Báo cáo thực tập tốt nghiệp

“Phát triển hoạy động bảo lãnh tại chi nhánh

NH ĐT&PT nam Hà Nội”

1

Mục lục

Lời nói đầu ............................................................................................................. 1

Chương I: Hoạt Động Bảo Lãnh Tại Chi Nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội ...... 5

1.1. Khái quát về NHTM ................................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm - đặc điểm NHTM ................................................................. 5

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM ........................................................... 6

1.2 Hoạt động bảo lãnh của NHTM ............................................................... 13

1.2.1 Khái quát về hoạt động bảo lãnh của NHTM ......................................... 13

1.2.2 Phát triển hoạt động bảo lãnh của NHTM .............................................. 15

Chương II : Trực Trạng Hoạt Động bảo Lãnh Của Chi Nhánh NH đT&PT

Nam Hà Nội ......................................................................................................... 33

2.1. Sơ lược quá trình phát triển ..................................................................... 33

2.1.2. Cơ cấu tổ chức – Nhân sự ..................................................................... 34

2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của NH ....................................................... 35

2.2. Trực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh của chi nhánh NHĐT&PT

nam hà nội ........................................................................................................ 39

2.2.1. Cỏc văn bản chế độ hiờn hành điều chỉnh dịch vụ bảo lónh ỏp dụng tại

NHĐT&PT Nam Hà Nội ................................................................................ 40

2.2.2. Phí bảo lãnh .......................................................................................... 40

2.3 . Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh của NH. ................. 42

2.3.1. Kết quả hoạt động bảo lãnh của chi nhánh những năm gần đây. ........... 42

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 48

Chương III: Giải Pháp ....................................................................................... 57

3.1. Định hướng phát triển HĐBL của NH ĐT&PT Nam HN ....................... 57

3.2. Giải pháp ................................................................................................... 58

3.3. Kiến nghị ................................................................................................... 64

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 67

2

Lời nói đầu

Sau những năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đó vận hành theo cơ chế thị

trường dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Ngày nay, các hoạt

động sản xuất kinh doanh, các mối quan hệ kinh tế không chỉ bó hẹp trong nước mà

lan rộng trên phạm vi toàn thế giới. Toàn cầu hoá kinh tế đã trở thành xu thế của

thời đại, chi phối sự vận động của tất cả các nền kinh tế. Nhận thức được điều đó,

chính phủ Việt Nam đã chủ động tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

bằng những hành động cụ thể: Gia nhập khối ASEAN, tham gia khối mậu dịch tự

do ASEAN ký kết hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ và quan

trọng là đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2006.

Trong tiến trình chung đó, cộng với các doanh nghiệp hệ thống NHTM Việt

Nam sẽ có nhiều cơ hội về nguồn lực, công nghệ, thị trường, đồng thời phải đối mặt

với những thách thức cạnh tranh. NHTM là một chủ thể kinh doanh độc lập trong

lĩnh vực tiền tệ tín dụng và cũng thực hiện công tác hạch toán kế toán hoạt động

kinh doanh của mình. Tuy nhiên, bảo lãnh trong NHTM còn rất non trẻ. Đặc biệt

kinh doanh tiền tệ tín dụng, đặc biệt HĐBL mới được xuất ở việt nam, và phức tạp

bởi ngành NH nước ta mới phát triển trong vài thập niên gần đây và NHTM là một

loại hình doanh nghiệp do hệ thống luật pháp chưa hoàn thiện, môi trường kinh tế

chưa ổn định, các thủ tục hành chính phức tạp,...

HĐBL là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho các NHTM. Do vậy, HĐBL

là một hoạt động cần đặc biệt chú ý của NHTM trong những năm gần đây. Qua thời

gian thực tập tại chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội, kết hợp với những kiến thức

đã tiếp thu được tại ĐH kinh tế, xuất phát từ tầm quan trọng của HĐBL, tôi mạnh

dạn chọn đề tài : “phát triển hoạy động bảo lãnh tại chi nhánh NH ĐT&PT nam

Hà Nội” làm chuyên đề thực tập cho mình.

Kết cấu của chuyên đề : Gồm 3 chương cụ thể như sau:

Chương I: Hoạt Động Bảo Lãnh Tại Chi Nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Nam Hà

Nội.

3

Chương II: Trực Trạng Hoạt Động bảo Lãnh Của Chi Nhánh NH đT&PT

Nam Hà Nội.

Chương III: Giải Pháp .

4

chương I:

Hoạt Động Bảo Lãnh Tại Chi Nhánh

NH ĐT&PT Nam Hà Nội

1.1. Khái quát về NHTM

1.1.1. Khái niệm - đặc điểm NHTM

Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền

kinh tế .Ngân hàng bao gồm nhiều loại, tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế

nói chung và hệ thống tài chính nói riêng , trong đó ngân hàng thường chiếm tỷ

trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng trong nền kinh

tế hiện nay

Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất.

Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế , đặc biệt là chính sách tiền tệ , vì vậy là

một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế.

Ngân hàng thương mại là một loại tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền

kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng . Vậy mà vẫn có

sự nhầm lẫn trong việc định nghĩa ngân hàng là gì? Rõ ràng, các ngân hàng có thể

được định nghĩa qua chức năng (các dịch vụ) mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.

Vấn đề là chỗ không chỉ chức năng của ngân hàng đang thay đổi mà chức năngcủa

đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng cũng không ngừng thay đổi. Thực tế là, rất

nhiều tổ chức tài chính- bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng khoán, các công

ty môi giới chứng khoán, các quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang

cố giắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại ngân hàng cũng đối phó

với đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng

dịch vụ, hướng về lĩnh vực bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt

động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ khác.

Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét tngân hàng trên phương diện

những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp . ngân hàng là các tổ chức tài chính

cung cấp một danh mục tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm,

5

dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một

tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

Ngân hàng là tổ chúc thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh

tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế– xã hội

đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội.

Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân

hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và

một phần đối với nhà nước, tỉnh, thành phố …) đối với các doanh ngiệp , ngân hàng

thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc

xây dựng nhà máy , mua sắm trang thiết bị .Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng

phải thanh toán cho các khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ thường sủ dụng séc, uỷ

nhiệm chi , thẻ điện tử hay tài khoản điện tử…và khi họ cần thông tin tài chính hay

lập kế hoạch tài chính , họ thường đến các ngân hàng để nhận được lời tư vấn. Các

khoản tín dụng của ngân hàng do chính phủ (thông qua mua các chứng khoán của

chính phủ) là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phat triển

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM

Ngân hàng là một tổ chức tài chính tham gia nhiều hoạt động cung cấp cho

công chúng và doanh nghiệp trong đó một số hoạt động chính của ngân hàng như

sau:

a). Vốn chủ sở hữu :

Để bắt đầu hoặt động ngân hàng chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất

định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sủ dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà

cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành nguồn vốn này rất đa

dạng tuỳ theo tính chất sở hữu năng lực tài chính của ngân hàng ,yêu cầu và sự phát triển.

6

Nguồn vốn hình thành ban đầu tùy theo tính chất của ngân hàng mà nguồn gốc

hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, ngân sáh

nhà nước cấp , nếu là ngân hàng cổ phần các cổ đông đóng gióp tthông qua cổ phần hay

cổ phiếu . Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh đóng gióp. Ngân hàng tư nhân là

vốn thuộc về sở hữu tư nhân.

Nguồn bố sung trong qúa trình hoạt động: trong qúa tình hoạt động, ngân hàng

gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể .

+) Nguồn từ lợi nhuận : Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không chủ

ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách tích luỹ một phần thu nhập

ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về

tích lũy và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích

lũy từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình thành ban đầu.

+) Nguồn vốn từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở rộng qui

mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của

chủ do NHNN qui định… đặc điểm của hình thức huy động này là không thường xuyên,

song lại góp cho ngân hàng có được lượng vốn chủ sở hữu lớn vào lúc cần thiết

Các quỹ: Ngân hàng có nhiều quỹ . mỗi quỹ có mục đích riêng.trước tiên là

quỹ dự phòng tổn thất, quỹ này được trích lập hàng năm và dược tích lũy lại nhằm

bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát. Quỹ thặng dư là phần đánh giá

lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị gía và mệnh gía cổ phiếu khi phát

hành cổ phiếu mới. Tuy theo quy định cụ thể của từng nước, các ngân hàng có thể

có các quỹ phúc lợi khen thưởng, quỹ giám đốc…

Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: các khoản vay trung và dài

hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể coi là một bộ

phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng

lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa đất đai và có thể không phải trả khi đến hạn trả

b). Nghiệp vụ huy động tiền gửi:

Nguồn tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất đối với

NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài

7

khoản tiền gửi để gĩư và thanh toán hộ cho khách hàng, bằn cách đó ngân hàng đã

huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. Tiền gửi là nguồn quan

trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi

trong môi trường cạnh tranh và để có nguồn tiền chất lượng ngày càng cao các ngân

hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.

Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc của cá nhân gửi

vào NH để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép , các

nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các

khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều được nhập vào tiền gửi thanh

toán theo yêu cầu ,nhìn chung lãi suất của khoản tiền này rất thấp thay vào đó chủ

tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp. Ngân

hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng, thủ tục làm rất đơn giản.

yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi

số dư. Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản cho vay.

Một số ngân hàng sử dụng nhiều “biến tướng” của tài khoản thanh toán để nâng lãi

suất loại tiền gửi này nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.

Tiền gửi có kỳ hạn: nhiều khoản thu cố định của doanh nghiệp và dân cư sẽ

được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho

hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người

gửi tiền. Ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi kỳ hạn (có kỳ hạn và không kỳ

hạn) người gửi thanh toán không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền

gửi thanh toán đối với loại tiền gửi này. Khi cần chi tiêu người gửi phải đến ngân

hàng để rút tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suât cao hơn

tuỳ theo độ dài kỳ hạn.

Đối với dân cư . các tầng lớp dân cư có các khoản thu nhập tạm thời chưa sủ

dụng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các

khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền

tiết kiệm ngân hàng cố giắng làm thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà

của dân cư bằng cách mở rộng mạng lưới huy động. đưa ra các hình thức huy động

8

đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn ngân hàng có thể mở cho mọi người tiết kiện

nhiều chương mục tiết kiệm cho mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi khác nhau sổ tiết kiệm

này không dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn

nếu được ngân hàng cho phép.

Tiền gửi của các ngân hàng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và

một số mục đích khác, NHTM này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. tuy nhiên qui

mô nguồn này thường không lớn.

c. Nguồn vay và các nghiệp vụ đi vay cảu NHTM

tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM tuy nhiên, khi cần ngân hàng

thường vay mượn thêm, NHNN thường quy định tỷ lệ giữa nguồn huy động và vốn

chủ. Do vậy nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để

đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế

Vay NHNN: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi

trả của NHTM . Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay mượn

NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu, các thương phiếu

đã được các NHTM chiết khấu trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền , ngân hàng

mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại NHNN. Nghiệp vụ này làm

thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ tăng lên. NHNN điều hành vay mượn

này một cách chặt chẽ: NHTM phải thực hiện các điều kiệm bảo đảm và kiểm soát

nhất định. Trong trường hợp chưa có thương phiếu , NHNN cho NHTM vay dưới

hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.

Vay các tổ chức tín dụng khác: Đay là nguồn vay mượn lẫn nhau và vay

của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang

có đự trữ vượt yêu cầu do có số dư tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc

giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìn kiếm lãi suất cao

hơn. Ngược lại các ngân hàng thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn túc thời để

đảm bảo thanh khoản. như vậy nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp

ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách trong nhiều trường hợp nó thay thế cho

khoản vay mượn từ NHNN. Các khoản vay có thể không chế chấp hoặc chế chấp

9

bằng các chứng khoán kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và

của ngân hàng đi vay tăng lên.

Vay trên thị trường vốn: Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng

cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ trên thị trường vốn. Rất nhiều

NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu

cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho

các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. thông

thường các khoản vay không có bảo đảm. Các ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất

cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực

tiếp bằng cách này: họ thường vay thông qua các ngân hàng đại lí hoặc được bảo

lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào tình độ phát

triển của thị trường tài chính tạo điều kiện chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn

của ngân hàng. ghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu

kĩ thị trường để quyết định quy mô mệnh giá và thời hạn vay mượn thích hợp…

Các nguồn khác: bao gồn nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, uỷ nhiệm

thu, chuyển tiền,ký gửi…

d. Các phương thức sử dụng vốn

Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị

tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro

trong hoạt động có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Tình trạng

khó khăn về tài chính của ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó

đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ

nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài

dự kiến. Vì thế chẳng có gì ngạc nhiên khi ta thấy thanh tra ngân hàng thường

xuyên kiểm tra cẩn thận danh mục cho vay của ngân hàng. đồng thời quá trình này

cũng bao gồm việc đánh giá tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà NH đang theo

đuổi nhằm bảo vệ tiền gửi của công chúng

Theo điều 3 quyết định 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001: cho vay là hình

thức cấp tín dụng theo đó TCTD giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng

10

vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả

gồc và lãi.

NH cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng với sự đa dạng

trong mục đích vay vốn của khách hàng từ việc mua sắm tiêu dùng , học tập cho

đến kinh doanh sản xuất. Chúng ta có thế sắp xếp danh mục cho vay rất đa dạng của

NH bằng cách theo mục đích sử dụng vốn vay. Và chúng ta có thể chia các khoản

cho như sau:

Cho vay tiêu dùng.

Cho vay kinh doanh bất động sản.

Cho vay đối với tổ chức tài chính.

Cho vay hỗ trợ nông nghiệp và các khoản khác dành cho nông dân.

Cho vay kinh doanh.

Tài trợ cho thuê.

Các khoản cho vay khác…

Phương thức cho vay là tổng hợp các cách tính toán cho vay, thu nợ dựa vào

tính chất và cách xác định đối tượng cho vay. Việc áp dụng phương thức cho vay

nào là phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và nhu cầu về vốn của đối tượng xin vay.

Một phương thức cho vay khoa học phải đảm bảo được nguyên tắc tín dụng đồng

thời phải theo sát quy trình chu chuyển của vốn vay.

Trên thế giới hiện nay, các tổ chức tín dụng sử dụng rất nhiều phương thức

cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý các tổ chức. ở Việt Nam, các

phương thức cho vay được quy định trong quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ban

hành ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trong quyết định này

có quy định các phương thức cho vay của các tổ chức tín dụng như:

+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực

hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định

và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

11

+ Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để

thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu

tư phục vụ đời sống.

+ Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự

án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín

dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay

hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các tổ

chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và

thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo

nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm

bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.

Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng

dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.

+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức

tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn

mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt tại máy rút tiền

tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát

hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các

quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử

dụng thẻ tín dụng.

+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa

thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản

thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ

thanh toán.

12

+ Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với các

quy định tại quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và

đặc điểm khách hàng vay.

e. Các hoạt động khác của NHTM:

Ngoài các nghiệp vụ trên NHTM còn có nhưng hoạt đông như bảo lãnh,

trung gian tài chính, công cụ thực thi các chính sách tìên tệ của NHNN khi xảy ra

lạm phát hay NHNN muốn tăng hoặc giảm lượng tiền cung ứng ra thị trường. Để

bắt kịp sự phát triển của thị trường hiện nay các ngân hàng còn liên doanh liên kết,

đầu tư vào các doanh nghiệp hay mở các công ty để sản xuất kinh doanh…

Đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Master card, séc du lịch….

Thực hiện dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, chi trả tiền vốn, cung ứng tiền

mặt.

Kinh doanh ngọai tệ.

Thực hiện bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán, chất

lượng…

Thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong và ngoài nước.

Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng điện tử và ngân hàng đối ngoại.

Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng bán lẻ như: ATM, POS,

Homebanking…

1.2 Hoạt động bảo lãnh của NHTM

1.2.1 Khái quát về hoạt động bảo lãnh của NHTM

Trong nền kinh tế hiện đại để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội về

các loại hình hàng hoá, dịch vụ hoạt động thương mại đã diễn ra mạnh mẽ.

Các giao dịch kinh tế như trao đổi, mua bán, vay mượn, cam kết thực hiện

hợp đồng kinh tế đang diễn ra thường xuyên với nhiều hình thức phong phú.Với xu

hướng hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hoá, hoạt động thương mại đã

vượt qua biên giới một nước. Doanh nghiệp thu được lợi ích to lớn từ hoạt động

thương mại như: lợi nhuận, mở rộng quy mô nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp còn

phải đối mặt với rủi ro ngày càng nhiều, mức rủi ro ngày càng cao như rủi ro về

13

kinh tế, chính trị, rủi ro thông tin không cân xứng, rủi ro không thực hiện hợp đồng,

rủi ro chất lượng sản phẩm kém, rủi ro thanh toán, rủi ro đạo đức. Để hạn chế những

rủi ro này, doanh nghiệp cần phải thu thập thông tin khoa học rồi lựa chọn đối tác

kinh doanh an toàn nhất. Nhưng khi đó chi phí doanh nghiệp phải tự bỏ ra để tìm

hiểu khách hàng là quá lớn, mất thời gian và để có đầy đủ thông tin về bạn hàng có

thể sẽ mất đi cơ hội kinh doanh. Do đó, nền kinh tế đòi hỏi phải có một công cụ để

hạn chế rủi ro và đảm bảo cho các giao dịch thương mại diễn ra an toàn, tăng sự tin

cậy giữa các đối tác kinh doanh. Như vậy từ bản thân nền kinh tế xuất hiện nhu cầu

có một sự đảm bảo trong giao dịch dẫn tới hình thức giao dịch đảm bảo với biểu

hiện là sự đảm bảo của một bên thứ 3, có đủ tư cách và năng lực để dàn xếp, đảm

bảo uy tín, tạo tín nhiệm cho đối tác.

Bảo lãnh xuất hiện lần đầu tiên ở Mỹ vào năm 60 như một dạng thư tín dụng

dự phòng. Khoảng những năm 70 Bảo lãnh được sử dụng trong các giao dịch quốc

tế. Vào thời gian này các quốc gia thịnh vượng nhanh chóng vì sản xuất dầu hoả ở

Trung Đông liên tục ký kết những hợp đồng kinh tế lớn để thực hiện các dự án cải

tạo cơ sở hạ tầng, dự án canh tân công nông nghiệp quốc phòng. Giá trị rất lớn của

các hợp đồng đòi hỏi phải có một sự đảm bảo chắc chắn về phía đối tác khi tham

gia vào giao dịch. Những bảo lãnh độc lập do ngân hàng phương Tây phát hành đã

rhực sự đáp ứng yêu cầu về thuận lợi và an toàn cho các quốc gia xuất khẩu.

Từ những năm 70 trở đi, phạm vi áp dụng và doanh số bảo lãnh ngày càng

tăng. Bảo lãnh không chỉ áp dụng trong giao dịch quốc tế mà còn cả với hợp đồng

ký kết trong nước, cả trong hợp đồng thương mại và giao dịch tài chính, thuê mua,

liên doanh. Bảo lãnh đã có mặt ở hầu hết các giao dịch lớn trong phạm vi nội địa và

quốc tế.

Năm 1981, tổng số cam kết bảo lãnh của các ngân hàng Mỹ là 49 tỷ.

Năm 1995, tổng số cam kết bảo lãnh của các ngân hàng Mỹ là 250 tỷ.

Số tiền cho một bảo lãnh ngày càng tăng.

14

Tại Việt Nam nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh phát triển từ đầu những

năm 90 nhưng do chưa có sự chỉ đạo thống nhất bằng văn bản pháp lý chặt chẽ nên

hoạt đồng bảo lãnh vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.

Để khắc phục ngày 17/9/92 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết

định 192/NH_QĐ về bảo lãnh, tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài nhằm đưa hoạt

động bảo lãnh vào thống nhất.

Ngày 16/9/04 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định

196/QĐ_NH về quy chế nghiệp vụ bảo lãnh tạo ra cơ chế pháp lý tương đối hoàn

chỉnh cho nghiệp vụ bảo lãnh .

Ngày 25/8/2000 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định

283/2000/QĐ_NH về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng để thay thế cho các

quy chế trước đây.

Ngày 11/2/2003 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định

112/2003/QĐ_NH về sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế bảo lãnh ngân hàng

kèm quyết định 283.

Đến nay hoạt động bảo lãnh ngân hàng phát triển nhanh chóng, hình thức

ngày càng đa dạng, doanh số bảo lãnh ngày càng cao cho thấy tiềm năng phát triển

nghiệp vụ này, đặc biệt trong quá trình hội nhập và toàn cầu hoá.

1.2.2 Phát triển hoạt động bảo lãnh của NHTM

1.2.2.1. Khái niện bảo lãnh

Theo quan niệm và tập quán chung, bảo lãnh là sự cam kết của người bảo

lãnh đối với người hưởng bảo lãnh khi nhận được yêu cầu của người được bảo lãnh

sẽ cam kết đền bù trong trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện các nghĩa

vụ và trách nhiệm của mình làm thiệt hại đến quyền lợi của bên thụ hưởng.

Bảo lãnh thường xuyên xuất hiện khi một người muốn vay một khoản tiền

hoặc muốn tham gia một hoạt động nào đó nhưng chưa có đủ độ tin cậy đối với đối

tác của mình, do đó phải nhờ một người thứ ba có đầy đủ tài sản và uy tín đứng ra

đảm bảo.

15

Bộ luật dân sự nước CHXHCN Việt Nam tại điều 366 định nghĩa: “Bảo lãnh

là việc bên thứ ba ( gọi là người bảo lãnh ) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có

nghĩa vụ ( gọi là người được bảo lãnh ) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh

không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”

Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tài trợ thông qua uy tín ngân hàng.

Thực chất là việc ngân hàng đưa ra cam kết dưới hình thức phát hành thư bảo lãnh.

Ngân hàng không phải xuất tiền cho bên được bảo lãnh khi phát hành thư bảo lãnh

nên nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng được coi là hình thức tín dụng gián tiếp, được

hạch toán và theo dõi ngoại bảng. Chỉ khi nào phát sinh nghiệp vụ trả nợ thay hoặc

đền bù các vi phạm phát sinh thì khoản tiền đó mới được đưa vào hạch toán nội

bảng và ghi nhận là một khoản vay mới của khách hàng.

Theo quan điểm này bảo lãnh ngân hàng là một hình thức ”Tín dụng chữ ký-

Signature Credit”, là hoạt động không dùng đến vốn của ngân hàng. Bảo lãnh ngân

hàng được coi là một hình thức tín dụng gián tiếp và được coi là tài sản ngoại bảng.

Hiểu đơn giản, bảo lãnh ngân hàng là một hợp đồng kinh tế giữa một bên là

ngân hàng bảo lãnh (Guarantor) và một bên là người thụ hưởng (Beneficiary) trong

đó, bên bảo lãnh cam kết sẽ bồi hoàn một khoản tiền nhất định cho người thụ hưởng

trong trường hợp người được bảo lãnh (account party) vi phạm nghĩa vụ đối với

người thụ hưởng và được quy định trong cam kết bảo lãnh .

Trong một nghiệp vụ bảo lãnh gồm ít nhất ba chủ thể: người bảo lãnh, người

được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh có thể được thực hiện

bởi những tổ chức tài chính, các ngân hàng thương mại, các quỹ, tổ chức bảo hiểm.

Quy chế 283/2000/QĐ-NHNN14 quy định: ”Bảo lãnh ngân hàng là cam kết

bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo

lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh)

khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với

bên nhận bảo lãnh.Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số

tiền được trả thay”.

16

Vậy nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động tín dụng, xét theo góc

độ kinh doanh của NHTM thì đó là hoạt động dịch vụ. Trong thương mại quốc tế

bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình tài trợ ngoại thương nhằm chống

đỡ tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh

Có nhiều hình thức bảo lãnh và các hình thức phân chia khác nhau như

sau:

+ Bảo lónh đồng nghĩa vụ

+ Bảo lónh độc lập

+ Bảo lónh hoàn thanh toỏn

+ Bảo lónh trả chậm

+ Bảo lónh vay vốn

+ Bảo lónh hối phiếu

+ Bảo lónh sai sút trờn nhờ thu

+ Bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn

+ Bảo lónh thuế quan

+ Bảo lónh bảo hành sản phẩm

+ Bảo lónh vận đơn…

1.2.2.2. Quy trình bảo lãnh tai chi nhánh NHĐT&PT nam hà nội

Nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh đã tuân thủ đúng theo quy trình do NH

ĐT&PT VN ban hành, đồng thời được cải tiến cho phù hợp với thực tế kinh doanh

tại Chi nhánh. Quy trình bảo lãnh tại Chi nhánh gồm các bước được phân làm hai

loại như sau :

17

Quy trình bảo lãnh theo món:

Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh Hồ sơ

Hướng dẫn khỏch hàng lập hồ sơ Bảo lónh chung như: CBTD nhận hồ sơ từ

khách hàng gồm giấy đề nghị bảo lónh, hồ sơ pháp lý, bỏo cỏo sản xuất kinh doanh

năm, hồ sơ bảo đảm Bảo lónh...

Quỏ trỡnh này, cỏn bộ tớn dụng cần lưu ý trong yờu cầu xin cấp bảo lónh:

thời hạn bảo lónh, số tiền và loại tiền bảo lónh, mục đích bảo lónh, người thụ hưởng

bảo lónh...( cần đối chiếu với các tài liệu kèm theo yêu cầu bảo lónh ).

Đối với từng loại bảo lónh cú cỏc loại hồ sơ như sau:

Đối với bảo lónh vay vốn: Tài liệu xỏc minh tỡnh hỡnh cụng nợ tại thời

điểm gần nhất tại các TCTD, hợp đồng thương mại được cấp có thẩm quyền phê

duyệt, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu...

Đối với bảo lónh dự thầu: Thư mời thầu (bản sao) và các tài liệu khác (nếu

có) liên quan đến việc bảo lónh.

Đối với bảo lónh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng A-B, văn bản phê duyệt

trúng thầu của cấp có thẩm quyền, kế hoạch đấu thầu và phân chia đấu thầu.

Đối với bảo lónh hoàn thanh toỏn: Hợp đồng A-B, văn bản cam kết của các

bên về số tiền ứng trước, thời gian tiến độ hoàn trả, phương thức hoàn trả.

Đối với bảo lónh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng: Hợp đồng,

biên bản bàn giao đưa công trỡnh vào sử dụng và cỏc tài liệu thoả thuận về việc

thoả thuận trỏch nhiệm bảo đảm chất lượng sản phẩm của nhà thầu.

Đối với bảo lónh bằng 100% Vốn tự cú của Khỏch hàng thỡ hồ sơ gồm

chứng từ chứng minh tiền đó được chuyển vào TK tiền gửi ký quĩ tại NH , cam kết

dựng tiền ký quĩ đảm bảo cho 100% nghĩa vụ bảo lónh.

CBTD kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hệ số Bảo lónh

Bước 2: Quyết định bảo lónh.

Thẩm định hồ sơ bảo lónh: tớnh đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ, năng lực pháp

lý, việc chuyển tiền ký quĩ, tỡnh hỡnh SXKD và năng lực khách hàng, đánh giá các

rủi ro tiềm ẩn,...

18

Ra quyết định bảo lónh: CBTD trỡnh trưởng phũng Tớn dụng duyệt và ban

lónh đạo ký phát hành thư bảo lónh.

Bước 3: Phát hành bảo lónh

CBTD sau khi kiểm tra tớnh phỏp lý của hồ sơ bảo lónh, căn cứ hạn mức bảo

lónh trong hợp đồng bảo lónh và đề nghị bảo lónh từng lần, soạn thư bảo lónh và

nạp thông tin vào chương trỡnh TF.

Thư bảo lónh: Theo mẫu do NH ĐT & PT VN quy định. Nếu mẫu thư do chủ

đầu tư yêu cầu khác với mẫu của Ngân hàng đang thực hiện, CBTD kiểm tra tính

pháp lý của thư bảo lónh, đối chiếu với mẫu thư của Ngân hàng ban hành, điều

chỉnh nội dung thư bảo lónh sao cho vừa đáp ứng yêu cầu của khách hàng vừa đảm

bảo tính an toàn cho Ngân hàng khi phát hành thư bảo lónh.

Sau khi Lónh đạo ký phát hành thư bảo lónh, CBTD chuyển cho chủ đầu tư

thư bảo lónh và 01 giấy đề nghị bảo lónh từng lần. Lưu bản sao thư bảo lónh cựng

hồ sơ bảo lónh và chuyển qua kế toỏn 01 thư bảo lónh và 01 giấy đề nghị bảo lónh

từng lần để hạch toán ngoại bảng và theo dừi thu phớ bảo lónh.

Bước 4: Tất toán bảo lãnh

Nếu thư bảo lónh cú quy định ngày hết hiệu lực cụ thể, CBTD làm thủ tục tất

toỏn bảo lónh khi hết thời hạn.

Nếu thư bảo lónh khụng ghi rừ ngày cụ thể hết hiệu lực hoặc khi cú yờu cầu

của chủ đầu tư về tất toán bảo lónh trước thời hạn căn cứ vào thông báo hoặc xác

nhận của bên yêu cầu bảo lónh về việc hoàn thành nghĩa vụ liên quan đến bảo lónh

của bờn được bảo lónh thỡ CBTD lập tờ trỡnh trỡnh Trưởng phũng và Lónh đạo tất

toán bảo lónh.

Sau khi Lónh đạo ký duyệt tờ trỡnh chấp thuận tất toỏn bảo lónh, CBTD

chuyển kế toỏn theo dừi tất toỏn bảo lónh.

Quy trỡnh bảo lãnh theo hạn mức:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ

CBTD nhận hồ sơ từ khách hàng gồm đơn đề nghị cấp hạn mức bảo lónh, kế

hoạch sản xuất Kinh doanh, bỏo cỏo tài chớnh, bỏo cỏo sản xuất Kinh doanh năm,

19

quý gần nhất với thời điểm xác định hạn mức và cỏc thụng tin khác về hoạt động

sản xuất Kinh doanh của khách hàng.

Bước 2: Duyệt hạn mức và thực hiện bảo lãnh từng lần.

Cấp hạn mức bảo lónh:

CBTD kiểm tra tớnh phỏp lý của hồ sơ. Trên cơ sở phân tính tỡnh hỡnh sản

xuất kinh doanh, tỡnh hỡnh tài chớnh, khả năng thanh toán, kiểm tra tài sản đảm

bảo, CBTD xác định hạn mức bảo lónh cho khỏch hàng.

CBTD lập tờ trỡnh trỡnh Trưởng phũng Tớn dụng và ban lónh đạo ký duyệt

hạn mức và ký hợp đồng bảo lónh.

Xem xột bảo lónh từng lần: CBTD tiếp nhận hồ sơ bảo lónh của khỏch hàng

khi phỏt sinh nhu cầu gồm:

Giấy đề nghị bảo lónh từng lần (03 bản)

Các hồ sơ liên quan của từng loại bảo lónh:

+ Đối với bảo lónh dự thầu: Thư mời thầu (bản sao) và các tài liệu khác (nếu

có) liên quan đến việc bảo lónh.

+ Đối với bảo lónh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng A-B, Văn bản phê duyệt

trúng thầu của cấp có thẩm quyền, kế hoạch đấu thầu và phân chia đấu thầu.

+ Đối với bảo lónh hoàn thanh toỏn: Hợp đồng A-B, Văn bản cam kết của

các bên về số tiền ứng trước, thời gian tiến độ hoàn trả, phương thức hoàn trả.

+ Đối với bảo lónh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng: Hợp đồng,

biên bản bàn giao đưa công trỡnh vào sử dụng và cỏc tài liệu thoả thuận về việc

thoả thuận trỏch nhiệm bảo đảm chất lượng sản phẩm của nhà thầu.

Thư bảo lónh: Theo mẫu do NHĐT & PT VN quy định. Nếu mẫu thư do chủ

đầu tư yêu cầu khác với mẫu của Ngân hàng đang thực hiện, CBTD kiểm tra tính

pháp lý của thư bảo lónh, đối chiếu với mẫu thư của Ngân hàng ban hành, điều

chỉnh nội dung thư bảo lónh sao cho vừa đáp ứng yêu cầu của khách hàng vừa đảm

bảo tính an toàn cho Ngân hàng khi phát hành thư bảo lónh.

Bước 3: Phát hành bảo lãnh

20

CBTD sau khi kiểm tra tớnh phỏp lý của hồ sơ bảo lónh, căn cứ hạn mức bảo

lónh trong hợp đồng bảo lónh và đề nghị bảo lónh từng lần, soạn thư bảo lónh và

nạp thông tin vào chương trỡnh TF.

CBTD trỡnh trưởng phũng Tớn dụng duyệt và Ban lónh đạo ký phát hành

thư bảo lónh.

Sau khi lónh đạo ký phát hành thư bảo lãnh, CBTD chuyển cho chủ đầu tư

thư bảo lónh và 01 giấy đề nghị bảo lónh từng lần. Lưu bản sao thư bảo lónh cựng

hồ sơ bảo lónh và chuyển qua kế toỏn 01 thư bảo lónh và 01 giấy đề nghị bảo lónh

từng lần để hạch toán ngoại bảng và theo dừi thu phớ bảo lónh.

Bước 4: Xử lý sau khi phỏt hành bảo lónh

Cỏn bộ tớn dụng phải bỏm sỏt diễn biến giao dịch bảo lónh để cú thể xử lý

linh hoạt cỏc tỡnh huống phỏt sinh trong thời gian bảo lónh.

Trong trường hợp rủi ro dẫn đến ngõn hàng phải trả thay khỏch hàng thỡ

khoản trả thay được xử lý như sau:

Khi chi nhỏnh và khỏch hàng tỡm hết cỏc biện phỏp cú thể mà khỏch hàng

vẫn chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được bảo lónh, ngõn hàng sẽ tiến hành cho vay

bắt buộc vớớ khỏch hàng để thanh toỏn cho bờn thụ hưởng. Số tiền cho vay này

được lấy từ quỹ bảo lónh của ngõn hàng.

Sau đú ngõn hàng thụng bỏo cho khỏch hàng về việc trả thay. Khi nhận được

thụng bỏo của ngõn hàng, khỏch hàng cú nghĩa vụ hoàn trả nợ vay hoặc cú văn bản

xỏc nhận với ngõn hàng về số tiền mà ngõn hàng đó trả thay. Sau 15 ngày kể từ

ngày ngõn hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lónh, nếu khỏch hàng chưa hoàn trả hoặc

chưa cú văn bản xỏc nhận nợ thỡ ngõn hàng sẽ hạch toỏn ghi nợ cho khỏch hàng.

Khỏch hàng phải chịu lói suất nợ quỏ hạn mà ngõn hàng đang ỏp dụng nhưng

khụng quỏ 150% lói suất khoản vay được bảo lónh.

Trường hợp vỡ lý do khỏch quan như thiờn tai, hoả hoạn, những khú khăn tài

chớnh tạm thời…hoặc việc trả nợ cho bờn nhận bảo lónh khụng phự hợp với chu kỳ

sản xuất kinh doanh dẫn đến khỏch hàng chưa thực hiện được nghĩa vụ của mỡnh.

Trờn cơ sở đề nghị của khỏch hàng trong văn bản xỏc nhận nợ, ngõn hàng cú thể

21

xem xột lại kỳ hạn trả nợ và ỏp dụng lói suất cho vay thụng thường đối với số tiền

mà ngõn hàng đó phải trả thay.

Bước 5: Tất toán bảo lãnh

Nếu thư bảo lónh cú quy định ngày hết hiệu lực cụ thể, CBTD làm thủ tục tất

toán bảo lónh khi hết thời hạn.

Nếu thư bảo lónh khụng ghi rừ ngày cụ thể hết hiệu lực hoặc khi cú yờu cầu

của chủ đầu tư về tất toán bảo lónh trước thời hạn căn cứ vào thông báo hoặc xác

nhận của bên yêu cầu bảo lónh về việc hoàn thành nghĩa vụ liờn quan đến bảo lónh

của bờn được bảo lónh thỡ CBTD lập tờ trỡnh trỡnh Trưởng phũng và Lónh đạo tất

toán bảo lónh.

Sau khi Lónh đạo ký duyệt tờ trỡnh chấp thuận tất toỏn bảo lónh, CBTD

chuyển kế toỏn theo dừi tất toỏn bảo lónh.

1.2.2.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng

So với L/C thì bảo lãnh ra đời khá muộn nhưng từ khi ra đời bảo lãnh ngày

càng khẳng định vai trò của nó không chỉ đối với ngân hàng, người được bảo lãnh,

người thụ hưởng bảo lãnh mà còn cả đối với nền kinh tế. Bảo lãnh không chỉ bó hẹp

trong các giao dịch trong nước mà còn được sử dụng rộng rãi trong giao dịch quốc

tế, các hợp đồng lớn có yếu tố nước ngoài khi các bên chưa thực sự tin tưởng nhau

thì không thể thiếu hình thức bảo lãnh của ngân hàng.

Đối với Ngân hàng:

Bảo lãnh ngân hàng giúp ngân hàng đa dạng hoá danh mục sản phẩm của

ngân hàng, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Giảm tỷ trọng nghiệp vụ tín dụng và

tăng tỷ trọng hoạt động dịch vụ là một xu hướng tất yếu của NHTM hiện nay. Nhờ

đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng có thể thoả mãn tốt hơn nhu cầu đa dạng

của khách hàng, thu hút được nhiều hơn khách hàng mới.

Hiện nay khách hàng luôn mong muốn nhận được các dịch vụ trọn gói.

Khách hàng không chỉ vay vốn tại ngân hàng mà còn thực hiện thanh toán qua ngân

hàng, nhờ ngân hàng bảo lãnh để ký hợp đồng thương mại với đối tác liên quan.

22

Điều này có tác dụng thúc đẩy các nghiệp vụ khác đồng thời làm tăng uy tín của

ngân hàng.

Bảo lãnh góp phần tăng doanh thu cho ngân hàng qua việc thu phí bảo lãnh,

phần chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh thu từ dịch vụ, góp phần làm tăng doanh

thu từ dịch vụ và tăng tổng doanh thu của ngân hàng. Muốn được bảo lãnh khách

hàng phải ký quỹ , tài khoản này bị phong toả trong suốt thời gian bảo lãnh. Do đó

ngân hàng có thể chiếm dụng vốn mà không phải trả lãi.

Để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng chủ yếu dùng uy tín của mình

làm công cụ hoạt động mà không phải hay chưa phải sử dụng vốn. Nghiệp vụ bảo

lãnh chi phí nhỏ, được hạch toán ở ngoại bảng không ảnh hưởng đến các nghiệp vụ

khác nhưng mang lại hiệu quả cao.

Hoạt động bảo lãnh giúp ngân hàng tăng vị thế, mở rộng quan hệ:

đại lý nhất là trên thị trường quốc tế. Việc chấp nhận bảo lãnh cũng đồng

nghĩa với việc chấp nhận mức độ uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng.

Đối với người được bảo lãnh:

Bảo lãnh ngân hàng giúp cho người được bảo lãnh có đủ uy tín để có được

các hợp đồng cho hoạt động kinh doanh, giúp quá trình sản xuất kinh doanh của họ

diễn ra thuận lợi và hiệu quả.

Doanh nghiệp được bảo lãnh không phải xuất ngân quỹ của mình để ký quỹ.

Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản vốn đáng kể hay có được một nguồn tài

trợ cho nhu cầu vốn lưu động mà chỉ phải trả một khoản phí bảo lãnh tương đối

thấp.

Khi bảo lãnh cho doanh nghiệp ngân hàng phải đánh giá về uy tín, khả năng

thanh toán của doanh nghiệp. Quyền lợi của ngân hàng gắn liền với quyền lợi của

doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ được ngân hàng giúp đỡ trong phân tích, đánh giá

sử dụng vốn vay, điều hành sản xuất kinh doanh để có được hiệu quả cao nhất.

Đối với người thụ hưởng bảo lãnh:

Người thụ hưởng tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh sẽ yên tâm hơn khi ký kết

và thực hiện hợp đồng. Người thụ hưởng sẽ tiết kiệm được chi phí và thời gian tìm

23

hiểu đối tác. Trách nhiệm tìm kiếm thu thập thông tin lúc này chủ yếu thuộc về

ngân hàng. Người thụ hưởng có thể đưa ra quyêt định nhanh chóng, không bỏ lỡ cơ

hội kinh doanh, đồng thời yên tâm được bù đắp thiệt hại nhanh nhất và đầy đủ nhất

khi có rủi ro xảy ra.

Đối với nền kinh tế:

Bảo lãnh ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để phát triển và mở

rộng sản xuất kinh doanh. Các hoạt động bảo lãnh vay vốn nước ngoài, mua máy

móc vật tư thiết bị sản xuất theo phương thức trả chậm có bảo lãnh của ngân hàng

tạo điều kiện thu hút vốn, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt nam,

giúp các nước này có điều kiện ứng dụng công nghệ tiên tiến, tăng năng suất lao

động.

Việc sử dụng đòn bẩy bảo lãnh, phí bảo lãnh phục vụ cho một số lĩnh vực

kinh tế nhất định góp phần tích cực vào thực hiện chương trình quốc gia, thúc đẩy

sự phát triển của một số ngành kinh tế mũi nhọn hay hạn chế một số lĩnh vực kém

hiệu quả.

Doanh nghiệp muốn được ngân hàng bảo lãnh phải chứng tỏ năng lực, uy

tín của mình bằng kinh doanh hiệu quả. Được ngân hàng bảo lãnh lại là điều kiện để

doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.

Như vậy hoạt động bảo lãnh ngân hàng góp phần làm nên tính hiệu quả và

sự lành mạnh trong môi trường kinh doanh.

1.2.2.4. Phân loại bảo lãnh ngân hàng

Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh

Bảo lãnh trực tiếp

Bảo lónh trực tiếp là loại bảo lónh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm bảo

lónh sẽ tiến hành phỏt hành bảo lónh trực tiếp theo yờu cầu của bờn được bảo lónh

mà khụng thụng qua trung gian nào. Ngõn hàng cú thể trực tiếp truy đũi bờn được

bảo lónh số tiền đó bồi thường cho bên thụ hưởng trong trường hợp người được bảo

lónh khụng hoàn thành nghĩa vụ của mỡnh.

24

Đây là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh

trực tiếp theo yêu cầu của người được bảo lãnh (không qua trung gian). Sau khi

ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi

bồi hoàn từ người được bảo lãnh.

25

Ngân hàng phát hành

Ngân hàng thông báo

Người thụ hưởng bảo lãnh

Người được bảo lãnh

Hình 1.1: Sơ đồ bảo lãnh rực tiếp

(1) Hợp đồng gốc ký kết giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng

(2) Khách hàng yêu cầu phát hành bảo lãnh và cam kết bồi hoàn

(3a,3b) Ngân hàng phát hành bảo lãnh có thể chuyển trực tiếp cho người

thụ hưởng hoặc thông qua ngân hàng thông báo.

Sở dĩ có ngân hàng thông báo vì trường hợp người thụ hưởng là người nước

ngoài và ngân hàng thông báo ở cùng một quốc gia với người thụ hưởng.

Bảo lãnh gián tiếp

Bảo lónh giỏn tiếp là một loại bảo lónh mà trong đó ngõn hàng bảo lónh đó

phỏt hành theo chỉ thị của một ngõn hàng trung gian phục vụ cho bờn được bảo

lónh dựa trờn một bảo lónh khỏc gọi là bảo lónh đối ứng. Vỡ vậy, trong bảo lónh

giỏn tiếp bờn thụ hưởng không có quyền yêu cầu ngân hàng chỉ thị thanh toán bảo

lónh cho mỡnh vỡ giữa ngõn hàng chỉ thị bảo lónh và bờn thụ hưởng không có quan

hệ ràng buộc gỡ về nghĩa vụ và trỏch nhiệm. Ngõn hàng phỏt hành hoàn toàn cũng

khụng cú quyền yờu cầu bờn được bảo lónh bồi hoàn, thậm chớ khi ngõn hàng chỉ

thị bị phỏ sản. Ngõn hàng chỉ thị mới là bờn phải cú nghĩa vụ bồi hoàn cho ngõn

hàng phỏt hành.

Bảo lónh giỏn tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên thụ hưởng

là người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của bên thụ hưởng.

Khi đó ngân hàng trong nước (ngân hàng chỉ thị) uỷ quyền cho ngân hàng phát hành

thực hiện phát hành để tạo thuận lợi cho bên thụ hưởng giao dịch hoặc đũi tiền sau

này. Trong trường hợp ngân hàng phát hành và ngân hàng chỉ thị ở cùng nước với

26

người được bảo lónh thỡ ngõn hàng phát hành cũng có thể yêu cầu ngân hàng đại lý

của mỡnh ở nước bên thụ hưởng thông báo và chuyển văn bản bảo lónh cho bờn thụ

hưởng như bảo lónh trực tiếp.

Hình 1.2 : Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp

Ngân hàng thông báo Ngân hàng phát hành

Ngân hàng chỉ thị

Người được bảo lãnh Người thụ hưởng bảo lãnh

(1) Hợp đồng gốc

(2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ra chỉ thị cho ngân hàng

chính phát hành bảo lãnh.

(3) Ngân hàng thứ nhất chỉ thị cho ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh

đồng thời cam kết bồi hoàn trên bảo lãnh đối ứng,

(4a,4b) Ngân hàng phát hành bảo lãnh: có thể chuyển trực tiếp cho người

thụ hưởng hoặc qua ngân hàng thông báo.

Khi người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng, người thụ hưởng sẽ nhận được

khoản bồi thường từ ngân hàng phát hành bảo lãnh. Ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách

nhiệm bồi hoàn số tiền này cho ngân hàng phát hành bảo lãnh, và đến lượt mình,

ngân hàng chỉ thị có thể truy đòi từ người được bảo lãnh.

Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ hưởng

là người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của người thụ

hưởng. Vì vậy quyền lợi của người thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.

Đồng bảo lãnh

Đối với những hợp đồng có giá trị lớn, các ngân hàng muốn bảo lónh cho

khỏch hàng thỡ buộc phải tham gia vào đồng bảo lónh. Vỡ theo nguyờn tắc sử dụng

27

vốn của một NHTM, cỏc ngõn hàng khụng được phép thực hiện bảo lónh cho một

khỏch hàng vượt quá giới hạn tối đa (<=15% vốn tự có của ngân hàng) để tránh gây

rủi ro, tổn thất cho ngân hàng. Trong loại bảo lónh này, cỏc ngõn hàng thành viờn

tham gia trong một nghiệp vụ bảo lónh sẽ chọn một ngõn hàng đứng ra làm ngân

hàng đóng vai trũ đầu mối để phát hành bảo lónh chính. Ngân hàng này sẽ phát

hành thư bảo lónh cho toàn bộ số tiền bảo lónh, giữ cỏc chứng từ thế chấp, cầm cố,

thu phớ bảo lónh từ bờn được bảo lónh và chia lại cho cỏc ngõn hàng thành viờn

theo tỷ lệ tham gia. Cỏc ngõn hàng cũn lại sẽ cam kết chịu trỏch nhiệm theo từng

phần đóng góp của mỡnh bằng những bảo lónh đối ứng. Khi ngân hàng chính đó

thanh toỏn cho người thụ hưởng thỡ cú quyền truy đũi cỏc ngõn hàng thành viờn

đồng bảo lónh số tiền mà họ đó cam kết bằng bảo lónh đối ứng. Đến lượt mỡnh, cỏc

ngõn hàng này lại tiến hành truy đũi từ bờn được bảo lónh.

Hình 1.3 : Sơ đồ đồng bảo lãnh

Ngân hàng 1

Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo Ngân hàng 2

Ngân hàng 3

Người được bảo lãnh Người thụ hưởng bảo lãnh

(1) Người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh.

(2) Ngân hàng đầu mối dàn xếp với các đông minh.

(3a, 3b) Ngân hàng phát hành bảo lãnh chuyển trực tiếp cho người thụ

hưởng hoặc chuyển qua ngân hang thông báo.

Ngoài ra, theo cỏch phõn loại này, bảo lónh ngõn hàng cũn cú một số loại

khỏc như: Bảo lónh giỏp lưng, bảo lónh xỏc nhận…đây là những loại bảo lónh

được sử dụng thường xuyờn trong cỏc quan hệ quốc tế.

1.2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển HĐBL

28

Như ta đã biết NHTM là một doang nghiệp với mục tiêu hoạt động là mang

lại tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu,vì vậy mọi hoạt động đều không năm

ngoài mục đích thu lợi nhuận cao, uy tín cảu NH được nâng cao, phạm vi hoạt động

rộng lớn,danh mục sản phẩm của hoạt động bảo lãnh đa rang và chất lượng được

bảo đảm . Đây là tiêu chí của các doanh nghiệp khi tham gia HĐBL của moi NH.

Lợi nhụân là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. mọi hoạt động, mọi sản

phẩm mà ngâ hàng đưa ra đều nhằm mục đích tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sơt

hữu. Khi lợi nhuận ròng càng cao điều này cho thấy sản phẩm mà ngân hàng đưa ra

được mọi tổ chức cá nhân tin dùng. HĐBL càng phát triển thì đem lại lợi nhuận

càng cao với mức chi phí thấp. Khi hoạt động bảo lãnh phát triển sẽ hứa hện mang

lại nhiều lợi ích cho ngân hàng.

Một ngân hàng mới thành lập uy tín còn chưa cao thị trường chưa rộng lớn

sẽ giặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Để nâng cao vị thế của ngân

hàng, mở rộng thị trường khi đó ngân hàng cần phải đánh đổi giữa lợi nhuận ròng

và tính thanh khoản của ngân hàng tạo ra tính pháp lý cao hơn nhằm thu hut khách

hàng, khi thị trường được mở rộng, tính thanh khoản cao ngân hàng có điều kiện thu

hút lượng lớn khách hàng từ nhiều nguồn,từ nhiều nơI khác nhau

Mọi sản phẩm được tạo ra người ta đuề suy xét đến khía cạnh sản phẩm đó

có đa dang hay không. một sản phẩm càng đa dạng càng được nhiều người uă thích,

bảo lãnh ngân hàng cũng vậy để muốn phát triển cần phải đa dạng hoá các hoạt

động sản phẩm. đây cũng là một tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động bảo

lãnh.

Ngoai ra hoạt động bảo lãnh còn phụ thuộc nhiều yếu tố như: nền kinh tế thị

trường, các hoạt động của NHNN, cũng như các hoạt động kinh tế trên thế giới .

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của HĐBL

Trong điều kiện hoạt động kinh tế phát triển, mọi hoạt động đều ẩn chứa

nhiều rủi ro khó lường trước. Không ngoài quy luật đó HĐBL cũng chụi nhiều nhân

tố ảnh hưởng

a. Nguyên nhân chủ quan.

29

Nhân tố chủ quan lá các nhân tố bên trong NH mà NH có thể phòng ngừa

hay cải thiện để giam rủi ro do nó mang lại ( uy tín của NH,năng lực của cán bộ

nhân viên, đa dạng hoá hình thức và chất lượng BL, khoa học kỹ thuật…)

Sự uy tín của ngân hàng: Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng chỉ đơn thuần là

cam kết thực hiện nghĩa vụ cho khách hàng trong tương lai khi khách hàng thực

hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ của mình. Như vậy, bảo lãnh ngân

hàng là hình thức tín dụng gián tiếp, tổ chức tín dụng không phải sử dụng ngay

nguồn vốn của mình mà chỉ cần sử dụng uy tín của mình để phát hành bảo lãnh,

việc theo dõi bảo lãnh được hạch toán ở ngoại bảng. Tuy nhiên bảo lãnh sẽ chuyển

hoá thành cho vay nếu khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình trong

tương lai, ngân hàng phải trả thay cho khách hàng.

Năng lực của cán bộ nhân viên: thông tin khách hàng vô cùng quan trọng

khi đánh giá đúng thông tin về khách hàng sẽ tránh được các loại rủi ro về phía

khách hàng. Để thẩm định về khách hàng xin bảo lãnh, ngân hàng không chỉ căn cứ

vào thông tin một chiều do doanh nghiệp cung cấp mà còn phải dựa vào các nguồn

thông tin đa chiều để so sánh, đối chiếu và phân tích, trên cơ sơ đó mới đưa ra quyết

định bảo lãnh. Các nguồn thông tin này có thể từ các trung tâm cung cấp thông tin,

từ phía các bạn hàng của khách hàng, từ phía các ngân hàng khác, từ phương tiện

thông tin đại chúng, thông tin tích luỹ từ chính bản thân ngân hàng. Không chỉ thu

thập những thông tin đó, Chi nhánh cần đánh giá, chọn lọc để có được các thông tin

chính xác, đảm bảo nhất có liên quan đến khách hàng để bổ sung cho qúa trình thẩm

định của Ngân hàng được chặt chẽ

Đa dạng hoá danh mục và chất lượng bảo lãnh: Danh mục đầu tư đa dạng

là nhân tố quan trọng để đanh giá phát triển của HĐBL, danh mục đầu tư được mở

rộng như: bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, hoàn tiền ứng trước, bảo đảm chất

lượng sản phẩm, thanh toán. Trong khi đó, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh bảo hành

công trình, bảo lãnh cho các khoản thuế…khi danh mục đầu tư đa dạng số khách

hàng sử dung dịch vụ bảo lãnh nhiều hơn

30

Khoa học kỹ thuật:nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu so với thế giới

vì vậy khoa học công nghệ chưa cao , khoa học kỹ thuật của chi nhánh NHĐT&PT

nam hà nội cũng vậy nhiều máy móc đều được sản suất từ lâu hay dã lỗi thời không

đảm bảo cho mọi hoạt động ngày càng phát triển của nước ta cũng như thế giới

b. Nguyên nhân khách quan

Nhân tó khách quan là các nhân tố mà NH khó có thể phòng ngừa trước, là

các nhân tố đến từ nhiều phương, nhìêu hướng như NHNN, khách hàng, môi trường

kinh tế, hoạt động chính trị xã hội và nhiều nhân tố khác …ngân hàng chỉ có thể

giảm thiểu tối đa hay phòng ngừa các nguyên nhân này chứ khó có thể kiểm soát

được.

ngân hàng nhà nước: nền kinh tế của một nước sẽ quyết định sự phát triển

của mọi thành phần trong đó, HĐBL không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó . Khi nền

kinh tế phat triển sẽ thúc đẩy mọi thành phần kinh tế trong đó phát triển. NHNN

nhằm ổn định nền kinh tế NHNN thi hành các chín hách kinh tế ảnh hưởng đên mọi

hoạt động của ngân hàng cũng như HĐBl của ngân hàng thường xuyên thay đỏi làm

cho các ngân hàng khó thích khi để đáp ứng các yêu cầu của NHNN. Trong khi đó

thủ tục hành chinh còn rắc rối khiến cho cả ngân hàng và khách hàng đều giặp

nhiều khó khăn khi ký kết hợp đồng bảo lãnh

Mặc dự khi thực hiện bảo lónh cho khỏch hàng, ngõn hàng khụng phải xuất

vốn trực tiếp nhưng do bảo lónh cũng là một hoạt động tín dụng nên không vỡ thế

mà nú khụng gõy rủi ro cho ngõn hàng. Ngõn hàng cam kết bảo lónh cho khỏch

hàng cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đó chịu trỏch nhiệm trả thay cho khỏch

hàng khi họ khụng thực hiện đúng nghĩa vụ của mỡnh với bờn yờu cầu bảo lónh.

Vỡ vậy, cú thể núi mọi rủi ro xảy ra với khỏch hàng dẫn đến họ không thể thực hiện

được đầy đủ nghĩa vụ của mỡnh đó thoả thuận trong hợp đồng cơ sở cũng đều gây

tổn thất, thiệt hại cho ngân hàng. Những rủi ro đó có thể được xuất phát từ những

nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, các chính sách kinh tế vĩ mô của

Chính phủ, lạm phát, tỡnh hỡnh chớnh trị - xó hội … và cỏc nguyên nhân chủ quan

31

như khả năng điều hành, quản lý của khỏch hàng, sự thiếu thụng tin…gõy ảnh

hưởng xấu đến tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của khỏch hàng.

Ngoài ra, ngõn hàng cũng phải chịu trỏch nhiệm bởi những rủi ro do chớnh

mỡnh gõy ra như:

Do trỡnh độ của cán bộ ngân hàng không đạt yêu cầu dẫn đến không đánh

giá được chính xác tỡnh hỡnh và khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trước

khi quyết định bảo lónh.

Việc thực hiện quy trỡnh bảo lónh đôi khi cũn tuỳ tiện nhất là khõu theo dừi,

kiểm tra tỡnh hỡnh thực hiện nghĩa vụ đó cam kết của khỏch hàng khi thư bảo lónh

cũn hiệu lực. Điều này đó khiến cho ngõn hàng khụng thể cú được những biện pháp

thích hợp, kịp thời để can thiệp, xử lý khi cần thiết.

Cụng nghệ ngõn hàng và sự thiếu hụt thụng tin cũng gõy khó khăn cho hoạt

động của ngân hàng. Khi thiếu hụt thông tin, cán bộ ngân hàng không có đủ cơ sở

để đánh giá tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như trong tương lai và đặc

biệt là khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng ở hợp đồng gốc.

Tự bản thân ngân hàng cũng phải gánh chịu sự ảnh hưởng của những nhân tố

khách quan khác, đặc biệt là những quy định của pháp luật. Tất cả những yếu tố này

đều làm giảm chất lượng bảo lónh và tăng những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động bảo

lónh của ngõn hàng.

Sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của khách hàng cũng là một vấn đề làm cho

hoạt động bảo lãnh giặp nhiều khó khăn: như chậm cung cấp thông tin tài chính …

32

Chương II : Trực Trạng Hoạt Động bảo Lãnh Của Chi Nhánh NH

đT&PT Nam Hà Nội

2.1. Sơ lược quá trình phát triển

Trong quá trình tồn tại và phát triển, chi nhánh đã trải qua các thời kỳ với

những tên gọi khác nhau.:

Đầu tiên là chi điểm I Tương Mai- Chi nhánh ngân hàng kiến thiết Hà Nội

(từ 31/10/1963) : Trong thời kỳ chiến tranh (1963-1975) chi điểm I vừa tổ chức

lực lượng chiến đấu vừa đảm bảo cung ứng vốn phục vụ các công trình thuộc quận

Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì . Thời kỳ phát triển kinh tế, thống

nhất đất nước (1975-1985) chi nhánh tiếp tục nhiệm vụ cung ứng vốn, phục hồi và

phát triển kinh tế thủ đô. Nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh là cấp phát vốn đầu tư

xây dung cho các công trình xây dựng trong khu vực, cho vay đầu tư xây dung theo

kế hoạch nhà nước cho các đơn vị thuộc các ngành trên địa bàn

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng huyện Thanh Trì (từ 12/1986):

Đây là thời kỳ đảng và nhà nước ta thực hiện xoá bỏ cơ chế hành chính tập trung

quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định

hướng Xã hội chủ nghĩa . Tháng 12/1986 chi nhánh được đổi tên thành chi nhánh

Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng huyện Thanh Trì trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và

Xây dựng Hà Nội .Chi nhánh được giao nhiệm vụ tiếp tực cấp phát vốn và cho vay

đầu tư các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì

Chi nhánh NHĐT & PT huyện thanh trì ( từ 12/1991): Chi nhánh tiếp tục cấp

phát và cho vay theo Kế hoạch nhà nước các công trình thủy lợi, xây dựng cải tạo

môi trường, các công trình nông lâm nghiệp, cho vay vốn lưu động phục vụ các đơn

vị thi công xây lắp. Từ 1995 hệ thống BIDV chuyển từ ngân hàng cấp phát sang

ngân hàng thương mại với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân

hàng. Tháng 7/2004 chi nhánh triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng, để kiện toàn

bộ máy lãnh đạo, trưởng phó các phòng , cán bộ công nhân viên tăng lên 52 người,

33

máy móc trang thiết bị hiện đại để tạo đà cho chi nhánh phát triển mạnh các hoạt

động ngân hàng

Chi nhánh NHĐT & PT nam Hà Nội ( từ 11/2005): Theo quyết định số 219

QĐ-HĐQT ngày 31/10/2005 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHĐT & PT Việt

Nam về việc thành lập chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội trên cơ sở nâng cấp chi

nhánh cấp 2 Thanh trì. Có trụ sở chính đặt tại Km8 đường Giải Phóng- quận Hoàng

Mai-Hà Nội.

Trải qua quá trình hình thành và phát triển với những biến động thăng trầm,

tên gọi và cơ quan cấp trên khác nhau, chi nhánh đã cùng với toàn hệ thống NHĐT

& PT đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước nói chung và trên địa bàn

phía nam thủ đô Hà Nội nói riêng.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức – Nhân sự

NHĐT&PT nam Hà Nội là đơn vị trực thuộc NHĐT&PT Việt Nam, thực

hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường định hướng XHCN.

Với đội ngũ cán bộ trên 80 người, bộ máy tổ chức gồm 10 phòng chức năng

(trong đó có 3 phòng giao dịch và một điểm giao dịch). Các phòng chức năng có

chức năng nhiệm vụ riêng và chịu sự quản lý giám sát trực tiếp của Ban Giám đốc

chi nhánh .

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức - nhân sự

Khối Tớn dụng và hỗ trợ kinh doanh

Khối quản lý nội bộ

BAN GIÁM ĐỐC

Khối d ịch vụ khách hàng và các Đơn vị trực 34 thuộc

Qua sơ đồ trên ta thấy tổ chức bộ máy của Chi nhánh chia làm 3 khối hoạt

động riêng, trong đó gồm có 10 phòng ban, 3 phòng giao dịch và 1 điểm giao dịch

trực thuộc Ban Giám đốc, mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng. Đồng thời

tham mưu cho Giám đốc trong các mặt nghiệp vụ trong việc ra quyết định kinh

doanh. Với bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ có trình độ, Chi nhánh đã đạt được những kết

quả khả quan. Mô hình quản lý bộ máy của Chi nhánh được tổ chức phù hợp với sự

gắn kết chặt chẽ khách hàng với ngân hàng, phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh

và thông tin kinh tế nhanh, chính xác, tiết kiệm lao động.

2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của NH

Với những hoạt động kinh doanh chính:

35

Huy động vốn VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và dân cư thuộc mọi

thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức: Tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ

tiền gửi…

Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.

Đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Master card, séc du lịch….

Thực hiện dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, chi trả tiền vốn, cung ứng tiền

mặt.

Kinh doanh ngọai tệ.

Thực hiện bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán, chất

lượng…

Thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong và ngoài nước.

Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng điện tử và ngân hàng đối ngoại.

Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng bán lẻ như: ATM, POS,

Homebanking…

Trong những năm qua Chi nhánh NHĐT & PT nam Hà Nội không ngừng

phát triển, trụ vững vững khẳng định vai trò, vị trí của mình trong cơ chế mới. Tình

hình hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ của Chi nhánh thể hiện qua các mặt

sau :

Bảng 1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu

Đơn vị: Tỷ đồng.

Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tăng Tăng

trưởng trưởng Chỉ tiờu. Tỷ Tỷ Tỷ 2004 với 2005 với Số tiờn Số tiền Số tiền trọng trọng trọng. 2003 2004.

+21 +18 Tổng nguồn vốn huy 583 100 707 100 839 100

36

động.

Vốn tổ chức kinh tế 113 19 26 28 188 233 +66 +24

Vốn dân cư. 470 81 74 72 519 606 +10 +16

Doanh số cho vay. 478 587 608 +22 +3

Doanh số thu nợ. 444 612 569 +27 -8

Dư nợ 326 301 340 -8,7 +12

Nợ quỏ hạn. 2 3 0,9 15 4,4 +50 +500

Doanh số bảo lónh. 108 143 152 +32 +6

Tổng thu. 28 31 42 +10 +35

Tổng chi. 27 29,8 40,3 +10,3 +35

Chờnh lệch thu chi 1 1,2 1,7 +20 +41

(Nguồn báo cáo tổng kết năm 2005,2006,2007)

Hoạt động huy động vốn

Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động

của một NHTM. Nó quyết định đến việc mở rộng phát triển các hoạt động, hiệu

quả kinh doanh của ngân hàng. Ngoài nguồn vốn tự cú thỡ nguồn vốn huy động từ

các tổ chức kinh tế và dân cư là nguồn vốn truyền thống và chủ yếu của ngân hàng.

nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian qua NHĐT&PT nam Hà Nội đó

cú nhiều quan tõm, chỳ trọng đến công tác huy động vốn từ khâu lập kế hoạch,

hoạch định chiến lược huy động vốn đến đổi mới phong cách phục vụ nhiệt tỡnh,

chu đáo, chính xác của đội ngũ nhân viên đến việc đa dạng hoá và mở rộng các loại

hỡnh sản phẩm như: Tiết kiệm dự thưởng, bậc thang, ổ chứng vàng…với nhiều

hỡnh thức khuyến mại hấp dẫn. Bên cạnh đó chi nhánh cũng chú trọng đến việc mở

rộng mạng lưới giao dịch ở các phường, xó trờn địa bàn quận Hoàng Mai và huyện

thanh trỡ. Mở cỏc bàn huy động vốn lưu động khi có dự án đền bù tiền cho dân.

Điều này đó tạo cho khỏch hàng luôn cảm thấy an tâm, thuận tiện khi đến giao dịch

với ngân hàng. Vỡ vậy mà kết quả đó đạt được về mặt huy động vốn là khả quan.

37

Bảng 2: Tỡnh hỡnh hoạt động tín dụng

Đợn vị : Tỷ đồng.

Năm 2006 Năm 2007 Dư đến Dư đến So với Dư đến So với Chỉ tiờu. 31/12/2005 2005 31/12 2006 31/12

1Tổng dư nợ 188 27% 233 28% +45

Dư nợ ngắn hạn 139 166 +27

Dư nợ Trung DH 49 67 +18

2.Nợ quỏ hạn 519 606 +87 73% 72%

3.Lói treo 363 423 +60

( Nguồn: Phũng tớn dụng NHĐT&PT Nam Hà Nội)

Theo các số liệu phân tích đó cho thấy nhỡn chung tốc độ tăng trưởng tín

dụng năm 2005, tuy cao nhưng chưa hoàn thành kế hoạch, các chỉ tiêu về chất

lượng tín dụng đều xấu và yếu so với toàn hệ thống, việc phân loại nợ và trích dự

phũng rủi ro đó được thực hiện một cách nghiêm túc và phản ánh một cách tương

đối chính xác tỡnh hỡnh nợ xấu của chi nhỏnh, song cụng tỏc trớch dự phũng rủi ro

cũn chậm do ảnh hưởng chủ yếu bởi chỉ tiêu lợi nhuận tăng chậm, tốc độ tăng

trưởng từ thu lói tớn dụng (11.59%) chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng (

24.48% ) thể hiện hiệu quả kinh doanh tín dụng của chi nhánh cũn thấp. Do tớn

dụng vẫn là lĩnh vực mang lại nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao trong kết quả

kinh doanh, mặt khác giữa huy động vốn và cho vay từ vốn huy động của chi nhánh

đã có sự chênh lệch lớn. Vì vậy năm 2007 Chi nhánh bên cạnh việc đẩy mạnh tăng

trưởng tín dụng phải kiểm soát chặt chẽ, kiên quyết trong thu hồi nợ, tập trung xử lý

và giảm nợ xấu theo đúng kế hoạch (dưới 4%), ưu tiên mở rộng đầu tư kết hợp sàng

lọc khách hàng để kiểm soát và cải thiện cơ cấu tín dụng, đẩy mạnh cho vay với các

ngành kinh tế an toàn hiệu quả và tạo đà phát triển dịch vụ ngân hàng như xuất khẩu

nông, thuỷ sản, xuất khẩu gỗ, …đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư

nhân cá thể vỡ đây là nguồn dư nợ có tỷ lệ tài sản đảm bảo tốt.

38

Bảng 3: Tỡnh hỡnh thu phớ từ hoạt động dịch vụ

Đơn vị : Triệu đồng.

Năm 2006 Năm 2007 So với Số tuyệt đối Số tuyệt So với Số tuyệt 2005 So với 2006 đối 2005 đối

Thu phớ bảo lónh 560 1.000 +440 1.507 +507

Thu phí TT trong 221 234 +13 293 +759

nước

Thu phớ TTQT. - 160 +160 197 +97

Thu phớ Ngõn quỹ. 97 102 +5 109 +7

Thu phớ khỏc. 65 96 + 31 102 +6

Cộng: 943 1.592 +649 2.208 +616

Năm 2007 thu phí dịch vụ là: 3.268 triệu đồng tăng 1.676 triệu đồng (tăng

105%) so với năm 2006 điều này chứng tỏ chi nhánh đã chú trọng đến việc mở rộng

và phát triển các loại hình dịch vụ, nâng tỷ trọng thu dịch vụ lên trong tổng thu của

chi nhánh tiến tới 2.010 tỷ trong thu dịch vụ chiếm khoảng 25% trong tổng thu.

Đặc biệt từ năm 2006 chi nhánh mới triển khai trực tiếp nghiệp vụ thanh toán

quốc tế nhưng kết quả thu phí rất khả quan, năm 2007 thu được 257triệu đồng tiền

phí tăng 97 triệu đồng (tăng 60%) so với năm 2006 hy vọng những năm tiếp theo

nghiệp vụ này phát triển và mang lại nguồn thu đáng kể cho chi nhánh.

Trong chiến lược phát triển dịch vụ chi nhánh đang tập trung vào các dịch vụ

mới như: Trả lương tự động, tư vấn đầu tư, cho thuê két, phát hành thẻ ATM, Home

banking, Telephone banking, Western Union…Năm 2007chi nhánh đã phát hành

được 7.500 thẻ ATM, năm 2008 dự kiến phát hành 8.500 thẻ, trả lương qua tài

khoản trên 10 đơn vị và trường học.

2.2. Trực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh của chi nhánh NHĐT&PT nam

hà nội

39

2.2.1. Các văn bản chế độ hiên hành điều chỉnh dịch vụ bảo lónh ỏp dụng tại

NHĐT&PT Nam Hà Nội

Dịch vụ bảo lónh của NHĐT&PT Nam Hà Nội luôn chấp hành đầy đủ các

văn bản chế độ hiện hành bao gồm:

Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng số 01/1997/QH10 và số

02/1997/QH10. Được sửa đổi bổ sung năm 2004.

Quyết định 217/QĐ-NH1ngày 17/8/1996 của Thống đốc NHNN về việc ban

hành kèm theo quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lónh vay vốn ngõn hàng.

Quyết định 448/QĐ- NHNN2 ngày 20/10/2000 của Thống đốc NHNN về

việc ban hành quy định thu phí dịch vụ qua ngân hàng.

Quyết định 283/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN về việc

ban hành quy chế bảo lónh ngõn hàng.

Quyết định 386/QĐ- NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc NHNN về việc

ban hành về sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy chế bảo lónh ngõn hàng.

Quyết định 1348/QĐ của Thống đóc NHNN về việc ban hành sửa đổi một số

quy định có liên quan đến thu phí và bảo lónh tại tổ chức tớn dụng.

Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về

việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Quyết định 122/2003/QĐ – NHNN ban hành ngày 11/2/2003 về việc sửa đổi

bổ sung một số điều của Quy chế bảo lónh.

Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 của Thống đốc NHNN

về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tớn dụng đối

với khỏch hàng ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN.

Quy trỡnh bảo lónh của NHĐT&PT Việt Nam ban hành ngày 01/09/2001.

Quyết định 2380-CV-QLTD của Tổng giám đốc NHĐT&PT Việt Nam.

Sổ tay tín dụng của NHĐT&PT Việt Nam ban hành tháng 9/2004.

2.2.2. Phí bảo lãnh

Phí bảo lãnh: Phí bảo lãnh là giá cả của dịch vụ bảo lãnh, là chi phí người được

bảo lãnh phải trả cho ngân hàng bảo lãnh. Phí bảo lãnh phải đảm bảo bù đắp các chi

40

phí mà ngân hàng bỏ ra để thực hiện nghĩa vụ có tính đến mức rủi ro mà ngân hàng

có thể gánh chịu. Ngân hàng quy định mức phí tối thiểu và mức phí tối đa khách

hàng phải trả, tuy nhiên mức phí bảo lãnh là bao nhiêu do ngân hàng và khách hàng

thoả thuận. Phí bảo lãnh có thể được tính bằng số tuyệt đối hay trên cơ sở tỷ lệ %,

có thể áp dụng chung hoặc riêng theo từng loại khách hàng với mức độ đảm bảo

khác nhau.

Phớ bảo lónh = (Số dư bảo lónh)*(Mức phớ bảo lónh/360)*

(Thời gian bảo lónh)

Trong đú:

Số dư bảo lónh là số tiền đang thực hiện bảo lónh.

Mức phớ bảo lónh căn cứ vào biểu phớ nghiệp vụ bảo lónh của ngõn hàng,

thường tớnh theo tỷ lệ % năm.

Thời gian bảo lónh là thời gian ngõn hàng chịu trỏch nhiệm bảo lónh về số

dư bảo lónh và cú trỏch nhiệm thanh toỏn theo bảo lónh đó cấp.

Hình 2.2: Biểu Phí dịch vụ bảo lãnh

3 Dịch vụ Bảo lónh

3.1 Phỏt hành Bảo lónh

1% năm trên trị giá Bảo lónh kể từ ngày hiệu lực

hoặc ngày phát hành (nếu không xác định được

3.1.1 Phỏt hành ngày hiệu lực) đến ngày hết hạn. Hoặc theo thoả

thuận không vượt quá 2% năm.

Tối thiểu 100.000 đồng.

3.1.2 Sửa đổi

1% năm trên trị giá số tiền tăng kể từ ngày sửa đổi

đến ngày hết hạn. Hoặc theo thoả thuận không vượt 3.1.2.1 Sửa đổi tăng tiền quá 2% năm.

Tối thiểu 50.000 đồng

Sửa đổi gia hạn ngày 1% năm trên trị giá Bảo lónh kể từ ngày hết hạn cũ 3.1.2.2 hiệu lực đến ngày hết hạn hiệu lực mới. Hoặc theo thoả

41

thuận không vượt quá 2% năm.

Tối thiểu 50.000 đồng

3.1.2.3 Sửa đổi khác 50.000 đồng/ Theo thoả thuận

Thụng Bỏo Bảo lónh 3.2 của NH nước ngoài

3.2.1 Thụng bỏo phỏt hành 20 US$

3.2.2 Thông báo sửa đổi 10 US$

3.2.3 Thụng bỏo huỷ 15 US$

Đũi tiền theo bảo 3.2.4 lónh đó thụng bỏo

3.2.4.1 Gửi đũi tiền 15 US$

0.2% trên trị giá đũi tiền

3.2.4.2 Thanh toỏn Tối đa 200 US$

Tối thiểu 5 US$

tỉ lệ theo thoả thuận tớnh trờn trị giỏ Bảo lónh kể từ 3.2.5 Xỏc nhận bảo lónh ngày xỏc nhận đến ngày hết hạn

Xác nhận sửa đổi bảo 3.2.6 lónh

Bằng phí xác nhận trên số tiền tăng kể từ ngày xác 3.2.6.1 Sửa đổi tăng tiền nhận sửa đổi đến ngày hết hạn

Sửa đổi gia hạn ngày Bằng phớ xỏc nhận trờn trị giỏ bảo lónh kể từ ngày 3.2.6.2 hiệu lực hết hạn cũ đến ngày hết hạn mới

3.2.6.3 Sửa đổi khác 20 US$

2.3 . Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh của NH.

2.3.1. Kết quả hoạt động bảo lãnh của chi nhánh những năm gần đây.

Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước và trên địa

bàn cao, nhiều khu đô thị, dự án lớn, chung cư được đầu tư xây dựng như: Cầu

Thanh Trỡ, Vĩnh Tuy, khu chung cư Pháp Vân - Tứ Hiệp, khu Linh Đàm, Định

42

Công, Đường vành đại 3... Đặc biệt là từ đầu năm 2004 thành lập thêm quận mới

Hoàng Mai trên cơ sở chuyển 9 xó của huyện Thanh Trỡ và 6 phừơng của quận Hai

Bà Trưng sang đó tạo diện mạo mới và tốc độ đô thị hoá của địa bàn Nam thủ đô

tăng nhanh. Trên địa bàn quận có khoảng 1700 doanh nghiệp thuộc các thành phần

kinh tế, 600 hộ kinh doanh cá thể. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh

doanh của ngân hàng phát triển. Tuy nhiên ngân hàng cũng đang gặp phải không ít

khó khăn gây ảnh hưởng không tốt tới kết quả kinh doanh đặc biệt là sự cạnh tranh

quyết liệt về lói suất tiền gửi, tiền vay, phớ dịch vụ… giữa cỏc ngõn hàng trờn địa

bàn. Chỉ riêng trong năm 2005 trên địa bàn đó hỡnh thành và đi vào hoạt đông thêm

4 chi nhánh mới là: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Hoàng Mai, chi nhánh Hùng Vương, chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng Ngoại thương

Hà Nội, chi nhánh Techcombank.

Thực hiện chiến lược phát triển chung của toàn ngành là đa dạng hoá các sản

phẩm dịch vụ, tiến tới đạt chuẩn của ngân hàng hiện đại, nâng tỷ trọng thu dịch vụ

lên trong tổng thu của chi nhánh. Riêng về hoạt động bảo lónh, NHĐT&PT Nam Hà

Nội đó thực hiện nhiều loại hỡnh bảo lónh như: Bảo lónh dự thầu, bảo lónh thực

hiện hợp đồng, bảo lónh thanh toỏn, bảo lónh bảo hành…Cho cỏc khỏch hàng là

cỏc đối tượng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động khác

nhau như:

Cụng ty xõy dựng và phỏt triển nụng thụn 9

Cụng ty cụng trỡnh giao thụng 872

Cụng ty cụng trỡnh giao thụng 124

Cụng ty kinh doanh và phỏt triển nhà Hà Nội

Cụng ty cụng trỡnh Hà Nội

Cụng ty 17 Bộ Quốc phũng

Bảng 4 : Kết quả hoạt động bảo lãnh

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2006

Thu phí bảo lãnh cả năm 560 1000 1507

43

Bảng 5: Doanh số bảo lónh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội

Đơn vị: Tỷ đồng.

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Chỉ tiờu. Tăng so Tăng so Số tiền. Số tiền. Số tiền. với 2005. với 2006.

Dư bảo lónh đầu năm. 63 76 +21% 102 +34%

Doanh số bảo lónh phỏt 128 158 +23% 182 +15%

sinh trong năm.

Doanh số bảo lónh thanh 115 132 +15% 153 +16%

toỏn trong năm.

Dư bảo lónh cuối năm. 76 102 +34% 136 +33%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007)

Từ bảng trên ta thấy hoạt động bảo lónh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội trong

những năm gần đây đó cú tăng trưỏng rừ rệt, năm sau cao hơn năm trước cả về số

tương đối lẫn tuyệt đối. Đây là một minh chứng sinh động nhất về sự phát triển hoạt

động bảo lónh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội. Dù sao đây cũng là một điều tất yếu vỡ

nú phản ỏnh đúng được xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Nó cho thấy được

hiệu quả của những nỗ lực, cố gắng của NHĐT&PT Nam Hà Nội trong việc từng

bước phát triển hoạt động phục vụ nhu cầu của nền kinh tế và nõng cao uy tớn của

mỡnh. thị trường hoạt động bảo lãnh được mở rộng ra các vùng lân cận đặc biệt khi

quận hàng mai được thành lập.

Bảng 6: Tỡnh hỡnh thực hiện cỏc lọai bảo lónh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội

Đơn vị : Tỷđồng.

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Tăng so Tăng so Chỉ tiờu. Doanh số Doanh số Doanh số với 2005 với 2006

Bảo lónh dự thầu. 56 62 +11% 75 +8%

44

Bảo lónh thực hiện 44 +27% 64 +14% 56

hợp đồng.

Bảo lónh thanh 8 +50% 14 +17% 12

toỏn.

Bảo lónh chất lượng 11 +54% 19 +12% 17

sản phẩm.

Bảo lónh khỏc. 9 16 +867% 10 -60%

Cộng: 128 158 182

(Nguồn: Phũng tớn dụng, NHĐT&PT Nam Hà Nội)

Số liệu ở bảng 6 cho thấy tất cả các loại hình BL đều tăng năm sau cao hơn

năm trước cả về số tuyệt đối và tương đối. Trong các loại BL thì BL dự thầu và BL

thực hiện hợp đồng chiếm tỷ trọng lớn, đạt doanh số cao và tăng ổn định. Đây cũng

chính là thế mạnh truyền thống của NHĐT&PT đặc biệt là phục vụ cho các đơn vị

tham gia đấu thầu các công trình xây dựng lớn, các công trình giao thông lớn như

tuyến đường Hồ Chớ Minh của Công ty công trình giao thông 872, khu chung cư

chất lượng cao Trung Hoà Nhân chính, pháp Vân - Tứ Hiệp của công ty kinh doanh

phát triển nhà Hà Nội…Bên cạnh đó chi nhánh cũng phát triển đều các loại hình

bảo lãnh như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh chất lượng sản phẩm và có xu hướng

phát triển nhanh điều đó chứng tỏ ngân hàng đó chú trọng phát triển hài hoà các loại

hỡnh bảo lónh để tránh bị mất cân đối. Ngoài ra chi nhánh cũng rất quan tâm đến

việc phát triển các loại hỡnh bảo lónh mới như bảo lónh vay vốn nước ngoài, tương

lai sẽ phát triển khi kinh tế nước ta hội nhập, bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn khi

hoạt động của thị trường chứng khoỏn phỏt triển.

Về cỏc hỡnh thức bảo đảm cho bảo lónh

Trong những năm qua, NHĐT&PT nam Hà Nội chưa để xảy ra rủi ro phải

trả thay khi thực hiện bảo lónh cho khỏch hàng. Mọi khoản bảo lónh đều được tất

toán sau khi khách hàng của ngân hàng thực hiện đúng, đủ các điều khoản được quy

định trong hợp đồng gốc với bên thụ hưởng. Chỉ có một tỷ lệ nhỏ những trục trặc và

45

bên thụ hưởng có đề nghị ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lónh do đơn vị được

bảo lónh cú vi phạm trong đấu thầu, thực hiện hợp đồng nhưng sau khi làm việc với

đơn vị được bảo lónh đó khắc phục và đàm phán, tự giải quyết thống nhất. Có được

như vậy là đứng từ phía khách hàng họ muốn giữ uy tín với ngân hàng trong quan

hệ lâu dài, bên cạnh đó chi nhánh đó sử dụng hài hoà, hợp lý cỏc hỡnh thức bảo

đảm trong bảo lónh.

Bảng7: Cỏc hỡnh thức bảo đảm trong bảo lónh

Đơn vị: Tỷ đồng.

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Chỉ tiờu. Số tiền. trọng. tiền. trọng tiờn trọng

- Tớn chấp. 53 62% 48 56% 56 51%

- Ký quỹ. 6% 4 15 18% 27 25%

+ Ký quỹ 0%. - 4 15 - 27 -

+ Ký quỹ 100% - - - - - -

- Thế chấp . - - - - 8 7%

9 23 18 17% - Hỡnh thức ĐB khác. 32% 26%

86 Cộng: 66 100% 100% 109 100%

(Nguồn: Phũng tớn dụng NHĐT&PT Nam Hà Nội)

Do đặc điểm khách hàng tham gia bảo lónh của ngõn hàng phần lớn là cỏc

doanh nghiệp quốc doanh với uy tớn cao và được sự ưu đói phần nào của Chớnh

phủ, hơn nữa các doanh nghiệp này đa số là khách hàng truyền thống của ngân

46

hàng, có nhiều năm gắn bó. Vỡ vậy mà điều kiện đảm bảo của ngân hàng không quá

chặt chẽ, khắt khe. Thực tế trong những năm qua ngân hàng không yêu cầu khách

hàng phải ký quỹ 100% giá trị được bảo lónh. Phần thế chấp bằng tài sản của khách

hàng năm 2007 mới có nhưng cũng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ (7%).Điều này tạo

cho khách hàng một sự thuận lợi rất lớn về nguồn vốn khi được ngân hàng bảo lónh.

Trong cỏc hỡnh thức bảo đảm cho bảo lónh, khỏch hàng phải tớn chấp có tỷ

trọng lớn nhất (chiếm 62%) năm 2005 nhưng xu hướng này ngày càng giảm đến

năm 2007 cũn là 51%. Như vậy không có nghĩa là uy tín của khách hàng với ngân

hàng bị giảm mà do cơ chế, quy định của ngân hàng trong việc đánh giá phân loại

khách hàng nếu khách hàng đạt loại A+ thỡ tỷ lệ tớn chấp cao. Khỏch hàng đựơc tín

chấp trên cơ sở được các tổng cụng ty hay cụng ty mẹ bảo lónh thụng qua cụng văn

gửi tới NHĐT&PT nam Hà Nội. Khi khách hàng được tín chấp thỡ họ vẫn phải ký

quỹ 5% giỏ trị khoản bảo lónh. Như vậy khả năng đảm bảo khách hàng thanh toán

trong trường hợp ngân hàng phải trả thay rất cao và rủi ro với ngân hàng được giảm

thiểu.

Về thu phớ bảo lónh

Đây là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng khi thực hiện bảo lónh cho khỏch

hàng. Khỏch hàng khi tham gia bảo lónh thỡ bắt buộc phải nộp khoản phớ bảo lónh

trờn cơ sở mức phí do ngân hàng đưa ra và khối lượng, thời gian của khoản bảo

lónh. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, ngân hàng đưa ra mức

phí bảo lónh như thế nào cho phù hợp có tác động rất lớn đến việc thu hút khách

hàng về hoạt động tại ngõn hàng mỡnh. Hiện nay NHĐT&PT Nam Hà Nội đang áp

dụng mức phí tối thiểu là 1,5% năm trên giá trị bảo lónh. Mức thu tối thiểu là

250.000 VND.

Bảng 8: Tỡnh hỡnh thu phớ bảo lónh của NHĐT&PT Nam Hà Nội

Đơn vị: Triệu đồng.

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiờu. Số tiền. Tỷ trọng. Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Thu phớ bảo lónh. 560 59% 1000 63% 1.507 68%

47

Tổng thu dịch vụ. 943 100% 1592 100% 2208 100%

(Nguồn: Phũng kế toỏn tài chớnh NHĐT&PT Nam Hà Nội)

Qua bảng 8 ta thấy rừ nguồn thu từ dịch vụ của ngõn hàng qua cỏc năm đạt

mức tăng trưởng cao và ổn định (năm 2006 tăng 69% so với 2005, năm 2007 tăng

39% so với năm 2006) Như vậy có thể khẳng định ngân hàng đó cú sự quan tâm

chú trọng đến việc phát triển các hoạt động dịch vụ của mỡnh. Đây cũng chính là xu

hướng phát triển chung của các ngân hàng hiện đại. Vỡ trước đây các ngân hàng tập

trung chủ yếu vào việc thu lói cho vay thỡ đến nay đó cú chuyển hướng tích cực tập

trung vào phát triển, khai thác các dịch vụ ngân hàng trên cơ sở nền công nghệ hiện

đại. Tuy nhiên trong tổng thu dịch vụ thỡ thu từ dịch vụ bảo lónh chiếm tỷ trọng lớn

nhất và tương lai sẽ ngày càng phát triển cả về số tương đối lẫn tuyệt đối. Vỡ vậy

dịch vụ bảo lónh đang chiếm một vai trũ đáng kể và đóng góp quan trọng trong sự

tăng trưởng hoạt động dịch vụ của ngân hàng

Về chất lượng dịch vụ bảo lónh

Trong những năm qua, chất lượng dịch vụ bảo lónh tại NHĐT&PT Nam Hà

Nội nhỡn chung đạt kết quả tốt. Dịch vụ bảo lónh của chi nhỏnh đó hỗ trợ cho cỏc

doanh nghiệp thực hiện hoạt động tín dụng, thanh toán, kinh doanh đối ngoại, nâng

cao hiệu quả kinh doanh từ đó thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và của nền

kinh tế. Thực tế đó chứng minh trong những năm qua số lượng các dự án khả thi và

số lượng các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi được ngân hàng bảo lónh

ngày càng tăng.

Không những thế, với việc ngân hàng chưa phải trả thay khoản bảo lónh

nào trong những năm qua đó cho thấy ngõn hàng thực hiện và tuõn thủ tốt quy

trỡnh dịch vụ bảo lónh, nhất là khõu thẩm định dự án và khách hàng xin bảo lónh.

Điều này đó làm cho uy tớn của ngõn hàng ngày càng được nâng cao, tạo cho ngân

hàng một lợi thế rất lớn cho kinh doanh sau này. Như vậy có thể nói cùng với việc

số lượng bảo lónh ngày càng tăng thỡ chất lượng bảo lónh tại chi nhỏnh cũng ngày

càng được hoàn thiện.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

48

2.3.2.1. Những hạn chế

Bên cạnh những kết qủa đạt được trên dịch vụ bảo lónh tại chi nhỏnh vẫn

cũn những hạn chế thể hiện qua các nội dung cơ bản sau:

a. Hỡnh thức bảo lónh chưa được đa dạng, phong phú

NHĐT&PT Nam Hà Nội cho đến nay chủ yếu thực hiện dịch vụ bảo lónh ở

phạm vi trong nước mà mà chủ yếu là phía nam hà nội cũn cỏc loại bảo lónh cú liờn

quan đến yếu tố nước ngoài hiện nay chưa thực hiện như: Bảo lónh vay vốn nước

ngoài, bảo lónh đối ứng. Các hỡnh thức bảo lónh mà ngõn hàng đang thực hiện chủ

yếu và thường xuyên là bảo lónh dự thầu, bảo lónh thực hiện hợp đồng, bảo lónh

thanh toỏn…Như vậy có thể nói cơ cấu bảo lónh của ngõn hàng khỏ đơn giản, điều

này tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dừi cỏc khoản bảo lónh nhưng số hợp đồng

ký kết chưa caocòn bỏ qua nhiều dự án lớnmà NH có thể đạt được, trong tương lai

ngân hàng không thể không chú trọng vào việc mở rộng, phỏt triển cỏc loại hỡnh

bảo lónh được thực hiện để tăng khả năng kinh doanh từ hoạt động bảo lónh, đáp

ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế và hội nhập quốc tế.

Đặc biệt chất lượng của hoạt động bảo lãnh còn yếu kém

b. Đối tượng khách hàng mất cân đối

Với số lượng khách hàng thuộc thành phần kinh tế quốc doanh chiếm tỷ

trọng cao 81% năm 2005 trong khi khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc

doanh và liên doanh chiếm tỷ trọng thấp chỉ 19% năm 2005. Có thể nói đối tưọng

khách hàng tham gia bảo lónh của NHĐT&PT Nam Hà Nội bị mất cân đối nghiêm

trọng. Trong khi Đảng và Nhà nước đang có chính sách khuyến khích các thành

kinh tế ngoài quốc doanh phát triển vỡ đây là thành phần kinh tế năng động, phù

hợp với điều kiện kinh tế nước ta, ngoài ra kinh tế nước ta đang mở để thu hút sự

đầu tư từ nước ngoài do vậy các đối tác nước ngoài đầu tư trực tiếp vào hoặc liên

doanh ngày càng nhiều. Cho nên NHĐT&PT Nam Hà Nội trong thời gian tới phải

dành sự quan tâm đến các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và liên doanh để

khắc phục tỡnh trạng mất cõn đối trong đối tượng khách hàng, mặt khác góp phần

49

thực hiện được chính sách phát triển kinh tế chung của Đảng và Nhà nước trong giai

đoạn hiện nay.

c. Về trỡnh độ cán bộ bảo lónh cũn hạn chế

Trong bất kỳ một tổ chức nào, nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng

nhất quyết định đến sự phát triển của tổ chức đó. Do vậy công tác đào tạo và đào tạo

lại phải được đặt lên hàng đầu. Hiện nay trỡnh độ cán bộ của NHĐT&PT Nam Hà

Nội tương đối khá, đặc biệt cán bộ tại phũng tớn dụng. Tuy nhiờn đa số là cán bộ

trẻ mới ra trường, cũn thiếu kinh nghiệm, kiến thức tổng hợp về mọi mặt cũn hạn

chế do vậy khi xem xột, xử lý cỏc dự ỏn lớn, phức tạp cũn lỳng tỳng và kết quả giải

quyết chưa cao. Vỡ vậy việc nõng cao trỡnh độ nghiệp vụ của cỏn bộ thực hiện bảo

lónh đang là một nhu cầu cần thiết trong tiến trỡnh phỏt triển của hoạt động bảo

lónh tại ngõn hàng.

2.3.2.2. Nguyờn nhõn

a. Nguyên nhân chủ quan

Việc các cơ quan cấp trên như Chính phủ, NHNN chưa ban hành được hệ

thống luật điều chỉnh hoạt động bảo lónh của NHTM. Do dịch vụ bảo lónh của

NHTM là dịch vụ cũn tương đối mới mẻ nên chưa thể tạo cho cơ quan quản lý cấp

trờn một cỏi nhỡn sõu sắc, toàn diện nhất là khi ỏp dụng trong điều kiện và hoàn

cảnh cụ thể tại Việt Nam. Do đó những quy định điều chỉnh quan hệ trong bảo lónh

chỉ là nhất thời hay thay đổi, chúng ta hy vọng rằng trong tương lai không xa các cơ

quan quản lý cấp trờn sẽ ban hành luật về bảo lónh để từ đó việc thực hiện bảo lónh

của hệ thống NHTM được ổn định, thống nhất. Khi có một chế độ, một hệ thông

văn bản luật ổn định NH sẽ thuận tiện hơn trong việc thực hiện phát triển nhiều sản

phẩm Bl cũng như mở rộng khu vực BL không chỉ trong khu vực nam hà nội

Về phía NHĐT&PT. Từ tháng 10 năm 2005 trở về trước NHĐT&PT Nam

Hà Nội chỉ là chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHĐT&PT Hà Nội nên phạm vi, quy mô,

điều kiện vật chất và con người cũn nhiều hạn chế nờn cũng ảnh hưởng đến việc

phát triển kinh doanh trong đó có dịch vụ bảo lónh. Mặt khỏc ngõn hàng khi xem

xột bảo lónh cho khỏch hàng hoàn toàn dựa trờn cỏc yờu cầu bảo lónh của khỏch

50

hàng và quan hệ lõu năm để quyết định chứ chưa coi trọng việc tỡm kiếm, mở rộng

khỏch hàng. Đây là nguyên nhân làm cho cơ cấu, loại hỡnh bảo lónh chưa được

phong phú, đa dạng. Ngày nay khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thỡ

ngõn hàng cần phải cú cỏc biện phỏp nhằm đa dạng hoá các loại hỡnh bảo lónh,

cũng như cân xứng khách hàng. Có như vậy ngân hàng mới tận dụng được cơ hội

kinh doanh để giành thắng lợi trong cạnh tranh.

Trỡnh độ của cán bộ ngân hàng nhất là những hiểu biết về luật pháp trong

nước và nước ngoài cũn nhiều hạn chế. Hơn nữa bảo lónh là dịch vụ cú liờn quan

đến tất cảc các ngành kinh tế nên việc am hiểu về các lĩnh vực kinh tế của cán bộ

cũn bất cập và nhiều hạn chế. Từ đó việc thẩm định, phân tích đánh giá hiệu quả,

xác định thời gian bảo lónh cho khỏch hàng chưa hợp lý. Chưa thực sự tư vấn cho

khách hàng để họ lựa chọn loại hỡnh bảo lónh phự hợp và hiệu quả nhất.

Việc thu phớ bảo lónh vẫn cũn thực hiện cứng nhắc, ngõn hàng vẫn thực

hiện thu phí tối thiểu 1,5% năm cho mọi khách hàng được bảo lónh. Như vậy có thể

nói chính sách khách hàng đó khụng được thực hiện tốt. Ngân hàng cần phải thay

đổi quy định thu phí đối với khách hàng vỡ việc thu phớ bảo lónh cú sự phõn biệt

giữa cỏc khỏch hàng là rất quan trọng, nó cho thấy chính sách ưu đói của ngõn hàng

với khỏch hàng từ đó thu hút được nhiều khách hàng tốt về với ngân hàng.

Quy trỡnh bảo lónh và giải toả bảo lónh cũn rườm rà phức tạp, hiện nay chưa

có văn bản nào quy định cụ thể về việc giải toả bảo lónh vỡ vậy trong trường hợp

ngân hàng tiến hành giải toả chậm chạp sẽ gây khó khăn thiệt hại cho khách hàng

trong qúa trỡnh sản xuất kinh doanh, làm mất đi cơ hội kinh doanh của khách hàng.

Kết quả thẩm định dự ỏn là một yếu tố quan trọng quyết định đến việc ngân

hàng có tiến hành bảo lónh hay khụng. Tuy nhiờn cụng tỏc thẩm định dự án cũn

chưa được thực hiện chặt chẽ và tuân thủ đúng nguyên tắc của quá trỡnh thẩm định.

Phần lớn các dự án chưa được thẩm định rừ ràng cụ thể về cỏc chỉ tiờu hiệu quả

trước khi đưa ra quyết định bảo lónh. Đôi khi việc thẩm định chỉ dựa vào cảm tính,

vào mối quan hệ lâu năm chứ không thực sự dựa vào những vấn đề mấu chốt, bản

51

chất của dự án. Vỡ vậy kết quả thẩm định đem lại thường phiến diện, độ chính xác

không cao.

Ngoài ra ngân hàng đôi khi cũn tớnh toỏn khụng chớnh xỏc thời hạn bảo

lónh gõy khú khăn cho khách hàng trong việc thực hiện đúng cam kết với bên đối

tác. Việc ngân hàng đưa ra thời gian bảo lónh ngắn hơn so với thời gian cần thiết để

thực hiện hợp đồng hay khụng phự hợp với vũng quay, luõn chuyển vốn của doanh

nghiệp đó khiến cho họ khụng thể thực hiện được nghĩa vụ của mỡnh. Từ đó gây rủi

ro cho các bên và ngân hàng sẽ buộc phải đúng ra trả thay cho khách hàng của

mỡnh.

b. Nguyên nhân khách quan:

Ngoài những nguyên nhân khách quan khó có thể tránh khỏi như tác động

tiêu cực của cơ chế thị trường hay sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt giữa các ngân

hàng. Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của dịch vụ bảo lónh tại

NHĐT&PT Nam Hà Nội trong thời gian qua được xuất phát từ những nguyên nhân

sau:

Tại các doanh nghiệp quốc doanh ở Việt nam hiện nay, hậu quả của cơ chế

quan liêu bao cấp vẫn cũn đang tồn tại ít nhiều. Ngoài các doanh nghiệp hoạt động

có hiệu quả hàng năm đóng góp phần đáng kể vào ngân sách nhà nước vẫn cũn một

số doanh nghiệp bộ mỏy cồng kềnh hoạt động không mang lại hiệu quả, nhiều khi

thua lỗ nên cũng ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra các

doanh nghiệp thuộc các thành phàn kinh tế khác có xu hướng phát triển tốt, năng

động nhưng phần lớn các doanh nghiệp này năng lực tài chính cũn hạn chế, kỹ thuật

cụng nghệ lạc hậu, khả năng quản lý chưa cao do đó các doanh nghiệp này chưa đủ

điều kiện để được ngân hàng chấp thuận bảo lónh.

Cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa nhất là cỏc cụng ty trách nhiệm hữu hạn tài

sản pháp nhân và tài sản cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch nên ngân hàng rất khó

thẩm định, đánh giá về năng lực thực sự của khách hàng. Hệ thống sổ sách kế toán,

nội dung và phương pháp hạch toán kế toán thường không đầy đủ, chính xác, năng

52

lực tài chính nội tại yếu, các hệ số tài chính không đảm bảo theo yêu cầu của ngân

hàng.

Các rủi ro về hoạt động BL do khách hàng mang lại là một điều không thể

tránh khỏi như phá sản do nền kinh tế suy thoái hay do lạm phát, do doanh nghiệp

tham gia đầu tư vào dự án có mức độ rủi ro cao…

Qua việc xem xột tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh nói chung, dịch vụ bảo

lónh núi riờng tại NHĐT&PT Nam Hà Nội trong những năm qua, chúng ta thấy

được sự phát triển vượt bậc, toàn diện của ngân hàng. Đây là kết quả của sự cố gắng

khụng ngừng của ban lónh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên. Tuy nhiên trong hoạt

đông kinh doanh nói chung và trong dịch vụ bảo lónh núi riờng NHĐT&PT Nam

Hà Nội cũn gặp khụng ớt khú khăn, hạn chế. Điều quan trọng là từ những khó khăn,

tồn tại đó chi nhánh đưa ra những giải pháp, kiến nghị mang tính khả thi để góp

phần hạn chế những khó khăn, tồn tại nhằm hoàn thiện dịch vụ bảo lónh để chi

nhánh phát triển đi lên.

53

2.3.2.2. Nguyờn nhõn của những hạn chế trong dịch vụ bảo lónh tại NHĐT&PT

Nam Hà Nội

Ngoài những nguyên nhân khách quan khó có thể tránh khỏi như tác động

tiêu cực của cơ chế thị trường hay sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt giữa các ngân

hàng. Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của dịch vụ bảo lónh tại

NHĐT&PT nam Hà Nội trong thời gian qua được xuất phát từ những chủ thể sau:

a. Về phía cơ quan cấp trên

Việc các cơ quan cấp trên như Chính phủ, NHNN chưa ban hành được hệ

thống luật điều chỉnh hoạt động bảo lónh của NHTM. Do dịch vụ bảo lónh của

NHTM là dịch vụ cũn tương đối mới mẻ nên chưa thể tạo cho cơ quan quản lý cấp

trờn một cỏi nhỡn sõu sắc, toàn diện nhất là khi ỏp dụng trong điều kiện và hoàn

cảnh cụ thể tại Việt Nam. Do đó những quy định điều chỉnh quan hệ trong bảo lónh

chỉ là nhất thời hay thay đổi, chúng ta hy vọng rằng trong tương lai không xa các cơ

quan quản lý cấp trờn sẽ ban hành luật về bảo lónh để từ đó việc thực hiện bảo lónh

của hệ thống NHTM được ổn định, thống nhất.

b. Về phía NHĐT&PT Nam Hà Nội

Từ tháng 10 năm 2005 trở về trước NHĐT&PT Nam Hà Nội chỉ là chi nhánh

cấp 2 trực thuộc NHĐT&PT Hà Nội nên phạm vi, quy mô, điều kiện vật chất và con

người cũn nhiều hạn chế nờn cũng ảnh hưởng đến việc phát triển kinh doanh trong

đó có dịch vụ bảo lónh. Mặt khỏc ngõn hàng khi xem xột bảo lónh cho khỏch hàng

hoàn toàn dựa trờn cỏc yờu cầu bảo lónh của khỏch hàng và quan hệ lõu năm để

quyết định chứ chưa coi trọng việc tỡm kiếm, mở rộng khỏch hàng. Đây là nguyên

nhân làm cho cơ cấu, loại hỡnh bảo lónh chưa được phong phú, đa dạng. Ngày nay

khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thỡ ngõn hàng cần phải cú cỏc biện

phỏp nhằm đa dạng hoá các loại hỡnh bảo lónh, cũng như cân xứng khách hàng. Có

như vậy ngân hàng mới tận dụng được cơ hội kinh doanh để giành thắng lợi trong

cạnh tranh.

Trỡnh độ của cán bộ ngân hàng nhất là những hiểu biết về luật pháp trong

nước và nước ngoài cũn nhiều hạn chế. Hơn nữa bảo lónh là dịch vụ cú liờn quan

54

đến tất cảc các ngành kinh tế nên việc am hiểu về các lĩnh vực kinh tế của cán bộ

cũn bất cập và nhiều hạn chế. Từ đó việc thẩm định, phân tích đánh giá hiệu quả,

xác định thời gian bảo lónh cho khỏch hàng chưa hợp lý. Chưa thực sự tư vấn cho

khách hàng để họ lựa chọn loại hỡnh bảo lónh phự hợp và hiệu quả nhất.

c. Về phớa khỏch hàng

Tại cỏc doanh nghiệp quốc doanh ở Việt nam hiện nay, hậu quả của cơ chế

quan liêu bao cấp vẫn cũn đang tồn tại ít nhiều. Ngoài các doanh nghiệp hoạt động

có hiệu quả hàng năm đóng góp phần đáng kể vào ngân sách nhà nước vẫn cũn một

số doanh nghiệp bộ mỏy cồng kềnh hoạt động không mang lại hiệu quả, nhiều khi

thua lỗ nên cũng ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra các

doanh nghiệp thuộc các thành phàn kinh tế khác có xu hướng phát triển tốt, năng

động nhưng phần lớn các doanh nghiệp này năng lực tài chính cũn hạn chế, kỹ thuật

cụng nghệ lạc hậu, khả năng quản lý chưa cao do đó các doanh nghiệp này chưa đủ

điều kiện để được ngân hàng chấp thuận bảo lónh.

Cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa nhất là cỏc cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn tài

sản phỏp nhõn và tài sản cỏ nhõn lẫn lộn, thiếu minh bạch nờn ngõn hàng rất khó

thẩm định, đánh giá về năng lực thực sự của khách hàng. Hệ thống sổ sách kế toán,

nội dung và phương pháp hạch toán kế toán thường không đầy đủ, chính xác, năng

lực tài chính nội tại yếu, các hệ số tài chính không đảm bảo theo yêu cầu của ngân

hàng.

Qua việc xem xột tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh nói chung, dịch vụ bảo

lónh núi riờng tại NHĐT&PT Nam Hà Nội trong những năm qua, chúng ta thấy

được sự phát triển vượt bậc, toàn diện của ngân hàng. Đây là kết quả của sự cố gắng

không ngừng của ban lónh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên. Tuy nhiên trong hoạt

đông kinh doanh nói chung và trong dịch vụ bảo lónh núi riờng NHĐT&PT Nam

Hà Nội cũn gặp khụng ớt khú khăn, hạn chế. Điều quan trọng là từ những khó khăn,

tồn tại đó chi nhánh đưa ra những giải pháp, kiến nghị mang tính khả thi để góp

phần hạn chế những khó khăn, tồn tại nhằm hoàn thiện dịch vụ bảo lónh để chi

nhánh phát triển đi lên.

55

56

Chương III: Giải Pháp

3.1. Định hướng phát triển HĐBL của NH ĐT&PT Nam HN

Phương hướng phat triển hoạt động toàn ngân hàng

Tập trung xử lý các vấn đề liên quan đến tài chính phục vụ công tác cổ phần

hóa Ngân hàng như:

Xử lý dứt điểm các khoản phải thu, phải trả;

Tất toán các quỹ khen thưởng, phúc lợi cũn dư chưa phân phối cho người lao

động;

Xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng cơ chế phân phối đối với các đơn vị

thành viên sau cổ phần hóa.

Xây dựng các văn bản chế độ, hoàn thiện cơ chế tài chính theo mô hỡnh

chuyển đổi của ngân hàng sang Tập đoàn Tài chính- ngân hàng.

Chuyển đổi công tác quản lý tài chính theo hướng chuyển đổi mô hỡnh tổ

chức theo dự ỏn TA2, trong đó:

Tập trung chuyển đổi đánh giá hiệu quả kinh doanh theo đơn vị kinh doanh,

theo sản phẩm, theo khách hàng, mà ở đó, mỗi đơn vị, mỗi cán bộ nhân viên là

trung tâm lợi nhuận, trung tâm chi phí;

Đẩy mạnh công tỏc quản lý tài chớnh theo hướng quản lý tập trung tại hội sở

chớnh.

Phương hướng phát triển HĐBL của chi nhánh NHĐT&PT nam hà

nội

Để góp phần tăng thu nhập, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh Chi nhánh

cũng đề ra những định hướng cụ thể cho nghiệp vụ bảo lãnh như sau:

Tiếp tục triển khai công tác tiếp thị đối với một số khách hàng có tiềm năng

Tăng doanh số bảo lãnh, từ đó tăng thêm thu nhập.

Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh Tiếp tục nghiên cứu sản phẩm mới,

hoàn thiện quy trình tín dụng , mẫu biểu để giảm thời gian giao dịch cho khách

57

hàng. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng mục tiêu,

phấn đấu trong năm 2008 có thêm mhiều khách hàng doanh nghiệp mới.

Điều chỉnh cơ cấu khách hàng , gia tăng các khách hàng có hoạt động sản

xuất kinh doanh tốt.

Nâng cao chất lượng bảo lãnh bằng việc thẩm định ký các dự án đầu tư,

thẩm định khách hàng và đảm bảo bảo lãnh nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy

ra.

Hiện nay, ở Chi nhánh nghiệp vụ bảo lãnh chưa phát triển, doanh số và thu

phí từ hoạt động bảo lãnh vẫn quá ít mà bảo lãnh là một nghiệp vụ đem lại rất nhiều

lợi ích cho ngân hàng và là một nghiệp vụ có tiềm năng và xu thế phát triển trong

tương lai, nên trong năm 2007 và những năm tới, Chi nhánh xác định cần phải mở

rộng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh .

3.2. Giải pháp

Xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh thích hợp trong từng

thời kỳ

Việc lập kế hoạch cho phép ngân hàng có thể ứng phó và thích nghi với sự

thay đổi bất thường và sự biến động của môi trường kinh doanh. Ngân hàng có thể

tập trung sức lực của các thành viên trong ngân hàng vào mục tiêu đề ra cho nghiệp

vụ bảo lãnh để thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đưa ra cho nghiệp vụ bảo lãnh. Hơn nữa,

việc đề ra một kế hoạch kinh doanh cụ thể với nghiệp vụ bảo lãnh sẽ giúp ngân

hàng đánh giá đúng đắn và chính xác vị trí, nhiệm vụ của nghiệp vụ bảo lãnh trong

từng thời kỳ, tạo điều kiện triển khai, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh một cách đồng

bộ làm tăng hiệu quả và giảm chi phí trong quá trình hoạt động. Từng thời kỳ, Chi

nhánh nên đánh giá kết quả hoạt động bảo lãnh trong kỳ trước, những hạn chế và

nguyên nhân của hạn chế đó, từ đó đưa ra các chỉ tiêu cụ thể như doanh số bảo lãnh,

phí bảo lãnh áp dụng đối với từng loại khách hàng,…

Hoàn thiện và tuân thủ đủ quy trình bảo lãnh

Hiện nay, nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh được thực hiện theo quy trình

ISO do NHĐT&PTVN ban hành, tức là đã đạt chuẩn mực chất lượng. Tuy nhiên,

58

Chi nhánh cần phải thường xuyên có thay đổi cho phù hợp với thực tế hoạt động

kinh doanh và khách hàng của mình, đồng thời phải giảm thiểu thủ tục, tạo sự thuận

tiện cho khách hàng.

Việc tuân thủ chặt chẽ nhưng linh hoạt quy trình sẽ tạo điều kiện cho nghiệp

vụ bảo lãnh được tiến hành nhanh chóng, giúp cho khách hàng có điều kiện tiến

hành hoạt động sản xuất kinh doanh xuyên suốt, mà ngân hàng cũng giảm được rủi

ro cho nghiệp vụ này.

Nâng cao chất lượng công tác tư vấn cho khách hàng

Tư vấn khách hàng là một công việc quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đồng thời thắt chặt mối quan hệ

giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, từ trước tới nay, công tác tư vấn cho

khách hàng chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn khách hàng về quy chế, thể lệ, hướng dẫn

khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định chứ chưa đưa ra cho khách hàng những

góp ý, thông tin hữu ích như tính pháp lý của hợp đồng ký kết, chất lượng hàng hoá,

những điều kiện có lợi cho khách hàng…

Trong nghiệp vụ bảo lãnh, điều quan trọng không chỉ dừng lại ở việc ngân

hàng ký kết hợp đồng bảo lãnh với khách hàng , mà quan trọng hơn là quá trình để

đưa ra một hợp đồng bảo lãnh đó. Ngân hàng cần xem xét kỹ hợp đồng gốc hoặc

các yêu cầu trong hợp đồng gốc dự thảo để có thể tư vấn cho khách hàng về các

điều kiện trong hợp đồng gốc đó như: điều kiện thanh toán, thời hạn, lãi suất, kỳ

hạn trả nợ cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài

ra trong quá trình hợp đồng gốc thực hiện, ngân hàng có thể theo dõi và đưa ra

những lời khuyên hữu ích cho khách hàng trong những trường hợp doanh nghiệp

gặp khó khăn. Từ đó quyền lợi của khách hàng được đảm bảo và an toàn cho ngân

hàng trong quá trình thực hiện bảo lãnh cho khách hàng.

Chú trọng khâu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được ngân

hàng bảo lãnh, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp đưa

lên mạng máy tính toàn Chi nhánh

59

Tại chi nhánh vẫn chưa thiết lập được hệ thống chỉ tiêu chuẩn trên máy vi

tính và đưa lên mạng toàn Chi nhánh để trợ giúp cho việc phân tích các chỉ tiêu

trên. Các chỉ tiêu được tính toán bằng tay làm mất nhiều thời gian hơn là khi đã có

một hệ thống chuẩn và chỉ việc điền các thông số cần thiết và tình hình tài chính của

khách hàng theo từng nhóm khách hàng, theo loại hình hoạt động của khách hàng.

Đồng thời, bằng việc đưa hệ thống chỉ tiêu và việc phân tích này lên mạng toàn Chi

nhánh, việc kiểm tra , kiểm soát sẽ được tiến hành dễ dàng, nhanh chóng giảm được

sự thiếu chính xác trong việc phân tích.

Nâng cao chất lượng thông tin cho nghiệp vụ bảo lãnh

Để thẩm định về khách hàng xin bảo lãnh, ngân hàng không chỉ căn cứ vào

thông tin một chiều do doanh nghiệp cung cấp mà còn phải dựa vào các nguồn

thông tin đa chiều để so sánh, đối chiếu và phân tích, trên cơ sở đó mới đưa ra quyết

định bảo lãnh. Các nguồn thông tin này có thể từ các trung tâm cung cấp thông tin,

từ phía các bạn hàng của khách hàng, từ phía các ngân hàng khác, từ phương tiện

thông tin đại chúng, thông tin tích luỹ từ chính bản thân ngân hàng. Không chỉ thu

thập những thông tin đó, Chi nhánh cần đánh giá, chọn lọc để có được các thông tin

chính xác, đảm bảo nhất có liên quan đến khách hàng để bổ sung cho qúa trình thẩm

định của Ngân hàng được chặt chẽ.

Thẩm định và quản lý đảm bảo bảo lãnh

Các tài sản đảm bảo cho bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp,

bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Các tài sản được sử dụng là đảm bảo cho bảo

lãnh cần phải được kiểm tra, thẩm định giá, tình trạng thực tế của tài sản. Bởi tuy là

nguồn dự phòng nhưng tài sản đảm bảo lại rất quan trọng trong trường hợp ngân

hàng phải trả thay cho khách hàng mà sau này khách hàng không có đủ nguồn tài

chính để bồi hoàn cho Ngân hàng.

Chi nhánh cần thiết lập bộ phận chuyên thẩm định tài sản đảm bảo hoặc thuê

chuyên gia thẩm định để đánh giá chính xác nhất giá trị tài sản đảm bảo. Đối với tài

sản đảm bảo là các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đất đai, nhà xưởng, Chi nhánh

cần giữ chặt chẽ, bảo mật, tránh làm mất mát. Đối với tài sản đảm bảo là bất động

60

sản, Chi nhánh nên kết hợp hoặc thuê bên thứ 3 trông giữ tài sản, đảm bảo giá trị

của tài sản trong súôt thời gian bảo lãnh.

Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý các hợp đồng bảo lãnh

Trong nghiệp vụ bảo lãnh, mặc dù ngân hàng không trực tiếp bỏ vốn của

mình nhưng thực chất mức độ rủi ro trong bảo lãnh cũng tương ứng với mức độ rủi

ro trong tín dụng. Vì thế ngân hàng cần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, quản

lý các hợp đồng bảo lãnh để kịp thời phát hiện ra các yếu tố không phù hợp, những

vi phạm, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp xử lý đúng đắn.

Chi nhánh có thể áp dụng các biện pháp sau:

Giám sát tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: hoạt động của tài khoản

tiền gửi và tiền vay sẽ phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử

dụng vốn vay và trả nợ. Việc biến động bất thường của tài khoản sẽ phản ánh những

khó khăn trong quản trị tài chính. Qua đó ngân hàng sẽ tuỳ theo các dấu hiệu mà có

hướng kiểm soát trọng tâm.

Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ: đối với khách hàng có thời hạn bảo

lãnh tương đối dài, ngân hàng sẽ yêu cầu gửi báo cáo tài chính định kỳ để kịp thời

phân tích, phát hiện những thay đổi đáng chú ý trong khả năng thực hiện hợp đồng

của khách hàng.

Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh, nơi cư trú của

khách hàng. Viếng thăm khách hàng trong thời gian bảo lãnh sẽ cho Ngân hàng

những thông tin bổ ích như sự duy trì ý muốn thực hiện hợp đồng của khách hàng,

thực trạng tổ chức sản xuất kinh doanh, tình trạng tài sản đảm bảo,…

Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh và điều chỉnh cơ cấu khách hàng

Nhu cầu của nền kinh tế ngày càng đa dạng. Đối tượng bảo lãnh không chỉ

dừng lại ở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nhu cầu tiêu dùng

và các nhu cầu khác như văn hoá, y tế, giáo dục… đều là những đối tượng để xem

xét bảo lãnh.

Tuy nhiên, Chi nhánh mới chỉ dừng lại ở các loại bảo lãnh phục vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra Chi nhánh đang chỉ thực hiện

61

bảo lãnh cho DNQD, Chi nhánh cần đưa ra chính sách mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh

đối với các DNNQD.

Thành lập bộ phận riêng để thực hiện và theo dõi nghiệp vụ bảo lãnh

thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cán bộ để nâng cao trình độ của cán bộ

thực hiện bảo lãnh

Bằng việc thành lập một phòng chuyên môn thực hiện bảo lãnh, chuyên môn

nghiệp vụ bảo lãnh được chú trọng và việc thực hiện, theo dõi, đôn đốc khách hàng

thực hiện hợp đồng tốt hơn. Ngoài ra, Chi nhánh cần chú trọng công tác đào tạo cán

bộ thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh nhằm trang bị cho đội ngũ cán bộ những kiến thức

mới nhất trong bảo lãnh, giúp họ nắm bắt được những tiến bộ của khoa học kỹ thuật

và những thay đổi công nghệ ngân hàng mới để có thể vận dụng vào nghiệp vụ bảo

lãnh và nâng cao chất lượng bảo lãnh, cũng như giúp cho ngân hàng có được ưu thế

trong cạnh tranh. Hình thức đào tạo có thể thực hiện là:

Đào tạo tại nơi làm việc

Đào tạo theo chỉ dẫn

Đào tạo tập trung

Đội ngũ cán bộ sau đào tạo phải được tổ chức, bố trí đúng người, đúng việc.

Xây dựng chính sách khách hàng

Là một Chi nhánh mới, Chi nhánh chủ trương phát triển một nền tảng khách

hàng ổn định, bền vững.

Đối với khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín: Chi nhánh nên ưu

tiên xem xét nhu cầu bảo lãnh và nên có một chính sách phí mềm dẻo.

Đối với các tổng công ty lớn (áp dụng bảo lãnh theo hạn mức): Chi nhánh

cần nắm bắt nhu cầu bảo lãnh của khách hàng , có thể trình Trung ương cho phép

vượt quá hạn mức. Với các tổng công ty có đủ đảm bảo cho hạn mức Chi nhánh nên

cho phép các công ty thành viên được bảo lãnh bằng hình thức tín chấp.

Đối với khách hàng mới: Chi nhánh nên xem xét để không phải tất cả khách

hàng phải ký quỹ 100% mà có thể cho phép khách hàng ký quỹ với mức thấp hơn

và kết hợp thế chấp tài sản.

62

Thực hiện chính sách Marketing trong hoạt động bảo lãnh

Chi nhánh cần xây dựng chính sách Marketing hỗn hợp cho nghiệp vụ bảo

lãnh.

Chiến lược sản phẩm: Chi nhánh cần đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh.

Chiến lược giá cả: Giá cả ở đây là mức phí bảo lãnh. Chi nhánh cần thưòng

xuyên thay đổi biểu phí dịch vụ cho phù hợp với thực tế kinh doanh, với từng loại

khách hàng.

Chiến lược giao tiếp khuếch trương: Chi nhánh cần tạo dựng hình ảnh cho

mình để xây dựng niềm tin của khách hàng bằng cách tuyên truyền quảng cáo về

dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ bảo lãnh.

63

ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động bảo lãnh

Chi nhánh cần xây dựng trang web riêng để quảng bá về chi nhánh và các

dịch vụ của chi nhánh, đặc biệt là dịch vụ bảo lãnh.

- Nâng cấp hệ thống máy vi tính cũ và trang bị thêm một số trang thiết bị

hiện đại, hệ thống thông tin nối mạng giữa các phòng ban trong toàn Chi nhánh.

3.3. Kiến nghị

Kiến nghị với Chính Phủ và cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền

Những thay đổi trong chính sách, luật pháp của Nhà nước sẽ ảnh hưởng trực

tiếp hay gián tiếp tới hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động bảo

lãnh nói riêng. Do dó Chính phủ và các cơ quan quản lý Nha nước càn hoàn thiện ,

ổn định về hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý điều hành của hoạt động ngân hàng

nhằm đảm bảo an toàn hiệu quả và tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng phát

triển, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của

nghiệp vụ bảo lãnh. Trước hết, cơ quan ban hành luật pháp nên kết hợp với NHNH,

Bộ tài chính để soạn thảo và ban hành luật về bảo lãnh phù hợp với tình hình thực tế

và xu hướng phát triển ở các NHTM Việt nam đồng thời phải hướng tới sự phù hợp,

tương ứng với các quy tắc về bảo lãnh của quốc tế.

Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt nam

Hiện nay khi nền kinh tế biến động không ngừng thì thông tin ngày càng trở

nên quan trọng. Việc thu thập thông tin chính xác, nhanh chóng sẽ góp phần vào

thành công, hiệu quả của hoạt động bảo lãnh. NHNN cần hoàn thiện và đẩy mạnh

hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng( CIC).

NHNN không nên quy định giới hạn mức phí bảo lãnh mà để các NHTM vận

dụng linh hoạt tuỳ theo mức độ rủi ro của từng loại bảo lãnh, mức độ tín nhiệm của

ngân hàng đối với khách hàng, tạo điều kiện cho các NHTM có thể cạnh tranh về

giá.

Có chính sách lập dự phòng rủi ro cho khoản bảo lãnh. Vì theo quy định,

ngân hàng chỉ có thể trích lập dự phòng rủi ro cho khoản bảo lãnh khi nó thực sự trở

thành một khoản tín dụng, tức là khi ngân hàng trả thay cho khách hàng. Điều này

64

có thể gây khó khăn cho ngân hàng trong trường hợp phải sử dụng dự phòng để bù

đắp rủi ro, đặc biệt đối với những khoản bảo lãnh có doanh số lớn.

Kiến nghị với NHĐT&PT VN

Chi nhánh NHĐT&PT nam hà chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của

NHĐT&PTVN. Do đó, để phát huy hết tiềm năng và hiệu quả hoạt động bảo lãnh

tại Chi nhánh, xin kiến nghị với NHĐT&PT VN một số vấn đề như sau:

Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm toán nội bộ thực hiện

thường xuyên công tác này từ Trung ương đến các Chi nhánh cơ sở để kịp thời phát

hiện và xử lý các sai sót nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động ngân hàng nói chung,

và hoạt động bảo lãnh nói riêng.

Cần thường xuyên tạo điều kiện để Chi nhánh mở rộng quan hệ hợp tác với

các ngân hàng khác.

Tiếp tục giúp đỡ Chi nhánh trong việc tổ chức đào tạo nghiệp vụ, nâng cao

trình độ cán bộ, nhất là cán bộ mới vào ngành, bằng việc thường xuyên mở các

khoá tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bảo lãnh cho cán bộ.

Kiến nghị với khách hàng

Các doanh nghiệp phải tạo dựng một chiến lược kinh doanh đúng dắn, phù

hợp với khả năng của mình và phù hợp thị trường, lựa chọn đối tác kỹ càng, có tín

nhiệm trước khi ký hợp đồng.

Các doanh nghiệp cần nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện

nghĩa vụ cảu mình đối với đối tác trong hợp đồng gốc và đối với ngân hàng trong

hợp đồng bảo lãnh.

Các doanh nghiệp cần cung cấp những thông tin chính xác về tình hình tài

chính, những tham số của dự án xin bảo lãnh, sự thay đổi trong bộ máy tổ chức để

ngân hàng nắm rõ tình hình tạo điều kiện cho khâu thẩm định được nhanh chóng,

chính xác.

Việc thực hiện các yêu cầu trên giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro

trong hoạt động kinh doanh, và nghiệp vụ bảo lãnh mới trở thành công cụ đắc lực

cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.

65

66

KẾT LUẬN

Trong xu hướng của một nền kinh tế hội nhập, việc các ngân hàng đang tiến

hành đổi mới, cơ cấu lại các hoạt động nghiệp vụ cho phù hợp với thông lệ quốc tế

và xây dưng một ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa năng tổng hợp là một tất yếu.

Trong cỏc mặt nghiệp vụ thỡ bảo lónh ngõn hàng ngày càng đóng một vai trũ khụng

thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Dịch vụ bảo

lónh cú tỏc động tích cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi loại hỡnh

doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, góp phần nâng cao uy tín và vị thế

của ngân hàng trên thương trường trong và ngoài nước.

Nhận xét, đánh giá những mặt đạt được và hạn chế, khó khăn và nguyên

nhân ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ bảo lónh tại chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà

Nội: thông qua phân tích đánh giá thực trạng dịch vụ bảo lónh tại chi nhỏnh

NHĐT&PT Nam Hà Nội, đồ án thực tập này có những nhận xét, đánh giá trên cơ sở

khoa học, những mặt đạt được và hạn chế, khó khăn và nguyên nhân ảnh hưởng đến

hoạt động dịch vụ bảo lónh tại chi nhỏnh NHĐT&PT Nam Hà Nội.

Trên cơ sở những mặt cũn hạn chế, khú khăn, đồ án thực tập đó đưa ra một

hệ thống các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện dịch vụ bảo lónh tại NHĐT&PT

Nam Hà Nội.

-Hoàn thiện quy trỡnh về dịch vụ bảo lónh.

-Hoàn thiện cỏc loại hỡnh bảo lónh.

-Tăng cường quản lý rủi ro bảo lónh.

-Coi trọng công tác nghiên cứu thị trường.

-Đổi mới cơ chế chính sách khách hàng.

-Tổ chức đào tạo nâng cao trỡnh độ đối với cán bộ nghiệp vụ.

-Mở rộng điều kiên bảo đảm.

-Nõng cấp cụng nghệ thụng tin.

-Giải phỏp từ phớa khỏch hàng.

67

Đồng thời đồ án thực tập cũng đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ và các

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, NHNN Việt Nam, NHĐT&PT Việt Nam. Về sửa

đổi cơ chế chính sách, ban hành cơ chế chính sách mới đối với dịch vụ bảo lónh

nhằm tạo điều kiện cho dịch vụ bảo lónh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội nói riêng và

NHĐT&PT Việt Nam nói chung thực sự có hiệu quả, góp phần xây dựng hệ thống

NHTM Việt Nam ngày càng lớn mạnh.

68

Danh mục tài liệu tham khảo

Giáo trình ngân hàng thương mại : PG-TS Phan Thị Thu Hà.

1)

Quản trị ngân hàng thương mại –PETER S.ROSE.

2)

Giáo trình Lý thuyết tiền tệ : TS Nguyễn Hữu Tài

3)

Và các quyết định của NHNN:

4)

Quyết định 448/QĐ- NHNN2 ngày 20/10/2000 của Thống đốc NHNN về

việc ban hành quy định thu phí dịch vụ qua ngân hàng.

Quyết định 283/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN về việc

ban hành quy chế bảo lónh ngõn hàng.

Quyết định 386/QĐ- NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc NHNN về việc

ban hành về sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy chế bảo lónh ngõn hàng.

Quyết định 1348/QĐ của Thống đóc NHNN về việc ban hành sửa đổi một số

quy định có liên quan đến thu phí và bảo lónh tại tổ chức tớn dụng.

Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN

về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Quyết định 122/2003/QĐ – NHNN ban hành ngày 11/2/2003 về việc sửa đổi

bổ sung một số điều của Quy chế bảo lónh.

Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 của Thống đốc NHNN

về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối

với khách hàng ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN.

5) Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT & PT Nam Hà Nội các năm: 05, 06, 07.

6) Tạp chí NH, Thời báo NH các số năm 05, 06, 07.

Danh mục từ viết tắt

HĐBL : Hoạt động bảo lãnh

NHTM : Ngân hàng thương mại

69

CBTD : Cán bộ tín dụng

NHĐT&PT : Ngân hàng đầu tư và phát triển

DNQD : Doanh nghiệp quốc doanh

DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

NHNN : Ngân hàng nhà nước

70

71