Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng và Bảo vệ Thương hiệu
- 203 -
BO H CH DN ĐA LÝ MT KHÍA CNH BO H
THƯƠNG HIU
ThS. Hồ Thị Thanh Trúc
Trường Đại học Tài chính - Marketing
ThS. Hoàng Xuân Sơn
i
Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM
Tóm tắt
Khái niệm “thương hiệu” do các nhà Marketing học xây dựng tương đồng
nhưng không trùng khớp với một số thuật ngữ pháp về quyền sở hữu công
nghiệp trong Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005, sửa đổi, bổ sung 2009 như nhãn
hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý... Như vậy, về mặt pháp bảo hộ chỉ dẫn địa
lý cũng một khía cạnh của bảo hộ thương hiệu. Với những điều kiện đặc thù để
được công nhận và bảo hộ, chỉ dẫn địa lý như một sự đảm bảo về chất lượng sản
phẩm xuất phát từ một phương pháp sản xuất truyền thống, con người, yếu tố địa
lý tự nhiên của vùng, miền. Chính vì vậy, sản phẩm có chỉ dẫn địa lý có tính cạnh
tranh cao hơn các sản phẩm thông thường. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, Chỉ dẫn địa một nội dung quan trọng được ghi nhận trong các văn bản
pháp quy như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định TRIPS
của WTO. Điều này là cơ hội cũng là thách thức đối với Việt Nam, một quốc gia
nông nghiệp với nhiều sản phẩm chỉ dẫn địa lý. Trước thực trạng nhiều chỉ dẫn
địa lý của Việt Nam bị các doanh nghiệp nước ngoài đăng ký bảo hộ, việc nghiên
cứu về bảo hộ chỉ dẫn địa lý trở nên cần thiết trong điều kiện hội nhập hiện nay.
1 Khái niệm chỉ dẫn địa lý
Thuật ngữ pháp lý chỉ dẫn địa lý (Geographical Indication) được ghi nhận
chính thức trong Hiệp định TRIPS với nội dung “những chỉ dẫn về hàng a
bắt nguồn từ lãnh thổ của một thành viên hoặc từ một khu vực hay địa phương
thuộc lãnh thổ đó, chất lượng, uy tín hoặc đặc tính nhất định chủ yếu do xuất
xứ địa quyết định”
35
. Chỉ dẫn địa theo Hiệp định TRIPS phải đáp ứng điều
kiện: (i) dấu hiệu (bao gồm từ ngữ, hình ảnh…) để chỉ ra được sản phẩm đó
Ging viên Luật, Khoa Cơ bản, Trường Đại hc Tài chính Marketing
 Trường ĐH Kinh tế TP.HCM
35
Mục 3, Điều 22, Hiệp đnh TRIPS 1994
Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng và Bảo vệ Thương hiệu
- 204 -
mang chỉ dẫn địa được bảo hộ bắt nguồn từ lãnh thổ của quốc gia nào hoặc
thuộc khu vực địa phương nào của lãnh thổ quốc gia đó; (ii) nguồn gốc từ
quốc gia hoặc từ khu vực, địa phương hàng hoá đó được xác định mang chỉ
dẫn địa lý; (iii) Có chất lượng, uy tín hoặc đặc tính nhất định chủ yếu do quốc gia
hay khu vực địa phương đã được chỉ dẫn là nơi hàng hoá bắt nguồn quy định.
Tương tự trong Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) chỉ dẫn
địa lý có ý nghĩa “là một dấu hiệu để nhận biết một mặt hàng có xuất xứ tại lãnh
thổ của một bên, hoặc một vùng hoặc địa phương trong lãnh thổ đó, chất
lượng, danh tiếng hoặc các đặc nh khác của mặt hàng đó chủ yếu do xuất xứ địa
lý tạo nên”
36
.
Chỉ dẫn địa tại Hoa Kỳ được bảo hộ dưới dạng: nhãn hiêu thông thường,
nhãn hiệu chứng nhận nhãn hiệu tập thể. Trong đó, nhãn hiệu chứng nhận
hình thức pháp được xem phù hợp nhất với chỉ dẫn địa lý. Khái niệm về nhãn
hiệu chứng nhận được quy định tại Chương 15, Điều 1127, Lanham Act: “Nhãn
hiệu chứng nhận bất kchữ, tên gọi, biểu tượng, hình vẽ hoặc sự kết hợp các
yếu tố đó đã được sử dụng hoặc ý định sử dụng trong hoạt động thương mại
bởi một người không phải chủ sở hữu nhãn hiệu, được chủ sở hữu đăng
nhằm mục đích cho phép người khác sử dụng nộp đơn đăng bảo hộ nhằm
chứng nhận rằng hàng hoá dịch vụ mang nhãn nguồn gốc khu vực hoặc
nguồn gốc khác, nguyên liệu, cách thức sản xuất, chất lượng, sự chính xác
hoặc đặc tính khác của hàng hóa hay dịch vụ của người nào đó hoặc chứng nhận
quy trình và cách thức sản xuất hàng hoá dịch vụ được thực hiện bởi các thành
viên của hiệp hội hoặc tổ chức khác”
37
.
 nước ta, thuật ngữ chỉ dẫn địa được sử dụng lần đầu tiên trong Nghị
định 54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về Bảo bộ quyền
sở hữu công nghiệp đối với mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và
bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan, mặc dù trong bản
thân Nghị định 54/2000/NĐ-CP cả trong văn bản cấp trên nghị định y
hướng dẫn không giải thích chỉ dẫn địa lý là gì. Thời điểm này, các văn bản pháp
36
Điu 18.1, Hip định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
37
Nguyên bn bng Tiếng Anh ca mục §45 Đạo luật Lanham (15 U.S.C. § 1127) qui định như sau:
“The term “trademark” includes any word, name, symbol, or device, or any combination thereof: (1)
used by a person, or (2) which a person has a bona fide intention to use in commerce and applies to
register on the principal register established by this chapter, to identify and distinguish his or her goods,
including a unique product, from those manufactured or sold by others and to indicate the source of the
goods, even if that source is unknown”.
Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng và Bảo vệ Thương hiệu
- 205 -
quy ở nước ta chưa có khái niệm đầy đủ, chỉnh chu về chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa
lý chỉ được hiểu theo một nghĩa hẹp hơn với danh xưng là “tên gọi xuất xứ hàng
hóa”
38
. Khái niệm y tương tự với khái niệm “tên gọi xuất xứ” trong thỏa ước
Lisbon năm 1958, sửa đổi, bổ sung năm 1979 của Liên minh châu Âu về bảo hệ
tên gọi xuất xứ đăng ký quốc tế tên gọi xuất xứ, với nội hàm n gọi địa
của quốc gia, khu vực, địa phương i hàng hóa được sản xuất hàng hóa
đó mang tính chất, chất lượng đặc thù của môi trường địa lý, bao gồm yếu tố tự
nhiên và con người.
Theo tác giĐỗ Thị Minh Thủy, “tên gọi xuất xứ” được coi một dạng
đặc biệt của “chỉ dẫn địa lý”. Trong khi thuật ngữ “tên gọi xuất xứchỉ đề cập
đến tên gọi địa lý (Geographical name) thì thuật ngữ “chỉ dẫn địa lý” ý nghĩa
rộng hơn, có thể là tên gọi địa lý hay các dấu hiệu khác dưới dạng hình ảnh, biểu
tượng...
39
.
Đến khi Luật sở hữu trí tuệ 2005 ra đời, chỉ dẫn địa mới chính thức được
giải thích với nội hàm dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm nguồn gốc từ khu vực,
địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ th
40
. So với quy định trong TRIPS
hay TPP khái niệm chỉ dẫn địa trong Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam còn chung
chung, chưa thấy rõ dấu hiệu nhận diện sự khác biệt giữ sản phẩm đặc trưng của
vùng địa lý với các sản phẩm khác.
Tóm lại, chỉ dẫn địa lý một thuật ngữ pháp lý với nội hàm là những chỉ
dẫn về hàng hóa bắt nguồn từ một khu vực địa lý, chính yếu tố địa (tự nhiên,
con người) làm nên chất lượng, uy tín, danh tiếng đặc trưng cho hàng hóa đó
những hàng hóa tương tự ở những vùng địa lý khác không có.
Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ là thông tin về nguồn gốc địa của hàng hóa
đáp ứng đủ các điều kiện: (i) Thể hiện dưới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng
hoặc hình ảnh, dùng đchỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương
thuộc một quốc gia; (ii) Thể hiện trên hàng hoá, bao bì hàng hoá hay giấy tờ giao
dịch liên quan tới việc mua bán hàng hoá nhằm chỉ dẫn rằng hàng hoá nói trên có
nguồn gốc tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương đặc trưng về chất
38
Điu 786, B lut Dân s 1994: “Tên gọi xut x hàng hoá là tên địa lý của nước, địa phương dùng
để ch xut x ca mt hàng t ớc, địa phương đó với điều kin nhng mt hàng này có các tính cht,
chất lượng đặc thù dựa trên các điu kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gm yếu t t nhiên, con người
hoc kết hp c hai yếu t đó”.
39
Đỗ Th Minh Thy (2014), Bo h ch dẫn địa lý nhìn t góc độ ớc đang phát triển, xem:
http://thanhtra.most.gov.vn/vi/cac-bai-nghien-cuu-shtt/b-o-h-ch-d-n-d-a-ly-nhin-t-goc-d-n-c-dang-phat-
tri-n; Ngày truy cp 15/10/2017
40
Khoản 22, Điều 4, Lut s hu trí tu 2005
Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng và Bảo vệ Thương hiệu
- 206 -
lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của loại hàng hoá này được
chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo nên.
2 Tầm quan trọng của chỉ dẫn địa lý trong thương mại
Với những điều kiện đặc thù để được công nhận và bảo hộ, chỉ dẫn địa lý
như một sự đảm bảo vchất ợng sản phẩm xuất phát từ một phương pháp sản
xuất truyền thống, con người, yếu tố địa tự nhiên của vùng miền. Chỉ dẫn địa
lý có vai trò quan trọng trong thương mại cũng như trong nông nghiệp.
Thứ nhất, sản phẩm chỉ dẫn địa tính cạnh tranh cao hơn các sản
phẩm thông thường, góp phần xúc tiến thương mại giúp sản phẩm khẳng định
được vị thế của mình trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Thứ hai, chỉ dẫn địa giúp thương mại được xúc tiến, tạo động lực cho
sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, từ đó tác động tích cực trong phát triển
sản xuất nông nghiệp về chất lẫn về lượng, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn.
Thứ ba, bảo hộ chỉ dẫn địa lý tạo căn cứ pháp lý cho các nhà sản xuất sản
phẩm chỉ dẫn địa bảo vệ quyền lợi của mình và người tiêu dùng khi tranh
chấp xảy ra góp phần chống hàng giả, hàng kém chất lượng bảo vệ hoạt động sản
xuất truyền thống. Người tiêu dùng thể yên tâm sử dụng sản phẩm được loại
trừ rủi ro nhầm lẫn giữa sản phẩm có chỉ dẫn địa lý và các sản phẩm khác.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sản phẩm, hàng hóa đứng trước
một thị trường rộng lớn hơn với nhiều cơ hội hơn nhưng cũng đồng nghĩa với
việc có nhiều người chơi muốn chia phần miếng bánh thị trường hơn. Thị trường
thế giới vì thế tính cạnh tranh còn khốc liệt hơn gấp nhiều lần thị trường trong
nước, bất kỳ một yếu tnào liên quan đến tính cạnh tranh của sản phẩm cũng
được xem xét tỉ mỉ, được quan tâm và luật hóa. Chỉ dẫn địa lý cũng không ngoại
lệ.
một nước nông nghiệp như nước ta, với nhiều sản phẩm nông nghiệp,
thủ công nghiệp với chất lượng đặc biệt gắn liền với địa lý vùng miền, bảo hộ chỉ
dẫn địa vấn đề đáng quan tâm trong quá trình hội nhập. Để nâng cao thế
mạnh sản xuất nông nghiệp trong kinh tế quốc tế, việc bảo vệ những chỉ dẫn
địa như: nước mắm Phú Quốc, chè shan tuyết Mộc Châu, phê nhân Buôn
Thuột, bưởi Đoan Hùng, thanh long Bình Thuận, vải thiều Lục Ngạn, cam
Vinh, nón lá Huế, xoài cát Hòa Lộc… là vấn đề chung của quốc gia.
Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng và Bảo vệ Thương hiệu
- 207 -
Như vậy, chỉ dẫn địa vai trò quan trọng trong thương mại cũng như
trong nông nghiệp. Với đặc thù của Việt Nam một nước nông nghiệp có nhiều chỉ
dẫn địa lý, chỉ dẫn địa ý nghĩa lớn tạo sức mạnh cạnh tranh cho các sản
phẩm có chỉ dẫn địa lý trên thị trường.
3 Đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam
Việt Nam, quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa được xác
lập trên sở quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp giấy chứng nhận đăng
ký chỉ dẫn địa lý cho tổ chức quản lí chỉ dẫn địa lý
41
. Chủ sở hữu của chỉ dẫn địa
lý là Nhà nước
42
. Nên chủ thể kinh doanh nếu được cấp văn bằng bảo hộ chỉ dẫn
địa chỉ được sử dụng không được nhượng quyền hay chuyển giao cho đối tượng
khác như tên thương mại hay nhãn hiệu. Người quyền nộp đơn đăng bảo
hộ mọi tổ chức, nhân tiến hành hoạt động sản xuất hàng hoá mang chỉ dẫn
đó tại lãnh thổ quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương tương ứng, với điều kiện
hàng hoá do người đó sản xuất phải bảo đảm uy tín hoặc danh tiếng vốn của
loại hàng hoá đó.
Vì chủ sở hữu và người nộp đơn đăng bảo hộ chỉ dẫn địa là hai chủ
thể khác nhau nên khi văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa được cấp, chủ đơn được ghi
nhận là người đăng chỉ dẫn địa
43
chứ không phải là chủ sở hữu chỉ dẫn địa
lý đó.
Trình tự thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn
địa lý như sau:
Bước 1, nộp đơn tại Cục sở hữa trí tuệ ở Nội và hai văn phòng đại diện
tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Nội dung đơn là một bộ hồ sơ bao gồm:
(i) tờ khai theo mẫu; (ii) bản mô tả tính chất/ chất lượng/ danh tiếng của sản phẩm
bao gồm hai bản; (iii) Bản đồ khu vực địa tương ứng với chỉ dẫn địa lý hai bản;
(iv) Chứng từ nộp phí, lệ phí. Hình thức nộp đơn có thể trực tiếp, qua đường bưu
điện hoặc thông qua người đại diện sở hữu công nghiệp.
41
1.3 Mục 1, Chương I, Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 ca B Khoa hc
công ngh ng dn thi hành Ngh định 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính Ph
Quy định chi tiết và hướng dn thi hành mt s điu ca Lut s hu trí tu v s hu công nghip.
42
Điu 19, Ngh định 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 ca Chính Ph Quy định chi tiết
và hướng dn thi hành mt s điu ca Lut s hu trí tu v s hu công nghip.
43
2.2 Mục 1, Chương I, Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 ca B Khoa hc
công ngh ng dn thi hành Ngh định 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính Ph
Quy định chi tiết và hướng dn thi hành mt s điu ca Lut s hu trí tu v s hu công nghip.