Luận văn

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU

NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN

ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ

VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG

TRONG THỜI GIAN TỚI

1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA CÔNG

TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI

CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG.

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ

THIẾT BỊ XÂY DỰNG

1. Định nghĩa về đầu tư

Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các

hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn

hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.

Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí

tuệ.

Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài

sản vật chất (nhà máy, đường xá…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá,

chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để

làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội.

Trong những kết quả đã đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự

hy sinh các nguồn lực là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân

lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối

với người bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này

không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội thụ hưởng. Chẳng hạn một

nhà máy được xây dựng, tài sản vật chất của người đầu tư trực tiếp tăng

thêm, đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng

được tăng thêm.

Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho nhà đầu tư

là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản

xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách,

giải quyết việc làm cho người lao động…

2

Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không

chỉ có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị cao trong xã hội) mà còn

bổ sung cho nguồn nhân lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận

công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ công nghệ

và kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia.

Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được những kết quả lớn hơn so

với những hy sinh mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.

Đối với từng cá nhân, đơn vị, đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn

tại và tiếp tục phát triển mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Đối

với nền kinh tế, đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã

hội, là chìa khoá của sự tăng trưởng.

2. Đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng

Đổi mới công nghệ và mua sắm thiết bị xây dựng là việc sử dụng các kỹ

thuật mới, các loại máy móc mới có hiệu quả hơn, thể hiện ở chỗ khối

lượng và chất lượng sản phẩm tăng lên nhưng số lao động tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hoặc ít hơn, hoặc là khối lượng sản phẩm

vẫn giữ nguyên nhưng tiêu hao lao động ít hơn, đồng thời không làm tăng

số lượng thiết bị.

Đầu tư vào công nghệ và máy móc thiết bị theo chiều sâu gắn liền với việc

đổi mới kỹ thuật, mua sắm mới các thiết bị hiện đại hoàn hảo hơn. Đầu tư

theo chiều rộng là đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng việc sử dụng

máy móc thiết bị với công nghệ và kỹ thuật lặp lại như cũ.

Đầu tư theo chiều sâu sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế tính cho một đồng vốn

đầu tư nhưng lại đòi hỏi vốn đầu tư cơ bản để mua sắm thiết bị xây dựng và

công nghệ lớn hơn. Đầu tư theo chiều rộng về cơ bản không làm tăng hiệu

quả kinh tế tính cho một đồng vốn đầu tư nhưng đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu

bỏ ra ít hơn, phù hợp với hoàn cảnh thiếu vốn. Nhìn về lâu dài, đầu tư theo

chiều rộng cũng có những tác dụng quan trọng, nhất là ở giai đoạn đầu của

phát triển kinh tế vì nó cũng tạo ra điều kiện chuẩn bị cho phát triển và đầu

tư theo chiều sâu.

3

Để đầu tư đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị xây dựng có thể tiến

hành một số hình thức đầu tư sau:

- Thay thế những thiết bị đã lạc hậu về mặt công nghệ và kỹ thuật bằng các thiết bị thi công tiến bộ và có hiệu quả cao hơn, có chi phí quy đổi tính cho

một đơn vị sản phẩm của thiết bị làm ra bé hơn khi so sánh ở giai đoạn lập

dự án, giai đoạn thiết kế hoặc nhập khẩu máy nhưng chưa chắc đã có chi

phí quy đổi bé hơn ở khâu sử dụng sau này, bởi vì nó chịu ảnh hưởng của

nhiều nhân tố có liên quan đến đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng và

nhất là liên quan đến khâu quản lý dự án đầu tư. Vấn đề hiệu quả kinh tế

của việc đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng phụ thuộc vào các điều kiện sử dụng cụ thể, gắn liền với quá trình quản lý dự án đầu tư.

- Tiến hành cải tạo, hiện đại hoá các máy xây dựng hiện có đã lạc hậu.

- Cải tiến kỹ thuật sử dụng máy và công nghệ xây dựng cơ giới hoá tại các

công trường xây dựng, các phương án sử dụng máy theo công suất… - Cải tiến kỹ thuật trong khâu bảo dưỡng, sửa chữa máy. - Đầu tư tăng năng lực thiết bị thi công phục vụ cho chiến lược cạnh tranh,

chiến lược phát triển của doanh nghiệp

- Đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng phục vụ cho một dự án cụ thể. Thông thường, khi không bị hạn chế về vốn đầu tư và đặc biệt không

bị chi phối bởi đầu ra của công việc, tức là có điều kiện để thiết bị phát huy

công suất càng lớn càng tốt thì việc đầu tư thiết bị mới, có công nghệ và kỹ

thuật mới lẽ dĩ nhiên càng cao càng tốt. Khi thiếu vốn đầu tư, thị trường đầu ra bị hạn chế và tình trạng lao động dư

thừa thì có thể xem xét việc đầu tư vào công nghệ và thiết bị theo hướng

đầu tư vào thiết bị có công nghệ kỹ thuật cũ, giá thấp vừa đủ cho các loại

hình công việc và tạo điều kiện cho việc sử dụng lao động thủ công. Ngày

nay, đối với doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, do việc sử dụng nhân

công rất linh hoạt, việc đầu tư vào máy móc và công nghệ phụ thuộc chủ

yếu vào hai nhân tố: Thị trường công việc và vốn đầu tư.

4

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và

thiết bị xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và

thiết bị xây dựng, trong đó có thể kể đến các nhân tố chủ yếu sau:

3.1. Nhân tố thị trường

Đây là nhân tố chi phối nhiều nhất tới hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ

và thiết bị xây dựng, cả trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới.

Nhân tố thị trường bao gồm: Thị trường công việc, thị trường thiết bị, thị

trường đối tác…Các nhân tố này có ảnh hưởng đến mục tiêu đổi mới, quy

mô và tốc độ đổi mới thiết bị ở các doanh nghiệp. Nó có tác động rất lớn

đến hiệu quả đầu tư.

3.2.Định hướng phát triển lâu dài và mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp

Đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và đầu tư đôỉ mới công nghệ máy móc xây dựng nói riêng không phải là một việc làm nhất thời mà là một vấn đề có tính chiến lược lâu dài của doanh nghiệp. Bởi vậy đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị thi công trước hết là nhằm phục vụ những nhiệm vụ, mục tiêu có tính chiến lược của doanh nghiệp. Các nhiêm vụ, mục tiêu đó thường được hoạch định trong chiến lược kinh doanh, chiến lược đầu tư và chiến lược trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Trong một chừng mực nhất định, mục tiêu nhiệm vụ đó vừa là căn cứ để lập dự án đầu tư, vừa là cơ sở để phân tích lựa chọn dự án. Các dự án đầu tư vào công nghệ và máy móc thiết bị có thể có các mục tiêu sau: + Cực tiểu chi phí và cực đại lợi nhuận. + Cực đại khối lượng sản phẩm xây dựng. + Đạt được một mức thoả mãn nào đó về hiệu quả tài chính của dự án. + Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trong tình hình cạnh tranh hay phục hồi doanh nghiệp thoát khỏi sự tụt dốc suy thoái. + Nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng và uy tín đối với chủ đầu tư để chiếm lĩnh thị trường. + Đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ + Đầu tư để cùng nhà thầu nước ngoài liên doanh nhằm tranh thủ công nghệ mới và mở rộng thị trường.

5

+ Đầu tư để đảm bảo điều kiện lao động, đảm bảo yêu cầu môi trường…

3.3. Các đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng

Các nhiệm vụ sản xuất có tính cá biệt và đơn chiếc cao. Cho nên ở giai

đoạn lập dự án đầu tư mua sắm thiết bị ban đầu, việc lập dự án chỉ có tính

chất dự báo gần đúng và chưa tính hết đến các đặc điểm cụ thể của công

trường sau này. Đặc điểm này có thể làm đảo lộn hiệu quả của dự án. Do

đó để tăng độ chính xác cần phải bổ xung hay xem xét gắn liền với quá

trình quản lý dự án.

Điều kiện sản xuất không ổn định, luôn biến động theo địa điểm và giai

đoạn xây dựng công trình dẫn đến tính chất lưu động của thiết bị thi công.

Chu kỳ sản xuất thường dài ảnh hưởng lớn đến hiệu quả dự án, nhất là việc

tính toán huy động vốn và khi thành lập dòng tiền của dự án.

Tính đơn dụng và đa dụng của máy móc xây dựng. Tuy phân loại thiết bị

theo chức năng nhưng trong thực tế sản xuất xây dựng có nhiều loại thiết bị

sử dụng đa năng nên cần phải kết hợp giữa việc lập dự án cho từng loại

thiết bị và cho tập hợp các thiết bị thi công. Mặt khác, do một thiết bị có

thể sử dụng vào nhiều loại hình công việc khác nhau, nhiều dự án khác

nhau nên cần phải chú ý khi tính toán khối lượng sản phẩm trong lập và

quản lý dự án.

Đối với ngành xây dựng, khác với các ngành khác, khi lập dự án đầu tư

máy móc xây dựng, có nhiều trường hợp địa điểm sản xuất chưa được xác

định, thậm chí có thể ảnh hưởng đến khả năng không có thị trường do thực

trạng phụ thuộc vào khả năng thắng thầu của doanh nghiệp trong điều kiện

cạnh tranh gay gắt trên thị trường.

Thời tiết cũng là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất của

ngành xây dựng

3.4. Các giải pháp huy động và sử dụng vốn

Thông thường giữa vốn tài chính và nhu cầu đầu tư đổi mới công nghệ thiết

bị xây dựng là mâu thuẫn với nhau. Vốn có hạn, phạm vi lãi suất và các

điều kiện vay khác nhau, còn nhu cầu đầu tư cho cả chiều rộng lẫn chiều

sâu đều lớn, nhất là trong điều kiện hiện nay. Mặt khác, thị trường vốn

6

vay trong những năm gần đây biến động rất phức tạp và phong phú. Việc

lựa chọn được giải pháp huy động và sử dụng vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện

cho doanh nghiệp giảm bớt chi phí lãi vay và quay vòng đồng vốn phù

hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình.

3.5. Thực trạng thiết bị và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Ở nước ta, đây cũng là một nhân tố có ảnh hưởng đến đầu tư đổi mới

công nghệ và thiết bị xây dựng của các công ty xây dựng. Đặc điểm này

kết hợp với các yêu cầu của hồ sơ thầu, yêu cầu của chủ đầu tư, của kỹ

sư tư vấn và nhất là đối với các gói thầu thực hiện đấu thầu quốc tế cho

phép quyết định các giải pháp đầu tư hợp lý nhằm từng bước đổi mới

thiết bị, tăng khả năng cạnh tranh, phù hợp với thực trạng và chiến lược

phát triển của doanh nghiệp.

3.6. Tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng

Tiến bộ về khoa học công nghệ trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng

đòi hỏi sự phù hợp của thiết bị thi công về mặt chất lượng, kỹ thuật,

công nghệ trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư, năng lực của

doanh nghiệp và bảo đảm về hiệu quả kinh tế.

3.7. Nhân tố con người trong hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và

thiết bị xây dựng

Đây là nhân tố rất quan trọng, có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng

và hiệu quả công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và

thiết bị thi công của doanh nghiệp xây dựng. Nhân tố con người thể

hiện trên hai mặt: phẩm chất đạo đức và năng lực trình độ. Trong điều

kiện xuất phát thấp của nền kinh tế nước ta cộng với sự cạnh tranh gay

gắt trên thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng, nếu không chú trọng đến

nhân tố này có thể dẫn tới sự sai lệch về mục tiêu cũng như hiệu quả

đầu tư của doanh nghiệp.

7

Có thể tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư đổi mới

công nghệ và thiết bị xây dựng theo sơ đồ sau

Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư đổi

Nhân

Định

Đặc

Giải

Thực

Tiến

pháp

tố con

hướn

điểm

trạng

bộ

huy

Nhân tố thị trườn

g phát

KHCN

người

sản

thiết

động

trong

g

triển

xuất

bị và

xây

và sử

ngành

sức

dựng

xây

mục

dụng

cạnh

tiêu

cở sở

dựng

vốn

tranh

mới công nghệ và thiết bị xây dựng

Thiết

Đối

Năng

Đạo

tác

bị

lực

đức

Công

việc

II. KHÁI NIỆM VỀ LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1. Khái niệm cơ bản về dự án đầu tư

Dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự án đầu

tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các

hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực

hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,

vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội trong một

thời gian dài.

8

Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch

chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã

hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một

hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh

tế quốc dân nói chung.

Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên

quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định

bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua

việc sử dụng các nguồn lực xác định.

Như vậy một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính:

- Mục tiêu của dự án được thể hiện ở 2 mức: 1/Mục tiêu phát triển là

những lợi ích kinh tế – xã hội do thực hiện dự án đem lại. 2/ Mục tiêu trước

mắt là các mục đích cụ thể cần phải đạt được của dự án.

- Các kết quả: đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo

ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực

hiện được các mục tiêu của dự án.

- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện

trong dự án để tạo ra những kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành

động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận

thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.

- Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến

hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này

chính là vốn đầu tư cần cho dự án.

Trong 4 thành phần trên thì kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến độ

của dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo

dõi đánh giá các kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực

tiếp đối với việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu cần phải

được đặc biệt quan tâm.

9

2. Quá trình hình thành và phát triển một dự án đầu tư

Quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn: Chuẩn

bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. Các bước công

việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành tuần tự nhưng

không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ xung cho nhau nhằm nâng

cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho

việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp.

Các bước công việc của các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án

đầu tư có thể được tóm tắt trong bảng sau:

Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Vận hành kết quả

Nghiên

Nghiên

Nghiên

Đánh

Hoàn

Thiết

Thi

Chạy

Sử

Sử

Công

cứu

cứu

cứu

giá

tất

kế

công

thử và

dụng

dụng

suất

phát

tiền

khả thi

thủ

xây

nghiệm

chưa

công

giảm

hiện

khả thi

quyết

tục

lập

lắp

thu sử

hết

suất

dần

cơ hội

sơ bộ

định

để

dự

công

dụng

công

đầu tư

lựa

(thẩm

triển

toán

trình

suất

mức

thanh

cao

chọn

định

khai

xây

nhất

dự án

dự

thực

lắp

án)

hiện

công

đầu

trình

đầu tư

Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết

định sự thành công hay thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai

đoạn vận hành kết quả đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư,

vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán

và dự đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành

đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu.

10

Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0.5 – 15% vốn đầu tư

của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng

tốt 85 – 99.5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng

tiến độ, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần

thiết khác…). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án

được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án

sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực dự kiến (đối với

các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).

Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng nhất. Ở giai đoạn này,

vốn đầu tư của dự án được chi ra nằm khê đọng trong suốt những năm thực

hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu

tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn, lại thêm những

tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư thiết bị chưa hoặc đang được thi

công, đối với các công trình đang được xây dựng dở dang. Đến lượt mình,

thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác

chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý việc

thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của

quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.

Giai đoạn 3: Vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai

đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án.

Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ,

giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy

mô tối ưu thì hiệu quả trong hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của

dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức, quản lý hoạt động

các kết quả đầu tư. Làm tốt các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và

thực hiện đầu tư tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác

dụng của các kết quả đầu tư.Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả

đầu tư chính là đời của dự án, nó gắn với đời sống của sản phẩm (do dự án

tạo ra) trên thị trường

11

3. Quản lý dự án đầu tư

Phương pháp quản lý dự án lần đầu được áp dụng trong lĩnh vực quân sự

Mỹ vào những năm 50, đến nay nó nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi

vào các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng và xã hội. Có hai lực lượng cơ bản

thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phương pháp quản lý dự án là: (1) nhu

cầu ngày càng tăng của những hàng hoá và dịch vụ sản xuất phức tạp, kỹ

thuật tinh vi trong khi khách hàng càng “khó tính”; (2) kiến thức của con

người (hiểu biết tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật) ngày càng tăng.

Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực

và giám sát quá trình phát triển nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành

đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu

cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những

phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép

Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều

phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí

thực hiện và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những

mục tiêu xác định.

Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công

việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá

trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự lôgic mà có thể biểu

diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.

Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm

tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là quản lý và điều phối

tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hoá thời hạn thực hiện cho từng

công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc).

12

Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình

hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện

trạng.

Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng

động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản

hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án theo hình sau:

Lập kế hoạch

Thiết lập mục tiêu

Điều tra nguồn lực

Xây dựng kế

hoạch

Giám sát

Điều phối thực

hiện

Đo lường kết quả So sánh với mục tiêu Báo cáo Giải quyết vấn đề

Điều phối tiến độ thời gian Phân phối nguồn lực

Hình 1: Chu trình quản lý của dự án

Quản lý dự án đầu tư bao gồm các nội dung sau:

3.1- Quản lý vĩ mô và vi mô đối với các dự án

a. Quản lý vi mô đối với dự án

13

Quản lý vĩ mô hay quản lý Nhà nước đối với các dự án bao gồm tổng thể các

biện pháp vĩ mô tác động đến quá trình hình thành, hoạt động và kết thúc dự

án.

Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, Nhà nước mà đại diện là cơ quan

quản lý Nhà nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi phối

hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc

phát triển kinh tế- xã hội. Những công cụ quản lý vĩ mô chính của Nhà nước

để quản lý dự án bao gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính

sách tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách đầu tư, chính sách thuế, hệ thống luật

pháp, những qui định về chế độ kế toán, thống kê, bảo hiểm, tiền lương,…

b. Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án

Quản lý dự án ở tầm vi mô là quá trình quản lý các hoạt động cụ thể của

dự án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm

soát,…các hoạt động dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề như

quản lý thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua

bán,…Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn

bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến giai đoạn vận hành kết quả của dự án.

Trong từng giai đoạn, tuy đối tượng quản lý cụ thể có khác nhau nhưng đều

phải gắn với ba mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: thời gian,

chi phí và kết quả hoàn thành.

3.2- Lĩnh vực quản lý dự án

Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án bao gồm các nội dung như trong

bảng dưới. Quản lý dự án bao gồm chín lĩnh vực chính cần được nghiên

cứu, xem xét ( theo Viện nghiên cứu Quản trị Dự án Quốc tế- PMI) là:

- Quản lý phạm vi.

Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích,

mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực

hiện, công việc nào ngoài phạm vi của dự án.

14

- Quản lý thời gian.

Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời

gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc

kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ

sẽ hoàn thành.

- Quản lý chi phí.

Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện

chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức,

phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.

- Quản lý chất lượng.

Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn

chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án

phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.

- Quản lý nhân lực.

Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành

viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc

sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?

- Quản lý thông tin.

Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một

cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp

quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời được các câu

hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần

báo cáo cho họ bằng cách nào?

- Quản lý rủi ro.

Quản lý rủi ro là việc xác định các yếu tố rủi ro của dự án, lượng hoá mức

độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.

15

- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán.

Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn,

thương lượng và quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên

vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ,…cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này

giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được hàng hoá và dịch vụ cần

thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự án, tiến độ cung, chất

lượng cung như thế nào.

- Lập kế hoạch tổng quan.

Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình

tự lôgic, là việc chi tiết hoá các mục tiêu dự án thành những công việc cụ

thể và hoạch định một chương trình để thực hiện các công việc đó nhằm

đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một

cách chính xác và đầy đủ.

Hình 3 : Các lĩnh vực quản lý của dự án

16

Lập kế hoạch

Quản lý thời gian

Quản lý phạm vi

tổng quan

* Xác định công

việc

* Dự tính thời

gian

* Quản lý tiến độ

* Xác định phạm vi * Lập kế hoạch phạm vi * Quản lý thay đổi phạm vi

* Lập kế hoạch * Thực hiện kế hoạch * Quản lý những thay đổi

Quản lý chất lượng

Quản lý nguồn

Quản lý chi phí

lực

* Lập kế hoạch

nhân lực

* Tuyển dụng

* Lập kế hoạch chất lượng * Đảm bảo chất lượng * Quản lý chất lượng

* Lập kế hoạch nguồn lực * Tính toán chi phí * Lập dự toán * Lập kế hoạch

* Phát triển nhóm

Quản lý hoạt động

Quản lý rủi ro dự

cung ứng

án

Quản lý thông tin *Lập kế hoạch quản lý thông tin * Phân phối thông tin * Báo cáo tiến độ

* Kế hoạch cung ứng * Lựa chọn nhà cung * Quản lý tiến độ

* Xác định rủi ro * Chương trình quản lý rủi ro * Phản ứng với rủi ro

III. ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI

MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY

DỰNG

1. Nội dung công tác lập dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị

xây dựng

Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi trong dự án đầu tư

gần đây nhất được quy định trong NĐ 52/1999/NĐ - CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ. Đối với doanh nghiệp xây dựng, nội dung

17

của dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng có đặc thù

riêng.

Thông thường một đời máy ( tuổi thọ sử dụng thiết bị ) hay trong dự

án đầu tư thường tính toán là thời gian hoàn vốn của thiết bị, phải

được thực hiện thi công trên nhiều công trình khác nhau, trên các

địa bàn khác nhau. Mặt khác, đối với doanh nghiệp xây dựng cơ sở

hạ tầng giao thông, trừ một số loại thiết bị đặc chủng, còn nói chung

là các thiết bị đa năng, đồng thời các dự án đầu tư thường là được

lập cho một tập hợp máy xây dựng. Với các điều kiện như vậy, nội

dung của dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng được lập trên cơ sở các nhân tố chung nhất mà không phân chia riêng cho

từng loại.

Những nội dung chính của dự án bao gồm :

1.1. Xác định sự cần thiết phải đầu tư

- Xác định thị trường công việc cho cáca thiết bị dự kiến được đầu tư

Đây là nội dung quan trọng đầu tiên có ảnh hưởng trực tiếp nhất

đến mục tiêu và hiệu quả đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây

dựng. Việc xác định thị trường công việc càng chính xác bao nhiêu

sẽ tạo tiền đề cho việc quyết định lựa chọn phương án đầu tư hợp lý

bấy nhiêu. Thị trường công việc có khả năng thực hiện bao gồm

 Các công trình đã ký hợp đồng đang triển khai

 Các công trình đang đấu thầu hoặc chuẩn bị được nhận thầu.

Đối với loại này, do chưa đủ nhân tố chắc chắn nên cần phải tiến hành phân tích, đánh giá khả năng thắng thầu, trên cơ sở đó xác định

thị phần có thể nhất.

 Các công trình dự kiến sẽ tham gia đấu thầu hoặc khi chỉ định

thầu trong chiến lược sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn của

doanh nghiệp.

Trong thực tiễn việc tính toán thị phần công việc đòi hỏi rất công

phu, tỷ mỷ, dựa trên việc phân tích nhiều nhân tố có liên quan, đồng

thời sử dụng tốt nhất công cụ dự báo. Đây là nhân tố có nhiều rủi ro

18

nhất cho việc quyết định đầu tư Việc xác định thời gian, tiến độ xây

dựng, các yêu cầu về chất lượng xây dựng cũng vì vậy được phân

chia theo từng thị trường công việc. Đối với những công trình đã

được xác định, việc tính toán rất thuận lợi trên cơ sở yêu cầu, hồ sơ

của chủ công trình và kỹ sư tư vấn.

- Xác định số lượng, chủng loại thiết bị đầu tư

Thực tiễn là thời gian xây dựng các công trình giao thông và cơ sở

hạ tầng thường dài. Mặt khác một gói thầu xây dựng cơ sở hạ tầng

lớn yêu cầu nhiều chủng loại thiết bị. Xu hướng hiện nay trừ một số

thiết bị đặc chủng được lập thành dự án riêng, còn nhìn chung về cơ bản một doanh nghiệp thành viên trực thuộc các Tổng công ty phải

có đủ dây chuyền thiết bị thi công, bao gồm cả thiết bị làm nền,

móng, mặt đường, xe tải, xe lu…Đối với cấp tổng công ty phải có

nhiều dây chuyền thiết bị đồng bộ để có thể triển khai một lúc nhiều

công trình. Vì vậy việc tính toán nhu cầu đầu tư cho từng thời kỳ,

hay là xác định số lượng, chủng loại thiết bị trong dự án đầu tư phải

dựa vào các căn cứ, trong đó căn cứ quan trọng nhất là việc lập bảng

cân đối nhu cầu đầu tư thiết bị thi công. Việc xác định nhu cầu đầu

tư cần phải được dựa trên các cơ sở sau :

 Số lượng, chủng loại thiết bị hiện có cho từng loại thiết bị

 Nhu cầu đầu tư về số lượng, chủng loại cho từng loại thiết bị

( trên cơ sở nghiên cứu thị trường xây dựng và căn cứ vào chỉ tiêu,

năng suất thiết bị thi công và các phương án sử dụng máy ).

Xác định số thiết bị cần đầu tư theo công thức : M t = Mc – ( Mhc – Mđ )

Trong đó : M t : Số thiết bị cần đầu tư cho loại thiết bị thứ t M c : Số thiết bị cần cho các công trình xây dựng của doanh nghiệp trong khoảng thời hạn khấu hao tính toán khi lập dự án. M hc : Số thiết bị hiện có của loại thiết bị t. M đ : Số thiết bị dự kiến đào thải bình quân trong kỳ của thiết bị thứ t

19

- Khả năng cung cấp máy xây dựng của thị trường bao gồm

 Các nguồn và các nước cung cấp thiết bị, chủng loại, mẫu mã máy.

 Trình độ kỹ thuật, đặc tính sử dụng, hiệu quả kinh tế, giá cả.  Điều kiện mua bán và thanh toán

 Khả năng thuê thiết bị

- Các điều kiện thuận lợi và khó khăn

Bao gồm các vấn đề

 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ thiết bị hoạt động (đường giao

thông, điện, chất đốt, cơ sở sửa chữa, khả năng cung cấp phụ tùng

thay thế…)

 Các điều kiện tự nhiên về thời tiết, địa chất, thuỷ văn, nhất là

ở các công trường xây dựng dự kiến cho thiết bị thực hiện.

 Các điều kiện về nguyên vật liệu xây dựng có liên quan đến

thiết bị phải vận chuyển hay chế biến.

Cuối cùng là kết luận sơ bộ về hiệu quả và sự cần thiết phải đầu tư

1.2. Lựa chọn hình thức đầu tư

- Lựa chọn hình thức huy động vốn để tự kinh doanh hay liên

doanh.

- So sánh giữa phương án mua sắm và đi thuê.

- So sánh giữa phương án cải tạo nâng cấp máy hiện có và mua mới. - So sánh giữa mua máy móc công nghệ nước ngoài và máy nội địa

giữa các thị trường trong nước, nước ngoài với nhau.

- So sánh giữa thiết bị cũ với thiết bị mới trên cơ sở lựa chọn đời

thiết bị phù hợp. - Lựa chọn giữa đấu thầu rộng rãi hay chào hàng cạnh tranh..

1.3. Lựa chọn công suất, phương án sản phẩm, giải pháp kỹ thuật và

công nghệ của thiết bị

- Xác định công suất của thiết bị

Căn cứ để xác định công suất của thiết bị là tính chất và khối lượng

công việc hàng năm của thiết bị phải thực hiện theo dự báo, khả

năng cung cấp máy móc phù hợp với công suất định chọn, khả năng

20

về vốn, tính toán hiệu quả kinh tế, trình độ tập trung và quy mô các

công trường xây dựng theo dự báo ( nếu độ xa chuyên chở lớn, quy

mô các công trường nhỏ và phân tán theo lãnh thổ thì máy có quy

mô lớn không có lợi).

Các loại công suất của thiết bị dự kiến, bao gồm công suất tối dự án,

công suất tính toán (có tính đến một độ an toàn nhất định của doanh

thu hàng năm, sản lượng hoà vốn).

- Xác định phương án sản phẩm của thiết bị

 Lựa chọn thiết bị dự án năng hay thiết bị đặc chủng.

 Khả năng thực hiện các công việc xây dựng với một chất lượng nhất định  Công việc chính và phụ của thiết bị

 Thiết bị đầu tư mới hay đã qua sử dụng

- Xác định giải pháp kỹ thuật và công nghệ của thiết bị

 Xác định trình độ hiện đại của thiết bị phù hợp (nguyên lý tĩnh hay chấn động, cơ cấu thuỷ lực hau cơ cấu cơ học bình thường, cơ

cấu di chuyển bánh xích hay bánh hơi, loại chất đốt, hoạt động liên

tục hay chu kỳ. Thiết bị của các nước công nghệ tiên tiến hay các

nước đang phát triển hoặc trong nước sản xuất… )

 Xác định công nghệ sử dụng thiết bị, bao gồm việc phối hợp giữa máy móc, con người và đối tượng lao động theo trình tự thời

gian và không gian khi thực hiện công việc xây dựng.

 Xác định một số chỉ tiêu cơ bản như: Mức độ tự động hóa, độ

dài chu kỳ công nghệ, hệ số sử dụng nguyên liệu xuất phát, thế hệ

kỹ thuật, độ linh hoạt, chất lượng và phế phẩm, an toàn và cải thiện

điều kiện lao động, bảo vệ môi trường, độ bền chắc và độ tin cậy,

mức độ nhiệt đới hoá…

 Xác định nhu cầu về thiết bị phục vụ và phụ tùng thay thế kèm

theo khi tháo lắp và chuyên chở thiết bị

1.4. Dự báo các đặc điểm sử dụng thiết bị

Bao gồm các vấn đề

21

- Dự báo các loại công trường xây dựng mà thiết bị có thể tham gia

khi thực hiện sau này, dựa trên các điều kiện tự nhiên của công

trường và tình trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ thiết bị.

- Xác định loại quy mô công trường và độ xa chuyên chở thiết bị thi

công đến công trường phù hợp nhất với loại thiết bị được đầu tư.

- Xác định các yêu cầu kỹ thuật công nghệ thi công, các tiêu chuẩn

về thiết bị do chủ đầu tư, kỹ sư tư vấn yêu cầu trong hồ sơ dự thầu

đối với các gói thầu xây dựng giao thông đã có địa điểm hoặc chuẩn

bị tham gia đấu thầu.

1.5. Phương án tổ chức quản lý và lao động phục vụ thiết bị

Bao gồm các vấn đề chủ yếu sau

- Xác định hình thức tổ chức sử dụng thiết bị (chuyên môn hoá hay

sử dụng hỗn hợp, sử dụng phân tán hay tập trung), nghiên cứu về bộ

máy quản lý nếu có…

- Xác định biên chế công nhân vận hành máy và nhu cầu lao động

khi tháo lắp hoặc di chuyển thiết bị.

1.6. Phân tích đánh giá tài chính, kinh tế – xã hội của dự án

- Xác định các số liệu để phân tích, đánh giá dự án

Các số liệu chính gồm có

 Vốn đầu tư mua sắm, tuổi thọ hay thời hạn khấu hao và dự

kiến giá trị thu hồi khi đào thải máy.

 Xác định một số vốn lưu động cần thiết để máy hoạt động, chủ

yếu là dự trữ phụ tùng thay thế và nhiên liệu.

 Chi phí sử dụng máy hàng năm dựa trên khối lượng công việc

xây dựng của máy dự kiến.

 Chi phí vận hành máy hàng năm (không tính khấu hao).

 Doanh thu hàng năm của máy.  Khấu hao cơ bản và các khoản trừ dần.

 Tiến độ vay vốn, trả nợ gốc và lãi.  Tiền nộp thuế và lệ phí hàng năm.

22

 Xác định hiệu số giữa doanh thu và chi phí vận hành không có

khấu hao.

 Xác định suất thu lợi tối thiểu có thể chấp nhận được.  Lập dòng tiền (CFi) của dự án

- Phân tích tài chính dự án

Phân tích tài chính là chủ yếu phân tích xem khả năng sinh lợi của

đồng vốn đầu tư cũng như sự cân bằng tài chính của một doanh

nghiệp chịu trách nhiệm chính của dự án. Phân tích tài chính là bước

chuẩn bị cho phân tích kinh tế. Thông thường được tiến hành theo

hai bước : sơ bộ và chi tiết Phân tích tài chính sơ bộ

Có các nội dung chính sau

 Phân tích các khoản thu được bằng tiền như doanh thu, tiền

cho thuê, các khoản thu khác…

 Phân tích các khoản chi phí tính được bằng tiền của dự án như :

Giá mua thiết bị, chi phí giao dịch, chi phí trong khâu sử dụng…

 Lựa chọn lãi suất (r) và năm cơ bản

 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả.  Phân tích độ nhạy của dự án, thực chất là tính tới các rủi ro thường gặp như rủi ro kỹ thuật ( thiếu thông tin để phân tích trình

độ kỹ thuật của thiết bị, lựa chọn thiết bị không chính xác…), rủi ro

kinh tế ( lạm phát tăng làm tăng giá thiết bị, lãi suất tăng…), rủi ro

thương mai (không trúng thầu, giảm khách hàng, dự báo không

chính xác nhu cầu…)

Phân tích tài chính chi tiết

Được tiến hành ở bước lập báo cáo khả thi.

Nội dung được phân tích theo những tiêu chí như ở bước phân tích

sơ bộ nhưng mức độ chi tiết và chính xác cao hơn. Ngoài ra còn làm

rõ hơn

 Xác định dòng tiền trước khi nộp thuế và trả nợ

 Xác định dòng tiền sau khi nộp thuế và trả nợ (cả vốn lẫn lãi)

Các chỉ tiêu hiệu quả trong phân tích tài chính

23

Bao gồm một số chỉ tiêu cơ bản sau

 Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án (NPV)

Thu nhập thuần của dự án là thu nhập còn lại sau khi đã trừ dần các

khoản chi phí của cả đời dự án. Chỉ tiêu này không chỉ bao gồm

tổng lợi nhuận thuần hàng năm của cả đời dự án mà còn bao gồm cả

giá trị thu hồi thanh lý tài sản cố định ở cuối đời dự án và các khoản

n

n

B

C

thu hồi khác. Nó được xác định theo công thức :

i

i

 i 0

 i 0

i  1 r

i   1 r

NPV =

Trong đó :

Bi : Khoản thu của năm i (doanh thu thuần năm i, giá trị thanh lý tài

sản cố định, vốn lưu động bỏ ra ban đầu và được thu về cuối đời dự

án)

Ci : Khoản chi phí năm i (không bao gồm khấu hao)

n : Số năm hoạt động của đời dự án

r : Tỷ suất chiết khấu được chọn.

 Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR)

Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết

khấu để tính chuyển các khoản thu chi của dự án về mặt bằng hiện

n

n

1

1

B

C

i

i

i

i

 i 0

 i 0

1 IRR

1 IRR

tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là :

IRR cho biết mức lãi suất mà dự án có thể đạt được. Dự án được

chấp nhận khi IRR>r giới hạn. Dự án không được chấp nhận khi

IRR< r giới hạn. Trong đó r giới hạn có thể là mức lãi suất đi vay

nếu dự án đi vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức

do nhà nước quy định nếu sử dụng vốn do ngân sách nhà nước cấp,

có thể là chi phí cơ hội nếu dự án sử dụng vốn tự có để đầu tư.

 Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)

24

Thời gian thu hồi vốn đầu tư là số thời gian cần thiết để dự án hoạt

động thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chính là khoảng thời

gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận

thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần hàng năm.

Thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định như sau

T

W D

Iv

0

   i

 i 1

- Phương pháp cộng dồn

T: Năm thu hồi vốn đầu tư;

Trong đó: (W + D) i: là khoản thu hồi lợi nhuận thuần và khấu hao năm i. Iv0 là tổng vốn đầu tư ban đầu. - Phương pháp trừ dần :

Iv T - (W + Đ) T   0

Ngoài các chỉ tiêu trên, phân tích tài chính dự án đầu tư còn có thể

xem xét các chỉ tiêu khác như Tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C), điểm

hoà vốn và các chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn về mặt tài chính

của dự án đầu tư.

1.7. Phân tích kinh tế – xã hội của dự án đầu tư

Nội dung chính bao gồm

- Xác định ảnh hưởng của dự án đối với bản thân doanh nghiệp và

đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

- Xác định lợi ích kinh tế và chi phí kinh tế của dự án.

Trong thực tế, người ta thường áp dụng phương pháp dự án chỉ tiêu

để phân tích kinh tế – xã hội của dự án. Đây là phương pháp mà các

chỉ tiêu được sử dụng có thể không định lượng được bằng tiền. Các

chỉ tiêu đó có thể được phân nhóm thành.

 Các chỉ tiêu về mặt kinh tế

 Các chỉ tiêu về mặt môi trường

 Các chỉ tiêu về mặt văn hoá - xã hội

Ngoài ra còn có những chỉ tiêu khác cần phân tích do yêu cầu của

chủ đầu tư. Đối với doanh nghiệp xây dựng, một số chỉ tiêu được

25

dùng như : Mức độ tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu, tăng

khả năng thắng thầu, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, cải

thiện điều kiện lao động, nâng cao thu nhập…

Để đánh giá mức độ tác động của các chỉ tiêu, người ta có thể dùng

cách cho điểm với xác định trọng số của từng loại chỉ tiêu. Xác định

thang điểm 10 (hoặc 100), xác định tiêu chuẩn để cho điểm. Phương

án được lựa chọn là phương án có tổng điểm cao nhất.

2. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư đôỉ mới công nghệ và thiết

bị xây dựng

Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết

bị xây dựng bao gồm những nội dung chủ yếu sau

2.1. Quản lý thời gian

Đối với dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng, việc

quản lý được thực hiện trên hai giai đoạn

 Giai đoạn 1 : Giai đoạn quản lý thời gian mua sắm.

 Giai đoạn 2 : Giai đoạn quản lý sử dụng máy trong tuổi thọ tính toán

của dự án.

Để việc quản lý được thuận lợi, có thể tổng hợp theo các bước sau trong

cả hai giai đoạn :

 Bước 1 : Xác định một bảng tiến độ mang tính hiện thực (phương pháp sơ đồ mạng). Bước này bao gồm các công việc sau : Xác định các

mối quan hệ, đường Găng, xác định các mốc chính, tính thời gian hoàn

thành. Trong bước này cần đặc biệt chú ý tìm hiểu về tính năng, tác dụng

của thiết bị, nắm được nội dung của dự án, nắm được yêu cầu đầu vào,

năng lực sẵn có, kinh nghiệm.

 Bước 2 : Kiểm soát tiến độ  Bước 3 : Đưa ra những điều chỉnh thích hợp khi không đạt được tiến

độ

Trong giai đoạn 1, yếu tố ảnh hưởng đến đường Găng là thời điểm phải

đưa thiết bị vào hoạt động theo yêu cầu thi công công trình và lãi suất vốn

đầu tư. Đối với các thiết bị có tính cơ động cao, không phụ thuộc vào

26

công tác lắp đặt, công tác quản lý thời gian đơn giản hơn, nhưng đối với

các thiết bị đặc chủng như trạm trộn bê tông asphalt, hệ thống nghiền sàng

đá, các thiết bị thi công cầu, hầm thì phải chú trọng hơn đến hoạt động

quản lý nhằm đảm bảo tiến độ và tiết kiệm chi phí.

Trong giai đoạn 2, việc quản lý thời gian phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nó

chính là việc quản lý hệ số sử dụng thiết bị.

 số ca hoạt động trong năm = Hệ số sử dụng thiết bị  365

Trong thực tế hệ số sử dụng thiết bị phụ thuộc vào 2 yếu tố chính là

thị trường công việc và sơ đồ bố trí sử dụng thiết bị trên công trường.

2.2. Quản lý chi phí

Đối với dự án đầu tư thiết bị, việc quản lý chi phí bao gồm 2 giai đoạn :

 Giai đoạn đầu tư mua sắm  Giai đoạn sử dụng thiết bị

Trong cả hai giai đoạn, các yếu tố chi phí cần quản lý bao gồm

 Xác định ngân sách, trong đó xác định rõ yêu cầu về vốn, nguồn

vốn, tiến độ cấp vốn.

 Kiểm soát chi phí bao gồm : Cho phí mua sắm lắp đặt, chi phí quản

lý thi công. Đối với chi phí mua sắm phải chú trọng kiểm tra chi phí ở các mốc chính, kiểm soát chi phí dự kiến, kiểm soát thay đổi các chi phí. Đối

với chi phí quản lý thi công phải chú trọng chi phí khấu hao, chi phí

nguyên vật liệu động lực, chi phí sửa chữa lớn, thường xuyên, chi phí

quản lý…

Việc quản lý chặt chẽ yếu tố chi phí trong quá trình sử dụng thiết bị sẽ

bảo đảm cho việc giảm rủi ro trong thực thi các mục tiêu của dự án đề ra

ban đầu.

2.3. Quản lý chất lượng

- Mục đích của quản lý chất lượng

Chất lượng thiết bị thi công được đầu tư là một yếu tố rất quan trọng ảnh

hưởng đến hiệu quả đầu tư, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà thị

trường thiết bị thi công rất đa dạng, phức tạp, trong đó thị trường thiết bị

27

đã qua sử dụng chiếm tới 50 – 60% thị phần do khả năng vốn đầu tư có

hạn và đặc biệt là do ảnh hưởng của đấu thầu cạnh tranh trong lĩnh vực

xây dựng cơ sở hạ tầng. Do vậy mục đích của công tác quản lý dự án đầu

tư mua sắm máy thi công nhằm :

 Đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư

 Đạt được mục tiêu của dự án

 Được quản lý trong suốt quá trình thực hiện dự án

- Nội dung quản lý chất lượng

Lập kế hoạch đảm bảo chất lượng. Khi lập kế hoạch đảm bảo chất lượng

cần xác định rõ các yêu cầu và tiêu chuẩn áp dụng, xây dựng quy trình

quản lý chất lượng thiết bị cụ thể. Do đặc thù của ngành xây dựng, một

công trình có thể cùng lúc sử dụng sản phẩm là một dự án hoặc một tập

hợp dự án, hoặc cũng có thể một dự án đầu tư là một tập hợp thiết bị lại

được sử dụng cho nhiều dự án công trình xây dựng khác nhau, do đó khi

lập kế hoạch đảm bảo chất lượng cần chú ý :

- Lập kế hoạch chi tiết cho từng dự án cụ thể, từng thiết bị cụ thể.

 Lập kế hoạch quản lý chất lượng cho cả giai đoạn mua sắm và giai đoạn

vận hành sử dụng.

Kế hoạch phải dễ hiểu cho tất cả mọi người, từ nhà quản lý, kỹ sư đến các

công nhân kỹ thuật, vận hành sử dụng thiết bị

Kế hoạch quản lý phải dễ thực thi phù hợp với điều kiện thực tiễn của

doanh nghiệp.

Khi lập kế hoạch quản lý chất lượng cần phải xác định :

 Mức độ yêu cầu về chất lượng của dự án

 Các phương pháp đảm bảo chất lượng được thực hiện trong quá trình

mua sắm và sử dụng thiết bị.

28

 Trách nhiệm của công việc kiểm tra quản lý chất lượng từ cấp Tổng

công ty, các doanh nghiệp thành viên, đội sản xuất cho đến người trực

tiếp vận hành.

 Cơ chế kiểm tra chất lượng.

- Kiểm soát chất lượng :

Mục đích của kiểm soát chất lượng là thỏa mãn yêu cầu của chủ đầu tư và

các mục tiêu của dự án. Việc kiểm soát chất lượng trong giai đoạn này

nhờ vào nội dung hoạt động thẩm định giá thiết bị, trong đó quan trọng

nhất là :

 Trình độ và khả năng của các kỹ sư chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, sử

dụng thiết bị của doanh nghiệp.

 Có bộ phận kiểm tra, giám sát từng giai đoạn chính của hoạt động mua

sắm, lắp đặt, vận hành, chạy thử…

 Kiểm soát chất lượng trong quá trình sử dụng thiết bị…

Mục đích của công tác này là đảm bảo cho việc sử dụng thiết bị đúng tiến độ trong dự án đặt ra. Một yếu tố quan trọng trong nội dung này là

đảm bảo được hệ số sử dụng thiết bị

 ngày trung bình tốt trong năm = Hệ số sử dụng thiết bị  365

Đạt được mục đích này phải dựa vào :

 Trình độ và năng lực của kỹ sư, công nhân vận hành thiết bị

 Sự hợp tác chặt chẽ của nhà cung cấp

 Quá trình giám sát kỹ thuật trên công trường

 Tổ chức việc sửa chữa bảo dưỡng thiết bị

- Hệ thống quản lý chất lượng thiết bị của doanh nghiệp xây dựng.

Mỗi tổ chức tham gia dự án phải quản lý chất lượng phần việc của tổ chức

mình theo một cách riêng tuân thủ theo nguyên tắc :

 Chất lượng phải được đảm bảo bằng hệ thống quản lý chất lượng.

29

 Hệ thống quản lý chất lượng phải đảm bảo tính pháp lý thể hiện thông

qua các văn bản thủ tục nhằm đảm bảo cho các sản phẩm đầu ra đáp ứng

được yêu cầu chất lượng. Đối với các doanh nghiệp xây dựng, hệ thống

quản lý chất lượng được tổ chức thống nhất từ Tổng công ty cho đến các

doanh nghiệp thành viên và đội sản xuất.

 Hệ thống quản lý chất lượng được kiểm tra một cách độc lập dựa trên

các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, nhất là thoả mãn tiêu chuẩn của

chủ đầu tư và tư vấn giám sát các gói thầu.

1.4. Quản lý rủi ro

Sơ đồ : Mô tả các khả năng rủi ro trong đầu tư

Thông

Tranh

Phá

Chậm

Khả

Đánh

Năng

tin

giá

chấp

sản

trễ do

năng

lực lập

Giai đoạn lập dự án

kém

không

hợp

huy

khủng

được

các yếu

dự án

chất

phê

đúng thị

đồng

động

hoảng

tố khách

lượng

trường

quan

vốn

kinh tế

Dự án không

duyệt

Quá

Tác

Thời

Chất

Thị

Trượ

Hệ số

Năng

trình

t giá

động

tiết

Giai đoạn quản l ý dự án

trườn

sử

lực

vận

g

của

sản

dụng

công

dụng

cạnh

phẩm

quản l ý 30 dự án

thiết bị

việc

tranh

lượng

Đặc điểm của dự án đầu tư mua sắm thiết bị xây dựng cùng với những đặc

điểm của ngành xây dựng là luôn luôn biến động, chịu tác động của nhiều

yếu tố khách quan. Đặc trưng của dự án là có nhiều thành phần, nhiều bộ

phận với các kỹ năng là lợi ích khác nhau, cùng tham gia vào các hoạt động để thực hiện dự án. Quá trình đó gồm nhiều yếu tố không kiểm soát

được gọi là những yếu tố rủi ro. Vì vậy một trong những mục tiêu của

quản lý dự án là phải dự đoán được những rủi ro và đề xuất các biện pháp

dự phòng nhằm giảm nhẹ hoặc ngăn chặn rủi ro có thể xảy ra.

- Những quá trình cơ bản của quản lý rủi ro

 Xác định những khả năng rủi ro có thể xảy ra

 Đánh giá ảnh hưởng và phân loại các rủi ro

 Lựa chọn và thực hiện các biện pháp phù hợp để giảm nhẹ rủi ro

Rủi ro có thể xảy ra trong tất cả các giai đoạn. từ khi lập dự án cho đến

khi kết thúc dự án.

- Những khả năng có thể kiểm soát

Nhìn chung không thể loại bỏ rủi ro mà chỉ có thể hạn chể rủi ro xuống

mức thấp nhất để có được hiệu quả trong triển khai dự án. Những khả

năng có thể kiểm soát gồm.

 Tiến hành khảo sát kỹ hơn thông qua việc nâng cao chất lượng thông

tin

 Gắn việc lập và quản lý dự án đầu tư với nhau làm cho sự gần nhau

vêd các nội dung chỉ tiêu càng lớn càng tốt

 Tiến hành thí nghiệm các giải pháp dự phòng, có kế hoạch khắc

phục các sự cố và nâng cao vai trò của hệ thống quản lý chất lượng.

31

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN

LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ

XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HÀ NỘI

I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY

DỰNG GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HÀ NỘI

1. Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC Hà Nội (tên giao dịch quốc tế

là CCIC ) là doanh nghiệp Nhà nước loại I, được thành lập theo quyết định

số 702/QĐUB, ngày 31 tháng 5 năm 1996 của Uỷ ban nhân dân thành phố

Hà Nội, trên cơ sở đổi tên và bổ sung nhiệm vụ cho Công ty khảo sát thiết

kế GTCC Hà Nội ( tên cũ của công ty).

- Chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng số 254/BXD – CSXD do Bộ

Xây dựng cấp ngày 11 tháng 12 năm 1998.

- Đăng ký kinh doanh số 100637, 305688 và 305689 do Uỷ ban kế hoạch ( Sở Kế hoạch và đầu tư ) thành phố Hà Nội cấp ngày 13 tháng 4

năm 1995 và ngày 16 tháng 9 năm 1995.

Công ty bao gồm 2 xí nghiệp trực thuộc là xí nghiệp xây lắp và xí -

nghiệp khảo sát và 8 đội sản xuất, mỗi xí nghiệp có một giám đốc và một

phó giám đốc; mỗi đội sản xuất đều có đội trưởng để điều hành đội sản

xuất. Cả hai xí nghiệp trực thuộc được phép hạch toán độc lập, có con dấu

riêng, có tài khoản tại ngân hàng. Các đơn vị trực thuộc vẫn phải gửi hoá

đơn lên để công ty hoạch toán.

Quy định cụ thể về việc sử dụng tài khoản của hai xí nghiệp như sau:

- Xí nghiệp xây lắp:

+ Đối với những hợp đồng kinh tế về tư vấn, khảo sát – thiết kế: Giám đốc công ty ký hợp đồng với chủ đầu tư bằng tài khoản thu chi của công ty và

32

hạch toán đối với xí nghiệp xây lắp theo đúng quy chế hạch toán và khoán sản phẩm nội bộ ban hành ngày 5 tháng 4 năm 1999.

+ Đối với những hợp đồng kinh tế về thi công xây lắp: Giám đốc công ty uỷ quyền cho Giám đốc Xí nghiệp xây lắp ký hợp đồng với chủ đầu tư bằng tài khoản của xí nghiệp. Xí nghiệp tự hạch toán, làm nhiệm vụ đối với Nhà nước và thực hiện trách nhiệm tài chính đối với Công ty theo quy chế ban hành ngày 5 tháng 4 năm 1999.

Trong trường hợp chủ đầu tư yêu cầu phải sử dụng tài khoản của công ty trong hợp đồng kinh tế thì Giám đốc uỷ quyền cho Giám đốc Xí nghiệp sử dụng tài khoản của Công ty để thanh toán, quyết toán với chủ đầu tư.

- Xí nghiệp khảo sát

+ Đối với những công trình được giao theo Kế hoạch Pháp lệnh ( A1) và các công trình do công ty tự khai thác ( A2): Giám đốc công ty trực tiếp ký hợp đồng với chủ đầu tư bằng tài khoản của Công ty. Xí nghiệp khảo sát thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo đúng phiếu giao việc của Công ty. Việc hạch toán và phân bổ lợi ích với Xí nghiệp được thực hiện theo đúng quy chế đã ban hành ngày 5 tháng 2 năm 1999.

+ Đối với công trình do xí nghiệp tự khai thác ( A3): Giám đốc công ty uỷ quyền cho giám đốc Xí nghiệp khảo sát ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư bằng khoản thu của Xí nghiệp. Xí nghiệp tự hạch toán, làm nhiệm vụ đối với nhà nước và thực hiện trách nhiệm tài chính đối với Công ty theo quy chế ban hành ngày 14 tháng 4 năm 1999.

Cả hai xí nghiệp đều có bộ phận nghiệp vụ chuyên ngành kế hoạch nghiệp vụ để giúp Giám đốc Xí nghiệp quản lý hạch toán theo chế độ chính sách hiện hành cũng như các quy định của Công ty. Các xí nghiệp phải làm văn bản báo cáo định kỳ hàng tháng và hàng quý tình hình thu – chi theo nghiệp vụ quản lý tài chính của đơn vị cho phòng Tài vụ của Công ty để tổng hợp thành báo cáo chung trình các cơ quan quản lý doanh nghiệp.

Các khoản chi phí để duyệt đề cương, hội họp, duyệt quyết toán về các nội dung khảo sát trong Hợp đồng kinh tế đối với các công trình A1, A2 đều do Công ty thực hiện. Khi quyết toán công trình, phòng Tài vụ lập báo cáo tổng hợp các chi phí sản xuất, trình Giám đốc công ty xem xét để xác định phần trách nhiệm của Xí nghiệp khảo sát theo nguyên tắc “Các chi phí sản xuất được phân bổ theo tỷ trọng giá trị mà chủ đầu tư thanh toán cho tư vấn, thiết kế và cho khảo sát”. Đối với các công trình lớn, phòng tài vụ và phòng kế hoạch – kỹ thuật cần hạch toán đầy đủ các khoản Chi phí trong

33

quá trình thực hiện Hợp đồng kinh tế để phân bổ trách nhiệm đóng góp một cách hợp lý cho các đơn vị tham gia.

2. Thực trạng tình hình đầu tư ở Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng

GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH Hà Nội

Trong thời gian qua, với xu thế hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp Việt

Nam nói chung và tại Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng GTCC đã nhận

thức được rằng để nâng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng,

để khai thác triệt để các tiềm năng sẵn có, tạo điều kiện phát triển vốn với

chủ trương phát triển sản xuất kinh doanh thì không thể không có các hoạt

động đầu tư. Do đó, trong những năm gần đây, công ty đã tiến hành đầu tư

vào các lĩnh vực sau:

- Đầu tư xây dựng cơ bản.

- Đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng

- Đầu tư vào nguồn nhân lực.

Biểu 1 : Tình hình đầu tư của công ty trong những năm qua.

Năm TổngmứcVĐT 1998 7984 1999 13285 2000 19801 2001 13857 2002 11028

Đơn vị 1997 Triệu 8434 đồng - - 900 7500 1520 6400 2400 10800 1236 18400 870 12800 724 10100

VĐT XDCB VĐT CN & thiết bị XD VĐT nhân lực Tốc độ phát triển liên hoàn

Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC

- % 34 - 64 94.66 85 166.4 165 148.0 187 69.9 204 79.6

Biểu trên cho thấy tình hình đầu tư thực tế của công ty luôn đạt ở mức cao

suốt từ năm 1998 cho đến nay. Đặc biệt vào các năm 1999 và 2000, tốc độ

tăng trưởng đã lên đến 166.4% và 148%. Nguyên nhân của sự tăng đầu tư

mạnh trong giai đoạn này là do năm 1997, công ty được đổi tên mới và bổ

sung chức năng nhiệm vụ ( tên cũ là Công ty khảo sát thiết kế GTCC Hà

Nội ) nên công ty đã tiến hành đâu tư rất mạnh trên các mặt Xây dựng cơ

bản và máy móc công nghệ. Trong giai đoạn này công ty đã tiến hành xây

34

dựng thêm hai hạng mục công trình lớn tại Hà Nội làm trụ sở cho xưởng

Thiết kế đô thị 2 và Xưởng thiết kế cầu đường 2 (thuộc Xí nghiệp khảo sát)

và mở rộng trụ sở của Xí nghiệp Xây lắp. Đồng thời công ty cũng mạnh

dạn vay vốn ngân hàng để đầu tư mới nhiều thiết bị thi công hiện đại để tạo

cơ sở mở rộng sản xuất kinh doanh. Sang đến năm 2001 cho đến nay, tình

hình đầu tư vào xây dựng cơ bản và công nghệ thiết bị thi công của Công

ty giảm dần do đã tạo được một khối lượng tài sản cố định tương đối đầy

đủ. Thay vào đó, công ty lại tăng cường đầu tư vào nguồn nhân lực của

mình trên tất cả các mặt: chính trị ,tư tưởng cũng như những kiến thức và

tay nghề chuyên môn. Tuy nhiên cho đến thời điểm này, đội ngũ cán bộ có tay nghề cao của công ty hãy còn rất mỏng, việc tiếp cận với công nghệ thi

công mới, hiện đại hãy còn nhiều bỡ ngỡ do trước đó chủ yếu sử dụng công

nghệ thi công từ Liên Xô cũ và các nước XHCN. Vì vậy, trong những năm

gần đây, đầu tư vào nguồn nhân lực lại càng được Công ty quan tâm sâu

hơn nữa. Cụ thể là công ty thường sử dụng những hình thức đầu tư vào

nguồn nhân lưc bằng cách:

- Liên kết với một số trường đại học như Đại học Xây dựng, đại học

Kiến Trúc, Đại học GTVT... đầu tư cho sinh viên học tập để tiếp nhận khi

ra trường.

- Tuyển chọn đội ngũ lao động trẻ, có trình độ văn hoá và trình độ

chuyên môn cao đi đào tạo thời chuyên môn kỹ thuật ở nước ngoài.

- Thông qua các chuyên gia nước ngoài để đào tạo thực tiễn cán bộ,

chuyên gia, công nhân kỹ thuật của mình. Đây là một hình thức đầu tư

nhanh, hiệu quả để bắt kịp với nhu cầu lao động có trình độ cao của công ty.

Cho đến thời điểm hiện nay, về cơ bản lực lượng cán bộ chuyên môn kỹ

thuật, kỹ sư của công ty đã có thể đảm đương được hầu hết các công việc

trong toàn bộ dây chuyền sản xuất kinh doanh xây dựng hạ tầng giao thông.

Tuy nhiên mức độ linh hoạt và tinh xảo của các kỹ năng cũng như mức độ

am hiểu về công nghệ kỹ thuật tiên tiến trên thế giới của cán bộ và công nhân kỹ thuật hãy còn hạn chế và đòi hỏi phải tiếp tục rèn luyện qua đào

tạo thực tế thi công.

35

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ

XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY.

1. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị

xây dựng của công ty.

Máy móc và công nghệ xây dựng có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh

nghiệp xây dựng. Chính vì thế các doanh nghiệp đều coi đây là chìa khoá

mở ra và tạo đà cho chính sách, chiến lược phát triển doanh nghiệp. Thực trạng về đầu tư mua sắm máy móc xây dựng có thể được phân theo các giai

đoạn sau:

- Giai đoạn trước năm 1990: Thực tế hoạt động đầu tư mua sắm thiết

bị của doanh nghiệp thiết kế và xây dựng công trình giao thông chịu ảnh

hưởng của cơ chế tập trung bao cấp. Thị trường xây dựng về cơ bản chưa

thực hiện cơ chế đấu thầu, các công trình xây dựng chủ yếu được chỉ định

thầu, hoặc bằng hình thức giao nhiệm vụ theo kế hoạch của nhà nước, vì

thế máy móc thi công cũng được coi là một khâu đảm bảo kế hoạch của

Nhà nước. Mặt khác do công nghệ xây dựng đường chủ yếu từ Liên Xô và

các nước XHCN và việc cung cấp máy móc xây dựng qua thị trường này

tương đối dồi dào bằng hình thức nhập khẩu theo kế hoạch với tỷ giá quy

đổi theo đồng rúp rất rẻ. Thế nhưng công ty chưa coi việc mua sắm máy

móc thiết bị xây dựng là một hình thức đầu tư, nhất là đầu tư chiến lược.

Tuy nhiên việc có được một nguồn thiết bị từ thị trường này cũng đã tạo

điều kiện thuận lợi cho Công ty trong một số năm sau khi bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nhất là một số thiết bị

làm đất như máy ủi, lu, xe Ben tự đổ…

- Giai đoạn 1990 – 1993: Được coi là thời kỳ đệm của Công ty trong

hoạt động đầu tư.

Thời kỳ này do tình hình kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, bước đầu

chuyển sang cơ chế thị trường, do nhiều yếu tố khách quan về cơ chế,

chính sách nên các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào hệ thống cơ sở hạ

tầng ngành Giao thông chưa triển khai được. Việc xây dựng chủ yếu tập

trung vào công tác duy tu, bảo dưỡng, cải tạo bằng các nguồn vốn đầu tư

36

trong nước là chính. Tuy đã nhìn thấy được khả năng về các nguồn vốn đầu

tư sẽ được huy động trong tương lai, nhưng do hạn chế về năng lực tài

chính, mặt khác do thiếu thông tin về thị trường thiết bị máy thi công, thiếu

thông tin về quy trình công nghệ thiết bị thi công, nên hoạt động đầu tư

mua sắm máy móc xây dựng trong giai đoạn này chỉ mang tính thăm dò,

cầm chừng, chưa trở thành mục tiêu cấp bách của Công ty.

- Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: Có thể phân chia thời kỳ này thành

2 giai đoạn để đánh giá thực trạng đầu tư mua sắm máy móc xây dựng của

công ty. Giai đoạn 1 từ năm 1993 đến năm 1996 và giai đoạn 2 từ năm

1996 đến nay.

+ Giai đoạn 1993 - 1996: Trong giai đoạn này, do chưa hiểu biết các

tiêu chuẩn về công nghệ thi công xây dựng hạ tầng giao thông và chưa am

hiểu về tính năng kỹ thuật, chất lượng, giá cả của các loại thiết bị trên thị

trường phục vụ cho yêu cầu thi công nên các dự án đầu tư chưa được xây

dựng trên luận cứ chặt chẽ, xác đáng, có cơ sở khoa học và thực tiễn mà

chủ yếu dựa vào định hướng chiến lược và những phán đoán mang tính chủ

quan. Vì vậy, kết quả là những dự án đầu tư vào mua sắm máy móc thiết bị

thi công có giá trị lớn thường không đem lại hiệu quả.

+ Giai đoạn 1996 đến nay: Do đã trải qua một quá trình thực tiễn, công

ty đã lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là đã rút ra được những kinh nghiệm

quan trọng trong lĩnh vực đầu tư đầu tư, nên trong giai đoạn này việc đầu

tư của công ty đã thận trọng hơn. Các dự án đầu tư được lập đã trải qua một

quá trình thực nghiệm công tác quản lý, vận hành thiết bị của các dự án đầu

tư trong giai đoạn trước. Đồng thời, công ty cũng cẩn trọng hơn trong việc

vận dụng để đảm bảo các yêu cầu của kỹ sư tư vấn về chất lượng, chủng

loại thiết bị phục vụ thi công công trình. Hơn nữa, thị trường cung cấp thiết

bị trong giai đoạn này cũng rất phong phú, các nhà cung cấp thiết bị cũng

phải cạnh tranh gay gắt để có thể bán được hàng, do đó đã tạo điều kiện

thuận lợi cho công ty trong việc lựa chon thiết bị phù hợp, đúng với giá thị trường, phù hợp với năng lực của mình đồng thời đáp ứng yêu cầu của chủ

đầu tư.

Đánh giá chung từ năm 1993 đến nay: Công ty đã mở rộng được quy mô

đầu tư cả về số lượng, chất lượng, chủng loại thiết bị phục vụ thi công công

37

trình, chuẩn bị tiền đề cho giai đoạn tới nhưng hiệu quả đầu tư nói chung

còn nhiều hạn chế.

2. Thực trạng hoạt động đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng

của công ty

2.1. Về mặt quy mô.

Biểu 2: Quy mô đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng của doanh nghiệp

Năm Đơn vị 1997 1998 1999 2000 2001 2002

VĐT Tỷ VNĐ 7.5 6.4 10.8 18.4 12.8 10.1

Tốcđộphát % _ 85.3 168.8 170.4 69.1 78.9

Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC

triểnliênhoàn

Đồ thị biểu diễn tình hình đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng

20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

1997

1998

1999

2000

2001

2002

Nhìn vào biểu 2 và qua đồ thị, nhìn chung tốc độ đầu tư mua sắm máy

móc thiết bị của công ty liên tục tăng từ năm 1998 đến năm 2000. Riêng

từ năm 2001 cho đến nay, quy mô đầu tư cho máy móc xây dựng của

công ty có bị giảm sút. Tuy nhiên, điều này hoàn toàn không phải do

công ty chưa chú ý đến đầu tư mua sắm thiết bị trong hai năm trở lại

38

đây, mà chủ yếu là do các máy móc thiết bị của công ty cho đến giai

đoạn này cũng đã tạm đáp ứng được những yêu cầu công nghệ cơ bản và

một số yêu cầu công nghệ cao, do đó quy mô đầu tư vào máy xây dựng

đã được giảm xuống. Cụ thể việc đầu tư vào máy móc thiết bị qua các

năm được thể hiện qua bảng sau:

Năm

Nguồn gốc

STT

Loại thiết bị

Số lượng

mua

xuất xứ

1993

Liên Xô

1 Máy khoan UKB – 25

1 bộ

1993

Trung Quốc

2 Khoan máy SH – 30

1 bộ

1994

Trung Quốc

2 chiếc

3 Máy nén tam liên

1994

Trung Quốc

4 Máy cắt ứng biên

2 bộ

5

Thiết bị thí nghiệm cơ đất

1994

Liên Xô

1 bộ

6

Thiết bị thí nghiệm đầm chặt tiêu

1995

Việt Nam

1 chiếc

chuẩn

7 Máy thuỷ bình kiểm tra độ lún NI 004

Thuỵ Sỹ

1 chiếc

1995

8 Máy đo toàn đạc Delta

3 chiếc

1996

Đức

9

Súng kiểm tra bê tông Schimidt

6 chiếc

1997

Đức

10 Máy dò cốt thép

2 bộ

1998

Đức

11 Máy khoan lấy lõi bê tông DR –

1998

1 bộ

Mỹ

1305B – 4 SOILTEST

1 bộ

1999

Anh

12 Thiết bị siêu âm bê tông

2 chiếc

1999

Nhật

13 Trạm trộn bê tông ASphalt

2 chiếc

1999

Nhật

14 Máy rải bê tông Asphalt

1 chiếc

2000

Nhật Bản

15 Trạm trộn cấp phối CB138

1 chiếc

2000

Nhật Bản

16 Máy rải cấp phối

1 chiếc

2000

Nhật Bản

17 Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa

1 chiếc

2000

Nhật Bản

18 Máy khoan lấy lõi bêtông

2 chiếc

2000

Nhật Bản

19 Máy ủi 108CV

5 chiếc

2000

Nga

20 Xe tưới nhựa DRGM

3 chiếc

2000

Đức

21 Máy san Tital

8 chiếc

2000

Sec

22 Máy lu rung VV 113

10 chiếc

2000

Nga

23 Máy lu rung DY

24 Máy lu bánh sắt

2001

Trung Quốc

6 chiếc

Biểu 3: Các máy móc thiết bị được đầu tư từ năm 1993 đến nay

39

25 Máy đầm bàn

2001

Nhật

3 chiếc

26 Máy ủi DZ 171

2001

Nga

4 chiếc

27 Máy ủi DZ 42

2001

Nga

2 chiếc

28 Máy xúc lốp gầu lật T018

2001

Trung Quốc

4 chiếc

29 Máy xúc lốp gầu lật T030

Việt Nam

2001

2 chiếc

30 Máy trộn bê tông xi măng B521

Hàn Quốc

2002

6 chiếc

31 Máy trộn vữa

2002

Đức

2 chiếc

32 Thiết bị đóng cọc DJ2

2002

Pháp

1 chiếc

33 Cẩu K162

2002

Trung Quốc

3 chiếc

34 Xe téc nước KAMAZ

2002

Nga

7 chiếc

35 Máy bơm cao áp

2002

Hàn Quốc

4 chiếc

2002

Nga

4 chiếc

36 Xe vận tải KAMAZ 5320 và 5425

Nga

5 chiếc

37 Xe ben tự đổ KPAZ 256 và MAZ 5549

2002

Nguồn: Hồ sơ dự thầu của Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng GTCC năm 2001 Hạ

tầng kỹ thuật khu liên hợp thể thao quốc gia Mỹ Đình – Mễ Trì ( 110 ha) – giai

đoạn 1

2.2. Về mặt chất lượng công nghệ

Chất lượng công nghệ thiết bị được đầu tư phụ thuộc vào khả năng tài

chính của công ty, yêu cầu của công trình và phụ thuộc vào chiến lược

phát triển đồng thời phải phù hợp với định hướng Công nghiệp hoá -

hiện đại hoá của đất nước. Đó chính là vấn đề đầu tư chiều sâu tăng

năng lực thiết bị của doanh nghiệp. Có thể tóm tắt tình hình đầu tư máy

móc và công nghệ xây dựng của công ty về mặt chất lượng trong những

năm qua như sau:

- Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 1995: Tỷ lệ các thiết bị mới, chất

lượng cao, công nghệ hiện đại đã tương đối cao. Công ty đã bắt đầu chú

trọng đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thi công để tăng cường

sức cạnh tranh của chính mình.

- Giai đoạn từ năm 1996 đến nay: Tập trung đầu tư các thiết bị có

công nghệ hiện đại nhưng chủ yếu là các thiết bị đã qua sử dụng. Đầu

tư theo hướng này đem lại hiệu quả tương đôi cao cho đơn vị, vì theo

40

yêu cầu của Nhà nước, loại thiết bị này phải là thiết bị được sản xuất từ

năm 1990 trở lại đây, có chất lượng không nhỏ hơn 75% và có giá trị sử

dụng bằng 50 – 60% so với thiết bị mới cùng loại, đồng thời vẫn đảm

bảo yêu cầu của chủ đầu tư. Với con đường đầu tư như vậy, công ty đã

có thể tiết kiệm được một khoản tiền khá lớn mà vẫn đảm bảo đựơc yêu

cầu công nghệ vì các máy móc còn tương đối mới, do đó thời hạn thu

hồi vốn đầu tư giảm và khả năng thu hồi vốn được tăng cao rõ rệt.

Đối với một số dự án thắng thầu có thời gian xây dựng dài, giá cả dự

thầu hợp lý, doanh nghiệp đã tận dụng lợi thế để có thể đầu tư mua sắm

từng bước các thiết bị có công nghệ tiên tiến hiện đại, tạo thế cho sự

phát triển lâu dài, nhất là đối với một số dự án thi công cầu, đường, kè

bờ sông…

2.3. Về mặt kinh tế xã hội.

Hiệu quả tổng thể của hiệu quả đầu tư vào máy móc thi công được thể hiện ở:

- Thực hiện thi công các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng với yêu cầu chất lượng kỹ thuật cao, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và yêu

cầu phát triển kinh tế của đất nước.

- Nâng cao giá trị sản lượng và doanh thu xây lắp của công ty, từ đó

tạo tiền đề để công ty có thể nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng các hoạt

động đầu tư phát triển

- Tạo công ăn việc làm ổn đinh, thường xuyên và lâu dài cho người lao

động. Tạo ra một môi trường làm việc năng động, sáng tạo, phát huy được

sức mạnh tổng thể của toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn

công ty. Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, trình độ kỹ thuật của các kỹ sư, các kiến trúc sư và của cán bộ quản lý thông qua các chương

trình đạo tạo và đào tạo lại ở cả trong nước và quốc tế. Qua đó gián tiếp

nâng cao chất lượng lao động của cán bộ công nhân viên của công ty nói

riêng và của cả nước nói chung.

- Tạo ra lợi nhuận cao, từ đó đảm bảo khả năng tái đầu tư và nâng cao

sức cạnh tranh của công ty trên thị trường xây dựng.

41

III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI

CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ XÂY DỰNG.

1. Hệ thống tổ chức công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công

nghệ và thiết bị xây dựng của công ty.

Trên cơ sở định hướng chiến lược, nhiệm vụ kế hoạch giao hàng năm,

từ dự án của công ty, từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty,

giám đốc sử dụng các cơ quan chức năng của mình lập dự án đầu tư.

Các công trường sản xuất, các đội sản xuất là đầu mối sử dụng thiết bị

xây dựng được đầu tư. Nhóm chuyên viên kiêm nhiệm dự án là đơn vị

cơ sở để đánh giá hiệu quả đầu tư, là đầu mối trực tiếp quản lý dự án,

hoàn trả vốn vay.

Trong những năm qua, hệ thống tổ chức này đã góp phần quan trọng

giúp cho các doanh nghiệp xây dựng giao thông trong lĩnh vực lập và

quản lý dự án đầu tư. Tuy nhiên, nó vẫn còn tồn tại khá nhiều bất cập

gây ảnh hưởng đến chất lượng của công tác lập dự án cũng như hiệu

quả của công tác quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây

dựng của công ty.

Sơ đồ tổ chức quản lý dự án của công ty được thể hiện như sau:

42

Hệ thống tổ chức của Công ty về lập và quản l ý dự án đầu tư đổi mới

công nghệ và thiết bị xây dựng

Sở GTCC - Hà Nội

Tổng Giám đốc

PGĐ phụ trách KT

Các

Tổ

Kế

Dự

toàn

án

xưởn

chức

vấn

giới

g

hành

tài vụ

đấu

đầu

vật

chín

thiết

thầu

Kỹ thuật công nghệ thi công

Thẩm định tư vấn giám sát

PGĐ phụ trách KD

h

kế

Nhóm chuyên viên kiêm nhiệm dự án

Các phòng chức

Các đội sản xuất

năng

Công trường xây dựng

Kinh tế kế hoạc h

43

2. Thực trạng thực hiện trình tự, nội dung lập và quản lý dự án đầu

tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng

Cả 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả

đầu tư đều đã được công ty quan tâm thực hiện đầy đủ.

- Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư :

Đã thực hiện các bước quy định của quá trình lập dự án bao gồm nghiên

cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi và thẩm định

dự án. Trong đó giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư được đặc biệt quan tâm

qua việc nghiên cứu về tình hình cung cầu trên thị trường xây dựng. Tuy

nhiên, cũng do ảnh hưởng của thị trường nên các kết quả trong giai đoạn

này thường được lập trên cơ sở những định hướng chung nhất của công ty

nhiều hơn là bám sát tình hình thực tiễn.

Xét riêng về công tác lập báo cáo nghiên cứu khả thi, đối với các dự án dài

hạn thường được thực hiện đầy đủ, ví dụ như dự án đầu tư vào thiết bị đóng

cọc DJ2 vào năm 1999 với tổng mức vốn đầu tư là 2678 triệu đồng. Còn

đối với các dự án đầu tư phục vụ trực tiếp cho một công trường cụ thể hoặc

cho một dự án lớn đã thắng thâù thì thường xuất phát từ nhiệm vụ cấp bách

để ra quyết định đầu tư, và trong một số trường hợp thường không tuân thủ

các bước nhất là công tác thẩm định dự án. Do biến động của thị trường

cung cấp vốn cho dự án đầu tư nên ngoài việc phụ thuộc vào mục tiêu đầu

tư và thị trường xây dựng, trình tự đầu tư còn phụ thuộc vào sự biến động

của việc huy động vốn, và nhiều khi còn phụ thuộc vào chính yêu cầu của

nhà cung cấp vốn.

Trong thực tiễn có trường hợp giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thực

hiện đầu tư được tiến hành song song với nhau. Thậm chí giai đoạn thực

hiện đầu tư được thực hiện trước rồi hoàn tất các thủ tục về tình tự đầu tư

44

sau do yêu cầu của tiến độ thi công công trình. Điều này một mặt có thể

đáp ứng được tiến độ thi công, nhưng mặt khác là do chỉ tính đến yêu cầu

trước mắt nên sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố sau khi kết thúc

dự án.

- Đối với giai đoạn thực hiện đầu tư:

Việc tiến hành các thủ tục, các bước cũng còn nhiều yếu tố tác động. Đối

với các dự án đã xác định được địa chỉ lắp đặt dựa trên hợp đồng xây lắp

cụ thể, công việc tiếp nhận, xây dựng, lắp đặt các cơ sở bảo quản thường

đựoc chuẩn bị trực tiếp nhằm phục vụ kịp thời cho việc thi công công

trình, nhưng thông thường việc chuẩn bị tổ chức đào tạo thợ vận hành,

chuyên môn kỹ thuật không kịp thời nên ảnh hưởng đến việc phát huy

hiệu quả sử dụng máy của giai đoạn vận hành.

Đối với các dự án đầu tư chưa xác định rõ địa điểm sử dụng máy mà chỉ

nhằm làm tăng năng lực của thiết bị của doanh nghiệp và phục vụ cho

các công trình mang tính ước đoán thì có điều kiện chuẩn bị về lực lượng

công nhân kỹ thuật vận hành nhưng thường khó thực hiện các yếu tố

đảm bảo.

Trong giai đoạn này, công ty tuy có quan tâm đến hình thức đấu thầu

thiết bị xây dựng, nhưng chủ yếu là vận dụng hình thức chào hàng cạnh

tranh hoặc chỉ định thầu và nhằm vào việc hợp lý hoá thủ tục phục vụ

cho vay vốn và công tác thanh tra kiểm tra của cơ quan chủ quản, cơ

quan pháp luật là chính.

- Đối với giai đoạn quản lý vận hành:

45

Tuy bản thân việc thực hiện đúng các trình tự trong giai đoạn này cũng

rất quan trọng nhưng hầu hết các doanh nghiệp chưa xác định được một

sơ đồ mạng về các bước thực hiện trên tất cả các lĩnh vực quản lý vận

hành, từ việc quản lý thời gian, quản lý chất lượng, quản lý chi phí và

các chương trình quản lý rủi ro. Thêm vào đó, việc đánh giá kiểm tra

hiệu quả sử dụng trong trình tự quản lý dự án không được xem xét

thường xuyên và đầy đủ.

Kết luận: Về cơ bản, công ty đã quan tâm đến trình tự, nội dung lập và

quản lý dự án đầu tư, thực hiện tương đối tốt đối với các dự án phục

vụ trực tiếp cho các công trình xây dựng, các dự án đã thắng thầu.

Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại rất nhiều bất cập đối với các dự án đầu tư

theo định hướng chiến lược. Các bước trong trình tự lập dự án đầu tư

và các nội dung trong dự án đầu tư về cơ bản đã được đề cập đến

nhưng chưa đầy đủ và chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, ảnh

hưởng đến hiệu quả đầu tư chung của toàn công ty.

3. Thực trạng phân tích tài chính dự án đầu tư đổi mới công nghệ và

thiết bị xây dựng.

Phân tích tài chính là một nội dung quan trọng trong công tác lập dự án.

Nhận thức được việc này, công tác lập dự án của công ty cũng đã rất

quan tâm việc tính toán các chỉ tiêu tài chính và thông qua đó để đánh

giá tính khả thi của dự án. Để xem xét thực trạng của việc phân tích tài

chính trong dự án đầu tư đổi mới công nghệ và máy xây dựng của công

ty, ta xem xét cụ thể một dự án đầu tư vào dây chuyền rải bê tông cấp

phối của Nhật Bản năm 2000. Dây chuyền này bao gồm:

46

Biểu4 : Những thiết bị chính được đầu tư trong dây chuyền .

Tên máy Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Máy rải bêtông cấp phối 1000đ 5.674.950 5.674.950

1 - Trạm trộn cấp phối 2.675.050 2.675.050

1 - Máyrải hỗn hợp bêtông 1.675.508 1.675.508

nhựa

1 - Máy khoan lấy lõi bê tông 1.897.712 1.897.712

2 - Máy ủi 108CV 87. 800 175. 600

Nguồn: Dự án đầu tư dây chuyền rải bê tông cấp phối Nhật Bản năm 2000

- Thành tiền 12.098.820

Cơ sở để tính toán các chỉ tiêu

Giá trị doanh thu:

Với dây chuyền trang thiết bị trên, tính trên cơ sở sử dụng được 70%

công suất thiết kế, đơn giá tính theo đơn giá khu vực Hà Nội (giá

393/KT – XD) vì công ty chủ yếu thi công các công trình trên địa bàn

thành phố Hà Nội thì sản lượng thực hiện của dây chuyền một năm có

thể đạt được như sau (tính khái toán các thành phần công việc chủ yếu

của làm đường mới).

47

Biểu 5: Sản lượng thực hiện của dây chuyền rải bêtông cấp phối Nhật

Bản thực hiện được trong một năm (70% công suất)

Đơn vị tính: 1.000 đ

Tên công việc ĐV Khối lượng Đơn giá Thành tiền

Đào khuôn đường m3 9.251,7 40 370.068

Đắp nền lớp đáy kết m3 2700 60 162.000

cấu mặt đường

55 508843.5 m3 9.251,7 Đắp cát hạt thô

23 3.798.450 m2 16.515 Làm đường thảm

bêtông asphalt KCI

Làm đường thảm m2 5.966 20 1.193.200

bêtông asphalt KCII

Làm đường thảm m2 15.602 185 2.886.370

bêtông asphalt KCIII

Mặt đường mềm kết m2 1.760 185 325.600

cấu loại 3

Mặt đường cứng m2 2.100 170 357.000

Nguồn: Dự án đầu tư dây chuyền rải bê tông cấp phối Nhật Bản năm 2000

Tổng giá trị doanh thu 9601531.5

Cơ sở tính toán chi phí - Chi phí nguyên vật liệu: Tính theo khối lượng nguyên vật liệu thực tế trong một năm và theo bảng khối lượng dự kiến (biểu 5 ). Giá nguyên vật

liệu lấy theo giá khu vực Hà Nội quý II năm 2000. - Chi phí nhân công: Theo định mức 58/BXD – VKT và các quy định chế

độ lương, phụ cấp hiện hành.

- Chi phí máy: Trên cơ sở giá ca máy 57/BXD – VKT trong đó

 Khấu hao cơ bản: 20% giá trị trung bình năm  Khấu hao sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ: 6% giá trị trung bình một năm

 Năng lượng, nhiên liệu theo định mức tiêu hao từng loại thiết bị, lấy

theo khối lượng thi công thực tế (12% Tổng chi phí nguyên vật liệu )

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: 66,5% chi phí nhân công - Thuế doanh thu 4%

48

- Lãi định mức 11% (theo tiêu chuẩn thi công đường)

Biểu 6: Giá trị chi phí được tính toán cụ thể trong bảng sau:

Đơn vị: 1000đ

Tên công việc Đơn Khối Đơn giá Thành tiền

vị lượng

I. Chi phí vật liệu 3.124.180,4

Đất, cát tại công trường m3 18.000 42,00 756.000

Đá lớp cấp phối m3 5.800 186,00 1.078.800

Nhựa bitum kg 15.300 3,500 53.550

Đá lớp base m3 2.400 142,20 341.280

Bêtông cấp phối Tấn 1.220 298,70 364.414

Bột đá kg 11.720 21,00 246.120

Vật liệu khác % 10 2.840.164 284.016,4

II.Chi phí nhân công % 15 3.124.180,4 468.627,06

III. Chi phí máy 3.471.852,77

Khấu hao cơ bản % 20 11275480 2.255.096

Sửa chữa lớn, sửa chữa % 6 11275480 676.528,8

nhỏ

Nhiên liệu % 12 3.124.180,4 374.901,65

Chi phí khác % 5 3306526.45 165.326,3

% IV. Chi phí quản lý 66,5 468.627,06 311.637

% V. Thuế, lãi định mức 11 7.376.297,23 811.392,7

Nguồn: Dự án đầu tư dây chuyền rải bê tông cấp phối Nhật Bản năm 2000

VI. Tổng chi phí 8.187.689,93

Các nội dung được đề cập đến trong dự án bao gồm

- Tổng mức đầu tư (1000Đ)

+ Giá mua dây chuyền thiết bị: 12.098.820

+ Chi phí lắp đặt: 26.660

+ Chi phí lập và thẩm định dự án: 52.700

49

+ Giá trị còn lại: 850.000

- Cơ cấu vốn đầu tư

+ Vốn tự có (trích từ quỹ đầu tư phát triển) 79.360

+ Vốn vay: 12.098.820

- Vốn vay tín dụng ưu đãi với lãi suất 7.8%/năm

Thời gian vay: 5 năm (thời hạn ân hạn 1 năm)

Nguồn vốn để trả vốn vay ngân hàng hàng năm được lấy từ - -

 Quỹ khấu hao hàng năm ( khấu hao đều 5 năm )

 Lợi nhuận sau thuế vốn

- Tỷ suất chiết khấu r

 Nguồn vốn vay ngân hàng: 7.8%

 Nguồn vốn tự có: 10%

(0,078*12.098.820)+ (0.1* 79.360) Tỷ suất chiết khấu r = = 0.078 12.098.820 + 79.360

50

51

52

KẾT LUẬN

Những kết quả đạt được

- Dự án đã cho thấy tính cấp thiết phải thực hiện đầu tư, mục tiêu của dự án hoàn toàn phù hợp với mục tiêu chung của ngành và của doanh nghiệp xây

dựng. - Các chỉ tiêu được tính toán rất chi tiết và cụ thể, thể hiện sự hợp lý trong việc phân tích các chỉ tiêu tài chính.

- Quy trình phân tích tài chính được thực hiện theo đúng các bước đã đề ra,

một số các chỉ tiêu cơ bản và chủ yếu của quá trình phân tích taì chính dự

án đều được tính toán đầy đủ như xác định quy mô đầu tư, dự tính tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư…

- Chi phí và doanh thu của dự án được tính toán dựa trên cơ sở công suất

kinh doanh an toàn của dự án nên tương đối chính xác, giúp cho quá trình

thực hiện đầu tư được tiến hành có hiệu quả. - Dự án đã quan tâm đầy đủ đến các chỉ tiêu hiệu quả cơ bản và quan trọng nhất như NPV, NFV, IRR, thời gian hoàn vốn. Những chỉ tiêu này được

tính dựa trên sự tuân thủ tương đối nghiêm ngặt các yêu cầu của việc phân

tích, qua đó có thể xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự

án trên góc độ hạch toán kinh tế của công ty. Kết quả của quá trình phân

tích này sẽ được lấy làm căn cứ cho quyết định có nên đầu tư vào dự án

hay không.

Những hạn chế còn tồn tại

- Các yếu tố như doanh thu, chi phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân

sản xuất trực tiếp chỉ là những ước tính chủ quan của người lập dự án mà

chưa xét đến những biến động thực tế có thể phát sinh làm ảnh hưởng đến

những chỉ tiêu hiệu quả đang xét. Có thể lấy ví dụ như chi phí nguyên vật

liệu được ước tính dựa theo đơn giá của Hà Nội tại thời điểm lập dự án.

Nhưng đơn giá này thường xuyên được Nhà nước điều chỉnh theo từng thời

kỳ cho phù hợp với sự biến động của thị trường và thường có xu hướng tăng lên. Vì thế việc tính toán chi phí cho cả đời dự án với cùng một mức

đơn giá như vậy là không hợp lý.

- Tỷ lệ khấu hao được tính toán là 20% (5 năm hoàn vốn) là phù hợp với

các thông tư, hướng dẫn của Bộ tài chính về khấu hao thiết bị xây dựng

53

trong từng giai đoạn cho từng loại thiết bị. Nhưng trên thực tế, qua tổng kết

các năm thì hầu như rất ít khi công ty có thể đạt được tỷ lệ này. Nhất là

trong điều kiện thị trường xây dựng cạnh tranh nhau ngày càng găy gắt

như hiện nay, công ty muốn thắng thầu thường phải giảm giá dự thầu

xuống rất thấp, vì thế tỷ lệ khấu hao 20% chỉ là lý thuyết mà không được

thực hiện.

Biểu 9: Tỷ lệ khấu hao thực tế bình quân của Công ty qua các năm

Năm ĐV 1997 1998 1999 2000 2001

Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC qua các năm

Tỷ lệ khấu hao % 13,5 14,7 11,4 11,6 10,8

- Chỉ tiêu lãi định mức được tính toán là 11% theo tiêu chuẩn thi công

đường của Bộ tài chính ban hành. Nhưng cũng tương tự như cách tính khấu

hao ở trên, chỉ tiêu này thường phải giảm xuống thấp hơn nhiều so với thực

tế tính toán của dự án do yêu cầu cạnh tranh giảm giá dự thầu. Thậm chí có

những gói thầu công ty phải giảm chỉ tiêu lãi định mức xuống 0% để giành

được công trình bảo đảm cho việc sản xuất được liên tục.

Biểu 10: Lợi nhuận thuần bình quân của công ty qua các năm

Năm ĐV 1997 1998 1999 2000 2001

Tỷ lệ lợi nhuận % 3,5 3,2 3,8 4,1 4,0

Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC qua các năm

thuần bình quân

- Một số chỉ tiêu quan trọng khác như chỉ tiêu B/C, điểm hoà vốn…chưa

được dự án quan tâm tính toán mà mới chỉ tập trung tính toán vào các chỉ

tiêu NPV, NFV, IRR và thời hạn thu hồi vốn. - Lãi suất huy động vốn tự có của công ty thường được xác định theo cảm tính của người lập dự án, chưa nêu ra một cách khoa học việc tính toán là

dựa trên những cơ sở nào. Vì vậy, lãi suất vốn tự có thường được ước tính

là 10% là chưa hợp lý và chưa có căn cứ chính xác. Tuy nhiên, khi sử dụng

vốn tự có để đầu tư thì lãi suất được tính phải bao gồm cả tỷ lệ lạm phát và

54

chi phí cơ hội. Thông thường, mức chi phí cơ hội được xác định dựa vào tỷ

r (%) = (1 + f)*( 1 + rcơ hội) – 1

suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế hoặc của chủ đầu tư trong kinh doanh trước khi đầu tư, r vốn tự có phải được xác định như sau:

Trong đó

f: Tỷ lệ lạm phát rcơ hội: Chi phí cơ hội

- Trong hầu hết các dự án, các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp chưa được tính toán nên chưa thấy được tình hình tài chính

của doanh nghiệp. Vốn đầu tư đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị xây

dựng của doanh nghiệp chủ yếu là vốn đi vay, do đó cần phải tính toán đến

chỉ tiêu này để thấy được khả năng tài chính thực tế của doanh nghiệp,

đồng thời đây cũng là một chỉ tiêu có tác dụng quan trọng đối với các tổ

chức cho vay vốn.

4. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và

thiết bị xây dựng

Công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty thực tế giao cho các đội sản xuất

trực tiếp quản lý và sử dụng. Đây cũng chính là các đầu mối đánh giá hiệu

quả công tác quản lý dự án. 4.1. Quản lý thời gian:

Các dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị thi công thường được chia

làm 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn thứ nhất là quản lý từ khi chuẩn bị thực hiện dự án cho đến khi

kết thúc giai đoạn thực hiện đầu tư, tức là việc mua sắm lắp đặt máy móc

thiết bị và quy trình chuyển giao công nghệ đã hoàn thành.

+ Giai đoạn thứ hai là giai đoạn vận hành kết quả đầu tư, được tính từ khi máy móc thiết bị được đưa vào hoạt động cho đến khi kết thúc dự án, thông

thường là sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư hoặc là đến khi máy móc thiết bị

đã được khấu hao xong toàn bộ.

Nhìn chung công ty đã chú trọng đến việc quản lý thời gian nhằm kéo dài

tuổi thọ và nâng cao hệ số sử dụng thiết bị. Tuy nhiên, do tác động của môi

55

trường xây dựng và do trình độ, năng lực công tác quản lý nên việc quản lý

thời gian trong giai đoạn vận hành kết quả đầu tư còn nhiều hạn chế.

4.2. Quản lý chi phí mua sắm máy móc thiết bị.

Quản lý chi phí của dự án là nội dung quản lý rất quan trọng trong công tác

quản lý dự án của công ty vì trong quản lý giá phải đảm bảo thực hiện đúng

quy định của Nhà nước với một mức giá hợp lý, chống lãng phí, thực hành

tiết kiệm, lại vừa phải đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư vốn.

Đây cũng là một yếu tố phát sinh nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu

quả hoạt động đầu tư. Do từ năm 1996 trở lại đây, phần lớn các thiết bị

công ty mua là thiết bị đã qua sử dụng nên việc xác đinh giá trị còn lại

gặp nhiều khó khăn do trình độ am hiểu về máy móc trên thị trường xây

dựng của công ty hãy còn hạn chế. Mặc dù Nhà nước đã quy định việc

mua sắm máy móc xây dựng phải là những thiết bị được sản xuất từ

năm 1990 trở lại đây, có chất lượng không nhỏ hơn 75% và giá trị chỉ

bằng khoảng 50 – 60% so với thiết bị mới cùng loại, nhưng trên thực tế

có nhiều loại thiết bị công ty vẫn mua với mức giá vượt tỷ lệ này. Bên

cạnh đó còn một loạt các nguyên nhân khác cũng làm cho chi phí của

hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và đổi mới công nghệ xây

dựng tăng như chi phí tăng do quản lý không tốt lao động, nguyên vật

liệu, sửa chữa…hay do lãi suất vốn vay không hợp lý.

Trong giai đoạn vận hành, các yếu tố chính ảnh hưởng đến quản lý chi

phí dự án đầu tư đổi mới công nghệ và máy xây dựng được ước tính

theo tỷ lệ sau :

Biểu 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí của dự án đầu tư

mua sắm thiết bị xây dựng

Các nhân tố ảnh hưởng Đơn vị Mức độ ảnh

hưởng

Do không có thị trường xây dựng % 55

Quản lý không tốt các yếu tố đầu vào - 21

Quản lý điều hành thiết bị - 12

56

Lãi suất vốn vay không hợp lý - 4

Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Tư vấn đầu tư và xây dựng GTCC Hà Nội

Các yếu tố khác - 8

57

Đồ thị biểu diễn tỷ lệ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí trong

nhan to

nhan to

nhan to 3

nhan to

nhan to 2

các dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại công ty

Nhân tố 1: Do không có thị trường xây dựng

Nhân tố 2: Quản lý không tốt các yếu tố đầu vào ( lao động, nguyên

vật liệu…)

Nhân tố 3: Quản lý điều hành thiết bị

Nhân tố 4: Lãi suất vốn vay không hợp lý

Nhân tố 5: Các yếu tố khác

4.3. Quản lý chất lượng:

Quản lý chất lượng của công ty được thực hiện theo mô hình sau:

58

Tổng giám đốc

Phòng TN trung tâm Bộ phận Q

Chuyên gia QCLL Công trường

Trạm TN

hiện

trường Đội sản xuất

Lái, thợ vận hành

Mô hình quản lý chất lượng máy móc thiết bị đầu tư của công ty tư

cấn đầu tư và xây dựng GTCC – Hà Nội

Về thủ tục quản lý chất lượng: Tùy theo yêu cầu kỹ thuật của từng dự

án đầu tư, công ty phải tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu các nhà

cung cấp máy móc thiết bị, trong đó các hợp đồng cung cấp thiết bị

phải có điều khoản đảm bảo về chất lượng của các thiết bị được đầu tư.

Trước khi chính thức ký kết hợp đồng cung cấp thiết bị, các chuyên gia

quản lý dự án phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về thẩm định và xét

duyệt các máy móc và công nghệ được đầu tư theo đúng yêu cầu kỹ

thuật của từng loại máy móc và công nghệ cụ thể. Trong quá trình lắp

đặt máy móc thiết bị, các chuyên gia quản lý dự án phải thực hiện giám

sát kỹ thuật theo đúng hợp đồng đã ký kết, kịp thời tổ chức nghiệm thu

chất lượng của các loại máy móc thiết bị đó. Công ty có quyền yêu cầu

đơn vị cung cấp giải trình về mặt chất lượng và kỹ thuật các thiết bị do

họ cung cấp. Nếu thiết bị nào không đạt chất lượng so với các tiêu

59

chuẩn kỹ thuật hoặc không phù hợp với các điều khoản về chất lượng

được ký kết trong hợp đồng, công ty có quyền yêu cầu từ chối nghiệm

thu.

Về việc quản lý bảo hành các thiết bị được đầu tư: Việc bảo hành các

thiết bị được đầu tư nhằm bảo vệ lợi ích của chính công ty, đồng thời

xác định trách nhiệm của đơn vị cung cấp máy móc thiết bị trước công

ty và trước pháp luật. Đơn vị cung cấp có trách nhiệm và nghĩa vụ sửa

chữa các hư hỏng do lỗi kỹ thuật gây ra trong thời gian bảo hành. Việc

bảo hành chất lượng công trình là một việc làm bắt buộc đối với tất cả

các hợp đồng cung cấp thiết bị và cần phải được làm rõ trước khi ký kết

hợp đồng chính thức.

Tuy đã quan tâm đến hoạt động quản lý chất lượng nhưng trên thực tế

đầu mối quản lý chất lượng lại chính là các đội sản xuất. Công tác kiểm

soát chất lượng tuy có được đề ra nhưng không được triển khai và thực

hiện triệt để. Chính thực tế này đã cho thấy sự gắn kết lỏng lẻo giữa các

bộ phận giám sát chất lượng, nghiệm thu, kiểm định và các đội sản

xuất. Các bộ phận này thường chưa thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của

mình, thiếu thái độ hợp tác tích cực giữa các bên tham gia…đã làm cho

chất lượng của máy móc thiết bị trong quá trình sử dụng bị giảm đi

đáng kể. Việc quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn bảo dưỡng, bảo

quản, đại tu và kiểm tra định kỳ cũng không được giám sát đầy đủ, do

đó làm giảm chất lượng của thiết bị và đôi khi còn làm giảm tuổi thọ

của máy móc thiết bị được đầu tư.

Tuy nhiên, trong những năm qua, hệ số kỹ thuật sử dụng thiết bị của

công ty cũng đã tăng lên, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và xây dựng

ngày một cao của thị trường.

60

Biểu 12: Hệ số kỹ thuật sử dụng thiết bị bình quân của công ty qua các năm

Năm Đơn vị 1997 1998 1999 2000 2001 2002

% 60.4 62.3 65.8 72.8 70.4 74.1 HS SD

Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty qua các năm

thiết bị

4.4. Quản lý hoạt động mua sắm thiết bị: Thực tiễn hoạt động mua sắm thiết bị của công ty được thực hiện qua các

hình thức chủ yếu là đấu thầu, chỉ định thầu hoặc chào hàng cạnh tranh. Cụ

thể tình hình mua sắm máy móc thiết bị công nghệ từ năm 1993 được thể

hiện qua bảng sau:

Biểu 13: Hoạt động mua sắm máy móc thiết bị của công ty qua các hình thức khác nhau:

Năm ĐV 1997 1998 1999 2000 2001 2002

Vốn ĐT Tỷ đ 7.5 6.4 10.8 18.4 12.8 10.1

Đấu thầu Tỷ đ 2.5 1.7 2.85 4.34 6.67 5.21

Tỷ lệ % 33.33 26.56 26.39 23.59 52.11 51.59

Chỉ định thầu Tỷ đ 3.61 4.22 4.62 12.4 4.25 3.11

Tỷ lệ % 48.13 65.93 42.78 67.39 33.20 30.8

Chào hàng cạnh tranh Tỷ đ 1.39 0.48 3.33 1.66 1.88 1.78

Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu của công ty Tư vấn đầu tư và xây dựng GTCC – Hà Nội

Tỷ lệ % 18..53 7.5 30.08 9.02 14.69 17.62

Như vậy nhìn chung hoạt động đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị đã có

xu hướng tăng dần tỷ lệ đấu thầu, giảm dần tỷ lệ chỉ định thầu. Việc thực

hiện mua sắm máy móc thiết bị thông qua hình thức đấu thầu đã tiết kiệm

được cho công ty một lượng vốn khá lớn, đặc biệt là những dự án đầu tư

vào các loại máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến trên thế giới.

Trong quá trình quản lý dự án, các chuyên gia quản lý dự án sẽ phải tiến

hành tuyển chọn các nhà thầu có đủ tư cách để tham gia đấu thầu hoặc trực

tiếp chỉ định thầu. Chỉ có những nhà thầu đủ năng lực, có thể đáp ứng được

61

yêu cầu chất lượng kỹ thuật mới được chọn để ký kết hợp đồng cung cấp

các loại máy móc thiết bị. Những yêu cầu đó là:

+ Các đơn vị cung cấp phải có tư cách pháp nhân, có giấy đăng ký kinh

doanh. Đối với đấu thầu mua sắm các loại máy móc thiết bị công nghệ cao,

ngoài giấy phép đăng ký kinh doanh, phải có giấy phép bán hàng thuộc

thẩm quyền của nhà sản xuất.

+ Đơn vị cung cấp thiết bị phải cung cấp những loại thiết bị theo đúng yêu

cầu đã được ký kết trong hợp đồng và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của

các chuyên gia quản lý dự án và của cơ quan giám định của Nhà nước về

chất lượng máy móc công nghiệp. + Đơn vị cung cấp thiết bị phải có hệ thống tổ chức đảm bảo chất lượng

các máy móc thiết bị cung cấp trong quá trình các máy móc thiết bị vận

hành sản xuất.

4.5. Quản lý rủi ro

Do thông tin kém chất lượng kéo theo sự thiếu chính xác của các yếu tố

trong lập và quản lý dự án nên thường gây ra rất nhiều rủi ro trong quản lý

hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị thi công xây dựng. Yếu tố

rủi ro nhất đối với quyết điịnh đầu tư mua sắm máy móc thiết bị là thị

trường công việc xây dựng cơ sở hạ tầng cạnh tranh nhau quá gay gắt. Tất

cả các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng đều phải cạnh tranh trên một

thị trường có quy mô hãy còn khá khiêm tốn và tốc độ phát triển không

cao, vì vậy tình trạng thiếu thị trường công việc cho công ty thường xuyên

xảy ra. Hơn nữa, khi thực hiện những dự án lớn, công ty thường chỉ là nhà

thầu phụ từng phần cho các nhà của nước ngoài, vì vậy giá bỏ thầu của

công ty phải rất thấp để đảm bảo được hoạt động sản xuất liên tục của

mình. Từ đó tất yếu dẫn đến việc các máy móc thiết bị buộc phải giảm mức

khấu hao xuống thấp nhất, thậm chí không có khấu hao và hậu quả là công

ty không thể đảm bảo được tiến độ hoàn vốn cho các dự án.

Ngoài ra còn phải kể đến hàng loạt các yếu tố khác khi quyết định đầu tư mua sắm máy móc thiết bị xây dựng như rủi ro về công nghệ thiết bị, rủi ro

về lạm phát,trượt giá…cũng có ảnh hưởng không nhỏ.

62

IV. MỘT SỐ NHỮNG TỒN TẠI CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN

LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG.

1. Chất lượng của công tác lập và quản lý dự án còn thấp

Lập dự án đầu tư mua sắm thiết bị thi công trong doanh nghiệp xây dựng

có đặc thù riêng do tác động của các đặc điểm thuộc ngành xây dựng. Qua

quá trình phân tích công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ

và thiết bị xây dựng tại công ty có thể rút ra một số hạn chế cơ bản sau:

Thứ nhất công ty chưa tuân theo đúng các yêu cầu quy định trong trình tự

lập dự án đầu tư, đặc biệt là đối với những dự án phục vụ cho một công

trình cụ thể. Trong thực tiễn có khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn

thực hiện đầu tư được làm gối lên nhau. Điều này một mặt đảm bảo kịp

thời tiến độ thi công nhưng nó sẽ ảnh hưởng đến công tác vận hành và quản

lý dự án sau này.

Thứ hai là các nội dung của dự án đầu tư chưa được thực hiện đầy đủ,

chưa tuân theo các yêu cầu về nội dung của một dự án được quy định tại

các Nghị định của Chính phủ trong từng thời kỳ mà gần đây nhất là Nghị

định 52/NĐCP về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.

Thứ ba là chất lượng của việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả trong phân

tích tài chính dự án đầu tư còn nhiều hạn chế, các tính toán chủ yếu mang

tính ước lượng chủ quan mà chưa dựa vào những biến động thực tế của thị

trường cũng như thực tế của hoạt động sản xuất của công ty. Các chỉ tiêu

hiệu quả mới chỉ dừng lại ở việc tính toán các chỉ tiêu NPV, NFV, IRR và

thời hạn thu hồi vốn nhằm hợp lý hoá các thủ tục vay vốn ngân hàng mà

chưa tính đến những chỉ tiêu hiệu quả quan trọng khác.

Bên cạnh đó, tính khả thi về tài chính của dự án mới chỉ được đánh giá

thông chỉ qua các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính mà chưa được thể hiện

thông qua việc xem xét độ an toàn về tài chính như: An toàn về nguồn

63

vốn, an toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả

năng trả nợ, độ nhạy của dự án. Những chỉ tiêu an toàn về tài chính này rất

quan trọng, đặc biệt là trong điều kiện thị trường xây dựng biến động liên

tục như hiện nay thì việc xem xét chúng là rất cần thiết.

Các dự án cũng chưa xem xét đến tỷ lệ trượt giá và tỷ lệ lạm phát. Lạm

phát là sự giảm sức mua của đồng tiền nói chung. Còn trượt giá là sự tăng

hay giảm giá của một mặt hàng nhất định. Trượt giá và lạm phát là yếu tố

khách quan tác động đến các khoản thu chi và mức lãi suất thực tế của dự

án. Bởi vậy, để đánh giá đúng hiệu quả tài chính của dự án trong bối cảnh

nền kinh tế nước ta thì cần phải xét đến tác động này. Doanh thu và chi phí

của các dự án tại công ty hầu hết đều được giữ nguyên trong suốt cả đời dự

án là chưa được hợp lý vì nó chưa phản ánh trung thực những biến động về

giá cả có thể xảy ra trên thị trường trong suốt những năm dự án vận hành

sản xuất.

Thứ tư công tác quản lý dự án chủ yếu được thực hiện bởi các đội sản xuất

ngay tại công trường chứ chưa có một bộ phận riêng biệt đảm bảo theo dõi

công tác này. Chính vì vậy mà quá trình quản lý dự án, đặc biệt là quản lý

trong giai đoạn vận hành thường không nghiêm túc, chặt chẽ, các yêu cầu

về bảo hành bảo dưỡng máy móc thiết bị thường bị bỏ qua. Về mặt nội

dung, mặc dù các dự án có chia theo từng lĩnh vực quản lý cụ thể như quản

lý thời gian, quản lý chất lượng, quản lý chi phí, quản lý rủi ro nhưng trên

thực tế không có sự quản lý rõ ràng đối với từng lĩnh vực. Công tác quản lý

do đó chỉ mang nhiều tính chất hình thức mà chưa phát huy được tác dụng

một cách rõ ràng.

2. Công tác quản lý dự án chưa theo sát công tác lập dự án

Do đặc điểm của ngành xây dựng trong một thời kỳ có thể cùng lúc thực

hiện nhiều công trình khác nhau nên nhìn chung hoạt động quản lý dự án

64

đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị thi công ở khâu vận hành rất phức tạp.

Công tác quản lý dự án đầu tư chỉ phụ thuộc vào yêu cầu thi công tại công

trường chứ ít khi được quản lý theo từng nội dung cụ thể. Ngược lại, các

dự án được lập cũng chủ yếu dựa vào yêu cầu thi công hoặc mục tiêu phát

triển chiến lược của công ty chứ không dựa vào cơ sở thực tiễn quản lý dự

án của những năm trước. Thêm vào đó, công tác quản lý dự án chủ yếu do

các đội sản xuất tại công trường đảm nhiệm. Bộ phận này lại hoàn toàn độc

lập với nhóm chuyên viên kiêm nhiệm lập dự án. Vì vậy mà công tác lập và

quản lý dự án tại công ty hoàn toàn không được thông nhất với nhau cả về

mặt nội dung và trình tự. Công tác lập dự án chưa tạo điều kiện thuận lợi

cho công tác quản lý, và ngược lại, công tác quản lý dự án cũng chưa thống

nhất về trình tự và nội dung để có những điều chỉnh trong khâu lập cho

thích hợp.

3. Chưa áp dụng hình thức đấu thầu trong mua sắm thiết bị xây dựng

Theo quy chế Đấu thầu, đối với những gói thầu mua sắm trị giá trên 2 tỷ

đồng phải thực hiện đấu thầu. Nhưng trên thực tế, quy định này thường bị

bỏ qua. Công ty thường không tổ chức đấu thầu theo quy định mà thường

sử dụng hình thức chỉ định thầu hoặc chào hàng cạnh tranh trên cơ sở các

mối quan hệ. Một số dự án có sử dụng biện pháp đấu thầu cạnh tranh hạn

chế, nhưng thực chất cũng chỉ là chỉ định thầu do các nhà thầu liên kết với

nhau nhằm đảm bảo cho việc thanh tra kiểm tra của các cơ quan pháp luật.

Nội dung và quy trình chấm thầu của công ty cũng thiếu chuyên nghiệp. Do

năng lực tài chính còn hạn chế nên công ty hầu như chỉ quan tâm đến yếu

tố giá cả, còn các yếu tố về chất lượng công nghệ thường mơ hồ, thiếu

những tiêu chuẩn chặt chẽ, các chế độ bảo hành bảo trì cũng không được

quan tâm nhiều. Điều này là đặc biệt nguy hiểm đối với những thiết bị đã

qua sử dụng.

65

4. Bộ máy lập và quản lý dự án chưa có tính chuyên nghiệp

Công ty chưa có một tổ chức chuyên nghiệp để lập và quản lý dự án mà

vẫn chỉ sử dụng các chuyên gia, các cán bộ kỹ thuật ở các phòng ban chức

năng khác nhau tham gia lập và quản lý dự án đầu tư. Chính vì vậy mà

công tác lập và quản lý dự án tại công ty không có trách nhiệm rõ ràng,

không có một đầu mối để quản lý chung. Hơn nữa, chức năng, quyền hạn,

nhiệm vụ của các chuyên gia, các phòng chức năng không thống nhất, đôi

khi còn mâu thuẫn làm cho việc lập dự án chồng chéo thiếu nhịp nhàng.

Thêm vào đó, năng lực của các cán bộ lập và quản lý dự án còn hạn chế

cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của công tác này.

V. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TÁC

LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ XÂY

DỰNG

1. Nguyên nhân từ thị trường công việc.

Thị trường công việc chính là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất đến hiệu

quả đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị thi công của công ty. Nó tác động

đến hiệu quả trên hai khía cạnh là:

- Doanh thu

- Lợi nhuận và thời gian hoàn vốn đầu tư

Thông thường, khi lập dự án đầu tư mua sắm thiết bị xây dựng, công ty tuy

đã tính toán đến yếu tố này nhưng diễn biến thực tế của thị trường rất phức

tạp. Khi tính toán chỉ tiêu doanh thu hàng năm của máy móc thiết bị và

công nghệ được đầu tư, công ty thường dựa vào năng suất bình quân của

thiết bị, hệ số kỹ thuật của máy và những dự đoán chung nhất về hệ số sử

dụng thiết bị. Nhưng thực tế lại không diễn ra như vậy. Đối với những dự

án đầu tư vào công nghệ thiết bị cho một công trình cụ thể có thời gian xây

dựng dài ( khoảng trên 50% thời gian hoàn vốn của dự án) thì các chỉ tiêu

về hệ số sử dụng thiết bị có thể bảo đảm được. Còn đối với những dự án

đầu tư vào thiết bị đặc chủng được lập theo mục tiêu chiến lược và kế

66

hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thì hệ số sử dụng thiết bị ước tính có

thể khác rất xa so với thực tế.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng

như hiện nay, muốn thắng thầu công ty phải giảm xuống mức thấp nhất tỷ

lệ khấu hao cơ bản, thậm chí có trường hợp không tính khấu hao nhằm

giành được công trình, từ đó làm cho thời hạn hoàn vốn đầu tư bị kéo dài,

ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của đơn vị.

2. Nguyên nhân từ thị trường thiết bị xây dựng

Thị trường thiết bị xây dựng hiện nay rất cạnh tranh, sôi động với nhiều

chủng loại và giá cả khác nhau. Điều này một mặt tạo điều kiện thuận lợi

cho công ty có thể lựa chọn những loại công nghệ và thiết bị phù hợp nhất

với điều kiện và mục tiêu của mình, mặt khác cũng làm cho việc đánh giá

xem xét lựa chọn thiết bị đầu tư của công ty gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt,

đối với những thiết bị đã qua sử dụng thì rủi ro này lại càng lớn bởi vì giá

trị còn lại cũng như chất lượng thiết bị rất khó tính toán chính xác, nhất là

trong điều kiện trình độ hiểu biết và khả năng nắm bắt thông tin của đội

ngũ cán bộ kỹ thuật trong công ty còn quá mỏng.

Bên cạnh đó, ở nước ta chưa có một cơ quan thống nhất thẩm định giá thiết

bị chuyên nghiệp của Nhà nước, trong khi lĩnh vực này ở các nước rất phát

triển. Việc đánh giá giá trị còn lại của máy móc thiết bị thường do công ty dự làm, lại chưa có một quy trình chuẩn dẫn đến việc thực hiện rất tuỳ tiện,

gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng của công tác lập dự án.

3. Nguyên nhân từ khả năng huy động vốn và năng lực tài chính của

công ty

Vốn đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị thi công là yếu tố quan trọng có ảnh

hưởng đến hiệu quả công tác lập và quản lý dự án đầu tư của công ty. Vốn đầu tư của công ty chủ yếu tập trung từ 3 nguồn:

-Nguồn vốn vay( Vốn vay tín dụng ưu đãi của nhà nước, nguồn vốn vay tín

dụng của các Ngân hàng thương mại…)

-Nguồn vốn tự có của công ty( tích luỹ từ lợi nhuận giữ lại qua các năm)

67

-Nguồn từ khấu hao cơ bản

Mỗi một nguồn vốn đều có những đặc điểm cũng như phương pháp quản lý

khác nhau. Đặc biệt là đối với nguồn vốn vay, do không có khả năng đáp

ứng các yêu cầu về bảo lãnh thế chấp nên việc huy động vốn đầu tư từ

nguồn này thường gặp phải rất nhiều khó khăn. Kể cả khi đã vay được vốn

rồi, công ty vẫn phải chịu sự quản lý rất chặt chẽ từ phía đơn vị cho vay

trong suốt thời gian vay vốn. Có những trường hợp, cơ quan cho vay vốn

còn tác động cả đến vấn đề quản lý dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết

bị thi công.

4. Nguyên nhân từ năng lực của đội ngũ cán bộ lập và quản lý dự án

đầu tư còn hạn chế.

Công tác lập và quản lý dự án là một công tác mang nhiều yếu tố chủ quan

của con người. Vì vậy trình độ cũng như năng lực của cán bộ thực hiện công tác này đóng một vai trò quyết định đối với sự thành công hay thất bại

của mỗi dự án.

Tuy nhiên, thực tế tại công ty, các chuyên gia có kinh nghiệm nhất hiện

nay chủ yếu được đào tạo từ trước những năm 90 trong điều kiện nền kinh

tế quan liêu bao cấp, chưa có những kiến thức mới. Số kỹ sư, chuyên gia

mới ra trường tuy được đào tạo chính quy nhưng kinh nghiệm thực tiễn

chưa nhiều, chưa theo kịp với diễn biến của quá trình cạnh tranh gay gắt

trên thị trường xây dựng. Thêm vào đó, trong suốt những năm qua, do năng

lực tài chính của công ty có hạn nên chi phí dành cho đào tạo và đạo tạo lại

nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ cán bộ chuyên gia trong hoạt động

lập và quản lý dự án nói riêng của công ty có nhiều hạn chế. Chính điều

này đã có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác lập và quản lý

đầu tư của công ty.

5. Nguyên nhân từ khả năng nắm bắt thông tin còn chưa chính xác.

Trong giai đoạn hiện nay, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều đòi hỏi

phải có lượng thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hoạt động lập và

quản lý dự án cũng không nằm ngoài tác động chung đó. Đối với hoạt

động đầu tư mua sắm công nghệ và máy móc thiết bị, vấn đề thông tin lại

68

càng trở nên đặc biệt quan trọng. Nó đòi hỏi các chuyên gia lập và quản lý

dự án phải có thông tin từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong

đó những thông tin quan trọng nhất là các thông tin liên quan đến giá cả,

nhà cung cấp, chất lượng và công nghệ của các thiết bị máy móc tương

đương khác nhau trên thị trường. Ngoài ra các chuyên gia lập dự án cũng

cần phải nắm được tình hình hoàn thiện pháp luật và quy định điều chỉnh

hoạt động đầu tư mua sắm trang thiết bị có liên quan, môi trường và xã

hội ảnh hưởng đến quá trình vận hành dự án. Xuất phát từ thực tế đó, yêu

cầu việc cập nhật thông tin liên tục nhiều chiều là một hoạt động thiết

thực và không thể thiết trong công tác lập và quản lý dự án đầu tư mua sắm thiết bị xây dựng.

Nước ta hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau nên hệ thống thông tin

còn nghèo nàn, các kênh thu thập thông tin còn thiếu và chưa đồng bộ.

Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp nói chung và ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động lập và quản

lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của doanh nghiệp

nói riêng. Chính thực tế này đã không cho phép dự báo được những rủi ro

tiềm tàng có thể nảy sinh bất cứ lúc nào, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả

của dự án, làm cho công tác lập dự án không được sát thực tới thực tế

hoạt động trong giai đoạn vận hành .

Hiện nay, Công Ty tư vấn đầu tư và xây dựng GTCC Hà Nội đã có nhiều

điều kiện để cập nhật thông tin từ các nguồn khác nhau như qua báo chí

trong nước và nước ngoài, qua hệ thống Internet và quan trọng nhất là qua

trao đổi kinh nghiệm với các công ty xây dựng trong ngành. Tuy nhiên do

thiếu tính đồng bộ và tính thường xuyên cũng như thiết kinh phí nên các

thông tin thu thập được hãy còn rời rạc, chưa bắt kịp được với xu hướng

biến động nhanh chóng của thị trường. Chính nguyên nhân này đã và đang

là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động lập và quản lý dự án

mua sắm thiết bị của công ty và cần được khắc phục trong thời gian tới.

69

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU

TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG

TRONG THỜI GIAN TỚI.

I. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY TRONG THỜI GIAN

TỚI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ

DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG

1. Những cơ hội và thách thức trong thời gian tới

Thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng đang tiếp tục phát triển với quy mô

ngày một lớn. Như đã phân tích ở phần trên, nó chính là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và hiệu quả hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị

thi công công trình của công ty. Chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng được

chia làm 3 giai đoạn:

- Giai đoạn 2000 - 2005: Củng cố, khôi phục và nâng cấp các công trình

giao thông và cơ sở hạ tầng hiện có, tập trung đầu tư chiều sâu một số công

trình quan trọng để nâng cao năng lực thông qua xây dựng đồng thời một

số công trình có yêu cầu cấp thiết. Đối với các công trình mới, thực hiện

thiết kế và xây dựng theo tiểu chuẩn quốc tế.

- Giai đoạn 2005 – 2010: Tiếp tục củng cố, nâng cấp các cơ sở hạ tầng hiện

có, hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng thêm những tuyến giao

thông mới.

- Giai đoạn 2011 – 2020: Tiếp tục hoàn thiện và từng bước hiện đại hoá

mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông và cấp thoát nước.

Là một đơn vị thiết kế và xây dựng chủ yếu tập trung vào những công trình

trọng điểm trên địa bàn thành phố Hà Nội, định hướng chiến lược của

thành phố về phát triển cơ sở hạ tầng mang một ý nghĩa quyết định đến sự

phát triển của toàn công ty nói chung và đến hoạt động đầu tư mua sắm

máy móc thiết bị thi công nói riêng. Với mạng lưới đường được quy hoạch

70

trong tương lai theo Quyết định 108 của Thủ Tướng Chính Phủ thì tốc độ

phát triển cơ sở hạ tầng và quy hoạch tổng thể của Hà Nội từ nay đến năm

2010 sẽ tăng rất mạnh, cụ thể là:

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng vành đai 3 cùng với cầu Thanh Trì để giảm

nhu cầu vận tải liên tỉnh qua nội đô và cầu Chương Dương.

- Xây dựng các trục đường hướng tâm song song với các cửa ngõ đô thị để

giảm tải mật độ tập trung vận tải cho các trục đường này, cụ thể là:

+ Xây dựng tuyến đường Thanh Xuân – Láng Hạ - Giảng Võ

+ Mở rộng và xây dựng mới một số đoạn thuộc tuyến đường nối từ Pháp

Vân – Yên Sở – Vĩnh Tuy – Vành đai 1 kết hợp với việc phân luồng và mở rộng hướng tuyến Trương Định – Bạch Mai – Lò Đúc.

+ Nối thông và mở rộng hướng tuyến Cầu Diễn – Hoàng Quốc Việt –

Hoàng Hoa Thám để giảm tải một phần cho tuyến đường 32 Cầu Giấy.

- Khai thông vành đai 1 đoạn từ Cầu Giấy – Giảng Võ - Ô Chợ Dừa- Bách

Khoa đúng cấp đường tiêu chuẩn đã được quy hoạch.

- Xây dựng tuyến đường vành đai 2.5 vì tuyến đường này nối thông các

khu đô thị mới, đồng thời giảm tải cho vành đai 1 và 2 phần phía nam sông

Hồng, hoàn thiện phần phía Đông và phía Nam vành đai 3.

- Hoàn chỉnh, đa dạng hoá, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng giao thông và cơ sở

hạ tầng đô thị.

Song song với việc thị trường công việc xây dựng cơ sở hạ tầng rất phát

triển trong những năm tới thì mức độ cạnh tranh giữa các công ty xây dựng

cũng ngày một gay gắt. Hiện trên cả nước có khoảng 5000 công ty xây

dựng, trong đó có gần 100 công ty là các tổng công ty 90, trên 50 công ty

xây dựng liên doanh, gần 30 công ty nước ngoài. Với một lực lượng lớn

các nhà thầu như vậy thì trong những năm tới Công ty chắc chắn sẽ phải

đối mặt với tình trạng cạnh tranh không chỉ về giá mà còn phải cạnh tranh

cả về uy tín và chất lượng. Để đứng vững và phát triển được trên “sân

chơi” này, trong tương lai công ty cần phải tiến hành đầu tư toàn diện để từng bước nâng cao được sức cạnh tranh của mình, trong đó đầu tư vào

công nghệ và thiết bị thi công là một yếu tố mang tính chất quyết định đến

thành công của công ty.

71

2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư

đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại Công ty Tư vấn đầu tư

và xây dựng GTCC – Hà Nội

Trong giai đoạn hiện nay, để đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của thị

trường xây dựng Hà Nội và các tỉnh lân cận, Công ty đã và đang ngày

càng đẩy mạnh hoạt động đầu tư trên tất cả các mặt, trong đó đầu tư đổi

mới thiết bị xây dựng được coi là một chiến lược hàng đầu. Xuất phát từ

thực tế và yêu cầu đó, Công ty cần phải nhanh chóng hoàn thiện công tác

lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng để

nhằm đảm bảo tính khoa học trong quá trình phân tích, đồng thời có thể

tiết kiệm được thời gian và chi phí, tránh được những tổn thất trong quá

trình huy động và sử dụng vốn.

Công ty Tư vấn đầu tư và xây dựng GTCC Hà Nội là một công ty hoạt

động trong lĩnh vực xây dựng và tư vấn thiết kế, hoạt động đầu tư mua

sắm chưa nhiều nên kinh nghiệm trong công tác lập và quản lý dự án đầu trong lĩnh vực này còn thiếu. Vì thế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để

hoàn thiện phương pháp lập dự án, tính toán các chỉ tiêu tài chính để từ đó

làm cơ sở cho công tác quản lý dự án, từng bước xây dựng một quy trình

lập và quản lý dự án hiện đại, phù hợp với các yêu cầu thực tế càng trở

nên cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết.

Chiến lược phát triển thị trường của Công ty Tư vấn đầu tư và xây dựng

GTCC Hà Nội là từng bước chiếm lĩnh thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng

ở Hà Nội và từng bước mở rộng thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng trong

cả nước. Do đó, sự thành bại của các dự án đầu tư đổi mới công nghệ và

thiết bị xây dựng hiện nay có vai trò quyết định đến kết quả của chiến

lược dài hạn này. Hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án trước hết sẽ

tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án, và quan trọng

hơn là nâng cao sức cạnh tranh của toàn công ty, từng bước mở rộng và

chiếm lĩnh thị trường xây dựng.

Với những cơ hội và thách thức như vậy, việc hoàn thiện công tác lập và

quản lý các dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng là một

72

yêu cầu cấp bách cần được công ty quan tâm nghiên cứu đầy đủ. Đây sẽ là

nền tảng quan trọng cho việc mở rộng các hoạt động đầu tư nói chung và

hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị xây dựng nói riêng của công ty trong

những năm tới.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ

ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY

1. Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt

động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng

Các vấn đề cần phải chú ý khi xây dựng chiến lược phát triển của công ty

bao gồm.

- Chiến lược phát triển thị trường

Trên cơ sở chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải của

Nhà nước cho Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung từ nay đến năm 2010,

trong đó so với thời kỳ 1995 – 2000, tốc độ tăng về nguồn vốn đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng bình quân hàng năm tăng 1.5 lần (đối với cả nước) và

2.5 lần (đối với riêng Hà Nội). Cùng với việc nghiên cứu quy mô đầu tư

trong các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, khả năng vươn ra thị trường

các tỉnh lân cận và thị trường quốc tế, công ty cần đặt mục tiêu dài hạn

trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua hàng loạt các biện pháp.

- Chiến lược huy động vốn

Việc xây dựng chiến lược huy động vốn của công ty cần dựa trên quy

hoạch chung của Nhà nước, bộ, ngành, cơ quan chủ quản và phù hợp với

xu thế phát triển trên thị trường vốn Việt Nam. Đồng thời công ty cần xác

định rằng việc tích luỹ từ quá trình sản xuất kinh doanh là nguồn vốn đầu

tư chính. Cần phải cân đối giữa mở rộng quy mô đầu tư với năng lực tài

chính thực tế của mình trên cơ sở theo sát những thay đổi của cơ chế chính

sách Nhà nước được điều chỉnh cho từng thời kỳ.

- Chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng

Như đã phân tích ở trên, thiết bị xây dựng là một yếu tố quyết định đến

mọi hoạt động và sự phát triển của toàn công ty. Vì vậy, chiến lược đầu

73

tư đổi mới công nghệ và thiết bị thi công có ảnh hưởng quan trọng đến

việc thực hiện các mục tiêu lâu dài của đơn vị. Ngoài chiến lược mở

rộng quy mô đầu tư, công ty cần chú trọng đến hoạt động đầu tư vào các

dây chuyền thiết bị thi công đồng bộ, hiện đại, công nghệ tiên tiến, chất

lượng cao phù hợp với tốc độ phát triển của ngành xây dựng cơ sở hạ

tầng nói riêng và chiến lược công nghiệp hoá - hiện đại hoá của cả nước

nói chung.

Trong chiến lược đầu tư vào thiết bị thi công, cần phải thể hiện rõ chiến

lược đầu tư về mặt quy mô, chiến lược đầu tư về mặt chất lượng công

nghệ, chiến lược đầu tư về mặt hiệu quả kinh tế có thể thu được, đồng

thời phải có chiến lược đào tạo đội ngũ thợ công nhân kỹ thuật sử dụng

thiết bị cũng như các vấn đề bảo đảm khác cho việc nâng cao hệ số sử

dụng thiết bị

2. Áp dụng hình thức đấu thầu trong mua sắm máy móc xây dựng

Trước hết, công ty cần phải có cách nhìn nhận đúng đắn về hình thức

đấu thầu trong mua sắm thiết bị. Quy chế đấu thầu đã quy định rằng đối

với những gói thầu mua sắm hàng hoá trị giá từ 2 tỷ đồng trở lên cần

thực hiện phương thức đấu thầu. Việc áp dụng đấu thầu trong mua sắm

hàng hoá sẽ làm giảm chi phí đầu tư và nâng cao chất lượng thiết bị đầu

tư.

Tuy nhiên, trong quá trình chấm thầu để lựa chọn cho mình nhà cung cấp

cũng như loại thiết bị phù hợp nhất, công ty cần chú trọng đến cả chất

lượng cũng như giá cả của loại thiết bị đó. Thực tế đã cho thấy do vốn

đầu tư thấp nên công ty thường chỉ chú ý đến mặt giá cả mà bỏ qua

những yếu tố quan trọng khác như chất lượng, bảo hành hay uy tín của

nhà cung cấp thiết bị trên thị trường. Để đảm bảo được yêu cầu về chất

lượng cũng như giá thành, công ty cần phải tuân thủ những nội dung

sau:

- Đánh giá nội dung kỹ thuật

74

+ Đánh giá mức độ đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng. + Tính đồng bộ của công nghệ và thiết bị (đặc biệt quan trọng đối với

những dây chuyền thiết bị có công nghệ cao đòi hỏi phải được vận hành

đồng bộ).

+ Đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện tự nhiên, khí hậu…Yếu tố này

cũng rất quan trọng bởi phần lớn các thiết bị hiện đại công nghệ cao

được sản xuất ở các nước phát triển có khí hậu ôn đới ( như Nga, Pháp,

Đức, Mỹ...) có thể không phù hợp với điều kiện khí hậu nóng ẩm ở Việt

Nam, dẫn đến công tác bảo hành bảo trì thiết bị gặp nhiều khó khăn và

kết quả là tuổi thọ của thiết bị thường bị sụt giảm.

+ Phương án cung ứng lắp đặt thiết bị máy móc.

+ Mức độ thực hiện chuyển giao công nghệ. Đối với những loại thiết bị

có công nghệ phức tạp, công tác chuyển giao cần phải được nghiên cứu

tìm hiểu kỹ, đảm bảo cho lao động của công ty có thể vận hành tốt trong

giai đoạn sử dụng sau nay.

+ Những biện pháp khắc phục ảnh hưởng của máy móc thiết bị tới môi

trường.

+ Những giải pháp kỹ thuật phụ.

Nhìn chung nếu thiết bị xây dựng đạt trên 70% thì đạt yêu cầu về chất

lượng kỹ thuật. Tuy nhiên đối với những thiết bị đặc chủng, giá thành

cao thì tỷ lệ này nhất thiết phải cao hơn để đảm bảo được một cách tốt

nhất các yêu cầu kỹ thuật.

Có thể sử dụng phương pháp đánh giá thông qua hệ thống chấm điểm

vận dụng kinh nghiệm thể thức đấu thâù của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư

tư vấn (FIDIC) trên cơ sở thực tiễn Việt Nam để đánh giá. Hệ thốgn

điểm được đưa ra trên một số tiêu thức:

+ Điểm về đánh giá: 60 – 90 điểm

+ Bảo đảm phụ tùng thay thế: 0 – 20 điểm

+ Đặc thù kỹ thuật – Chi phí: 0 – 20 điểm

+ Có dịch vụ bảo hành, phụ

75

tùng thay thế ở Việt Nam: 0 – 20 điểm

+ Tiêu chuẩn hoá 0 – 20 điểm

Tổng điểm 100 điểm

76

- Đánh giá nội dung tài chính

Cần phải xác định được giá đánh giá dựa trên tổng chi phí cho toàn bộ

đời máy để làm cơ sở so sánh giữa các nhà thầu khác nhau. Thiết bị của

nhà cung cấp nào đảm bảo được trên 70% yêu cầu kỹ thuật hoặc cao hơn

tuỳ từng trường hợp cụ thể, đồng thời có giá chào thầu thấp nhất sẽ trúng

thầu và được công ty ký kết hợp đồng giao hàng.

Bên cạnh đó, công ty cũng cần có một bộ máy chuyên nghiệp, có năng

lực, có trình độ, có trách nhiệm và có khả năng nắm bắt tốt thông tin về

thị trường thiết bị máy xây dựng để tổ chức triển khai đấu thầu cho từng

dự án.

Trong thực tiễn có thể kết hợp thêm một số yếu tố khác để đánh giá như:

tiến độ cung cấp, mối quan hệ lâu năm, sự hiểu biết và tin tưởng lẫn

nhau, truyền thống, thói quen, kinh nghiệm của bản thân doanh nghiệp…

Vận dụng tốt phương pháp đấu thầu cần có các chuyên gia giỏi về thị

trường, về kỹ thuật cũng như về đánh giá tài chính. Trong quá trình triển

khai, công ty cần cần có sự tham khảo của các ngành chức năng cũng

như Sở GTCC, Bộ Thương mại, Ngân hàng, Bộ Tài chính…để giải quyết

các vấn đề liên quan.

Việc thực hiện tốt công tác đấu thầu sẽ giúp công ty giảm được chi phí

đầu tư, đồng thời nâng cao chất lượng thiết bị được đầu tư, giúp cho

công ty giải quyết được các vấn đề kỹ thuật, chất lượng cho cả quá trình

sử dụng sau này. Và như vây, xét về mặt lâu dài sẽ có ảnh hưởng tốt đến

hiệu quả của dự án đầu tư và hiệu quả hoạt động chung của cả công ty.

3. Sử dụng hình thức thức thuê mua đối với những loại máy móc đặc

chủng.

Trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp, khi thắng thầu những công

trình có giá trị lớn, thời gian thực hiện công trình kéo dài, công ty

thường tiến hành mua ngay những loại thiết bị đặc chủng để phục vụ cho

công trình đó. Khi công trình kết thúc, các loại máy móc thiết bị đã được

77

đầu tư hầu như ít khi được sử dụng, hệ số sử dụng kỹ thuật có khi chỉ đạt

tới 20 – 30% năm, gây ra rất nhiều sự lãng phí. Máy móc thiết bị tuy

không được sử dụng nhưng vẫn hao mòn và do đó vẫn phải tính khấu

hao. Để khắc phục tình trạng này, công ty có thể sử dụng phương thức

thuê mua (hay còn gọi là thuê leasing) đối với những loại thiết bị đặc

chủng để phục vụ cho việc thi công một công trình cụ thể nào đó. Thuê

mua là thuê quyền sử dụng vốn dưới dạng tài sản được vận hành trong

kinh doanh. Hiện nay có 2 loại thuê mua là thuê trọn gói ( thuê tài chính)

và thuê vận hành, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà công ty có thể lựa chọn

hình thức thuê mua nào cho phù hợp với hoàn cảnh điều kiện thi công cụ

thể của mình.

Các phương thức giao dịch của tín dụng thuê mua

Tín dụng thuê mua là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài

sản, máy móc thiết bị. Đây là một phương thức giao dịch có lịch sử khá

lâu đời, song nó mới được phát triển ở thị trường Việt Nam trong thời

gian gần đây ở các Ngân hàng

Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai bên hay nhiều bên, liên

quan đến một hay nhiều loại thiết bị. Theo đó, bên cho thuê chuyển giao

cho bên thuê quyền sử dụng thiết bị trong một khoảng thời gian nhất

định. Đổi lại, bên thuê phải phải trả một số tiền cho chủ tài sản tương

ứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng thiết bị

Đối với phương thức thuế trọn gói: Là phương thức tài trợ tín dụng trung

hạn hay dài hạn , không được huỷ ngang khi không được sự nhất trí của

cả hai bên. Theo phương thức này, bên cho thuê thường đầu tư tài sản,

thiết bị mà bên đi thuê cần và đã có những bước nghiên cứu về thị

trường. Thông thường, một giao dịch được gọi là thuê trọn gói khi thời

hạn thuê mua chiếm phần lớn đời máy và hiện giá thuần của toàn bộ

khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua thiết bị tại thời

điểm bắt đầu hợp đồng.

78

Đối với phương thức thuê vận hành, thời hạn thuê thường tương đối

ngắn so với toàn bộ tuổi thọ thiết bị, điều kiện chấm dứt hợp đồng cũng

rất linh hoạt, chỉ cần báo trước và thời gian tương đối ngắn. Bên thuê

phải chịu mọi chi phí vận hành của thiết bị như chi phí bảo trì, bảo hiểm,

chi phí thuế…cùng mọi rủi ro và sự sụt giảm giá trị của thiết bị.

Đối với công ty, với tư cách là người đi thuê thì việc lựa chọn phương

pháp thuê vận hành có hiệu quả hơn. Còn đối với giao dịch thuê trọn gói,

thực chất là một khoản vay đầu tư trung và dài hạn trong điều kiện thiếu

khả năng bảo lãnh để vay vốn. Nhưng điều quan trọng hơn cả là công ty

phải lựa chọn đúng giữa đầu tư mua sắm thiết bị và thuê mua thiết bị (cả

thuê mua vận hành và trọn gói). Tuy nhiên sự lựa chọn thường dựa trên

cơ sở trực giác mà chưa so sánh giữa ưu điểm và nhược điểm của các

hình thức khác nhau.

Công ty có thể lựa chọn giữa đầu tư hay thuê mua dựa trên việc tính toán

các chỉ tiêu tài chính. Hai chỉ tiêu quan trọng nhất thường được dùng để

so sánh lựa chọn phương án là NPV va IRR.

Công ty dựa trên dòng tiền kỳ vọng do thiết bị xây dựng đó mang lại và

từng loại lãi suất chiết khấu có thể tính được NPV và IRR của từng dự

án. Khi đã xác định được dòng tiền của mỗi phương án, doanh nghiệp sẽ

quyết định:

- Mua thiết bị nếu NPV của phương án đầu tư mua sắm thiết bị lớn hơn

NPV của phương án thuê mua thiết bị và lớn hơn 0

- Thuê mua thiết bị nếu NPV của phương án thuê mua thiết bị lớn hơn

NPV của phương án đầu tư mua sắm thiết bị và lớn hơn 0

Trong thực tiễn, việc áp dụng những cơ sở trên đây còn phụ thuộc vào

hoạt động kinh doanh của tổ chức thuê mua tài chính tại các ngân hàng,

các tổ chức tài chính và đặc biệt là việc hoàn thiện hệ thống pháp luật,

quy chế quản lý có liên quan đến lĩnh vực này của Nhà nước.

79

4. Nâng cao chất lượng của công tác lập dự án

Mặc dù công ty đã tuân theo đầy đủ các bước của công tác lập dự án từ

khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả

đầu tư nhưng trên thực tế tầm quan trọng của nó chưa được đề cao đúng

mức. Chính vì vậy trong quy trình lập dự án đầu tư đổi mới công nghệ và

máy xây dựng, công ty cần đặc biệt quan tâm đầy đủ đến vấn đề này để

đảm bảo chất lượng dự án đầu tư được lập. Việc thực hiện đúng trình tự,

nội dung lập dự án đầu tư đổi mới công nghệ và máy xây dựng phù hợp

với thực tiễn sẽ cho phép triển khai thực hiện dự án thuận lợi, đúng

hướng. Muốn vậy, công ty cần phải chú ý làm tốt từ khâu nghiên cứu cơ

hội đầu tư. Đây là một công tác có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hiệu

quả của công tác được lập vì có xác định được đúng đắn cơ hội đầu tư thì

mới đảm bảo cho dự án đạt được hiệu quả cao. Nghiên cứu kỹ cơ hội đầu

tư bao gồm nghiên cứu toàn diện các giải pháp công nghệ kỹ thuật trong

hoạt động xây dựng của công ty để phục vụ cho chiến lược tổng thể chung

hoặc phục vụ cho một công trình lớn mà công ty sẽ tham gia. Bên cạnh

đó, công tác thẩm định dự án cũng cần phải được tính toán cụ thể và

nghiêm túc, đặc biệt là thẩm định về giá và chất lượng của máy móc thiết

bị xây dựng sẽ được đầu tư.

Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả trong phân tích tài chính cũng cần

được theo sát với thực tế thị trường và tình hình hoạt động của công ty.

Đặc biệt những yếu tố như chi phí nguyên vật liệu, doanh thu, khấu hao,

lãi định mức cần phải được điều chỉnh sao cho phản ánh thực tế nhất

những kết quả mà công ty sẽ thu được trong tương lai thông qua đầu tư

vào dự án đổi mới công nghệ và máy xây dựng. Những biến động của thị

trường xây dựng hay những thay đổi của Nhà nước về đơn giá xây dựng

và đơn giá nguyên vật liệu xây dựng cũng cần phải được dự trù đầy đủ

bằng các tính toán dựa trên cơ sở khoa học để việc tính toán các chỉ tiêu

hiệu quả được chính xác và có ý nghĩa thực tế.

80

Các yếu tố cần được quan tâm xem xét trong việc phân tích các chỉ

tiêu tài chính bao gồm

- Chỉ tiêu thời hạn khấu hao tính toán

Thông thường việc tính khấu hao thường tính đều đặn hàng năm, phụ

thuộc chủ yếu vào 2 căn cứ:

 Áp lực của tiến độ hoàn trả vốn vay của nguồn cung cấp tín dụng.  Thời hạn khấu hao theo quy định của Nhà nước tại quyết định số

1062/TC/QĐ/CSTC ban hành ngày 14/11/1996 quy định về chế độ quản

lý, sử dụng và tính khấu hao tài sản cố định.

Để việc tính toán chỉ tiêu này được phù hợp với thực tiễn vận hành quản lý thiết bị, công ty cần tìm ra tỷ lệ khấu hao phù hợp cho từng dự án đầu

tư khác nhau. Đối với các dự án thắng thầu có giá trị lớn, các thiết bị có

khả năng phát huy công suất tối đa thì có thể tăng tỷ lệ khấu hao. Còn

đối với các thiết bị đặc chủng được đầu tư thì tỷ lệ khấu có thể giảm đi

tuỳ từng trưng hợp cụ thể.

- Xác định chỉ tiêu giá trị còn lại (SV)

Trong thực tiễn khi tính toán chỉ tiêu này, doanh nghiệp thường vận

dụng tuỳ tiện, mang nhiều tính chất chủ quan của người lập dự án chứ

chưa có một cơ sở khoa học nào đẻ ước lượng. Thế nhưng đây lại là một

giá trị thực tế có khả năng thu hồi tương đối lớn của các dự án đầu tư đổi

mới công nghệ và thiết bị xây dựng. Để xác định được giá trị thu hồi đối

với máy móc thiết bị được đầu tư, các doanh nghiệp cần phải tiến hành

phân loại thiết bị:

+ Nếu phân loại theo tỷ lệ đánh giá chất lượng:

 Mới 100% thì giá trị còn lại cao  Đã qua sử dụng thì giá trị còn lại tương ứng với tỷ lệ đánh giá chất

lượng

+ Nếu phân loại theo công dụng

 Thiết bị đa năng  Thiết bị chuyên dùng

+ Theo nguồn gốc xuất xứ

Cùng một thời gian sử dụng nhưng sản xuất tại những nước khác nhau

sẽ có tỷ lệ giá trị thu hồi khác nhau

81

 Sản xuất tại những nước phát triển có công nghệ tiên tiến như

Pháp, Đức, Mỹ, Nhật Bản…sẽ có giá trị thu hồi cao hơn

 Sản xuất tại các nước đang phát triển như Brazin, Achentina…có

giá trị thu hồi thấp hơn.

 Giá trị thu hồi thấp nhất thuộc về thiết bị được sản xuất ở nhóm

nước như Trung Quốc, Thái lan, sản xuất nội địa….

- Xác định chỉ tiêu doanh thu hàng năm của thiết bị được đầu tư

Qn = K . Q . G

Trong đó:

K: Số ca thiết bị hoạt động bình quân trong năm

Q: Năng suất một ca máy tính theo đơn vị sản phẩm

G: Đơn giá sản phẩm

Trong khi Q và G thường có sai lệch không nhiều so với thực tế thì K lại

là yếu tố bị sai lệch nhiều nhất. Sai lệch này bắt nguồn từ tác động của

thị trường công việc, chất lượng thiết bị cũng như quá trình quản lý điều

hành sản xuất trên công trường xây dựng.

Để có thể đưa ra chỉ tiêu K có độ chính xác cao, khi lập dự án và để

thuận lợi trong quá trình quản lý sử dụng thiết bị, công ty có thể vận

dụng cách tính sau cho từng thiết bị hoặc cho tập hợp các thiết bị của dự

án

Qn= 365. W.  . . G

: Hệ số sử dụng thiết bị bình quân hàng năm.

 

tN 365

: Chỉ tiêu hệ số kỹ thuật.

 

hN 365

Nt: Số ngày thiết bị tốt bình quân trong năm

Nh: Số ca hoạt động bình quân trong năm.

82

Các chỉ tiêu ,  có ảnh hưởng quan trọng đến công tác lập và quản l ý

dự án đầu tư của doanh nghiệp xây dựng.

Hệ số kỹ thuật thiết bị phụ thuộc vào chất lượng, chủng loại thiết bị, phụ

thuộc vào hệ thống tổ chức, bảo dưỡng, sửa chữa cũng như phụ thuộc

vào trình độ vận hành của người điều khiển. Hệ số sử dụng thiết bị phụ

thuộc vào thị trường công việc, phụ thuộc vào công tác quản lý, điều

hành, sử dụng thiết bị, phụ thuộc vào thời tiết, chể độ nghỉ…Các chuyên

gia khi xem xét chỉ tiêu này cần phải phân loại chất lượng, chủng loại

thiết bị, đồng thời xem xét các yếu tố cụ thể dự kiến thời hạn đầu tư, tính

toán của dự án để xác định các chỉ tiêu này một cách phù hợp.

Để nâng cao hệ số kỹ thuật, hệ số sử dụng thiết bị trong giai đoạn quản

lý, vận hành, cần:

 Tạo thị trường công việc ổn định

 Xây dựng chương trình sản xuất hợp lý

 Có hệ thống sửa chữa, bảo dưỡng linh hoạt

 Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành của dự án thắng

thầu.

- Phân tích độ nhạy của dự án đầu tư

Trong phân tích tài chính, các dự án đầu tư vào công nghệ và máy xây

dựng của công ty cũng cần phải tính toán cả độ an toàn về mặt tài

chính, bao gồm tính toán mức độ an toàn về vốn, an toàn về khả năng

thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ và quan

trọng nhất là tính toán độ nhạy của dự án. Phân tích độ nhạy của dự án

là xem xét các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như NPV, IRR, thời

gian hoàn vốn đầu tư…khi các yếu tố có liên quan như doanh thu, chi

phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp thay đổi, qua đó cho

biết dự án có đạt hiệu quả hay không khi những yếu tố tác động đến nó

thay đổi theo chiều hướng không có lợi ( chi phí tăng, doanh thu

giảm…). Khi các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay

83

đổi trong giới hạn nhất định theo hướng bất lợi mà các chỉ tiêu hiệu quả

xem xét vẫn đạt hiệu quả (NPV vẫn đảm bảo dương, IRR vẫn đảm bảo

lớn hơn r giới hạn) thì dự án đang xem xét được xem là an toàn. Hay

nói một cách khác, phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án

trong điều kiện biến động của các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả

tài chính đó.

Phân tích độ nhạy của dự án giúp cho doanh nghiệp biết được dự án

nhạy cảm với các yếu tố nào, hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều

nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét để từ đó có biện pháp quản lý chúng

trong quá trình thực hiện dự án. Mặt khác phân tích độ nhạy của dự án

còn cho phép lựa chọn những dự án có độ an toàn hơn cho những kết

quả dự tính. Dự án có độ an toàn cao là những dự án vẫn đạt được hiệu

quả khi những yếu tố tác động đến nó thay đổi theo chiều hướng không

có lợi.

Trong điều kiện thị trường xây dựng ở nước ta thuờng xuyên biến động,

tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày một gay gắt, giá cả đầu vào

nguyên vật liệu không ổn định thì việc phân tích độ nhạy trong các dự

án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại Công ty Tư vấn

Đầu tư và Xây dựng GTCC là hết sức cần thiết. Độ nhạy của các chỉ

tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị

xây dựng có thể được tính toán trên cơ sở sau ( Phân tích chi tiết độ

nhạy ở phần Phụ lục)

Biểu 14: Phân tích độ nhạy của dự án đầu tư vào dây chuyền rải bêtông

cấp phối Nhật Bản năm 2000.

Đơn vị: 1000đ

-10% PA cơ sở +10%

0,153784767 0,031275808 -10% IRR

NPV

4.145.458,298 0,241669111 0,067835089 -528.251,4716 0,163944765 -5.264.545,534 0,079212288 PA cơ sở IRR

9.349.803,831 4.727.238,601 63.470,21806 NPV

84

0,251134129 0,174000522 +10% IRR

Nguồn: Tự tính dựa trên nguồn số liệu của dự án đầu tư vào dây chuyền rải bêtông cấp

phối Nhật Bản năm 2000

0,324572365 14.553.757,3 9.931.192,073 5.308.626,844 NPV

Bảng phân tích độ nhạy dự án trên cho thấy, trong trường hợp có

những thay đổi đồng thời bất lợi cho dự án (doanh thu giảm 10% và

chi phí tăng 10% so với dự kiến ) thì dự án không còn khả thi nữa vì

lúc này NPV < 0 và IRR nhỏ hơn tỷ suất chiết khấu.

85

- Phân tích tài chính dự án đầu tư trong trường hợp tính toán đến các

yếu tố trượt giá và lạm phát

Trượt giá và lạm phát là yếu tố khách quan tác động đến các khoản thu

chi và mức lãi suất thực tế của dự án. Bởi vậy để đánh giá đúng hiệu quả

tài chính của dự án trong trường hợp có trượt giá và lạm phát cần phải

tiến hành phân tích các yếu tố này.

Cơ sở tính toán:

Hệ số trượt giá doanh thu năm i = Hệ số trượt giá năm (i-1) * Tỷ lệ trượt

giá hàng năm.

Hệ số trượt giá chi phí năm i = Hệ số trượt giá năm (i-1) * Tỷ lệ trượt

giá hàng năm Hệ số khử lạm phát năm i = 1/ ( 1+ tỷ lệ lạm phát năm (i-1))i.

Trong đó, hệ số trượt giá và hệ số khử lạm phát năm thứ nhất bằng 1.

Từ đó có thể tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính có tính đến các yếu

tố trượt giá và lạm phát như trong biểu sau:

86

87

5. Công tác quản lý dự án cần phải được bám sát và phù hợp với công

tác lập dự án

Thực tế tại công ty, công tác quản lý dự án thường do các đội sản xuất trực

tiếp thực hiện tại công trường, do vậy mà công tác quản lý dự án thường

không theo sát với công tác lập dự án. Ngược lại, công tác lập dự án cũng

chỉ dựa vào mục tiêu chiến lược của công ty hay những yêu cầu cụ thể của

một công trình nào đó chứ ít khi quan tâm đến kết quả thực tiễn từ công tác

quản lý của những dự án trước. Để khắc phục hạn chế này, công ty cần có

những biện pháp đẩy mạnh sự gắn bó chặt chẽ giữa công tác lập và công

tác quản lý

Công tác quản lý cần phải tuân theo những yêu cầu cụ thể về nội dung và

trình tự trong khâu lập dự án đã quy định, tiến hành quản lý từ khi chuẩn bị lập dự án cho đến khi dự án đi vào giai đoạn vận hành và kết thúc dự án.

Đồng thời công tác lập dự án cũng cần phải tổng kết rút kinh nghiệm thực

tiễn từ khâu quản lý dự án nhằm làm cho các kết quả tính toán mang tính

thực tiễn cao và phù hợp với điều kiện thực tế của công ty.

6. Mua thiết bị trả chậm

Hiện nay có rất nhiều hãng sản xuất và cung cấp thiết bị trên thế giới có

nhu cầu chào bán thiết bị cho thi công phục vụ công trình xây dựng cơ sở

hạ tầng giao thông ở Việt Nam. Để bán được hàng, các hãng này chấp nhận

giải pháp bán trả chậm 2 – 3 năm với lãi suất ưu đãi 4 – 6% một năm (lãi

suất đối với các loại ngoại tệ mạnh) với điều kiện doanh nghiệp mua có bảo

hành của Ngân hàng có uy tín trong nước, được cơ quan chủ quản xác

nhận.

Đối với hình thức này, cần phải xem xét tỷ lệ lãi suất, so sánh các lãi suất

vay vốn trong nước thông qua các công cụ tính toán. Mặt khác, phải thực hiện nghiêm ngặt quy trình thẩm định giá thiết bị nhằm tránh tình trạng có

được lợi thể so sánh về lãi suất và thơì hạn hoàn trả vốn vay nhưng thiết bị

đầu tư chưa thực sự phù hợp với điều kiện sử dụng, không phát huy được

hiệu quả của thiết bị trong giai đoạn quản lý vận hành, đồng thời việc đánh

88

giá giá trị của máy móc không sát với giá thị trường, làm cho tỷ lệ lãi suất

thực tế bình quân cao hơn vốn vay trong nước.

Công ty có thể lựa chọn giữa việc trả ngay hay trả chậm dựa trên việc tính

toán các chỉ tiêu tài chính. Hai chỉ tiêu thường được dùng để làm cơ sở so

sánh là NPV và IRR. Công ty dựa trên dòng tiền kỳ vọng do thiết bị xây

dựng đó mang lại và từng loại lãi suất chiết khấu có thể tính được NPV và

IRR của từng dự án. Khi đã xác định được dòng tiền của mỗi phương án,

doanh nghiệp sẽ quyết định:

- Mua trả ngay thiết bị nếu NPV của phương án mua trả ngay lớn hơn NPV

của phương án mua trả chậm và lớn hơn 0. - Mua trả chậm thiết bị nếu NPV của phương án mua trả chậm lớn hơn

NPV của phương án mua trả ngay và lớn hơn 0.

7. Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ tham gia công tác

lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng

Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định đến kết quả và hiệu quả

của mọi hoạt động mà cụ thể ở đây là hoạt động lập và quản lý dự án

đầu tư . Một dự án đầu tư dù cho có khả thi đến đâu cũng chỉ là vô

nghĩa nếu người thực hiện không ý thức được nó, không có khả năng

thực hiện được đồng thời cũng không cố gắng để đạt được mục tiêu.

Chính vì vậy, tập trung vào nguồn nhân lực chính là biện pháp, chiến

lược hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác lập và quản lý dự

án đầu tư mua sắm máy xây dựng của công ty. Điều này đòi hỏi các cán

bộ thực hiện công tác lập và quản lý dự án của công ty phải được trang

bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng để theo kịp được với những đỏi hỏi khắt

khe của công tác này. Muốn vậy công ty cần phải thực hiện những biện

pháp sau nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lưc của chính mình:

- Tổ chức đào tạo và đạo tạo lại cán bộ công ty nói chung và cán bộ lập

và quản lý dự án nói riêng để nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn

ngay tại cơ quan hoặc cử đi học ở nước ngoài..với kinh phí do công ty

89

tài trợ. Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải có những biện pháp trả

lương thích hợp đối với những đối tượng này.

- Thực hiện tốt chủ trương trích quỹ lương hàng tháng để lập quỹ đào

tạo, đồng thời có kế hoạch đào tạo thường xuyên, ổn định và luân phiên

nhau.

- Thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận, trao đổi về tình hình lập và

quản lý dự án giữa nhóm chuyên gia lập và quản lý dự án với các đội

sản xuất để có thể nâng cao tính thực tiễn cho đội ngũ cán bộ này.

Việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cần đảm bảo thoả mãn

những yêu cầu sau:

- Năng động, chính xác, phù hợp với thị trường. Việc lựa chọn chuyên

gia phải đảm bảo yêu cầu này để có thể xử lý linh hoạt, kịp thời phù

hợp với mục tiêu của doanh nghiệp và tuỳ thuộc vào diễn biến của thị

trường. Biết cách điều chỉnh, vận dụng những kiến thức mới, kiến thức

thực tiễn.

- Chuyên sâu một công việc nhưng phải hiểu biết tổng thể nhiều lĩnh

vực. Hoạt động lập và quản lý dự án đầu tư là một dây chuyền, trong đó

các quá trình, nội dung công việc có liên quan chặt chẽ với nhau, đồng

thời từng nội dung, từng công việc có yêu cầu chuyên sâu riêng. Do đó,

việc bố trí, sử dụng các chuyên gia theo nguyên tắc này sẽ nâng cao

chất lượng và hiệu quả công việc.

- Thông thao ngoại ngữ, pháp luật. Đây là một yêu cầu đặc biệt quan

trọng của các chuyên gia. Để đảm bảo được yêu cầu này, công ty phải

vận dụng bằng cách vừa làm vừa đào tạo, hoăc có thể tuyển chọn các

chuyên gia, kỹ sư giỏi từ thị trường lao động, hoặc lựa chọn các kỹ sư

mới ra trường cho tiếp xúc với thực tiễn.

90

8. Xây dựng hệ thống thông tin thường xuyên đảm bảo cho quá trình

lập và quản lý dự án

Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì yêu cầu đảm bảo về hệ thống thông tin ngày càng cao, đồng thời công tác lập và quản lý dự án ngày càng

đòi hỏi tính chính xác và đầy đủ. Do đó, ngoài việc trực tiếp bổ xung các

thông tin còn thiếu, công ty cần phải tiếp tục bổ xung những thông tin mới

dự án diện hơn, chi tiết hơn và đảm bảo tính chính xác cao hơn.

Xuất phát từ những đặc trưng của hoạt động lập và quản lý dự án đầu tư

đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng, trước hết công ty cần phải xác

định được những loại thông tin cần bổ xung. Đó là những thông tin phản

ánh đầy đủ những khía cạnh khác nhau của nền kinh tế thị trường. Những

thông tin quan trọng mà công ty cần nắm bắt bao gồm :

Thông tin ở tâm vĩ mô, gồm : Chính sách thuế, chính sách khuyến khích

đầu tư, các quy định về đấu thầu, thuê mua thiết bị, các chính sách liên

quan đến các hoạt động tín dụng và huy động vốn…

Thông tin về thị trường xây dựng, gồm xu hướng phát triển của hệ thống cơ

sở hạ tầng trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận, quy hoạch hệ thống

giao thông đường bộ, hệ thống cấp thoát nước, các công trình trọng điểm sẽ

được triển khai xây dựng trong những năm tới.

Thông tin về thị trường thiết bị xây dựng, bao gồm thông tin về các nhà cung cấp, thông tin về các công nghệ và thiết bị mới, thông tin về thị

trường thiết bị đã qua sử dụng…

Khi đã xác định được các thông tin cần thu thập, các chuyên gia lập và

quản lý dự án cần tổng hợp và phân tích các thông tin một cách khoa học

và có hệ thống theo phương pháp kênh thông tin, trong đó mỗi kênh phải

có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ và chính xác các thông tin liên quan tới

lĩnh vực mà mình phụ trách.

Theo đặc điểm và tính chất của nguồn thông tin, có thể phân thành các

kênh sau :

- Kênh thu thập các thông tin từ các cơ quan quản lý Nhà nước như :Bộ Tài

chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,…Kênh này chuyên thu thập thông tin về

91

các chính sách ưu đãi đầu tư, các loại thuế, tình hình hoàn thiện pháp luật

liên quan đến hoạt động đấu thầu, tín dụng và các hoạt động huy động vốn

khác.

- Kênh thu thập thông tin từ các phương tiện truyền thông như báo chí,

truyền hình, đài phát thanh, mạng Internet…Kênh này có thể thu thập các

thông tin về tình hình thị trường xây dựng hay thị trường cung cấp công

nghệ và thiết bị xây dựng trong nước và trên thế giới.

- Kênh thu thập các thông tin tổng hợp khác.

Việc phân chia các kênh thông tin như ở trên chỉ mang tính chất tương đối,

bởi vì trong quá trình thu thập và tổng hợp thông tin không có sự tách bạch rõ ràng giữa các loại thông tin cũng như các nguồn thông tin. Do đó, việc

kết hợp hoạt động của các kênh thông tin này sẽ là nhân tố quan trọng

quyết định mức độ hoàn thiện của hoạt động thu thập thông tin.

Bên cạnh đó, việc đảm bảo dòng thông tin được lưu chuyển thông suốt

trong toàn bộ công ty cũng cần đặt lên hàng đầu. Những thông tin cần thiết

liên quan đến lập và phân tích dự án cần phải được đặt lên hàng đầu và

phải được cung cấp đầy đủ nhanh chóng.

Hầu hết các cán bộ của công ty đều là những người rất có kinh nghiệm

trong lưu trữ, phân tích và xử lý thông tin. Vì vậy công ty cần tiến hành tập

hợp và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu mang đặc thù riêng của Công ty và

hoạt động đầu tư của công ty, trong đó có tổng hợp lưu trữ những thông tin

có giá trị liên quan đến lĩnh vực đầu tư và xây dựng.

92

KẾT LUẬN

Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng

cũng đang ngày một mở rộng. Chính điều này đã tạo ra những cơ hội cũng

như thách thức cho Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công

chính trên bước đường phát triển của mình. Trong điều kiện cạnh tranh găy

gắt như hiện nay cộng với sự hạn chế về năng lực tài chính, công ty cần

phải có những bước đi hợp lý, vững chắc để có thể tồn tại và phát triển.

Trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới, thiết bị xây dựng vẫn là

một yếu tố quan trọng quyết định đến thành công của công ty trên thị

trường. Vì vậy, công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và

thiết bị thi công là một đòi hỏi có tính chất thực tiễn, cấp bách nhằm nâng

cao sức cạnh tranh của chính mình. Trong quá trình thực tập của mình tại

Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC, em đã có điều kiện tiếp xúc

với thực tế hoạt động lập và quản lý dự án của công ty. Nhận thức rõ được

tầm quan trọng của hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư đổi

mới công nghệ thiết bị xây dựng nói riêng đối với sự phát triển của doanh

nghiệp, em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này. Qua đây,

em cũng bước đầu đề đạt những suy nghĩ về phương hướng, biện pháp

nhằm giải quyết những tồn tại hiện có và góp phần nâng cao hiệu quả của

công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị thi công

tại công ty.

Cuối cùng, một lần nữa em xin được cảm ơn thầy giáo Từ Quang Phương

cùng tập thể cán bộ phòng Tư vấn - Đầu Tư Công ty Tư vấn Đầu tư Xây

dựng GTCC Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Th.S Từ Quang Phương – Giáo trình Quản lý dự án đầu tư.

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Bộ môn Kinh tế đầu tư –

NXB Giáo Dục.

2. PGS – TS Nguyễn Ngọc Mai – Giáo trình Kinh tế đầu tư.

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Bộ môn Kinh tế đầu tư –

NXB Giáo dục năm 1998.

3. TS Nguyễn Bạch Nguyệt – Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Bộ môn Kinh tế

đầu tư – NXB Thống Kê năm 2000.

4. Nguyễn Văn Chọn – Kinh tế đầu tư – NXB Giáo dục năm

1997.

5. Trần Văn Khôi – Dự án đầu tư tăng năng lực thiết bị thi công

bằng hình thức trả chậm của Tổng Công ty xây dựng Trường

Sơn – Tạp chí Công nghiệp số 22 tháng 11/1999.

6. Trần Văn Khôi – Hiệu quả đầu tư tăng năng lực thiết bị thi

công ở Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Tạp chí công

nghiệp số 6 tháng 3/1999.

7. Hoàng Trọng Nhân – Một số vấn đề về đầu tư ở các doanh

nghiệp xây dựng hiện nay – Tạp chí Người xây dựng số 12

năm 2002.

8. Bùi Ngọc Khánh – Quy hoạch giao thông Hà Nội từ nay đến

năm 2010 – Tạp chí Giao Thông Vận Tải số 1 năm 2003.

9. Nguyễn Nam Trung – Bàn về vấn đề phá giá trong đấu thầu

xây lắp – Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 7 tháng 4/2001.

10. Cung Hồng Phương – Hoàn thiện nội dung, phương pháp đấu

thầu mua sắm thiết bị trong các doanh nghiệp xây dựng giao

thông – Tạp chí Công nghiệp quốc phòng và kinh tế số 1/2000.

11. Đoàn Phương Minh – Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư ở

các doanh nghiệp quốc doanh – Thời báo Kinh tế số 94/2002.

94

12. Lê Đăng Chính – Các mô hình quản lý dự án ở các công ty xây

dựng nước ngoài – Tạp chí Người xây dựng số 11 năm 2002.

13. Đàm Thanh Phong – Các biện pháp huy động vốn cho đầu tư

phát triển ở các Tổng Công ty – Tạp chí Kinh Tế và dự báo số

8 năm 2001.

14. Báo cáo Tổng kết của Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng GTCC

Hà Nội các năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 và 2002.

15. Hồ sơ dự thầu xây lắp – Gói thầu Hạ tầng kỹ thuật khu liên

hợp thể thao quốc gia Mỹ Đình – Mễ Trì (110 ha) – Giai đoạn

1 của Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng GTCC Hà Nội năm 2000

16. Hồ sơ dự thầu xây lắp – Gói thầu xây dựng mạng lưới cấp

nước khu đô thị mới Yên Hoà của Công ty Tư vấn Đầu tư Xây

dựng GTCC Hà Nội năm 1999.

17. Hồ sơ dự thầu xây lắp – Gói thầu Thiết kế Tuynen kỹ thuật để

đặt đường ống cấp nước và các loại dây cáp qua nút giao thông

của Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng GTCC Hà Nội năm

2002.

18. Dự án đầu tư vào hệ thống trộn bê tông asphalt của Nhật năm

1995.

19. Dự án đầu tư vào thiết bị đóng cọc DJ2 năm 1999. 20. Dự án đầu tư vào dây chuyền rải bê tông cấp phối năm 2000.

95

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ

ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG. .......................... 1

I. Những vấn đề cơ bản về đầu tư và đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị

Trang

xây dựng .............................................................................................. 2

1. Định nghĩa về đầu tư..................................................................... 2

2. Đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng .............................. 3

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và

thiết bị xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng ................................. 5

II. Khái niệm về lập và quản lý dự án đầu tư ......................................... 8

1. Khái niệm cơ bản về dự án đầu tư ................................................. 8

2. Quá trình hình thành và phát triển một dự án đầu tư ................... 10

3. Quản lý dự án đầu tư .................................................................. 12

III. đặc điểm, nội dung công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới

công nghệ và thiết bị xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng .............. 17

1. Nội dung công tác lập dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị

xây dựng......................................................................................... 17

2. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư đôỉ mới công nghệ và thiết

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU

TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HÀ NỘI ...................................... 32

bị xây dựng ..................................................................................... 26

I. Tình hình hoạt động đầu tư của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng

Giao Thông Công Chính Hà Nội ......................................................... 32

96

1. Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty............ 32

2. Thực trạng tình hình đầu tư ở Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng

GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH Hà Nội ............................................ 34

II. Thực trạng hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng

của công ty. ........................................................................................ 36

1. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị

xây dựng của công ty. ..................................................................... 36

2. Thực trạng hoạt động đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng

của công ty ..................................................................................... 38

III. Thực trạng công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ

thiết bị xây dựng. ............................................................................... 42

1. Hệ thống tổ chức công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công

nghệ và thiết bị xây dựng của công ty. ............................................. 42

2. Thực trạng thực hiện trình tự, nội dung lập và quản lý dự án đầu tư

đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng ........................................... 44

3. Thực trạng phân tích tài chính dự án đầu tư đổi mới công nghệ và

thiết bị xây dựng. ............................................................................ 46

4. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và

thiết bị xây dựng ............................................................................. 55

IV. Một số những tồn tại chủ yếu trong công tác lập và quản lý dự án đầu

tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng. .......................................... 63

1. Chất lượng của công tác lập và quản lý dự án còn thấp ............... 63

2. Công tác quản lý dự án chưa theo sát công tác lập dự án ............. 64

97

3. Chưa áp dụng hình thức đấu thầu trong mua sắm thiết bị xây dựng

65

4. Bộ máy lập và quản lý dự án chưa có tính chuyên nghiệp ............. 66

V. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng của công tác lập và

quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng ................... 66

1. Nguyên nhân từ thị trường công việc. .......................................... 66

2. Nguyên nhân từ thị trường thiết bị xây dựng ................................ 67

3. Nguyên nhân từ khả năng huy động vốn và năng lực tài chính của

công ty ........................................................................................... 67

4. Nguyên nhân từ năng lực của đội ngũ cán bộ lập và quản lý dự án

đầu tư còn hạn chế.......................................................................... 68

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY

DỰNG TRONG THỜI GIAN TỚI. .......................................................................... 70

5. Nguyên nhân từ khả năng nắm bắt thông tin còn chưa chính xác. . 68

I. Những cơ hội và thách thức đối với công ty trong thời gian tới và sự

cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới

công nghệ và thiết bị xây dựng ........................................................... 70

1. Những cơ hội và thách thức trong thời gian tới ............................ 70

2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư

đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại Công ty Tư vấn đầu tư và

xây dựng GTCC – Hà Nội ............................................................... 72

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu

tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại công ty .......................... 73

98

1. Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt

động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng ........................ 73

2. Áp dụng hình thức đấu thầu trong mua sắm máy móc xây dựng .... 74

3. Sử dụng hình thức thức thuê mua đối với những loại máy móc đặc

chủng. ............................................................................................ 77

4. Nâng cao chất lượng của công tác lập dự án ............................... 80

5. Công tác quản lý dự án cần phải được bám sát và phù hợp với công

tác lập dự án .................................................................................. 88

6. Mua thiết bị trả chậm .................................................................. 88

7. Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ tham gia công tác

lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng ..... 89

8. Xây dựng hệ thống thông tin thường xuyên đảm bảo cho quá trình

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 94

lập và quản lý dự án ....................................................................... 91

99