Báo cáo tốt nghiệp

“Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán

ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”

1

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 6

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 7

3. Kết cấu đề tài ......................................................................................... 7

Chương I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ............................................................ 8

1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán .................................. 8

1.1.1. Khái niệm về Công ty chứng khoán.............................................. 8

1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán .................................................. 10

1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán ................................................ 11

1.1.4. Những hoạt động của công ty chứng khoán .............................. 13

1.1.4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán ........................................... 13

1.1.4.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán .......................................... 14

1.1.4.3. Hoạt động bảo lãnh và phát hành chứng khoán ..................... 15

1.1.4.4. Hoạt động tư vấn đầu tư ........................................................ 16

1.1.4.5. Các hoạt động phụ trợ ........................................................... 17

1.2. Hoạt động tự doanh của Công ty chứng khoán .............................. 18

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về tự doanh chứng khoán ......................... 18

1.2.1.1. Khái niệm về tự doanh chứng khoán ...................................... 18

1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động tự doanh ......................................... 19

1.2.1.3. Vai trò của hoạt động tự doanh ............................................. 20

1.2.1.4. Nội dung của hoạt động tự doanh của CTCK ........................ 22

1.2.1.5. Mô hình tổ chức hoạt động tự doanh chứng khoán ................ 25

1.3. Phát triển hoạt động tự doanh của CTCK ...................................... 27

1.3.1. Khái niệm .................................................................................... 27

1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động tự doanh .... 27

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của CTCK ........ 27

1.4.1. Nhân tố chủ quan ....................................................................... 27

2

1.4.2. Nhân tố khách quan ................................................................... 31

Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA............... 34

2.1. Khái quát về Công ty chứng khoán Habubank .............................. 34

2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển ....................................................... 34

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................... 34

2.1.1.2. Các dịch vụ cung cấp ............................................................. 35

 Về dịch vụ đầu tư ............................................................................ 35

 Về dịch vụ nghiên cứu phân tích ..................................................... 38

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức - nhân sự ....................................................... 39

2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Chứng khoán Habubank ....... 41

2.1.2.1. Với hoạt động môi giới chứng khoán ..................................... 43

2.1.2.2. Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán ........... 45

2.1.2.3. Hoạt động tự doanh chứng khoán .......................................... 46

2.2. Thực trạng tự doanh chứng khoán tại CTCK Habubank ............. 46

2.2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ tự doanh ........................ 46

2.2.2. Quy trình tự doanh tại HBBS ..................................................... 48

2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tự doanh của HBBS .... 49

2.3.1. Kết quả hoạt động tự doanh của HBBS .................................... 49

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 51

2.3.2.1. Hạn chế ................................................................................. 51

2.3.2.2. Nguyên nhân .......................................................................... 52

Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK ... 56

3.1.Định hướng phát triển hoạt động tự doanh chứng khoán Habubank .................................................................................................................. 56

3.1.1. Định hướng phát triển chung ..................................................... 56

3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty chứng khoán Habubank ... 56

3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán Habubank ................................................................................................ 57

3.2.1.Xây dựng một chiến lược đầu tư hợp lý ...................................... 57

3.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ ...................................................... 58

3.2.3.Mở rộng quy mô vốn đầu tư ........................................................ 59

3.2.4. Tăng cường công tác phân tích .................................................. 59

3

3.2.5. Hoàn thiện quy trình tự doanh ................................................... 59

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ................................... 61

3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của CTCK Habubank ............................................................................. 61

3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý .................................................... 61

3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội . 62

KẾT LUẬN ................................................................................................. 63

4

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 64

Danh mục chữ viết tắt

TTCK : Thị trường chứng khoán

CTCK : Công ty chứng khoán HBBS : Công ty chứng khoán NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán CCQ : Chứng chỉ quỹ CT HĐQT : Chủ tịch Hội đồng quản trị

5

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việc hình thành và phát triển Thị trường chứng khoán (TTCK) là một

bước phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế

vận hành theo cơ chế Thị trường cũng đòi hỏi phải có TTCK để làm cầu nối

giữa một bên là các nhà đầu tư (bao gồm các tổ chức kinh tế - xã hội và dân

chúng) với bên kia là các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và Nhà nước cần

tiền để thỏa mãn các nhu cầu chung của đất nước. Đến nay, TTCK Việt Nam

đã trải qua hơn 7 năm đầu tiên trong lịch sử phát triển của mình. Bẩy năm qua

là bảy năm làm quen với hoạt động của TTCK, bảy năm vượt qua bao khó

khăn thăng trầm để từng bước phát triển thị trường. Bước đầu công chúng đầu

tư đã làm quen với phương thức đầu tư trên TTCK, các doanh nghiệp đã làm

quen với phương thức huy động vốn thông qua TTCK.

Nhưng để các hoạt động trên thị trường chứng khoán có thể diễn ra

suôn sẻ thì mọi hoạt động mua bán diễn ra trên TTCK tập trung đều phải

thông qua tổ chức tài chính trung gian đó là các Công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán (CTCK) là một tổ chức tài chính trung gian nhằm

thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán như cung cấp các dịch

vụ môi giới, tư vấn, bảo lãnh... cho các nhà đầu tư và các tổ chức.Bên cạnh

đó, công ty cũng thực hiện kinh doanh chứng khoán cho chính mình thông

qua hoạt động tự doanh. Hàng năm, hoạt động tự doanh chứng khoán đã

mang lại cho công ty những khoản lợi nhuận lớn song nó cũng tiềm ẩn những

rủi ro như các hoạt động kinh doanh khác. Nhận thức được tầm quan trọng

6

của hoạt động này nên em đã chọn đề tài:

“Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán ngân hàng

thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài này em chỉ nghiên cứu hoạt động tự doanh tại công ty chứng

khoán Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Nhà Hà Nội có trụ sở tại

2C Vạn Phúc, Ba Đình, Hà Nội.

3. Kết cấu đề tài

Với đối tượng và phạm vi nghiên cứu ở trên, kết cấu đề tài gồm 3 phần:

Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động tự doanh của công ty

chứng khoán

Chương 2 : Thực trạng hoạt động tự doanh của công ty chứng

khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội

Chương 3 : Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh của công ty

7

chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội.

Chương I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ

DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán

1.1.1. Khái niệm về Công ty chứng khoán

Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản

nhất của TTCK. Theo nguyên tắc này, mọi hoạt động mua bán diễn ra trên

TTCK tập trung đều phải thông qua tổ chức trung gian, đó là công ty chứng

khoán.

Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các

nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.

Với vai trò là một tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán thì

công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán,

có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các hoạt động chính là bảo lãnh phát

hành, môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư chứng khoán.

Theo Luật chứng khoán, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công

ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được Uỷ

ban chứng khoán cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh

doanh chứng khoán.

Về mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán có thể khái quát thành hai

mô hình đó là: Mô hình công ty chứng khoán đa năng và mô hình công ty

chứng khoán chuyên doanh

Mô hình công ty chứng khoán đa năng:

Theo mô hình này, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức

một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh

doanh tiền tệ và dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng thương mại hoạt

động với tư các là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh

8

tiền tệ. Mô hình công ty chứng khoán này được thể hiện dưới hai hình thức:

 Công ty chứng khoán đa năng một phần: Theo mô hình này, các

ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty

con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ.

 Công ty đa năng toàn phần: Các ngân hàng trực tiếp kinh doanh

chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch

vụ khác.

Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hoá, kết hợp

nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro do hoạt động kinh doanh

chung, khả năng chịu đựng các biến biến động của TTCK là cao. Mặt khác,

các ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng khoán,

khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân

hàng.

Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như không phát

triển được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích

hoạt động tín dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái

phiếu. Mặt khác, theo mô hình này, các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn

thị trường, và nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động

kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính

do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh.

Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp

dụng mô hình này, nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã

chuyển sang mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến

ngày nay.

Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh:

Hoạt động của các công ty chứng khoán sẽ do các công ty độc lập và

chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân hàng không

9

được tham gia kinh doanh chứng khoán.

Ưu điểm của mô hình này: Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo

điều kiện cho TTCK phát triển do tính chuyên môn hoá cao hơn. Mô hình này

được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada...

Tại Việt Nam, do quy mô các ngân hàng thương mại nói chung là rất

nhỏ bé, đặc biệt vốn dài hạn rất thấp, hoạt động của các ngân hàng thương

mại Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực thương mại ngắng hạn, trong khi hoạt

động của TTCK thuộc lĩnh vực vốn dài hạn. Khả năng khắc phục những yếu

điểm này của ngân hàng Việt Nam còn rất lâu dài. Do đó, để bảo vệ an toàn

cho các ngân hàng, pháp luật Việt Nam có quy định các ngân hàng thương

mại muốn kinh doanh chứng khoán phải tách ra một phần vốn tự có của mình

thành lập một Công ty chứng khoán chuyên doanh trực thuộc, hạch toán độc

lập với ngân hàng

1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán

Do đặc điểm của CTCK, mỗi công ty có thể thực hiện kinh doanh trên

một lĩnh vực, loại hình nhất định. Vì vậy, hiện nay, có quan điểm chia CTCK

thành các loại hình sau

Công ty môi giới chứng khoán: là CTCK có lĩnh vực hoạt động

chủ yếu là thực hiện việc trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để

hưởng hoa hồng

Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: là CTCK có lĩnh vực

hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí và chênh

lệch giá.

Công ty kinh doanh chứng khoán: là CTCK chủ yếu thực hiện

nghiệp vụ tự doanh nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh

doanh.

Công ty kinh doanh trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại

trái phiếu.

CTCK không tập trung là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị

10

trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.

1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán

Vai trò của CTCK được thể hiện qua các hoạt động của CTCK. Thông

qua các hoạt động này, CTCK đã thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự

phát triển của TTCK nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. CTCK đã trở

thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của

TTCK.

Đối với các tổ chức phát hành

Trên lý thuyết khi doanh nghiệp cần huy động vốn thông qua thị trường

chứng khoán thì họ có thể tự chào bán chứng khoán của mình đến các nhà đầu

tư. Tuy nhiên, trên thực tế, các tổ chức phát hành không thể làm tốt điều này

do họ không có một bộ máy chuyên nghiệp trong lĩnh vực này để thực hiện.

Do đó, họ cần một tổ chức chuyên nghiệp đứng ra để mua bán chứng khoán

cho họ. Mặt khác, một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK

đó là nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các nhà phát hành và nhà

đầu tư không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các

trung gian mua bán. Vì vậy, các CTCK với cơ cấu tổ chức phù hợp, trình độ

chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ sẽ thực hiện vai trò trung gian cho nhà đầu

tư và các chủ thể phát hành. Thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh

phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các tổ

chức phát hành.

Đối với các nhà đầu tư

Trên TTCK, giá cả chứng khoán thường xuyên biến động cũng như

mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và

thời gian để tìm hiểu thông tin trước khi đưa ra các quyết định đầu tư.

CTCK lại có những đặc thù riêng. Do họ có trình độ chuyên môn cao

và có một hệ thống thu thập và xử lý thông tin để làm cơ sở cho hoạt động tư

vấn điều mà các nhà đầu tư cá nhân không thể có được nên CTCK trở thành

11

nơi cung cấp những nguồn thông tin đáng tin cậy nhất.

Vì vậy, thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, CTCK

giúp nâng cao hiệu quả của các khoản đầu tư bằng cách giảm chi phí và thời

gian giao dịch.

Vai trò đối với thị trường chứng khoán: Đối với TTCK, công ty

chứng khoán thể hiện hai vai trò chính:

 Thứ nhất: CTCK góp phần tạo lập thị trường thông qua việc điều

tiết thị trường và tạo lập giá cả.

Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh chứng khoán

cho các tổ chức phát hành, CTCK thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ

chức phát hành mức giá chào bán hợp lý đối với các chứng khoán. Thông

thường, mức giá phát hành do các CTCK xác định trên cơ sở xác định giá trị

của doanh nghiệp và thông qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và thoả thuận với các

nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành và tư vấn cho tổ chức phát hành.

Mặt khác, CTCK cũng là những thành viên của thị trường, do vậy, họ cũng

góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua hoạt động đấu giá.

Trên thị trường thứ cấp, dù đó là thị trường đấu giá hay đấu lệnh, giá

chứng khoán được xác định theo quy luật cung cầu của thị trường, do đó với

hoạt động tư vấn của mình, CTCK đã luôn giữ vai trò giúp nhà đầu tư đánh

giá đúng và chính xác về khoản đầu tư của họ.

Bên cạnh đó, để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ

lợi ích cho chính mình, nhiều CTCK đã giành một tỷ lệ nhất định các giao

dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.

 Thứ hai, CTCK góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản

tài chính.

Như chúng ta đã biết, TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính

thanh khoản cho các tài sản tài chính. Nhưng các CTCK mới là những người

thực hiện tốt vai trò đó vì CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường.

Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện các hoạt động bảo lãnh phát hành,

12

chứng khoán hoá, các CTCK không những huy động được một lượng vốn lớn

đưa vào sản xuất kinh doanh cho các tổ chức phát hành mà còn làm tăng tính

thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì chứng khoán qua đợt

phát hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm tính

rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư chứng khoán.

Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua bán, các CTCK

giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại một

cách thuận tiện, nhanh chóng, ít tốn kém và ít thiệt hại nhất. Chính những

hoạt động này đã làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.

Đối với các cơ quan quản lý thị trường

Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho

các cơ quan quản lý thị trường. Thật vậy, các CTCK là thành viên hoạt động

thường xuyên, liên tục trên TTCK theo nguyên tắc trung gian và công khai.

Với ưu thế nắm rõ tính hình của các tổ chức phát hành cũng như các nhà đầu

tư thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành, trung gian mua bán, CTCK là nơi

cung cấp các thông tin về các loại chứng khoán, các giao dịch, về tổ chức phát

hành, nhà đầu tư và các biến động của thị trường một cách cập nhật, chính xác

và tổng hợp nhất. Dựa vào nguồn thông tin này, cơ quan quản lý thị trường có

thể theo dõi, giám sát toàn cảnh hoạt động của TTCK để từ đó đưa ra các

quyết định, chính sách phù hợp, đúng đắn, kịp thời, đảm bảo cho hoạt động

của TTCK diễn ra một cách trật tự, an toàn và hiệu quả.

Như vậy, thông qua trung gian là các CTCK, các cơ quan quản lý nâng

cao được nâng cao năng lực quản lý để duy trì sự hoạt động lành mạnh của

một thị trường tự do nhất trong tất cả các thị trường.

1.1.4. Những hoạt động của công ty chứng khoán

1.1.4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán

Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó

CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao

dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng

13

sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Khi

thực hiện hoạt động môi giới, CTCK phải mở tài khoản giao dịch chứng

khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách

hàng và công ty. Trên cơ sở đó, các CTCK sẽ là cầu nối giữa những nhà đầu

tư có nhu cầu mua chứng khoán và các nhà đầu tư có nhu cầu bán chứng

khoán.

Trên thực tế, không chỉ trên thị trường chứng khoán mới có nghề môi

giới chứng khoán. Với tư cách là khâu trung gian giúp thúc đẩy quá trình lưu

thông hàng hoá bằng cách rút ngắn khoảng thời gian tìm kiếm để gặp gỡ giữa

người mua bà người bán, nghề môi giới đã tồn tại từ lâu trong nền kinh tế

hàng hoá, nhất là đối với những hàng hoá mà người mua và người bán không

dễ dàng gặp nhau. Song trên thị trường chứng khoán, nghề môi giới chứng

khoán không chỉ đơn thuần là khâu đưa sản phẩm, dịch vụ từ người bán đến

người mua. Những đặc trưng riêng của một thị trường cao cấp, những sản

phẩm và dịch vụ phức tạp, đa dạng ở đây đòi hỏi ở nghề môi giới chứng

khoán, cụ thể hơn là những công ty chứng khoán và những người môi giới

chứng khoán, những đặc điểm về tổ chức và và vận hành, những phẩm chất,

kỹ năng và điều kiện hoạt động hết sức đặc thù.

Ngoài ra, với vai trò là nhà môi giới chứng khoán, CTCK còn cung cấp

cho nhà đầu tư những thông tin cần thiết, những ý tưởng đầu tư, những lời

khuyên mang tính thời điểm hay mang tính chiến lược, và giúp cho người

đầu tư thực hiện các giao dịch theo cách có lợi nhất.

Tuỳ theo quy định của mỗi nước, cách thức hoạt động của từng Sở giao

dịch chứng khoán mà người ta có thể phân chia thành nhiều loại môi giới

khác nhau như môi giới dịch vụ, môi giới độc lập, hay môi giới hai đô la, nhà

môi giới chuyên môn.

1.1.4.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán

Tự doanh là hoạt động mà trong đó CTCK thực hiện mua và bán chứng

khoán cho chính mình. Chứng khoán ở đây có thể là chứng khoán niêm yết

14

hoặc chưa niêm yết. Ngoài ra, CTCK có thể tự doanh chứng khoán lô lẻ của

khách hàng, sau đó tập hợp lại thành lô chẵn để giao dịch trên thị trường

chứng khoán. Mục đích của CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh là nhằm

thu lợi hoặc đôi khi nhằm mục đích can thiệp điều tiết giá trên thị trường.

Theo khoản 1 điều 34 quy chế tổ chức và hoạt động CTCK số

27/2007/NĐ-CP ngày 24/4/2007 quy định về hoạt động tự doanh của công ty

chứng khoán như sau: CTCK phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để

thanh toán các lệnh giao dịch của mình.

Hoạt động tự doanh hiện nay được xem là một trong những hoạt động

quan trọng nhất của CTCK tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi nhuận. Tuy

nhiên, do hoạt động tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi ích nên các

nước thường quy định các CTCK phải tổ chức thực hiện hai hoạt động ở hai

bộ phận riêng biệt nếu CTCK đó được thực hiện cả hai hoạt động và CTCK

phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình.

1.1.4.3. Hoạt động bảo lãnh và phát hành chứng khoán

Theo điều 6 Luật chứng khoán quy định “Bảo lãnh phát hành chứng

khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực

hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay

toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng

khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ

chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng”.

Theo nguyên tắc trung gian, trên TTCK yêu cầu các nhà đầu tư không

được mua chứng khoán trực tiếp từ các nhà phát hành mà mua chứng khoán

thông qua các nhà bảo lãnh. Điều này lý giải tại sao các tổ chức khi muốn

phát hành chứng khoán phải thông qua các tổ chức bảo lãnh phát hành như

ngân hàng đầu tư hoặc CTCK. Tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí

hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành.

Hiện nay trên thế giới có một số hình thức bảo lãnh phát hành đó là:

bảo lãnh với cam kết chắc chắn, bảo lãnh theo phương thức dự phòng, bảo

15

lãnh với cố gắng cao nhất, bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không,

bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa. Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ

áp dụng hình thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn nhằm mục đích bảo vệ nhà

đầu tư và gắn kết trách nhiệm của các CTCK. Điều này gây ra một số khó

khăn cho các CTCK trong việc triển khai nghiệp vụ này

1.1.4.4. Hoạt động tư vấn đầu tư

Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt

động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể

thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ

cấu tài chính cho khách hàng. Các sản phẩm tư vấn bao gồm tư vấn tài chính

doanh nghiệp và tư vấn đầu tư chứng khoán.

Đây là nghiệp vụ mà vốn của nó chính là kiến thức chuyên môn, kinh

nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn của CTCK. Do đặc điểm

riêng của hoạt động tư vấn chứng khoán là giá cả thường xuyên biến động

nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán rất khó khăn, đồng thời có thể xảy ra

nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Đặc biệt là với hoạt động này, các nhà tư vấn có

thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị và xu hướng giá cả của các loại

chứng khoán - việc này có thể do khả năng của họ hoặc do họ cố tình gây hiểu

lầm để kiếm lợi. Do vậy, đây là một trong những hoạt động nghiệp vụ cần

được quản lý chặt chẽ và đòi hỏi phải có những giới hạn nhất định trong khi

thực hiện công việc. Theo quy định tại Việt Nam, khi thực hiện tư vấn đầu tư

chứng khoán cho khách hàng, các CTCK và nhân viên kinh doanh phải:

+ Phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp

+ Bảo đảm tính trung thực, khách quan của hoạt động tư vấn

+ Không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và

công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của bất kỳ loại chứng khoán

nào

+ Không được có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay

16

mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó

+ Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trừ

trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tư vấn và bồi thường

thiệt hại cho người sử dụng đối với dịch vụ tư vấn khi vi phạm cam kết trong

hợp đồng tư vấn

Tuy nhiên, các nhà tư vấn thường đánh giá tình huống theo kiến thức,

kinh nghiệm và tư duy chủ quan của họ, do vậy việc đánh giá tình huống của

mỗi nhà tư vấn là khác nhau. Tính khách quan và chính xác của các bản phân

tích sẽ mang lại uy tín cho nhà tư vấn

1.1.4.5. Các hoạt động phụ trợ

Nhìn chung, các hoạt động hỗ trợ giao dịch nhằm mục đích tạo thuận

lợi cho các nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn. Các hoạt động phụ trợ của CTCK bao gồm:

+ Hoạt động lưu ký chứng khoán:

Lưu ký chứng khoán là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao

chứng khoán cho khách hàng của Trung tâm lưu ký chứng khoán và giúp

khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.

Theo quy định chứng khoán của công ty đại chúng và các loại chứng

khoán khác niêm yết trên Sở giao dịch, Trung tâm giao dịch chứng khoán

phải được lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán trước khi giao

dịch.

Việc lưu ký chứng khoán được thực hiện tại các thành viên lưu ký của

Trung tâm giao dịch chứng khoán. Các thành viên lưu ký bao gồm các công

ty chứng khoán và các ngân hàng thương mại đã được Uỷ ban Chứng khoán

Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký và đã đăng ký làm thành viên lưu

ký của Trung tâm giao dịch chứng khoán. Khi thực hiện hoạt động lưu ký

chứng khoán, CTCK sẽ thu phí liên quan đến lưu ký chứng khoán như phí

17

gửi, phí chuyển nhượng chứng khoán.

Hiện nay, Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

có 20 thành viên lưu ký trong đó có 17 thành viên lưu ký là các công ty chứng

khoán và 3 thành viên lưu ký là các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

+ Hoạt động quản lý thu nhập của khách hàng

Xuất phát từ hoạt động lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ

theo dõi tình hình lãi, cổ tức của chứng khoán. Bên cạnh đó, CTCK còn đứng

ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản

của khách hàng.

+ Hoạt động tín dụng:

Bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán để hưởng hoa hồng, CTCK

còn cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay chứng khoán để thực hiện giao dịch

bán khống hoặc cho vay ký quỹ

Nghiệp vụ tín dụng là một hoạt động thông dụng tại các thị trường

chứng khoán phát triển. Còn đối với các thị trường mới nổi như Việt Nam,

hoạt động này còn bị hạn chế.

1.2. Hoạt động tự doanh của Công ty chứng khoán

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về tự doanh chứng khoán

1.2.1.1. Khái niệm về tự doanh chứng khoán

Theo điều 6 Luật chứng khoán quy định “Tự doanh chứng khoán là

việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình”.

Thông thường chức năng chính của CTCK là cầu nối giữa nhà đầu tư

với Sở giao dịch chứng khoán, người chơi chứng khoán sẽ phải đến các

CTCK để thực hiện một số thủ tục như mở tài khoản chứng khoán, lưu ký

chứng khoán. Song, với nghiệp vụ tự doanh, CTCK sẽ tham gia mua bán

chứng khoán như một tổ chức độc lập, bằng chính nguồn vốn của công ty,

chứ không phải bằng tài khoản của khách hàng và tự gánh chịu rủi ro. Hoạt

động này là một hoạt động khó khăn phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro, do

đó, nó đòi hỏi vốn điều lệ khá lớn là 100 tỷ đồng và theo quy định hoạt động

18

tự doanh yêu cầu vốn điều lệ lớn thứ hai chỉ sau hoạt động bảo lãnh phát hành

là 165 tỷ đồng. Song hoạt động này có thể mang về những khoản lợi nhuận rất

lớn cho công ty.

Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của các CTCK, được Bộ Tài chính

ban hành theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC, các CTCK phải đảm bảo có

đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch của chính mình. Khi

tiến hành hoạt động tự doanh, CTCK không được:

- Đầu tư vào cổ phiếu của công ty có sở hữu trên 50% vốn

điều lệ của CTCK.

- Đầu tư quá 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một

tổ chức niêm yết.

- Đầu tư quá 15% số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ

chức không niêm yết.

Hoạt động tự doanh được thực hiện trên thị trường tập trung như Sở

giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán hay có thể ở trên

thị trường OTC. Trên thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của các

CTCK đưa vào hệ thống và được thực hiện như lệnh của khách hàng. Trên thị

trường phi tập trung, CTCK có thể thực hiện giao dịch trực tiếp với đối tác

hoặc thông qua hệ thống mạng thông tin. Ở một số nước, hoạt động tự doanh

của CTCK còn được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Trong

hoạt động này, với vai trò là nhà tạo lập thị trường, CTCK nắm giữ một số

lượng nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện giao dịch với

khách hàng nhằm hưởng phí và chênh lệch giá.

1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động tự doanh

CTCK là một định chế tài chính trung gian, thực hiện các nghiệp vụ

trên TTCK. Do đó, hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán của các

CTCK thực hiện có những đặc điểm khác biệt so với các chủ thể kinh doanh

khác trên thị trường.

Hoạt động tự doanh của CTCK mang tính chuyên nghiệp cao. Tính

19

chuyên nghiệp được thể hiện trước hết ở trình độ và khả năng của các cán bộ

thực hiện hoạt động tự doanh. Họ phải là những người có kiến thức chuyên

sâu, có khả năng phân tích, là người có khả năng đưa ra được các quyết định

đúng đắn trong kinh doanh và phải làm việc dưới những áp lực lớn. Bên canh

đó, tính năng động và tự chủ của họ luôn được đề cao trong các quyết định

đầu tư và kinh doanh chứng khoán. Song quá trình đầu tư và kinh doanh

chứng khoán này đều phải tuân theo những quy trình đầu tư chặt chẽ nhằm

bảo đảm tính hiệu quả và an toàn trong đầu tư. Quy trình đầu tư đưa ra các

bước cần thiết để thực hiện một phương án đầu tư, đồng thời nó cũng quy

định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các đối tượng tham gia hoạt động tự

doanh của công ty. Bên cạnh đó, hoạt động tự doanh của CTCK luôn mang

tính chiến lược, có định hướng đồng thời dựa vào các phân tích thị trường và

mục tiêu trong từng giai đoạn hoạt động mà CTCK có thể đưa ra các chiến

lược đầu tư và chính sách quản trị danh mục đầu tư một cách phù hợp nhất.

Thứ hai, do có tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động có tính chuyên

nghiệp cao nên quy mô đầu tư của CTCK lớn và danh mục đầu tư đa dạng.

Hoạt động tự doanh của CTCK không chỉ tập trung vào một thị trường, một

ngành nghề hay một công ty mà họ đầu tư trên nhiều thị trường từ thị trường

tập trung đến thị trường phi tập trung cả trong và ngoài nước với nhiều ngành

nghề khác nhau. Dựa vào những lợi thế có được của một tổ chức tài chính

trung gian các CTCK có khả năng tìm ra những cơ hội đầu tư với chi phí thấp

nhằm đa dạng hoá danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro.

Thứ ba, hoạt động tự doanh của CTCK luôn chứa đựng nhiều rủi ro, do

đó trong hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán của mình các CTCK

đều sử dụng các công cụ phòng vệ như option, future... Việc sử dụng các công

cụ phòng vệ của các CTCK hiệu quả hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố

như việc sử dụng rộng rãi của các công cụ phòng vệ trong hoạt động đầu tư,

chiến lược phát triển, chính sách quản lý danh mục đầu tư của công ty...

1.2.1.3. Vai trò của hoạt động tự doanh

20

 Đối với CTCK

+ Mang lại lợi nhuận cho CTCK

Đây là một vai trò quan trọng của hoạt động tự doanh đối với CTCK.

Thông qua tài khoản của họ, các CTCK thực hiện việc mua bán chứng khoán

nhằm thu lợi cho chính mình.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chứng khoán

thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của CTCK. Trong các hoạt

động còn lại của CTCK hầu như là cung cấp các dịch vụ từ đó nhận phí hoặc

hoa hồng từ khách hàng, chỉ riêng hoạt động tự doanh là sử dụng nguồn vốn

của công ty để kinh doanh và tạo ra lợi nhuận.

+ Hỗ trợ các hoạt động khác của công ty phát triển

Trên TTCK, mỗi CTCK có một thế mạnh khác nhau, tuy nhiên rất khó

có một công ty nào có thể phát triển tốt được các mảng dịch vụ mà mảng tự

doanh lại của công ty lại không đạt kết quả cao. Do đó, một CTCK có hoạt

động tự doanh phát triển thường thúc đẩy các hoạt động nghiệp vụ phát triển.

Bên cạnh đó, nó còn là một hình thức quảng cáo tốt cho tính chuyên nghiệp

và khả năng phân tích của công ty.

 Đối với TTCK

+ Tăng quy mô vốn trên thị trường

Tuỳ thuộc vào quy mô và chiến lược đầu tư mà mỗi CTCK có một hạn

mức đầu tư và kinh doanh chứng khoán khác nhau. Tuy nhiên, lượng vốn mà

các CTCK đổ vào thị trường là con số không nhỏ so với các nhà đầu tư riêng

lẻ. Điều đó giúp tăng quy mô giao dịch và nâng cao giá trị vốn hoá trên

TTCK.

+ Nâng cao chất lượng đầu tư trên thị trường

CTCK là tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, đầu tư

theo quy trình và phân tích có bài bản. Do đó, trên thị trường càng nhiều

CTCK thực hiện hoạt động tự doanh thì lối đầu tư theo số đông sẽ dần được

thay thế bởi một cách thức đầu tư có sự phân tích và chuyên nghiệp hơn. Có

như vậy thị trường mới có thể phát triển bền vững và ổn định được.

21

+ Bình ổn giá trị thị trường

Với vai trò kinh doanh chứng khoán, CTCK là một thành viên quan

trọng của TTCK, có tác dụng làm cho hoạt động của TTCK đều đặn, không bị

gián đoạn và sôi động đồng thời góp phần bình ổn giá cả thị trường. Theo luật

định, các CTCK đều phải dành một tỷ lệ % nhất định trong các giao dịch của

mình cho hoạt động tự doanh nhằm bình ổn thị trường.

1.2.1.4. Nội dung của hoạt động tự doanh của CTCK

Hoạt động đầu tư ngân quỹ

Đầu tư ngân quỹ là hoạt động đầu tư nhằm đáp ứng khả năng thanh

toán và tăng tính sinh lời của doanh nghiệp. Nghĩa là, khi CTCK có dư thừa

ngân quỹ, công ty đầu tư vào những chứng khoán có tính thanh khoản cao tạo

một khoản dự trữ thứ cấp cho nhu cầu thanh toán và dự phòng. Hoạt động đầu

tư này có ít rủi ro do khi công ty có nhu cầu cấp bách về vốn thì có thể dễ

dàng bán đi với chi phí thấp. Đây là những khoản đầu tư thường diễn ra trong

khoảng thời gian ngắn của CTCK nhưng lại là khoản đầu tư có mức sinh lời

không nhỏ, do đó, CTCK cần quan tâm hơn vào hoạt động này.

Hoạt động đầu tư hưởng lợi

Hoạt động đầu tư hưởng lợi là hoạt động đầu tư quan trọng trong

nghiệp vụ tự doanh của CTCK vì nó là hoạt động có mức sinh lợi lớn nhất.

Hoạt động đầu tư hưởng lợi bao gồm:

+ Hoạt động kinh doanh chênh lệch giá

Kinh doanh chênh lệch giá là hoạt động khi nhà đầu tư mua tài sản ở

một mức giá thấp và bán chúng ở một mức giá cao hơn nhằm hưởng lợi, và

phần lợi nhuận thu về là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Đây là hoạt

động chủ yếu của các CTCK hiện nay do nó có thể kiếm được những khoản

lợi nhuận lớn và có vòng quay vốn nhanh nhưng lại có mức độ rủi ro lớn. Với

mục đích đầu tư của loại hình chỉ quan tâm tới sự chênh lệch giá cả, do đó,

chính sách đầu tư của CTCK thiên về đầu tư trong ngắn hạn và đầu tư dài hạn

là rất hạn chế.

22

+ Đầu cơ chứng khoán

Khi nhắc đến từ “đầu cơ”, hầu như mọi người đều nghĩ ngay đến những

hoạt động bất hợp pháp, lừa dối, hay chí ít cũng mang hơi hám tham lam, chê

trách. Ngay cả giới quản lý cũng thích đưa ra những ý kiến theo hướng đổ lỗi

cho dân đầu cơ khi giải thích một số hiện tượng không kiểm soát được giá cả

trong thời gian qua. Đầu cơ có nhiều mức độ. Nếu xem xét nó như một hoạt

động kinh tế thuần túy, nó chỉ là sự cân nhắc giữa rủi ro và lợi nhuận, người

đầu cơ là người chấp nhận rủi ro cao hơn để trông chờ lợi nhuận lớn hơn. Ở

đây yếu tố chấp nhận rủi ro và nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng.

Giả sử giá không lên như nhà đầu cơ dự đoán, anh ta sẽ phải chịu lỗ nặng, kể

cả mất cơ hội dùng tiền vào hoạt động kinh doanh khác nhưng họ lại được

nhận những khoản lợi nhuận khổng lồ nếu dự tính của nhà đầu tư chính xác.

Cơ sở đầu tư của họ là: Tại một thời điểm trong tương lai giá cổ phiếu sẽ tăng

so với giá hiện tại. Do đó, nhà đầu cơ sẽ mua chứng khoán nhưng không bán

mà tích trữ ngày càng nhiều và bán ra khi chứng khoán tăng lên cao nhằm gây

ra cơn sốt giá chứng khoán và nhà đầu cơ sẽ kiếm được một khoản lợi nhuận

lớn.

+ Đầu tư phòng vệ:

Khi tham gia vào TTCK, để bảo vệ mình trước những biến động bất

thường của thị trường, các CTCK cũng như nhà đầu tư có thể sử dụng các

công cụ phòng vệ để tự bảo vệ mình. Các công cụ đó có là: các hợp đồng

tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn... Các công cụ này sẽ góp

phần bảo vệ nhà đầu tư trước những biến động theo hướng không thuận lợi

của giá chứng khoán.

+ Hoạt động đầu tư giảm giá

Đầu tư giảm giá là hoạt động khi nhà đầu tư dự tính giá chứng khoán

có thể xuốn thấp, do đó, nhà đầu tư sẽ vay chứng khoán sau đó bán đi ( hoạt

động này gọi là bán khống) và đến thời điểm hoàn trả chứng khoán thì thực

hiện mua chứng khoán vào với giá thị trường (thường là giá thấp hơn giá đã

23

mua vào) để trả lại số chứng khoán đã đi vay. Trong pháp luật của nhiều nước

không cho phép thực hiện hình thức đầu tư này, vì vậy các CTCK thường rất

cân nhắc cẩn thận trước khi ra các quyết định chiến lược đầu tư theo loại hình

này.

Hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát

Ngoài việc đầu tư hưởng lợi, CTCK cũng có thể thực hiện giao dịch

chứng khoán nhằm nắm giữ cổ phiếu và trở thành cổ đông của tổ chức phát

hành. Mục đích đầu tư ở đây là thao túng và nắm quyền kiểm soát công ty

phát hành. Vì vậy, CTCK chấp nhận một chi phí lớn để nắm quyền kiểm soát,

từ đó có thể điều tiết hoạt động của tổ chức phát hành và thu được những

nguồn lợi cao như mong muốn trong tương lai. Với các tổ chức phát hành làm

ăn không hiệu quả, CTCK có thể mua lại một phần hoặc toàn bộ để đủ quyền

tham gia quản lý hoặc chi phối công ty, sau đó tái cơ cấu hoạt động sản xuất

kinh doanh, tài chính và hệ thống quản lý của tổ chức phát hành để có thể

khôi phục vị thế của công ty trên TTCK hoặc bán lại công ty đó cho các đối

tác với giá trị cao hơn. Với xu hướng như vậy, các CTCK ngày càng tiến đến

hình thành một mô hình tập đoàn tài chính trung gian vừa thực hiện cung cấp

dịch vụ trên thị trường chứng khoán vừa đóng vai trò là nhà đầu tư chiến lược

Tạo lập thị trường:

CTCK có thể thực hiện hoạt động tự doanh dưới hình thức là nhà tạo

lập thị trường cho một hay nhiều loại chứng khoán. Nhiệm vụ quan trọng nhất

của các nhà tạo lập thị trường là tạo tính thanh khoản cho thị trường thông

qua việc nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định để sẵn sàng mua bán

với các nhà đầu tư khi có nhu cầu. Khi đó CTCK sẽ chủ động đưa ra mức giá

cao nhất sẵn sàng mua vào và mức giá thấp nhất sẵn sàng bán ra. Các mức giá

này là giá yết của nhà tạo lập và họ được hưởng chênh lệch giá thông qua việc

mua bán chứng khoán.

Hoạt động này của CTCK chỉ thực hiện được khi thị trường chưa niêm

yết và nó đòi hỏi công ty phải có một nguồn vốn khá lớn và có mạng lưới nhà

24

đầu tư thực hiện giao dịch đông đảo.

1.2.1.5. Mô hình tổ chức hoạt động tự doanh chứng khoán

Hoạt động tự doanh chứng khoán được thực hiện dưới hai mô hình tổ

chức sau:

+ Mô hình hai cấp

Đây là mô hình trong đó trưởng phòng đầu tư hay trưởng phòng tự

doanh sẽ là người trực tiếp điều hành hoạt động đầu tư, quyết định danh mục

đầu tư và các chính sách đầu tư. Hoạt động tự doanh của công ty được chia

thành hoạt động tự doanh về cổ phiếu trên thị trường niêm yết và chưa niêm

yết, tự doanh trái phiếu, nghiệp vụ repo chứng khoán. Mỗi mảng đó sẽ do một

nhóm các cán bộ tự doanh phụ trách dưới sự quản lý chung của trưởng phòng

tự doanh. Từng nhóm sẽ phải có trách nhiệm phân tích, nghiên cứu và đề

xuất ra các phương án đầu tư. Các phương án sẽ được trưởng phòng xem xét,

đưa ra ý kiến và quyết định có thực hiện hay không. Giám đốc của Công ty là

người quản lý chung và thẩm định kết quả đầu tư của phòng tự doanh. Ngoài

ra, khi thực hiện hoạt động đầu tư còn chịu sự giám sát của Ban kiểm soát

nhằm bảo đảm an toàn cho hoạt động của công ty.

Đặc điểm của mô hình này là gọn nhẹ, nâng cao tính độc lập và trách

nhiệm của các cán bộ tự doanh trong hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng

khoán. Tuy nhiên, với mô hình này, tính chủ quan của trưởng phòng đầu tư

ảnh hưởng rất nhiều đến các quyết định cũng như hiệu quả đầu tư, vì vậy đòi

hỏi một cơ chế giám sát chặt chẽ của CTCK.

Phòng đầu tư (tự doanh)

Ban kiểm soát

TD cổ phiếu niêm yết (SGD)

Tự doanh trái phiếu

TD cổ phiếu chưa niêm yết

25

Sơ đồ 1.2.1: Mô hình tự doanh hai cấp

+ Mô hình ba cấp

Theo mô hình này hoạt động tự doanh của CTCK được phân chia thành

hoạt động tự doanh cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết, tự doanh trái phiếu,

repo chứng khoán. Tuy nhiên, trưởng phòng đầu tư không phải là người quyết

đinh hoàn toàn chiến lược cũng như danh mục đầu tư của CTCK. Với mô

hình tổ chức này, trưởng phòng chỉ quản lý hoạt động đầu tư của các nhóm

cán bộ tự doanh cấp dưới và đóng góp các ý kiến giúp Hội đồng đầu tư đưa ra

các chiến lược đầu tư và các chính sách quản lý danh mục đầu tư. Hội đồng

đầu tư bao gồm Giám đốc Công ty, trưởng phòng đầu tư và các thành viên

khác theo quy định. Hội đồng đầu tư sẽ là người ra quyết đinh cuối cùng về

việc đầu tư hay không thay vì quyết định của cá nhân trưởng phòng đầu tư

như mô hình hai cấp. Ban kiểm soát vẫn giữ vai trò giám sát mọi hoạt động

đầu tư mà phòng tự doanh thực hiện.

Hội đồng đầu tư

Ban kiểm soát

Trưởng phòng đầu tư (tự doanh)

TD cổ phiếu niêm yết (SGD)

Tự doanh trái phiếu

TD cổ phiếu chưa niêm yết

Sơ đồ 1.2.2: Mô hình tự doanh ba cấp

Đặc điểm của mô hình ba cấp là độ an toàn cao trong hoạt động đầu tư

của CTCK sẽ được nâng cao hơn so với mô hình hai cấp. Tuy nhiên, với mô

hình này, tính tự chủ, độc lập và trách nhiệm của các cán bộ tự doanh trong

hoạt động đầu tư sẽ bị giảm. Ngoài ra, do mọi phương án đầu tư đều phải có ý

kiến của Hội đồng đầu tư mới có thể được thực hiện, do đó có thể dẫn đến

26

mất cơ hội đầu tư do chậm trễ trong việc đưa ra quyết định.

1.3. Phát triển hoạt động tự doanh của CTCK

1.3.1. Khái niệm

Phát triển hoạt động tự doanh của CTCK là việc tạo điều kiện để hoạt

động tự doanh của công ty tăng cả về mặt chất lượng và số lượng.

Tăng về mặt chất lượng là việc đưa ra những danh mục đầu tư hợp lý

thông qua những phân tích có căn cứ khoa học thông qua đó giúp công ty đạt

được mục tiêu của mình trong hoạt động tự doanh.

Tăng về số lượng ở đây bao gồm sự tăng về quy mô vốn của hoạt động

tự doanh, doanh thu do đó lợi nhuận thu về của hoạt động tự doanh sẽ tăng

theo.

1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động tự doanh

Về mặt định tính

Mức độ chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa trong hoạt động đầu tư

Khả năng linh hoạt trong hoạt động

Mức độ đa dạng hóa trong hoạt động

Về mặt định lượng

Quy mô của hoạt động tự doanh bao gồm:

 Vốn đầu tư cho hoạt động tự doanh

 Doanh số mua, bán chứng khoán

 Thu lãi từ hoạt dộng tự doanh

Sự phát triển về quy mô được thể hiện ở mức độ tăng trưởng

Số lượng chứng khoán trong danh mục

Phương thức đầu tư

Với mỗi phương án đầu tư khác nhau, các tiêu chí và thứ tự ưu tiên mà

HBBS sử dụng là khác nhau. Tuy nhiên, dù dựa trên tập hợp các tiêu chí nào

thì tín an toàn luôn được HBBS quan tâm nhất.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của CTCK

1.4.1. Nhân tố chủ quan

27

+ Chính sách phát triển của công ty

Chính sách phát triển của CTCK luôn thay đổi trong từng nhằm phù

hợp với mục tiêu phát triển của công ty trong từng giai đoạn hoạt động. Do

đó, nó ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của CTCK nói chung và của hoạt

động tự doanh chứng khoán nói riêng. Chính sách phát triển đưa ra những chỉ

tiêu cần đạt được trong giai đoạn tiếp theo với những chiến lược đầu tư nới

lỏng hoặc thắt chặt. Đồng thời chính sách này cũng đưa ra những thay đổi về

tổng lượng vốn cho hoạt động đầu tư như trong giai đoạn thị trường phát triển

thì nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư cổ phiếu sẽ cao hơn giai đoạn thị

trường ảm đạm. Ngoài ra, với những mục tiêu trong chính sách đề ra khác

nhau sẽ có những quyết định khác nhau về loại hình đầu tư ví dụ như khi công

ty đặt ra chiến lược phát triển ổn định, bảo đảm an toàn trong đầu tư thì loại

hình đầu tư xuống giá hay đầu cơ sẽ là không phù hợp. Chính vì vậy, chính

sách phát triển là một yếu tố cần xem xét đầu tiên khi nói đến hoạt động tự

doanh của CTCK.

+ Quy mô vốn đầu tư

Đây là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của CTCK.

Vốn là nhân tố quyết định tới tình hình tự doanh không chỉ là quy mô vốn mà

còn cả cơ cấu vốn, thời hạn vốn và quan trọng hơn đó là cơ chế quản lý vốn.

Đầu tư chứng khoán đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn và dài nên một CTCK

không chủ động được về vốn sẽ gặp rất nhiều rủi ro và đầu tư không hiệu quả.

Mặc dù quy mô vốn đầu tư không tỷ lệ thuận với tỷ suất lợi nhuận đầu tư

song rõ ràng khi vốn đầu tư càng lớn thì càng có nhiều cơ hội để công ty lựa

chọn các phương án đầu tư. Ngoài ra, khi lượng vốn đầu tư lớn cũng góp phần

giúp công ty chiếm được ưu thế trên thị trường ví dụ như với cùng một loại

chứng khoán, nhà đầu tư nào nắm giữ với tỷ lệ lớn hơn sẽ có tác động chi

phối tới giá chứng khoán đó nhiều hơn, tránh bị rơi vào thế bị động khi có nhà

28

đầu tư khác muốn làm biến động giá để hưởng lợi.

+ Quy trình tự doanh:

Quy trình tự doanh là một quy trình trong đó có phân bổ trách nhiệm,

công việc, quyền hạn và lợi ích của từng cán bộ thực hiện kinh doanh, đầu tư

chứng khoán và những đối tượng khác có liên quan, đồng thời quy định chính

sách giám sát kiểm tra hoạt động đầu tư của công ty. Quy trình tự doanh có

ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động đầu tư của CTCK. Thật vậy, nếu

quy trình tự doanh không chặt chẽ, logic, bị trùng lắp thì rất dễ dẫn tới sự lãng

phí nguồn nhân lực, thời gian và tiền bạc. Đặc biệt trong quy trình tự doanh

không quy định rõ ràng những loại cổ phiếu thuộc thẩm quyền giao dịch của

cán bộ tự doanh nào thì có thể sẽ dẫn đến việc một người thực hiện mua

chứng khoán và người kia lại mua chứng khoán, và gây khó khắn trong công

tác kiểm soát rủi ro. Do đó, khi công ty xây dựng được một quy trình đầu tư

chứng khoán chặt chẽ, khoa học thì từng cán bộ tự doanh cũng như các cấp ra

quyết định mới nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình, từ đó mới có

thể nâng cao được hiệu quả của hoạt động tự doanh.

Quy trình phân tích thuộc quy trình tự doanh là một yếu tố rất quan

trọng ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh chứng khoán của CTCK. Đây là các

bước được sắp xếp một cách logic giúp các cán bộ tự doanh đưa ra quyết định

đầu tư, mua hoặc bán loại cổ phiếu nào đó một cách thích hợp nhất. Nếu

không có quy trình phân tích cụ thể mà chỉ dựa vào ý chủ quan của cán bộ tự

doanh thì hoạt động kinh doanh sẽ kém hiệu quả, nghiêm trọng hơn có thể

gây ra những tổn thất cho CTCK

+ Yếu tố nhân lực

Đây là một nhân tố không thể thiếu và được coi là có vấn đề có ý nghĩa

sống còn của các CTCK nói chung và hoạt động tự doanh nói riêng. Đối với

mảng tự doanh của CTCK, yếu tố nhân lực được nói đến ở đây bao gồm khả

năng, trình độ chuyên môn của các nhân viên thực hiện tự doanh và cơ cấu tổ

chức hoạt động, phân bổ công việc tại phòng tự doanh của CTCK. Người cán

29

bộ tự doanh không chỉ có những kiến thức về tài chính, có khả năng phân tích

và có kinh nghiệm thực tế trên thị trường mà còn phải là người có khả năng

chịu được áp lực trong công việc và có đạo đức nghề nghiệp. Nếu một nhân

viên tự doanh không có khả năng tìm kiếm những cơ hội đầu tư, không có khả

năng quyết định thời điểm giao dịch thì khó có thể mang về lợi nhuận cho

công ty thậm chí có thể gây thua lỗ. Tuy nhiên, nếu có khả năng song cán bộ

tự doanh không chịu đựng được những áp lực trong công việc thì sẽ rất khó

khăn để họ có thể hoàn thành tốt công việc.

Hoạt động tự doanh là một hoạt động khó khăn và phức tạp, hoạt động

này có thể mang lại cho CTCK những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể

gây ra những tổn thất không nhỏ. Do vậy, để thực hiện nghiệp vụ này thành

công, ngoài đội ngũ nhân viên phân tích tích thị trường có nghiệp vụ giỏi và

nhanh nhậy với những biến động của thị trường, CTCK còn phải có một chế

độ phân cấp quản lý và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, trong đó việc

xây dựng chế độ phân cấp quản lý là một vấn đề then chốt của CTCK. Một cơ

cấu tổ chức tốt với tính chuyên môn hóa cao sẽ tạo ra động lực thúc đẩy các

nhân viên thực hiện hiệu quả công việc.

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật, thông tin

Trong thời đại thông tin cao như hiện nay thì hoạt động tự doanh chứng

khoán rất cần có môi trường làm việc tốt với phương tiện và công cụ có tính

kỹ thuật cao. Ở Việt Nam hiện nay, trong khi cơ sở vật chất còn thiếu thốn

nhất là những phương tiện có kỹ thuật cao, thì đây là vấn đề cần được quan

tâm và đầu tư không những đối với CTCK mà còn đối với cả TTCK. Việc

thiếu phương tiện kỹ thuật có thể sẽ làm cho thông tin đến chậm, quản lý rủi

ro khó khăn do đó sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty trong quá

trình kinh doanh chứng khoán.

+ Sự phát triển của các hoạt động khác

Trong CTCK, các hoạt động có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Khi

CTCK có hoạt động môi giới phát triển được sự tín nhiệm của khách hàng sẽ

30

dễ dàng hơn cho cán bộ tự doanh thu thập thông tin để phân tích, đánh giá thị

trường. Cũng theo số liệu thống kê ở Việt Nam cho thấy, các CTCK có mảng

tự doanh đạt tỷ suất lợi nhuận cao thì đó là những công ty có hoạt động tư vấn

cổ phần hóa phát triển. Điều này hoàn toàn đúng bởi vì khi thực hiện tư vấn

cổ phần hóa cho các doanh nghiệp thì chính các CTCK là những người đầu

tiên đánh giá được tiềm năng phát triển và những thách thức mà doanh nghiệp

đó phải đối mặt. Từ đó CTCK sẽ tiến hành đầu tư vào các doanh nghiệp có

tiềm năng.

1.4.2. Nhân tố khách quan

+ Môi trường đầu tư

Với bất kỳ quốc gia nào, môi trường đầu tư luôn có những ảnh hưởng

nhất định đến hoạt động của TTCK nước đó, thậm chí gây ra ảnh hưởng đến

các nước khác hoặc tác động đến TTCK toàn cầu. Những sự kiện như chiến

tranh, biến động của chính trị, xã hội hay hệ thống pháp luật trong và ngoài

nước cũng có thể tạo ra sự thay đổi về môi trường kinh doanh làm tăng thêm

những rủi ro, sự mất ổn định về thu nhập mong đợi.

Môi trường đầu tư là các điều kiện, các yếu tố về kinh tế, xã hội, pháp

lý, tài chính, hạ tầng cơ sở và các yếu tố liên quan khác mà trong đó các quá

trình hoạt động đầu tư được tiến hành. Đây là một số trong những yếu tố

thuộc môi trường vĩ mô tác động mạnh mẽ đến TTCK. Một trong những yếu

tố hàng đầu của môi trường đầu tư liên quan đến thị trường chứng khoán là

môi trường kinh tế. Chúng ta xem xét môi trường kinh tế qua các mặt: Các chỉ

tiêu tổng hợp của nền kinh tế quốc dân GDP, GNP,..., lạm phát, cán cân

thương mại, cán cân thanh toán quốc tế, dự trữ ngoại hối...

Môi trường xã hội cũng ảnh hưởng sâu rộng đến hiệu quả hoạt động

của TTCK. Ngày 5/3/1953 chỉ số TOXPIC của Nhật Bản giảm đến 8.75% và

nguyên nhân là do Stalin ốm nặng. Khi Bill Clinton thú nhận trong việc bê bối

với người tình Lewisky, thì chỉ số DowJones đã giảm 200 điểm. Điều đó có

31

nghĩa là TTCK rất nhạy cảm đối với các sự kiện chính trị.

Môi trường pháp lý cũng là điều kiện rất cơ bản để TTCK hoạt động an

toàn, hiệu quả. Xu hướng phát triển chung, truyền thống từ trước đến naylà cứ

cho thị trường hoạt động và phát triển trước và từ đó đúc rút kinh nghiệm và

xây dựng hệ thống pháp lý phù hợp sau ở các nước có TTCK truyền thống.

Xu hướng thứ hai là thiết lập khung pháp lý cho TTCK trước. Việt Nam đang

đi theo xu thế thứ hai vì chúng ta đi sau nên có thể thừa hưởng kinh nghiệm

của các nước đi trước và rút ngắn được bước đi. Vả lại, môi trường pháp lý

cũng là yếu tố rất quan trọng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ví dụ như

Singapo, nhờ môi trường pháp lý thông thoáng và hiệu quả đã trở thành điểm

đến của các tâp đoàn tài chính cỡ lớn trong khu vực và toàn thế giới.

+ Sự phát triển của TTCK

Đây là một nhân tố rất quan trọng, nó không chỉ tác động đến hoạt

động tự doanh của CTCK mà còn tác động rất lớn đến sự phát triển của các

chủ thể tham gia TTCK. Sự tác động đó gồm:

- Số lượng và chất lượng hàng hóa trên thị trường

Một TTCK phát triển với lượng hàng hóa phong phú sẽ tạo ra rất nhiều

cơ hội đầu tư cho các CTCK. Khi thị trường có nhiều loại chứng khoán của

các công ty thuộc nhiều lĩnh vực thì cơ hội đầu tư của các công ty sẽ được mở

rộng, đa dạng hóa danh mục đầu tư. Ngược lại, một thị trường với một lượng

hàng hóa ít ỏi sẽ dẫn đến tình trạng cung không đủ đáp ứng cầu sẽ gây ra

những cơn sốt giá chứng khoán, sự đồng loạt tăng giá của các chứng khoán

mà không có sự phân biệt giữa cổ phiếu tốt và xấu. Do đó, các CTCK cũng

không tránh được tổn thất khi tham gia vào thị trường.

- Tâm lý của nhà đầu tư

Tâm lý của các nhà đầu tư trên thị trường phụ thuộc vào trình độ dân trí

của người dân. Với những thị trường mới phát triển như Việt Nam, sự hiểu

biết của dân chúng về TTCK vẫn còn hạn chế. Nhà đầu tư nhỏ lẻ chiếm tỷ lệ

lớn trên thị trường và tâm lý đầu tư theo số đông vẫn còn phổ biến.

32

- Rủi ro chính sách:

Rủi ro chính sách là khả năng xảy ra những tổn thất mà nhà đầu tư, công ty

chứng khoán phải chịu do những chính sách thay đổi không thể dự đoán được.

Rủi ro chính sách cao được thể hiện ở sự can thiệp của nhà nước vào thị

trường và những quy định về hoạt động tự doanh. Trên TTCK Việt Nam rủi

ro chính sách là rất cao.

- Rủi ro thị trường lớn:

Trên thị trường chứng khoán, rủi ro thị trường phát sinh từ những thay đổi giá

cả bất thường trên toàn bộ thị trường, một lĩnh vực hay ngành nghề hoặc một

loại chứng khoán đặc thù nào đó. Cho dù doanh nghiệp phát hành chứng

khoán có khả năng tạo ra lợi nhuận cao hay đủ khả năng chi trả nhưng rủi ro

thị trường cũng có thể làm cho thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp này giảm.

Thậm chí, nhà đầu tư chọn mua một loại cổ phiếu có chất lượng cao với kỳ

vọng tăng trưởng tốt và rủi ro tài chính thấp, giá cổ phiếu vẫn đi xuống nếu

thị trường có xu hướng đi xuống hoặc nếu kỳ vọng của thị trường đi ngược

với thực tế. Những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thị trường có thể là sự kiện

chính trị, những thay đổi kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô, hoặc tâm trạng của nhà

33

đầu tư nói chung.

Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI

2.1. Khái quát về Công ty chứng khoán Habubank

2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Theo quyết định số 14/UBCK – GPHĐKD của Chủ tịch Ủy ban chứng

khoán Nhà nước, Công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà

Hà Nội (Habubank Securities - HBBS) được thành lập ngày 04 tháng 11 năm

2005 và chính thức tham gia thị trường vào ngày 07 tháng 04 năm 2006. Ban

đầu, Công ty chứng khoán Habubank là một tổ chức tài chính trung gian theo

mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với chủ sở hữu là Ngân

hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) – là Ngân hàng thương

mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam (được thành lập năm 1989), Habubank

Securities đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và đến ngày

24/08/2007 vốn điều lệ của công ty tăng từ 50 tỷ lên 150 tỷ đồng. HBBS là

công ty chứng khoán thứ 15 được thành lập và hoạt động trên thị trường

chứng khoán Việt Nam. Ngày 07 tháng 04 năm 2007, Habubank Securities đã

kỷ niêm tròn một năm có mặt trên thị trường và trong cuộc họp đại hội cổ

đông lần này đã quyết định chuyển công ty chứng khoán Habubank từ mô

hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty cổ phần.

Tên đầy đủ: Công ty chứng khoán Ngân hàng Thương mại

cổ phần Nhà Hà Nội.

Tên giao dịch quốc tế: Habubank Securities Co (viết tắt là

HBBS).

Trụ sở chính: 2C Vạn Phúc, 302 Kim Mã, Quận Ba Đình,

34

Hà Nội.

Điện thoại : 04.7262275

Fax : 04.7262305

Website : www.habubanksecurities.com.vn

Email : hbbs@habubank.com.vn

2.1.1.2. Các dịch vụ cung cấp

Việc thành lập HBBS nằm trong chiến lược phát triển phát triển

Habubank thành một tập đoàn tài chính vững mạnh, cung cấp các sản phẩm

dịch vụ tài chính – ngân hàng – chứng khoán. HBBS được hưởng những lợi

thế về uy tín, sự hỗ trợ về vốn, nguồn nhân lực, khả năng quản lý, các quan

hệ, mạng lưới hoạt động và mạng lưới khách hàng của ngân hàng mẹ

Habubank. Trước mắt kết hợp với Habubank, HBBS tiến hành cung cấp các

dịch vụ sau:

Về dịch vụ đầu tư

 Môi giới chứng khoán

CTCK làm nhiệm vụ trung gian đứng giữa làm cầu nối giữa các nhà

đầu tư chứng khoán và nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư

bằng cách cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu. Hiện nay CTCK

Habubank đang triển khai 2 hình thức môi giới chính :

 Môi giới giao dịch chứng khoán niêm yết

Với hình thức này, CTCK thực hiện nhận lệnh giao dịch của khách

hàng và thực hiện giao dịch cho khách hàng trên sàn giao dịch của công ty.

Các dịch vụ hỗ trợ giao dịch chứng khoán niêm yết :

- Giao dịch chứng khoán qua điện thoại

- Ứng trước tiền bán chứng khoán

- Tạm ứng tiền mua chứng khoán

- Cầm cố chứng khoán niêm yết

- Thông báo kết quả giao dịch, số dư tài khoản qua dịch vụ nhắn tin

SMS

35

 Môi giới giao dịch chứng khoán chưa niêm yết

Với dịch vụ này, CTCK thực hiện tìm kiếm khách hàng có nhu cầu

mua, bán chứng khoán, thực hiện ghép nối 2 nhu cầu mua – bán chứng khoán.

CTCK đứng giữa thực hiện giám sát giao dịch diễn ra, giám sát quá

trình thanh toán tiền và chuyển chứng khoán giữa bên bán và bên mua, đồng

thời thực hiện thu phí giao dịch 0.3% giá trị giao dịch của cả 2 bên.

 Tự doanh

Công ty thực hiện kinh doanh chứng khoán bằng chính nguồn vốn của

công ty nhằm thu lợi cho chính mình. Các danh mục đầu tư của công ty luôn

được nghiên cứu kỹ, thay đổi hợp lý phù hợp với chiến lược kinh doanh của

công ty và diễn biến của thị trường.

 Đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, các tổ chức phát

hành

 Mua bán các loại công trái, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Công

ty và các loại chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết

 Mua bán kỳ hạn chứng khoán chưa niêm yết (repo OTC): Dịch

vụ cho giao dịch mua bán chứng khoán chưa niêm yết có kỳ hạn, CTCK mua

chứng khoán chưa niêm yết từ khách hàng và cam kết bán lại chứng khoán

cho khách hàng với giá thoả thuận từ thời điểm CTCK mua.

 Tư vấn đầu tư chứng khoán

CTCK cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng về thông tin, về hướng

đầu tư của khách hàng trong khả năng hiểu biết của CTCK về loại chứng

khoán. Hỗ trợ khách hàng trong việc ra quyết định đầu tư.

CTCK hoàn toàn không chịu bất cứ một nghĩa vụ gì cũng như bất cứ

trách nhiệm gì đối với quyết định của khách hàng phát sinh từ những thông

tin, những nhận định mà CTCK cung cấp.Tất cả những thông tin mà Công ty

cung cấp cho khách hàng đều mang tính tham khảo.

 Bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán

Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành

36

thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức phân phối

chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi

phát hành. Trên thế giới, các ngân hàng đầu tư thường là những tổ chức đứng

ra bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh là người chịu trách nhiệm mua hoặc

chào bán chứng khoán của một tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân

phối chứng khoán để hưởng hoa hồng.

Việc bảo lãnh chứng khoán thường được thực hiện theo một trong

những cách thức sau đây:

 Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo

đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù

có phân phối được hết chứng khoán hay không.

 Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó

tổ chức bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành.

 Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: Trong phương

thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng

khoán nhất định nếu không phân phối được hết sẽ hủy toàn bộ đợt phát hành.

 Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức trung

gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo

lãnh bán tất cả hoặc không.

Ngoài ra, trong hoạt động của mình, HBBS còn có thể đóng vai trò là tổ

chức đại lý phân phối chứng khoán.

 Mời chào, lựa chọn các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức tham gia mua

chứng khoán củ tổ chức phát hành.

 Tổ chức chào bán chứng khoán.

 Nhận mua toàn bộ số chứng khoán dự định phát hành để phân phối

lại hoặc cam kết mua lại số chứng khoán chưa được phân phối hết theo

phương thức bảo lãnh phát hành

 Lưu ký chứng khoán

CTCK thực hiện lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông

37

qua tài khoản lưu ký chứng khoán. HBBS nhận lưu ký tất cả các chứng khoán

trên thị trường với một mức phí lưu ký cố định, không kể số lượng nhiều hay

ít, với mức phí thấp.

 Nhận lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của các tổ chức, cá

nhân tại kho lưu ký của Công ty và tái lưu ký tại Trung tâm lưu ký quốc gia

 Cung cấp thông tin định kỳ và theo yêu cầu về tài khỏan lưu ký cho

khách hàng

 Quản lý danh sách cổ đông theo nhu cầu của Công ty cổ phần bằng

công nghệ tin học.

 Thay mặt tổ chức phát hành thực hiện việc chi trả cổ tức, trái tức

hàng năm cho cổ đông, làm trung gian chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu

hàng năm cho cổ đông.

Công ty còn thực hiện cung cấp dịch vụ nộp tiền, giao chứng khoán cho

các khách hàng. Khách hàng có thể nộp tiền vào tài khoản giao dịch chứng

khoán của Khách hàng tại tất cả các chi nhánh của Ngân hàng Habubank trên

cả nước, thực hiện nhận chuyển khoản, chuyển khoản tiền, chứng khoán một

cách nhanh nhất theo đúng quy định của TTGDCK và của hệ thống ngân

hàng.

Về dịch vụ nghiên cứu phân tích

 Nghiên cứu phân tích vĩ mô nền kinh tế Việt Nam và thế giới

 Nghiên cứu các ngành nghề kinh tế, doanh nghiệp, các loại chứng

khoán và về thị trường chứng khoán.

HBBS sẽ tiến thêm một bước trong dịch vụ Tư vấn tài chính doanh

nghiệp:

- Tư vấn cổ phần hóa, niêm yết

- Tư vấn mua và sáp nhập doanh nghiệp

- Tư vấn và môi giới huy động vốn với quy mô lớn thông qua IPO hoặc

các kênh khác.

Như vậy, ngoài hoạt động tự doanh chứng khoán, Habubank Securities

38

đã cung cấp cho các khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu đầu tư các

dịch vụ như môi giới chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết (OTC), tư vấn

đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, mua bán kỳ hạn chứng khoán chưa

niêm yết, đại lý phát hành chứng khoán. Bên cạnh đó, HBBS còn cung cấp

các dịch vụ cho doanh nghiệp trong tiến trình cổ phần hóa và huy động vốn

qua TTCK như tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết, tư vấn mua bán và sáp

nhập doanh nghiệp, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn huy động vốn thông

qua phát hành IPO hoặc theo kênh riêng.

Dịch vụ cho vay cầm cố chứng khoán

Với sự hỗ trợ tài chính từ ngân hàng mẹ Habubank, bắt đầu từ ngày

14/01/2008, CTCK Habubank chính thức tiếp tục triển khai trở lại dịch vụ

cho vay cầm cố chứng khoán với tỷ lệ cho vay cầm cố lên tới 35% thị giá và

lãi suất ưu đãi 1.15%/tháng nhằm hỗ trợ tích cực khách hàng trong việc đầu tư

chứng khoán. Đây được xem là một điểm mới trong bối cảnh hầu hết các

CTCK đều đã ngưng triển khai các dịch vụ hỗ trợ tài chính như ứng tiền bán

chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết.

Dự kiến trong thời gian tới, CTCK Habubank sẽ triển khai hàng loạt

dịch vụ tiện ích như giao dịch tiện ích, truy vấn thông tin qua tin nhắn SMS

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức - nhân sự

CTCK Habubank được tổ chức và quản lý theo mô hình Chủ tịch công

ty, Giám đốc và bộ máy giúp việc đơn giản, gọn nhẹ nhằm tạo tính linh hoạt,

39

năng động, thích ứng với đặc thù kinh doanh của ngành chứng khoán.

CT HĐQT Habubank

Chủ tịch HBBS

Giám đốc điều hành

PGĐ.Khối dịch vụ & hỗ trợ

PGĐ.Khối tư vấn & nghiên cứu – Phân tích

Phòng IT

Phòng tư vấn

Phòng môi giới

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của HBBS

Phòng phân tích

Phòng Marketing

Phòng đầu tư

Các chi nhánh, PGĐ

Phòng kiểm soát nội bộ

Phòng kế toán, lưu ký

VP Hành chính nhân sư

Với đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ Tài chính – Ngân hàng,

HBBS đã xác định yếu tố con người là điều kiện tiên quyết dẫn tới thành công

và sự phát triển của công ty nên đã chú trọng đào tạo con người nhằm không

ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và làm hài lòng mọi đối tượng khách

hàng. Chính vì vậy, Habubank Securities không ngừng bồi dưỡng nghiệp vụ

cho cán bộ nhân viên Habubank, có những chính sách mở, năng động thu hút

40

người tài về làm việc tại HBBS.

Hiện nay, HBBS có một đội ngũ cán bộ năng động, có năng lực và kinh

nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, pháp luật, đầu tư, kinh

doanh tiền tệ và được lựa chọn từ Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, cử nhân các

trường đại học có uy tín ở trong và ngoài nước. Tổng số cán bộ nhân viên là

80 người trong đó tỷ lệ cán bộ nhân viên của HBBS có trình độ Đại học

chiếm gần 82.5% và trên Đại học chiếm trên 17.5%. Các cán bộ, công nhân

viên của Công ty chứng khoán Habubank đều được trải qua các khóa đào tạo

về chứng khoán cả trong và ngoài nước và được UBCKNN cấp giấy phép

hành nghề. Đây là nền tảng vững chắc, là yếu tố tiên quyết tạo nên sự thành

công trong việc cung cấp các dịch vụ một cách có hữu ích tới các nhà đầu tư.

Cũng xuất phát từ đòi hỏi của ngành chứng khoán như áp lực công

việc, thời gian, trình độ... nên độ tuổi của cán bộ công nhân viên của công ty

là khá trẻ. Đặc biệt là những nhân viên trực tiếp kinh doanh, nghiên cứu thị

trường... hay các nhân viên làm việc trong các phòng tự doanh, tư vấn, môi

giới, phân tích. Mặc dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng sự hiểu biết, kiến thức nghề

nghiệp của họ khá vững vàng. Họ có tinh thần ham học hỏi, tìm hiểu. Trong

công ty có nhiều cán bộ, nhân viên chưa lập gia đình nên họ cũng có nhiều

thời gian dành cho công việc, cho nghiên cứu, học tập nâng cao nghiệp vụ.

2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Chứng khoán Habubank

Dù gia nhập cuộc chơi khi TTCK Việt Nam đã hoạt động được 6 năm

và chỉ mới hơn 1 năm hoạt động nhưng HBBS với sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ

nhân sự đến cơ sở vật chất, chiến lược và sự hỗ trợ đắc lực từ phía Ngân hàng

mẹ đã đạt được được những thắng lợi ngoạn mục. Lợi nhuận trước thuế của

HBBS chỉ 8 tháng hoạt động (07/04/2006 đến 31/12/2006) đạt 18.5 tỷ đồng,

vượt 381% kế hoạch đặt ra, và trong năm 2007 lợi nhuận kinh doanh của

CTCK Habubank đã tăng gấp 6 lần so với năm 2006, vốn điều lệ tăng 200%

41

(từ 50 tỷ lên 150 tỷ đồng).

Bảng 2.1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HBBS

Đơn vị: Triệu đồng

Tháng Quý Quý 2/2006 Quý 3/2006 Cả năm 10+11 1/2007

Doanh thu 2,804 2,472 3,037 15,495 17,630

LNST 2,077 1,438 2,278 13,320 15,120

Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động các tháng của HBBS

Từ bảng trên ta có thể thấy được lợi nhuận sau thuế của HBBS tăng

liên tục đặc biệt là quý 4/2006 và quý 1/2007. Mức tăng vượt bậc này cũng do

quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam thời điểm đó tăng rất mạnh. Tính

đến thời điểm 31/3/2007, doanh thu của công ty chủ yếu là từ hoạt động môi

giới và tự doanh chứng khoán (chiếm hơn 70%). Quý 3/2006 là giai đoạn thị

trường trầm lắng, VNIndex giảm từ 632.69 điểm xuống khoảng 400 điểm,

điều này cũng một phần gây tác động đến doanh thu của công ty làm doanh

thu quý 3 giảm 11.84%, lợi nhuận sau thuế giảm 30.76%. Đến 31/3/2007, lợi

nhuận trước thuế của công ty đã đạt trên 21 tỷ đồng, hoàn thành hơn 50% kế

hoạch lợi nhuận năm 2007 (đề ra từ đầu năm là 42 tỷ)và đến cuối năm 2007

lợi nhuận đạt được là trên 120 tỷ.Từ đó ta có thể thấy được doanh thu của

công ty còn phụ thuộc khá lớn vào xu thế chung của toàn thị trường.

Với số vốn ban đầu từ khi đi vào thành lập là 20 tỷ do Ngân hàng mẹ

cung cấp, ngay những tháng đầu tiên HBBS đã chứng tỏ mình là bước đi

chiến lược đúng đắn của Ngân hàng mẹ Habubank khi đạt được tỷ suất lợi

nhuận trong năm 2007 là 27% và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận là 300%.Bên

cạnh đó trong năm 2007, HBBS đã đóng góp 104 tỷ đồng vào lợi nhuận trước

thuế của Habubank và góp phàn làm tăng thêm nhiều khách hàng cho ngân

42

hàng thông qua các hoạt động môi giới và tư vấn đầu tư.

2.1.2.1. Với hoạt động môi giới chứng khoán

Cuối năm 2006 số tài khoản được mở tại công ty mới chỉ là 2774 tài

khoản nhưng đến 31/03/2007, tổng số tài khoản lưu ký khách hàng đã mở tại

Habubank Securities là trên 6000 tài khoản và đến cuối năm 2007 tổng số tài

khoản là 8135 tài khoản tăng 293% so với năm 2006, trong đó có 3 tài khoản

của cá nhân và 1 tổ chức nước ngoài. Có thể thấy mảng môi giới ở HBBS là

rất mạnh, nó được thể hiện qua sự gia tăng nhanh chóng số tài khoản đựợc mở

tại công ty. Điều đó thể hiện sự tin cậy của khách hàng đối với công ty.

Mặc dù vậy, tài khoản của cá nhân chiếm tỷ lệ lớn (chiếm tới 99%) và

tài khoản của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.

Bảng 2.1.2: Số tài khoản được mở tại HBBS

Cuối năm Quý 2/2006 Quý 3/2006 Quý 4/2006 2007

Cá nhân 543 8130 823 1398

Tổ chức 0 5 5 2

NĐT nước ngoài 0 3 4 0

Tổng 543 825 1406 8139

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động các tháng của HBBS

Mới đây, công ty cũng đã mở thêm đại lý nhận lệnh tại Hàng Trống

nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư của người dân.

Doanh số giao dịch khớp lệnh đạt trung bình từ 5 – 7% tổng thị trường,

đưa tổng khối lượng giao dịch của công ty tăng đáng kể: Tổng giá trị giao

dịch trên thị trường quý 4/2006 là 970,296.25 triệu đồng đã gấp 5 lần giá trị

giao dịch của quý 2/2006 và gấp 1.5 lần quý 3/2006; tổng giá trị giao dịch

43

hoạt động môi giới năm 2007 là 17,584,190,050,200VNĐ.

Quý 2

Quý 3

Quý 4

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

trọng(%)

trọng(%)

trọng(%)

Cổ phiếu

99,156.59

58.6

313,774.42

48.2

764,192.31

78.8

Trái phiếu

70,074.81

41.4

336,686.58

51.8

206,103.94

21.2

Tổng

169,231.4

100.0

650,461

100.0

970,296.25

100.0

Bảng 2.1.3: Tổng giá trị giao dịch của HBBS

Nguồn: Báo cáo kinh doanh các tháng HBBS năm 2006

Đi cùng với sự gia tăng về doanh thu, số lượng tài khoản, phí môi giới

cũng gia tăng. Phí môi giới quý 3/2006 gấp 3.5 lần quý 2/2006 và quý 4/2006

tăng gấp 7 lần quý 2/2006. Đặc biệt vào giai đoạn thị trường sôi động (cuối

năm 2006 và đầu năm 2007), phí môi giới từ cổ phiếu và chứng chỉ quỹ

chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng phí thu được. Hoạt động môi giới của HBBS

mới đi vào hoạt động từ tháng 6 nên doanh thu từ phí môi giới trái phiếu chỉ

chiếm tỷ trọng nhỏ.

Bảng 2.1.4: Doanh thu từ phí môi giới của HBBS

Đơn vị: Triệu đồng

Phí cổ phiếu + CCQ Trái phiếu

Tổng Tỷ trọng Triệu đồng Tỷ trọng (%) Triệu đồng (%)

311.16 91.76 27.93 8.24 339.09 Quý 2

980.62 83.78 189.91 16.22 1,170.52 Quý 3

2,314.35 97.4 61.88 2.6 2,376.22 Quý 4

3,606.13 92.8 279.72 7.2 3,885.83 Tổng

Nguồn: Báo cáo kinh doanh các tháng HBBS năm 2006

Có thể nói trong năm 2007, quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam

tăng rất mạnh, giá trị giao dịch tăng rất cao, tương đương 3 lần so với năm

44

2006, do đó phí môi giới của các công ty chứng khoán thu được rất lớn. Tại

HBBS, doanh thu từ phí môi giới là 49,235,732,141VNĐ chiếm 30% doanh

thu của công ty và tăng 1267% so với năm 2006.

Ngoài các nhà đầu tư cá nhân, HBBS đã thu hút được một lượng lớn

các khách hàng là các công ty uy tín như Tập đoàn công nghiệp tàu thủy

Vinashin, Tổng công ty xây lắp máy Việt Nam Lilama...

2.1.2.2. Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán

HBBS với tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ giúp cho tổ chức

đăng ký giao dịch thực hiện các công việc cần thiết của một đợt phát hành,

đồng thời đưa ra các cam kết chắc chắn nhằm đảm bảo cho đợt phát hành

chứng khoán được thành công.

Được đánh giá là một trong những công ty dẫn đầu thị trường về tư vấn

phát hành trái phiếu doanh nghiệp, HBBS là một địa chỉ tin cậy của nhiều

khách hàng doanh nghiệp. Cụ thể, trong năm 2006, HBBS đã bảo lãnh phát

hành thành công đợt I trái phiếu 2 năm cho Vinashin với tổng mệnh giá phát

hành là 200 tỷ đồng. Vinashin tiếp tục chon HBBS là đơn vị bảo lãnh phát

hành trái phiếu đợt II với tổng mệnh giá 500 tỷ đồng thời hạn 5 năm. Năm

2007, Habubank Securities đã tư vấn và bảo lãnh phát hành thành công 8150

tỷ đồng trái phiếu, góp phần tích cực vào việc xây dựng thị trường trái phiếu

doanh nghiệp của Việt Nam. Cụ thể vào tháng 3/2007, Habubank Securities

đã bảo lãnh phát hành thành công 500 tỷ đồng trái phiếu trong thời hạn 5 năm

cho Tổng công ty lắp máy Việt Nam Lilama. Trong đợt phát hành này,

Lilama đã tin tưởng chọn CTCK Habubank làm đối tác duy nhất. Ngoài ra,

Habubank Securities đã hỗ trợ Vinashin (Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt

Nam), Techcombank và VEC (Tổng công ty Đầu tư và Phát triển đường cao

tốc Việt Nam), công ty cổ phần Đầu tư Nam Đình Vũ... huy động hàng nghìn

tỷ đồng qua trái phiếu.

Ngoài ra, trong những đợt phát hành mà HBBS không thực hiện bảo

45

lãnh thì công ty có thể lại thực hiện vai trò làm đại lý phát hành chứng khoán.

2.1.2.3. Hoạt động tự doanh chứng khoán

Mặc dù hoạt động tự doanh cổ phiếu của công ty mới được triển khai

nhưng đã đạt được những kết quả khả quan. Công ty đã chú trọng đầu tư trên

cả hai thị trường niêm yết và thị trường OTC nhưng luôn đảm bảo tính an

toàn cao. Trong quy trình tự doanh của công ty, điểm giới hạn lỗ được quy

định rõ ràng, đó là khi giá trị thị trường của một loại chứng khoán giảm quá

điểm giới hạn lỗ (15% giá trị vốn đầu tư) thì người quản lý số chứng khoán đó

phải thực hiện bán toàn bộ số chứng khoán đang nắm giữ.

Đối với hoạt động tự doanh trái phiếu tại HBBS còn rất mới mẻ, chưa

được triển khai rộng rãi.

Hoạt động Repo đang được đẩy mạnh do hoạt động Repo là hoạt động

đem lại lợi nhuận cao cho công ty đồng thời hỗ trợ đắc lực trong việc phát

triển mạng lưới khách hàng.

2.2. Thực trạng tự doanh chứng khoán tại CTCK Habubank

2.2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ tự doanh

Phòng tự doanh của HBBS bao gồm 5 người trong đó có 1 trưởng

phòng và 4 nhân viên. Trải qua hai năm phát triển, hiện nay HBBS đã xây

dựng quy trình cụ thể cho hầu hết các hoạt động của Công ty. Và riêng đối

với hoạt động tự doanh của công ty cũng vậy, một quy trình nghiệp vụ đã

được xây dựng để quy định quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cán

bộ tự doanh. Cụ thể là:

- Giám đốc là người quy định tổng số vốn đầu tư vào hoạt động tự

doanh hàng năm và có thể điều chỉnh, bổ sung căn cứ theo tình hình thị

trường, là người quyết định phương án tự doanh có quy mô lớn.

- Trưởng phòng tự doanh là người trực tiếp điều hành và quản lý

hoạt động tự doanh của công ty, có trách nhiệm kiểm tra tình hình thực hiện

hoạt động tự doanh của nhân viên dưới quyền, phê duyệt phương án đầu tư

46

trong số vốn có thẩm quyền quyết định.

- Nhân viên kinh doanh: Mỗi cán bộ tự doanh được cấp một mức

vốn nhất định tùy thuộc vào năng lực, trình độ chuyên môn, sự tín nhiệm của

người được ủy quyền. Họ là những người trực tiếp thực hiện hoạt động tự

doanh, là người có quyền quyết định thời điểm, số lượng, giá cả khi giao dịch

chứng khoán. Mỗi nhân viên chịu trách nhiệm xây dựng những phương án tự

doanh trong lĩnh vực mà mình phụ trách. Do vậy, trong hoạt động tự doanh,

các cán bộ tự doanh có tính độc lập rất cao.

Trong hoạt động tự doanh, HBBS thực hiện theo nguyên tắc an toàn và

hiệu quả trong đó tính an toàn được đặt lên hàng đầu. Do đó theo quyết định

27/2007/QĐ-BTC để đảm bảo an toàn trong hoạt động tự doanh, CTCK khi

thực hiện nghiệp vụ tự doanh không được:

- Đầu tư vào cổ phiếu của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của

công ty chứng khoán;

- Đầu tư từ 20% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức

niêm yết;

- Đầu tư từ 15% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức

không niêm yết.

Ngoài ra, công ty đã đưa ra quy định nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt

động tự doanh. Cụ thể là

- Quy định điểm giới hạn lỗ: Người quản lý chứng khoán sẽ phải đặt

bán loại chứng khoán khi mà giá trị trường của nó giảm quá điểm giới hạn lỗ

(15% giá trị vốn đầu tư). Trong trường hợp giữ lại thì phải lập một tờ trình và

chỉ được giữ lại khi Giám đốc chấp thuận.

- Giám đốc hoặc trưởng phòng tự doanh sẽ trực tiếp quy định với từng

cán bộ tự doanh về tỷ lệ vốn tối đa được đầu tư vào một loại cổ phiếu trên

tổng số vốn được phân bổ.

- Tỷ trọng, danh mục đầu tư các loại chứng khoán được phép giao dịch

47

trong từng thời kỳ do Giám đốc quy định dựa trên ý kiến củ Hội đồng đầu tư.

2.2.2. Quy trình tự doanh tại HBBS

Giai đoạn 1 Xây dựng phương án đầu tư : Sau khi tìm kiếm được cơ

hội đầu tư, cán bộ tự doanh được ủy quyền phải xây dựng phương án đầu tư

làm cơ sở phân tích căn cứ ra quyết định. Sau đó phương án đầu tư này sẽ

được trình lên Hội đồng đầu tư xem xét. Nội dung của bản đề trình bao gồm:

đối tượng đầu tư, một số chỉ tiêu của đối tượng đầu tư, số vốn đầu tư, hiệu

quả và rủi ro đầu tư có thể gặp.

Sau đây là nội dung cơ bản của một bản đề trình phương án đầu tư của

phòng tự doanh CTCK Habubank:

- Tổng quan về công ty định đầu tư bao gồm quá trình phát triển của

công ty,cơ cấu vốn điều lệ, tình hình nhân sự...

- Phân tích ngành mà công ty thuộc nghành đó

- Phân tích công ty bao gồm tình hình hoạt động, tình hình tài chính,

- Định giá doanh nghiệp

Giai đoạn 2 Thẩm định, phân tích hiệu quả của phương án đầu tư: Sau

khi cán bộ tự doanh đề xuất phương án đầu tư, Hội đồng thẩm định sẽ tiến

hành phân tích hiệu quả , rủi ro của phương án cũng như khả năng của công

ty. Sau đó, hội đồng thẩm định sẽ đưa ra quyết định có thực hiện đầu tư vào

phương án đó hay không, nếu đầu tư thì khối lượng đầu tư là bao nhiêu.

Giai đoạn 3 Thực hiện đầu tư theo phương án: Sau khi đã được hội

đồng thông qua quyết định đầu tư, cán bộ tự doanh sẽ thực hiện giao dịch mua

bán chứng khoán. Cơ chế giao dịch sẽ tuân theo các quy định của pháp luật và

các chuẩn mực chung trong ngành. Trong giai đoạn này, quyền tự quyết của

các cán bộ tự doanh là rất cao, họ có quyền quyết định mức giá thực hiện và

thời điểm thực hiện giao dịch.

Giai đoạn 4 Quản lý đầu tư và thu hồi vốn: Trong giai đoạn này, các

cán bộ tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu tư và đưa ra các kiến

nghị kịp thời khi có các biến động lớn đối với chứng khoán. Và khâu cuối

48

cùng là thực hiện bán chứng khoán để thu hồi vốn cho công ty sau đó sẽ thực

hiện đánh giá hiệu quả thực tế của phương án đầu tư về tỷ suất lợi nhuận trên

vốn đầu tư, thời gian thực hiện, so sánh giữa lợi nhuận, chi phí và rủi ro...

Kết thúc một chu kỳ đầu tư, cán bộ tự doanh lại bắt đầu tìm kiếm và

xây dựng phương án đầu tư mới.

2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tự doanh của HBBS

2.3.1. Kết quả hoạt động tự doanh của HBBS

Sau gần hai năm thành lập và đi vào hoạt động, phòng tự doanh của

HBBS đã gặp rất nhiều khó khăn về nhân sự cũng như sự hợp tác với các bộ

phận khác trong công ty. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo

chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, bộ phận tự doanh đã vượt qua những khó

khăn ban đầu đó để đạt được những kết quả rất khả quan:

Bảng 2.3.1: Kết quả hoạt động của HBBS

Đơn vị : Đồng

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007

19,784,682,000 108,075,797,302 Vốn đầu tư

10,322,141,000 28,743,626,542 Doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận hoạt 47.82% 19.02%

động tự doanh

Năm 2007 là một năm hoạt động đầy thăng trầm của TTCK Việt Nam

khi trải qua những biến động trồi sụt thất thường: giai đoạn thị trường bùng

nổ trong 3 tháng đầu năm, thị trường bắt đầu hạ nhiệt và điều chỉnh mạnh vào

5 tháng giữa năm, tiếp đến là một đợt phục hồi trước khi đi vào thoái trào

trong 4 tháng cuối, do đó kết quả hoạt động của hoạt động tự doanh cũng bị

49

ảnh hưởng đáng kể.

Bảng 2.3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh

Đơn vị: Đồng

Quý Doanh thu Chi phí Lãi/lỗ %lợi nhuận

1 5,955,717,106 215,196,126 5,740,420,980 13.89%

2 998,555,261 275,214,180 723,341,081 0.75%

3 9,409,040,362 3,449,814,619 (1,703,897,452) 2.78%

4 12,380,313,813 2,448,363,469 9,931,950,344 6.40%

Tổng 28,743,626,542 8,182,966,757 20,560,659,785 22.82%

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tự doanh theo các tháng năm 2007

Theo số liệu trên ta có thể thấy được doanh thu của quý 1 chiếm tới

20.7% doanh thu của cả năm 2007 trong thời kỳ TTCK đang ở đỉnh điểm

nhưng vẫn thấp hơn so với quý 4 (tỷ lệ doanh thu của quý 4 so với doanh thu

của năm 2007 là 43.07%). Như vậy, ta có thể thấy rằng hoạt động tự doanh

của CTCK Habubank đã thu được những kết quả khả quan, tốc độ tăng thu

nhập qua mỗi thời kỳ khá nhanh, tuy nhiên, có một số thời kỳ hoạt động vẫn

thua lỗ. Do đó, công ty cần chú trọng tới đặc điểm của thời kỳ này để đưa ra

những phương án đầu tư hợp lý và hiệu quả nhất.

Danh mục đầu tư của HBBS trên cả thị trường niêm yết và chưa niêm

yết luôn bảo đảm tính an toàn cao và tuân thủ nghiêm túc điểm giới hạn lỗ là

15%. Trên thị trường niêm yết, công ty chú trọng đầu tư vào những cổ phiếu

có tính thanh khoản cao và tránh đầu tư vào những cổ phiếu có rủi ro cao.

Còn trên thị trường OTC, Habubank Securities chỉ tập trung đầu tư vào những

cổ phiếu các công ty thuộc những ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định và an

toàn như ngành ngân hàng, viễn thông, điện lực...

Song song với quá trình tự doanh cổ phiếu, CTCK Habubank cũng đã

đẩy mạnh giao dịch tự doanh trái phiếu thông qua việc tìm kiếm nguồn vốn có

lãi suất phù hợp trong điều kiện thị trường tài chính đang rất nóng. Bên cạnh

50

việc đẩy mạnh tìm kiếm nguồn vốn ủy thác đối ứng để thu chênh lệch. Ngoài

kinh doanh trái phiếu niêm yết, công ty đã mở rộng sang kinh doanh trái

phiếu chưa niêm yết, sử dụng các giấy tờ có giá để làm tài sản đảm bảo quay

vòng vốn.

Về quy trình nghiệp vụ, HBBS đã đúc rút được kinh nghiệm qua 2 năm

thực hiện đầu tư từ đó đã xây dựng được một quy trình tự doanh chuẩn hóa.

Mặc dù quy trình tự doanh vẫn còn tồn tại những bất cập nhưng việc xây

dựng được một quy trình chung đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tự

doanh thực hiện nhiệm vụ của mình và thông qua đó ban lãnh đạo có thể kiểm

soát dễ dàng hoạt động này.

Ngoài ra, thông qua hoạt động tự doanh, HBBS đã bước đầu xây dựng

được một mạng lưới khách hàng là tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện

kinh doanh chứng khoán với công ty. Việc xây dựng được một mạng lưới

khách hàng đã giúp cho HBBS có được nhiều cơ hội đầu tư, giảm bớt rủi ro

trong hoạt động đầu tư.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Hoạt động tự doanh của CTCK Habubank chưa phát triển, cụ thể là:

Thứ nhât, quy mô đầu tư còn nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng hoạt

động tự doanh. Quy mô vốn còn hạn chế đồng thời với việc nguồn vốn lại bị

phân tán dưới dạng phân chia hạn mức đầu tư cho các cán bộ tự doanh, nên

các cán bộ tự doanh gặp rất nhiều khó khăn trong việc đưa ra các quyết định

đầu tư cũng như đa dạng hóa danh mục đầu tư.

Thứ hai, danh mục đầu tư của công ty chưa đa dạng hóa được. Danh

mục đầu của công ty chủ yếu bao gồm cổ phiếu của các công ty lớn còn cổ

phiếu của các doanh nghiệp nhỏ chưa được quan tâm đúng mức.

Thứ ba, phương thức đầu tư đơn điệu. Điều này một phần cũng do thị

trường chưa phát triển nên chưa có các hoạt động như tạo lập thị trường, đầu

cơ xuống giá, chứng khoán phái sinh... Vì vậy mặc dù công ty đầu tư cả trên

51

thị trường niêm yết và chưa nên yết song mục tiêu chủ yếu của hoạt động tự

doanh là kinh doanh nhằm hưởng chênh lệch giá và cổ tức. Điều này đã làm

giảm sự linh hoạt trong đầu tư của công ty.

Thứ tư, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến kinh doanh và đầu tư

chứng khoán của công ty chưa đa dạng trong đó hoạt động repo là một ví dụ.

Mặc dù hoạt động giao dịch kỳ hạn repo đối với trái phiếu của HBBS đã phát

triển song hoạt động repo về cổ phiếu thì lại chưa được thực hiện. Trong khi

đó ở các CTCK khác thì hoạt động repo cổ phiếu là một trong những hoạt

động mang lại lợi nhuận cao cho công ty, đồng thời hỗ trợ đắc lực trong việc

triển khai mạng lưới khách hàng.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Nguyên nhân chủ quan

- Về yếu tố nhân lực:

Nhân lực là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong hoạt động của

các doanh nghiệp và yếu tố này càng được chú trọng trong các CTCK. Mọi

hoạt động của CTCK đều cần có những cán bộ không những phải có trình độ

chuyên môn mà còn phải có sự nhạy bén trong nghề nghiệp và đạo đức nghề

nghiệp. Do những yêu cầu đặc trưng của ngành nghề như vậy mà việc bổ

sung thêm cán bộ tự doanh của công ty còn rất hạn chế. Với một khối lượng

công việc không nhỏ vậy mà hiện tại hoạt động tự doanh của CTCK chỉ do 4

nhân viên đảm nhiệm dưới sự quản lý trực tiếp của trưởng phòng tự doanh.

Những cán bộ tự doanh đều là những người có trình độ, năng động, nhậy bén

song họ đều là những người còn khá trẻ về cả tuổi đời và tuổi nghề. Bên cạnh

đó là việc thiếu nhân lực chất lượng cao là hiện tượng phổ biến ở thị trường

đã phần nào gây khó khăn cho hoạt động này cũng như CTCK Habubank.

- Quy trình tự doanh còn nhiều bất cập:

Theo quy trình tự doanh của CTCK Habubank hiện nay, cán bộ tự

doanh được toàn quyền đưa ra các quyết định đầu tư trong hạn mức của mình,

có trách nhiệm báo cáo các giao dịch phát sinh hàng ngày cho trưởng phòng.

52

Trong trường hợp cán bộ tự doanh đưa ra các phương án tự doanh vượt quá

hạn mức cho phép thì phải được sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty. Sự bất

cập trong quy trình tự doanh được thể hiện ở một số điểm sau:

+ Có thể các quyết định của các cán bộ tự doanh xung đột lẫn nhau do

họ có toàn quyền đưa ra các quyết định trong hạn mức của mình, và trong quy

trình tự doanh không quy định cụ thể những loại chứng khoán mà cán bộ tự

doanh được thực hiện giao dịch.

+ Trách nhiệm quá lớn tập trung vào Giám đốc

+ Việc phải chờ đợi quyết định của Hội đồng đầu tư khi dự án vượt quá

hạn mức có thể sẽ dẫn đến mất cơ hội đầu tư.

+ Việc chia hạn mức như vậy rất khó cho công tác kiểm tra, kiểm soát

danh mục đầu tư của công ty

+ Thủ tục còn rườm rà

- Quy mô nguồn vốn

Quy mô vốn đầu tư ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư của CTCK.

Mặc dù quy mô đầu tư không tỷ lệ thuận với lợi nhuận song khi lượng vốn

đầu tư càng lớn thì công ty càng có nhiều cơ hội giảm thiểu rủi ro bằng cách

đa dạng hóa danh mục đầu tư. Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư lớn cũng góp phần

giúp công ty chiếm ưu thế hơn so với các công ty khác. Mặc dù HBBS được

nhận sự hậu thuẫn rất lớn từ ngân hàng mẹ Habubank song so với các đối thủ

cạnh tranh khác thì số vốn đầu tư đó còn khá khiêm tốn. Chính điều đó đôi

khi đã làm mất cơ hội đầu tư của công ty khi đó hiệu quả đầu tư không cao so

với các đối thủ cạnh tranh.

- Công tác phân tích còn nhiều vướng mắc

Trên thực tế, hoạt động tự doanh là một hoạt động phân tích đầu tư do

đó các cán bộ tự doanh cũng là những nhà phân tích. Các kết quả phân tích

của họ không chỉ phục vụ cho các quyết định đầu tư của chính họ mà còn để

tham chiếu cho các bộ phận khác của công ty. Ví dụ, khi nhân viên môi giới

thực hiện tư vấn đầu tư cho khách hàng, ngoài những nhận định riêng về thị

53

trường, về công ty nào đó... họ còn có thể tham khảo những kết quả phân tích

do phòng tự doanh cung cấp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động tư vấn.

Hiện nay, hoạt động tự doanh chứng khoán của HBBS đang gặp nhiều vướng

mắc bởi chiến lược đầu tư ma công ty đặt ra dễ bị xáo trộn giữa chiến lược

ngắn hạn và dài hạn.

- Công nghệ thông tin:

Không chỉ đối với phòng tự doanh mà đối với tất cả các nghiệp vụ của

công ty thì trang thiết bị và công nghệ là rất cần thiết. Hiện nay, cơ sở hạ tầng

của TTCK và các CTCK nói riêng còn khá lạc hậu, thiếu đồng bộ và có thể

nói là chưa anh toàn đã gây nên những khó khăn cho hoạt động tự doanh

chứng khoán.

Nguyên nhân khách quan

- Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh

Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt

động từ năm 2000 nhưng đến ngày 01/01/02007 Luật chứng khoán mới có

hiệu lực áp dụng. Đây cũng là một trong những lý do khiến hàng loạt các

CTCK đua nhau thành lập vào cuối năm 2006. Luật chứng khoán có hiệu lực

từ 01/01/2007 song trên thực tế hành lang pháp lý cho hoạt động của CTCK

nói chung và hoạt động tự doanh nói riêng vẫn chưa đầy đủ và vững chắc.

Ngoài ra, hoạt động của CTCK còn chịu sự chi phối của nhiều bộ luật như

Luật ngân hàng tài chính, Luật doanh nghiệp, Luật thuế... Trong điều kiện các

bộ luật đang quá trình hoàn thiện, do đó, khó khăn đối với CTCK là rất lớn.

Vì vậy, đa số các CTCK đều phải tự xây dựng quy chuẩn hạn mức và điều

chỉnh theo sự phát triển của công ty và thị trường.

- Thị trường chưa thực sự phát triển

So với TTCK của các nước trong khu vực và trên thế giới thì thị trường

chứng khoán Việt Nam còn khá non trẻ. Sau hơn 7 năm đi vào hoạt động, tính

đến hết năm 2007 tổng số công ty niêm yết trên toàn thị trường là 253 công ty

và 3 chứng chỉ quỹ, mức vốn hóa thị trường chứng khoán tương đương 43%.

54

Sự phát triển của thị trường không chỉ thể hiện ở số lượng và chất lượng hàng

hóa trên thị trường mà còn thể hiện ở trình độ hiểu biết của công chúng đầu tư

về TTCK. Bên cạnh đó, sự thiếu minh bạch về thông tin là một vấn đề đáng

quan tâm. Đó là sự thiếu minh bạch về khả năng thực tế của các công ty, mập

mờ trong tổng vốn đầu tư thực tế và tổng trị giá tài sản vô hình cũng như hữu

hình, thông tin thất thiệt về khả năng tài chính cũng như sản xuất có lợi cho

công ty niêm yết và nguy hại cho nhà đầu tư. Ngoài ra sự kém phát triển của

thị trường còn được thể hiện ở trình độ hiểu biết của công chúng đầu tư. Bên

cạnh một số ít những nhà đầu tư có khả năng phân tích và am hiểu thị trường

một cách sâu sắc còn lại đa số công chúng đầu tư trên TTCK Việt Nam còn

chưa nắm bắt được bản chất của thị trường, tâm lý đầu tư theo số đông còn rất

phổ biến. Bên cạnh đó còn phải kể đến những rủi ro do thị trường kém phát

triển gây ra như rủi ro về thị trường lớn, rủi ro chính sách còn ở mức cao. Rủi

ro chính sách được thể hiện thông qua sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt

động của TTCK tiêu biểu là Chỉ thị 03 của Ngân hàng Nhà nước (nay được

thay bằng Quyết định 03) được ban hành một cách đột ngột, không tổ chức

lấy ý kiến hoặc định hướng đầu tư để giới đầu tư có thể chuẩn bị ứng phó. Và

gần đây nhất là quyết định phát hành 20,300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc của

Ngân hàng Nhà nước bất ngờ được công bố, tạo ra một áp lực lớn lên TTCK.

Nền kinh tế của chúng ta nói chung và TTCK nói riêng dễ thương tổn, chưa

đủ tiềm lực và kinh nghiệm đối phó với những khủng hoảng. Đối với một thị

trường bậc cao như TTCK, sự suy giảm niềm tin của nhà đầu tư đối với cái

gọi là “rủi ro chính sách” là một vấn đề nghiêm trọng đối với sự phát triển bền

55

vững của thị trường.

Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH

CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK

3.1.Định hướng phát triển hoạt động tự doanh chứng khoán Habubank

3.1.1. Định hướng phát triển chung

Mục tiêu phát triển TTCK đến năm 2010 được chính phủ phê duyệt bao

gồm:

Thứ nhất phát triển TTCK Việt Nam cả về quy mô và chất lượng nhằm

tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển. Thứ hai, góp

phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam, đảm bảo ổn định và an ninh tài

chính, tiền tệ. Thứ ba, củng cố, ổn định hoạt động của thị trường đồng thời

mở rộng phạm vi quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động, hoàn thiện việc

quản lý giám sát thị trường bảo vệ có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, nâng cao

khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế.

Để thực hiện được những mục tiêu trên, chính phủ chủ trương định

hướng phát triển thị trường chứng khoán với việc mở rộng quy mô của thị

trường, tập trung phát triển thị trường trái phiếu, tăng số lượng và chất lượng

các loại cổ phiếu niêm yết nhằm tăng quy mô về vốn cho doanh nghiệp, nâng

cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh của công ty niêm yết. Phát triển các công

ty chứng khoán theo mô hình chuyên doanh hoặc đa năng nhằm tăng chất

lượng cung cấp dịch vụ. Xây dựng thị trường cổ phiếu của các doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, chuẩn bị điều kiện

để sau năm 2010 chuyển thành thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung

OTC. Đồng thời chính phủ khuyến khích các CTCK thành lập các chi nhánh,

đại lý nhận lệnh, phòng giao dịch tại các tỉnh và thành phố lớn trong cả nước.

3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty chứng khoán Habubank

Trong bối cảnh chung của nền kinh tế và chiến lược phát triển TTCK

56

Việt Nam đến năm 2010, CTCK Habubank cũng có chiến lược phát triển của

riêng mình nhằm thực hiện thành công những mục tiêu đã đề ra. Trong thời

gian tới, Habubank Securities phát triển với mục tiêu trở thành một trong ba

CTCK hàng đầu Việt Nam với việc xác định những hướng dịch vụ chính như

tập trung vào thị trường OTC và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng

chuyên nghiệp nhất, hiệu quả nhất. Ngoài ra HBBS sẽ kết hợp với ngân hàng

mẹ Habubank cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng.

Mục tiêu trước mắt của công ty là mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao

hiệu quả và chất lượng dịch vụ, tăng thị phần các sản phẩm dịch vụ trên thị

trường. Đồng thời hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin hiện đại đang là

đòi hỏi cấp thiết của công ty.

3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán

Habubank

Trong giai đoạn thị trường phát triển với tốc độ cao như hiện nay, hoạt

động tự doanh của CTCK có nhiều điều kiện để phát triển và mang lại lợi

nhuận đáng kể cho CTCK. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả của hoạt động

này, CTCK Habubank cần phải xây dựng một hoạt động đầu tư chuyên

nghiệp hóa, tập trung hóa và đa dạng hóa. Điều đó được thể hiện ở việc xây

dựng quy trình tự doanh chặt chẽ, cụ thể, tổ chức đầu tư một cách khoa học và

chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tự doanh cao với danh mục đầu tư và

phương thức đầu tư đa dạng.

3.2.1.Xây dựng một chiến lược đầu tư hợp lý

Xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý không những mang lại hiệu quả lớn

nhất trong hoạt động mà còn bảo đảm tính an toàn và tăng nguồn vốn cho

công ty. Việc tăng vốn sẽ góp phần vào sự lớn mạnh và khả năng chiếm lĩnh

được nhiều thị phần của công ty trên thị trường.

Hiện nay, chính sách quản lý danh mục đầu tư của HBBS quá thận

trọng, loại hình đầu tư chỉ tập trung nhằm kinh doanh chênh lệch giá và

hưởng cổ tức. Chính điều đó đã làm hạn chế khả năng sinh lời trong hoạt

57

động đầu tư của công ty. Trong thời gian tới khi TTCK phát triển với lượng

hàng hóa dồi dào, các công cụ phái sinh được áp dụng phổ biến, bên cạnh

hoạt động kinh doanh chênh lệch giá thì HBBS cần mở rộng thêm các loại

hình đầu tư. Loại hình phù hợp mà HBBS có thể nghiên cứu và triển khai là

hoạt động tạo lập thị trường đối với một số công ty cổ phần mà HBBS thực

hiện tư vấn cổ phần hóa

3.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ

Để hoạt động tự doanh ngày càng phát triển đòi hỏi phải có một lực

lượng cán bộ với kiến thức vững vàng về chuyên môn, kinh nghiệm và đạo

đức nghề nghiệp. Do đó, trong chính sách phát triển của công ty nói chung và

hoạt động tự doanh nói riêng, việc đưa ra một chính sách thu hút và sử dụng

nhân tài phải được đặt lên hàng đầu. Để nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho

nhân viên tự doanh, trong thời gian tới HBBS có thể áp dụng một số biện

pháp sau:

- Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện và thoải mái giúp

các nhân viên phát huy được hết khả năng của mình với chế độ đãi ngộ, khen

thưởng thích hợp. Có như vậy họ mới có thể làm việc hết sức mình vì lợi ích

và sự phát triển của công ty.

- Thiết lập các chính sách nguồn nhân lực, quy trình tuyển dụng, quy

chế tổ chức nhân sự, thiết lập hệ thống mô tả công việc, hệ thống đánh giá và

hệ thống lương thưởng, chế độ đãi ngộ.

- Phối hợp với các trung tâm mở các lớp huấn luyện để nâng cao trình

độ cho nhân viên công ty, cử các cán bộ đi học các khóa đào tạo nâng cao

nghiệp vụ chuyên môn trong và ngoài nước.

- Tuyển dụng thêm cán bộ có khả năng, trình độ và kinh nghiệm phù

hợp với công việc của hoạt động tự doanh, linh hoạt trong thuyên chuyển,

điều động nhân viên cho phù hợp với khả năng của từng người để họ phát huy

58

được thế mạnh của mình.

- Tăng cường các chính sách khuyến khích lao động và phong trào

nghiên cứu khoa học để phục vụ cho hoạt động tự doanh nói riêng và của

công ty nói chung.

3.2.3.Mở rộng quy mô vốn đầu tư

Hiện tại nguồn vốn mà Habubank Securities dành cho hoạt động tự

doanh còn nhỏ trong khi hoạt động này đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn và linh

hoạt. Công ty có thể huy động thêm vốn cho hoạt động này bằng các biện

pháp như có thể tiến hành xin sự hỗ trợ giúp đỡ từ ngân hàng mẹ (tuy nhiên

hoạt động này sẽ chịu sự giám sát rất chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước),

hoặc từ nguồn lợi nhuận của những năm trước để tiến hành tái đầu tư. Ngoài

ra, HBBS cóthể mở rộng nguồn vốn đầu tư qua các kênh khác trên thị trường

tài chính như phát hành chứng khoán hay tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài.

Ngoài việc đầu tư chứng khoán, công ty có thể nhận nguồn vốn ủy thác từ nhà

đầu tư và dùng nguồn vốn đó để kinh doanh chứng khoán. Việc này vừa giúp

các nhà đầu tư kiếm thêm lợi nhuận vừa giúp công ty có thêm nguồn thu

khong phải là nhỏ.

3.2.4. Tăng cường công tác phân tích

Mặc dù hiện nay các cán bộ tự doanh đều đang thực hiện công việc

phân tích, tuy nhiên nó không mang tính quy trình và liên tục. Đối với một số

chứng khoán hay phương án đầu tư, có thể cán bộ tự doanh thực hiện phân

tích rất bài bản, song trong nhiều trường hợp khác công tác phân tích bị coi

nhẹ, chủ yếu chỉ là thu thập thông tin đơn thuần. Việc tăng cường công tác

phân tích sẽ là tiền đề để xây dựng một quy trình tự doanh hợp lý và hoàn

chỉnh hơn.

3.2.5. Hoàn thiện quy trình tự doanh

Những bất cập trong quy trình tự doanh đã phần nào hạn chế hoạt động

tự doanh của CTCK. Vì vậy cần có sự bổ sung và sửa đổi một số hạn chế

59

trong quy trình tự doanh

- Thứ nhất, quy định rõ ràng công việc của các cán bộ tự doanh trong

đó có sự phân công nhân viên tự doanh phụ trách về thị trường niêm yết, thị

trường chưa niêm yết, thị trường trái phiếu và cán bộ phụ trách về đăng

kýgiao dịch. Từ đó sẽ tiến hành phân công cán bộ tự doanh quản lý danh mục

đầu tư theo nghành trên cả hai thị trường tập trung và phi tập trung. Mỗi cán

bộ tự doanh sẽ chịu trách nhiệm tập trung quản lý đầu tư trên một số ngành

nhất định thay vì đầu tư dàn trải như hiện nay.

- Thứ hai, hàng tháng, quý, Hội đồng đầu tư phải tiến hành thẩm định

kết quả phân tích ngành của bộ phận phân tích, sau đó sẽ kết hợp với chiến

lược phát triển của công ty để tham mưu cho ban lãnh đạo những phương án

đầu tư trung và dài hạn.

- Thứ ba, Hội đồng đầu tư nên thường xuyên kết hợp với giám đốc

công ty thẩm định các kết quả đầu tư của từng cán bộ tự doanh cũng như của

phòng tự doanh.

Do vậy, khi có đầy đủ nhân lực với một sự phân công rõ ràng và khoa

học, quy trình tự doanh dần dần được chuẩn hóa theo sơ đồ sau:

Xác định quy mô vốn đầu tư

Đánh giá kết quả đầu tư của từng nhân viên

Lựa chọn ngành tiềm năng

Nhận định việc lựa chọn công ty và giao dịch

Phân tích ngành

Báo cáo kết quả định kỳ

Phân bổ hạn mức ngành cho nhân viên

Phân tích thị trường và các yếu tố vĩ mô

60

Sơ đồ 3.2 Quy trình hoạt động tự doanh

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát

Để đảm bảo thực hiện đúng quy chế, quy trình đầu tư, công ty cần có

kế hoạch tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ này. Công

tác kiểm tra tập trung kiểm tra các khâu và phát hiện ra các hiện tượng bất

thường trước, trong và sau quá trình thực hiện nghiệp vụ bao gồm: kiểm tra

hồ sơ, chứng từ, rà soát tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ. Thành viên ban

kiểm tra, kiểm soát phải là những người có kinh nghiệm, nắm rõ về quy chế,

quy trình đầu tư và có óc quan sát tinh tế.

3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ tự doanh chứng khoán

của CTCK Habubank

Xuất phát từ những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh

của CTCK, đề tài mạnh dạn đề xuất những kiến nghị sau:

3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý

- Về phương diện pháp luật: Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật là một

một trong những biện pháp quan trọng để thúc đẩy hoạt động đầu tư và kinh

doanh cổ phiếu của CTCK. Trước tiên cần khẩn trương kiểm chứng tính khoa

học và thực tiễn của luật chứng khoán, từ đó phát huy những mặt tốt và đề

nghị sửa đổi những mặt còn hạn chế. Ngoài ra cần đảm bảo tính thống nhất,

không chồng chéo, không xung đột của các luật khác có liên quan như Luật

doanh nghiệp, Luật đầu tư...

- Về mặt cấu trúc thị trường: cần hoàn chỉnh cấu trúc thị trường khi đó

nó sẽ giúp cho hoạt động tự doanh của CTCK có cơ hội phát triển đặc biệt là

sự phát triển của thị trường phi tập trung và thị trường trái phiếu. Sự phát triển

đồng bộ các mảng khác nhau của thị trường sẽ làm cho hàng hóa trên thị

trường chứng khoán đa dạng. Khi đó các CTCK sẽ có nhiều cơ hội ứng dụng

cách thức đầu tư chuyên nghiệp, những nghiên cứu thị trường mới thực sự có

hiệu quả, phù hợp với chi phí mà các CTCK đã bỏ ra khi đầu tư

- Nâng cao vai trò của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán:

Ở các thị trường chứng khoán phát triển hiệp hội kinh doanh chứng

khoán là nơi thể hiện tiếng nói của những chủ thể là cá nhân cũng như tổ chức

61

làm nghề chứng khoán. Vì vậy hiệp hội đóng vai trò rất lớn đối với sự phát

triển của TTCK nói chung và từng chủ thể nói riêng. Sự phát triển của hiệp

hội này sẽ nâng cao vai trò tự quản trên thị trường, tách bạch hoạt động quản

lý giám sát với hoạt động kinh doanh trên thị trường, do đó nó đảm bảo sự

phát triển hoàn hảo, hiệu quả của TTCK.

3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội

Khi nhận được sự trợ giúp của Ngân hàng mẹ Habubank thì chắc chắn

hoạt động của HBBS nói chung và hoạt động tự doanh nói riêng sẽ phát triển.

Để làm được điều này thì Habubank cần:

- Habubank cần hỗ trợ nhiều hơn nữa về chiến lược phát triển của

HBBS. Do ngân hàng có ban chiến lược do vậy nó có khả năng hỗ trợ, định

hướng phát triển CTCK theo hướng bền vững.

- Habubank cần tạo điều kiện về nguồn vốn cho CTCK Habubank để

HBBS nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khi nguồn vốn được

mở rộng thì hoạt động tự doanh diễn ra thuận lợi hơn như mở rộng danh mục

đầu tư.

- HBB có thể hỗ trợ CTCK tìm kiếm đối tác đầu tư

Habubank có thể thực hiện đầu tư nắm giữ cổ phần chiến lược đồng

thời kiểm soát các tổ chức vay vốn của mình thông qua CTCK bởi lẽ theo quy

định của pháp luật hiện nay ngân hàng không được trực tiếp đầu tư vào cổ

phiếu của các công ty cổ phần. Hiện nay các ngân hàng có lợi thế trong việc

nắm bắt thông tin của các công ty hiện đang cộng tác với ngân hàng. Nếu có

sự cộng tác như vậy sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư chứng khoán của

CTCK, và ngược lại HBBS sẽ giúp cho Habubank có thể mở rộng mạng lưới

khách hàng của mình.

- Habubank đã có những bộ phận nghiên cứu phân tích thị trường

chuyên nghiệp, nếu bộ phận này hỗ trợ TTCK trong việc thu thập thông tin,

phân tích thị trường, phân tích ngành kinh tế sẽ làm giảm đáng kể chi phí

62

nghiên cứu, phân tích tại CTCK.

KẾT LUẬN

Nghiệp vụ tự doanh của CTCK là hoạt động hết sức hết sức quan trọng

và phức tạp. Để có những thành công trong tương lai, các CTCK cần phải

không ngừng hoàn thiện các hoạt động của chính mình và tạo được niềm tin

cho khách hàng.

Khác với hoạt động môi giới, hoạt động tự doanh là hoạt động mà

CTCK sẽ tham gia mua bán chứng khoán như một tổ chức độc lập, bằng

chính nguồn vốn của công ty. Đây là một hoạt động khó khăn và phức tạp,

hoạt động này có thể mang lại cho CTCK những khoản lợi nhuận lớn nhưng

cũng có thể gây ra những tổn thất không nhỏ. Để thực hiện nghiệp vụ này

thành công, ngoài đội ngũ nhân viên phân tích thị trường có nghiệp vụ giỏi và

nhanh nhậy với những biến động của thị trường, CTCK còn phải có một chế

độ phân cấp quản lý và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, trong đó việc

xây dựng chế độ phân cấp quản lý và ra quyết định đầu tư là một trong những

63

vấn đề then chốt, quyết định sự sống còn của CTCK.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình và sách chuyên khảo

1) Thị trường chứng khoán: Phân tích cơ bản – TS. Trần Đăng

Khâm – NXB. ĐH Kinh tế quốc dân

2) Giáo trình Những vấn đề cơ bản về Chứng khoán và Thị

trường chứng khoán – TS. Đào Lê Minh – NXB. Chính trị

quốc gia năm 2002

3) Nghề môi giới chứng khoán – TS. Trần Thị Thái Hà – NXB.

Chính trị quốc gia năm 2001

4) Cẩm nang Thị trường chứng khoánViệt Nam – Bộ tài chính

Ủy ban chứng khoán Nhà nước – NXB. Thống kê

5) Thị trường chứng khoán – GS.TS. Lê Văn Tư – NXB.Thống

6) Thị trường chứng khoán trong nền kinh tế chuyển đổi – TS.

Nguyễn Minh Đức – NXB. Tài chính

7) Giáo trình Thị trường chứng khoán – PGS.TS. Nguyễn Văn

Nam; PGS.TS.Vương Trọng Nghĩa – NXB. Tài chính

Tạp chí, báo chuyên ngành

1) Tạp chí Đầu tư chứng khoán – Bộ kế hoạch và đầu tư

2) Tạp chí chứng khoán - Ủy ban chứng khoán Nhà nước

3) Luận văn tốt nghiệp khóa 42,43 Khoa Ngân hàng – Tài chính,

ĐH Kinh tế quốc dân.

Các website có liên quan

Luật chứng khoán và các văn bản pháp luật có liên quan

64

65