Báo cáo về việc tổng kết, đánh giá Chương trình 135 giai đoạn 2011–2015
lượt xem 28
download
Báo cáo về việc tổng kết, đánh giá Chương trình 135 giai đoạn 2011–2015 trình bày về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chương trình, kết quả thực hiện chương trình 135.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo về việc tổng kết, đánh giá Chương trình 135 giai đoạn 2011–2015
- ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM XÃ QUẢNG TÍN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: /BCUBND Quảng Tín, ngày tháng 10 năm 2015 BÁO CÁO Về việc tổng kết, đánh giá Chương trình 135 giai đoạn 2011 – 2015 Thực hiện Công văn số 798/UBNDVX ngày 22 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân huyện Đắk R’Lấp về việc tổng kết, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững Chương trình 135 giai đoạn 2011 – 2015, Ủy ban nhân dân xã Quảng Tín báo cáo như sau: I. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI 1. Điều kiện tự nhiên Xã Quảng Tín nằm phía Tây Nam của huyện Đắk R’Lấp có tổng diện tích la 5.312,44 ha, gồm 10 thôn, 4 bon, có 7 dân tộc anh em sinh sống. Dân số toàn xã có 10.581 khẩu trong đó: dân tộc kinh là 7454 khẩu, dân tộc tại chỗ là 1924 khẩu, dân tộc khác là 1203 khẩu, có 3 tôn giáo chính là Công giáo, Phật giáo và Tin lành với 3.964 tín đồ. Dưới sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự quan tâm cấp trên cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân xã nhà, phát huy sức mạnh tổng hợp, đoàn kết khắc phục những khó khăn, thử thách nên đã đạt được một số kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, kinh tế tiếp tục tăng trưởng, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao; công tác xóa đói giảm nghèo có nhiều chuyển biến tích cực. 2. Điều kiện kinh tế, xã hội Xã Quảng Tín có 4 bon và 1 thôn thuộc diện đặc biệt khó khăn so với tổng số 14 thôn bon trong toàn xã chiếm tỷ lệ 35.71%. Dân số tại các thôn, bon đặc biệt khó khăn là 517 hộ với 2512 khẩu trong đó dân tộc tại chỗ là 382 hộ với 1911 khẩu. Với địa bàn rộng, đường xá đi lại còn khó khăn và dân cư sống không tập trung tại các thôn, bon trong địa bàn xã nên việc triển khai một số chương trình còn gặp nhiều hạn chế. Điều kiện tự nhiên ở địa phương còn rất khó khăn do trình độ dân trí còn thấp, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào canh tác và sản xuất còn hạn chế. Cơ sở vật chất của xã còn nghèo nàn và lạc hậu. II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 1
- 1. Căn cứ thực hiện chương trình 1.1. Thực hiện các văn bản hướng dẫn của Trung ương: Các căn cứ thực hiện chương trình theo hướng dẫn của Trung ương cụ thể như sau: Quyết định số 551/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn; Quyết định số 2405/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015; Thông tư liên tịch 05/2013/TTLTUBDTNNPTNTKHĐTTCXD ban hành ngày 18/11/2013 về việc Hướng dẫn thực hiện chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới xã an toàn khu, các thôn; Quyết định số 582/QĐUBDT ngày 18/12/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi vào diện đầu tư của Chương trình 135. 1.2. Thực hiện các văn bản hướng dẫn của Địa phương: Các căn cứ thực hiện chương trình theo hướng dẫn của Trung ương cụ thể như sau: Quyết định số 382/QĐUBND ngày 11/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc quy định tiêu chí phân bổ vốn thực hiện chương trình 135 năm 2014 và năm 2015; Công văn số 2157/UBNDVX ngày 02/06/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc triển khai thực hiện chương trình 135 năm 2014 và năm 2015. 2. Công tác triển khai thực hiện Thực hiện quyền phân cấp Ủy ban nhân dân xã đã làm chủ đầu tư các hạng mục chương trình trên địa bàn xã ủy ban nhân dân xã có nhiệm vụ lập dự án quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình 135. Trong quá trình lập quy hoạch xây dựng xã đã tiến hành họp dân để lấy ý kiến đóng góp của toàn thể cán bộ và nhân dân trong thôn bon dự kiến xây dựng, do vậy các công trình được bố trí phù hợp qui hoạch đáp ứng nguyện vọng của nhân dân nên khi thực hiện đã được nhân dân tham gia hưởng ứng. 2
- Đối với các công trình đầu tư theo nguồn vốn 135 trên địa bàn. Ủy ban nhân dân xã đã tiến hành lựa chọn nhà thầu thi công theo quy trình và đảm bảo đúng quy định về lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án. Đối với chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, ủy ban nhân dân xã tiến hành các thủ tục dự thầu theo quy định nhằm lựa chọn các nhà cung cấp các sản phẩm chất lượng và đảm bảo tính công khai, minh bạch. Tổ chức thực hiện: Ủy ban nhân dân xã thường xuyên phối hợp và hướng dẫn giúp Ban tự quản các thôn, bon thực hiện lập hồ sơ trình tự thủ tục phải chấp hành theo đúng quy định, nắm bắt báo cáo kịp thời cho UBND huyện những tồn tại khó khăn vướng mắc để có hướng giải quyết kịp thời. III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 1. Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất Quá trình thực hiện hạng mục hỗ trợ phát triển sản xuất, Ủy ban nhân dân xã đã hướng dẫn cho BTQ các thôn, bon tiến hành họp dân và bình xét công khai các hộ dân được hỗ trợ đảm bảo tính minh bạch và bình đẳng cho các hộ dân được thụ hưởng chính sách 1.1. Năm 2014: Tổng mức đầu tư: 196.000.000 đồng Định mức hỗ trợ: Định mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình tùy vào tình hình thực tế của thôn, bon thì có mức hỗ trợ của từng thôn, bon cụ thể như sau: Bon Bù Bir: 20 hộ được thụ hưởng Bon Bù Đách: 20 hộ được thụ hưởng Bon Ol Bù Tung: 33 hộ được thụ hưởng Bon Đăng Kliêng: 11 hộ được thụ hưởng Thôn 8: 8 hộ được thụ hưởng 1.2. Năm 2015: Tổng mức đầu tư: 196.000.000 đồng Định mức hỗ trợ: Định mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình tùy vào tình hình thực tế của thôn, bon thì có mức hỗ trợ của từng thôn, bon cụ thể như sau: Bon Bù Bir: 9 hộ được thụ hưởng Bon Bù Đách: 15 hộ được thụ hưởng 3
- Bon Ol Bù Tung: 30 hộ được thụ hưởng Bon Đăng Kliêng: có 8 hộ được thụ hưởng Thôn 8: có 9 hộ được thụ hưởng (Có phụ lục đính kèm) 2. Dự án Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng 2.1. Năm 2014: Tổng vốn đầu tư: 685.198.000 đồng Tình hình thực hiện: Xây dựng mới 2 công trình gồm: Xây dựng đường bê tông giao thông nông thôn tại thôn 8, công trình trường mầm non tại bon Đăng Kliêng. Các công trình đều đã được triển khai thi công tiến độ thực hiện đạt 100% kế hoạch vốn, đảm bảo về chất lượng, khối lượng và đã hoàn thành và đã tiến hành bàn giao đưa vào sử dụng. 2.2. Năm 2015: Tổng vốn đầu tư: 1.382.120.000 đồng Tình hình thực hiện: Xây dựng mới 4 công trình gồm: công trình nước sạch tại bon Đăng Kliêng, công trình đường bê tông giao thông nông thôn tại bon Bù Đách, công trình đường bê tông giao thông nông thôn tại bon Bù Bir, công trình trường học tại bon Ol Bù Tung Tính đến thời điểm hiện tại đã 1 công trình hoàn thành tiến hành bàn giao và đưa vào sử dụng, 1 công trình đã thi công hoàn thành và 2 công trình đang trong giai đoạn triển khai thi công. 3. Đánh giá chung Hiệu quả của từng loại chính sách đối với đời sống đồng bào DTTS: Chương trình 135 đã khẳng định được vai trò quan trọng trong công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhiều công trình quan trọng, thiết yếu đã kịp thời được hoàn thành, phục vụ đời sống sinh hoạt cho người dân và đặc biệt quá trình phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. Chất lượng các công trình: Chất lượng đảm bảo theo yêu cầu và bản thiết kế kỹ thuật của các công trình. 4. Những khó khăn, vướng mắc 4
- Định mức hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo vẫn cón thấp chưa đáp ứng đủ chi phí để phát triển sản xuất hoặc đầu tư vào sản xuất, chăn nuôi có giá trị kinh tế cao… Mặt khác, mỗi hộ có điều kiện phát triển kinh tế gia đình khác nhau, việc lựa chọn hình thức đầu tư hỗ trợ gặp không ít khó khăn. Một số bon có số lượng hộ nghèo cao nên thực hiện việc bình xét gặp nhiều khó khăn. Nếu đầu tư dàn trải thì hiệu quả không cao. Nhu cầu đầu tư lớn, trong khi đó vốn đầu tư còn hạn chế chưa tương xứng với nhu cầu phát triển kinh tế của vùng biên giới. Công tác thanh, quyết toán các công trình hoàn thành nhìn chung còn chậm; chưa đảm bảo được thời gian theo quy định. Nguyên nhân chính là do các Chủ đầu tư chưa quan tâm đúng mức tới công tác này, đồng thời trình độ quản lý còn hạn chế. IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ Để tạo điều kiện cho các xã biên giới thuộc Chương trình 135 phát triển kinh tế xã hội và tạo cho các hộ nghèo thoát nghèo bền vững; Ủy ban nhân dân xã quảng tín đề nghị một số vấn đề sau: Đề nghị cấp trên xem xét tăng mức vốn hỗ trợ vốn cho các Chương trình 135 của xã. Do mức vốn hỗ trợ còn thấp, đặc biệt trong bối cảnh giá cả vật tư, sắt thép và vật liệu xây dựng tăng cao. Đối với dự án đầu tư cơ sở hạ tầng có qui mô nhỏ (dưới 500 triệu đồng) cần nghiên cứu giảm bớt thủ tục để đơn giản hóa quy trình đầu tư; nếu có thể cho áp dụng quy trình đầu tư giống như công trình sử dụng vốn sự nghiệp. Đề nghị xem xét, hỗ trợ thêm kinh phí để thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình sau đầu tư; với mức vốn hỗ trợ bằng 20% giá trị công trình. Trên đây là báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2011 – 2015của Ủy ban nhân dân xã Quảng Tín./. Nơi nhận: CHỦ TỊCH UBND huyện; Phòng dân tộc; TT. Đảng ủy; TT. HĐND xã; CT, các PCT xã; Lưu: VP. 5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng Hồ Chí Minh với quá trình trưởng thành và chiến thắng của Quân đội ta
8 p | 173 | 63
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Tác động của chính sách đổi mới giáo dục đại học đối với sự phát triển quy mô của hệ thống giáo dục đại học
139 p | 163 | 42
-
Nâng cao nhận thức của thanh niên về phòng chống bạo lực gia đình
14 p | 157 | 18
-
Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2018
240 p | 142 | 12
-
Báo cáo rà soát tình hình thực hiện chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020
126 p | 22 | 9
-
Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2019
232 p | 50 | 9
-
Báo cáo Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ tại huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng
32 p | 87 | 8
-
Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2020
224 p | 47 | 8
-
Bàn về một số phương pháp rèn luyện kỹ thuật ghi chép trong giảng dạy dịch nói tại khoa tiếng Trung Quốc, Học viện Khoa học Quân sự
10 p | 122 | 8
-
Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập học phần toán cao cấp ở trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật, Đại học Thái Nguyên
4 p | 80 | 7
-
Nghị quyết Đại hội cổ đông 2009 của Công ty Cổ phần Alphan
0 p | 117 | 6
-
Truy cập mở tài liệu nghiên cứu trong các trường đại học ở châu Âu
3 p | 14 | 5
-
Báo cáo tổng kết chương trình Kết nối mạng giáo dục
30 p | 62 | 4
-
Đánh giá xu hướng sử dụng giải pháp đỗ xe kết nối nhằm hạn chế xe máy đi vào nội đô thành phố Hà Nội
11 p | 42 | 4
-
Năng lực học sinh người dân tộc thiểu số - Tiền đề cơ bản để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đảm bảo phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số
4 p | 57 | 3
-
Đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay
15 p | 9 | 3
-
Gán nhãn từ loại tiếng Việt dựa trên các phương pháp học máy thống kê
8 p | 43 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn