu tư tín dụng trung ,dài hạn mà các doanh nghiệp có thể

nhập khẩu máy móc trang thiết bị công nghệ.Đối với những nước đang phát triển như

Việt Nam thì việc mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu là con đường ngắn nhất để

chúng ta có thể đuổi kịp các nước về công nghệ.Ngoài ra,nhờ việc nhập máy móc thiết

bị,năng lực sản xuất của doanh nghiệp tăng lên,sản phẩm sản xuất ra chất lượng

cao,mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của thị trường trong ngoài nước,tăng khả năng cạnh

tranh trên trường quốc tế.

1.2/Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM

1.2.1/Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.

Đối với các NHTM,cái được biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể,vừa trừu tượng

của hoạt động tín dụng chính là chất lượng tín dụng.Chỉ khi chất lượng tín dụng tốt thì

ngân hàng mới có nhiều khách hàng,uy tín ngân hàng được nâng cao tạo điều kiện

thúc đẩy cho ngân hàng phát triển.

Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp

với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,phát triển của ngân hàng.

Như vậy khi xem xét chất lượng tín dụng,cần tính đến ba nhân tố là

NHTM,khách hàng,nền kinh tế và NHTM.

Thứ nhất:Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM

Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi,mức độ,giới hạn tín dụng phải phù hợp

với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng và phải đảm bảo

được sự cạnh tranh trên thị trường,đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có

lãi.Chất lượng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia

tăng,dư nợ ngày càng tăng trưởng,tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp

lý,đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn,trung và dài hạn trong nền kinh tế.

Thứ hai:Chất lượng hoạt động xét từ giác độ khách hàng.

Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng,sự am hiểu khách hàng sẽ làm cho

ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của ngân hàng,đảm bảo thoả mãn nhu cầu hợp lý

về vốn cho họ.Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay,chất lượng là yêu cầu hàng đầu,vì

vậy chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng,lãi suất hợp

lý,thủ tục đơn giản không phiền hà,thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng

nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội,đảm bảo

sự tồn tại và phát triển của ngân hàng,góp phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.

Thứ ba:Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế.

Hoạt động tín dung trong những năm gần đây phản ánh rõ nét sự năng động của

nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới.Nhiều khái niệm mới với những nội dung mới

để đạt được sự thống nhất,về nhận thức và tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt

động tín dụng.

Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh,tạo việc làm cho người lao động,tăng

thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm ẩn

trong nền kinh tế,thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước,tranh thủ vay vốn nước

ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển.

Từ những điều trên,ta có thể rút ra:

-Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp,nó phản ánh mức độ thích nghi

của NHTM và sự thay đổi của môi trường bên ngoài,nó thể hiện sức mạnh một ngân

hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.

-Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố:thu hút được khách hàng

tốt,thủ tục đơn giản,thuận tiện,mức độ an toàn của vốn tín dụng,chi phí tổng thể về sản

xuất,chi phí nghiệp vụ…

-Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có,nó là kết quả của một quy trình kết

hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức,giữa các tổ chức với nhau vì một mục

đích chung,do đó để đạt được chất lượng tín dụng cần có sự quản lý.

Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử dụng

nhằm đạt được chất lượng tốt.

Để có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và

quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động.Nói

cách khác,chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt

động.Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích đánh giấ đúng chất lượng

tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân cuả những tồn tại về

chất lượng,sẽ giúp ngân hàng tìm được biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong

nền kinh tế hoạt động sôi nổi và có sự cạnh tranh gay gắt.

1.2.2/Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn

Đối với các ngân hàng thương mại,cho vay có vai trò quan trọng trong phát

triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Nhờ có hoạt động tín dụng mà một ngân

hàng có thể mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh,tăng quy mô nguồn vốn huy

động và khả năng cho vay của mình.Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín

dụng,mỗi ngân hàng cần phải tìm biện pháp nâng cao chất lượng đối với các khoản

cho vay và cho thuê cuả mình.Thực tế chất lượng hoạt động tín dụng là một khái niệm

tương đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp nào để phản ánh nó một cách chính

xác.Thông thường để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng

thương mại,người ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau,nhưng về cơ bản chất

lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:

Thứ nhất:Chỉ tiêu tổng dư nợ.

Thú hai: Chỉ tiêu về nợ quá hạn.

Thứ ba: Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng.

Thứ tư: Đóng góp của hoạt động tín dụng đến sự phát triển kinh tế xã hội

1.2.2.1/Chỉ tiêu tổng dư nợ.

Tổng dư nợ khi được đề cập để đánh giá chất lượng tín dụng bao gồm cho vay

ngắn hạn,trung và dài hạn,cho vay uỷ thác.Chỉ tiêu này được đo bằng số tuuệt đối,nó

phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một kỳ(một năm) là bao nhiêu.Tổng

dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng thấp vì chỉ ra rằng ngân hàng không có khả

năng mở rộng hoạt động cho vay,khả năng tiếp thị khách hàng kém,trình độ của đội

ngũ nhân viên không cao…Tuy nhiên không phải bất kỳ thời điểm nào chỉ tiêu này

cao cũng là tốt và ngược lại,do vậy khi xét chỉ tiêu này chúng ta cũng không nên xem

xét chúng theo từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả một quá trình

trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt

nhất có thể thực tế hoạt động tín dụng cuả ngân hàng trong nền kinh tế.

1.2.2.2/Chỉ tiêu về nợ quá hạn.

Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này có thể nói là một chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét chất lượng

tín dụng của một ngân hàng thương mại.Đến kỳ trả nợ,nếu người vay không trả và

không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ nợ đến hạn sang nợ quá hạn

và đương nhiên người đi vay phải chịu lãi suất quá hạn thường là cao gấp rưỡi lãi suất

trong hạn,vì thế doanh nghiệp đã khó sẽ càng trở nên khó khăn hơn trong việc trả nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn quá cao biểu hiện hiện tượng chất lượng tín dụng của ngân

hàng là thấp,rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ không được hoàn trả đúng hạn

thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào ra,với việc không

thu được nợ thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất khả năng thanh toán hoặc tệ

hơn là phá sản. Khi xem xét các chỉ tiêu nợ khó đòi, người ta thường xem xét cả về số

tương đối lẫn số tuyệt đối.

+Số tuyệt đối ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập hàng năm của ngân hàng

+Về số tương đối được xác định bởi tỷ lệ nợ khó đòi:

Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi/ Tổng dư nợ

Hoặc

Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi/ Nợ quá hạn

Mục đích của các Ngân hàng thương mại là làm cho các tỷ lệ này càng nhỏ

càng tốt, Thông thường tỷ lệ này dưới 4% là chấp nhận được.

Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay và đều

càng nhỏ càng tốt .Tuy nhiên khác biệt cơ bản của hai tỷ lệ này là tỷ lệ quá hạn chỉ

xem xét đến giá trị của khoản nợ quá hạn,trong khi đó thì tỷ lệ nợ khó đòi xem xét đến

giá trị các khoản nợ khó đòi trong nợ quá hạn.

Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của ngân hàng,một

ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập được quĩ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông

báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi để tránh tình trạng trong

một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và làm

giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng.Tuy nhiên,nếu như ngân hàng thực

hiện xóa nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này ở mức thấp nhất nhưng không có ý nghĩa thực

tiễn.

Ngoài ra,người ta còn tính đến một chỉ tiêu gián tiếp là tỷ lệ mất vốn:

Tổng số tiền cho vay được xoá nợ)*100% Tỷ lệ mất vốn = Dư nợ bình quân

Các tổ chức tín dụng đều có những khoản cho vay không có khả năng thu

hồi,nhưng một tổ chức tín dụng quản lý tốt là một tổ chức có tỷ lệ này ở mức thấp

nhất.Rất nhiều tổ chức tín dụng vẫn phản đối việc xoá nợ bởi họ tin rằng những khoản

cho vay này vẫn có thể thu hồi được.Một khi món nợ đã được xoá,các nỗ lực thu hồi

vốn vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế

1..2.2.3/Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng.

Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận.Chỉ tiêu này sẽ

chỉ ra trong tổng thu nhập của ngân hàng thì phần đóng góp là bao nhiêu.Lợi nhuận

thu từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lượng của các khoản vay là tốt.

Tất nhiên khi xem xét chất lượng của một hoặc một số hoạt động tín dụng đặc

thù thì chúng ta sẽ dựa trên những chỉ tiêu chung này để vận dụng cho phù hợp,đồng

thời những chỉ số cũng được xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy khuynh hướng

biến động của nó phù hợp với thực tiễn không,nhằm giúp cho các đánh giá được chính

xác hơn.

1.2.3/Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của

NHTM.

1.2.3.1/Các nhân tố về phía khách hàng.

Các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất,đầu tư cho máy móc thiết bị,dây

chuyền công nghệ…phải cần một lượng vốn lớn và trong thời gian dài.Chính vì vậy

nhu cầu về vốn trung dài hạn là tất yếu.Điều kiện tín dụng đưa ra nhằm tiêu chuẩn hoá

khả năng của doanh nghiệp trong quá trình vay vốn,đảm bảo khả năng thu hồi vốn của

ngân hàng.Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở những mặt sau:

-Năng lực thị trường của doanh nghiệp.

Biểu hiện ở khối lượng sản phẩm tiêu thụ,chất lượng sản phẩm có đáp ứng được

nhu cầu thị trường không?Vị trí của doanh nghiệp trên thị trường ra sao?Hệ thống

mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,mối quan hệ với các bạn hàng đối

tác.Năng lực thị trường của doanh nghiệp còn được lượng hoá qua tiêu thức cơ bản là

sự gia tăng của doanh số tiêu thụ sản phẩm.

Năng lực thị trườn càng cao,nhu cầu đầu tư càng lớn,rủi ro thị trường của doanh

nghiệp càng nhỏ là một nhân tố nâng cao chất lượng tín dụng.

-Năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

Năng lực sản xuất của doanh nghiệp biểu hiện giá trị của công cụ lao động,chủ

yếu là tài sản cố định:biểu hiện cụ thể là quá trình sản xuất sản phẩm,công nghệ sản

xuất,các đầu tư trước đây có kết quả như thế này không?Cơ cấu và việc làm chủ giá

thành sản phẩm.Tiêu thụ sản phẩm tốt nhưng giá thành lớn hơn giá bán là không

tốt.Việc nghiên cứu giá thành và năng lực sản xuất cho thấy tính cấp thiết và quy mô

phải đầu tư mới.

-Năng lực tài chính của doanh nghiệp.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ

trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng.Điều kiện tín dụng

quy định một tỷ lệ cụ thể,tối thiểu của vốn tự có trong tổng số nguồn vốn hoạt động

hay tỷ lệ vốn tự có tương ứng với khối lượng vốn vay,tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự

án vay vốn.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng thanh toán của

doanh nghiệp,tính lỏng của tài sản.Năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tín dụng

trung dài hạn còn đòi hỏi doanh nghiệp phải có số vốn lưu động tối thiểu cho việc duy

trì hoạt động thường xuyên của tài sản cố định.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao,khả năng đáp ứng các điều kiện

tín dụng càng lớn thì càng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất

lượng tín dung trung dài hạn nói riêng.

-Năng lực quản lý của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp vay vốn phải có bộ máy có năng lực quản lý phù hợp.Năng lực

quản lý thể hiện ở tổ chức hệ thống hạch toán kế toán và quản lý tài chính phù hợp với

các quy định của pháp luật.Hệ thống tài chính kế toán thống kê giúp cho các doanh

nghiệp và ngân hàng thông qua việc cung cấp các thông tin về hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp ( tất nhiên để đảm bảo tính trung thực khách quan phải có các cơ

quan kiểm toán xác nhận)

-Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm.

Quan hệ tín dụng thường đưa ra đòi hỏi có tài sản bảo đảm bằng các hình thức

thế chấp,cầm cố hoặc được bảo lãnh của người thứ ba.Điều kiện tối thiểu là khối lượng

tín dụng chỉ bằng 70% giá trị tài sản bảo đảm.

-Sự đáp ứng của dự án đối với tiêu chuẩn tín dụng.

Dự án thuyết minh được tính chất cần thiết,mục đích,kết quả của dự án.

Sự phù hợp của quá trình đầu tư với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã

hội.

Có vốn tự có tham gia của doanh nghiệp vào tổng giá trị vốn đầu tư có khả

năng hoàn trả từ bản thân dự án và từ các hoạt động kinh doanh khác của doanh

nghiệp.

Mặt khác doanh nghiệp phải xác định được nguồn vốn lưu động tối thiểu cho

việc phát huy công suất tài sản cố định

Chất lượng tín dụng trung và dài hạn lệ thuộc rất lớn vào chất lượng của dự án

mà chất lượng của dự án chính là:

Chất lượng của dữ liệu và thông tin để xây dựng dự án đó là cơ sở dữ liệu về

điều tra cơ bản,các thông tin về giá cả,thị trường công nghệ sản xuất,vị trí của doanh

nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.

Dự án xây dựng đúng quy trình,quy định của Nhà nước.

Các tính toán,các luận giải phù hợp lôgic có căn cứ khoa học,đồng bộ giữa bốn

yếu tố:máy móc thiết bị,thông tin,thiết kế và con người.

Trình độ,uy tín của các chuyên gia xây dựng dự án.

Các biện pháp tổ chức,quản lý,triển khai phương án xây dựng phù hợp với cơ

cấu trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Các dự tính,các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình xây dựng và thu

hồi vốn

1.2.3.2/Các nhân tố về phía ngân hàng.

-Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.

Trong nền kinh tế hiện đại,các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng

thương mại nói riêng muốn tồn tại và kinh doanh có lãi phải xây dựng được cho mình

một chiến lược kinh doanh hiệu quả.Một chiến lược kinh doanh có hiểu quả sẽ giúp

ngân hàng có một phương hướng phát triển nhất quán,giúp cho ngân hàng khai thác tốt

nhất năng lực hiện có của đơn vị và đồng thời nó cũng giúp cho ngân hàng có thể thích

ứng một cách nhanh nhất với những biến đổi trong môi trường kinh doanh của

mình.Chính vì vậy công tác lập chiến lược kinh doanh hiện được các ngân hàng hết

sức coi trọng và nó ảnh hưởng lớn tới chất lượng của hoạt động tín dụng.

-Chất lượng của công tác thẩm định dự án.

Khi đến ngân hàng để xin được cấp tín dụng,khách hàng thường phải mang đến

một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện.Thẩm định dự án giúp ngân hàng

xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả thi của dự án,trên

cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để được cấp tín dụng hay

không.Cũng thông qua công tác thẩm định,ngân hàng với những kinh nghiệm vốn có

của mình có thể tư vấn,giúp đỡ cho chủ đầu tư sửa đổi những điểm không hợp lý trong

dự án để dự án có tính khả thi hơn và cũng giúp cho ngân hàng có thể mở rộng hoạt

động tín dụng của mình.

Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán phức

tạp.Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay không nên chất lượng

của công tác này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động tín dụng.Nếu chất

lượng của công tác thẩm định không cao,tức là nhân viên tín dụng không xác định

được thực chất dự án có hiệu quả hay không thì những khoản tín dụng mà ngân hàng

đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc thu hồi các món nợ của mình.Chính vì vậy,công

tác thẩm định đòi hỏi những nhân viên thẩm định có trình độ cao và sự kết hợp một

cách có hiệu quả giữa các phòng ban trong ngân hàng.

-Chính sách tín dụng của ngân hàng.

Mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ sẽ có những chính sách tín dụng riêng của

mình để nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.Chính sách tín dụng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến quy mô,tính chất của các khoản tín dụng cũng như phương thức hoạt động tín

dụng của ngân hàng.Chính sách tín dụng không những phụ thuộc vào mục tiêu của bản

thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như chính sách của chính phủ

và của các cơ quan quản lý.Như vậy việc đưa ra một chính sách tín dụng hợp lý sẽ

giúp cho ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn,nó giúp nâng cao chất lượng hoạt động tín

dụng của ngân hàng.

-Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố

như quy mô của ngân hàng,chính sách tín dụng của ngân hàng,quy mô và loại hình tín

dụng,quy trình tín dụng tại ngân hàng đó.Trong quá trình hoạt động tín dụng,các cán

bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với người vay,nhận đơn xin vay,phỏng vấn khách

hàng,thu thập thông tin về khách hàng và dự án trước khi có quyết định chính thức

trình cán bộ cao cấp hơn.Những thông tin về khách hàng và dự án sau khi được các

phòng ban chức năng của ngân hàng xem xét và nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết

định cụ thể về phương thức giải ngân và thu nợ sau này.Trong quá trình này nếu các

khâu được thực hiện tốt sẽ giúp cho ngân hàng lựa chọn được những dự án tốt để cấp

tín dụng,cũng như tạo uy tín tốt cho ngân hàng trong lòng khách hàng,điều này giúp

cho ngân hàng có thể nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của mình.

Như vậy,công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc lực

cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hưởng quan trọng

đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.

-Chất lượng đội ngũ nhân sự.

Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lượng tín

dụng lại chính là nguồn nhân lực của ngân hàng vì suy cho cùng các quyết định cung

cấp tín dụng của ngân hàng là những quyết định mang tính chất chủ quan.Một ngân

hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những chính sách hợp lý và phương

hướng phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế.Một đội ngũ

cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những khoản cho vay với chất lượng

cao nhất.Các cán bộ của các phòng ban,các bộ phận chức năng khác sẽ giúp cho ngân

hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình,tạo dấu ấn của ngân hàng trong lòng

thị trường.

1.2.3.3/Những nhân tố khách quan.

Hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng rất lớn của môi

trường kinh tế-xã hội.Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh

doanh của mình nhưng nếu môi trường kinh tế-xã hội không ổn định thì cũng khó mà

thành công.Chính vì vậy,việc nghiên cứu môi trường kinh doanh là hoạt động thường

xuyên của mỗi ngân hàng thương mại.Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường

kinh tế-xã hội đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại từ các yếu

tố sau:

-Môi trường kinh tế.

Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín

dụng.Một môi trường kinh tế lành mạnh,các chủ thể tham gia nền kinh tế đang hoạt

động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng,chất lượng hoạt động tín dụng

cũng sẽ được nâng lên.Bên cạnh đó môi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi

bất ngờ,ví dụ như những thay đổi về lãi suất,những biến động về tỷ giá,biến động về

thị trường….Như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại sẽ

chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động,vấn đề đối với các ngân hàng

là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm

đảm bảo chất lượng của hoạt động tín dụng

-Môi trường pháp lý.

Ngân hàng thương mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật

pháp của Nhà nước,như vậy môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng

hoạt động tín dụng của các ngân hàng.Một hệ thống pháp lý đầy đủ,đồng bộ và ổn

định sẽ giúp các ngân hàng thương mại dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoặch

kinh doanh của mình,góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của

các ngân hàng thương mại.

-Môi trường chính trị - xã hội.

Môi trường chính trị-xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt

động đầu tư và ngân hàng cũng có thể mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng của

mình.Điều này giúp cho ngân hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động

tín dụng.Tác động của môi trường chính trị-xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng

không thường xuyên,nhưng khi có những biến động về chính trị thì tác động của nó tới

các ngân hàng là vô cùng lớn.

Một sự thay đổi hệ thống chính trị có thể làm cho các ngân hàng mất phần lớn

hoặc toàn bộ các khoản tín dụng của mình,điều này sẽ đẩy các ngân hàng đến bờ vực

của sự phá sản.

Chương II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công

Thương Hoàn Kiếm.

2.1/Giới thiệu chung về Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm.

2.1.1/Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức.

a. Lịch sử hình thành phát triển

Trước năm 1990, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn là hệ thống ngân hàng

một cấp, ngân hàng vừa là ngân hàng Nhà nước lại vừa là ngân hàng thương mại.

Nhận thấy sự không hiệu quả trong hoạt động của mô hình này, Nhà nước ta đã ban

hành hai pháp lệnh ngân hàng năm 1990 chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang

hệ thống ngân hàng hai cấp. Và ngay sau đó, ngân hàng Công thương Việt Nam đã

được thành lập ngày 14/11/1990 ( chuyển thành từ Ngân hàng chuyên doanh Công

thương Việt Nam). Ngày 8/2/1991, 69 chi nhánh ngân hàng Công thương được thành

lập và ngày 27/3/1993, 77 chi nhánh ngân hàng Công thương trên cả nước được thành

lập và thành lập lại trong đó có ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.

Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là đơn vị thành viên của ngân hàng

Công thương Việt Nam, có trụ sở tại 37 Hàng Bồ – Hà Nội. Sau một loạt những khó

khăn trong hoạt động, năm 1997 ngân hàng đã được đổi mới về cơ cấu tổ chức, trong

sạch hoá các hoạt động, đem lại cho ngân hàng một sinh khí mới và một tương lai phát

triển.

B. Cơ cấu tổ chức.

Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm ngoài ban giám đốc còn có 9 phòng ban

với tổng số 215 cán bộ.

 Phòng kinh doanh: thực hiện các nghiệp vụ cho vay.

 Phòng kinh doanh đối ngoại: thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế,

thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ.

 Phòng giao dịch Đồng Xuân: thực hiện gần như đầy đủ các nghiệp vụ

của ngân hàng nhưng chủ yếu với đối tượng khách hàng là các tư thương ở khu vực

chợ Đồng Xuân.

 Phòng nguồn vốn: thực hiện chức năng huy động vốn. Phòng nguồn vốn

bao gồm cả 10 quỹ tiết kiệm có chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân

cư.

 Phòng kế toán: thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân hàng.

 Phòng kiểm soát: kiểm soát toàn bộ các hoạt động trong ngân hàng, đảm

bảo hoạt động ngân hàng vừa nhanh chóng, kịp thời nhưng phải hoàn toàn chính

xác.

 Phòng kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ dự trữ tiền mặt, thu chi tiền mặt,

chuyển tiền...

 Phòng vi tính: quản lý toàn bộ mảng tin học của hệ thống ngân hàng.

 Phòng tổ chức hành chính: bao gồm hai mảng hoạt động:

Hoạt động tổ chức: quản lý cán bộ trong ngân hàng, thực hiện các công tác

tuyển dụng, đào tạo, điều chuyển cán bộ...

Hoạt động hành chính: chịu trách nhiệm về các hoạt động mua sắm, xây

dựng, phục vụ...

2.1.2/Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm

gần đây.

A. Năm 1999

 Về hoạt động kinh doanh tín dụng:

Đến 31/12/1999, dư nợ vẫn giữ mức 502.26 triệu đồng, khách hàng vay là các

tổng công ty 90,91; các đơn vị thành vị thành viên; các doanh nghiệp thuộc các bộ và

thành phố Hà Nội, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của địa phương. Các khách hàng là

doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn nước ngoài còn ít.

Trong cơ cấu tín dụng, dư nợ ngắn hạn chiếm 70,15%, trung dài hạn 29,85%,

nội tệ chiếm 76% và ngoại tệ 24%. Chi nhánh còn cho vay từ các nguồn vốn Đài Loan,

quỹ SMEDF, tăng cường nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng...

 Về công tác nguồn vốn.

Mặc dù lãi suất huy động gửi tiền của Ngân hàng Công thương thấp hơn các

ngân hàng quốc doanh thương mại khác trên cùng địa bàn nhưng số tiền gửi dân cư

vẫn được duy trì và tăng trưởng. Đến 31/12/1999, số dư là: 358.717 triệu đồng, tăng so

với 31/12/1998 là 150 tỉ đồng, đạt 145%.

Song song với việc huy động vốn trong dân cư, Chi nhánh đã chú trọng đến

việc thu hút nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp, đưa tổng nguồn vốn lên 1.524.967

triệu đồng.

 Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.

Trong năm 1999, Chi nhánh tiếp tục phát triển ổn định, giữ vị trí quan trọng trong

chiến lược khách hàng và đóng góp đáng kể vào thu nhập của Chi nhánh. Với nhiều

biện pháp khơi tăng nguồn ngoại tệ một cách hiệu quả, doanh số mua bán ngoại tệ

trong năm đạt 117 triệu USD, đã thoả mãn nhu cầu của khách hàng và chuyển một

phần đáng kể lên ngân hàng Công thương Việt Nam. Đồng thời nghiệp vụ thanh toán

quốc tế thường xuyên được chú trọng và cố gắng vượt bậc, kết quả đã mở và thanh

toán 450 L/C, thanh toán nhờ thu 8 món, thanh toán TTR 176 món. Các nghiệp vụ

khác như chi trả kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế cũng được quan tâm và thu

được kết quả khích lệ: thu kiều hối 315 món trị giá 423.657 USD, chi kiều hối là 314

món trị giá 422.446 USD, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế là 70 món với số tiền là

10.000 USD. Đặc biệt năm 1999, Chi nhánh đã bắt đầu thực hiện dịch vụ L/C xuất như

sau: thông báo 4 L/C trị giá 299.276 USD, thanh toán 5 L/C trị giá 392.164 USD. Mặc

dù nghiệp vụ thanh toán L/C xuất chưa nhiều nhưng là sự khởi đầu, là cuộc tập dượt

cho sự phát triển sau này.

 Về công tác thu nợ:

Từ cuối năm 1998, ban thu nợ được tách riêng với nhiệm vụ chủ yếu là theo

dõi, đôn đốc khách hàng có nợ quá hạn và nghiên cứu đề ra các biện pháp nhằm khai

thác xử lí tài sản thế chấp để thu hồi nợ quá hạn. Với sự cố gắng này, năm 1999 tổng

nợ quá hạn thu được gần 8,5 tỉ đồng nợ gốc và 650 triệu đồng tiền lãi.

 Về lợi nhuận.

Với sự cố gắng vượt bậc, năm 1999, NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được hơn 21 tỷ

đồng lợi nhuận hạch toán, vượt 22% kế hoạch NHCT Việt Nam giao, vượt gần 2 lần

so với năm 1998.

b. Năm 2000.

 Về hoạt động kinh doanh tín dụng.

Trong năm 2000, mục tiêu cơ bản được đặt ra là nâng cao chất lượng tín dụng,

hoạt động tín dụng chủ yếu đi vào chiều sâu. Chính vì vậy Chi nhánh đã liên tục rà

soát, đánh giá chất lượng tín dụng, sàng lọc và nâng cao chất lượng dư nợ đối với

những khách hàng truyền thống, đồng thời không ngừng nghiên cứu, tìm kiếm và tiếp

thị các khách hàng mới là các tổng công ty 90, 91 và các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài có uy tín và khả năng tài chính lành mạnh, tiếp cận các dự án có tính khả

thi cao, đặt nền móng cho việc mở rộng công tác tín dụng một cách vững chắc, an toàn

và hiệu quả. Các doanh nghiệp dân doanh cũng được chú ý nhiều hơn.

Nhờ vậy, doanh số cho vay năm 2000 đạt 1.690.106 triệu đồng, tăng 18% so

với năm 1999. Doanh số thu nợ đạt 1.695.019 triệu tăng 13% so với năm 1999. Dư nợ

cho vay bình quân đạt 547.351 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay nội tệ chiếm 82%,

dư nợ cho vay ngoại tệ chiếm 18%; dư nợ ngắn hạn chiếm 72,22%, dư nợ trung dài

hạn chiếm 27,78% tổng dư nợ. Năm 2000 chi nhánh không để phát sinh nợ quá hạn

khó đòi mới, đồng thời thu được gần 16 tỷ đồng nợ gốc và 100 triệu đồng lãi nợ quá

hạn khó đòi phát sinh những năm trước. Các khoản vay đều thu kịp thời đầy đủ cả gốc

và lãi. Sở dĩ dư nợ năm 2000 không tăng so với năm 1999 vì chi nhánh đã xác định

quy mô dư nợ phải phù hợp với trình độ, khả năng và kinh nghiệm quản lý của cán bộ,

lấy an toàn, hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu.

 Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.

Năm 2000 đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc trong hoạt động kinh doanh đối

ngoại của chi nhánh. Thật vậy, với tinh thần cố gắng làm việc phấn đấu vươn lên, với

nghiệp vụ vững vàng và phong cách giao dịch được hoàn thiện một cách rõ nét của

từng cán bộ kinh doanh đối ngoại, sự phối kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng ban,

nên dù gặp khó khăn do sự khan hiếm ngoại tệ nhưng chi nhánh đã trở thành một trong

những chi nhánh hàng đầu về lĩnh vực thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ trong

hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam.

Trước hết là việc thanh toán đòi tiền bộ chứng từ hàng xuất khẩu, đối với chi

nhánh đây là một nghiệp vụ mới mẻ, chi nhánh chưa có kinh nghiệm, nhưng với sự cố

gắng của những cán bộ kinh doanh đối ngoại, năm 2000 chi nhánh đã đạt được doanh

số thanh toán hàng xuất là 60 triệu USD, chiếm 20% tổng doanh số thanh toán hàng

xuất của hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam và đã đưa chi nhánh đứng vị trí 1

trong 3 đơn vị hàng đầu trong toàn hệ thống. Đồng thời chi nhánh đã mở được 440

L/C với doanh số 40 triệu USD, đáp ứng được yêu cầu nhập khẩu của khách hàng. Đối

với nghiệp vụ nhờ thu, TTR chi nhánh cũng đã làm rất tốt, cụ thể doanh số nhờ thu đạt

12 triệu 741 ngàn USD; doanh số TTR đạt 52 triệu USD, đưa doanh số thanh toán

hàng nhập khẩu lên 104 triệu USD.

Năm 2000 là một năm đầy khó khăn đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Thế

nhưng chi nhánh đã có được doanh số mua bán ngoại tệ với 95 triệu USD, thu phí về

hoạt động thanh toán quốc tế là 2,4 tỷ đồng.

 Về công tác huy động vốn.

Số dư tiền mặt của dân cư năm 2000 đạt 510.686 triệu đồng, tăng 12% so với

năm 1999, đưa tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2000 lên đến hơn 2.082.533 triệu

đồng, tăng 14% so với năm 1999.

 Về lợi nhuận.

Năm 2000, ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã có được 21.730 triệu đồng

lợi nhuận, vượt 10% so với kế hoạch được giao. Lợi nhuận năm 2000 của chi nhánh lẽ

ra đạt trên 25 tỷ đồng, nhưng do cuối năm 2000 chi nhánh phải thực hiện trích quỹ dự

phòng rủi ro và quỹ lương điều hoà bổ sung theo cơ chế tiền lương mới làm đột biến

tăng chi phí là 3 tỷ.

c. Năm 2001

Năm 2001, nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục ổn định và phát triển. Với tốc độ

tăng trưởng GDP 6,8%, sự ổn định về chính trị và những thành công trong đối ngoại,

nước ta đã trở thành môi trường tin cậy cho các nhà đầu tư nước ngoài. Các công cụ

chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước đã có những thay đổi lớn theo thông lệ

quốc tế, đặc biệt là lãi suất và tỉ giá đã tạo môi trường thuận lợi, khiến hoạt động ngân

hàng ngày càng sôi động và hiệu quả hơn.

Tuy nhiên hệ thống ngân hàng nói chung vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó

khăn, thách thức do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Hoạt động của nền kinh

tế còn kém hiệu quả và một số yếu tố khách quan không thuận lợi cho hoạt động ngân

hàng, đó là sản phẩm cạnh tranh thấp, giá cả các mặt hàng xuất khẩu chiến lược như

nông sản, dầu thô, cà phê... liên tục giảm.

Lãi suất ngoại tệ trên thị trường tiền tệ giảm mạnh từ 6,5% xuống còn

1,75%/năm, lãi suất cho vay liên tục giảm, trong khi chi phí cho các hoạt động huy

động có kỳ hạn chưa kịp giảm theo. Cộng với sự cạnh tranh gay gắt của trên 70 ngân

hàng lớn nhỏ làm cho hoạt động của chi nhánh càng gặp khó khăn. Tuy vậy ngân hàng

vẫn đã đạt được một số kết quả sau:

 Về công tác huy động vốn.

Năm 2001, chi nhánh đã đạt tổng nguồn vốn huy động là 3.502.015 triệu đồng,

tăng 1.419.482 triệu đồng, vượt 68,16% so với năm 2000. Với tổng nguồn vốn lớn và

ổn định, Chi nhánh có đủ khả năng để đáp ứng mọi nhu cầu về vốn đối với khách

hàng, đồng thời chuyển vốn về ngân hàng Công thương Việt Nam, góp phần điều hoà

toàn hệ thống và tham gia thị trường vốn.

 Về công tác cho vay vốn.

Dư nợ đạt 620.111 triệu đồng, tăng 13,3% so với năm 2000. Trong năm 2001

không phát sinh nợ quá hạn. Vốn tín dụng được đầu tư an toàn, hiệu quả cho các

ngành kinh tế trọng yếu như: than, điện, chế biến nông sản xuất khẩu...

So sánh tỉ lệ tăng trưởng dư nợ của chi nhánh (13,3%) với tốc độ tăng trưởng

GDP của nền kinh tế (6,8%), chúng ta thấy đây là một tỉ lệ hợp lý. Trong 620.111 triệu

dư nợ thì dư nợ ngắn hạn chiếm 66,06%, dư nợ trung dài hạn chiếm 33,94%; dư nợ

ngoài quốc doanh chiếm 31%, tập trung chủ yếu vào các công ty liên doanh và 100%

vốn nước ngoài, có mặt hàng, sản phẩm được sản xuất với công nghệ cao, có khả năng

xuất khẩu và có tình hình tài chính lành mạnh. Phần còn lại là cho vay cán bộ công

nhân viên, doanh nghiệp dân doanh và hộ gia đình có nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng

thự sự đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng, công việc này trong năm có sự khởi sắc cả

ở phòng Giao dịch Đồng Xuân và phòng Kinh doanh.

Doanh số cho vay đạt 1.916.500 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là 13,4%,

trong đó doanh nghiệp cho vay xuất khẩu đạt 1.291 tỷ đồng.

Doanh số thu nợ đạt 1.823.740 triệu đồng, tăng 7,6% so với đầu năm, tốc độ

tăng của doanh số thu nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng của doanh số cho vay, nguyên

nhân do năm 2001 chi nhánh có sự dịch chuyển cơ cấu cho vay, phát triển cho vay

trung dài hạn nhiều hơn so với những năm trước. Cho nên, dư nợ trung dài hạn tăng

lên đáng kể (từ 27,78% năm 2000 đến 33,94% năm 2001).

 Về hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại.

Năm 2001, trong bối cảnh giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu liên tục giảm

nên mặc dù khối lượng xuất khẩu vẫn tăng lên nhưng lượng ngoại tệ vào ngân hàng

vẫn giảm đáng kể. Tuy nhiên doanh số kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh vẫn đạt 190

triệu USD ( trong đó doanh số mua 96 triệu USD, doanh số bán 94 triệu USD), tăng

gấp 2 lần so với năm 2000. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 170 triệu USD

tăng 4% so với năm 2000, trong đó doanh số xuất khẩu đạt 55 triệu USD.

Với một thời gian hoạt động kinh doanh đối ngoại chưa bằng 1/2 thời gian của

các chi nhánh khác, nhưng Chi nhánh vẫn đạt ở vị trí hàng đầu và là 1 trong 6 đơn vị

xuất sắc trong kinh doanh đối ngoại của hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam.

Tổng thu phí dịch vụ từ kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế đạt 3,5 tỷ

đồng, tăng 46% so với năm 2000, trong đó thu từ kinh doanh ngoại tệ là 1,1 tỷ đồng.

 Về lợi nhuận.

Trong năm chi nhánh đã đạt tổng thu dịch vụ là 4,1 tỷ đồng, tăng 34% so với

năm 2000, chiếm 23,5% lợi nhuận hạch toán.

Do thực hiện phương pháp hạch toán dự thu dự trả nên trong năm, Chi nhánh

phải hạch toán các khoản gối chi của năm 2000, dẫn đến chi trả lãi đột biến, cùng với

việc hạch toán, phân bổ quỹ dự phòng rủi ro đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Tuy

nhiên, lợi nhuận hạch toán năm 2001 vẫn đạt 17.521 triệu đồng, vượt 16% so với kế

hoạch ngân hàng Công thương Việt Nam giao.

2.2/Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.

2.2.1/Các hoạt động cơ bản:

Trong những năm vừa qua,tình hình kinh tế trong nước và khu vực gặp nhiều

khó khăn,ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và chi

nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nói riêng.Nhận thức rõ vấn đề này,Ngân

hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã tập trung vào cải thiện chất lượng hoạt động nghiệp

vụ,nâng cao chất lượng phục vụ,đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.Nguồn vốn

hoạt động ngày càng tăng,quy mô hoạt động tín dụng không ngừng được mở rộng tạo

điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động

Ngân hàng,góp phần xứng đáng hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn hệ thống Ngân

hàng,đồng thời khẳng định vị thế của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm trên địa

bàn.

2.2.1.1/Hoạt động kinh doanh tín dụng.

Trong chiến lược phát triển chung ở giai đoạn hiện nay,kinh doanh tín dụng

giữ vai trò chủ đạo,là cơ sở để tiến hành và thực hiện tất cả các hoạt động khác của

ngân hàng.Tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm,xác định kinh doanh không chỉ là

nhiệm vụ của cán bộ tín dụng mà tất cả các bộ phận phòng ban kết hợp nhuần nhuyễn

với nhau tạo thành guồng máy hoạt động nhịp nhàng,ăn khớp thống nhất một mục tiêu

chung là phục vụ khách hàng.Cùng với việc tăng trưởng dư nợ với khách hàng truyền

thống,chi nhánh đã đẩy mạnh công tác tiếp thị,tìm đến với những khách hàng mới,dự

án khả thi,đáp ứng yêu cầu và đặc thù của mọi đối tượng khách hàng.Với những

phương thức cho vay mới,chi nhánh đã cố gắng giảm bớt những thủ tục rườm rà,giảm

thiểu thời gian duyệt và số lần ký hợp đồng tín dụng,cải thiện mối quan hệ Ngân hàng-

Khách hàng.Trên cơ sở tính toán lãi suất đầu vào,chi nhánh đã áp dụng mức lãi suất

cho vay ưu đãi phù hợp nhất cho khách hàng,giúp cho khách hàng tháo gỡ khó khăn

trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Đồng thời cho vay tập trung vào ngành kinh tế

mũi nhọn,mở rộng toàn diện hoạt động đúng hướng,góp phần củng cố,phát triển kinh

tế hàng hoá ở địa phương,phù hợp với cơ chế thị trường,cải tiến kỹ thuật và đổi mới

công nghệ.Mở rộng sản xuất,tạo những sản phẩm mới cho xã hội,tăng thu nhập,tích

lũy cho doanh nghiệp.

Đến 31/12/2001,số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh

tương đối lớn,đó là các Tổng công ty 90,91,các đơn vị thành viên,các doanh nghiệp

thuộc các bộ,các địa phương,các doanh nghiệp liên doanh,doanh nghiệp 100% vốn

nước ngoài có tình hình tài chính lành mạnh và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu

quả.Các chi nhánh này được Chi nhánh tiếp vốn đã và đang hoạt động tốt,ngày càng

tin tưởng vào khả năng và tinh thần phục vụ của Ngân hàng Công Thương Hoàn

Kiếm.Mức đầu tư của Chi nhánh cho các doanh nghiệp qua các thời kỳ như sau:

Khi xét đến hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng cần phải nhìn nhận trên

công tác tín dụng.Tuy nhiên,để đảm bảo nguồn vốn cung cấp cho hoạt động tín

dụng,các Ngân hàng phải thu hút được một nguồn vốn lớn với lãi suất thấp.Việc khai

thác các nguồn vốn tiềm năng trong xã hội là mục tiêu hàng đầu được đặt ra.Sự sống

còn của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng.ý thức được điều đó,Ngân

hàng Công Thương Hoàn Kiếm rất coi trọng chiến lược khách hàng,xem đây là nhiệm

vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình.Chiến lược huy động vốn là hoạt

động mở đầu trong kinh doanh tiền tệ,nó mang tính thường xuyên và liên tục.Khi vốn

huy động được có cơ cấu hợp lý,chi phí đầu vào thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động của Ngân hàng.Tình hình huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm được thể

hiện qua bảng sau:

Bảng I: Đơn vị : Triệu đồng

Năm 1999 2000 2001

Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ Chỉ tiêu trọng

2.082.533 3.502.015 Nguồn vốn huy 1.524.96

7 động:

510.686 24,52% 620.345 17,71% 23,52

358.717 % Trong đó:+Tiền gửi

dân cư

291.847 14,01% 381.610 10,89%

166.250 10,91

% +Tiền gửi

TCKT 1.280.000 61,47% 2.500.060 71,4%

1.000.00

0 65,57

% + Đivay

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2000,2001)

Qua số liệu trên có thể khẳng định tình hình huy động vốn là mặt mạnh của

Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm so với các Ngân hàng khác trong địa bàn.Nguồn

vốn huy động liên tục tăng qua các năm và đặc biệt là sự tăng ở tiền gửi các tổ chức

kinh tế.Đây là nét đột phá mới trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng nhằm duy

trì được nguồn vốn tăng trưởng ổn định,đảm bảo cho việc mở rộng tín dụng,đáp ứng

nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,đồng thời đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng.

2.2.1.2/Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.

Năm 2000 đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc trong hoạt động kinh doanh đối

ngoại của chi nhánh. Thật vậy, với tinh thần cố gắng làm việc phấn đấu vươn lên, với

nghiệp vụ vững vàng và phong cách giao dịch được hoàn thiện một cách rõ nét của

từng cán bộ kinh doanh đối ngoại, sự phối kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng ban,

nên dù gặp khó khăn do sự khan hiếm ngoại tệ nhưng chi nhánh đã trở thành một trong

những chi nhánh hàng đầu về lĩnh vực thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ trong

hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam.

Trước hết là việc thanh toán đòi tiền bộ chứng từ hàng xuất khẩu, đối với chi

nhánh đây là một nghiệp vụ mới mẻ, chi nhánh chưa có kinh nghiệm, nhưng với sự cố

gắng của những cán bộ kinh doanh đối ngoại, năm 2000 chi nhánh đã đạt được doanh

số thanh toán hàng xuất là 60 triệu USD, chiếm 20% tổng doanh số thanh toán hàng

xuất của hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam và đã đưa chi nhánh đứng vị trí 1

trong 3 đơn vị hàng đầu trong toàn hệ thống. Đồng thời chi nhánh đã mở được 440

L/C với doanh số 40 triệu USD, đáp ứng được yêu cầu nhập khẩu của khách hàng. Đối

với nghiệp vụ nhờ thu, TTR chi nhánh cũng đã làm rất tốt, cụ thể doanh số nhờ thu đạt

12 triệu 741 ngàn USD; doanh số TTR đạt 52 triệu USD, đưa doanh số thanh toán

hàng nhập khẩu lên 104 triệu USD.

Năm 2000 là một năm đầy khó khăn đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Thế

nhưng chi nhánh đã có được doanh số mua bán ngoại tệ với 95 triệu USD, thu phí về

hoạt động thanh toán quốc tế là 2,4 tỷ đồng.

Sang năm 2001, trong bối cảnh giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu liên tục

giảm nên mặc dù khối lượng xuất khẩu vẫn tăng lên nhưng lượng ngoại tệ vào ngân

hàng vẫn giảm đáng kể. Tuy nhiên doanh số kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh vẫn

đạt 190 triệu USD ( trong đó doanh số mua 96 triệu USD, doanh số bán 94 triệu USD),

tăng gấp 2 lần so với năm 2000. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 170 triệu

USD tăng 4% so với năm 2000, trong đó doanh số xuất khẩu đạt 55 triệu USD.

Với một thời gian hoạt động kinh doanh đối ngoại chưa bằng 1/2 thời gian của

các chi nhánh khác, nhưng Chi nhánh vẫn đạt ở vị trí hàng đầu và là 1 trong 6 đơn vị

xuất sắc trong kinh doanh đối ngoại của hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam.

Tổng thu phí dịch vụ từ kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế đạt 3,5 tỷ

đồng, tăng 46% so với năm 2000, trong đó thu từ kinh doanh ngoại tệ là 1,1 tỷ đồng.

2.2.1.3/Công tác kế toán và lợi nhuận.

Trong năm chi nhánh đã đạt tổng thu dịch vụ là 4,1 tỷ đồng, tăng 34% so với

năm 2000, chiếm 23,5% lợi nhuận hạch toán.

Do thực hiện phương pháp hạch toán dự thu dự trả nên trong năm, Chi nhánh

phải hạch toán các khoản gối chi của năm 2000, dẫn đến chi trả lãi đột biến, cùng với

việc hạch toán, phân bổ quỹ dự phòng rủi ro đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Tuy

nhiên, lợi nhuận hạch toán năm 2001 vẫn đạt 17,5 tỷ đồng, vượt 16% so với kế hoạch

ngân hàng Công thương Việt Nam giao.

Công tác kế toán chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà

nước,đảm bảo tính chính xác,trung thực,việc ghi chép sổ sách hợp lệ,hợp pháp.Kế toán

đã làm tốt công tác của mình tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh phát triển đồng

thời đảm bảo thanh toán thu chi phù hợp.Bên cạnh việc chấp hành tốt chế độ kế toán-

tài chính,cán bộ nhân viên phòng kế toán đã tránh được sự máy móc,cứng nhắc,không

ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ,đổi mới phong cách phục vụ,làm việc với tinh thần

trách nhiệm cao,phối hợp với các phòng ban chức năng nâng cao chất lượng dịch vụ.

Từ những năm 1995 trở về trước tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm,cơ

cấu dư nợ chủ yếu là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và cho vay trung dài hạn

chiếm một tỷ lệ nhỏ,nhu cầu thì hầu như không phát sinh .Mặt khác,Ngân hàng lại

không quan tâm,không tiến hành thẩm định để đề ra quyết định đúng đắn và có ý kiến

tư vấn đối với khách hàng.Vì vậy,nghiệp vụ ở Ngân hàng đơn lẻ nghèo nàn,không thu

hút được khách hàng,lợi nhuận mang lại thấp,đời sống cán bộ công nhân viên gặp

nhiều khó khăn.

Sang năm 1997,một năm chuyển mình của NHCT Hoàn Kiếm,đó là một năm

quan trọng đánh dấu bước thay đổi cơ bản về cả lượng và chất,trong đó có tín dụng

trung dài hạn.Bắt đầu của một định hướng mới,phong cách làm việc mới và vì thế

công tác thẩm định cũng đổi mới nhằm theo kịp với chiến lược của Ngân hàng.Đây là

điểm mấu chốt giúp cho Ngân hàng ổn định dư nợ,nguồn trả nợ thu từ khách hàng

được đảm bảo.Nền kinh tế luôn có những bước thăng trầm,hoạt động đầu tư cho nền

kinh tế phải thích hợp để tránh rủi ro .Đầu tư cho trung dài hạn là cơ hội hạn chế

những thất thường và biến động của cơ chế và nền kinh tế,đồng thời giúp cho doanh

nghiệp đổi mới công nghệ,cải tiến kỹ thuật,nâng cao chất lượng sản phẩm,hạ giá thành

tạo thế mạnh trong cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.

Sau một thời gian dài khủng hoảng vì những hậu quả nặng nề mà kinh tế thị

trường để lại,NHCT Hoàn Kiếm đã củng cố lại cơ cấu tổ chức,đổi mới chiến lược kinh

doanh,hoạt động đầu tư bắt đầu khởi sắc.Dư nợ và nguồn vốn tăng lên không ngừng,cơ

cấu khách hàng có nhiều thay đổi.Dư nợ trung dài hạn nhích dần lên.Chiến lược khách

hàng thực sự được quan tâm áp dụng các chính sách ưu đãi,các dự án đầu tư chiều

rộng,chiều sâu được thẩm định kỹ lưỡng,có thể tư vấn cho khách hàng thực hiện giải

pháp đầu tư có lợi cho hai bên.

2.3/Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thương

Hoàn Kiếm

2.3.1/ Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương

Hoàn Kiếm.

Trong những năm vừa qua,bằng uy tín của mình kết hợp với chính sách huy

động vốn hợp lý:đa dạng hoá các hình thức hoạt động vốn,lãi suất,các kỳ hạn hoạt

động,mở rộng mạng lưới các văn phòng giao dịch,tăng cường thu hút vốn trên thị

trường liên ngân hàng…. Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã thu hút được một

khối lượng vốn lớn bằng VND và ngoại tệ dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi

giao dịch. Có được sự phát triển mạnh mẽ trên thật không phải là một điều dễ dàng do

Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh khắc nghiệt

của các Ngân hàng trong và ngoài nước.Ngân hàng cũng đã từng mắc phải một số sai

lầm như đầu tư quá lớn vào một số khách hàng,cán bộ tín dụng và lãnh đạo Ngân hàng

móc ngoặc cho vay xuất phát từ lợi ích cá nhân làm thất thoát hàng tỷ đồng.Rút kinh

nghiệm từ bài học đó,Ngân hàng đã lấy hiệu quả an toàn làm mục tiêu hàng đầu cho

hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng với

phương châm “thà cho vay ít mà hiệu quả còn hơn là chạy theo số lượng”.Hoạt động

tín dụng trung dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong những năm qua

như sau:

*Về quy mô tín dụng

Bảng II: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ trung dài hạn tại NHCTHK.

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 1999 2000 2001

Chỉ tiêu

Doanh số cho vay trung dài hạn 413.422 469.511 650.460

Doanh số cho vay ngắn hạn 971.578 1.220.595 1.266.040

1.385.000 1.690.106 1.916.500 Tổng doanh số cho vay

Doanh số thu nợ trung dài hạn 447.093 491.555 638.309

Doanh số thu nợ ngắn hạn 1.043.217 1.203.464 1.185.431

1.490.310 1.695.019 1.823.740 Tổng doanh số thu nợ

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2001,2002)

Bảng III: Tình hình dư nợ trung dài hạn tại Ngân hàng công thương hoàn

kiếm

Đơn vị:Triệu đồng

31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001

Chỉ tiêu Năm

Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng

Dư nợ ngắn hạn 352.321 70,15% 395.308 72,22% 409.648 66,06%

Dư nợ trung dài hạn 149.943 29,85% 152.043 27,78% 210.463 33,94%

Tổng dư nợ 502.264 547.351 620.111

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 1999,2000,2001)

Qua bảng trên,ta có thể thấy quy mô cho vay trung dài hạn của Chi nhánh ngày

càng được mở rộng và phát triển cùng với sự tham gia vay vốn cho các công trình,các

dự án của các công ty lớn như dự án sửa chữa nhà xưởng,trang bị thêm máy móc thiết

bị của các công ty;dự án đầu tư tầu 3.500 tấn của Tổng công ty Công nghiệp tàu

thuỷ;dự án trang bị cẩu-TCL lắp máy VN;dự án đầu tư dây chuyền sản xuất bao bì

nhựa và hàng loạt các dự án đầu tư thiết bị duy trì sản xuất của TCT Than Việt

Nam;dự án xây dựng nhà máy chế biến của TCT Dầu khí Việt Nam…..Đây chính là

nguyên nhân dẫn đến doanh số cho vay trung dài hạn tăng lên hàng năm.Bên cạnh đó

doanh số thu nợ trung dài hạn của Ngân hàng giảm là do các khoản vay thời hạn dài và

chỉ mới được giải ngân trong 1-2 năm gần đây.Điều này cũng làm cho tổng dư nợ tăng

lên.

Những khách hàng lớn của Ngân hàng có dư nợ lớn là các doanh nghiệp Nhà

nước sản xuất có hiệu quả như:TCT Than VN; TCT Điện lực; Công ty Xây Dựng

Sông Đà I;Công ty hoá chất …..

Tìm được những dự án cho vay khả thi,thiết lập được mối quan hệ tốt với

những khách hàng lớn truyền thống và đạt được những kết quả như trên,ta có thể phần

nào khẳng định công tác tín dụng trung dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn

Kiếm trong năm 2001 vẫn đạt được kết quả tích cực

*Về cơ cấu tín dụng.

Xét cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay,ta thấy tín dụng ngắn hạn thường

xuyên có tỷ lệ cao(trên dưới 70%) và tỷ lệ này có xu hướng giảm xuống trong năm

2001(66,06%).Tỷ trọng cho vay trung dài hạn tăng lên 33,94% trong tổng dư nợ tín

dụng do dư nợ tín dụng trung dài hạn tăng nhanh hơn so với ngắn hạn .Việc tập trung

cho vay chủ yếu vào các Công ty liên doanh và 100% vốn nước ngoài có mặt hàng và

sản phẩm được sản xuất với công nghệ cao,có khả năng xuất khẩu,có tình hình tài

chính lành mạnh là nguyên nhân làm cho dư nợ tín dụng trung dài hạn tăng nhanh và

đó là một điều đáng khích lệ,thể hiện sự cố gắng vượt bậc của Chi nhánh.

Xét theo cơ cấu loại tiền vay,tình hình hoạt động tín dụng trung dài hạn diễn

ra như sau:

Bảng IV: Cơ cấu tín dụng phân loại theo tiền vay

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 1999 2000 2001

Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng

Chỉ tiêu

Tổng dư nợ TDH 149.943 100% 152.043 100% 210.463 100%

Cho vay bằng 5427,94 3,62% 15.964,5 10,53% 4.735,42 2,25%

ngoại tệ quy vnd

Cho vay bằng 144.515,06 96,38% 136.078,5 89,5% 205.727,58 97,75%

VND

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh 1999, 2000, 2001)

Tại thời điểm 31/12/2001,dư nợ tín dụng trung dài hạn đạt 210.463 triệu

đồng,tăng 38,42% so với năm 2000.Trong đó dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ chỉ đạt

4.735,42 triệu đồng,giảm 70,34% so với năm 2000.Nguyên nhân của việc dư nợ tín

dụng bằng ngoại tệ giảm mạnh là do việc điều chỉnh lãi suất của NHCT,lãi suất cho

vay giảm đã khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn bằng VND thay vì bằng ngoại

tệ.Mặt khác các doanh nghiệp khi vay vốn bằng ngoại tệ có tâm lý sợ rủi ro do biến

động tỷ giá nên thích vay VND để mua ngoại tệ mặc dù về tỷ giá ít được Ngân hàng

xem xét khi thẩm định dự án đầu tư.Đây cũng là một thiếu sót trong quy trình thẩm

định cho vay ở Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm.

*Xét cơ cấu tín dụng theo đối tượng cho vay.

Bảng V: Cơ cấu tín dụng trung dài hạn theo đối tượng cho vay

Đơn vị: triệu đồng

Năm 1999 2000 2001

Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng

Chỉ tiêu

502.264 % 547.351 % 620.111 % Tổng dư nợ

Doanh nghiệp quốc 385.116 76,67% 334.569 61,13% 393.750 63,5%

doanh

Doanh nghiệp ngoài 117.148 23,33% 212.782 38,87% 226.361 36,5%

quốc doanh

149.943 % 152.043 % 210.463 % Tổng dư nợ TDH

Doanh nghiệp quốc 113.807 75,9% 118.426,3 77,89% 169.064,9 80,33%

doanh

Doanh nghiệp ngoài 36.136 24,1% 33.616,7 22,11% 41.398,1 19,67%

quốc doanh

(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2000,2001)

Khách hàng của Ngân hàng CTHK bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác

nhau như: Doanh nghiệp Nhà nước;hợp tác xã;công ty liên doanh,tư nhân và các tổ

chức nước ngoài ở Việt Nam…Cho vay khu vực kinh tế Nhà nước chủ yếu tập trung

vào cho vay các dự án khả thi,hiệu quả của các Tổng công ty lớn như TCT Than

VN;TCT Điện lực; Công ty Xây dựng Sông Đà;Công ty hoá chất…

Sau sự chững lại của năm 2000,dư nợ tín dụng đối với khu vức ngoài quốc

doanh năm 2001 lại có xu hướng tăng lên,đạt 393.750 triệu đồng,tăng 17,69%.Đồng

thời,dư nợ cho vay trung dài hạn cũng tăng ở cả hai khu vực với mức tăng ở khu vực

quốc doanh là 42,76% và khu vực ngoài quốc doanh là 23,15%.

Nhìn vào bảng trên ta thấy năm 2001,tỷ trọng dư nợ trung dài hạn khu vực

doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sự giảm sút so với năm 2000..Nguyên nhân là do

một số thực trạng của nền kinh tế như:môi trường pháp lý chưa đồng bộ,hiện tượng

giảm phát kéo dài khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh đã

khiến Ngân hàng không tìm kiếm được nhiều dự án khả thi để cho vay,bên cạnh đó là

chính sách tập trung cho vay trung dài hạn theo hướng: Đầu tư trọng điểm cho các dự

án quốc gia của các Tổng công ty ,các doanh nghiệp lớn với phương châm an

toàn,hiệu quả. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc

doanh chưa cao là một điều mà Ngân hàng cần phải khắc phục và mở rộng bởi bộ phận

doanh nghiệp ngoài quốc doanh là bộ phận năng động và có một vị thế đáng kể trong

nền kinh tế.

Bên cạnh đó,sự ra đời của thị trường chứng khoán trong vừa qua có thể làm

cho khả năng cho vay của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đối với các doanh

nghiệp,các Tổng công ty lớn cũng như các dự án quốc gia có khả năng bị giảm sút vì

các đơn vị này có khả năng huy động vốn trên thị trường chứng khoán rất lớn.Vì

vậy,trong thời gian tới,Chi nhánh cần chú ý mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động

cho vay đối với khu vực ngoài quốc doanh,tạo thu nhập cho Ngân hàng và bình đẳng

chung cho mọi thành phần kinh tế.

2.2.2/Nợ quá hạn.

Giống như các tổ chức tín dụng khác trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,Ngân

Hàng Công Thương Hoàn Kiếm cũng phải đối mặt với những khó khăn trong việc cho

vay và thu hồi nợ từ các tổ chức kinh tế,đôi khi đó cũng là những rủi ro lớn gây ảnh

hưởng tới hoạt động của Ngân hàng.Vấn đề đầu tiên trong rủi ro tín dụng của Ngân

hàng được biểu hiện trực tiếp đó là nợ quá hạn và nợ khó đòi.

Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn.ở những

nước có nền tài chính phát triển,một ngân hàng được đánh giá là có chất lượng tốt khi

có tỷ lệ nợ quá hạn chiếm từ 1-2% tổng dư nợ của ngân hàng.Trong hoạt động thanh

tra,kiểm soát của Ngân Hàng Nhà Nước tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ thấp hơn

5% là chấp nhận được.

Tình hình nợ quá hạn ở Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm diễn ra như sau:

Bảng VI: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001

Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ Số dư Tỷ trọng

Chỉ tiêu trọng

Tổng dư nợ 502.264 547.351 620.111

Nợ quá hạn 37.364 7,44% 31.395 5,73% 17.430 2,81%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)

Bảng VII: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn tại Ngân Hàng Công

Thương Hoàn Kiếm.

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 1999 2000 2001

Nợ quá hạn

Nợ ngắn hạn 32.133,04 26.999,7 14.989,8

Nợ trung dài hạn 5.230,96 4.395,3 2.440,2

(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh 1999, 2000, 2001)

Nhìn chung tỷ trọng nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Công

Thương Hoàn Kiếm tương đối an toàn,nợ quá hạn phát sinh ở mức thấp và giảm dần

theo từng năm,đặc biệt trong năm 2001 nợ quá hạn được giữ ở mức thấp là 2,81%.Dư

nợ quá hạn chủ yếu là của các khoản cho vay trước năm 1998.Trong cơ cấu nợ quá

hạn,nợ quá hạn trung dài hạn năm 2001 là 2.440,2 triệu đồng,giảm 1955,1 triệu

(44,48%) so với năm 2000 và chiếm 14% trong tổng dư nợ quá hạn.

Nguyên nhân nợ quá hạn trong hệ thống Ngân hàng Công Thương giảm mạnh

trong những năm gần đây là do NHCT đã thực hiện chỉ thị 08 của Thống đốc NHNN

cho phép hạch toán chuyển sang tài khoản 39 đối với dư nợ cho vay đối với các đơn vị

đang bị khởi tố,thực hiện khoanh nợ,giãn nợ,xoá nợ.Đây là giải pháp tình thế tháo gỡ

khó khăn trước mắt cho Ngân hàng song không vì thế mà ta phủ nhận nỗ lực to lớn của

Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong việc hạ thấp nợ quá hạn.Đó là việc Chi

nhánh đã tập trung vào việc khắc phục,giải quyết vấn đề nợ quá hạn,cho vay,đảo

nợ,xiết nợ cũng như nhiều cố gắng trong quản lý điều hành,đổi mới lề lối làm việc,cải

tiến quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng,tăng

cường kiểm tra,giám sát quá trình vay vốn và sử dụng vốn,nắm sát tình hình sản xuất

kinh doanh của khách hàng làm hiệu quả hoạt động của mình.

Nếu như coi việc cho vay là mặt tích cực thì nợ quá hạn sẽ là mặt trái cho ta

cái nhìn toàn diện về kết quả tín dụng của Ngân hàng.Điều đáng nói là mặc dù Ngân

hàng đã phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của các Ngân hàng nước ngoài về mặt tài

chính,các ngân hàng nước ngoài dám cho các dự án khả thi vay mặc dù một số điều

kiện khác không đủ và họ có một nguồn tài trợ rất lớn của ngân hàng mẹ ở nước ngoài

đủ để có thể bù đắp nếu rủi ro xảy ra nhưng tỷ trọng Nợ quá hạn/Tổng dư nợ có xu

hướng giảm nhanh qua các năm từ 7,74% năm 1999 xuống còn 5,73% năm 2000 và

2,81% năm 2001 cho thấy nợ quá hạn tại Chi nhánh có dấu hiệu khởi sắc.

Nếu như trong năm 1999 nợ quá hạn ngắn hạn của NHCT Hoàn Kiếm là

32.133,04 triệu đồng thì sang năm 2000 xuống còn 26.999,7 triệu và đến năm 2001 là

14.989,8 triệu đồng.Song song với nó là sự giảm xuống của nợ quá hạn trung dài

hạn.Trong năm 1999 là 5.230,96 triệu đồng và giảm cho đến năm 2001 là 2.440,2 triệu

trong khi tỷ lệ cho vay trung dài hạn mặc dù chiếm tỷ trọng chưa cao trong hoạt động

cho vay của Chi nhánh nhưng đang có sự tăng trưởng và phát triển.Điều này cho thấy

trong những năm gần đây NHCT Hoàn Kiếm đã có những nỗ lực rất đáng ghi nhận

trong việc nâng cao chất lượng của các khoản cho vay trung dài hạn.

Tuy nhiên một hạn chế của Chi nhánh là nợ khó đòi chiếm tỷ trọng tương đối

cao so với mức nợ quá hạn,chiếm từ 60% năm 1999 và giữ ở mức 58% ở các năm

2000 và 2001.Nguyên nhân của thực trạng trên là do trong giai đoạn 1994,1995,1996

Ngân hàng thực hiện mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.Sự mở

rộng này diễn ra quá ồ ạt,chủ yếu quan tâm đến tăng quy mô nên các khoản vay nằm

ngoài tầm quản lý của Ngân hàng.Đến khi các doanh nghiệp này làm ăn thua lỗ,phá

sản đã đẩy số nợ không thu hồi của Ngân hàng lên cao.Một nguyên nhân nữa là ảnh

hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và các nước trong khu vực đã khiến

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh

với hàng ngoại nhập.Trong vài năm gần đây với các biện pháp tích cực được Ngân

hàng áp dụng cùng với việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đã làm cho tỷ trọng

cũng như số lượng nợ khó đòi tại Chi nhánh giảm dần.

2.4/ Đáng giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân Hàng Công Thương

Hoàn Kiếm.

2.4.1/Kết quả đạt được.

Qua việc phân tích thực trạng tín dụng trung dài hạn tại NHCT Hoàn Kiếm ta

thấy nhìn chung công tác tín dụng ngày càng được củng cố và hoàn thiện.

-Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn so với tổng dư nợ cho vay trung dài hạn tại

NHCT Hoàn Kiếm thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng VIII: Cơ cấu nợ quá hạn trên tổng dư nợ ( trung dài hạn)

Đơn vị: Triệu đồng

Tổng dư nợ Dư nợ quá hạn Nợ quá hạn/Tổng Năm

dư nợ

502.264 5.230,96 1,041% 1999

547.351 4.395,3 0,8%

2000

620.111 2.440,2 0,394%

2001

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1999,2000,2001)

Qua bảng VIII cho thấy rằng tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ giảm dần qua từng

năm và đạt ở mức rất thấp từ 1,041% năm 1999 xuống còn 0,394% năm 2001 song

song với nó là sự giảm xuống về số tuyệt đối từ 5.230,96 triệu đồng năm 1999 xuống

còn 2.440,2 năm 2001,đây là một điều rất đáng ghi nhận của Chi nhánh trong việc

nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn cùng với việc mở rộng của nguồn vốn huy

động trung dài hạn.Điều này cho thấy Ngân hàng đã có những biện pháp tích cực trong

việc thẩm định dự án cũng như thu hồi nợ.

-Tỷ lệ Dư nợ tín dụng trung dài hạn / Tổng vốn trung dài hạn.

Bảng IX: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm.

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 1999 2000 2001

Tổng dư nợ 502.264 547.351 620.111

Dư nợ trung dài hạn 149.943 152.043 210.463

Tổng nguồn vốn huy động 1.524.967 2.082.533 3.502.015

Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn 32,94% 26,28% 17,7%

Dư nợ trung dài hạn/Nguồn vốn 33,9% 30,36% 21,5%

huy động trung dài hạn

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh1999, 2000, 2001)

Thực tế hoạt động tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm cho thấy khả năng cho vay

của Ngân hàng so với khả nang huy động vốn của Ngân hàng là chưa cao.Tỷ lệ Tổng

dư nợ / Nguồn vốn huy động chỉ đạt 17,7% trong đó Dư nợ tín dụng trung dài hạn /

Nguồn vốn huy động trung dài hạn là 21,5%.Các số liệu trên cho thấy Ngân hàng chưa

sử dụng hết được số tiền huy động được để cho vay mà sử dụng một phần trong vốn

huy động để kinh doanh trên lĩnh vực khác.Hoạt động tín dụng trung dài hạn cũng nằm

trong tình trạng chung đó,dư nợ tín dụng trung dài hạn chỉ đạt 21,5% nguồn vốn huy

động cùng kỳ hạn.Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng chưa thực sự cao,nguồn vốn

huy động không cho vay hết có sự tác động của một số nguyên nhân khách quan cũng

như chủ quan.Tình trạng giảm phát của nền kinh tế,các doanh nghiệp,cá nhân,tổ chức

thay vì vay vốn để đầu tư sản xuất họ lại đem tiền gửi vào Ngân hàng để lấy lãi vì có

độ an toàn cao hơn nếu bỏ vốn đầu tư.Bên cạnh lý do khách quan của nền kinh tế còn

phải kể đến lý do từ chính chiến lược tín dụng của Ngân hàng và tác động tâm lý đối

với cán bộ Ngân hàng.Sau một loạt vụ đổ bể tín dụng trong hệ thống Ngân Hàng Việt

Nam,Ngân hàng đã chú trọng hơn tới yếu tố an toàn,hiệu quả của các khoản vay cũng

như quy định chặt chẽ về trách nhiệm của cán bộ tín dụng.Mặt khác Ngân hàng còn

chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng nước ngoài,ngân hàng liên doanh,ngân

hàng cổ phần.Ngày càng có nhiều Ngân hàng thương mại lớn của thế giới hoạt động

tại Việt Nam,các Ngân hàng này có ưu thế về năng lực tài chính,cơ sở vật chất kỹ

thuật cũng như các điều kiện dễ dãi hơn trong việc cho vay.Từ năm 1999 đã xuất hiện

hiện tượng đồng vốn chạy lòng vòng từ khu vực Ngân hàng nội địa sang các Ngân

hàng nước ngoài.Nguyên nhân chính là việc trong khi các Ngân hàng trong nước coi

tài sản cầm cố,thế chấp là điều kiện quyết định để cấp tín dụng thì các Ngân hàng nước

ngoài luôn sẵn sàng tài trợ cho các dự án khả thi mà không quan tâm đến tài sản thế

chấp ngay cả khi Ngân hàng của họ thiếu nguồn vốn huy động.Kết quả là nguồn vốn

VND chuyển từ Ngân hàng nội địa sang phía Ngân hàng nước ngoài để tài trợ cho các

dự án trong nước.Ngoài ra việc Ngân hàng tham gia vào thị trường liên Ngân hàng để

hưởng lãi suất,nhằm mục tiêu an toàn cũng là nguyên nhân làm cho khả năng cho vay

ra ngoài đối với nguồn huy động được giảm sút.

-Thu nhập từ hoạt động cho vay trung dài hạn.

Thu nhập hàng năm của Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm bao gồm: thu

lãi cho vay,kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý,thu phí dịch vụ Ngân hàng và các

khoản thu khác…Tuy nhiên lãi từ hoạt động cho vay vẫn là nguồn thu lớn nhất và

chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của Ngân hàng.Lợi nhuận của Ngân hàng

năm 2001 là 17.430 triệu đồng,giảm so với năm 2000 là 4.300 triệu.Tuy nhiên đây

không phải là một tín hiệu xấu mà như đã nói ở trước ,trong năm 2001 Ngân hàng thực

hiện phương pháp hạch toán “dự thu dự trả” và phân bổ quỹ dự phòng rủi ro làm ảnh

hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng.

Từ việc phân tích ở trên chúng ta có thể rút ra một số kết quả đạt được cũng

như hạn chế của Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm về công tác tín dụng trung dài

hạn trong những năm qua.

2.4.2/Các thế mạnh trong cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Công

Thương Hoàn Kiếm.

Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chính đem lại nguồn thu nhập chủ

yếu cho Ngân hàng.Cùng với sự phát triển toàn diện của Ngân hàng,tín dụng trung dài

hạn đã đạt được những bước tiến mới đáng khích lệ.

-Hoạt động tín dụng trung dài hạn ngày càng được mở rộng và đa dạng hoá,dư

nợ vay trung dài hạn tăng cả về khối lượng và tỷ trọng.

Cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động,Ngân hàng Công Thương

Hoàn Kiếm đã chú trọng đến đầu tư trung dài hạn.Kết quả là dư nợ trung dài hạn so

với tổng dư nợ từng bước tăng nhanh cả về nội tệ và ngoại tệ,đáp ứng nhu cầu đa dạng

của các thành phần kinh tế.

Trong năm 2002,NHCT Hoàn Kiếm phấn đấu tăng dư nợ cho vay trung dài

hạn là 380 tỷ trong 1000 tỷ dư nợ.Như vậy mở rộng tín dụng trung dài hạn đã đi đôi

với đa dạng hoá hình thức tín dụng,mở rộng đối tượng cho vay đã tạo điều kiện cho sự

tiếp cận vốn trung dài hạn với doanh nghiệp thuận lợi hơn.

-Hoạt động tín dụng trung dài hạn đã góp phần tích cực vào sự nghiệp Công

nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước nói chung và phát triển kinh doanh NHCT Hoàn

Kiếm nói chung.

Vốn tín dụng trung dài hạn đã tập trung vào các dự án mua sắm máy móc

thiết bị,kỹ thuật công nghệ hiện đại,nâng cao năng suất lao động,hạ giá thành sản

phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.Bằng đồng vốn vay

trung dài hạn tại Chi nhánh để trang bị máy móc công nghệ mới,nhiều doanh nghiệp

đã sản xuất ra sản phẩm có mẫu mã đẹp,có chất lượng cao,góp phần cải thiện vị trí sản

xuất nội địa,phát triển kinh tế địa phương,tăng khả năng tiêu thụ,kích thích sản

xuất,tạo việc làm cho người lao động.Trong đó phải kể đến sản tphẩm của ngành bao

bì,chiếu sáng,hoá chất,xây dựng,khách sạn,than….

-Cơ cấu cho vay thay đổi theo hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần trong

đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo.

Nếu như từ trước năm 1997,NHCT Hoàn Kiếm gần như chỉ cho vay kinh tế

ngoài quốc doanh,đến nay đã có sự chuyển đổi phần lớn dư nợ ngân hàng là các khách

hàng quốc doanh.Khối lượng đầu tư tín dụng trung dài hạn cho Doanh nghiệp nhà

nước vẫn là chủ đạo,nhưng đối tượng đầu tư mở rộng hơn bao gồm các doanh nghiệp

liên doanh,doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

-Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế thay đổi đúng hướng góp phần thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá-hiện đại hoá,tập trung vào

các khách hàng sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Qua một thời gian tìm hiểu từ khi thiết lập với khách hàng,NHCT Hoàn Kiếm

đã có đủ thời gian sang lọc ,lựa chọn khách hàng.Mục tiêu lâu dài là sát cánh với

những Tổng công ty 90-91,cùng các đơn vị thành viên,các doanh nghiệp thuộc bộ,địa

phương,doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,doanh nghiệp liên doanh có tình hình tài

chính lành mạnh,hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả,có đặc thù sản xuất hoặc sản

xuất kinh doanh những mặt hàng thiết yếu,có thế mạnh là mũi nhọn đử khả năng cạnh

tranh phù hợp với đường lối CNH-HĐH lâu dài.Khối lượng tín dụng trung dài hạn đã

tập trung phần lớn để đầu tư cho các TCT 90-91 và các đơn vị thành viên như TCT

Than,Công ty hoá chất mỏ,Công ty Xây dựng Sông Đà,Công ty điện lực….

-Công tác thẩm định,tổ chức quản lý tín dụng trung dài hạn ngày càng hoàn

thiện và có chất lượng.

Việc thẩm định dự án từ chỗ không có kinh nghiệm,dần tiến đến áp dụng

những phương pháp hoàn chỉnh cả về phương pháp lẫn thực hành.Các dự án được

NHCT Hoàn Kiếm thẩm định trên đủ phương diện thị trường,kinh tế,xã hội,kỹ

thuật,tài chính.

2.4.3/Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân chủ yếu.

2.4.3.1/Những hạn chế tồn tại.

 Quy mô cho vay trung dài hạn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng cũng như việc gợi mở và khai thác nhu cầu đó còn hạn chế.Nhiều dự án trung

dài hạn mới dừng lại ở hợp đồng nguyên tắc chứ chưa thực sự giải ngân được.

 Chất lượng tín dụng còn hạn chế.

Xuất phát từ một Ngân hàng chuyên cho vay ngoài quốc doanh,dư nợ trung dài

hạn tới năm 1995 mới xuất hiện,với mức dư nợ nhỏ bột phát do nhu cầu khách

hàng.Đội ngũ các bộ tín dụng tuy được đào tạo về thẩm định dự án nhưng chưa thực

sự có nhiều kinh nghiệm và cọ xát thực tế.Điều đó dẫn đến kết quả thẩm định dự án

mang nặng về tính toán thông số mà chưa sâu về phán đoán quá khứ-hiện tại-tương

lai,sẽ không tránh khỏi bộc lộ những dự án mà khả năng thu hồi vốn không đảm bảo

như kết quả đề ra,có thể phải giãn nợ hay điều chỉnh kỳ hạn nợ.

 Trình độ thẩm định phương diện phi tài chính còn hạn hẹp.

Đối với những dự án lớn với yêu cầu kỹ thuật cao vượt quá tầm nhìn của

cán bộ tín dụng đòi hỏi có sự tư vấn của các chuyên gia kỹ thuật.Thực tế cho thấy

nhiều khi bề nổi của một dự án mang tính thử nghiệm, xử lý kỹ thuật các quy mô lớn

dễ dẫn đến tâm lý ngại duyệt cho vay bởi không thể đủ năng lực thẩm định hay đo

lường rủi ro.Điều đó không phục vụ cho phát triển những ngành nghề mới,đòi hỏi trình

độ kỹ thuật công nghệ cao.

 Mức dư nợ tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chưa

cao,số lượng dự án cho vay bị nợ quá hạn thu hẹp.Đây là lượng khách hàng có tiềm

lực lớn,nhu cầu vay trung dài hạn cao.Mặc dù các khách hàng này có đủ tài sản thế

chấp nhưng cũng chưa thực sự hấp dẫn khách hàng.Nhà nước khuyến khích phát

triển kinh tế nhiều thành phần song những bài học do kinh tế ngoài quốc doanh

trước đây để lại cho NHCT Hoàn Kiếm là lý do chính cản trở việc mở rộng phát

triển trung dài hạn đối với khu vực kinh tế này.

2.4.3.2/Nguyên nhân.

*Nguyên nhân khách quan.

-Khách hàng không đủ điều kiện vay vốn.

Một trong những nguyên nhân chính khiến tỷ lệ dư nợ trung dài hạn trên tổng

dư nợ chưa được cải thiện theo ý muốn phần nhiều do các doanh nghiệp đến với Ngân

hàng không hội đủ điều kiện cần thiết khiến Ngân hàng không thể cho vay được.Phần

lớn các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại thiếu năng lực vay vốn và sử dụng vốn

không đáp ứng được năng lực sản xuất kinh doanh,tài chính và tính khả thi của dự

án.Theo quy định của Nhà nước,các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi vay vốn cần

phải có tài sản thế chấp và đây chính là rào cản ngăn vốn trung dài hạn đến với doanh

nghiệp,bởi lẽ phần lớn tài sản của thể nhân,pháp nhân chưa được cấp chứng nhận sở

hữu.Nhiều doanh nghiệp có dự án khả thi song không đủ điều kiện vay vốn,thiếu vốn

tự có,thua lỗ,nợ quá hạn,thiếu tín nhiệm trong vay trả…..Một số doanh nghiệp khi

thẩm định thì đủ vốn tự có tham gia đầu tư cho dự án nhưng khi dự án đi vào hoạt

động,phần vốn tự có này lại được sử dụng cho mục đích khác,nên dự án khi được cấp

tín dụng trung dài hạn không đủ điều kiện phát huy hiệu quả.

Mặt khác việc chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê trong các doanh nghiệp

còn buông lỏng.Tình trạng chấp hành không đúng chế độ kế toán thống kê còn phổ

biến xảy ra đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.Sổ sách chứng từ kế toán sơ

sài,không cập nhật đầy đủ,chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo

tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh,tài

chính của khách hàng thiếu chính xác và làm sai lệch kết quả thẩm định và khả năng

đầu tư vốn sẽ thiếu tính hiệu quả

-Môi trường kinh tế xã hội chưa thuận lợi cho đầu tư.

Định hướng quy hoạch,kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế tổng thể từng

vùng,từng ngành,các cấp,địa phương chưa đồng bộ,thiếu ổn định.Trong khi đó nền

kinh tế đã biểu hiện sự chững lại,sức mua giảm cũng làm cho tín dụng chững lại.Nhiều

doanh nghiệp lâm vào cảnh khó khăn.Mặt khác,bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực

chưa hoàn toàn hồi phục sau khủng hoảng khiến cho các nhà đầu tư chưa thực sự yên

tâm.Nền kinh tế phát triển chưa ổn định,thiếu cân đối vững chắc,sản xuất kinh doanh

của các doanh nghiệp giảm sút không kích thích nhu cầu đầu tư vốn trung dài hạn.

Việc thẩm định dự án,nhất là phương diện kỹ thuật công nghệ và thị trường

hầu như chưa có công ty tư vấn nào đủ khả năng để các NHTM,doanh nghiệp tin

cậy.Do vậy dẫn đến nhiều trường hợp đã thuê chuyên gia đánh giá thẩm định mà vẫn

mua phải máy móc thiết bị lạc hậu hay không phù hợp yêu cầu dự án.Hệ thống bảo

hiểm cho hoạt động đầu tư hạn chế,đơn điệu chưa đủ phong phú để các doanh nghiệp

phòng ngừa rủi ro.

Môi trường thông tin hạn chế, không có cơ quan chuyên ngành đánh giá

doanh nghiệp,hoạt động của kiểm toán độc lập còn hạn chế.Việc tổng hợp thông tin

đánh giá và xết hạng doanh nghiệp chưa có cơ quan nào đảm bảo để làm cơ sỏ đánh

giá,phân loại doanh nghiệp.

Chính sách và cơ chế vĩ mô của Nhà nước chưa phù hợp,đang trong quá trình

điều chỉnh,hoàn thiện ,đổi mới.Nhiều doanh nghiệp Nhà nước chuyển hướng và điều

chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp với thay đổi của chính sách nên

gặp khó khăn,thua lỗ,không đủ điều kiện vay vốn.

Lãi suất cho vay trung dài hạn bất hợp lý làm hạn chế đầu tư trung dài

hạn.Đầu tư trung dài hạn rủi ro cao nhưng lãi suất cho vay trung dài hạn thấp hơn hay

chỉ ngang bằng lãi suất cho vay ngắn hạn.

Nguồn vốn huy động trung dài hạn và vốn tự có của Ngân hàng còn

thấp.Phương thức huy động đơn điệu,chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn.Việc dùng vốn

ngắn hạn sang cho vay trung dài hạn chỉ ở mức độ nhất định.

-Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng Ngân hàng chưa đầy đủ,còn nhiều

vướng mắc chưa tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng cho vay.

Các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lý Nhà

nước đối với thị trường bất động sản chưa thực hiện kịp thời việc cấp giấy tờ sở

hữu.Do đó,việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn Ngân hàng khó khăn,phức

tạp,nhiều khi bị ách tắc.

Thời gian đầu tư dài nên chủ đầu tư và Ngân hàng không dự đoán được biến

động kinh tế xã hội như tỷ giá,thị trường,giá cả…

*Nguyên nhân chủ quan.

-Phương pháp thẩm định dự án tài chính còn bộc lộ một số hạn chế cơ bản.

Phương pháp thẩm định ở các nơi không thống nhất về nội dung,cách tính

toán và căn cứ đánh giá…dẫn tới có Ngân hàng thẩm định cho rằng dự án không hiệu

quả,có Ngân hàng lại đánh giá dự án khả thi,dẫn tới cạnh tranh không lành mạnh giữa

các Ngân hàng thương mại.

-Ngân hàng còn thụ động trong việc tìm bạn hàng mới,nhất là trong khu vực

kinh tế ngoài quốc doanh.Ngân hàng thời gian qua chưa thực sự quan tâm đối với

thành phần này.Hoạt động Marketing trong Ngân hàng chưa phát triển đối với cả “đầu

ra” và “đầu vào”.

-Cán bộ tín dụng xử lý thông tin nhiều khi không quán triệt đầy đủ các quan

điểm,yêu cầu của nguyên tắc tín dụng,do quá tin tưởng vào khách hàng nên coi nhẹ

khâu kiểm tra,kiểm soát.Nhiều doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả nhưng

do chủ quan trong xét duyệt cho vay cũng như theo dõi quá trình sử dụng vốn của đơn

vị vay nên đã dẫn đến tình trạng nợ quá hạn kéo dài,đơn vị vay mất khả năng thanh

toán từ đó làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng

-Đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ,nhanh nhẹn nhiệt tình,hăng hái học hỏi

nhưng còn thiếu kinh nghiệm,không lường hết được rủi ro hoạt động kinh doanh trong

nền kinh tế thị trường.Ngân hàng còn thiếu cán bộ được đào tạo chuyên ngành chuyên

môn kỹ thuật để thẩm định tính khả thi,hiệu quả của dự án.

Từ đó ,cần phải nâng cao trình độ của các cán bộ trong mọi công tác liên quan

từ việc quyết định cho đến khi thu hồi nợ.

-Công tác kiểm tra,kiểm soát nội bộ chưa đạt yêu cầu,chưa chủ động giám sát

kiểm tra ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực trong hoạt động ngân hàng.Khâu

kiểm tra,kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện đúng mức,cán bộ làm công tác thanh

tra còn thiếu về số lượng,thiếu kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn.

-Cán bộ tín dụng chưa tiếp cận được nguồn thông tin rủi ro trong hệ thống Ngân

hàng nói chung.Mặc dù đã có phòng chuyên trách thông tin phòng ngừa rủi ro đặc biệt

là rủi ro tín dụng nhưng cho đến nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu,chưa thực sự là

công cụ tốt để ngăn ngừa rủi ro,tiêu cực trong hoạt động ngân hàng.

-Nợ khoanh giãn chưa có nguồn hỗ trợ bù đắp.Việc sử dụng quỹ dự phòng rủi

ro tín dụng gặp rất nhiều khó khăn về thủ tục,thời gian,chi phí,công sức.Nợ chờ xử lý

cũng khó xử lý vì khó tìm được thị trường và chưa có quy định xử lý phần chênh

lệch,số tiền thu được khi bán tài sản cầm cố thế chấp thiếu nhiều so với dư nợ gốc của

khoản vay.

-Việc xây dựng cơ sở hạ tầng,công nghệ chưa được quan tâm đúng mức,dẫn

đến mức độ trang bị và ứng dụng công nghệ còn yếu kém so với yêu cầu hội nhập khu

vực và thế giới.

Như vậy,ta thấy rằng trong bất kỳ hoạt động nào,những khó khăn và thuận lợi

luôn đi kèm với nhau.Hoạt động tín dụng trung và dài hạn ở Ngân Hàng Công Thương

Hoàn Kiếm cũng vậy.Do đó,Ngân hàng phải luôn có sự cải thiện và đổi mới,biết

những mặt mạnh và mặt yếu của mình để phát huy mặt mạnh và khắc phục mặt yếu,để

không bị tụt hậu và phát triển,bắt kịp vòng quay nhanh chóng của nền kinh tế thị

trường.

Chương III: giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung

dài hạn của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.

3.1 phương hướng nhiệm vụ kinh doanh của ngân hàng công thương hoàn kiếm

Qua thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trong

thời gian qua cho thấy: nghiệp vụ này chưa được mở rộng và phát triển,mặc dù nhu

cầu của các DN đang đặt cho Ngân hàng là phải nâng tỷ trọng và chất lượng tín dụng

trung dài hạn lên cao.Mục tiêu này cũng được Ngân hàng triển khai nhưng bước đầu

chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Chính vì thế,Ngân hàng đã đặt ra phương hướng,nhiệm vụ

mới cho thời gian tới như sau:

 Bám sát các định hướng của Nhà nước về chiến lược phát triển kinh

tế,chủ động tiếp cận với các dự án,chương trình kinh tế trọng điểm để cấp vốn.

 Với các dự án có mức đầu tư lớn,Ngân hàng tham gia dưới hình thức

đồng tài trợ để giảm rủi ro và tăng sức mạnh về vốn và kinh nghiệm của nhiều

Ngân hàng.

 Ngân hàng chủ động tìm kiếm những khách hàng có triển vọng,không

phân biệt loại hình sở hữu.

 Tập trung nghiên cứn để áp dụng vào thực tiễn các phương pháp thẩm

định tiên tiến nhằm hoàn thiện quá trình thẩm định,nâng cao năng lực và hiệu quả

cho vay.

 Tổ chức nghiên cứu nghiêm túc các quy định,chính sách của Chính phủ

cũng như các hướng dẫn của NHNN,kịp thời ban hành các hướng dẫn thực hiện

việc cho vay trong Ngân hàng nhằm tháo gỡ các ách tắc trong công tác tín dụng.

 Rà soát,phân loại DN để có những chính sách phục vụ kịp thời nhu cầu

vay vốn cho sản xuất kinh doanh.ổn định các khách hàng cũ để nâng cao hiệu quả

hoạt động,thu thập thông tin về khách hàng dự định đầu tư,chủ động, tìm kiếm,tiếp

nhận,chọn lọc khách hàng có những dự án khả thi góp phần phát triển đất nước,tiến

hành mở rộng cho vay thành phần KTNQD trên địa bàn và ngoài địa bàn Quận

 Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút khách hàng lớn như: các DNNN,các

Tổng công ty và các đơn vị có hoạt động XNK giao dịch với chi nhánh,từ đó tạo ra

nguồn mở rộng tín dụng trung và dài hạn.

 Kết hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng của NHCT Việt Nam để

triển khai nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn,phục vụ cho nhu cầu vay vốn của khách

hàng nhanh chóng,thuận tiện.

 Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ,nâng cao trình độ chuyên môn,trình độ

thẩm định khách hàng,thẩm định dự án của cán bộ tín dụng,thực hiện tốt quy trình

thẩm định mới đảm bảo tính chặt chẽ khi làm việc với các DN ngoài quốc

doanh.Tăng cường các cán bộ có năng lực,bổ sung cho các phòng kinh doanh đối

nội,kinh doanh đối ngoại,phòng kiểm soát nội bộ.Tiếp tục sắp xếp lao động hợp lý

giữa các phòng ban,nâng cao trình độ nghiệp vụ,gắn với công tác quy hoạch cán bộ

một cách hợp lý để đưa hiệu quả kinh doanh an toàn và hiệu quả.

 Tăng cường công tác kiểm tra,kiểm soát nội bộ,gắn liền với việc chấn

chỉnh hoạt động Ngân hàng,đặc biệt với công tác tín dụng,chi tiêu nội bộ,quản lý

kho quỹ,quản lý tài khoản.

 Đổi mới phong cách,tác phong giao dịch ở tất cả các bộ phận nghiệp

vụ,đảm bảo xử lý công việc nhanh gọn,an toàn,chính xác với thái độ hoà nhã,đúng

mực và có tinh thần trách nhiệm

3.2/Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của

Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.

Xuất phát từ những tồn tại và vướng mắc cũng như phương hướng hoạt động

của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong thời gian tới,từ những hiểu biết của

bản thân,em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và

nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn

Kiếm.

3.2.1/Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân

hàng Công Thương Hoàn Kiếm.

3.2.1.1/Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung và dài hạn.

Ngân hàng có thể chuyển một phần vốn ngắn hạn sang tín dụng trung dài hạn

tuỳ thuộc vào tính ổn định của nguồn tiền gửi.

+Trái phiếu Ngân hàng.

Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn,là giấy

nhận nợ của các Ngân hàng đối với người mua(hoặc chủ sở hữu) cam kết sẽ trả nợ gốc

và lãi theo kỳ hạn đã định.Đối với người mua,nó là giấy chứng nhận quyền đầu tư và

quyền hưởng một phần lãi theo số tiền đầu tư.Đây là hình thức phổ biến ở nhiều nơi

trên thế giới,nó hấp dẫn hơn các hình thức gửi tiền có kỳ hạn bởi tính đa dạng trong

hình thức trả lãi cũng như lãi suất huy động.Khi cần phát hành trái phiếu,để có thể huy

động được người mua,Ngân hàng có thể đưa ra mức lãi suất chiết khấu tại các mốc

thời gian khác nhau trước khi trái phiếu đáo hạn

+Giấy chứng nhận tiền gửi có thể bán lại.

Giấy chứng nhận tiền gửi có thể bán lại là công cụ huy động tiền gửi dài hạn do

Ngân hàng bán cho người gửi tiền.Nó thanh toán lãi hàng năm theo một khoản nhất

định và khi hết hạn thì hoàn trả hết giá mua ban đầu.Do có thể bán lại trên thị trường

nên nó biến việc gửi các khoản dài hạn thành các khoản tiền gửi ngắn hạn.

+Đồng tài trợ

Việc đồng tài trợ là quá trình cho vay-bảo lãnh của một nhóm các tổ chức tín

dụng(TCTD) cho một dự án,do một TCTD làm đầu mối phối hợp các bên tài trợ để

thực hiện nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh

của các Doanh nghiệp và các TCTD.Các hình thức đồng tài trợ là cho vay hợp vốn;bảo

lãnh,tái bảo lãnh của một TCTD;do nhu cầu phân tán rủi ro của các TCTD;khả năng

nguồn vốn của một TCTD không đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án.

Theo cách làm truyền thống từ trước tới nay,các TCTD thường ngồi chờ khách

hàng đem dự án tới Ngân hàng để xin vay mà không chịu tìm kiếm khách hàng tiềm

năng.Nhất là trong giai đoạn hiện nay,các TCTD Việt Nam hoạt động trong môi

trường khó cạnh tranh được với các chi nhánh của Ngân hàng nước ngoài về vốn,công

nghệ và cả cách tổ chức quản lý.Do vậy,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nên căn

cứ vào chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của từng ngành kinh tế,của từng địa

phương,của toàn nền kinh tế,liên kết với các NHTM khác để xây dựng các phương án

đầu tư vốn để chủ động nguồn vốn tín dụng trung dài hạn,chủ động trong công tác

thẩm định,cho vay đúng mục đích,đồng thời quản lý được rủi ro của mình.Ngân hàng

Công Thương Hoàn Kiếm không chỉ cần liên kết với các NHTM quốc doanh mà còn

cần phải liên kết với các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài,Ngân hàng liên doanh.Các

chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có tiềm lực về vốn vô cùng lớn nhưng do quy định

của NHNN nên khả năng cho vay bằng VND của các Ngân hàng này bị hạn chế.Do

đó,NHCT Hoàn Kiếm có thể liên kết với các Ngân hàng này cho vay bằng VND hay

trung gian cho các Ngân hàng này.Sự liên kết không chỉ giúp cho Ngân hàng mở rộng

hoạt động tín dụng mà còn giúp nâng cao hiệu quả món vay.Bên cạnh đó,trong quá

trình liên kết thực hiện dự án,Ngân hàng và đội ngũ cán bộ tín dụng cũng học hỏi được

các kinh nghiệm,cách thức thẩm định dự án,phương pháp quản lý món vay,phương

pháp quản lý điều hành hoạt động…Điều này giúp cho Ngân hàng nâng cao năng lực

riêng của mình trong hoạt động quản trị nói chung và hiệu quả trong hoạt động tín

dụng trung dài hạn nói rịêng.

3.2.1.2/Phát triển các trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư.

Trong thời đại hiện nay,khi nền kinh tế đã phát triển,hệ thống thông tin đã rộng

khắp,mạng lưới tin học đã đi sâu vào mọi lĩnh vực ngành nghề thì việc đáp ứng các

hiểu biết của Ngân hàng là một lĩnh vực nhằm đánh giá phân tích,dự báo các thông tin

về tình hình kinh tế,xã hội,pháp luật,thị trường,giá cả…Liên quan đến vấn đề đầu tư

giúp cho các doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư một cách đúng đắn nhất ,sáng suốt

nhất.

Cho đến nay hầu như các Doanh nghiệp ở nước ta ít hiểu biết về lĩnh vực đầu

tư,chính vì vậy đầu tư vào các công trình chưa thu hút được kết quả như mong

muốn,rủi ro đầu tư vẫn còn.Để phổ biến rộng rãi,giải đáp các thắc mắc,Ngân hàng nên

có trung tâm dịch vụ tư vấn và đầu tư về các công trình,hướng dẫn cố vấn cho DN,tạo

điều kiện cho các DN phát triển nhanh hơn,điều đó cũng làm cho chính Ngân hàng

phát triển,thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển.

3.2.1.3/Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực mới thực sự đi vào hoạt động

khoảng hơn 10 năm trở lại đây.Quy mô của các doanh nghiệp thuộc loại này là không

lớn nhưng đây là khu vực kinh tế rất năng động và tỏ ra là có tiềm năng trong những

năm tới.

Bảng X: Dư nợ tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

Năm 1999 2000 2001

Số dư Tỷ Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng

Chỉ tiêu trọng

502.264 % 547.351 % 620.111 % Tổng dư nợ

Doanh nghiệp 385.116 76,67% 334.569 61,13% 393.750 63,5%

quốc doanh

Doanh nghiệp 117.148 23,33% 212.782 38,87% 226.361 36,5%

ngoài quốc doanh

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2000,2001)

Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh,Chi nhánh chủ yếu là cho vay

ngắn hạn,chưa mạnh dạn cho vay trung dài hạn mặc dù nhu cầu về vốn trung dài hạn

của họ là rất lớn.Chính vì vậy mà những năm qua với sự sụt giảm trong hoạt động kinh

tế tại các đơn vị kinh tế Nhà nước,sự đình trệ trong việc thực hiện các dự án,trong khi

Chi nhánh chưa tìm kiếm được lĩnh vực cho vay mới đã dẫn đến sự sụt giảm của tốc

độ gia tăng quy mô tín dụng trung và dài hạn.

Trong những năm tới,khu vực kinh tế này được đánh giá là có nhiều tiềm

năng phát triển về lĩnh vực hoạt động cũng như quy mô,thêm vào đó với sự khuyến

khích và tăng cường công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước thì khu vực

kinh tế ngoài quốc doanh sẽ trở thành thị trường cho vay đầy tiềm năng đối với các

Ngân hàng thương mại.

Tuy nhiên,việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tiềm ẩn

nhiều rủi ro vì thực tế ở Việt Nam các doanh nghiệp ngoài quốc doanh(các công ty tư

nhân,các công ty trách nhiệm hữu hạn) có thực lực tài chính vững vàng là không

nhiều,rất nhiều đơn vị thuộc loại này đã dùng nhiều phương pháp khác nhau như lập

hồ sơ giả,tài sản thế chấp giả,mua chuộc cán bộ ngân hàng để có thể vay được vốn từ

ngân hàng và sử dụng vốn sai mục đích,hiệu quả sử dụng vốn ở các đơn vị loại này

cũng không tốt,hiện tượng lừa đảo để chiếm dụng vốn cũng đã xảy ra.Chính vì những

lý do này mà các ngân hàng rất thận trọng khi cho các đơn vị này vay vốn,tâm lý rụt rè

và nghi hoặc khi thẩm định hồ sơ tín dụng đã làm cho quy mô tín dụng đối với loại

hình doanh nghiệp này rất nhỏ bé.

Muốn khai thác tốt thị trường kinh doanh mới mẻ này và tránh bị tụt hậu so

với các Ngân hàng thương mại khác trong địa bàn thì nhiệm vụ của Ngân hàng Công

Thương Hoàn Kiếm trong những năm tới là phải luôn theo sát sự biến động và nhu cầu

về vốn của các đơn vị kinh tế thuộc lĩnh vực này,tăng cường tiếp cận đối với các đơn

vị đó thông qua các hình thức tiếp xúc như hội nghị khách hàng,giới thiệu các sản

phẩm tín dụng của Ngân hàng qua các phương tiện thông tin đại chúng.Ngân hàng

phải mạnh dạn hơn trong các quyết định cho vay đối với khu vực kinh tế này.Để các

khoản vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực sự có chất lượng,Ngân

hàng cũng nên thay đổi một số quan điểm về việc thực hiện cho vay;cũng không nên

coi tài sản đảm bảo là chỗ dựa an toàn cho số tiền vay phát ra và tài sản đảm bảo là

công cụ nợ duy nhất để đảm bảo việc thu hồi nợ mà phải giả định tư cách của người

vay cũng như việc doanh nghiệp đó sử dụng vốn như thế nào,khả năng trả nợ ra

sao.Bởi vì tài sản thế chấp,cầm cố,bảo lãnh chỉ là cơ sở để ngân hàng thương mại có

khả năng thu hồi nợ vay khi doanh nghiệp không còn khả năng trả nợ,song không phải

tài sản thế chấp nào cũng dễ dàng bán ra một cách kịp thời.

3.2.1.4/Thực hiện tốt chiến lược khách hàng,tích cực tìm kiếm,khai thác

khách hàng để mở rộng tín dụng.

Chính sách tín dụng phải thu hút được khách hàng,duy trì và phát triển được

khách hàng để mở rộng quy mô hoạt động của một ngân hàng thương mại.Càng nhiều

khách hàng biết đến Ngân hàng thì Ngân hàng có nhiều cơ hội đầu tư lớn hơn,hoạt

động tín dụng càng có khả năng mở rộng hơn.Vì vậy trong thời gian tới,Ngân hàng

Công Thương Hoàn Kiếm cần tiết tục đẩy mạnh công tác khách hàng,tổ chức hội nghị

khách hàng,tổ chức tuyên truyền sâu rộng về Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm và

lợi ích của khách hàng khi vay vốn tại Ngân hàng.Coi lợi ích của khách hàng là lợi ích

của chính bản thân Ngân hàng,tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng bằng một chính

sách lãi suất,phí dịch vụ thấp,có khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác và sớm

ban hành quy chế về hoa hồng của hệ thống.Tiến hành đa dạng hoá và nâng cao chất

lượng các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng,thực hiện chính sách ưu đãi

về lãi suất,phí dịch vụ thấp cho khách hàng thực hiện giao dịch trọn gói với Ngân hàng

từ khâu vay vốn,kinh doanh ngoại tệ,thanh toán xuất nhập khẩu…Ngoài ra Ngân hàng

cần chủ động tìm kiếm dự án đầu tư,đặt quan hệ tín dụng với những đơn vị kinh tế làm

ăn có hiệu quả và uy tín chứ không ngồi chờ khách hàng đến xin vay.Ngân hàng

không chỉ đợi khách hàng đến xin vay vốn rồi mới thẩm định mà cần thẩm định ngay

từ khi doanh nghiệp đó xuất hiện trên thị trường để phân tích nhu cầu và năng lực của

họ,đặt mối quan hệ với họ,tiếp cận ngay khi họ có nhu cầu là Ngân hàng có thể sẵn

sàng đáp ứng với thời gian ngắn hơn,làm tăng tính cạnh tranh mà không sợ là quyết

định vội vã.Để chủ động tìm kiếm dự án đầu tư thì vấn đề thông tin đóng vai trò cực

kỳ quan trọng.Ngân hàng cần nắm được các chính sách phát triển kinh tế của đất

nước,các kế hoạch đầu tư của ngành,của doanh nghiệp…thông qua các mối liên hệ,qua

các cơ quan của nhà nước,Bộ kế hoạch và đầu tư,các tổ chức hiệp hội ngành nghề.

Để công tác thu hút khách hàng có hiệu quả thì Ngân hàng cần phải tiến hành

phân loại,đánh giá khách hàng trên cơ sở đó có các chính sách biện pháp ưu đãi thích

hợp.Ngân hàng tiến hành đánh giá,phân loại khách hàng theo các tiêu chuẩn về năng

lực tài chính,về vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường cũng như khả năng

quản lý,khả năng thích nghi với môi trường kinh doanh của bộ máy quản lý.

3.2.1.5/Tăng cường huy động vốn trung dài hạn.

Trong những năm gần đây,nền kinh tế nước ta đã đi dần vào ổn định,hoạt

động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm được cải thiện

đáng kể phù hợp với sự đổi mới theo hướng Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá.Đó là việc

Ngân hàng thay đổi cơ cấu đầu tư theo hướng nâng dần tỷ trọng cho vay trung và dài

hạn,do đó đòi hỏi nguồn vốn cho vay trung dài hạn cũng phải được tăng cường.Tuy

nhiên thực tế nguồn vốn cho vay trung dài hạn vẫn còn nhỏ bé so với tổng nguồn vốn

huy động.Điều này có thể gây khó khăn cho Ngân hàng về khả năng thanh toán hay về

lãi suất.Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đòi hỏi Ngân hàng Công

Thương Hoàn Kiếm phải có nguồn vốn tương đối ổn định.Để mở rộng nguồn vốn cho

vay,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm cần tiến hành:

-Đối với vốn tự có,Ngân hàng phải chuyển đủ phần lợi nhuận vào vốn tự có sau

khi đã trích lập các quỹ,tập trung giải quyết nợ quá hạn,tài sản thế chấp,cầm cố.

-Về nguồn vốn hoạt động từ dân cư và các tổ chức kinh tế,Ngân hàng cần mở

rộng mạng lưới chi nhánh,phát hành trái phiếu,huy động tiền gửi tiết kiệm dài hạn với

mức lãi suất hợp lý.Đồng thời tiến hành mua bảo hiểm tiền gửi tạo sự an tâm cho

người gửi tiền khi xa rời tiền vốn trong một thời gian dài.

-Đối với các doanh nghiệp thường xuyên có số dư tiền gửi lớn,cần có chính

sách ưu đãi về lãi suất tiền gửi,nâng cao chất lượng phục vụ của Ngân hàng,đảm bảo

thanh toán nhanh chóng kịp thời…

3.2.2/Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân

hàng Công Thương Hoàn Kiếm

3.2.2.1/Hoàn thiện chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng của một Ngân hàng thương mại là một hệ thống các biện

pháp liên quan đến việc khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng đểđạt mục tiêu

đã được hoạch định của ngân hàng đó và hạn chế rủi ro,đảm bảo an toàn trong kinh

doanh tín dụng của Ngân hàng.Đồng thời chính sách tín dụng còn là một bản hướng

dẫn để các cán bộ tín dụng thực thi các hoạt động của mình.

Tín dụng trung và dài hạn có thời hạn dài lại chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân

tố,do đó cần thiết phải xác định chiến lược tín dụng đúng đắn.Xuất phát từ tình hình

thực tế của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm,theo em chính sách tín dụng trung và

dài hạn cần tập trung vào các nội dung chính sau:

 Ngân hàng tiếp tục củng cố tăng cường và mở rộng hoạt động tín dụng

trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu và các tổng công ty 90-91.Đấy

là khách hàng truyền thống,có quan hệ thường xuyên với Ngân hàng và nhu cầu

đổi mới công nghệ,mở rộng sản xuất thường xuyên.

 Đa dạng hoá các hình thức đầu tư dài hạn.Bên cạnh hoạt động cho vay

trung và dài hạn,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm tiếp tục phát huy các thành

tựu đã đạt được trong hoạt động đồng tài trợ và thuê mua.Đây là các hình thức khác

của tín dụng trung và dài hạn góp phần giải quyết các khó khăn về cho vay,về yêu

cầu sử dụng vốn,cũng như khả năng thu hồi các khoản cho vay và mang lại lợi

nhuận cho Ngân hàng.

 Tăng cường hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh.Mặc dù quy định về cho vay thành phần kinh tế này đòi hỏi rất cao và chặt

chẽ nhưng không vì thế mà Ngân hàng không cho vay,thờ ơ với khách hàng mà cần

phải linh hoạt,nhạy bén,biết nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy,có khả năng

trả nợ để có quyết định cho vay chính xác.

 Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến cơ cấu tiền cho vay,cần phải có

những ưu đãi hơn đối với những khách hàng vay bằng nội tệ,ví dụ như ngoài ưu đãi

về lãi suất sẽ được nhận thêm một số dịch vụ khuyến mãi của Ngân hàng

3.2.2.2/Đơn giản hoá các thủ tục cho vay.

Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nên đơn giản hoá các thủ tục vay

vốn,đẩymạnh quá trình điều tra xét duyệt cho vay đối với các dự án có hiệu quả.Nhìn

chung,khách hàng đi vay bao giờ cũng ngại thủ tục xét duyệt cho vay quả rườm rà.

Trong các khách hàng vay vốn trung dài hạn của Ngân hàng chủ yếu là khách

hàng truyền thống lâu dài từ trước đã tham gia vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng.Vì

vậy giữa bộ hồ sơ vay vốn trung dài hạn với bộ hồ sơ vay vốn ngắn hạn có một số

điểm trùng nhau như: Báo cáo thực trạng tài chính của Doanh nghiệp;báo cáo quyết

toán của doanh nghiệp…Do đó Ngân hàng có thể đơn giản hai thủ tục này khi mà

doanh nghiệp chưa có đủ thì hoàn toàn có thể áp dụng dựa vào bộ hồ sơ vay vốn ngắn

hạn vì trong nghiệp vụ vay vốn ngắn hạn,cán bộ tín dụng vẫn thường xuyên kiểm tra

tình hình tài chính của doanh nghiệp.Tuy vậy việc dựa vào bộ hồ sơ vay vốn ngắn hạn

chỉ thường dùng cho các doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với Ngân hàng,còn

đối với đơn vị lần đầu thì phải đảm bảo đầy đủ thủ tục.Việc đơn giản hoá như vậy sẽ

làm khách hàng không ngần ngại khi đặt quan hệ vay vốn với Ngân hàng.Việc các thủ

tục xét duyệt đơn giản cũng sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng điều tra có trọng

điểm,không mất thời gian tìm hiểu quá lâu.Đơn giản không có nghĩa là qua loa,hời

hợt.Đó là nguyên tắc của Ngân hàng trước khi điều tra cho vay.

3.2.2.3/Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.

Sau khi đã có một chiến lược đúng đắn về tín dụng và một công tác khách hàng

tốt thì việc tiếp theo cần làm là biến những điều tốt đó thành hiện thực,thành lợi nhuận

cho Ngân hàng.Để làm được điều đó,công tác thẩm định dự án đầu tư chính là đầu mối

quyết định chất lượng của một khoản vay ra.Đối với việc thẩm định dự án đầu tư,thẩm

định về phương diện tài chính là quan trọng nhất.Để nâng cao chất lượng thẩm định tài

chính dự án đầu tư cần chú ý tới các vấn đề sau:

 Đổi mới quy trình tín dụng

Để hạn chế tối đa các yếu tố chủ quan và các biểu hiện tiêu cực trong việc thẩm

định xét duyệt cho vay,đảm bảo tính khách quan,vô tư,kịp thời phát hiện các khách

hàng kém hiệu quả,các dự án kém khả thi….Ngân hàng cần cải tiến và đổi mới quy

trình thẩm định và xét duyệt cho vay,kiểm tra giám sát tình hình cho vay luân chuyển

vốn vay.

Theo quy trình tín dụng,hồ sơ cho vay trước khi trình lãnh đạo ký duyệt cần

phải được kiểm tra,xem xét toàn diện,chính xác và khách quan từ khâu nộp hồ sơ,phân

tích năng lực quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp,khả năng về tài chính,kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp,tính khả thi của dự án,tính hợp lý và giá trị các tài sản

thế chấp,biện pháp thu hồi nợ…Do vậy,nếu để một cán bộ tín dụng đảm nhận tất cả

các khâu như hiện nay thì sẽ không tránh khỏi sai sót do trình độ nghiệp vụ và kinh

nghiệm của mỗi cán bộ tín dụng là khác nhau.Vì vậy,phòng kinh doanh có thể chia ra

làm hai bộ phận:

+Bộ phận quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm thủ

tục và điều kiện vay vốn,tiếp nhận các hồ sơ vay vốn của khách hàng,phân loại hồ sơ

để xem xét,đánh giá.Bộ phận này chuyên quản lý doanh nghiệp,thưỡng xuyên theo

dõi,kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay,tài sản thế chấp,kết quả sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp,những thuận lợi khó khăn để từ đó đề xuất ý kiến,biện pháp giải

quyết đối với từng phương án vay vốn.Bộ phận này định kỳ xuống doanh nghiệp làm

việc để nắm rõ tình hình thực tế về báo cáo cho lãnh đạo và bộ phận thẩm định để theo

dõi chỉ đạo.

+Bộ phận thẩm định dự án độc lập với bộ phận quản lý doanh nghiệp,bộ phận

này chủ yếu làm việc tại Ngân hàng,có nhiệm vụ phân tích xem xét dự án vay vốn về

mọi mặt,phân tích khả năng trả nợ của khách hàng.Bộ phận này có thể xuống doanh

nghiệp nắm tình hình thực tế và kiểm tra đánh giá tài sản thế chấp,cầm cố khi thẩm

định dự án,căn cứ vào ý kiến đề xuất của bộ phận quản lý doanh nghiệp để đưa ra

phương án xử lý các vụ việc liên quan đến vốn vay.Trong bộ phận thẩm định dự án

ngân hàng nên tuyển thêm một số cán bộ am hiểu sâu về một lĩnh vực cụ thể như

điện,máy móc thiết bị,giao thông xây dựng…để giúp cho công tác thẩm định đánh giá

về các yếu tố kỹ thuật được đúng đắn và chính xác,nhanh chóng.

Một trong các biện pháp quản lý chất lượng tín dụng là thực hiện tốt quy trình

quản lý tín dụng.Nếu một công đoạn nào thực hiện không đúng quy định sẽ ảnh hưởng

đến công đoạn sau và kết quả của toàn bộ công việc.Vì vậy cần có sự phối hợp nhịp

nhàng giữa các bộ phận trên.

 Hệ thống chỉ tiêu đầy đủ rõ ràng.

Hệ thống chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án đầu tư phải vừa đủ và có mối liên

hệ chặt chẽ với nhau,để phản ánh hiệu quả dự án được toàn diện,chính xác.Hệ thống

chỉ tiêu đó tựu chung chia làm hai nhóm:Một nhóm phản ánh khả năng sinh lợi của dự

án,nhóm kia phản ánh độ rủi ro của dự án.Còn xuất phát từ đặc thù của góc độ nhà

thẩm định là chủ Ngân hàng,người thẩm định bổ sung thêm nhóm chỉ tiêu nói lên khả

năng hoàn vốn của dự án.Trong mỗi nhóm chỉ tiêu cần phản ánh theo phương diện của

nhóm phù hợp hoàn cảnh phân tích cụ thể.Tuy nhiên cần phải đưa ra các chỉ tiêu phù

hợp với thực tế hoạt động của Ngân hàng.

 Phân tích tìm hiểu khách hàng đầy đủ chính xác.

Đây là việc cần thiết trong khả năng thu hồi vốn cho Ngân hàng,có nhiều

trường hợp Ngân hàng bị mất vốn do không tìm hiểu kỹ về khách hàng.Khi xem xét

khách hàng vay,Ngân hàng cần thẩm định chính xác hoặc có thể căn cứ vào các công

ty kiểm toán đáng tin cậy,các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần vay như: Bảng

tổng kết tài sản,báo cáo kết quả kinh doanh…đồng thời thu thập những thông tin liên

quan đến khách hàng,tìm hiểu kỹ về dự án đầu tư của khách hàng và tổ chức giám sát

quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư đảm bảo theo đúng nguyên tắc tín dụng…có

như vậy mới giảm được rủi ro thất thoát vốn cho Ngân hàng.Ngoài ra khi phân tích

tình hình tài chính của doanh nghiệp nếu như tổng số nợ phải trả lớn hơn số vốn lưu

động thì hạn chế cho vay.

3.2.2.4/Cho vay kịp thời đầy đủ đối với các dự án có hiệu quả kinh tế.

Ngân hàng cần tiến hành đầu tư dứt điểm cho từng dự án,từng công trình tránh

tình trạng cho vay thiếu hài hoà,khi thì tràn lan,khi thì thưa thớt.Trong quá trình điều

tra xét duyệt cho vay,Ngân hàng cần chú trọng đến những công trình phục vụ xây

dựng cơ cấu của nền kinh tế quốc dân,thực sự có hiệu quả,đảm bảo đầu tư đúng mục

đích,đúng kế hoạch,có khả năng trả nợ lãi vay Ngân hàng đúng thời hạn,có khả năng

thu hồi vốn nhanh,để từ đó có kế hoạch đầu tư một cách đầy đủ,kịp thời.Công trình sau

khi được phê duyệt,Ngân hàng cần phát tiền vay theo đúng kế hoạch để đảm bảo thực

hiện đúng tiến độ thi công đã đề ra,sớm đưa dự án vào sử dụng phát huy hiệu quả.

3.2.2.5/Nâng cao trình độ cán bộ và sử dụng cán bộ một cách hợp lý.

Yếu tố con người trong bất kỳ trường hợp nào cũng đóng một vai trò rất quan

trọng.Do vậy,nâng cao trình độ cán bộ là cần thiết và càng cần thiết hơn khi Ngân

hàng phải luôn hoạt động trong môi trường biến động từng giờ từng phút,con người

phải học hỏi không ngừng để đáp ứng được những đòi hỏi.

Trước hết phải bố trí,sắp xếp chọn lọc những cán bộ có đủ tiêu chuẩn đạo

đức,sức khoẻ,nhiệt tình với công việc,có ý thức và khả năng tiếp thu tốt những kiến

thức nghiệp vụ chuyên môn ngày càng cao.Công việc của cán bộ tín dụng là thẩm định

và giải quyết cho vay đối với khách hàng,do vậy một quyết định sai lầm do thiếu năng

lực,thiếu hiểu biết của cán bộ tín dụng,cùng với sự thiếu đi sâu sát của cán bộ tín dụng

và cán bộ lãnh đạo có thể gây ra hậu quả đáng kể.Trên cơ sở tiêu chuẩn hoá cán bộ tín

dụng,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm có hướng đào tạo lại,tuyển chọn và sử

dụng cho phù hợp.

-Đối với cán bộ hoạch định chính sách:

Phải là người có trình độ nghiệp vụ về lĩnh vực ngân hàng một cách vững

vàng,có kiến thức kinh tế-xã hội và pháp luật,có phương pháp nghiên cứu khoa học,am

hiểu thị trường.Như vậy mới đủ khả năng xem xét nhu cầu tín dụng một cách tổng

quát,chính xác từ đó hoạch định chính sách tín dụng phù hợp và đưa ra các phương

hướng giải quyết đúng đắn.

Ngoài ra,đó phải là người có kiến thức ngoại ngữ và ứng dụng tin học vì đây là

cơ sở,phương tiện để tiếp xúc với thông tin,với những cái mới hiện đại nhằm hiểu biết

thêm và lường được các biến động có thể xảy ra.

Đặc biệt,cán bộ hoạch định phải có kiến thức Marketing ngân hàng,đây là lĩnh

vực mới áp dụng ở nước ta,song nó lại rất phát triển,từ đó có thể khai thác triệt để nhu

cầu khách hàng cũng như khả năng hiện có của khách hàng và đề ra một chiến lược

khách hàng tiềm năng.Đây là việc làm cần thiết và mang tính lâu dài cho hoạt động tín

dụng trung và dài hạn.

-Đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động tín dụng.

Ngoài các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ phải giỏi,cần phải nắm chắc pháp luật

về kinh tế và về ngân hàng,thấu hiểu các quy định về thể chế của ngành,có khả năng

phân tích chỗ sai chỗ đúng trong văn bản chế độ,từ đó rút ra những gì cần làm và cần

tránh,có khả năng bổ sung và chỉ ra được những thiếu sót về nghiệp vụ của cấp dưới.

-Đối với đội ngũ cán bộ tín dụng phải hiểu biết từng biện pháp kỹ thuật nghiệp

vụ thẩm định khách hàng và đánh giá một dự án,một món vay,biết thu thập xử lý các

thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá,thẩm định phải nắm vững chủ trương

chính sách phát triển kinh tế –xã hội của đất nước,của ngành,của địa phương có liên

quan đến dự án đầu tư.Có hiểu biết về pháp luật,nắm bắt được tình hình kinh tế-xã hội

của thế giới và trong nước có liên quan đến dự án và sản phẩm của dự án đầu tư.Bên

cạnh đó cán bộ tín dụng cần có đức tính trung thực,có bản lĩnh và phong cách làm việc

khẩn trương khoa học.

Để làm được điều này,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nên thường xuyên

tổ chức tập huấn,đào tạo nghiệp vụ nhằm góp phần nâng cao trình độ chuyên môn,đặc

biệt chú trọng về khả năng thẩm định,phân tích kết quả kinh doanh và tình hình sử

dụng vốn vay.Ngân hàng thường xuyên cử cán bộ sang tham quan ,học hỏi kinh

nghiệm của các ngân hàng khác trên các lĩnh vực có liên quan đến tín dụng.

Cần phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm cũng như chế độ khen thưởng cụ

thể đối với cán bộ tín dụng.Điều này một mặt khuyến khích cán bộ công nhân viên

hăng hái làm việc,không có tình trạng chảy máu chất xám,mặt khác hạn chế tình trạng

làm bừa hoặc phục vụ mục đích riêng tư.

Định kỳ tổ chức các cuộc hội thảo tổng kết đánh giá tình hình hoạt động tín

dụng,phân tích sai sót cũng như các kết quả đạt được của Ngân hàng,từ đó học hỏi,đúc

rút kinh nghiệm cho cán bộ tín dụng,tránh vấp phải những sai lầm tương tự trong

tương lai.

3.2.2.6/Nâng cao chất lượng thông tin.

Vai trò của thông tin trong việc quản lý các Ngân hàng thương mại là vô cùng

quan trọng.Việc thu thập,xử lý và quản lý thông tin càng đầy đủ,càng chính xác thì các

quyết định quản lý càng hiệu quả.Thông tin tín dụng đối với Ngân hàng thương mại có

thể lấy từ nhiều nguồn:

-Thông tin trực tiếp từ việc tiếp xúc,phỏng vấn người vay,qua việc quan sát,tìm

hiểu trực tiếp tại địa điểm sản xuất kinh doanh của đối tượng thẩm định.Nguồn thông

tin này rất quan trọng,nó phản ánh ý thức thái độ của người vay cũng như điều

kiện,năng lực sản xuất cụ thể của doanh nghiệp vay vốn.

-Thông tin từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước.Đây là trung tâm

đầu mối thu thập các thông tín dụng liên quan đến khách hàng của các Ngân hàng

thương mại.Đây là một bộ phận trực thuộc Vụ tín dụng Ngân hàng Nhà Nước,do đó có

rất nhiều lợi thế trong việc thu thập thông tin.Tuy nhiên,hạn chế trong thông tin của

trung tâm là chỉ mới cung cấp các thông tin liên quan đến tình hình dư nợ quá hạn của

doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại,các thông tin về thị trường,về kinh tế xã

hội…đều không có.Bên cạnh đó,việc cung cấp thông tin cho trung tâm mới chỉ được

các Ngân hàng thương mại quốc doanh và các ngân hàng thương mại cổ phần Việt

Nam thực hiện nghiêm túc,còn các ngân hàng nước ngoài,ngân hàng liên doanh chưa

thực sự tuân thủ chặt chẽ yêu cầu này.

-Thông tin lấy từ các bạn hàng của chủ đầu tư,các doanh nghiệp hoạt động cùng

ngành nghề,địa phương,qua đó xác định được uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên

thị trường.

-Nguồn thông tin từ các cơ quan quản lý kinh tế và các đầu mối cung cấp thông

tin quan trọng như Tổng cục thống kê,Tổng cục Thuế,Bộ Kế hoạch đầu tư,Uỷ ban vật

giá Chính phủ,các tổ chức hiệp hội ngành nghề để tạo nguồn thông tin không chỉ về tín

dụng mà còn cả thông tin về thị trường.

Thực tế hoạt động tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm cho thấy Ngân

hàng mới chỉ tập trung vào các thông tin về dư nợ tín dụng và nợ qúa hạn của khách

hàng tại các ngân hàng thương mại cũng như tình hình thanh toán trả nợ của khách

hàng đến thời điểm vay vốn mà chưa chú ý đến các nguồn thông tin khác.Chính vì vậy

mà hiệu quả của thông tin tín dụng không được khai thác hết,gây lãng phí và ảnh

hưởng trực tiếp đến khâu thẩm định dự án đầu tư và quyết định tín dụng.Để nâng cao

chất lượng thông tin tín dụng phục vụ việc cho vay,Ngân hàng cần phải:

+Chủ động,tích cực trong việc khai thác thông tin một cách đa dạng,chính xác

đầy đủ,kịp thời đáp ứng cho việc thẩm định và quyết đinh đầu tư.

+Bên cạnh việc thu thập,cần tiến hành phân tích,xử lý thông tin có được theo

các mảng về thị trường,giá cả,về chính sách…Trong việc khai thác thông tin cũng cần

có sự định hướng phù hợp cho từng đối tượng khách hàng để quá trình xử lý thông tin

khi phân tích rủi ro đạt được hiệu quả.

+Thiết lập và duy trì mối quan hệ chặt chẽ,thường xuyên với chính quyền,các

cơ quan chức năng,các hiệp hội ngành nghề,thị trường có liên quan đến hoạt động của

Ngân hàng.

3.2.2.7/Luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có

phương pháp phòng ngừa hữu hiệu.

Rủi ro thanh toán,rủi ro lãi suất luôn đe dọa các Ngân hàng bởi cấp độ của

khoản vay trung dài hạn lớn hơn,đáng kể hơn rất nhiều so với khoản vay ngắn hạn.Sự

quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản tín dụng trung dài hạn không chỉ

đòi hỏi đối với Ngân hàng mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ.Bởi vì mức

độ của khoản vay trung dài hạn là rất lớn,gây đột biến và kéo dài cho cả bên vay,ngân

hàng và cả các bên có liên quan.Chính vì vậy,biện pháp dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế

chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức quan trọng,cần thiết đối với Ngân hàng.Việc dự

báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ,các biện pháp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả

tín dụng càng cao.Đương nhiên việc phát hiện và dự báo các rủi ro tiềm ẩn để đề ra các

biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục,thường xuyên không chỉ trước khi phán

quyết mà cả trong suốt quả trình đưa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi vay.

Vì vậy,khi tính toán nguồn gốc trả nợ,thời hạn trả nợ,người ta tính toán cả

phương án là lạc quan nhất và phương án trung bình nhất.Để an toàn và phòng ngừa

các rủi ro tiềm ẩn,có một cách thường dùng là lấy phương án sản xuất xấu nhất để xem

xét.Nếu phương án này vẫn trả được nợ và lãi vay Ngân hàng trong giới hạn cho phép

thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có thể yên tâm về khoản vay được duyệt.

Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn là chìa khoá an toàn cuối cùng cho

việc vay vốn.Trong điều kiện hiện nay,việc sử dụng công cụ này đối với các Doanh

nghiệp ngoài quốc doanh thì Ngân hàng phải biết sự nhạy cảm,đảm bảo nguyên tắc và

chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của Nhà nước,áp dụng một cách linh hoạt,sáng tạo

nhưng không tuỳ tiện.Tuyệt đối không coi thế chấp,cầm cố,bảo lãnh là "Bùa hộ mệnh"

trong cho vay,không thể coi là chiếc chìa khoá an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chìa khoá

an toàn cuối cùng trong việc đảm bảo an toàn tín dụng.Thực hiện việc thế chấp,bảo

lãnh đúng quy định và cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía Doanh

nghiệp chứ không phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp

3.2.2.8/Ngăn ngừa và giải quyết dứt điểm nợ quá hạn

Đối với các khoản nợ quá hạn,Ngân hàng có thể giải quyết theo hai hướng:

Thứ nhất: Ngân hàng có thể tiếp tục cho vay hoặc hỗ trợ cho các doanh

nghiệp có điều kiện tổ chức lại,phát triển kinh doanh để có khả năng tài chính,thanh

toán nợ cho Ngân hàng,nhận lại tài sản đã gán nợ trước đây.Giải pháp này chỉ áp dụng

với các khách hàng nếu xét thấy bên vay vẫn có khả năng duy trì kinh doanh và có ý

thức trả nợ cho Ngân hàng,việc không trả được nợ là do các yếu tố khách quan như

thiên tai,biến động chính trị,khách hàng của doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn.Đây

là biện pháp hay,hợp đạo lý,không những không đẩy bên vay đến chỗ phá sản mà còn

tạo khả năng thu hồi triệt để các khoản nợ khó đòi cho Ngân hàng.Cụ thể:

-Ngân hàng hướng dẫn,tư vấn người vay trên nhiều khía cạnh:hướng dẫn sản

xuất,kinh doanh,thị trường,sản phẩm nhằm tác động đến khả năng tạo ra và thu hồi lợi

tức ở người vay hay yêu cầu khách hàng tạm dừng kế hoạch mở rộng (nếu có) cho đến

khi tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải thiện hoặc gia hạn cấp thêm tín dụng

để tăng sức mạnh tài chính cho doanh nghiệp.

-Ngân hàng đề nghị với các doanh nghiệp cải tổ lại bộ máy quản lý,hệ thống

sản xuất kinh doanh,tổ chức lại sản xuất,thay đổi lại hệ thống máy móc thiết bị công

nghệ.

-Nếu doanh nghiệp vẫn còn có khả năng trả nợ nhưng tình trạng thu hết lãi rồi

mới thu đến gốc với lãi phạt bằng 1,5 lần lãi cho vay càng làm cho doanh nghiệp khó

khăn hơn thì Ngân hàng nên xem xét thu nợ trước hoặc thu một phần nợ,một phần

lãi.Cách thu này có lợi cho cả Ngân hàng và khách hàng vì giúp đỡ doanh nghiệp trong

lúc khó khăn đồng thời Ngân hàng vừa thu được nợ.Nếu Ngân hàng thu theo lãi trước

thì nợ quá hạn của Ngân hàng không giảm mà thuế thu nhập lại bị đánh cao hơn

-Nếu doanh nghiệp chịu thua lỗ trong kinh doanh là do nguyên nhân bất khả

kháng như thiên tai…thì Ngân hàng có thể giảm một phần hoặc toàn bộ lãi phạt quá

hạn cho bên vay.

Thứ hai: Đối với các khoản nợ quá hạn chắc chắn không có khả năng thu hồi

thì không có cách nào khác là Ngân hàng tiến hành xiết nợ tài sản và xử lý các tài sản

thế chấp để thu hồi nợ.Ngân hàng có thể khai thác tài sản thế chấp theo hướng:

-Những tài sản nào có thể bán lại với giá chấp nhận được thì bán ngay để thu

hồi vốn cho Ngân hàng,giá cả có thể thấp hơn giá dự kiến nhưng tính về mặt lâu dài thì

không thiệt hại vì giữ tài sản không mất chi phí quản lý,không mất nhiều công sức

khai thác,nhất là những lúc cần vốn để cho vay,đầu tư

-Với những tài sản xiết nợ không bán được ngay,cần phải phân loại,đánh giá

từng tài sản để có biện pháp khai thác kịp thời và hữu hiệu nhất.

-Đối với những tài sản đã chuyển quyền sở hữu,sử dụng cho Ngân hàng như

khách sạn,nhà cửa kho bãi…thì Ngân hàng có thể đem góp vốn liên doanh,cho thuê

hoặc sử dụng vào mục đích kinh doanh của mình.

-Đối với các tài sản còn vướng mắc về thủ tục pháp lý,chưa chuyển quyền sử

dụng và sở hữu cho Ngân hàng thì Ngân hàng cần chủ động phối hợp với các cơ quan

chức năng có thẩm quyền để giải quyết,đưa vào xử lý để thu hồi vốn cho Ngân hàng

2.3.2.9/ Nâng cao công tác kiểm tra,kiểm soát.

Công tác kiểm tra,kiểm soát hoạt động tín dụng phải được thực hiện thường

xuyên,kịp thời và trở thành một trong những hoạt động cơ bản của công tác quản trị

điều hành.Muốn vậy,Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm cần tiếp tục hoàn thiện

công tác kiểm tra kiểm soát theo hướng:

-Hoàn thiện,củng cố,tăng cường cán bộ có kinh nghiệm,có năng lực sang làm

công tác kiểm tra kiểm soát.

-Đảm bảo thực hiện công tác kiểm tra,kiểm soát thường xuyên đối với tất cả

các khoản nợ.Trong công tác này,Ngân hàng có thể tiến hành như gửi cán bộ tín dụng

định kỳ xuống giám sát,mỗi lần gửi nên gửi một cán bộ khác nhau để tránh xảy ra tình

trạng cán bộ tín dụng có thể móc ngoặc với bên đi vay đồng thời tránh cái nhìn chủ

quan của một cán bộ tín dụng.

*Một số giải pháp khác.

1/Phát triển hình thức bảo hiểm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

Có hai hình thức thực hiện bảo hiểm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

Thứ nhất: Các Doanh nghiệp trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải

mua bảo hiểm ở công ty bảo hiểm

Thứ hai:Ngân hàng kiêm luôn chức năng này.

Để vay vốn Ngân hàng trước tiên Doanh nghiệp phải lập một dự án như thông

lệ và Ngân hàng sẽ tiến hàng thẩm định dự án đó.Nếu Ngân hàng thấy không cho vay

được thì thôi.Còn nếu cho vay được thì khi giao tiền cho khách hàng,Ngân hàng sẽ giữ

lại một tỷ lệ nhất định của khoản vay và cấp cho khách hàng một thẻ bảo hiểm.Các

khoản tiền bảo hiểm đó sẽ được sử dụng để bù đắp rủi ro cho Ngân hàng trong trường

hợp khách hàng làm ăn thua lỗ,mất khả năng thanh toán.Cách làm này có lợi là Ngân

hàng có thể chủ động phòng ngừa từ xa đối với những rủi ro có thể xảy ra khi cho vay

những dự án có tính rủi ro cao,đồng thời khách hàng không có lý do gì để trốn tránh

trách nhiệm mua bảo hiểm vì khoản đóng bảo hiểm đã được Ngân hàng giữ lại ngay

khi cho vay.Tuy nhiên,cần phải thấy rằng đây cũng chỉ là một trong những biện pháp

nhằm hạn chế bớt tác hại của rủi ro,không thể coi đó là chỗ dựa cho Ngân hàng,mà

điều cốt yếu là phải thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa để không cho các rủi ro đó

xảy ra.Đó mới là mục tiêu mà ngành Ngân hàng cần phải hướng tới.Các Doanh nghiệp

cần phải thấy rõ được điều này không chỉ có lợi cho Ngân hàng mà còn có lợi cho

chính Doanh nghiệp vì khi mua bảo hiểm nếu gặp rủi ro trong quá trình sản xuất kinh

doanh thì sẽ có khoản để bù đắp lại một phần hoặc toàn bộ tổn thất tuỳ thuộc vào mức

đóng bảo hiểm

2/Triển khai chương trình đổi mới công nghệ.

Công nghệ là phương tiện và chìa khoá nâng cao chất lượng phục vụ khách

hàng và quản lý hệ thống.Để triển khai các đề án trong chương trình đổi mới công

nghệ cần phải có sự chỉ đạo cụ thể,tuyển hoặc đào tạo những các bộ có chuyên môn

thực hiện.Đề ra các thứ tự ưu tiên cho các dự án để tránh dàn trải.Công nghệ tốt,trang

thiết bị hiện đại giúp tăng nhanh tốc độ liên lạc trong nội bộ để vừa làm tăng tính kịp

thời của thông tin,làm rút ngắn thời gian thẩm định mà vẫn đảm bảo ra quyết định

chính xác,làm tăng tín cạnh tranh Ngân hàng.

3/Khuyến khích khách hàng tham gia các giao dịch về ngoại tệ.

Để hạn chế rủi ro do sự biến động tỷ giá,tăng gánh nặng trả nợ cho khách

hàng,Ngân hàng khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các giao dịch về ngoại tệ khi

vay vốn.Khách hàng có thể tham gia các giao dịch kỳ hạn,giao dịch trên thị trường

tương lai,giao dịch quyền chọn.Khi tham gia các giao dịch về ngoại tệ,doanh nghiệp

hạn chế và xác định trước được mức lỗ tối đa của doanh nghiệp khi có biến động tỷ giá

và trong trường hợp dự toán chính xác,doanh nghiệp có thể thu lời từ hoạt động

này.Để khuyến khích khách hàng tham gia các giao dịch ngoại tệ,Ngân hàng nên chủ

động giới thiệu chi tiết,rõ ràng cho khách hàng về cách thức nội dung,bản chất của

giao dịch đồng thời tham gia mạnh mẽ vào thị trường tài chính quốc tế.

3.3/Kiến nghị.

3.3.1/Kiến nghị với Nhà nước.

Hoạt động của hệ thống Ngân hàng liên quan đến hầu hết mọi lĩnh vực của

nền kinh tế.Chính vì vậy việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động Ngân

hàng không chỉ là việc ban hành và sửa đổi các điều luật quy định mà là toàn bộ hệ

thống pháp luật kinh tế nói chung.Vấn đề này đòi hỏi Nhà nước sớm giải quyết thông

qua việc ban hành sửa đổi các văn bản pháp luật như luật về thế chấp tài sản,về hợp

đồng trong kinh doanh,về quyền sở hữu tài sản…Sự đồng bộ,phù hợp của hệ thống

pháp luật một mặt tạo hành lang pháp lý cho các Ngân hàng và doanh nghiệp hoạt

động,một mặt đảm bảo tính an toàn hiệu quả cho hoạt động đầu tư tín dụng của Ngân

hàng.

Đồng thời,Nhà nước cần có biện pháp mạnh mẽ thực hiện luật khuyến khích

đầu tư trong nước và có biện pháp bảo vệ người sản xuất trong nước để khuyến khích

công dân Việt Nam tham gia đầu tư,tạo thuận lợi cho họ kinh doanh và Ngân hàng có

cơ hội đầu tư tín dụng.

Nhà nước cũng cần có những chính sách phát triển kinh tế đồng đều cho các

vùng,có chính sách khuyến khích đầu tư vào những vùng mà hiện trạng kinh tế ở đó

còn nhiều yếu kém để rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng.

Nhà nước cần sớm chấn chỉnh lại các doanh nghiệp,đặc biệt các doanh nghiệp

quốc doanh.Nhà nước chỉ để lại những doanh nghiệp có hiệu quả và thực sự cần thiết

cho nền kinh tế quốc dân nhằm tạo điều kiện cho đầu tư tín dụng có hiệu quả,có trọng

điểm.

3.3.2/Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.

Đề nghị Ngân hàng Nhà nước sớm ban hành quy chế hoạt động ngân hàng

trong khu chế xuất,khu công nghiệp tập trung.

Đề nghị Ngân hàng Nhà nước có quy định giản lược các yêu cầu về hồ sơ mà

trên thực tế rất khó có khả năng đáp ứng

Tiến tới thực hiện theo thông lệ quốc tế: Một khi đã là nợ không có khả năng

thu hồi thì Ngân hàng được phép bù đắp bằng khoản nợ dự phòng rủi ro,không phân

biệt nguyên nhân khách quan hay chủ quan.Đối với trường hợp nguyên nhân chủ quan

thì ngân hàng phải hạch toán ngoại bảng,theo dõi sát sao để thu tối đa nguồn bù

đắp,giảm đến mức thấp nhất thiệt hại cho Ngân hàng.

Kết luận

Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân Hàng Thương Mại là một

trong những vấn đề cấp bách và cần thiết để nâng cao vai trò của Ngân hàng trong nền

kinh tế,đồng thời làm lành mạnh và phát triển hệ thống tài chính.Tuy nhiên hiện

nay,chất lượng tín dụng trung dài hạn đang có những dấu hiệu sa sút làm ảnh hưởng

không tốt tới hoạt động Ngân hàng và của nền kinh tế.Vì vậy,vấn đề không phải là cố

gắng tăng dư nợ bằng mọi cách mà yêu cầu hàng đầu là phải đảm bảo nguồn vốn của

Ngân hàng và đồng vốn của Ngân hàng cho vay phải phát huy hiệu quả đối với các dự

án đầu tư,đồng thời vẫn đảm bảo mức lợi nhuận của Ngân hàng.

Chất lượng tín dụng là một vấn đề phức tạp,để nâng cao chất lượng tín dụng

không phải là một sớm một chiều là làm được mà cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng

của lãnh đạo Ngân hàng.Trong đề tài này em xin đóng góp một cách nhìn của riêng

mình, đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Công

Thương Hoàn Kiếm.

Mục lục

Chương I: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ............... 1

1.1/Khái niệm về tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại. .................... 6

1.1.1/Tín dụng trung và dài hạn-một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. 6

1.1.2/Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam.11

1.2/Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.............................................. 13

1.2.1/Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. ...................... 13

1.2.2/Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn .......................... 15

1.2.3/Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.

............................................................................................................................ 17

Chương II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn

Kiếm. ......................................................................................................................... 24

2.1/Giới thiệu chung về Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ............................. 24

2.1.1/Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức. .......................................... 24

2.1.2/Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây.

............................................................................................................................ 25

2.2/Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ......... 32

2.2.1/Các hoạt động cơ bản: ................................................................................. 32

2.2.1.1/Hoạt động kinh doanh tín dụng. ............................................................... 32

2.2.1.2/Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. ............................................. 35

2.2.1.3/Công tác kế toán và lợi nhuận. ................................................................. 36

2.3/Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn

Kiếm ....................................................................................................................... 37

2.3.1/ Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm.

............................................................................................................................ 37

2.3.2/Nợ quá hạn. ................................................................................................. 43

2.4/ Đáng giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân Hàng Công Thương Hoàn

Kiếm. ...................................................................................................................... 46

2.4.1/Kết quả đạt được. ........................................................................................ 46

2.4.2/Các thế mạnh trong cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Công Thương

Hoàn Kiếm. ......................................................................................................... 49

2.4.3/Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân chủ yếu. .......................................... 51

Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân

hàng Công Thương Hoàn Kiếm. ................................................................................ 56

3.1/Định hướng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Công Thương

Hoàn Kiếm. ............................................................................................................ 56

3.2/Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của

Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. .................................................................... 57

3.2.1/Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công

Thương Hoàn Kiếm. ............................................................................................ 57

3.2.2/Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công

Thương Hoàn Kiếm ............................................................................................. 63

3.3/Kiến nghị. ......................................................................................................... 74

3.3.1/Kiến nghị với Nhà nước. ............................................................................. 74

3.3.2/Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ........................................................... 75

Kết luận ..................................................................................................................... 76