intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tổng kết chương trình 135 giai đoạn 2011-2015

Chia sẻ: Hong Phuc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

177
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo tổng kết chương trình 135 giai đoạn 2011-2015 thực hiện theo Công văn số 4097/UBND-DT ngày 22/10/2015 của ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc tổng kết, đánh giá chương trình 135 giai đoạn 2011-2015. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tổng kết chương trình 135 giai đoạn 2011-2015

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HUYỆN VĨNH HƯNG Độc lập ­ Tự  do­ Hạnh phúc Số:           /BC­UBND Vĩnh Hưng, ngày         tháng     năm 2015 BÁO CÁO TỔNG KẾT CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2011­2015 Thực hiện theo Công văn số  4097/UBND­DT ngày 22/10/2015 của UBND  tỉnh Long An về  việc tổng kết, đánh giá Chương trình 135 giai đoạn 2011­2015.   UBND huyện Vĩnh Hưng báo cáo như sau: A/ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XàHỘI. 1. Điều kiện tự nhiên. Huyện Vĩnh Hưng nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Long An, có diện tích tự  nhiên 38.452 ha trong  đó  đất nông nghiệp 33.780,82 ha.  Địa hình thấp dần theo  hướng từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống Nam với các cấp địa hình: Cao độ bình  quân hơn 2mét gồm các xã Khánh Hưng, Hưng Điền A, Thái Bình Trung; cao độ  bình quân từ 1,5­ 2mét gồm các xã Thái Trị, Vĩnh Trị; cao độ bình quân từ 1­1,5mét  gồm Thị trấn Vĩnh Hưng, Vĩnh Thuận, Vĩnh Bình, Tuyên Bình Tây. Tiếp giáp với  2 huyện của tỉnh Svây Riêng (vương quốc Campuchia) có  đường biên giới dài  45,62 km. Phía Đông Bắc giáp huyện Công Pông Rồ và phía Bắc giáp huyện Xoài  Chụm thuộc tỉnh   Svây Riêng của Campuchia. Phía  Đông Nam giáp trước  đây là  huyện Mộc Hóa nay là Thị  xã  Kiến Tường tỉnh Long An. Phía Tây và Tây Nam  giáp huyện Tân Hưng tỉnh Long An. 2. Điều kiện kinh tế xã hội. ­ Đơn vị hành chính trực thuộc huyện có 09 xã và 01 thị trấn, với 57 ấp, khu  phố. Kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Từ năm 2011 đến năm 2013 huyện  Vĩnh Hưng có 04 xã biên giới với 23  ấp, khu phố  được thụ  hưởng Chương trình  135. Từ  năm 2014 đến năm 2015 có 05 xã biên giới với 28  ấp được thụ  hưởng   Chương trình 135. ­ Trong năm 2011, các xã thuộc phạm vi Chương trình 135 có 4.241 hộ,   trong đó có 867 hộ  nghèo và cận nghèo đạt 8,82%. Tuy nhiên đến tháng 10 năm   2015 thì tỷ lệ hộ nghèo đã giảm đáng kể còn 4,44% (268 hộ nghèo/ 6.034 hộ) B/ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2011­2015. I.   CÔNG   TÁC   CHỈ   ĐẠO   ĐIỀU   HÀNH   THỰC   HIỆN   CHƯƠNG  TRÌNH 1. Tổng quan chung về Chương trình 135. Bên cạnh một số  kết quả khả  quan đạt được, công tác chỉ  đạo triển khai   thực hiện Chương trình vẫn còn một số khó khăn trong quá trình thực hiện, cụ thể  như: Nguồn vốn đầu tư  từ  Chương trình còn thấp so với nhu cầu đầu tư  của địa   1
  2. phương. Để hạn chế  nợ đọng, huyện chủ  trương thực hiện các dự  án trong mức  vốn được phân bổ, do vậy, một số dự án có quy mô lớn (đường giao thông) phải  chia thành nhiều giai đoạn thực hiện cho phù hợp với nguồn vốn, dẫn đến chưa  thể kết nối đồng bộ cơ sở hạ tầng hiện có của địa phương, từ đó hiệu quả đầu tư  đạt được chưa cao. Riêng dự  án hỗ  trợ  phát triển sản xuất trong giai đoạn 2011­ 2015 gặp rất nhiều khó khăn trong việc triển khai lựa chọn mô hình hỗ trợ, nguyên  nhân chính là do định mức hỗ trợ còn thấp (5 triệu đồng/hộ). 2. Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện 2.1. Việc thành lập và hoạt động của bộ máy chỉ đạo, điều hành. Trên cơ  sở  Quyết định số  1489/QĐ­TTg ngày 08 tháng 10 năm 2012 của  Thủ tướng Chính phủ về  phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo  bền vững giai đoạn 2012 – 2015; Quyết định số  551/QĐ­TTg ngày 04/4/2013 của  Thủ  tướng Chính phủ  phê duyệt Chương trình 135 về  hỗ  trợ  đầu tư  cơ  sở  hạ  tầng, hỗ  trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an   toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn UBND huyện chỉ đạo các ngành và các  cơ  quan có liên quan thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo của  huyện, đôn đốc UBND các xã biên giới khẩn trương triển khai thực hiện các dự án   đầu tư cơ sở hạ tầng và dự án phát triển sản xuất đã được ghi kế hoạch vốn đảm  bảo đúng đối tượng đầu tư, cơ chế quản lý vốn, không đầu tư dàn trải, nhằm tăng   hiệu quả đầu tư, giảm nghèo bền vững. Bên cạnh đó huyện cũng đã quan tâm lồng  ghép với các nguồn vốn đầu tư khác trên địa bàn để thực hiện hoàn thành mục tiêu  của Chương trình. Phân cấp quản lý thực hiện: Sau khi được tỉnh phân khai chi tiết các danh   mục đầu tư, UBND huyện giao cho các xã thuộc diện đầu tư  của Chương trình  làm chủ đầu tư một số dự án. ­ Đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng: + Công tác lập Báo cáo kinh tế ­ kỹ thuật, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt:   Do các dự án đầu tư đều có quy mô tương đối nhỏ nên chỉ thực hiện lập báo cáo  kinh tế ­ kỹ thuật theo quy định. Trước khi tiến hành lập hồ sơ thiết kế các xã chủ  động thông báo việc đầu tư  cho người dân về  địa điểm, quy mô, nguồn vốn sẽ  đầu tư để người dân đóng góp ý kiến và tự  nguyện tham gia đóng góp nguồn lực   để  đầu tư, sau khi có hồ  sơ  báo cáo kinh tế  ­ kỹ  thuật các chủ  đầu tư  tiến hành  nghiệm thu hồ sơ và tiếp tục thuê đơn vị tư vấn độc lập khác thẩm tra thiết kế ­   dự toán để làm cơ sở cho chủ đầu tư thẩm định, trình UBND huyện phê duyệt dự  án. + Công tác lựa chọn nhà thầu: Sau khi được UBND huyện phê duyệt Báo   cáo kinh tế ­ kỹ thuật, các chủ  đầu tư tiến hành các bước lựa chọn nhà thầu theo  quy định tại thời điểm hiện hành. Với đặc thù của huyện là địa bàn khá rộng, dân  cư  phân bố  không tập trung, chủ  yếu là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp nên  rất khó áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu như: Giao cộng đồng dân cư,  nhóm thợ, cá nhân trong xã thực hiện, do vậy, các dự  án thuộc diện đầu tư  của  2
  3. Chương trình đều được lựa chọn nhà thầu qua các hình thức đấu thầu (chủ yếu áp  dụng hình thức chỉ định thầu do các công trình có tổng mức đầu tư 
  4. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện: ­ Các dự  án triển khai trên địa bàn đều được người dân giám sát chặt chẽ  thông qua Ban Giám sát đầu tư  của cộng đồng đã góp phần nâng cao chất lượng   công trình, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư. ­ Ban giám sát các xã thực hiện khá tốt trong việc phối hợp với chủ đầu tư,   tư  vấn giám sát…giám sát về  chất lượng, khối lượng, giá vật liệu, tiến độ  thi  công. Đến nay, hầu hết các dự án đều đã hoàn thành đúng thời hạn và đảm bảo về  chất lượng các dự án. Các nhà thầu tham gia thực hiện dự  án đều hiểu khá rõ tính chất hướng   cộng đồng của Chương trình, do vậy, khi triển khai thực dự án đều ưu tiên tuyển   các lao động địa phương tham gia thi công, từ đó góp phần tăng thu nhập đáng kể  cho người dân trong những lúc nông nhàn. ­ Việc quản lý và khai thác sử  dụng sau khi các công trình hoàn thành: Một   số  công trình được chủ  đầu tư  trực tiếp quản lý và khai thác sử  dụng theo chức   năng được phân cấp như: Đường giao thông, nhà sinh hoạt cộng đồng. Các công   trình còn lại giao cho các đơn vị có chức năng chuyên môn khác quản lý như: Công   trình điện giao ngành điện quản lý và khai thác sử dụng, các công trình trường học   thì giao cho hiệu trưởng các trường quản lý và khai thác sử dụng theo các quy định  hiện hành. 2.2 Công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện: Công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân về  nội dung, đối  tượng hưởng lợi được tăng cường nhằm nâng cao vai trò của nhân dân trong việc  xác định nội dung, danh mục đầu tư, tham gia thực hiện và giám sát quá trình đầu  tư, quản lý, khai thác và sử  dụng có hiệu quả  các dự  án hoàn thành. Chỉ  đạo  UBND các xã biên giới nhanh chóng tổ chức quản lý thực hiện Chương trình, định  kỳ  hàng tháng, quý báo cáo về  Ban Chỉ  đạo thực hiện Chương trình của huyện   nhằm kịp thời tháo gỡ  những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại  cơ sở. II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN CHƯƠNG TRÌNH 135: 1. Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất: ­ Tổng vốn kế hoạch được giao giai đoạn 2011­2015: 3.303 triệu đồng. ­ Tổng vốn đã phân bổ, triển khai thực hiện cho các nội dung hỗ trợ đầu tư  phát triển sản xuất giai đoạn 2011­2015: 3.303 triệu đồng. ­ Tiến độ thực hiện: đã hoàn thành. ­ Tỷ lệ giải ngân: 100% với kế hoạch vốn. ­ Nhìn chung tiến độ  thực hiện dự  án hỗ  trợ  phát triển sản xuất còn rất   chậm, nguyên nhân là do định mức hỗ trợ vốn cho hộ nghèo theo quy định của tỉnh  trong giai đoạn 2011­2015 còn thấp (không quá 5 triệu đồng/ hộ), với định mức   này huyện gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn mô hình để thực hiện. 2. Dự án Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng: 4
  5. ­ Tổng vốn kế  hoạch được giao trong giai đoạn 2011­2015: 22.000 triệu   đồng, vốn thực hiện (kể cả nguồn vốn khác): 28.630 triệu đồng. ­ Vốn đã phân bổ, triển khai thực hiện đầu tư cho các công trình cơ  sở  hạ  tầng: 22.000 triệu đồng. ­ Tổng số công trình được đầu tư từ nguồn vốn Chương trình 135 giai đoạn  2011­2015 là 57 công trình. Tính đến ngày 31/10/2015 các công trình thi công hoàn  thành và đưa vào sử  dụng, giá trị  cấp phát đạt 19.581 triệu đồng, đạt 89% so với   kế  hoạch.  Ước giá trị  giải ngân đến ngày 31/12/2015 là 21.989 triệu đồng đạt  99,95%. Trong đó: + Năm 2011­2012 tổng nguồn vốn thuộc Chương trình 135 theo kế  hoạch   là 8.000 triệu đồng, được phân bổ cho 22 công trình, giá trị cấp phát là 7.969 triệu   đồng, đạt 99,6% so với kế hoạch. + Năm 2013 tổng nguồn vốn thuộc Chương trình 135 theo kế  hoạch là  4.000 triệu đồng, được phân bổ  cho 18 công trình, bao gồm 09 công trình chuyển   tiếp và 09 công trình mới, giá trị  cấp phát là 4.028 triệu đồng, đạt 100,7% so với   kế hoạch. + Năm 2014 tổng nguồn vốn thuộc Chương trình 135 theo kế  hoạch là  5.000 triệu đồng, được phân bổ  cho 15 công trình, bao gồm 03 công trình chuyển   tiếp và 12 công trình mới, giá trị  cấp phát là 4.992 triệu đồng, đạt 99,84% so với   kế hoạch. + Năm 2015 tổng nguồn vốn thuộc Chương trình 135 theo kế  hoạch là  5.000 triệu đồng, được phân bổ  cho 15 công trình, bao gồm 01 công trình chuyển   tiếp và 14 công trình mới, giá trị cấp phát đến ngày 31/10/2015 là 2.592 triệu đồng,   đạt 51,84% so với kế hoạch. Nguyên nhân dẫn đến tiến độ  giải ngân chậm là do   chờ Quyết định điều hòa vốn từ UBND tỉnh.  ­ Nhìn chung, đến quý III năm 2015 huyện đã có nhiều cố gắng trong việc   triển khai thực hiện dự án đầu tư, khối lượng thực hiện đạt khá so với kế  hoạch   vốn, hầu hết các công trình đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng. 3. Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng. ­   Vốn   kế   hoạch   được   giao   năm   2011:   160   triệu   đồng,   vốn   thực   hiện:   95,025 triệu đồng. ­ Số lớp đào tạo cho từng đối tượng: 10 lớp. ­ Đánh giá tình hình thực hiện dự án: Nội dung bồi dưỡng dễ nhớ, dễ hiểu,   gần gủi, đồng thời trang bị cho cán bộ, người dân một số kiến thức kỹ năng về xã   hội và kỹ thuật phát triển sản xuất. 4. Lồng ghép, huy động nguồn lực nhằm thực hiện đồng bộ  các nội  dung của Chương trình 135: ­ Để góp phần sớm hoàn thành các mục đã đề  ra, huyện cũng đã huy động  từ nhiều nguồn vốn khác nhau để lồng ghép thực hiện các dự án của Chương trình  135, cụ  thể: Tổng kế  hoạch vốn bố  trí cho các dự  án của Chương trình 135 giai   5
  6. đoạn 2011­2015 là  34.764  triệu đồng, bao gồm: Vốn đầu tư  cơ  sở  hạ  tầng là  22.000 triệu đồng, vốn hỗ  trợ  phát triển sản xuất là 3.303 triệu đồng, vốn xổ  số  kiến thiết là 3.540 triệu đồng, vốn Chương trình 160 là 1.116 triệu đồng, vốn nhân  dân đóng góp là 2.905 triệu đồng, phần còn thuộc các nguồn vốn lồng ghép khác.  Các nguồn vốn đầu tư từ Chương trình và các nguồn vốn lồng ghép đều được các   chủ đầu tư sử dụng hết và có hiệu quả khi công trình hoàn thành với mục tiêu cải  thiện đời sống cho đồng bào các xã vùng sâu, biên giới, tạo điều kiện để  các xã  thoát khỏi khó khăn, hòa chung vào sự phát triển của toàn huyện. 5. Đánh giá chung: 5.1. Đánh giá về hiệu quả và mục tiêu của Chương trình: Chương trình 135 giai đoạn 2011­2015 và các chương trình liên quan đến  xoá đói giảm nghèo trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn là một chủ  trương, chính  sách của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển kinh tế  ­ xã hội các xã đặc biệt khó  khăn giai đoạn 2011­2015 là một quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân. Đến nay,   nhiều công trình đã được xây dựng xong, đưa vào sử  dụng góp phần cải thiện hệ  thống hạ tầng, phát triển sản xuất và nâng cao đời sống cho nhân dân. Tạo cơ hội  cho người dân vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính đáng, thực hiện nhanh công tác  xoá đói, giảm nghèo, diện mạo nông thôn từng bước thay đổi. 5.2. Khó khăn, hạn chế ­ Đối với dự án đầu tư cơ sở hạ tầng: Đa số các hộ dân sinh sống trên địa  bàn các xã biên giới, kinh tế  gia đình còn rất nhiều khó khăn, cho nên việc huy   động vốn đóng góp của nhân dân là không đáng kể,  ảnh hưởng rất lớn đến việc  huy động nguồn lực để  thực hiện đầu tư; nguồn vốn của Trung  ương phân bổ  hàng năm không đủ  để xây dựng các công trình trọng điểm của xã có quy mô lớn  (trên 1 tỷ  đồng). Nguồn vốn đầu tư  còn hạn chế  nên thời gian thực hiện một số  công trình kéo dài. ­ Đối với dự  án hỗ  trợ  sản xuất: định mức hỗ  trợ  vốn cho hộ  nghèo theo   quy định của tỉnh trong giai đoạn 2011­2015 còn thấp (không quá 5 triệu đồng/hộ),  với định mức này huyện gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn mô hình để  thực hiện 5.3. Bài học kinh nghiệm Từ   những   đánh   giá   về   hiệu   quả,   mục   tiêu,   khó   khăn   và   hạn   chế   của  Chương trình, huyện Vĩnh Hưng rút ra được những bài học kinh nghiệm sau: ­ Phải thực hiện lồng ghép các chương trình trên cùng địa bàn, tránh lãng  phí đồng thời đem lại hiệu quả cao hơn. ­ Do nguồn hỗ trợ cho các xã còn hạn chế nên cần huy động nguồn lực tại   địa phương, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, thời gian thực hiện công trình kéo dài  dẫn đến đầu tư đem lại hiệu quả không cao. ­ Cần phối hợp chặt chẽ  giữa các ban, ngành, tổ  chức để  thực hiện, đôn  đốc, kiểm tra, tham mưu những vướng mắc, khó khăn để  có biện pháp xử  lý kịp   thời nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 6
  7. C/ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG. D/ KIẾN NGHỊ: ­ Kiến nghị  đối với Trung  ương và UBND tỉnh: Tuy xã Khánh Hưng đã  được công nhận xã nông thôn mới, nhưng vẫn là xã biên giới với nguồn ngân sách   còn gặp nhiều hạn chế. Vì thế rất mong Trung ương và UBND tỉnh tiếp tục phân   bổ  nguồn vốn từ Chương trình để  tiếp tục đầu tư  cơ  sở  hạ  tầng, phát triển kinh   tế ­ xã hội. Trên đây là Báo cáo kết quả  thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2011­ 2015 của UBND huyện Vĩnh Hưng./. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN ­ VP UBND tỉnh (P. Dân tộc); ­ Lưu: VT. 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2