Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

PHẦN MỞ ĐẦU



1. Lý do chọn đề tài

Phấn đấu đến năm 2020, Trà Vinh đưa kinh tế biển phát triển mạnh, đóng góp

khoảng 60%GDP toàn tỉnh với mục tiêu phát triển mạnh lĩnh vực thủy sản. Về khai thác

hải sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tỉnh sẽ chú trọng đầu tư phát triển và hiện đại hóa

từng bước đội tàu khai thác hải sản xa bờ, thực hiện chính sách khuyến khích các thành

phần kinh tế đầu tư tăng số lượng tàu khai thác ở ngư trường xa bờ và vùng biển quần

đảo Trường Sa; hỗ trợ ngư dân làm nghề đáy biển; thực hiện tốt các chính sách miễn

giảm thuế và phí, lệ phí đối với tàu khai thác hải sản xa bờ, khuyến khích đầu tư đóng

mới hoặc nâng cấp vỏ máy tàu có công suất từ 90CV trở lên; tăng cường hoạt động bảo

vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản như thả con giống để tái tạo nguồn lợi, quản lý, khai

thác và bảo vệ các khu vực tôm, cá bố mẹ, các bãi giống tự nhiên, thanh tra và xử lý đúng

theo quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm; hình thành các tổ, đội nghiên cứu

khai thác biển, tiến tới hình thành trung tâm nghiên cứu về biển.

Nước ta hiện nay là thành viên của WTO, chúng ta đang hoà mình vào sân chơi

chung của thế giới nên vấn đề đặt ra là phải không ngừng phát triển mới hội nhập được

và Ngân hàng là nơi đóng vai trò quan trọng trong quá trình CNH - HĐH đất nuớc.

Một trong những mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng là đáp ứng nhu cầu vốn phát

triển kinh tế, xã hội. Theo chương trình của Đảng và Chính phủ. Vì vậy hệ thống Ngân

hàng thương mại nói chung và Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Phòng Giao Dịch Càng

Long nói riêng cần phải tăng cường hoạt động có hiệu quả để tiếp cận được nhiều khách

hàng.

Là một huyện đầu não của Trà Vinh, Càng Long được thiên nhiên ưu đãi, , đất đai

màu mỡ, dân chúng đa số sống bằng nông nghiệp song bên cạnh đó cùng với sự phát

triển về nông nghiệp, thì các ngành thương nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và tiểu thủ công

nghiệp cũng khá phát triển.

1 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà Nước không ngừng thay đổi những

chính sách phù hợp với nền kinh tế đất nước, nhờ vậy huyện Càng Long không ngừng

phát triển.

Trong giai đoạn hiện nay, một mặt nền kinh tế, cơ sở hạ tầng dần được cải thiện.

Mặt khác, Luật Doanh Nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách khuyến khích đầu tư

của Trung Ương và Tỉnh nên ngày càng nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng

kinh doanh, nhu cầu vốn chi nền kinh tế Tỉnh nhà nói chung và Càng Long nói riêng

không ngừng tăng lên.Tuy nhiên hiện nay, thị trương vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn

một cách có hiệu quả của nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của nền kinh tế vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng.

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển như ngày nay thì Ngân hàng là nơi cung cấp

vốn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hộ gia đình làm

ăn có hiệu quả. Do đó để điều hoà được lượng lưu thông về vốn cho hoạt động sản xuất

kinh doanh đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, là

một vấn đề rất nan giải cho các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng phát

triển nhà ĐBSCL Phòng Giao Dịch Càng Long nói riêng. Mặt khác, để kinh doanh đạt

hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra,ngân hàng phải phân tích hoạt động kinh

doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới và vạch ra

chiến lược kinh doanh phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình kinh

doanh sẽ giúp cho các ngân hàng thấy rõ thực trạng kinh doanh hiện tại, xác định đầy đủ

và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động

kinh doanh. Từ đó, có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả huy động vốn và

hiệu quả hoạt động tín dụng. Đó chính là lý do mà em chọn đề tài: “Phân tích tình hình

hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Phòng Giao Dịch

Càng Long ”.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

 Mục tiêu chung.

Khái quát về quá trình phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn, từ đó

đề ra một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng phát triển nhà

Đồng Bằng Sông Cửu Long trong 3 năm 2008-2010.

2 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

 Mục tiêu cụ thể.

Đề tài gồm có những mục tiêu cụ thể sau:

- Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL

Phòng Giao Dịch Càng Long qua 3 năm 2008-2010 theo thành phần kinh tế, ngành kinh

tế và theo thời gian.

- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh Ngân hàng phát

triển nhà ĐBSCL huyện Càng Long

- Đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của

chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL huyện Càng Long.

- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt động

tín dụng ngắn hạn.

- Đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn

của ngân hàng.

3. Phạm vi nghiên cứu.

 Phạm vi không gian.

Đề tài chỉ phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân

hàng phát triển nhà ĐBSCL Phòng Giao Dịch Càng Long.

 Phạm vi thời gian

Phạm vi nghiên cứu là những hoạt động tín dụng ngắn hạn trong khoảng

thời gian ba năm 2008-2010.

4. Phương pháp nghiên cứu.

Trên cơ sở kiến thức học ở trường, tích luỹ trong thời gian thực tập, tổng hợp với

sách báo, tạp chí, em đã sử dụng các phương pháp sau đây trong phân tích đề tài:

 Phương pháp thu thập số liệu.

Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Phòng

Giao Dịch, các số liệu phản ánh tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua ba năm:

2008-2010

 Phương pháp phân tích số liệu.

- Sử dụng phương pháp so sánh:

+ So sánh tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa chỉ số kì phân tích so với kì

gốc của các chỉ tiêu kinh tế: (kỳ sau – kỳ gốc)

3 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

ΔF = F1 – F0

+ So sánh tương đối là kết quả của phép chia giữa tỉ số các kì phân tích so với

kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế: (kỳ sau – kỳ gốc)/kỳ gốc * 100

ΔF = ((F1 – F0)/F0)) x 100

5. Bố Cục Đề Tài.

Bố cục đề tài gồm 3 chương:

- Chương 1: Giới thiệu khái quát về Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL Phòng

Giao Dịch Càng Long.

- Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát

Triển Nhà ĐBSCL Phòng Giao Dịch Càng Long qua 3 năm 2008-2010

- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.

4 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG

BẰNG SÔNG CỬU LONG PHÒNG GIAO DỊCH CÀNG LONG – TRÀ VINH. 

1.1 Tổng quan về đơn vị thực tập

1.1.1. Tình hình kinh tế chung của huyện Càng Long

Huyện Càng Long thuộc tỉnh Trà Vinh, phía Bắc giáp với huyện Vũng Liêm, phía Nam

giáp với huyện Tiểu Cần, phía Tây giáp với huyện Cầu Kè, phía Đông giáp với Cổ Chiên

và một phần thị xã Trà Vinh. Huyện chia thành hai cánh bởi quốc lộ 53 bao gồm cánh A và cánh B, toàn huyện có diện tích 288,35 Km2 với địa hình có nhiều song ngòi chằn chịt,

đất đai tốt nên việc sản xuất nông nghiệp thuận lợi. Huyện Càng Long lại là cửa ngỏ của

tỉnh Trà Vinh và cũng có thể nói là vùng lúa trọng điểm của tỉnh với 23.117 ha đất nông

nghiệp.

Toàn huyện gồm 14 xã và một thị trấn. Trong đó, thì người Khơme chiếm chủ yếu

ở 3 xã là: Phương Thạnh, Bình Phú, Huyện Hội. Đây là 3 xã nghèo thuộc chương trình

135 của Chính Phủ.

Càng Long là một huyện quanh năm có nước ngọt nên thuận lợi cho sản xuất,

kinh doanh,... . Bên cạnh đó sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cũng khá phát

triển là ngành xay xát lương thực, cưa sẻ gỗ, cơ khí sửa chữa, các nghề truyền thống như

đan lát, dệt chiếu lát, làm chuồn chuồn, xe sợi dừa được củng cố duy trì và sản xuất hiệu

quả.

Thương mại dịch vụ có nhiều chuyển biến mới, hoạt động thích ứng với cơ chế thị

trường, đã quy hoạch chợ huyện với chợ xã, tiến hành sắp xếp cải tạo và mở rộng một số

chợ theo quy hoạch. Từ đó huyện đã tạo điều kiện phát triển các ngành nghề thương mại

dịch vụ, mở rộng thị trường nông thôn phục vụ tốt nhu cầu sản xuất và đời sống nhân

dân, đưa giá trị dịch vụ tăng bình quân 9,5 %.

Về hoạt động tổ chức tín dụng, việc quản lý thu chi ngân sách thực sự đi vào

nguyên tắc luật ngân sách, chỉ đạo thu hút các nguồn hàng năm đạt 97 % trở lên. Đi cùng

với lĩnh vực kinh tế thì hoạt động văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ trong việc phục vụ

nhiệm vụ chính trị và phục vụ nhân dân.

5 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

1.1.2.1. Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long

Để góp phần thực hiện định hướng lâu dài của Đảng và chính phủ, đẩy nhanh việc

xây dựng cơ sở và chăm lo đời sống nhân dân vùng đồng bằng sông Cửu long, qua đó

khai thác tốt hơn tiềm năng khu vực. Ngày 18/09/1997 thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt

đã kí quyết định số 769/TT thành lập Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu

Long là Ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, vận hành theo cơ chế thị trường,

Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL được huy động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu

lĩnh vực tín dụng ngắn - trung - dài hạn. Đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và

xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

Tên giao dịch quốc tế là Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long

Tên quốc tế là: Housing Bank of Mekong

Tên viết tắt là: MHB

Sau một khoảng thời gian khẩn trương chuẩn bị, ngày 08/04/1998 Ngân hàng phát

triển nhà ĐBSCL chính thức khai trương hoạt động. Với một hội sở tại thành phố Hồ Chí

Minh với tổng số cán bộ, nhân viên là 84 người, cho đến nay là 2000 cán bộ, nhân viên

mạng lưới gồm 01 văn phòng đại diện, 01 sở giao dịch, 01 trung tâm thẻ và gần 160 chi

nhánh, phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm khắp cả nước thừ thị xã Móng

Cái đến huyện đảo Phú Quốc.

Trong 5 năm gần đây, Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL đã có bước phát triển đột

phá, hoàn thành vượt mức truớc hạn các mục tiêu chính phủ phê duyệt trong đề án tại cơ

cấu đến năm 2010 khẳng định được chỗ đứng vững chắc trong hệ thồng Ngân hàng

thương mại Việt nam.

MHB tự hào là Ngân hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh, theo kết quả kiểm toán

quốc tế, MHB là Ngân hàng an toàn hàng đầu Việt Nam với tỷ lệ an toàn vốn luôn vượt

cấp quốc tế là 8%.

1.1.2.2. Ngân Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long PGD Càng

Long – Trà Vinh.

- Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh cấp 2 Càng Long được thành lập

theo quyết định số 41/2003/QĐNHN – HĐQT ngày 16/06/2003 và đến ngày 07/06/2007

Chi nhánh cấp 2 Càng Long được đổi tên thành phòng Giao Dịch Càng Long được thành

6 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

lập theo quyết định số 127A.17/QĐ – NHN – QLCCN & PTML ngày 07/06/2007 của

tổng Giám Đốc Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL. Có nhiệm vụ đầu tư, xây dựng và phát

triển nhà ở, tạo điều kiện cho nhân dân an cư lạc nghiệp, góp phần thúc đẩy chương trình

công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn huyện Càng Long.

- Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL phòng giao dịch Càng Long là đơn vị phụ

thuộc, hoạt động theo điều lệ về tổ chức, theo quy chế và tổ chức hoạt động của phòng

giao dịch do Hội Đồng Quản Trị ban hành theo phân cấp ủy quyền của Tổng Giám Đốc

Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL.

- Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL phòng giao dịch Càng Long là đại diện pháp

nhân hoạt toán kinh tế phụ thuộc, có con dấu,có bảng cân đối kế toán, trụ sở đặt tại Quốc

lộ 53, khóm 2, Thị trấn Càng Long, huyện Càng Long, Trà Vinh.

1.1.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban

1.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ KINH DOANH

BỘ PHẬN KẾ TOÁN, NGÂN QUỸ

Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức các phòng ban Ngân hàng MHB Càng Long

7 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

 Giám Đốc:

Là người có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo

phòng kế toán – ngân quỹ, đề xuất các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức bổ nhiệm và

mễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật cán bộ, công nhân viên.

 Phó Giám Đốc:

Có nhiệm vụ hổ trợ cùng Giám đốc trong các nghiệp vụ, giám sát tình hình hoạt

động của các phòng trực thuộc đơn vị, đôn đốc thực hiện đúng quy chế đã đề ra, điều

hành trực tiếp phòng nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức hành chính và các công việc khác do

Giám đốc phân công.

 Bộ phận nghiệp vụ kinh doanh:

Với chức năng tổng hợp và cân đối nguồn vốn, vạch ra kế hoạch cho hoạt

động tín dụng. Có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng. Kiểm tra giám sát

các hồ sơ thủ tục vay vốn, các điều kiện vay vốn… trình lên ban Giám đốc kí các

hợp đồng tín dụng. Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn của khách

hàng, kiểm tra tài sản bảo đảm nợ vay theo dõi việc thu lãi và thu nợ. Có nhiệm vụ

cập nhật các thông tin, thông báo từ Trung Ương, theo dõi tình hình cân đối giữa

nguồn vốn và sử dụng vốn, những nhu cầu cần thiết từ đó trình lên ban Giám đốc

có kế hoạch cụ thể.

 Bộ phận kế toán, ngân quỹ:

Có nhiệm vụ thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ về kế toán

tài chính, kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong hoạch toán kế toán. Thực hiện

các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình thanh toán thu – chi theo yêu cầu của

khách hàng, thực hiện mở tài khoảng cho khách hàng, kế toán các khoảng thu –

chi trong ngày để lập lượng vốn hoạt động của ngân hàng. Thường xuyên theo dõi

các tài khoảng giao dịch với khách hàng, kiểm tra các chứng từ khi có phát sinh,

có nhiệm vụ thông báo thu nợ - thu lãi của khách hàng, thu thập tổng hợp các số

liệu phát sinh lên bảng cân đối nghiệp vụ và sử dụng vốn để trình lên Ban Giám

Đốc.

1.2. Kết quả hoạt động của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Phòng Giao

Dịch Càng Long qua 3 năm 2008-2010.

8 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

Trong hoạt động của tất cả các lĩnh vực, hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì lợi

nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng cần phải đạt được. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp

để đánh giá chất lượng kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Trong kinh doanh tiền

tệ, các ngân hàng thương mại một mặt phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhuận do

ngân hàng đặt ra, một mặt họ phải đối phó với những quy định chính sách của Ngân hàng

Nhà Nước về tiền tệ ngân hàng…. Ở các ngân hàng thương mại cũng không ngoại lệ và

đây cũng là mục tiêu tất yếu cần vươn tới và đạt được của Ngân hàng MHB PGD Càng

Long nói riêng. Các Ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào đạt được lợi nhuận cao

nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất mà vẫn chấp hành theo chính sách quy định của Nhà

Nước và thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng mình. Trong 3 năm qua kết quả

kinh doanh của Ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB – Càng Long

qua 3 năm hoạt động

( Đơn vị tính: triệu đồng )

So sánh

Năm Năm Năm Chỉ 2009/2008 2010/2009

2008 2009 2010 tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương

đối đối (%) đối đối (%)

Doanh 19.206 14.950 18.914 -4.256 -22,2 3.964 26,5

thu

Chi phí 16.937 11.933 16.187 -5.004 -29,5 4.254 35,6

Lợi 2.269 3.017 2.727 748 33,0 -290 -9,6

nhuận

(Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng MHB PGD Càng Long)

9 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

Biểu đồ 1.1.: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

MHB Càng Long qua 03 năm.

Từ bảng số liệu ta thấy kết quả hoạt động của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL

Phòng Giao Dịch Càng Long qua ba năm như sau:

* Doanh thu: Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động của ngân hàng qua 3 năm từ

năm 2008, 2009, 2010, ta thấy doanh thu có sự tăng, giảm. Cụ thể, năm 2008 là 19.206

triệu đồng đến năm 2009 con số này là 14.950 triệu đồng, giảm 22,2% so với năm trước.

Doanh thu năm 2009 tăng trưởng không cao là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh

tế năm 2008 đã tác động đến nền kinh tế Việt Nam năm 2009 trên tất cả các lĩnh vực kinh

doanh và ngành ngân hàng cũng không ngoại lệ. Và đến năm 2010 tình hình kinh tế Việt

Nam khả quan hơn tốc độ tăng trưởng ước đạt 6,7% so với cùng kỳ năm 2009(4,6%).

Ngân hàng MHB ngay từ đầu năm 2010 đã tập trung tăng trưởng vốn trên thị trường 1(thị

trường tiết kiệm huy động từ dân cư), đây được coi là nhiệm vụ then chốt của ngân hàng.

Tuy nhiên trong 2 tháng đầu năm 2010 ngân hàng còn gặp khá nhiều khó khăn, nhưng

ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong ngân hàng MHB đã nổ lực hoạt động, tạo sự đổi

mới tư duy trong kinh doanh, quán triệt tư tưởng “hoạt động theo nguyên tắc thị trường”

trong toàn hệ thống để vượt qua những khó khăn, thách thức. Đến cuối năm 2010 tổng

doanh thu đã tăng hơn so với năm 2009, cụ thể là doanh thu 2010 là 18.914 triệu đồng,

tăng 26,5% so với năm 2009 là 14.950 triệu đồng.

10 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

* Chi phí: Cũng như các loại hình kinh tế khác, để có được doanh thu thì ngân

hàng cũng bỏ ra một khoảng chi phí nhất định. Nhưng qua bảng số liệu trên cho thấy chi

phí hoạt động của ngân hàng qua 3 năm cũng có sự thay đổi.

Cụ thể, năm 2008 tổng chi phí hoạt động là 16.937 triệu đồng, năm 2009 chi phí là

11.933 triệu đồng giảm 29,5%. Năm 2008 chi phí cao là do ngân hàng tăng lãi suất tiền

gửi cho nên phải tăng lãi suất cho vay, từ đó đã khiến cho ít khách hàng đến vay và trong

công tác cho vay của ngân hàng thì còn dè dặt nên dẫn đến tiền không được mang ra sử

dụng nên trở thành khoảng tiền vô ích do vậy làm tăng chi phí của ngân hàng… Tuy

nhiên đến năm 2009 chi phí ngân hàng đã giảm.

Bước sang năm 2010 do khá nhiều biến động “nóng- lạnh” của lãi suất, tỷ giá, giá

vàng… và sự gia tăng của lạm phát đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và

ngành tài chính nói riêng. Điều đó gây không ít khó khăn đến việc huy động vốn từ nền

kinh tế của ngân hàng, sự cạnh tranh lãi suất của các ngân hàng, đua nhau khuyến mãi để

thu hút vốn nên đã gây khó khăn cho ngân hàng do đó làm cho chi phí 2010 tăng 35,6%

(16.187 triệu đồng) so với năm 2009 là 11.933 triệu đồng.

* Lợi nhuận: lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ các khoản chi phí.

Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng kinh doanh của một ngân hàng.

Lợi nhuận của ngân hàng 2008 là 2.269 triệu đồng, đến 2009 là 3.017 triệu đồng

tăng 33% so với năm 2008. Mặt dù doanh thu năm 2009 giảm 22,2% so với năm 2008

nhưng chi phí năm 2008 cao hơn so với 2009. Điều đó cho thấy ngân hàng đã có sự điều

hòa chi phí rất tốt trong năm 2009. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đẩy mạnh các hoạt động

và phát triển các sản phẩm, dịch vụ góp phần làm gia tăng lợi nhuận của ngân hàng.

Song năm 2010 ngân hàng lại gặp phải khó khăn trong hoạt động: các nghiệp vụ kinh

doanh của ngân hàng phần nào bị thu hẹp, khả năng tăng trưởng mạng lưới hoạt động bị

giới hạn trong khi các loại rủi ro điều tăng. Bên cạnh đó với tỷ lệ lãi biên chật hẹp, tăng

trưởng tín dụng cũng gặp khó khăn khi diễn biến chung chậm chạp kéo dài từ đầu năm, vì

thế mà làm cho lợi nhuận của ngân hàng đạt 2.727 triệu đồng vào năm 2010 giảm 290

triệu đồng, tương đương giảm 9,6% so với năm 2009.

11 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

1.3 Thuận lợi và khó khăn.

 Thuận lợi

Mặt dù là một phòng giao dịch của huyện, có thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã

tạo được lòng tin đối với khách hàng, tạo được chổ đứng tương đối vững chắc, có mối

quan hệ chặt chẽ đối với khách hàng. Thêm vào đó đội ngủ cán bộ của ngân hàng có

nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn, nghiệp vụ được nâng cao, yêu nghề sống gắn bó với

khách hàng

 Khó khăn

Cơ chế chính sách lãi suất tăng liên tục những tháng đầu năm 2008, một số đối

tượng tạm ngưng đầu tư, giá cả nguyên – nhiên liệu đầu vào tăng cao nhưng giá thành

sản phẩm giảm dẫn đến lợi nhuận của người sản xuất kinh doanh đạt thấp, khả năng trả

nợ suy giảm.

Nguồn vốn huy động vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn cho vay, đặc

biệt không có nguồn vốn rẻ từ Kho bạc nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội, bảo

hiểm. Từ đó chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra thấp, ảnh hưởng đến thu nhập của đơn

vị.

Hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao nhưng thông tin, tiếp thị còn nhiều hạn

chế, yếu kém. Thể hiện sự tìm kiếm khách hàng mới là hết sức hạn hữu, chủ yếu sử dụng

khách hàng cũ để nâng dư nợ. Sử dụng công cụ, cơ chế không linh hoạt, làm việc còn sợ

trách nhiệm.

12 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG PHÒNG GIAO DỊCH CÀNG LONG 

2.1 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm: 2008-2010.

2.1.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn.

Nền kinh tế tỉnh Trà Vinh trong những năm qua gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt

do biến động nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế Việt Nam cũng như

tỉnh Trà Vinh trong đó có huyện Càng Long. Đặc điểm kinh của huyện Càng Long là có

nền nông nghiệp truyền thống và đa số người dân sống bằng nghề nông, chăn nuôi gia

súc, thủy sản,… nhưng trong khi đó giá các mặt hàng lương thực, nông sản và thủy sản

không ổn định ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của người dân. Bệnh dịch

gia súc, gia cầm xảy ra trên diện rộng và kéo dài, giá cả một số mặt hàng thiết yếu phục

vụ sản xuất và đời sống như xăng dầu,thép,phân bón, thức ăn chăn nuôi,… tiếp tục tăng

cao. Tuy nhiên, với sự phấn đấu của toàn thể cán bộ trong ngân hàng đã nổ lực thực hiện

công tác tín dụng ngày càng phát triển góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì việc tạo lập nguồn vốn là vấn đề quan

trọng hàng đầu, Ngân hàng huy động vốn để cho vay từ đó tạo ra lợi nhuận, hoàn trả lãi

vay và gốc cho khách hàng đồng thời bù đắp chi phí kinh doanh. Hoạt động cho vay

không những có ý nghĩa đối với bản thân Ngân hàng mà đối với toàn bộ hoạt động của

nền kinh tế vì nó bổ sung nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất.

Hiện nay Ngân hàng đã chủ động đa dạng hóa các hình thức cho vay như: Cho vay

theo thành phần kinh tế, cho vay theo ngành…

2.1.1.2 Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế

Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Phòng Giao Dịch Càng Long đã phân đối tượng

cho vay bao gồm các lĩnh vực: cho vay phát triển nông nghiệp, thương mại dịch vụ, công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và một số ngành khác. Đã làm cho doanh số cho vay năm

sau cao hơn năm trước được thể hiện qua bảng số liệu sau:

13 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

Bảng 2.1:Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế

ĐVT: triệu đồng

Năm Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009

Chỉ tiêu

2008 2009 2010 Tuyệt đối Tuyệt đối Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%)

70.046 46.672 45.012 -23.374 -33,4 -1.660 -3,6

22.883 34.450 34.537 11.567 50,5 0,087 0,3

1.Nông – Ngư nghiệp 2..CN, XD- tiểu thủ CN - 3 TM - dịch vụ 16.245 21.073 23.293 4.828 29,7 2.220 -10,5

Tổng cộng 109.174 102.195 102.842 -6.979 46,8 647 7,2

(Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng MHB PGD Càng Long.)

Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng MHB

PGD Càng Long.

14 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

* Đối với Nông – Ngư nghiệp Huyện Càng Long là huyện có nền nông nghiệp truyền thống. Trong cơ cấu kinh

tế của huyện thì ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng cơ cấu các ngành.

Tuy nhiên với xu hướng chuyển dịch kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công

nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ và xây dựng nên nguồn vốn vay nông nghiệp có hiện

tượng giảm cụ thể là: doanh số cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2009 giảm

23.734 triệu đồng, ứng với tốc độ giảm là 33,4% so với năm 2008. Và năm 2010 số tiền

giảm tương ứng là 1.660 triệu đồng, ứng với tốc độ giảm 3,6% so với năm 2009. Nguyên

nhân là do giá cả một số mặt hàng trong năm 2008 bắt đầu tăng trong đó phải kể đến mặt

hàng lương thực, thực phẩm tăng cao nhất (tăng 10,8%) đã kích thích người nông dân sản

suất, do đó giá mặt hàng nông nghiệp tăng theo nhu cầu vay vốn của người dân tăng lên.

Nhưng đến năm 2009 do giá gạo sụt giảm nên cho vay ngành này bị sụt giảm nghiêm

trọng.

* Đối với Công nghiệp, Xây dựng – Tiểu thủ công nghiệp

Trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng - tiểu thủ công nghiệp doanh số cho vay

của ngân hàng có sự thay đổi, tăng dần theo các năm : Năm 2008 là 22.883 triệu đồng,

năm 2009 là 34.450 triệu đồng và năm 2010 là 34.537 triệu đồng, nguyên nhân là do

cùng với công nghiệp hóa của đất nước nền công nghiệp của huyện cũng đang trong giai

đoạn phát triển (chứng minh là đang quy hoạch cụm công nghiệp Cổ Chiên thuộc ấp Tân

Trung – xã Đại Phước, dự án xây dựng cầu Cổ Chiên….), thu hút được sự đầu tư của các

nhà đầu tư trong nước

* Đối với Thương mại, dịch vụ

Theo thống kê tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Càng Long năm 3 năm

2008, 2009, 2010 ngành thương mại dịch vụ có tỷ lệ tăng trưởng cao hơn so với các năm

qua cả về số lượng cơ sở thành lập ,kinh tế phát triển nhanh, tạo điều kiện cho ngành

thương mại dịch vụ phát triển từ đó nhu cầu vay vốn kinh doanh trong lĩnh vực này tăng

theo: năm 2008 từ 16.245 triệu đồng lên 21. 073 triệu đồng năm 2009 tốc độ tăng 29,7%,

đến năm 2010 lại tiếp tục tăng lên 23.293 triệu đồng so với năm 2009, ứng với tốc độ

tăng 10,5%.

15 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

2.1.1.2 Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế.

Khách hàng vay vốn của ngân hàng thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau. Việc

nghiên cứu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế sẽ giúp cho ngân hàng hiểu được

đặc điểm từng nhóm khách hàng cụ thể, xác định khách hàng mục tiêu, cũng như khách

hàng tiềm năng để phát triển.

Mặt dù, phòng giao dịch mở rộng quan hệ cho vay đối với mọi thành phần kinh tế,

nhưng trong 3 năm qua doanh số cho vay đối với khách hàng cá thể, hộ gia đình vẫn

chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay. Điều này là tất yếu, bởi Càng Long là huyện

mà người dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, buôn bán nhỏ lẻ, thành phần doanh

nghiệp (DNTN) và công ty trách nhiệm hữu hạn(Cty TNHH) chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so

với thành phần cá thể, hộ gia đình.

Bảng 2.2: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế.

ĐVT:Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch Năm Chỉ 2009/2008 2010/2009

tiêu Tuyệt Tốc độ Tuyệt Tốc độ 2008 2009 2010 đối tăng(%) đối tăng(%)

1.DNTN

2.511 4.584 5.451 2.073 82,6 867 18,9 và Cty

TNHH

2. Cá thể 106.663 97.611 97.391 -9.052 -8,5 -220 - 0,2 và hộ GĐ

Tổng 109.174 102.195 102.842 -6.979 74,1 -647 18,7

(Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng MHB PGD Càng Long)

16 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

Đồ thị 2.2: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế ngân hàng MHB- Càng Long

 Đối với DNTN & Cty TNHH:

Đối với doanh nghiệp tư nhân - công ty trách nhiệm hữu hạn đây là loại hình khá phổ

biến doanh số cho vay qua các năm đều tăng cho thấy hoạt động kinh doanh của địa bàn

huyện ngày càng mở rộng. Cụ thể năm 2008 là 2.511 triệu đồng sang năm 2009 con số đó

là 4.584 triệu đồng tăng 82,6% và đến năm 2010 con số này tăng lên 5.451 triệu đồng, là

do ngân hàng luôn bám sát mục tiêu phát triển kinh tế và định hướng chuyển đổi của

huyện mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Qua đó

cho thấy ngân hàng luôn mở rộng hoạt động cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động

phát triển, mở rộng quy mô sản xuất.

 Đối với cá thể, hộ gia đình:

Đặc điểm kinh tế của huyện Càng Long chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực sản

xuất nông nghiệp. Vì vậy, đa số người dân đến vay là để phục vụ cho nhu cầu sản xuất

kinh tế của hộ.(chẳn hạn như:mua máy móc,phân bón, thức ăn,…), ngoài ra còn một phần

vay phục vụ cho tiêu dùng chủ yếu là xây dựng và sửa chữa nhà cửa.

Cá thể, hộ gia đình chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay các thành phần kinh

tế. Do một lượng lớn các khách hàng đều là khách hàng truyền thống của ngân hàng,

nhưng doanh số cho vay cá thể, hộ gia đình có hiện tượng giảm qua các năm. Nguyên

nhân do thời gian này ngân hàng cho vay có chọn lọc tăng mức đầu tư cho doanh nghiệp

17 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

và cắt giảm bớt các hộ gia đình vay những món nhỏ, phần lớn các cá nhân hộ gia đình

vay những món nhỏ phát sinh ở nhiều địa bàn nhưng số lượng cán bộ tín dụng của ngân

hàng còn thiếu, địa bàn quản lý rộng, chi phí phát sinh cao nên hiệu quả bị giảm sút.

2.1.2. phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn

Dư nợ cho vay phản ánh mức đầu tư vốn và liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi

nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh việc cho vay các hình thức bảo lãnh, nhận cầm cố các

chứng từ có giá cũng làm dư nợ tăng lên, tuy nhiên Ngân hàng hoạt động trên địa bàn

huyện nên hình thức đầu tư bị giới hạn vì vậy dư nợ của ngân hàng phát triển nhà

ĐBSCL Phòng Giao Dịch Càng Long tăng chủ yếu là từ việc cho vay tăng qua các năm.

2.1.2.1 Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế.

Bảng 2.3: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế.

ĐVT:triệu đồng

Năm Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009

Chỉ tiêu

2008 2009 2010 Tuyệt đối Tuyệt đối Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%)

39.307 25.759 21.920 -13.548 -34,5 - 3.839 - 14,9

4.640 5.964 6.308 1.324 28,5 344 5,8

1.Nông – Ngư nghiệp 2. TM- dịch vụ 3.CN, XD - tiểu thủ CN 22.486 32.675 42.134 10,189 45,3 9.459 28,9

Tổng cộng 82.042 95.249 85.613 13.207 16,10 - 9.636 - 10,12

(Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng MHB PGD Càng Long)

18 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

Đồ thị 2.3: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế ngân hàng MHB – PGD Càng

Long

Đối với Nông– Ngư nghiệp:

Do huyện Càng Long có xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần

tỷ trọng ngành thương nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và xây dựng cùng với điều kiện sản

xuất nông nghiệp trong những năm qua còn gặp nhiều khó khăn, nên nguồn vốn vay nông

nghiệp giảm kéo theo chỉ số dư nợ của ngành nông nghiệp cũng giảm qua các năm. Cụ

thể, vào đầu năm 2008 chỉ số này là 39.307 triệu đồng nhưng đến năm 2009 chỉ còn

25.759 triệu đồng( giảm 34,5%). Song đến năm 2010 chỉ số này lại tiếp tục giảm xuống

21.920 triệu đồng, giảm khoảng 14,9% so với năm 2009.

Đối với thương mại dịch vụ:

Hoạt động thương mại dịch vụ của huyện được đầu tư và ngày càng phát triển tốt vì

thế dư nợ trong lĩnh vực này cũng tăng. Năm 2009 dư nợ của ngành tăng từ 4.640 triệu

đồng (năm 2008) lên 5.964 triệu đồng, tăng khoảng 28,5% so với năm 2008. Không

ngừng lại ở đó dư nợ của ngân hàng lại tiếp tục tăng lên trong năm 2010, tổng số dư nợ

đạt được là 6.308 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2009 là 5,8%.

Đối với CN, XD – TTCN:

Ngành CN, XD – TTCN là ngành mà được huyện quan tâm đến, và được nhiều

chính sách của nhà nước khuyến khích phát triển. vì thế mà ngành CN, XD – TTCN gặp

được nhiều thuận lợi trong việc phát triển hơn so với các ngành khác, nên cũng được

19 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

ngân hàng chú trọng và ưu tiên hơn trong việc mở rộng cho vay hơn. Chính vì vậy mà dư

nợ tăng nhiều qua các năm, từ năm 2008 dư nợ là 22.486 triệu đồng đến năm 2009 con số

này tăng lên 32.675 triệu đồng. Tăng cùng với sự phát triển của ngành thì dư nợ vào năm

2010 cũng tăng lên, đạt được 42.134 triệu đồng tăng 28,9% so với năm 2009.

2.1.2.2. Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế

Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế.

ĐVT: triệu đồng

Năm Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009 Chỉ tiêu

2008 2009 2010 Tuyệt đối Tuyệt đối Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%)

3.584 4.628 4.978 1.044 29,1 0.350 7,6 1.DNTN và Cty TNHH

62.849 59.770 65.384 -3.079 -4,9 6.614 9,4 2. Cá thể và hộ GĐ

Tổng 66.433 64.398 70.362 -2.035 24,2 5.964 17 (Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB PGD Càng Long)

Đồ thị 2.4: Dư nợ theo thành phần kinh tế Ngân hàng MHB PGD Càng Long

20 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

 Đối với DNTN & Cty TNHH

Nhìn chung dư nợ theo thành phần kinh tế của chi nhánh tăng ổn định qua 3 năm

2008, 2009, 2010 cụ thể năm 2008 dư nợ là 3.584 triệu đồng đến năm 2009 là 4.628 triệu

đồng tăng 1.044 triệu đồng tức tăng 29,1% so với năm 2008. Sang năm 2010 dư nợ ngân

hàng đạt được 4.978 triệu đồng tăng 0.350 triệu đồng, tăng tương đương 7,6% so với năm

2009. Sự tăng tưởng này cho thấy trong thời gian qua hoạt động tín dụng của ngân hàng

ngày càng mở rộng do sau khi bước qua những khó khăn về kinh tế năm 2008 thì sang

năm 2009 nhu cầu vốn có dấu hiệu gia tăng đáng kể. Đây chính là cơ hội để ngân hàng

phát triển sau một thời gian dài.

Qua bảng số liệu cho thấy những năm qua ngân hàng đã tăng cường cho vay đối

với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng do hạn chế về số lượng khách hàng, phần

lớn cho vay đối với các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ, mục đích vay là để bổ sung

vốn kinh doanh nên đối tượng này thường trả nợ trước hạn để hạn chế lãi vay. Vì vậy, dư

nợ năm sau có cao hơn năm trước.

 Đối với cá thể hộ gia đình

Đối với cá thể, hộ gia đình: Chiếm tỷ lệ dư nợ cao trong tổng dư nợ vì đây là

khách hàng chiếm số lượng lớn trong cho vay của ngân hàng. Mục đích vay vốn chủ yếu

của họ là để kinh doanh sản xuất nhỏ lẻ, xây dựng nhà cửa, mua máy móc để phục vụ sản

xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc…Nhìn chung dư nợ ngắn hạn đối với cá thể hộ, gia

đình có sự tăng giảm qua các năm. Dư nợ năm 2009 đạt 59.770 triệu đồng giảm 3.079

triệu đồng so với năm 2008 (dư nợ năm 2008 là 62.849 triệu đồng), tương đương giảm

4,9%. Sang năm 2010 là 65.384 triệu đồng tăng 5.614 triệu đồng tức tăng 9,4% so với

năm 2009. Hầu hết đây là những món vay nhỏ với lãi vay thấp, mặt khác đây là những

khách hàng có thu nhập thấp lại không thường xuyên và thu nhập phụ thuộc nhiều vào

điều kiện tự nhiên. Vì vậy sau một vụ mùa hay chu kỳ sản xuất thì họ mới có tiền trả

Ngân hàng nên thường đến hạn họ mới trả làm cho dư nợ tăng qua các năm.

2.1.3 Doanh số thu nợ ngắn hạn.

Bên cạnh việc cho vay thì công tác thu hồi nợ được Ngân hàng quan tâm rất nhiều,

làm sao để thu hồi nợ đúng hạn và đầy đủ vừa đảm bảo vốn hiện có vừa tăng số vòng

quay của đồng vốn mà vẫn đem lại hiệu quả cho Ngân hàng. Doanh số thu nợ cao hay

21 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

thấp còn tùy thuộc vào năng lực của cán bộ tín dụng trong việc đánh giá lựa chọn khách

hàng, thời hạn cho vay, doanh số cho vay, tình hình sản xuất kinh doanh cũng như thiện

chí trả nợ của khách hàng. Nếu doanh số thu nợ càng lớn so với doanh số cho vay thì có

thể kết luận rằng việc sử dụng vốn của Ngân hàng có hiệu quả.

2.1.3.1 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế.

Bảng 2.5: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế.

ĐVT: triệu đồng

Năm Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009

Chỉ tiêu

2008 2009 2010 Tuyệt đối Tuyệt đối Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%)

77.076 60.220 48.851 -16.856 -21,9 -11.369 -18,9 1.Nông – Ngư nghiệp

15.857 19.749 22.949 3.892 24,5 3.200 16,2

34.024 24.261 25.078 -9.763 -28,7 817 3,4

2. TM- dịch vụ 3.CN- tiểu thủ CN Tổng cộng 0,7 126.957 104.320 96.878 -22.727 13,23 -7.352

(Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB PGD Càng Long)

Đồ thị 2.5: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế.

22 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

 Đối với ngành Nông– Ngư nghiệp:

Đối với nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ, trong

những năm 2008, 2009, 2010 tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện gặp nhiều khó

khăn như giá đầu vào cao hơn giá cả đầu ra,trình độ kỹ thuật và công nghệ của người dân

chưa cao, xuất hiện dịch bệnh, người dân bị thất mùa,…làm cho lợi nhuận của người dân

giảm đi và thậm chí bị thua lổ. Nên dẫn đến tình hình thu nợ đối với nông nghiệp giảm

thu nợ năm 2009 so với 2008 giảm 16.856 triệu đồng tương ứng với 21,9 %, đến năm

2010 so với năm 2009 doanh số thu nợ lại tiếp tục giảm xuống 11.369 triệu đồng tức

giảm 18,9 %, cho thấy doanh số thu nợ của ngành này ngày càng giảm.

 Đối với thương mại dịch vụ:

Cùng với ngành CN, XD – TTCN thì ngành thương mại dịch vụ cũng được các

cấp lãnh đạo huyện chú trọng đầu tư phát triển và có những chính sách hổ trợ. Vì vậy đã

tạo được nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành thương mại dịch vụ hoạt động ngày càng

phát triển và đạt hiệu quả cao, vì thế mà doanh số thu nợ của ngành cũng tăng qua các

năm. Năm 2009 doanh số thu nợ đạt được 19.749 triệu đồng, tăng 3.892 triệu đồng tương

ứng tăng khoảng 24,5 % so với năm 2008 ( doanh số thu nợ năm 2008 đạt 15.857 triệu

đồng ). Bước sang năm 2010 doanh số thu nợ của ngành tiếp tục tăng, thể hiện rỏ là năm

2010 đạt 22.949 triệu đồng, tăng 3.200 triệu đồng so với năm 2009, ước tăng khoảng 16,2

%. Trong định hướng phát triển kinh tế của Tỉnh và huyện luôn ưu tiên phát triển thương

mại dịch vụ nên ngành này ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực hoạt động có nhiều

hiệu quả hơn, đối với ngân hàng thì tập trung cho vay vào ngành thương mại dịch vụ nên

doanh số thu nợ của ngành luôn tăng và đạt tỷ trọng cao.

 Đối với ngành CN, XD – TTCN:

Nền kinh tế của huyện cũng đang cố gắng chuyển dần theo hướng nâng cao tỷ

trọng ngành công nghiệp và phát triển các làng nghề thủ công nên huyện cũng có những

chính sách hổ trợ loại hình doanh nghiệp này mặt dù doanh số thu nợ năm 2009 có giảm

so với năm 2008 (từ năm 2008 doanh số thu nợ là 34.024 triệu đồng đến năm 2009 chỉ số

này là 24.261 triệu đồng, giảm 9.763 triệu đồng, tương ứng 28,7 %) , nguyên nhân đó là

do điều kiện nền kinh tế còn khó khăn, nhà nước áp dụng chính sách kiềm chế lạm phát

23 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên đến năm 2010 đươc nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để

phát triển nên cũng góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của ngành thúc đẩy doanh số

thu nợ tăng ở năm 2010 đạt 25.078 triệu đồng, tăng 817 triệu đồng, tương đương với 3,4

% so với năm 2009 (24.261 triệu đồng).

2.1.3.2 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế.

Bảng 2.6: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế.

ĐVT: triệu đồng

Năm Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009 Chỉ tiêu

2008 2009 2010 Tuyệt đối Tuyệt đối Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%)

3.840 3.540 5.101 -300 -7,8 1.561 44,1 1.DNTN và Cty TNHH

123.117 100.690 91.777 -3.079 -22.427 -8.913 -8,9 2. Cá thể và hộ GĐ

Tổng 126.957 104.230 96.878 -2.035 22.727 -7.352 35,2 (Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB PGD Càng Long)

Đồ thị 2.6: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế

24 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

Doanh số thu nợ của cả hai thành phần kinh tế DNTN – Công ty TNHH, cá thể hộ

gia đình giảm qua các năm do đặc điểm của loại hình cho vay ở hai đối tượng này ảnh

hưởng đến doanh số thu nợ.

 Đối với DNTN & Cty TNHH

Qua biểu đồ ta thấy doanh số thu nợ của thành phần kinh tế DNTN và Công ty

TNHH từ năm 2008 đến năm 2009 giảm 300 triệu đồng tức giảm 7,8 %, nhưng từ năm

2009 đến năm 2010 tăng lên 1,561 triệu đồng tương đương tăng 44,1 %.

 Đối với cá thể hộ gia đình

Thành phần cá thể và hộ gia đình doanh số thu nợ giảm mạnh qua các năm . Cụ

thể là năm 2009 doanh số thu nợ giảm so với năm 2008 là 22.427 triệu đồng tức giảm

18,2 % và đến năm 2010 con số này là 91.777 triệu đồng giảm 8.913 triệu đồng tương

đương giảm 8,9 % so với năm 2009. Nguyên nhân là do nguồn thu nhập của thành phần

này thường không ổn định, trong những năm tình hình sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi

gặp nhiều khó khăn như giá cả các mặt hàng tăng mạnh, và họ thường trả nợ theo mùa

vụ, nên dẫn đến việc thu hồi nợ của ngân hàng bị suy giảm.

2.1.4 Nợ quá hạn ngắn hạn ngắn hạn

Đây là vấn đề được hầu hết các Ngân hàng quan tâm, nguyên nhân là do khách

hàng vay vốn bị mất khả năng thanh toán do làm ăn thua lỗ, mùa màng mất trắng làm cho

tình hình trả nợ không đúng hạn đã làm cho nợ quá hạn tăng lên. Do đó các Ngân hàng

cần có biện pháp theo dõi đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn để hạn chế tình trạng nợ

quá hạn phát sinh.

2.1.4.1 Nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế .

25 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

Bảng 2.7: Nợ quá hạn theo ngành kinh tế.

ĐVT: triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch Năm 2009/2008 2010/2009

Chỉ tiêu Tốc độ Tốc độ Tuyệt Tuyệt 2008 2009 2010 tăng tăng đối đối (%) (%)

1.Nông–Ngư 1.353 1.422 1.598 0,069 5,1 0,176 12,4 nghiệp

2. TM- dịch 0 0 0 0 0 0 0 vụ

3.CN- tiểu thủ 0 0 0 0 0,00 0 0,00 CN

Tổng cộng 1.353 1.422 1.598 0,069 5,1 0,176 12,4

(Nguồn : phòng nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB PGD Càng Long)

26 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

Đồ thị 2.7: Nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng MHB

PGD Càng Long

 Đối với ngành Nông– Ngư nghiệp:

Nguyên nhân làm xuất hiện nợ quá hạn ở đối tượng này là do điều kiện sản xuất

không thuận lợi, còn phụ thuộc nhiều vào thị trường như giá cả không ổn định (giá lúa,

trái cây giảm, nuôi gia súc bị lổ do dịch bệnh xuất hiện trên đàn gia súc…), do sản xuất tự

phát nên khâu tính toán hiệu quả chưa tốt. - Trong lĩnh vực nông nghiệp ảnh hưởng của

dịch bệnh nhiều đã làm cho nhiều hộ nông nghiệp bị mất trắng nên không đảm bảo được

nguồn trả nợ cho ngân hàng dẫn đến tình trạng nợ quá hạn tăng qua các năm. Từ năm

2008 là 1.353 triệu đồng nhưng đến năm 2009 con số này tăng lên đến 1.422 triệu đồng

tăng 0,069 triệu đồng tốc độ tăng là 5,1%. Sang năm 2010 chỉ số này lại tiếp tục tăng

1.598 triệu đồng tăng cao 12,4 % so với năm 2009.

 Đối với ngành CN, XD – TTCN:

27 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

Đây là ngành được huyện quan tâm và có uy tính, có phương án kinh doanh rỏ

ràng, phần lớn lại là khách hàng truyền thống của ngân hàng nên nợ quá hạn ở hai đối

tượng này không có.

2.1.4.2 Nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh tế.

Bảng 2.8: Nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh tế.

ĐVT: triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch Năm 2009/2008 2010/2009 Chỉ tiêu Tuyệt Tốc độ Tuyệt Tốc độ 2008 2009 2010 đối tăng(%) đối tăng(%)

1.DNTN

0 0 0 0 0 0 0 và Cty

TNHH

2. Cá thể 1.353 1.422 1.598 0,069 5,1 0,176 12,4 và hộ GĐ

1.353 1.422 1.598 0,069 5,1 0,176 12,4 Tổng

(Nguồn : phòng nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB – PGD Càng Long)

Qua bảng số liệu ta thấy trong 3 năm qua tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Phát

triển nhà ĐBSCL phòng giao dịch Càng Long chủ yếu phát sinh ở hộ gia đình và cá thể

mà không phát sinh ở DNTN và Cty TNHH đó là do đa số DNTN và Cty TNHH là khách

hàng truyền thống và hoạt động có hiệu quả tốt, nên việc thu nợ đối với thành phần này

khá tốt. Thường nợ quá hạn ở thành phần kinh tế cao hay thấp còn phụ thuộc nhiều vào

việc lựa chọn và thu thập thông tin khách hàng của cán bộ tín dụng.

Đối với cá thể hộ gia đình do số lượng vay lớn và nhiều nên nợ quá hạn ngày càng

tăng qua các năm nguyên nhân là do phần lớn là hộ nông dân, thêm vào đó là phương tiện

đi lại của cán bộ tín dụng trong việc đôn đốc đòi nợ cũng gặp nhiều khó khăn dẫn đến nợ

quá hạn gia tăng năm 2009 so với năm 2008 là 0,069 triệu đồng tăng 5,1%, sang năm

28 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

2010 tăng cao ở mức là 12,4% so với năm 2009. Ngoài nguyên nhân khách quan làm cho

nợ quá hạn tăng lên còn có nguyên nhân chủ quan của tín dụng, trong việc lựa chọn khách

hàng chưa tốt, bởi số lượng cá thể, hộ gia đình rất nhiều nên tất nhiên sẽ có những sai sót

trong phân tích và thẩm định, xem xét cho vay, cho thấy đây là dấu hiệu không tốt trong

hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng nên có biện pháp quản lý tốt những

hộ này nhằm tăng cao tỷ trọng cho vay.

2.2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG

PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – PGD CÀNG LONG.

Bảng 2.9: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng MHB

– Càng Long

(đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Tổng vốn huy động Triệu đồng 44.182 37.750 38.612

Doanh số cho vay Triệu đồng 109.174 102.195 102.842

Doanh số thu nợ Triệu đồng 126.957 104.230 96.878

Tổng dư nợ Triệu đồng 84.216 66.433 64.398 70.362

Nợ xấu Triệu đồng 978 782 552

Tổng nợ quá hạn Triệu đồng 1.353 1.422 1.598

Dư nợ bình quân Triệu đồng 75.325 65.416 67.380

Hệ số thu nợ 116,3 102,0 % 94,2

Vòng quay tín dụng Vòng 1,69 1,59 1,44

Nợ quá hạn % 2,04 2,21 2.27

Nợ xấu/ tổng nợ % 1,5 1,21 0,78

(Nguồn : phòng nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB – PGD Càng Long)

29 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

2.2.1. Hệ số thu nợ ngắn hạn

Hệ số thu nợ = *100% Doanh số cho vay Doanh số thu nợ

Đồ thị 2.8: Tỷ lệ thu nợ ngắn hạn

Qua biểu đồ ta thấy hệ số ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm có hiện tượng giảm.

Năm 2008, hệ số thu hồi nợ ngắn hạn là 116,3 %, năm 2009 hệ số thu hồi nợ giảm xuống

còn 102 % , đến năm 2010 tiếp tục giảm xuống ở mức 94,2%. Nguyên nhân làm cho hệ

số thu hồi nợ giảm là do điều kiện kinh tế của huyện còn gặp nhiều khó khăn, khi đó

30 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

doanh số cho vay hộ cá thể, nông dân vẫn chiếm tỷ trọng cao, và họ thường vay với mục

đích là tiêu dùng, xây dựng sữa chửa nhà cửa, chăn nuôi,…phục vụ sản xuất nông nghiệp

nên thường không có phương án kinh doanh cụ thể như các doanh nghiệp nên gặp khá

nhiều rủi ro, việc trả nợ của họ thường theo mùa vụ. cùng với việc mở rộng cho vay đối

với các loại hình khác của ngân hàng để giảm thiểu rủi ro nên có những khoảng vay mới

phát sinh không thu kịp trong năm.

2.2.2. Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân

Doanh số thu nợ

Đồ thị 2.9. Tỷ lệ vòng quay vốn tín dụng

Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả động vốn cho vay hay phản ánh tốc độ

luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng. Thông qua bảng Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín

dụng ngắn hạn tại ngân hàng MHB – Càng Long và biểu đồ, thể hiên rỏ rệt sự sụt giảm

vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng cụ thể như sau: trong năm 2009 chỉ số này đạt là

1,59 giảm so với năm 2008 0,1 vòng (năm 2008 là 1,69 vòng). Sang năm 2010 chỉ tiêu

này tiếp tục giảm còn 1,44 vòng. Nhìn vào đồ thị ta thấy vòng quay vốn tín dụng ngày

càng nhỏ cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng ngày càng thấp.

31 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

Như ta đã biết thì tình hình nợ quá hạn cũng ảnh hưởng nhiều đến vòng quay vốn

tín dụng. nợ quá hạn không ngừng tăng đã làm vòng quay vốn tín dụng ngân hàng ngày

càng bị thu hẹp. và một nguyên nhân nữa làm cho hiệu quả sử dụng vốn cho vay giảm

kéo theo công tác cho vay, thu nợ có chiều hướng giảm, đây cũng là nguyên nhân làm

ảnh hưởng lớn đến vòng quay vốn tín dụng.

2.2.3. Tỷ nợ quá hạn

TL NQH/DN = *100% Nợ quá hạn Tổng dư nợ

Đồ thị 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng một cách khá rỏ

rệt.

Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng MHB qua 3 năm hoạt động luôn tăng. Năm

2008 tỷ lệ nợ quá hạn là 2,04 %, đến năm 2009 đạt là 2,21 % tăng 0,17 %. Đến năm 2010

tỷ lệ nợ quá hạn lại tiếp tục tăng lên đạt 2,27 %. Nguyên nhân làm cho nợ quá hạn tăng

lên là do các khoảng vay của đối tượng hộ gia đình nông dân, cá thể còn chiếm tỷ trọng

khá lớn trong doanh số cho vay của ngân hàng, một phần là do có những khoảng nợ có

32 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đầy đủ nhưng số lượng khách hàng bị suy giảm, do

điều kiện sản xuất địa phương còn gặp nhiều khó khăn và ý thức trả nợ của họ còn chưa

cao nên làm cho việc thu hồi nợ của các khoảng vay này giảm qua các năm.

2.3. Nhận xét chung

2.3.1. Thuận lợi

Về cơ bản phòng giao dịch đã hoàng thành các chỉ tiêu đề ra như: cơ cấu dư nợ

cũng được điều chỉnh thích hợp theo đúng chỉ đạo (Năm 2008 dư nợ ngắn hạn chiếm

60,3 % trên tổng dư nợ, năm 2009 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 55,6 % tổng dư nợ, dư

nợ ngắn hạn năm 2010 chiếm 63,8 % tỏng dư nợ ). Đạt được kết quả trên là do mỗi cán

bộ trong phòng giao dịch đã tích cực tìm kiếm và tiếp cận khách hàng, phấn đấu từng

bước hoàn thiện phong cách và thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ nhân viên ngân

hàng.

2.3.2. khó khăn

Các TCTD trên địa bàn đồng loạt tăng lãi suất huy động để cạnh tranh thu hút

khách hàng làm cho mặt bằng chung của lãi suất huy động cao, gây khó khăn cho công

tác huy động vốn của Phòng giao dịch. Do công tác huy động vốn gặp khó khăn nên kéo

theo các sản phẩm dịch vụ khác cũng chịu nhiều tác động đạt doanh số không cao.

Tuy nhân sự phần lớn là lực lượng trẻ, năng động nhưng với thời gian và cường độ

làm việc cao nên trong giao dịch đã có một số hạn chế.

Tiện ích đi kèm máy ATM còn rất nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến công tác huy

động và sự cạnh tranh với các Ngân hàng khác trong lĩnh vực phát triển dịch vụ phát

hành thẻ.

Tình hình kinh doanh các sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng còn thấp chưa ngang

tầm với quy mô hoạt động, chưa tương xứng với sự trang bị phương tiện hiện đại để phục

vụ cho việc kinh doanh này.

33 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

3.1 . Nhận xét

3.1.1. Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại ngân hàng MHB – Càng

Long

- Trước đây khi khách hàng vay vốn ngoài sự xác nhận của ủy ban xã và phòng công

chứng còn phải có sự xác nhận của phòng tài nguyên và môi trường huyện. Do đó làm

cho hồ sơ vay vốn của khách hàng chậm lại.

- Sự chậm trễ trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã làm hạn chế việc

cho vay của ngân hàng vì những nhu cầu vay vốn còn chưa đủ tài sản làm đảm bảo thế

chấp.

- Càng Long là địa bàn giao thông nông thôn chưa thuận lợi nên việc đi lại của các cán

bộ thẩm định cho vay gặp nhiều khó khăn nhất là trong mùa mưa lũ.

- Thành lập vào năm 2003, MHB Phòng Giao Dịch Càng Long còn non trẻ so với

những Ngân hàng trong cùng địa bàn như ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông

thôn, ngân hàng Sacombank, Vietinbank, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Vì lẽ

đó nên chưa có nhiều mối quan hệ với những khách hàng lớn, nhiều hộ dân chưa có sự

hiểu biết về Ngân hàng nên chưa mạnh dạn đến Ngân hàng để giao dịch.

- Do ngân hàng ở giai đoạn đầu hoạt động nên đội ngũ cán bộ còn thiếu. Hồ sơ thủ

tục còn phải theo nguyên tắc, chưa có những thay đổi phù hợp với tình hình hiện tại. Để

giải quyết nhu cầu vay vốn có rất nhiều thủ tục hồ sơ gây khó khăn và gây phiền phức

cho ngân hàng cho việc khách hàng giao dịch với Ngân hàng.

34 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

- Các quy chế, chính sách của ngân hàng hiện hành đều áp dụng chung cho các khách

hàng, không phân khúc theo thị trường doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, cá

nhân. Do đó khi thực hiện thì gặp khó khăn, nhất là việc xếp loại khách hàng, các chỉ số

tài chính chỉ phù hợp với doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp Nhà Nước khi áp dụng với

doanh nghiệp nhỏ và vừa thì không đủ điều kiện, không chính xác.

- Các hình thức huy động chưa đa dạng, chủ yếu là các hình thức truyền thống. Nhu

cầu đầu tư vốn trung và dài hạn rất lớn nhưng vốn huy động đa số là nắn hạn nên chưa

đáp ứng nhu cầu về vốn.

- Do Ngân hàng mới thành lập và tình hình lạm phát cao nên ngân hàng huy động với

lãi suất cao trong khi đó việc hỗ trợ tín dụng cho việc phát triển nhà ở nông thôn với lãi

suất thấp nên gây không ít khó khăn cho Ngân hàng.

- Cạnh tranh giữa các ngân hàng cùng hoạt động trên địa bàn ngày càng gay gắt hơn,

thị phần trong nông thôn thiếu ổn định, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

chiếm tỷ trọng thấp.

- Thời tiết tiếp tục diễn biến phức tạp, giá cả thị trường biến động, đầu ra của sản

phẩm không ổn định, sản xuất nhỏ lẻ, lao động nông thôn thiếu gây khó khăn trong

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

- Đối tượng cho vay chủ yếu là hộ sản xuất nhỏ và vừa, đối tượng cho vay trải rộng

nên chi phí phát sinh cao và gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quản lý khách hàng.

3.1.2. Nhận xét về hoạt động tín dụng tại ngân hàng MHB – Càng Long

- Càng Long là nơi đất rộng người đông, nhà ở hiện nay chủ yếu là bán kiên cố,

nhà gỗ, nhà lá tạm bợ và các loại nhà khác. Do đó nhu cầu xây dựng những căn nhà

khang trang vững chắc là rất lớn. Điều này phù hợp cho danh tiếng của Ngân hàng là

“Phát triển nhà”.

- Vị trí Ngân hàng nằm ngay tại trung tâm huyện, thuận lợi cho việc giao dịch giữa

ngân hàng và khách hàng

- Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Phòng Giao Dịch Càng Long có một độ ngũ

cán bộ công nhân viên trẻ, năng động nhiệt tình với công việc, hết lòng phục vụ khách

hàng.

35 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

- Nhìn chung thì hoạt động ngân hàng trong giai đoạn từ năm 2008 – 2010 đạt

được những bước tiến nhất định. Hoạt động của ngân hàng thì ngày càng mở rộng về quy

mô.

- Về hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng đạt được nhiều thành tích tốt mà cụ

thể về quy mô hoạt động tín dụng ngắn hạn ngày càng mở rộng. Tuy nhiên hoạt động tín

dụng của ngân hàng tìm ẩn nhiều rủi ro. Nguyên nhân là do quy mô hoạt động tín dụng

ngân hàng tăng quá mức trong khi đó nền kinh tế còn nhiều bất ổn, hoạt động của các

doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh làm ăn khó khăn, chậm trả nợ cho ngân hàng.

Trong đó phải nói đến hoạt động trong lĩnh vực Nông – Ngư nghiệp đây là ngành chiếm

tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn cao trong ngân hàng. Do tình hình sản xuất còn gặp nhiều khó

khăn và phụ thuộc nhiều vào tình hình biến động của thị trường như về giá cả đầu vào và

đầu ra.

3.2. Giải pháp và kiến nghị

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại ngân hàng MHB – Càng

Long

Hoạt đông ngân hàng mang tính rủi ro cao, để đạt được kết quả trong kinh doanh thì

ngân hàng cần chú ý các mặt sau:

 Tìm hiểu thông tin khách hàng

- Ngân hàng phải xác định được khách hàng vay vốn thuộc đối tượng nào trong

phương án vay vốn, có khả thi hay không

- Xem xét khả năng trả nợ của khách hàng thì ngân hàng thì ngân hàng cần nắm rỏ

các nguồn trả nợ của khách hàng.

- Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách

hàng, xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng tín

dụng với ngân hàng hay không.

- Nếu khách hàng có khả năng trả nợ nhưng vì một lý do chính đáng nào đó chưa trả

nợ kịp với đối tượng này ngân hàng có thể xét duyệt cho khách hàng gia hạn them nhưng

không được vượt quá kỳ hạn mà khách hàng đã vay trước đó hoăc ngân điềuhàng có thể

chia khoản nợ vay ra nhiều khoản nhỏ dể khách hàng có điều kiện hoàn trả dể dàng hơn

về phía ngân hàng thì không thiệt hại gì.

 Về phía ngân hàng.

36 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

- Phân loại từng đối tượng khách hàng nợ tồn đọng , trên cơ sở đó có lộ trình xử lý

thu hồi nợ hợp lí với mức độ và giải pháp mạnh dần từ thấp đến cao.

- Động viên các khách hàng có khó khăn về tài chính mà trước đây chưa có nguồn trả

nợ cho ngân hàng tìm mọi nguồn để trả nợ; có chế tài áp dụng cho trả nợ gốc và một

phần lãi.

- Tiếp tục hoàn thiện hồ sơ, kiên quyết chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật như toa

án Viện Kiểm sát khởi tố khách hàng cố tình trây có nguồn ì, trốn tránh, không thiện chí

trả nợ mặc dù có nguồn thu.

- Những hồ sơ về tài sản không đủ tính pháp lý để phát mại, tiếp tục hoàn thiện và

tranh thủ sự ủng hộ cuả các cơ quan chức năng để hồ sơ đươc hoàn thiện đầy đủ tính

pháp lý trong thời gian nhanh nhất để nhanh chóng thu hồi nợ cho ngân hàng.

- Ngân hàng chủ động thăm dò tìm kiếm thị trường để mở rộng hoạt động đầu tư, duy

trì quan hệ đối với những khách hàng có quan hệ uy tín lâu dài với ngân hàng

- Nâng cao hiệu quả ứng dụng các công nghệ phục vụ hoạt động quản lí và kinh

doanh. Đơn giản hóa thủ tục cho vay chú trọng những nội dung thiết yếu loai bỏ những

thủ tục không cần thiết.

- Lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm giao cho từng cán bộ và có biện pháp xử lý cụ

thể thu hồi nợ đối với từng khách hàng, đối với từng loại tài sản đảm bảo về tính pháp lý

của hồ sơ và của tài sản bảo đảm.

- Phân công trách nhiệm cho từng cán bộ tín dụng, mỗi cán bộ tín dụng phải chịu

trách nhiệm cho vay và thu nợ một khu vực. Sử dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng hợp

lý tổ chức thi đua tăng năng suất, chất lượng tín dụng trong ngân hàng.

- Tổ chức hướng dẫn, tập huấn cán bộ tín dụng trong công tác của mình, cử cán bộ

học thêm các khóa đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao chất lượng cho cán bộ

tín dụng nói riêng và cán bộ ngân hàng nói chung.

- Phòng giao dịch cần thống kê và phân loại toàn bộ nợ quá hạn để xác định rõ nợ quá

hạn có thể thu hồi được và số nợ không thể thu hồi được, số nợ quá hạn vẫn hạch toán

theo dõi nhưng chưa thu hồi được hoặc đang chờ xử lý rồi tìm giải pháp để giảm nợ quá

hạn. Chẳng hạn như biện pháp thu hồi dần các khoản nợ, đây là biện pháp hay nhất

không những không đẩy bên vay đi đến phá sản mà còn tào khả năng thu hồi nợ quá hạn

triệt để nhất. Biện pháp thứ hai là tiến hành thanh lý tài sản thế chấp. Đây là biện pháp

37 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

cuối cùng ngân hàng thưc hiện để thu hồi nguồn vốn vay khi khách hàng có hành vi lẫn

tránh chiếm đoạt vốn vay của ngân hàng.

- Phát triển dịch vụ ngân hàng về thanh toán chuyển tiền điền tử tăng dần tỷ lệ thu

dịch vụ trong tổng thu nhập.

 Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng nhằm phân tán rủi ro

- Ngân hàng nên tránh tập trung đầu tư quá nhiều vốn vào một số khách hàng hoặc

một ngành kinh tế nào đó mà phải phân tán ra nhiều ngành nghề, nhiều đối tượng khác

nhau nhằm giảm thiểu rủi ro.

- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường theo hướng nâng cao

chất lượng dịch vụ truyền thống, phát triển các dịch vụ mới, nghiên cứu áp dụng cách

phân loại nợ dưa trên cơ sở rủi ro và trích dư phòng rủi ro theo đúng chuẩn mực qui định

để nâng cao uy tính cho ngân hàng.

 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định

- Thẩm định là khâu quan trọng để giúp ngân hàng đua ra quyết định đầu tư một

cách chính xác, từ đó nâng cao chất lượng của các khoản vay, hạn chế nợ quá hạn phát

sinh, bảo đảm hiệu quả tín dụng vững chắc.Vì vậy cán bộ tín dụng cũng phải thường

xuyên cập nhật thông tin kinh tế, thị trường… nhằm để phục vụ cho công tác thẩm định

và quyết định cho vay.

- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao ngiệp vụ cho cán bộ tín dụng.

 Thực hiện tốt công tác đảm bảo tín dụng

- Bảo đảm tiền vay là cần thiết trong môt hơp đồng tín dụng. Bảo đảm tiền vay sẻ

giảm bớt tổn thất ngân hàng khi khách hàng vì lý do nào đó không thanh toán được nợ

cho ngân hàng.

- Để thực hiện tốt vấn đề bảo đảm tiền vay thì ngân hàng nên lựa chọn dể áp dụng các

hình thức bảo đảm thích hợp đối với từng loại cho vay, từng loại khách hàng và phù hợp

với điều kiện kinh doanh của ngân hàng.

- Phân loại kỹ về khách hàng và loại tài sản bảo đảm để qui định mức đảm bảo, vừa

tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, vừa bảo đảm an toàn.

- Về thủ tục trong bảo đảm tiền vay: nên lập hợp đồng rõ ràng, đầy đủ, đồng thời phải

xác định rõ về việc xử lý tài sản.

 Các giải pháp khác

38 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

- Thực hiện nguyên tắc cho vay dựa vào tài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo. Thực tế

hoạt động cho thấy nguồn trả nợ là kết quả từ hoạt đông sản xuất kinh doanh, còn tài sản

thế chấp, cầm cố và bước sau cùng giúp cho các ngân hàng thu hồi phần khoản nợ cho

vay thông qua việc phát mãi tài sản khi khách hàng không có khả năng trả nợ. khi phát

sinh vấn đề xử lý tài sản thế chấp, cầm cố thì quan hệ tín dụng đã xảy ra rủi ro.

- Việc quy định thế chấp và mức độ thế chấp cần phụ thuộc vào tín nhiệm của

khách hàng là chính,ngân hàng khoomg nên quá cứng ngắt về mức phân biệt đối tượng,

thành phần kinh tế,và cần chú ý đến khả năng phát mãi tài sản nhanh để thu hồi vốn.

- Trong trường hợp nợ quá hạn chiếm số lượng khá lớn làm nguồn vốn của ngân

hàng bị hạn hẹp thì ngân hàng cần yêu cầu sự giúp đở từ hội sở để giải quyết khó khăn

trước mắt, sau đó từng bước sử lý và thu hồi nợ quá hạn. Nhưng nếu khách hàng có kế

hoạch phát triển và lập nên một dự án rất khả thi thì ngân hàng cần xem xét rõ về dự án.

Nếu thấy có khả năng mang lại lợi nhuận cao thì nên cho doanh ngiệp tiếp tục làm ăn ổn

định và để cơ hội trả nợ cho mình.

3.2.2. Kiến nghị

 Đối vối chính quyền địa phương

Luôn giúp đỡ ngân hàng trong việc chứng thực các giấy tờ liên quan dến cho vay như là

giấy đất, giấy tờ nhà... khi đem ra thế chấp và tạo điêu kiện thuận lợi cho ngân hàng khi

thực hiện các vụ khởi kiện, phát mại tài sản thế chấp một cách nhanh chóng.

 Đối vối ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh trà

vinh

- Ngân hàng cấp trên cũng cần có chính sách hổ trợ cho ngân hàng cấp dưới, khi có

nhu cầu đột xuất để ngân hàng cấp dưới có thể cấp tín dụng kịp thời cho khách hàng khi

có nhu cầu thực hiện các cơ hội kinh doanh.

- Thường xuyên mở các khóa đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên

- Tăng cường kiểm tra hoạt động để các chi nhánh họat động có hiệu quả và chất

lượng hơn

 Đối với ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long – PGD Càng

Long

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, phương tiện làm việc, mở rộng mặt bằng nhằm tạo niềm tin

cho khách hàng và đủ sưc cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn kết

39 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân

Tài liệu được cung cấp bởi thành viên http://clubtaichinh.net

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh

hợp với thái độ phục vụ của các nhân viên ngân hàng sẽ làm cho khách hàng sẽ có ấn

tượng tốt về ngân hàng.

- Ngân hàng nên xây dựng Website riêng để hố trợ cho khách hàng trong việc tìm

kiếm thông tin cần thiết mà không cần đến tận ngân hàng.

- Cán bộ tín dụng cần phối hợp chặt chẽ với cán bộ địa phương và cấp lãnh đạo nơi

công tác của người vay để nắm bắt thông tin kịp thời về khách hàng.

- Phải có chính sách ưu đãi đối vối khách hàng, thực hiện ưu đãi theo qui định của nhà

nước hoặc với những khách hàng có uy tín, có quan hệ lâu dài với ngân hàng trong vay

vốn.

- Cần tăng cường hơn nữa đối với việc theo dõi, giám sát hoat động sử dụng vốn vay

của khách hàng.

40 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân